Đề tài Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Chè Minh Nguyệt

Bên nợ: -các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả , đã chi , đã ứng trước cho công nhân viên . -các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên . -kết chuyển số tiền công nhân viên chưa nhận : Bên có :-SDĐK: phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kì . -các khoản tiền công ,tiền lương ,tiền thưởng và các khoản khác phải trả ,phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. -SDCK:các khoản tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả,còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên.

doc62 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Chè Minh Nguyệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên : Nợ TK 4311 Quỹ khen thưởng phúc lợi . Có TK 334 Phải trả công nhân viên -Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất,kế toán ghi : Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 chi phí phải trả Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân ,kế toán ghi: Nợ TK 335 chi phí phải trả Có TK 334 phải trả công nhân viên -Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên ,kế toán ghi: Nợ TK 334 phải trả công nhân viên. Có TK 141 Tạm ứng . Có TK 138 Phải thu khác . Có TK 338 Phải trả phải nộp khác . Có TK 333(3338) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. -Thanh toán tiền lương ,tiền công cho công nhân viên : Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên. Có TK 111 Tiền mặt. Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng . Có TK 512 Doanh thu nội bộ (nếu bằng sản phẩm, hàng hoá) -Cuối kỳ kết chuyển số tiền lương của công nhân viên chưa đến nhận kế toán ghi: Nợ TK 334 phải trả công nhân viên Có TK 338 phải trả phải nộp khác . 3.2.Kế toán các khoản trích theo lương: -Hàng tháng trích kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định kế toán ghi: Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp . Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung. Nợ TK 623 chi phí máy thi công . Nợ TK 641 chi phí bán hàng . Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp . Có TK 338 phải trả phải nộp khác. (19% tiền lương) 3382 kinh phí công đoàn . (2% ) 3383 bảo hiểm xã hội . (15%) 3384 bảo hiểm y tế. (2%) -Khấu trừ vào lương của công nhân viên phần trách nhịêm nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Nợ TK 334 phải trả công nhân viên Có TK 338 phải trả phải nộp khác (6% tiền lương) 3383 bảo hiểm xã hội (5%) 3384 bảo hiểm y tế (1%) -Nộp kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý theo quy định ,kế toán ghi : Nợ TK 338 phải trả phải nộp khác (24% lương) 3382 ( 1% ) 3383 ( 20% ) 3384 ( 3% ) Có 11,112 tiền mặt, tiền gửi ngân hàng . -Tính bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên: Nợ TK 3383 phải trả phải nộp khác Có TK 334 phải trả công nhân viên. -Chi tiêu kinh phí công đoàn ở doanh nghiệp ,kế toán ghi : Nợ TK 3382 các khoản phải trả phải nộp khác. Có TK 111 tiền mặt Có TK 112 tiền gửi ngân hàng. -Chi trả bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp cho công nhân viên Nợ TK 334 phải trả cho công nhân viên Có TK 111 tiền mặt Có TK 112 tiền gửi ngân hàng -Bảo hiểm xã hội ,kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù: Nợ TK 111 tiền mặt Nợ TK 112 tiền gửi ngân hàng Có TK 338 phải trả phải nộp khác . Kết luận:công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chương I mới chỉ khái quát về tiền lương, đây mới chỉ là lý thuyết, sang chương II là phần thực hành nêu rõ tiền lương có vai trò quan trọng như thế nào. V.Các hình thức ghi sổ kế toán: 1. Khái niệm: Là việc lựa chọn hình thức ghi số kế toán phù hợp với quy mô, với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời tuân thủ theo những nguyên tắc ghi sổ kế toán đáp ứng được yêu cầu về quản lý kinh tế tài chính. 2. Các hình thức ghi sổ kế toán: Các DN lựa chọn 1 trong 4 hình thức sau đây: a. Hình thức nhật ký sổ cái: - Được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp như: trường học, bệnh viện, quân đội, lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương. - Ưu điểm: Quá trình ghi chép đơn giản và tiết kiệm được sức lao động - Nhược điểm: Chứng từ áp dụng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị thụ hưởng còn đối với các loại hình kinh doanh khác thì hình thức này không phản ánh được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo các hoạt động chỉ tiêu kinh tế. b. Hình thức chứng từ ghi sổ: - Được áp dụng đối với các đơn vị vừa và nhỏ, các công ty TNHH, công ty tư nhân và các đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh. - Ưu điểm: việc ghi chép đơn giản phù hợp với việc hạch toán bằng tay. - Nhược điểm: kế toán phải ghi chép nhiều lần vì vậy đòi hỏi số lượng lao động nhiều. c. Hình thức nhật ký chung: - Được áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, thực hiện cơ giới hoá trong hạch toán kế toán, đòi hỏi người làm công tác kế toán có trình độ vững về chuyên môn , thành thạo máy vi tính(thường áp dụng đối với các doanh nghiệp liên doanh) - Ưu điểm: ghi chép nhanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế ở trình độ cao. Vì vậy đòi hỏi nghiệp vụ kế toán phải vững về chuyên môn và sử dụng thành thạo các phương tiện hạch toán. d. Hình thức nhật ký chứng từ: - Được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hiện nay bộ thương mại đang áp dụng hình thức này để quản lý kinh tế tài chính. - Ưu điểm: Dễ ghi phù hợp với việc hạch toán bằng tay và trên máy vi tính . Hạch toán được từng chỉ tiêu kinh tế tài chính chi tiết tổng hợp đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh doanh tài chính của ngành. PHẦN II Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Chè Minh Nguyệt I. Một số đặc điểm của Công Ty Chè Minh Nguyệt: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.Vị trí Nằm ở Khu công nghiệp Phú Cát- Thạch Hoà- Thạch Thất- Hà Tây. 2.Cơ sở pháp lý để thành lập công ty: Trước đây công ty chè Minh Nguyệt thành lập ngày 3/8/2000 có trụ sở đóng tại Vĩnh Tường -Vĩnh Phúc. Giấy phép kinh doanh số 1901000012do sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc cấp . Nay đổi tên thành doanh nghiệp tư nhân Minh Nguyệt , giấy chứng nhận kinh doanh số 0301000112 do sở kế hoạch đầu tư Hà Tây cấp ngành nghề : Sản xuất , gia công chế biến kinh doanh chè xuất khẩu . .Mặc dù khoảng thời gian là 6 năm đối với công ty là khoảng thời gian ngắn nhưng từ quá trình thành lập gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn đến nay công ty đã khẳng định được sự cần thiết cũng như đang từng bước ổn định vị trí của mình. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Công Ty Chè Minh Nguyệt có chức năng hoàn thành chế biến ,sản xuật kinh doanh các loại chè có chất lượng xuất khẩu. Từ khi thành lập đến nay các sản phẩm chè của công ty không ngừng được nâng cao chất lượng - được các bạn hàng trong nước cũng như ngoài nước tin dùng.Víi mÆt hµng mòi nhän cña c«ng ty lµ s¶n xuÊt,chÕ biÕn chÌ xuÊt khÈu . Cïng víi sù ph¸t triÓn cña ®Êt n­íc, V× vËy trong xuÊt nh÷ng n¨m qua nh©n viªn trong c«ng ty hoµn thµnh moi nhiÖm vô ®­îc giao. 3.Những thành tích và chỉ tiêu kinh tế quan trọng: 3.1. Về cơ sở vật chất: C«ng ty hiÖn ®ang cã c¬ së khang trang hiÖn ®¹i, m¸y mãc thiÕt bÞ lu«n ®­îc b¶o d­ìng thay ®æi kÞp thêi phô vô cho s¶n xuÊt s¶n phÈm. 3.2.Về công tác quản lý: - Tiếp nhận cán bộ kü thuËt , ổn định sắp xếp tổ chức - Hoàn thiện hệ thống quản lý. - Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh - Lập phương án khoán sản phẩm cho người sản xuất. 3.3. Kết quả sản xuất qua 3 năm gần nhất: TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm2005 1 Tổng doanh thu 1000đ 10.600.000 18.060.000 25.000.000 2 Lợi nhuận 1000đ 78.000 118.000 150.000 3 Thuế và các khoảnNNSNN 1000đ 834.000 1.339.550 1.786.000 4 Tổng TSCĐ 1000đ 15.640.879 16.406.423 16.634.444 5 Tổng số công nhân Người 282 297 325 6 Tổng quỹ lương 1000đ 2.172.422 2.019.600 2.208.000 7 Tiền lương bq 1 công nhân 1000đ/người 678 680 690 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty tăng lên rõ rệt trong 3 năm( từ năm 2003- 2005). Tổng tài sản doanh thu của DN, thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó thấy rõ sự nỗ lực hết mình của công ty trong 3 năm qua. Tuy nhiên để đạt kết quả như vậy là nhờ sự phấn đấu không ngừng của công nhân viên trong công ty, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nhau rất ác liệt. Do vậy chất lượng giá cả , hoàn thiện s¶n phÈm là yêu cầu giải quyết của các nhà sản xuất. II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sxkd của Công Ty Chè Minh Nguyệt: 1. Đặc điểm tổ chức quản lý 1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý: Công Ty Chè Minh Nguyệt hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc §Æng ThÞ NguyÖt. Tổng số công nhân viên hoạt động thường xuyên tại công ty được phân loại rất hợp lý đáp ứng được nhu cầu sxkd cụ thể trong công ty gồm 325 người có: Nam:146 người Nữ: 179 người 1.2. Thu nhập của người lao động: Công ty có số lượng lao động trên 300 người vì vậy để đáp ứng cho việc trả lương cho công nhân viên phải có tổng quỹ lương đến năm 2005 là 208.000.000đ . Tiền lương bình quân trả trong công ty là 690.000- 700000đ/người. Như vậy với tổng quỹ lương bình quân trong công ty phần nào cũng đáp ứng được đầy đủ việc tính trả cho công nhân viên ở đây. 1.3.Cơ cấu giám đốc và phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh: - Đứng đầu là tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: chỉ huy hoạt động sản xuất tại công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Phòng Kế hoạch tài vụ: + Phòng hành chính, phòng kế toán làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép với tổng giám đốc về tình hình kết quả hđsxkd của công ty, cung cấp các thông tin một cách chính xác kịp thời. + Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí phân công lao động, tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phòng giám đốc kĩ thuật: khảo sát chất lượng sản phẩm + Tư vấn giám sát công trình. + Hướng dẫn thực hiện các quy trình , quy phạm. - Phòng giám đốc kinh doanh và vật liệu xây dựng có nhiệm vụ giới thiệu các mặt hàng và tiêu thụ sản phẩm. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty Chè Minh Nguyệt Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng GĐ kĩ thuật Phòng kế hoạch bộ phận hành chính bộ phận kế toán bộ phận tổ chức Ph ân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Phân xưởng 4 Cơ sở sản xuất ChÌ Cửa hàng bán ChÌ 3 Tổ 3 Tổ 2 Tổ 4 Tổ PhòngGĐKD và SP CSSX bao b× ®ãng gãi 2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty 2.1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung (theo quy mô sản xuất của công ty ).Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán ,công tác tài chính và phân tích hoạt động thị trường .Bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn ,thực hiện hạch toán ban đầu thu nhận kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán. 2.2.Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kế toán : * Kế toán trưởng :phụ trách chung việc điều hành mọi hoạt động kế toán –TC của công ty ,chỉ đạo công tác hạch toán và thực hiện kế hoạch tài chính cho năm sau. * Phòng TC-KT chung:với chức năng làm công việc tổng hợp và làm một phần công tác kế toán với ngân sách nhà nước .Nó có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình hạch toán phát sinh tại phòng cũng như các bộ phận khác có chức năng tham mưu giúp kế toán trưởng trong công tác bảo toàn và phát triển vốn ,tổ chức và kiểm tra tình hình ngân sách quỹ ,kế hoạch thu,chi ,tình hình thực hiện nộp ngân sách theo đúng chính sách nhà nước . * Phòng kế toán kinh doanh :theo dõi tình hình mua và bán hàng hoá trong kì . *Phòng kế toán sản xuất :có nhiệm vụ hạch toán về nguyên vật liệu nhập kho ,xuất kho để sản xuất ,tình giá thành sản phẩm và các chi phí có liên quan đến sản xuất kinh thành phẩm. 2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phòng TC-KT chung Phòng kế toán kinh doanh Phòng kế toán sản xuất 2.4.Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại công ty: Để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty cũng như đối tượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ các thông tin cho các đối tượng liên quan ,công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức thuận tiện cho việc sử lý dữ liệu trên máy vi tính và đảm bảo việc lưu dữ cung cấp thông tin kịp thời . -Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra hợp lệ phân loại rồi ghi vào Nhật ký chung rồi vào Sổ cái . -Cuối tháng hoặc quý căn cứ vào sổ ,thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết ,căn cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng đối chiếu SPS. -Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết . -Cuối quý sau khi khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết , được dùng để lập báo cáo tài chính . Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ quỹ NK chung Báo cáo tài chính Sổ chi tiểt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái NK chuyên dùng Bảng cân đối TK Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng III.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty : 1.Nội dung quỹ tiền lương tại công ty : Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được tiến hành theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên công việc về tiền lương ở công ty được tiến hành đơn giản gọn nhẹ .Cụ thể là bộ phận kế toán tập hợp kết quả lao động và thời gian lao động của công nhân và tính theo mỗi công nhân.Quỹ lương của công ty được hình thành trên cơ sở đơn giá tiền lương của từng sản phẩm. Ngoài quỹ lương chính công ty còn 1 số quỹ là: - Quỹ bhxh theo thông tư số 68/TC/HCSN ngày 24/7/1995 của BTC căn cứ vào nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính Phủ ban hành điều lệ bhxh và nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của CP về việc lập BHXH Việt Nam và công văn số 115/BHXH Việt Nam ngày 4/7/1995 của Bộ tài chính. Quỹ BHXH hiện nay ở DN được hình thành từ nguồn doanh nghiệp trích từ tổng quỹ lương của doanh nghiệp, 15% người lao động phải nộp là 5% lương theo mức lương tối thiểu của nhà nước. - Bảo hiểm y tế: doanh nghiệp nộp cho cơ quan BHYT 3% theo lương của công nhân viên trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% do người lao động đóng góp từ lương theo mức lương tối thiểu của nhà nước. - Kinh phí công đoàn: theo tỷ lệ quy định KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% nộp cho hoạt động công đoàn cấp trên 2.Hình thức trả lương áp dụng tại công ty: 2.1. Hình thức trả lương được áp dụng: a. Hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành: Người lao động sẽ được hưởng theo số lượng, chất lượng sản phẩm và công tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lương;sản phẩm=khối lượng sản phẩm;công việc hoàn thành*đơn giá tiền lương;sản phẩm. Căn cứ để tính lương sản phẩm: - Căn cứ theo đối tượng trả lương theo sản phẩm bao gồm: + Lương sản phẩm trực tiếp là tiền lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm. - Căn cứ theo yêu cầu kích thích người lao động trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, số lượng sản phẩm hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất thì lương sản phẩm bao gồm: + Tiền lương sản phẩm luỹ tiến:ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm 1 khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. + Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: thưởng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí... Theo số liệu từ bảng dưới ta tính lương cho chị Đặng Thị Ngân như sau: Trong tháng 3/2006 chị Ngân đã bốc xếp được tổng số hàng lên xe là 203.748 bao. Đơn giá của 1bao là 2.700 đ/bao Tiền lương sản phẩm = 203.748*2.700đ/1=550000đ Qua kết quả tính toán ta thấy: Tiền lương sản phẩm của chị trong tháng 3 là 550.000đ. Ngoài tiền lương sản phẩm trong tháng các chị trong tổ bốc xếp còn được cộng thêm tiền quét dọn, tiền ăn ca... SẢN PHẨM BỐC XẾP THÁNG 3 NĂM 2006 Tổ bốc xếp – Hương(tổ trưởng) Ngày Hương Thanh Viên Ngân Nam Tuyển Vượng Hùng Hải 7.455 6.000 4.000 4.000 5.115 2.995 6.295 4.000 6.340 4.795 5.100 2.300 4.840 2.000 3.000 4.950 2.000 5000 4.166 4.500 5218 5.832 5.417 5.000 6.416 6.100 5.300 7.666 7.172 7.300 7.566 6.172 3.410 4.510 7.332 7.166 3.400 33.210 5.166 3.732 7.766 4.550 4.166 9.266 2.250 6676 4.166 2.416 1.166 1.166 2.150 4.248 1.166 5.248 1.166 4.082 13.340 12.666 10.432 13.972 9.416 4612 11.415 12.416 10.099 9.366 12.416 10.333 8.732 11.933 11.916 7.266 9.381 13.514 9.700 6.499 7.932 11.931 3.722 4.666 3.500 5.466 6.666 3.056 2.900 2.066 5.116 3.566 4.666 5.116 2.066 1.883 3.166 2.000 3.832 2.166 2.832 2.000 2.166 4.840 3.166 4.166 2.166 3.332 2.000 3.006 12.582 9.416 11.582 11.666 10.262 6.666 1.000 11.432 10.256 10.298 10.116 9.222 10.750 8.789 6.800 7.766 2.950 8.266 7.641 5.000 6.975 5.550 6.182 7.132 4.405 5.041 6.182 4.775 5.566 5.071 2.600 7.948 6.682 3.266 3.166 7.080 3.166 5.182 5.916 7.770 8925 7.866 7.950 6.750 8.341 5.650 7.066 7.550 6.506 6.650 5.750 5.566 7.236 6.500 8.250 8.166 7.000 9.116 7.650 8.250 7.500 5.166 4.466 4.566 5.300 4.750 3.250 4.350 4.916 2.200 2.666 5.998 5.332 2300 6.832 2.166 2.300 8.400 6.350 4.000 7.750 5.816 4.916 4.350 4.966 6.700 10.256 9.332 10.916 3.850 9.657 11.850 11.332 8.700 8.886 6.979 9.016 9.399 5.799 7.000 9.750 7.516 5.000 6.006 4.840 7.509 4.000 4.500 5.166 4.480 5.332 2.004 2.004 2.884 5.750 2.000 3.213 4.000 2.666 3.204 3.750 3783 2.000 2.033 6.533 1.750 6.250 1.750 2.750 6.082 7.166 5.942 4.766 5.000 Cộng 169363 178.122 180.672 203.748 175.632 155.714 171.621 105.480 84.879 b. Hình thức trả lương tháng: Ở mỗi bộ phận lương trong công ty, căn cứ vào đặc điểm công việc của nhân viên, các việc như bảo vệ, quản lý công trình được trả lương theo tháng. Dựa vào bảng chấm công trong tháng của các bộ phận và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính lương phải trả. Ví dụ: Trả lương tháng cho bộ phận quản lý. Ông Nguyễn Văn Thanh trưởng phòng kinh doanh, hệ số lương 4,98 ;phụ cấp 0,3. Trong tháng ông Thanh làm 20 ngày Lương 350.000*(4,98+0,3) phải trả = *20 ngày = 1.680.000đ ông T 22 ngày Vậy tiền lương tháng 3/2006 của ông Thanh là 1.680.000đ 2.2. Cách trả lương ở công ty: Hiện nay công ty đang tiến hành trả lương cho công nhân viên 2 lần vào các ngày: + Lần 1: vào ngày 20- 25, tạm ứng vào cuối tháng + Lần 2: vào ngày 10-15 , thanh toán vào đầu tháng sau. 2.3. Phương pháp trích các khoản theo lương: Bên cạnh chế độ trả lương , tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn, các khoản này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất của công ty. Như vậy các khoản tính theo lương được tính toán như sau: Theo chế độ quy định bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trích là 25% tiền lương thực tế. Trong đó, 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, và 6% người lao động phải nộp. Trong đó tổng số 25% bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn có : 20% bảo hiểm xã hội 3% bảo hiểm y tế 2 % kinh phí công đoàn 2.3.1. Bảo hiểm xã hội: BHXH phải trích theo lương ở công ty =19%tiền lương thực tế Việc xác định bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau : BHXH=Tiền lương thực tế của toàn công ty *20% Trong đó :Tính vào chi phí sản xuất KD=tiền lương thục tế *15%;Ngươì lao động đóng góp =Tìên lương thực tế *5%.Cụ thể trong tháng3/2006 Tổng tiền lương của toàn công ty là 200.000.000 +bộ phận trực tiếp sản xuất 120.000.000đ Chi tiết: tổ bốc xếp 1 115.220.800đ tổ bốc xếp 2 4.779.200đ +Bộ phận sản xuất chung 64.406.000đ Chi tiết :Phân xưởng 1 24.406.000đ Phân xưởng 2 40.000.000đ +Bộ phạn quản lý doanh nghiệp 6.725.500đ Chi tiết :Phòng TC-KT 3.425.500đ Phòng TC-HC 3.300.000đ +Bộ phận bán hàng 8.868.500đ Chi tiết :Cửa hàng số 1 2.464.500đ Cửa hàng số 2 6.404.000đ Căn cứ vào số liệu trên kế toán của công ty tiến hành tính và trích bảo hiểm xã hội trong tháng 3/2006 như sau : BHXH tính vào CPSXKD =200.000.000*15% =30.000.000đ Trong đó : +BHXH người lao động phải đóng góp ở bộ phận bán hàng=8.868.500*5%=443.425đ Chi tiết Cửa hàng số 1 2.464.500*5%=123.225đ Cửa hàng số 2 6.454.000*5%=320.200đ +BHXH người lao động phải đóng góp ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 6.725.500đ*5%=336.275đ Chi tiết Phòng TC-HC 3.300.000*5%=165.000đ Phòng TC-KT 3.425.500*5%=171.275đ 2.3.2.Bảo hiểm y tế: Công ty trích BHYT và được tính theo tỉ lệ 3% theo tiền lương thực tế .BHYT tính vào CPSXKD=Tiền lương thực tế của toàn công ty *2%; BHYT người lao động phải đóng góp =tiền lương thực tế của toàn công ty *1% ;cụ thể: +BHYT người lao động đóng góp 8.868.500*1%=88.685đ ở bộ phận bán hàng Chi tiết : Cửa hàng số 1 2.464.500*1%=24.645đ Cửa hàng số 2 6.404.000*1%=64.040đ +BHYT Người lao động phải đóng góp 6.725.500*1%=67.255đ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp Chi tiết : Phòng TC-KT : 3.425.500*1%=34.255đ Phòng TC-HC: 3.300.000*1%=33.000đ +BHYT tính vào chi phí sản xuất =200.000.000*2%=4.000.000đ 2.3.3.Kinh phí công đoàn : * Kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Tổng số tiền lương thực tế *2% + Kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ phận bán hàng : 8.868.500*2%=177.370đ Chi tiết : Cửa hàng số 1 2.464.500*2%=49.290đ Cửa hàng số 2 6.404.000*2%=128.120đ +Kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ phận quản lý doanh nghiệp : 6.725.000*2%=134.510đ Chi tiết Phòng TC-KT 3.425.500*2%=68.510đ Phòng TC-HC 3.300.000*2%=66.000đ Vậy tổng bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn được tính và trích trong tháng 3/2006 như sau : -BHXH tính vào CPSXKD:200.000.000*15%=30.000.000đ BHXH khấu trừ vào lương 200.000.000*5%=10.000.000đ -BHYT tính vào CPSXKD : 200.000.000*2%=4.000.000đ BHYT khấu trừ vào lương :200.000.000*1%=2.000.000đ - Kinh phí công đoàn tính vào CPSXKD: 200.000.000*2%=4.000.000đ 3. Phương pháp tính bảo hiểm xã hội trả thay lương: 3.1. Chế độ tính bảo hiểm xã hội trả thay lương: Áp dụng chế độ tính bảo hiểm xã hội trả thay lương cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty, chế độ tính được thực hiện như sau: * Trường hợp nghỉ đẻ, thai sản: - Về thời gian quy định hưởng bảo hiểm xã hội: + Bốn tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường + Năm tháng đối với người làm việc trong điều kiện công việc nặng nhọc, độc hại, làm theo chế độ 3 ca, làm ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số là 0,5; 0,7. + Sáu tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số là 1, người làm việc ở nơi có phụ cấp đặc biệt khác theo danh mục lao động, thương binh lao động xã hội quy định. * Trường hợp sinh con dưới 60 ngày trở xuống, con bị chết thì mẹ được nghỉ 15 ngày kể từ ngày con chết. Về tỷ lệ bảo hiểm xã hội được hưởng: trong thời gian nghỉ bảo hiểm xã hội ở trên, người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. * Trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của y tế: - Về thời gian được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: + Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày/ năm. Đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm, bậc khu vực 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với các mức làm việc trong điều kiện bình thường. + Nếu trị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y Tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội không quá 180 ngày. Về tỷ lệ hưởng bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương. 3.2. Phương pháp tính bảo hiểm xã hội trả thay lương: Việc tính bảo hiểm xã hội trả thay lương của công ty được áp dụng theo công thức sau: 350.000đ*(hệ số lương+phụ cấp) BHXH trả thay lương = * số Số ngày làm việc theo quy định ngày nghỉ hưởng BHXH*%được hưởng Cụ thể trong tháng 3/2006 từ bảng chấm công ta thấy chị Đặng Thị Ngân: Bản thân bị ốm Số ngày nghỉ được hưởng BHXH là 1 ngày Hệ số lương 2,84 % tính BHXH là 75% Mức lương tối thiểu là 350.000đ BHXH trả thay lương cho chị Ngân: 350000*2,84 *1 ngày*75% = 33.800đ 22 ngày Như vậy chị Ngân được cơ quan BHXH trả cho số tiền mà chị hưởng do nghỉ ốm 1 ngày là 33.800đ 4.Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty: 4.1.Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Do công ty áp dụng hình thức kế toán là Nhật kí chung nên sơ đồ kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội ở công ty được thể hiện như sau: Trình tự ghi sổ kế toán Nhật kí chung Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương Phiếu chi lương Phiếu chi nộp các khoản công đoàn cấp trên. Nkchung phần liên quan Sổ cái TK334,TK338 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết TK334,TK338 b Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Công Ty Chè Minh Nguyệt BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận :tổ bốc xếp Tháng 3/2006 LĐ:lao động nghĩa vụ T S :thai sản N:Ngừng việc Nghỉ không lương :RD T:tai nạn NB:nghỉ bù Ô: ốm điều dưỡng K:lương sản phẩm P:Nghỉ phép CÔ: ốm điều dưỡng +:lương thời gian H:hội họp stt họ và tên Ngày trong tháng SC hưởng lương SP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 ... 31 1 Đặng Thị Hương K K K K CN K K K K K Ô CN Ô Ô CÔ ... K 25 2 Phùng Thị Loan K K K K K K CN K K K K K K ... K 19 3 Đặng Thị Ngân K K K Ô K K K K K K K K K K ... K 30 4 Trịnh Thanh Tuyển K K K CN K K K K K K K K K K K ... K 30 5 Nguyễn Văn Hùng K K K K K K K K K K K K K ... K 29 ... ... 20 Cộng 4.2.Bảng thanh toán tiền lương của công ty: Bảng thanh toán tiền lương là 1 chứng từ hạch toán tiền lương, đó là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để hạch toán về lao động và tiền lương. - Bảng này lập cho từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công. - Cơ sở lập bảng này là Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. - Bảng này do kế toán tiền lương lập. - Bảng thanh toán tiền lương lập xong được chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. - Khi phát lương người nhận lương phải kí nhận , sau đó bảng thanh toán lương được lưu lại phòng kế toán. Cụ thể bảng thanh toán lương được lập như sau: Công Ty Chè Minh Nguyệt BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ phận tổ bốc xếp Tháng 3 /2006 TT Họ và tên Hệ số lương Lương sp Nghỉ việc ngừng việc lương % phụ cấp khác tăng ca TTNDN phải nộp Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Thực lĩnh kỳ II SC ST SC ST BHXH (5%) BHYT (1%) Cộng Thực lĩnh ký nhận 1 Đặng Thị Hương 1.92 25 574.000 88.000 662.000 300.000 27.840 5.568 33.408 323.000 2 Nguyễn Thị Thanh 1.4 30 486.000 105.000 591.000 200.000 20.300 4.060 24.360 362.000 3 Trịnh Thị Hiên 2.33 30 493.000 105.000 598.000 200.000 33.785 6.757 40.542 313.000 4 Đặng Thị Ngân 2.34 30 550.000 105.000 655.000 200.000 41.180 8.236 49.415 394.000 5 ... Cộng 16.48 241 4.004.000 845.000 5.058.000 1.900.000 238.960 47792 286.752 2.871.248 4.3.Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương: Dùng để xác định tổng số lương phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Căn cứ vào bảng này bộ phận trong công ty, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Tổng hợp bảng thanh toán tiền lương tháng 3/2006 của các bộ phận trong công ty như sau: Đơn vị:Công ty Chè Minh Nguyệt BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY Tháng 3/2006 Đvt:VND STT Bộ phận Tiền lương chính Các khoản khấu trừ Số còn phải trả BHXH(5%) BHYT(1%) 1 Chi phí NCTT 120.000.000 6.000.000 1.200.000 112.800.000 Tổ bx1 115.220.000 5.761.040 1.152.208 108.307.552 Tổ bx2 4.779.200 238.960 47.792 4.492.448 2 Chi phí sxc 64.406.000 3.220.300 644.060 60.541.640 FX1 24.406.000 1.220.300 244.060 22.941.640 FX2 40.000.000 2.000.000 400.000 37.600.000 3 Chi phí bán hàng 8.868.500 443.425 88.685 8.336.390 CH số 1 2.464.500 123.225 24.645 2.316.630 CH số 2 6.404.000 320.200 64.040 6.019.760 4 Chi phí QLDN 6.725.500 336.275 67.255 6.321.970 Phòng TC-KT 3.425.500 171.275 34.255 3.219.970 Phòng TC-HC 3.300.000 165.000 33.000 3.102.000 Cộng 200.000.000 10.000.000 2.000.000 188.000.000 4.4.Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là một bảng tổng hợp dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ phải trích nộp trong tháng phân bổ cho các bộ phận. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XH TT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338-Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương chính Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 1 Chi phí NCTT -Tổ BX1 -Tổ BX2 120.000.000 115.220.800 4.779.200 120.000.000 115.200.800 4.779.200 2.400.000 2.304.416 95.584 18.000.000 17.283.120 716.880 2.400.000 2.304.416 95.584 22.800.000 21.891.952 908.048 142.800.000 137.112.752 5.687.248 2 Chi phí SXC -Px1 -Px2 64.406.000 24.406.000 40.000.000 64.406.000 24.406.000 40.000.000 1.288.120 488.120 800.000 9.660.900 3.660.900 6.000.000 1.288.120 488.120 800.000 12.237.140 4.637.140 7.600.000 76.634.140 33.680.280 42.962.860 3 Chi phí bán hàng -Cửa hàng 1 -Cửa hàng 2 8.868.500 2.464.500 6.404.000 8.868.500 2.464.500 6.404.000 177.370 49.290 128.080 1.330.275 369.675 960.600 177.370 49.290 128.080 1.685.015 468.255 1.216.760 10.533.515 3.401.010 7.152.505 4 Chi Phí QLDN -Phòng TC-KT -Phòng HC-TC 6.725.500 3.425.500 3.300.000 6.725.500 3.425.500 3.300.000 134.510 68.510 66.000 1.008.825 513.825 495.000 134.510 68.510 66.000 1.277.845 650.845 627.000 8.003.345 4.547.190 3.456.155 5 Phải trả CNV-334 10.000.000 2.000.000 12.000.000 12.000.000 6 Phải trả phải nộp khác-338 33.800 33.800 33.800 Cộng 200.000.000 33.800 200.033.800 4.000.000 40.000.000 6.000.000 50.000.000 250.033.800 - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, kế toán tiền lương tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động. Trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào cột thuộc phần ghi có TK334 ở dòng phù hợp. - Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích bhxh(15%),bhyt(2%), kpcđ(2%) để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi vào cột có TK338, Nợ các TK chi phí. Căn cứ vào tỷ lệ hưởng bhxh phải thu(5%), bhyt(1%) khấu trừ vào lương của công nhân viên để ghi có TK338, Nợ TK334 4.5. Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Là một chứng từ về lao động, tiền lương được xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn của người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp bhxh trả thay lương theo tỷ lệ quy định. Phiếu này được lập tại bệnh viện, trạm xá hoặc y tế cơ quan khi xảy ra các trường hợp kể trên buộc phải nghỉ. Việc nghỉ phải được bác sĩ cho phép và phụ trách bộ phận xác nhận, khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công. Cuối tháng phiếu này được tính kèm bảng chấm công gửi phòng kế toán để thanh toán bhxh trả thay lương cho người lao động. Kế toán nhận được phiếu này phải tính toán số tiền hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương và ghi ngày vào phiếu. Mẫu phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội như sau: Công Ty Chè Minh Nguyệt Tổ bốc xếp 2 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Họ và tên: Đặng Thị Ngân Cơ quan y tế Ngày Lý do Căn bệnh Số ngày cho nghỉ Y bác sĩ khám Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách đơn vị Tổng số Từ ngày Đến hết ngày Bệnh viện Bạch Mai 9/3/2006 Nghỉ ốm Cảm cúm 1 9/3 9/3 Phần thanh toán Số năm đã đóng BH Số ngày nghỉ được hưởng BHXH Lương tháng đóng BHXH Tiền lương bình quân ngày % tính BHXH Thành tiền 75 33.800đ 4.6. Bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho người lao động: Là căn cứ để lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan cấp trên . - Bảng này có thể lập cho tường bộ phận hoặc cho toàn bộ công ty - Cơ sở để lập phiếu này là phiếu nghỉ hưởng BHXH. - Khi lập phải chi tiết theo từng trường hợp cụ thể :nghỉ ốm đau, thai sản - Cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ ,số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty .Sau đó chuyển sang cho trưởng ban BHXH xác nhận ,lập kế toán trưởng duyệt chi . - Bảng này được lập làm 2 liên,1 liên gửi tại phòng kế toán,liên còn lại gửi cơ quan quản lý BHXH thể hiện như sau : Đơn vị :Công Ty Chè Minh Nguyệt Tổ bốc xếp 2 BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 3/2006 Nợ TK3383 33.800đ Có TK 334 33.800đ TT Họ tên Nghỉ ốm .............. Tổng số Ký nhận số ngày số tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 Đặng Thị Ngân 01 33.800 33.800 Đã ký 4.7.Ngoài các chứng từ trên công ty còn sử dụng 1 số chứng từ khác: Khi thực hiện nghĩa vụ nộp bhxh, bhyt,kpcđ đó là phiếu chi, là chứng từ do kế toán tiền mặt nộp khi có nghiệp vụ, xuất quỹ tiền mặt để thanh toán với công nhân viên hoặc đi mua tài sản, vật tư, nguyên vật liệu... Phiếu chi được đóng thành quyển, trong một năm phiếu chi được lập thành 2 liên ( 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1liên giao cho thủ quỹ) để thực hiện xuất quỹ và ghi sổ quỹ. Cụ thể mẫu phiếu chi như sau: Công Ty Chè Minh Nguyệt PHIẾU CHI Ngày 28/3/2006 Quyển số 20 Số :43 Nợ TK334 33.800 Có TK111 33.800 Họ và tên: Đặng Thị Ngân Lý do chi: Chi bhxh trả thay lương Số tiền:33.800 (VBC: Ba mươi ba nghìn tám trăm đồng) Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền:33.800(VBC: ba mươi ba nghìn tám trăm đồng) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) - Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương phải trả cho các công nhân viên trong công ty, kế toán lập phiếu chi lương trong tháng 3 năm 2006 như sau: Đơn vị: Công Ty Chè Minh Nguyệt PHIẾU CHI Ngày 28/3/2006 Quyển số :02 Số:40 Nợ TK334 188.000.000 Có TK111 188.000.000 Họ và tên: Đặng Thị Hương Lý do chi: Chi trả lương cho công nhân viên Số tiền:188.000.000đ (VBC: một trăm tám mươi tám triệu đồng) Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền:188.000.000 (VBC: một trăm tám mươi tám triệu đồng) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2006,kế toán lập biểu chi nộp kinh phí công đoàn như sau: Đơn vị: Công Ty Chè Minh Nguyệt PHIẾU CHI Ngày 29/3/2006 Quyển số :22 Nợ TK3382 4.000.000đ Có TK111 4.000.000đ Họ và tên: Đặng Thị Hương Lý do chi: Nộp kinh phí công đoàn Số tiền: 4.000.000đ Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền:4.000.000đ (VBC: bốn triệu đồng chẵn) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội trong tháng 3/2006 về việc nộp bảo hiểm y tế, kế toán lập phiếu chi như sau: Đơn vị: Công Ty Chè Minh Nguyệt PHIẾU CHI Ngày 29/3/2006 Quyển số: 20 Số: 53 Nợ TK3384 6.000.000đ Có TK111 6.000.000đ Họ và tên: Đặng Thị Hương Lý do chi: nộp Bhyt Số tiền: 6.000.000đ Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền VBC:sáu triệu đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) 4.8. Bảng tính BHXH,BHYT,KPCĐ: Để hạch toán tính và trích BHXH,BHYT,KPCĐ, Công Ty Chè Minh Nguyệt đã sử dụng những sổ, chứng từ khác nhau cụ thể là: + Bảng tính BHXH,BHYT,KPCĐ Bảng này dùng để xác định tổng số các khoản trích theo lương của người lao động, số phải trích vào chi phí hđsxkd, số phải thu vào người lao động. Bảng được lập dựa trên tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên và tỷ lệ trích BHXH,BHYT, KPCĐ Bảng trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân tháng 3/2006 Công Ty Chè Minh Nguyệt BẢNG TÍNH BHXH,BHYT,KPCĐ Tháng 3/2006 TT Bộ phận Lương chính 19% tính vào chi phí HĐSXKD 6% người LĐ phải nộp Tổng số BHXH(15%) BHYT(2%) KPCĐ(2%) Cộng BHXh(5%) BHYT(1%) cộng 1 Bp trực tiếp sx 622 -Tổ Bx1 -Tổ Bx2 120.000.000 115.220.800 4.779.200 18.000.000 17.283.120 716.880 2.400.000 2.304.416 95.584 2.400.000 2.304.416 95.584 22.800.000 21.981.952 908.048 6.000.000 5.761.000 238.960 1.200.000 1.152.208 47.792 7.200.000 6.913.248 286.752 30.000.000 28.805.200 1.194.800 2 Bpsx chung 627 -Px1 -Px2 64.406.000 24.406.000 40.000.000 9.660.900 3.660.900 6.000.000 1.288.120 488.120 800.000 1.288.120 488.120 800.000 12.237.140 4.637.140 7.600.000 3.220.300 1.220.300 2.000.000 644.046 244.060 400.000 3.864.360 1.464.360 2.400.000 16.101.500 6.101.500 10.000.000 3 Bộ phận bán hàng 641 -cửa hàng 1 -cửa hàng 2 8.868.500 2.464.500 6.404.000 1.330.275 369.675 960.000 177.370 49.290 128.080 177.370 49.290 128.080 1.685.015 468.255 1.216.760 443.425 123.225 320.200 88.685 24.645 64.040 532.110 147.870 384..340 2.217.125 616.125 1.591.100 4 Bộ phận QLDN 642 -Phòng TC-KT -Phòng TC-HC 6.725.500 3.425.500 3.300.000 1.008.825 513.825 495.000 134.510 68.510 66.000 134.510 68.510 66.000 1.277.845 650.845 627.000 336.275 171.275 165.000 67.255 34.255 33.000 403.530 105.530 198.000 1.681.375 856.375 825.000 5 Cộng 200.000.000 30.000.000 4.000.000 4.000.000 38.000.000 10.000.000 2.000.000 12.000.000 50.000.0000 5. Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội ở công ty: Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 3/2006 với tổng số tiền phải trả cho công nhân viên là 200.000.000đ được phân bổ cho các đối tượng, cho các bộ phận: Nợ TK 622 120.000.000 Nợ TK 627 64.406.000 Nợ TK 641 8.868.500 Nợ TK 642 6.725.500 Có TK 334 200.000.000 Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào bảng tính phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2006 về số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 38.000.000đ. +BHXH :30.000.000đ +BHYT :4.000.000đ +KPCĐ :4.000.000đ Được phân bổ cho các đối tượng sau : -Tính vào chi phí nhân công trực tiếp :22.800.000đ Chi tiết :tổ bốc xếp 1: 21.891.952đ bốc xếp 2: 908.048đ -Tính vào chi phí sản xuất chung : 12.237.140đ Chi tiết Px1: 4.637.140đ Px2: 7.600.000đ -Tính vào chi phí bán hàng 1.685.015đ Chi tiết CH số 1 468.225đ CH số 2 1.216.760đ -Tính vào chi phí QLDN: 1.277.845đ Chi tiết Phòng TC-KT 650.845 Phòng TC-HC 627.000 Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622 22.800.000 Chi tiết Tổ Bx1 21.891.952 Tổ Bx2 908.048 Nợ TK 627 12.237.140 Chi tiết Px1: 4.637.140 Px2 7.600.000 Nợ TK 641 1.685.015 Chi tiết CH1 468.225 CH2 1.216.760 Nợ TK 642 1.277.845 Chi tiết :phòng TC-KT: 650.845 Phòng TC-HC: 627.000 Có TK 338 38.000.000 Chi tiết 3382 4.000.00 30.000.000 4.000.000 Nghiệp vụ 3:căn cứ vào phiếu thu số 30 ngày 29/3/2006 về việc thu nộp bhxh với số tiền là 33.800đ Nợ TK 111 33.800 Có TK 3383 33.800 Nghiệp vụ 4:căn cứ vào bảng tính phân bổ tiền lương và bhxh tháng 3 năm 2006 về việc khấu trừ vào lương BHXH ,BHYT số tiền là :12.000.000 Nợ TK 334 12.000.000 Có TK 338 12.000.000 Nghiệp vụ 5:căn cứ vào bảng thanh toán bhxh trả thay lương cho chị Đặng Thị Ngân trong tháng 3 năm 2006 với tổng số tiền là 33.800đ Nợ TK 3383 33.800đ Có TK 334 33.800đ Nghiệp vụ 6:căn cứ vào phiếu chi số 40 ngày 28/3 về việc chi trả lương cho công nhân viên trong tháng 3 năm 2006 với tổng số tiền là 188.000.000đ Nợ TK 334 118.000.000 Có TK 111 118.000.000 Nghiệp vụ 7 : căn cứ vào phiếu chi số 50 ngày 28/3 về việc nộp bhyt cho cơ quan cấp trên với tổng số tiền là 6.000.000đ Nợ TK 3384 6.000.000 Có TK 111 6.000.000 6.Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương và bhxh các khoản trích theo lương ở công ty và trích trước tiền lương nghỉ phép . để thuận lợi cho việc tính toán tiền lương và bhxh ,các khoản trích theo lương ,công ty hiện đang sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chung ,theo hình thức này thì sổ sách kế toán gồm các sổ sau: +Sổ chi tiết các TK 3382,3383,3384 +Nhật kí chung +Sổ cái TK 334,338 Cụ thể chứng từ liên quan đến tiền lương và bhxh các khoản trích theo lương trong tháng 3/2006 của công ty như sau : 6.1.Sổ chi tiết các tài khoản SỔ CHI TIẾT TK 3382-KPCĐ Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú S N N C Dư đầu T3 2 Kinh phí công đoàn phải trích 622 627 641 642 4.000.000 Cộng SPS T3 4.000.000 Dư cuối T3 4.000.000 Ngày ...tháng ...năm Kế toán trưởng Người lập sổ (kí,họ tên) (kí ,họ tên) SỔ CHI TIẾT TK 3383-BHXH Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền GC Số N N C Dư đầu T3 2 căn cứ vào bảng tính phân bổ TLvà BHXH về việc trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 622 627 641 642 30.000.000 3 Thu tiền BHXH trả thay lương 111 33.800 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 334 33.800 5 Căn cứ vào bảng phân bổ TL và BHXH về việc khấu trừ lương 334 10.000.000 50 28/3 Nộp Tiền BHXH cho cq cấp trên 111 40.000.000 CSPS T3 40.033.800 40.033.800 Dư cuối T3 x x x Ngày ...tháng...năm Kế toán trưởng Người lập sổ (kí,họ tên) (kí ,họ tên) SỔ CHI TIẾT TK 3384 –BHYT Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú S N N C Dư đầu tháng 3 2 BHYT phải trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 622 627 641 642 4.000.000 5 BHYT được khấu trừ vào lương T3/2006 334 2.000.000 53 29/3 Nộp tiền BHYT T3/2006 cho cơ quan cấp trên 111 6.000.000 CSPS tháng 3 x 6.000.000 6.000.000 Dư cuối T3 Ngày....tháng....năm.... Kế toán trưởng Người lập sổ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 6.2.Nhật ký chung: NHẬT KÝ CHUNG Năm 2006 Đvt:VND STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Đã ghi sổ cái Số tiền S N Nợ Có Tháng 3 1 2 3 4 5 1 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ TL,BHXH về việc trả cho CNV,phân bổ cho các đối tượng 622 627 641 642 334 120.000.000 64.406.000 8.868.500 6.725.000 200.000.000 6 7 8 9 10 2 Căn cứ vào bảng tính phân bổ TL và BHXH về việc trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 622 627 641 642 338 22.800.000 12.237.140 1.685.015 1.277.845 38.000.000 11 12 3 Thu tiền BHXH trả thay lương 111 338 x 33.800 33.800 x x x Cộng chuyển sang trang x x 238.033.800 238.033.800 NHẬT KÝ CHUNG Năm 2006 Đvt:1VND STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Đã ghi sổ cái Số tiền Số Ngày Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang 238.033.800 238.033.800 1 2 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 3383 334 x x 33.800 33.800 3 4 5 Căn cứ vào bảng tính phân bổ tiền lương và BHXH về việc khấu trừ vào KQ BHXH,BHYT 334 338 x x 12.000.000 12.000.000 5 6 40 28/3 Chi trả lương cho CNV T3/2006 334 111 x 188.000.000 188.000.000 7 8 43 28/3 Cơ quan BH cấp tiền trợ cấp BHXH trả thay lương 334 111 x 33.800 33.800 9 10 50 28/3 Nộp tiền BHXH cho cơ quan cấp trên 3383 111 x 40.000.000 40.000.000 11 12 53 29/3 Nộp tiền BHYT cho cơ quan cấp trên 3384 111 x 6.000.000 6.000.000 CPS tháng 3 x x 484.101.400 484.101.400 6.3.Sổ Cái SỔ C ÁI TK334 Phải trả công nhân viên Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Trang NKC Dòng NKC Số tiền S N Nợ Có 1 Số dư đầu T3 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ TL cho CNV,phân bổ cho các đối tượng 622 627 641 642 5 1.500.000 200.000.000 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 338 2 33.800 5 Khấu trừ vào lương BHXH,BHYT 338 3 12.000.000 40 28/3 Chi trả lương cho CNV T3/2006 111 7 33.800 cộng PS T3 x x x 200.033.800. 200.033.800 Dư cuối T3 1.500.000 Ngày... tháng ...năm Kế toán trưởng Người lập sổ ( kí,họ tên ) ( kí,họ tên ) SỔ CÁI TK 338-Phải trả phải nộp khác Năm 2006 Đvt:VND Chứng từ Diễn giải TK Đ/ứng Trang NKC Dòng NKC Số Tiền S N Nợ Có 2 Số dư đầu T3 căn cứ vào bảng tính phân bổ TL và BHXH,BHYT ,KPCĐ 622 627 641 642 10 38.000.000 3 Thu tiền BHXH trả thay lương 111 12 33.800 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 334 1 33.800 5 Căn cứ vào bảng tính phân bổ TL và BHXH về việc khấu trừ vào lương BHXH,BHYT 334 4 12.000.000 50 28/3 Nộp tiền BHXH cho cơ quan cấp trên 111 9 40.000.000 53 29/3 Nôp tiền BHYT cho cơ quan cấp trên 111 11 6.000.000 Cộng PS tháng 3 46.033.800 50.033.800 Dư cuối T3 4.000.000 Ngày ...tháng ...năm Kế toán trưởng Người lập sổ (kí,họ tên) (kí,họ tên) 7.Nhận xét số liệu giữa TK 334 và TK 338 Qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giữa TK 334 và TK 338 : -Nghiệp vụ khấu trừ lương về các khoản BHXH (5%),BHYT(1%),kế toán ghi Nợ TK 334 12.000.000 Có TK 338 12.000.000 Sổ cái TK 334 và TK 338 đều phản ánh số tiền phải trả công nhân viên và phải trả nội bộ khác trong công ty -Nghiệp vụ BHXH trả thay lương Nợ TK 3383 33.800 Có TK 334 33.800 -Kế toán làm thủ tục đề nghị cơ quan bảo hiểm cấp bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK111,112 33.800 Có TK 3383 33.800 -Chi bảo hiểm xã hội cho người lao động Nợ TK334 33.800 Có 111 33.800 PHẦN III Nhận xét, đánh giá, kết luận I.Nhận xét chung: 1.Về lao động: Công ty có đội ngũ lao động có kiến thức cao, có chuyên môn nghiệp vụ khá vững. Đội ngũ quản lý không ngừng được bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ. Công ty liên tục gửi cán bộ kỹ thuật chuyên môn đào tạo lên các bậc cao hơn. Như vậy đã đáp ứng được nhiệm vụ quản lý,sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Về hình thức trả lương và vận dụng chế độ: Công ty đã vận dụng linh hoạt hình thức trả lương trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc đề ra hình thức trả lương theo sản phẩm cho từng tổ, đội sản xuất đã tạo ra một không khí làm việc hăng say. Đây là điều kiện thúc đẩy các nhân viên trong tổ, đội làm việc có hiệu quả đảm bảo hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn. 3.Về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc hạch toán kế toán được thực hiện ở phòng kế toán công ty. Tuy hình thức này làm cho công tác kế toán ở phòng kế toán gặp nhiều khó khăn, phức tạp nhưng sẽ quản lý chặt chẽ thường xuyên các số liệu. 4. Về tổ chức công tác kế toán của công ty: Việc tổ chức công tác kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung là phù hợp với điều kiện thực tế và trình độ của công nhân viên đã được học trong quá trình hạch toán để đảm bảo tính thống nhất kịp thời, do đó việc tổ chức công tác kế toán được vận dụng sáng tạo theo chế độ hiện hành và rất hợp lý. Các tài khoản mà công ty áp dụng cũng như việc ghi chép với trình tự công tác kế toán. Mối quan hệ về chuyên môn đúng chế độ, đúng quy cách mà công ty đang thực hiện. II. Một số ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán luôn hoàn thành tốt công việc của mình, ở công ty trả lương theo sản phẩm được áp dụng một cách hợp lý. Việc hạch toán tiền lương đối với bộ phận quản lý thì căn cứ vào bảng chấm công , bậc lương, thang lương của từng người còn đối với bộ phận sản xuất trực tiếp căn cứ vào phiếu nghiệm thu công trình, các chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp của nhà nước, luôn được thực hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Kế toán luôn hướng dẫn cụ thể chi tiết cách làm cho nhân viên kinh tế hoạch toán đúng việc thanh toán lương, đúng kỳ hạn và đưa tận tay người lao động, đã tạo ra lòng tin của công nhân đối với công ty. III.Một số tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hiện nay công ty đang trên đà phát triển, mở rộng công ty, nếu chỉ có một kế toán tiền lương đảm nhận tất cả các công việc như chấm công, theo dõi tình hình lao động ở các tổ, đội với khối lượng công việc như vậy một kế toán khó có thể đảm đương hết công việc của mình. IV.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn là cần thiết và hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền. Hạch toán tiền lương vốn có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động – nhân tố quan trọng nhất của sản xuất. Tính đúng, tính đủ, đảm bảo công bằng trong làm việc, hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là việc phải làm ngay và phải làm thật tốt. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ,em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp như sau: -Về hoạch toán lao động công ty tổ chức thành lập thêm bộ phận kế toán ở đội sản xuất . Do bộ máy kế toán công ty tổ chức theo hình thức nhật ký chung ,tất cả các chứng từ ,sổ sách ghi chép sẽ được tập trung tại phòng kế toán công ty vì vậy kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin một cách kịp thời chính xác.Do vậy việc thành lập thêm bộ phận kế toán dưới đội sản xuất là rất cần thiết . -Về hạch toán tiền lương : Ngoài việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm công ty nên đưa thêm hình thức lương thưởng theo sản phẩm tăng của công nhân viên .Có như vậy khi công việc nhiều cần phải hoàn thành sớm ,công nhân sẽ làm tích cực hơn. Đây là điều kiện nâng cao năng suất lao động . Trên đây là một số ý kiến đóng góp của bản thân em sau thời gian thực tập tại công ty mong rằng trong thời gian tới công ty ngày một phát triển lớn mạnh , đạt được nhiều chỉ tiêu và mục đích đề ra . KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tai Công Ty Chè Minh Nguyệt .Em đã hiểu thêm nhiều trong quá trình thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty .Từ lý thuyết được học ở nhà trường đối chiếu với quy trình hạch toán trên thực tế em đã rút ra bài học có ích . Trong suốt khoảng thời gian tập em đã được các bác ,cô chú trong công ty giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập. Bên cạnh đó em còn được sự chỉ bảo tận tình của cô Phạm thị Liên, giúp đỡ trong quá trình thực tập . Em chân thành cảm ơn Công Ty Chè Minh Nguyệt cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5209.doc
Tài liệu liên quan