Cơ sở của nguyên tắc này căn cứ vào chức năng của tiền lương là tái sản xuất sức lao động kích thích người lao động do đó phải đảm bảo hợp lí giữa các ngành thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền lương bình quân giữa các ngành được quy định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của người lao động mỗi ngành, tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động giữa các ngành khác nhau. Trả lương cao hơn cho người lao động một cách thích đáng sẽ khuyến khích cho họ nâng cao trình độ và số lượng lao động.
- Nhân tố điều kiện lao động: những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc tổn hao nhiều năng lượng sẽ được trả lương cao hơn những người làm việc trong điều kiện bình thường để bù đắp sức lao động đã hao phí. Trả công có tính đến điều kiện lao động có ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân ở mỗi ngành nghề.
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như: tiền nuôi con khi ly dị, án phí ... Giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
* Kết cấu của TK 338 như sau:
- Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về KPCĐ.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có:
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy định.
Tổng số doanh thu nhận trước trong kỳ.
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết có 6 tiểu khoản:
- TK 3381 : tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382 : kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- TK 3383 : bảo hiểm xã hội (BHXH )
- TK 3384 : bảo hiểm y tế (BHYT).
- TK 3387 : doanh thu nhận trước.
- TK 3388 : phải nộp khác.
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 241 : XDCB dở dang.
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641, 642 : chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 :phải trả, phải nộp khác.
3382 :KPCĐ (2%)
3383 : BHXH (15%)
3384 :BHYT (2%)
Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : BHXH (5%)
Có TK 3384 : BHYT (1%)
Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phải trả công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động).
Nợ TK 338
Có TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ.
Nợ TK 338 (2,3,4)
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu quỹ BHXH và KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi.
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Trường hợp BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 338 (2,3,4)
TK 622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho công nhân viên
Theo tỷ lệ quy định tính vào
Chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Cho cơ quan quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tỷ lệ quy định trừ vào
Thu nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu BHXH và KPCĐ
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
Tại Nhà máy
được cấp
Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, các khoản thanh trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ số 1: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản khác) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi có TK 334, 335, 338 (2,3,4)).
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
6666
Ghi có TK
hi nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương chính
Các khoản phụ
cấp
Các khoản khác
Cộng có TK 334
KPCĐ
3382
(2%)
BHXH
3383
(15%)
BHYT
3384
(2%)
Cộng có TK 338
1
TK 622
2
TK 627
3
TK 641
4
TK 642
5
TK 241
6
TK 142
c. Hạch toán các khoản thu nhập khác
Như đã nêu ở trên trong thu nhập của người lao động ngoài tiền lương chính, BHXH thì người lao động còn được hưởng các khoản khác như tiền thưởng, phụ cấp ca 3, độc hại ... Trong phần hạch toán này ta chỉ cần đề cập đến 2 loại thưởng tại Nhà máy đó là tiền thưởng thường xuyên và tiền thưởng định kỳ.
* Đối với các khoản thưởng thườn xuyên.
áp dụng cho công nhân viên sản xuất trực tiếp, gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng ... thì được phân bổ vào chi phí sửa chữa chung toàn của Nhà máy
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
* Đối với khoản thưởng định kỳ:
Những công nhân viên được bình bầu là lao động giỏi hàng tháng, hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ... phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của Nhà máy.
Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Ngoài ra còn một khoản thưởng gọi là thưởng đột xuất như phát minh ra bằng sáng chế, thưởng cuối năm phần này cũng nằm trong quỹ khen thưởng của Nhà máy và hạch toán giống như thưởng định kỳ. Việ trả thưởng cho công nhân viên được thực hiện thông qua: "bảng thanh toán tiền thưởng".
TT
Họ và tên
Bậc lương
Mức lương
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyên Văn A
...
A
B
C
Sơ đồ hạch toán thưởng
TK 334
TK 431
TK 421
Số tiền thưởng phải trả
Cho công nhân viên
Trích lập quỹ khen thưởng
TK 111, 112, 338
Thưởng phúc lợi từ kết quả
Sản xuất kinh doanh
Chi trợ cấp khó khăn, tham
Quan, nghỉ mát ...
Kế toán trên cơ sở bảng chấm công, hay phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành bảng thanh toán BHXH ... làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, phòng ban. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân viên trong đó có cả phần trợ giá, bù giá. Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Nhà máy.
Trên đây là những lý luận chung nhất về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp.
Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại
Nhà máy như sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương ở từng bộ phận
Phòng tổ chức
Phòng Tài vụ
Giám đốc duyệt chi
Thủ quỹ phát tiền
Kế toán tổng hợp
Lưu chứng từ
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng
A. Đặc điểm tình hình chung của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
* Tên gọi: Công ty Mai Động - Nhà Máy Cơ Khí Giải Phóng
* Địa chỉ: Cầu Biêu - Thanh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội.
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng trước đây và Công ty Cơ Khí Giải Phóng hiện nay có tiền thân là " Công trường Đá" được thành lập ngày 16/08/1965.
Khi đó nhu cầu thành phố Hà Nội cần có một xí nghiệp cơ khí do địa phương quản lý làm nhiệm vụ trang bị, sửa chữa cơ khí phục vụ cho các ngành sản xuất trong Thành phố và do nhu cầu của nhân dân Thủ đô.
Trong lúc Thành phố Hà Nội được Nhà nước giao cho tiếp nhận một số hàng hoá trong đó có một số máy. Công cụ có thể trang bị cho một nhà máy cơ khí địa phương. Chính số thiết bị này được chuyển thẳng lên nơi sơ tán xã Trường Sơn - Lương Sơn - Hoà Bình, trang bị cho Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
Xuất phát từ nhu cầu, điều kiện trên của UBHC Thành Phố Hà Nội ra Quyết định số 2241- QĐ/TCCQ ngày 8/1/1966 thành lập Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng trên cơ sở sát nhập một số bộ phận của Cơ khí Long Biên với Cơ Khí Giải Phóng để đưa ra một khối lượng lớn trên 550 tấn vào nơi an toàn có thể sản xuất được.
Sau chiến tranh kết thúc, Nhà máy được chuyển về địa điểm xã Thanh Liệt - huyện Thanh Trì theo Quyết định số 2392/CN ngày 25/11/1968 của UBHC - TPHN. Cho đến hết năm 1975 việc xây dựng Nhà máy mới được cơ bản hoàn thành được các hạng mục công trình của Nhà máy như thực tế hiện nay. Lúc này Nhà máy mới bắt đầu ổn định đi vào sản xuất và dần dần phát triển.
Theo nhiệm vụ thiết kế ban đầu được UBND - TPHN phê duyệt thì Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các máy công cụ cỡ nhỏ, các máy công tác cho các xí nghiệp cơ khí, kim khí , tiêu dùng sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các ngành công nghiệp địa phương Hà nội, do nhu cầu của nhân dân thủ đô và một phần phục vụ cho các xí nghiệp TW và các tỉnh bạn.
Tháng 9/1994 Nhà máy được UBND Thành phố Quyết định bổ sung giao nhiệm vụ đổi tên thành công ty Cơ Khí Giải Phóng. Trải qua 35 năm kể từ ngày thành lập công ty hai lần được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3 vào các năm 1981,1985 ...
Nhiều năm qua được khen tặng đơn vị Quyết thắng đơn vị an toàn, 35 năm qua là một chặng đường nối tiếp của một quá trình ngay từ đầu sơ tán mang tên" Công Trường Đá" được chính thức thành lập là Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng. Theo Quyết định số 4228 ngày 25/7/2001 của UBND - TPHN và đến ngày 1/8/2001 Công ty Cơ Khí Giải Phóng sát nhập với Công ty Cơ khí Mai Động nên Công ty Cơ Khí Giải Phóng lại được đổi tên thành " Công ty Mai Động - Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng" như hiện nay.
Các sản phẩm chính Nhà máy sản xuất được:
- Máy khoan bàn đã qua nhiều lần cải tiến thiết kế và làm ra các sản phẩm: HC 12A, K112, K112AC hiện nay. Máy khoan K112AC đã được xuất khẩu sang Liên Xô cũ.
- Máy khoan cần K525 hiện nay cải tiến thành K525A chủ yếu tiêu thụ trong nước. Năm 1991 xuất khẩu sang Thái Lan 20 máy.
- Các loại máy tiện vạn năng: T165M, T616P và các máy tiện chuyên dùng T818 hiện nay thiết kế thành 6A18L.
- Các loại máy tiện chuyên dùng theo yêu cầu của khách hàng. Nhà máy đảm nhận cả thiết kế và chế tạo máy.
- Chế tạo đồng bộ thiết bị cho dây chuyền sản xuất kẹo mềm cung cấp cho các xí nghiệp thực phẩm miá đường của hầu hết các địa phương trong cả nước.
- Chế tạo đồng bộ các thiết bị cho dây truyền sản xuất líp xe đạp.
- Sản xuất các loại phụ tùng như mâm, cặp Φ200, Φ240 măng ranh, Φ12 tụ quay, etô.
- Các loại máy doa xi lanh M828A phục vụ cho nhu cầu thi trường cả nước, các loại chuyên dùng gia công, các cấu kiện kim loại, vì kèo, cột thép theo hợp đồng của khách hàng.
- Đúc gang chi tiết máy.
Chuyển sang cơ chế thị trường việc sản xuất phải gắn liền với tiêu thụ. Bước đầu rất gay gắt song cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Nhà máy trong 3 năm Nhà máy đã liên tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm chấp nhận cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Số lượng sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ trong 3 năm qua:
Bảng số lượng sản phẩm tiêu thụ
Sản phẩm
1999
2000
2001
Máy khoan
577
612
610
Doa mài bóng xi lanh
81
102
107
Máy sản xuất kẹo
45
26
35
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại nhà máy cơ khí giải phóng:
Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng là một đơn vị trực thuộc Công ty Mai Động có tính chất sản xuất đồng bộ và có chu kỳ sản xuất dài, đứng đầu là ban Giám đốc điều hành chung hoạt động Nhà máy mình và chịu sự lãnh đạo trực tiếp cuả ban Giám đốc Công ty.
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện có hiệu quả nhà máy CKGP tổ chức bộ máy gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách sản xuất, một Phó giám đốc nghiệp vụ. Giám đốc đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng Tài chính kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
Công tác tổ chức quản lí sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau:
Mô hình tổ chức quản lý của Nhà máy CKGP:
Giám đốc
P.Hành chính Bảo vệ
P. Kế toán -
Tài chính
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nghiệp vụ
P. Kỹ thuật - Tổng hợp
Phânxưởng
cơ khí
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng đúc
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn Nhà máy và đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
- Phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc gồm có 2 phó Giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy điều phối lập kế hoạch các hoạt động chuẩn bị sản xuất, thực hiện sản xuất và quản lý các phòng ban.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về công tác vật tư tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và chỉ đạo việc ký kết thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm với các Công ty và thị trường bên ngoài.
- Phòng tổ chức Hành chính - Bảo vệ:
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức các phòng ban, phân xưởng sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác theo chức năng của phòng. Tiếp nhận các công văn, phân loại báo cáo, giám đốc kịp thời chính xác những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy, lập lịch công tác hàng tuần của Nhà máy theo đúng quy định của Nhà nước. Kiểm tra giám sát mọi cán bộ công nhân viên của Nhà máy thực hiện nghiêm chỉnh nội quy quy chế của Nhà máy các chính sách Pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Phòng Kế toán - Tài chính ( Phòng tài vụ)
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Nhà máy về các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý các công việc của phòng kế toán tài chính, giúp Giám đốcvề công tác kế toán tài chinh. Cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý vốn đúng chếa độ của Nhà nước và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật - Tổng hợp:
Dưới sự chỉ đạo của 2 Phó giám đốc, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được giao, lập kế hoạch công tác của phòng để thực hiện tốt kế hoạch thường kỳ cũng như kế hoạch thực hiện các đề tài tiến bộ kx thuật. Thiết kế sản phẩm mới phù hợp với tổ chức và điều kiện thiết bị của Nhà máy. Theo dõi quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra thiết kế xử lý, thông báo thay đổi về kỹ thuật. Theo dõi giám sát kiểm tra thực hiện công nghệ sản xuất tại các phân xưởng sản xuất, đảm bảo duy trì chất lượng các sản phẩm do Nhà máy sản xuất. Tham gia cùng các phòng nghiệp vụ khác xây dựng các quy chế quản lý. Cung cấp kịp thời các loại vật tư sản phẩm. Tham mưu đề xuất tính toán hợp lý các loại hợp đồng sản xuất cho Giám đốc ký với khách hàng.
- Phân xưởng cơ khí:
Nhận kế hoạch sản xuất từ phòng Kỹ thuật tổng hợp về gia công cơ các chi tiết sản phẩm của Nhà maý như: gia công tiện, phay, bào, doa, mài.
- Phân xưởng cơ điện:
Đảm bảo khắc phục sửa chữa kịp thời, nhanh chóng các sự cố về điện, nước các sự cố của thiết bị máy móc hư hỏng trong nhà máy.
- Phân xưởng đúc:
Nhận kế hoạch sản xuất từ phòng Kỹ thuật tổng hợp về việc gia công đúc các chi tiết sản phẩm bằng gang, thép. Làm theo tiến độ của phòng đề ra và có quyền đề xuất những điều kiện thực hiện kế hoạch đó.
- Phân xưởng nguội, lắp ráp, gò, hàn, nhiệt luyện và sửa chữa máy móc thiết bị: Nhận kế hoạch sản xuất về việc gia công tinh chế nguội, lắp ráp các sản phẩm của Nhà máy như: rèn tạo phôi, gò, hàn, bảo hành sản phẩm và chủ động khảo sát, tìm kiếm hợp đồng bên ngoài về lĩnh vực sửa chữa nhảo và trung, đại tu các máy móc thiết bị khi có khách hàng yêu cầu...
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
1.Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính giúp lãnh đạo Nhà máy nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình một cách kịp thời bắng những thông tin kế toán cung cấp, Nhà máy đã áp dụng hình thức kế toán và quản lý tài chính tập trung tại phòng kế toán tài chính của Nhà máy.
Theo loại hình thức này thì ở phòng kế toán tài chính trung tâm của Nhà máy sẽ tiến hành nhận các chứng từ gửi về để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy CKGP:
Kê toán trưởng kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư và tiêu thụ
Kế toán thanh toán và kế toán lương
Kế toán TSCĐ, thủ quỹ
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của Nhà náy biên chế nhân sự của phòng kế toán thống kế hiện nay gồm 3 người dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ cụ thể của phòng kế toán như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chỉ đạo giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của Nhà máy, kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn... Kế toán trưởng điều hành chính sách kế toán tài chính đồng thời báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với Giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục để đưa ra những kiến nghị với Giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời căn cứ vào các bảng kê, các chứng từ gốc để vào các sổ cái hàng quý tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính khác.
- Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: Có trách nhiệm hạch toán theo dõi tình hình biến động củ vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán còn căn cứ vào hoá đơn chứng từ, hóa đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ khác có liên quan để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các những từ nhập - xuất kho, để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết séc uỷ nhiệm chi, lập bảng chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục thu vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, đôn đốc và quyết toán, theo dõi chi tiết các tài khoản công nợ. Đồng thời có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao đọng, lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương.
- Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ giám sát và hạch toán tình hình biến động TSCĐ, tính trích khấu hao TSCĐ, phân tích, phản ánh kết quả của Nhà máy hàng quý, hàng năm. Đồng thời có nhiệm vụ gửi tiền mặt vào ngân hàng và rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lý, hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
2. Hệ thống sổ sách Chứng từ tại Nhà máy:
a. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định số 1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và vào năm 1999 cá bổ sung thêm một số tài khoản mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá tri gia tăng.
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong Nhà máy
Nhà máy áp dụng theo hình thức Nhật ký - chứng từ:
- Sổ Nhật ký - chứng từ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng hiện nay đang sử dụng các loại NKCT số: 1, 2, 5, 7, 10.
- Các bảng kê: dùng để phản ánh các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của các tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên Nhật ký - chứng từ, số liệu chứng từ gốc được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu được tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các Nhật ký - chứng từ có liên quan. Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng đang sử dụng các bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 6, 11.
- Sổ cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó gồm có số phát sinh nợ, số phát sing có được tập hợp vào cuối tháng hoặc cuối quý.
- Sổ chi tiết hoặc các bảng phân bổ, tờ kê chi tiết: được mở cho từng tài khoản chi tiết theo mẫu hướng dẫn.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ là các nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào sổ. Sổ Nhật ký chứng từ cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái các tài khoản.
Việc áp dụng hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất của Nhà máy và phù hợp với tay nghề trình độ của cán bộ kế toán. Đây là một hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được việc tiến hành thường xuyên, công việc đồng đều các khâu trong tất cả các phần kế toán, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời, phục vụ nhạy bén cho nhu cầu quản lý kinh tế của Công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được khái quát theo sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy CKGP:
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực cơ khí chế tạo. Song cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy nên quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy đã không ngừng phát triển, không những bảo toàn được số vốn ban đầu mà còn có sự tăng trưởng. Hơn 35 năm qua hầu như năm nào Nhà máy cũng hàn thành kế hoạch Nhà nước giao đồng thời làm cho đời sống cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được cải thiện, Nhà máy luôn làm ăn có hiệu quả và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước giao cho.
Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đã đạt được trong 2 năm qua:
Đơn vị tính : Đồng VN
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1
Doanh thu bán hàng
15.868.800.000
17.096532.000
2
Lợi nhuận trước thuế từ HĐKD
607.090.000
670.486.500
3
Các khoản nộp ngân sách
525.083.150
531.705.500
4
Thu nhập bình quân
550.000
600.000
5
Nguồn vốn kinh doanh
+ vốn cố định
+ Vốn lưu động
14.587.550.000
10.634.324.000
3.953.266.000
16.208.154.000
11.966.554.000
4.251.600.000
4. Tình hình lao động của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
Nói đến tiền lương tức là nói đến con người. Con người là lực lượng lao động đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của Nhà máy từ khâu quản lý đến khâu sản xuất và phục vụ sản xuất. Người chủ doanh nghiệp (Giám đốc) có bộ phận tham mưu là phòng nhân sự chịu trách nhiệm cân đối phân bổ lực lượng lao động trong toàn Nhà máy ở từng vị trí, từng bộ phận sao cho trình độ chuyên môn hoá, tay nghề, năng lực phù hợp đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả. Việc đảm bảo lực lượng lao động cho Nhà máy, việc quản lý và sử dụng lao động và thời gian của họ có ảnh hưởng đến cả quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương trong Nhà máy.
Thông qua bảng sau ta có thể thấy tình hình lao động của Nhà máy:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Tỷ trọng
I
Tổng số lao động
120 (người)
100%
Lao động gián tiếp
54
45%
Lao dộng trực tiếp
66
55%
II
Trình độ chuyên môn
Đại học
24
20%
Trung cấp
30
25%
Trinh độ sơ cấp
6
5%
Công nhân kỹ thuật
60
50%
Lao động nam
90
75%
Lao động nữ
30
25%
B. Nội dung của kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội rong Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
I. Nguồn hình thành quỹ lương:
Hàng năm Nhà máy xây dựng quỹ lương căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy đưa vào số lao động định biên, biên chế tiền lương theo văn bản Nhà nước quy định dựa vào năng suất hiện vật và một số chế độ khác như: Xây dựng quỹ lương cho Nhà máy. Việc xây dựng quỹ lương cho Nhà máy gồm hai phần:
- Tiền lương sản phẩm quy đổi.
- Tiền lương các hệ số phụ cấp.
Sau đó mới trình tổng Công ty, yêu cầu cho phép duyệt tổng quỹ lương cho Nhà máy để Nhà máy phân phối trả lương cho công nhân viên.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nguồn tiền lương được xác định trả cho đơn vị gồm:
- Quỹ lương của Công ty Mai Động - Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng thanh toán cho Nhà máy theo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Quỹ lương từ hoạt động sản xuất kinh doanh (có ảnh hưởng đến quy định trả lương riêng).
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có).
Để tiền lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị và là đòn bẩy kinh tế động viên cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng tạm thời quy định việc thanh toán tiền lương hàng tháng đối với đơn vị phòng ban và các phân xưởng.
II. Các hình thức trả lương và một số khoản trích theo lương tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương của công nhân sản xuất nói riêng và công nhân viên Nhà máy nói chung được thực hiện dưới hai hình thức đó là trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo thời gian làm việc, trình độ cấp bậc và theo thang lương của người lao động. Trong mỗi thang lương tuỳ theo trình độ thành thạo mà Nhà máy chia lương thành nhiều bậc, mỗi bậc lương có một mức lương nhất định.
Tại Nhà máy hình thức trả lương thời gian áp dụng chủ yếu đối với khối văn phòng, phần lớn cũng áp dụng đối với khối quản lý và nhân phục vụ.
Lương thời gian được tính như sau:
Lương cơ bản = Hệ số lương x Tiền lương tối thiểu
Lương cơ bản là tiền lương mà Nhà máy trả cố định hàng tháng cho công nhân viên. Tại Nhà máy thì công nhân viên được lĩnh lương làm 2 kỳ:
- Kỳ I: là kỳ tạm ứng cho công nhân viên vào 15 hàng tháng, tiền lương tạm ứng của công nhân viên trong Nhà máy được nhận tuỳ thuộc vào từng người chứ không quy định là trích trước bao nhiêu phần trăm của tiền lương thự lĩnh trong tháng.
- Lương kỳ II: là số còn lại
Lương kỳ II = Tổng lương - Lương kỳ I - Các khoản giảm trừ - (BHXH + BHYT) + Phụ cấp (nếu có).
Trong đó: 5% BHXH, 1% BHYT người lao động phải đóng dựa vào hệ số cấp bậc của người đó không kể người đó làm nhiều hay ít.
(BHXH, BHYT) = (Ki x Lmin + PCTN) x 6%
- Phụ cấp trách nhiệm của Nhà máy áp dụng đối với những người quản lý: như Phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng.
Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Đơn vị: Đồng
Hạng doanh nghiệp
Hệ số, mức lương
- Trưởng phòng và tương đương
Hệ số
0,3
Mức phụ cấp
63.000
- Phó phòng và tương đương
Hệ số
0,2
Mức phụ cấp
42.000
- Tổ trưởng
Hệ số
0,15
Mức phụ cấp
31.500
Ta có công thức tính phụ cấp như sau:
FCTN = Hi x Lmin
Trong đó:
FCTN : phụ cấp trách nhệm
Hi : hệ số trách nhiệm
Lmin: tiền lương tối thiểu
Hệ số lương của Nhà máy đang áp dụng dựa vào hệ thống thang lương bảng lương áp dụng tại các doanh nghiệp.
Đôi với đại học thì hệ số lương có 8 bậc, trung cấp có 12 bậc, công nhân có 7 bậc
Ta có hệ thống thang lương như sau:
- Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ ở các doanh nghiệp:
Đơn vị: 1.000 đ
Chức danh
Hệ số, mức lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đại học
Hệ số
1,78
2,02
2,26
2,5
2,74
2,98
3,23
3,48
Mức lương
373,8
424,2
474,6
525
575,4
625,8
678,3
730,8
Trung cấp
Hệ số
1,46
1,58
1,7
1,82
1,94
2,06
2,18
2,3
2,42
2,55
2,68
2,81
Mức lương
306,6
331,8
357
382,2
407,4
432,6
457,8
483
508,2
535,5
562,8
590,1
Bậc lương đối với công nhân trong Nhà máy
Đơn vị: 1000 đ
Nhóm mức lương
Bậc
I
II
III
IV
V
VI
VII
Hệ số
1,4
1,55
1.92
2.98
3.05
2,33
3,45
Mức lương
294
325,5
403,2
625,8
640
678,3
724,5
Dựa vào bảng chấm công của phòng Kế toán - Tài chính ta có thể tính được lương của các nhân viên trong phòng. Dựa vào công thức sau:
Lương tháng
=
Lương tối thiểu x hệ số lương
x
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc chế độ (22ngày)
Ví dụ trả lương cho phòng kế toán - tài chính.
* Ông Trần Minh Hùng - trưởng phòng Kế toán - Tài chính trong tháng 3/2002 như sau:
Trong tháng dựa vào bảng chấm công của phòng kế toán ta biết được ông Trần Minh Hùng đi làm được 22 công. Với trình độ bậc 8/8 và hệ số lương là 3,45. Vậy ta có lương tháng của ông Trần Minh Hùng như sau:
- Lương cơ bản = 210.000 x 3,48= 730.800 đ
- Tiền lương ngày của ông Trần Minh Hùng là:
Lương ngày
=
730.800
=
33.218 đ/ngày
22
-Tiền lương tháng thực lĩnh của ông Hùng là:
Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc thực tế.
22 x 33.218 = 730.800 đ.
Vào ngày 15 hàng tháng thì công nhân viên trong Nhà máy được tạm ứng trước một khoản tiền tuỳ theo từng người. Số tiền ông Hùng nhận tạm ứng là 300.000 đ
- Phụ cấp trách nhiệm của ông Trần Minh Hùng với chức trưởng phòng có hệ số phụ cấp là 0,3 và mức phụ cấp là: 63.000đ.
- Phụ cấp khác ngoài phụ cấp trách nhiệm là: 50.000 đ
- Tổng cộng lương và các khoản là:
730.800 + 63.000 + 50.000 = 843.800 đ
- Các khoản khấu trừ (BHXH , BHYT) = 6%
210.000 x(3,48 + 0,3) x 6% = 47.628 đ.
- Kỳ II còn lại = tổng lương - tạm ứng kỳ I - (BHXH, BHYT) + phụ cấp.
Kỳ II = 843.800 - 300.000 - 47.628 = 496.172 đ
Vậy cuối tháng ông Hùng được lĩnh số tiền là: 496.172 đ
* Dựa vào bảng thanh toán lương kế toán hạch toán tiền lương như sau:
- Thanh toán cho nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 843.800
Có TK 334 843.800
- Nhà máy tạm ứng tiền lương kỳ I:
Nợ TK 334 300.000
Có TK 141 300.000
- Các khoản khấu trừ trực tiếp vào lương của ông Hùng là
Nợ TK 334 47.628
Có TK 338 47.628
3383: 39.690
3384: 7.938
* Thanh toán lương cho chị Trịnh Thu An như sau:
Theo dõi trên bảng chấm công ta thấy chị An đi làm có số công là 21 công. Có mức lương cơ bản là 678.300 đ
- Tiền lương ngày của chị An là:
Lương ngày
=
678.300
=
30.832 đ
22
- Tiền lương tháng thực lĩnh của chị An là:
Lương tháng = 30.832 x 21 = 647.468 đ
Trong đó có 1 ngày chị An được Nhà máy cho đi học, Nhà máy vẫn tính lương 1 ngày đó như 1 ngày đi làm bình thường.
- Tiền lương tạm ứng của chị An là: 250.000 đ
- Phụ cấp trách nhiệm của chị An là: 42.000 đ
- Tổng tiền lương và các khoản của chị An là:
648.468 + 30.832 + 42.000 = 720.300
- Các khoản giảm trừ (BHXH , BHYT) là:
210.000 x(3,23 + 0,2) x 6% = 40.950 đ
- Kỳ II còn lĩnh là:
720.300 - 250.000 - 40.950 = 429.350 đ.
Vậy cuối tháng chị An được nhận số tiền là: 429.300 đ
* Thanh toán lương cho chị Nguyễn Thu Hương.
Theo dõi trên bảng chấm công ta thấy chị Hương đi làm được 21 công. Chị Hương có mức lương cơ bản là 625.800 đ. Tiền lương 1 ngày của chị Hương là:
Lương ngày
=
625.800
=
28.446
22
- Tiền lương thực lĩnh của chị Hương là: 28.446 x 21 = 597.355 đ
- Tiền lương tạm ứng của chị hương là: 250.000 đ.
- Phụ cấp khác của chị Hương là: 31.500 đ
- Tổng tiền lương tháng thực lĩnh của chị Hương là:
597.355 + 28.446 + 31.500 = 657.300 đ
- Các khoản giảm trừ (BHXH, BHYT ) x6%
210.000 x 2.98 x 6% = 37.548 đ
- Lương kỳ II được lĩnh là:
657.300 - 250.000 - 37.548 = 369.752 đ
vậy cuối tháng chị Hương được lĩnh số tiền là: 369.752 đ.
* Tiền lương của chị Hậu cũng tính tương tự như của chị Hương.
2. Hình thức trả lương khoán sản phẩm
Lương khoán sản phẩm do phòng Kỹ thuật - Tổng hợp xây dựng cho từng phân xưởng và cho từng loại sản phẩm . Định mức lương khoán cho các phân xưởng được xây dựng như sau:
Ví dụ: Tại phân xưởng Cơ khí định mức lương theo giờ máy như sau:
Tiền lương phải trả
=
Khối lượng sản xuất hoàn thành trong tháng
x
đơn giá tiền lương sản phẩm sản xuất trong tháng
Đối với mặt hàng truyền thống:
Lương sản phẩm
=
Đơn giá lương 1 sản phẩm
x
Số lượng sản phẩm
Đối với hàng gia công lẻ:
Lương sản phẩm
=
Giờ máy định mức cho hàng
x
Đơn giá 1 giờ
Đối với sản phẩm máy K525 đơn giá tính lương sản phẩm là 1750đ/giờ máy.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng rộng rãi và áp dụng chủ yếu cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Ngoài lương chính, chi phí mang tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất là các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ vào ngày bình thường thì trả thêm 1,5% số tiền ngày công bình thường. Các khoản phụ cấp này được cộng vào lương chính và được trả vào cuối tháng.
* Phương pháp hạch toán:
Chi phí lương chi trả công nhân trực tiếp sản xuất gồm có tiền lương khoán sản phẩm, lương phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm).
Hiện nay, Nhà máy thực hiện tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương khoán sản phẩm, còn lương thời gian thì chỉ tính cho ngày phép, ngày lễ.
Hàng ngày tổ trưởng có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân viên trong ngày để ghi vào sổ chấm công. Đồng thời theo dõi kết quả lao động trong phân xưởng thông qua các phiếu xác nhận hoàn thành sản phẩm.
Cuối tháng, tổ trưởng gửi bảng chấm công và xác nhận sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng lên phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào báo cáo kết quả sản xuất tháng, kế toán tính lương sản phẩm cho từng công nhân sản xuất trong tháng đó ở từng phân xưởng.
Ví dụ: Thông qua báo cáo sản xuất tháng 3 năm 2002 của công nhân Phùng Văn Thêm tính lương trực tiếp sản xuất trong tháng như sau:
Nhà máy CKGP. Báo cáo kết quả sản xuất trong tháng 3/2002
Phân xưởng: Cơ khí. Họ tên công nhân: Phùng Văn Thêm
Tổ sản xuất: Nghề thợ: Phay
Tên nguyên công chi tiết hoặc công việc, lý do ngừng
Ký hiệu
Số lượng
Định mức
Thực hiện
Kiểm tra chất lượng
SL
TG
100%
Cộng
Lấy dầu đầu khoan 112
21c
1h
21c
21h
23.100
Bào bề trượt k525
04 011
10c
15h
10c
210h
626.500
Làm côn nối k525
k5 N3
8c
3h
8c
24h
420.000
Bàn đưa kẹo phát sinh
CK 30
10c
12h
10c
120h
210.000
Cộng
915.100
Trong đó :
Đơn giá tính theo sản phẩm máy khoan K112 là 1.100 đ
Đơn giá tính theo sản phẩm máy khoan K525 là 1.750 đ
Đơn giá tính theo sản phẩm bàn đưa kẹo là 1.750 đ.
Để tính lương cho công nhân Phùng Văn Thêm trong tháng 3/2002 kế toán căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng Cơ khí trong tháng đó.
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính lương cho công nhân Phùng Văn Thêm như sau:
Đơn giá tiền lương đối với sản phẩm máy khoan K525 là : 1750đ/giờ máy.
Thời gian mà công nhân Phùng Văn Thêm thực hiện là 445 giờ công/tháng.
Vậy lương sản phẩm của công nhân Phùng Văn Thêm là:
1750 x 445 = 778.750 đ.
Trong đó số công ngừng việc hưởng 100% lương thời gian là 2h.
Dựa vào bảng hệ số lương ta thấy anh Thêm có hệ số lương là 2,33. Mức lương cơ bản của anh Thêm là:
Lương cơ bản = 2,33 x 210.000 = 489.300 đ
Lương thời gian một ngày công của anh Thêm là:
Lương cơ bản
=
489.300
=
22.240 đ
22
22
Lương một giờ công của anh Thêm là:
Lương ngày
=
22.240
=
2780 đ
8
8
Như vậy lương thời gian 2 giờ của anh Thêm là
2 x 2780 = 5560 đ
Vậy tổng tiền lương anh Thêm nhận được trong tháng 3 khi chưa trừ các khoản trích bảo hiểm là:
778.750 + 5560 = 784.310
Tiền lương tạm ứng kỳ I của anh Thêm là: 200.000 đ
Các khoản khấu trừ (BHXH, BHYT) = 6%
210.000 x 2.33 x 6% = 29.350 đ
Số tiền lương còn lại kỳ II của anh Thêm là:
784.310 - 200.000 - 29.350 = 554.960 đ
Vậy cuối tháng tiền lương của anh Thêm sẽ là: 554.960 đ
Cuối tháng kế toán tiền lương hạch toán trên tài khoản như sau:
+ Tổng số tiền lương mà Nhà máy phải thanh toán cho anh Thêm là:
Nợ TK 627 784.310
Có TK 334 784.310
+ Số tiền lương tạm ứng trừ vào tiền lương cuối tháng của anh Thêm là:
Nợ TK 141 200.000
Có TK 334 200.000
+ Các khoản khấu trừ trực tiếp vào lương của anh Thêm là:
Nợ TK 334: 29.350
Có TK 338 : 29.350
3383 : 24.457
3384 : 4.893
* Thanh toán tiền lương cho Nguyễn Tuấn Dũng:
Căn cứ vào bảng chấm công thì kế toán tính lương phải trả cho anh Dũng như sau:
Đơn giá lương cho sản phẩm máy khoan K525 là: 1750đ/giờ máy.
Thời gian mà anh Dũng thực hiện được là: 307giờ công/ tháng.
Vậy lương sản phẩm của anh Dũng là:
307 x 1750 = 537.250 đ
Với trình độ tay nghề bậc 7/7 kế toán biết được hệ số lương của anh Dũng là 3,45. Mức lương cơ bản của anh Dũng là:
3,45 x 210.000 = 724.500 đ
Tiền thời gian làm một ngày của anh Dũng là:
Lương ngày
=
724.500
=
32.932 đ
22
Vậy tiền lương một giờ được hưởng lương thời gian của anh Dũng là:
Lương giờ
=
32.932
=
4.116 đ
8
Như vậy lương 2h của anh Dũng là:
2 x 4.116 = 8.232 đ.
Trong tháng anh Dũng được hưởng 2 ngày nghỉ việc hưởng lương 100%:
Số tiền được hưởng là:
2 x 32.932 = 65.864 đ.
Tổng tiền lương và các khoản mà anh Dũng được hưởng trong tháng khi chưa trừ các khoản trích bảo hiểm:
Tổng lương = 538.200 + 8.232 + 65.864 = 612.296 đ
Tiền lương tạm ứng kỳ I của anh Dũng là 200.000 đ
Các khoản trích trừ trực tiếp vào lương của công nhân viên là (BHXH, BHYT) = 6%
210.000 x 3,45 x 6% = 43.470 .
Lương kỳ II của anh Dũng là:
612.296 - 200.000 - 43.470 = 368.826 đ
Vậy cuối tháng số lương còn lại của anh Dũng là: 368.826 đ
Cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán lương cho công nhân viên trong từng phân xưởng và dựa vào các bảng thanh toán lương kế toán lên bảng tổng hợp lương cho toàn Nhà máy và kế toán cũng lập sổ chi tiết TK 334 vào cuối tháng.
Bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng cơ khí.
Bảng tổng hợp thanh toán lương kỳ II
Tháng 3 năm 2002
Sổ chi tiết tài khoản 334
3. Hạch toán các khoản trích theo lương:
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
BHXH được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương như tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của từng công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Tại Nhà máy hiện nay thì khoản trích BHXH tính cho công nhân viên trong Nhà máy là 11% trên tổng tiền lương thực tế.
Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,viện phí, thuốc thang ... cho người lao động trong thời gian ốm đau,sinh đẻ. BHYT được trich theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngư ời lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số tiền lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn trích theo chế độ hiện hành là 2%.
Các khoản trích:
- BHXH, phân bổ cho nhân công trực tiếp là:
37.619.000 x 11% = 4.138.090 đ
- BHYT phân bổ cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng là:
37.619.000 x 2% = 752.380 đ
KPCĐ phân bổ cho công nhân trực tiếp sản xuất là:
37.619.000 x 2% = 752.380 đ
cuối tháng, kế toán tiền lương hạch toán các khoản phải trả:
Nợ TK 622: 37.619.000
Nợ TK 627: 13.213.250
Nợ TK 642: 18.583.586
Có TK 334: 69.415.836
Đồng thời phản ánh bảo hiểm phải trích cho nhân công trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: 5.642.850
Có TK 3382: 752.380
Có TK 3383: 4.138.090
Có TK 3384: 752.380
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích cho chi phí SXC và chi phí quản lý tính tương tự như đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Bảng phân bổ lương và BHXH
Một số quy định về việc nghỉ hưởng trợ cấp BHXH và hưởng lương đối với người lao động theo điều lệ BHXH:
Đối với trợ cấp xã hội
Số ngày được nghỉ
Tỷ lệ trợ cấp
Bản thân ốm
- Làm việc bình thường 15 năm công tác
30 ngày/ năm
75% L.chính
- Làm việc bình thường 30 năm công tác
40 ngày/ năm
75%
- Làm việc độc hại nặng nhọc dưới 15 năm
30 ngày/ năm
75%
- Làm việc độc hại từ 15 - 30 năm công tác
40 ngày/ năm
75%
- Làm việc độc hại trên 30 năm
50 ngày/ năm
75%
- Đối với CBCNV mắc căn bệnh cần chữa ngay tại bệnh viện
60 ngày/ năm
75%
Con ốm mẹ nghỉ ( con thứ nhất, con thứ 2)
- Đối với con nhỉ 36 tháng tuổi
20 ngày/ năm
75%
- Đối với con nhỏ 36 đến 84 tháng tuổi
15 ngày/ năm
75%
Chế độ thai sản
- Nghỉ đi khám thai
3 ngày/ 1 lần khám
100%
- Nghỉ đẻ con 1, 2 làm việc bình thường
120 ngày/ năm
100%
- Nghỉ đẻ con 1, 2 làm việc độc hại
150 ngày/ năm
100%
- Mỗi đứa con sinh 2 hoặc 3 được nghỉ thêm
30 ngày/ năm
100%
- Nếu con chết sau khi sinh 60 ngày trở xuống
75 ngày/ năm
100%
- Nếu con chết sau 60 ngày thì mẹ nghỉ
15 ngày/ năm
100%
Sẩy thai
- Thai dưới 3 tháng thì mẹ được nghỉ
20 ngày/năm
100%
- Từ 3 tháng trở lên
30 ngày/ năm
100%
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng
1. Nhận xét chung:
Xét về mặt bản chất thì sản phẩm hàng hoá chính là do lao động của con người kết tinh trong đó tạo thành. Do vậy, chính lao động của cong người là gốc của của cải vật chất, là yếu tố duy nhất để tạo ra giá trị mới.
Như vậy để khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, tăng năng suất lao động sẽ thúc đẩy việc tăng lợi nhuận. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải xác định một tỷ lệ hợp lý trong giá trị mới sáng tạo ra. Tức là doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên một cách xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra và công bằng cho người lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó tiền lương mới trở thành công cụ khuyến khích vật chất và hoàn thành tốt các chức năng của nó.
Trong mỗi một doanh nghiệp, mỗi xã hội đều có một hình thức trả lương cho công nhân viên khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức tính, cách chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Cũng do sự thay đổi về kinh tế, do đặc thù về sản xuất kinh doanh, tiền lương của mỗi doanh nghiệp cũng đều có những tồn tại và các nhà quản lý doanh nghiệp cũng đang nỗ lực và mong muốn khắc phục các tồn tại đó để hoàn thiện cơ chế trả lương của mình.
2. Những ưu, nhược điểm của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
Qua thời gian thực tập nghiên cứu hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng có một số ưu điểm như sau:
- Đội ngũ kế toán trẻ nhưng có nhiều kinh nghiệm. Cán bộ nhân viên hầu hết đều là những người có năng lực, kết hợp với trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại sử dụng máy vi tính thành thạo. Cán bộ phòng tài chính kế toán đều làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với trình độ, sự tiến bộ của từng người. Với sự đầu tư và trang thiết bị hiện đại nên công tác kế toán nói chung và hệ thống chứng từ, sổ sách của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng được thiết lập một cách tương đối đầy đủ và khoa học.
- Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng đã áp dụng hình thức "nhật ký chứng từ" nên việc mở sổ ghi chép tính toán chính xác theo đúng chế độ quy định của Nhà nước, phần nghiệp vụ kế toán nói chung, phần kế toán tiền lương và BHXH nói riêng đã được vận dụng đúng các chế độ kế toán hiện hành mà đúng như phần lý thuyết em đã được học ở tại trường.
- Trong phòng kế toán, bộ phận kế toán tiền lương chỉ có một người nhưng kế toán tiền lương tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng đã tập hợp được các chứng từ có liên quan tại các phân xưởng, tổ đội để có thể tính lương, phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho công nhân tại các phân xưởng rất thuận lợi và nhanh chóng.
- Việc phân bổ, hạch toán tiền lương và các khoản thu nhập đã phần nào đáp ứng được sự quan tâm tới đời sống của người lao động, đã động viên, khuyến khích được sự hăng say nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy còn có một số khó khăn sau:
- Trong công tác hạch toán còn thiếu một số bảng tổng hợp về lương và các khoản trích theo lương.
- Nhà máy chưa có chế độ thưởng đối với các công nhân sản xuất tại các phân xưởng như: đi làm đầy đủ, năng suất chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo đúng quy định mà Nhà máy giao cho.
Chế độ phạt đối với công nhân viên đi làm muộn, đánh bạc trong giờ làm việc, đánh nhau trong Nhà máy, nghỉ làm nhiều trong 1 tháng và nghỉ tự do không xin phép.
Về phụ cấp ăn trưa của công nhân viên trong Nhà máy vẫn còn ít, mỗi công nhân viên trong Nhà máy chỉ được khoảng 3000 đ/ngày.
Về chế độ phụ cấp làm thêm giờ của công nhân viên cũng chưa được cao, mỗi công nhân viên nếu làm thêm giờ từ 1h-4h thì chỉ được 1000đ/h từ 4h trở lên thì được 1300đ/h...
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
Trong điều kiện đổi mới của nền kinh tế, để hoà nhập, tồn tại và phát triển đơn vị thì việc cung cấp thông tin kinh tế, thông tin tài chính của đơn vị một cách chuẩn xác từ bộ phận kế toán cho bộ máy lãnh đạo đơn vị là rất quan trọng và cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu đó thì Nhà máy cần phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao cho đội ngũ cán bộ kế toán của đơn vị để kịp thời đáp ứng với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng của xã hội chủ nghĩa.
Qua quá trình thực tập tại Nhà máy, qua sự nghiên cứu tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của tập thể cán bộ tại Nhà máy, em xin phép được đưa ra một số tồn tại trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Về sổ sách kế toán:
Kế toán tiền lương của Nhà máy đã dùng đúng sổ sách theo đúng quy định của Nhà nước nhưng vẫn còn một số sổ sách chưa được dùng đến như sổ tổng hợp tài khoản 334, sổ tổng hợp tài khoản 338.
* Về các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp ăn trưa của công nhân viên cần được tăng cao hơn so với hiện nay. Hiện nay phụ cấp ăn trưa của Nhà máy chỉ với 3.000đ thì bây giờ Nhà máy có thể tăng lên khoảng 5.000đ cho một người một ngày, điều này sẽ giúp cho công nhân viên trong Nhà máy có sức khoẻ để làm việc tốt hơn và nâng cao năng suất và làm tăng chất lượng của công việc lên cao hơn.
- Phụ cấp làm thêm giờ: hiện nay Nhà máy có khoản phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân viên còn ít. Em xin có ý kiến là Nhà máy lên tăng khoản phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân từ 1000đ cho 1h-4h lên 1500đ cho 4 giờ đầu và 2000đ là làm việc từ 4giờ trở lên, điều này cũng làm cho công nhân có thêm khoản thu nhập và từ đó dẫn đến họ sẽ làm nhiều hơn, làm cho công việc được song sớm hơn.
Tăng cường việc thưởng, phạt để công nhân có trách nhiệm với công việc của mình hơn và có chính sách đãi ngộ thoả đáng để người lao động yên tâm sản xuất, tạo ra năng suất lao động ngày một cao hơn.
Kết luận
Tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang là một vấn đề lớn đối với xã hội và cũng như đối với từng đơn vị, người lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động đang là một vấn đề hết sức quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp. Để tiền lương và các khoản trích theo lương phát huy hết vai trò của nó, làm động lực phát triển sản xuất kinh doanh, kích thích người lao động làm việc với hiệu quả cao. Mỗi hình thức trả lương và các khoản trích theo lương đều có ưu nhược điểm. Do vậy phải có sự kết hợp giữa các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương thích hợp nhất.
Thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động kết hợp hài hoà 3 lợi ích: lợi ích Nhà nước, lợi ích doanh nghiệp, người lao động để phát huy tính sáng tạo.
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng, em đã tìm hiểu xung quanh vấn đề trả và các khoản trích theo lương cho người lao động. Để phát huy hơn nữa tác dụng của các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương, trên cơ sở khoa học về các chế độ trả lương và các khoản trich theo lương.
Em có một số ý kiến đóng góp nhằm ngày càng hoàn thiện công tác trả lương và các khoản trích theo lương. Lần đầu viết chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn em rất mong thầy hướng dẫn và các cô chú cùng các anh chị kế toán Nhà máy góp ý kiến thêm để cho chuyên đề của em được tốt hơn để áp dụng vào thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 15 tháng 7 năm 2006
Sinh viên:
nguyễn hồng nhung
mục lục
Trang
lời nói đầu 1
Phần I: cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích
theo lương 3
A. Lý luận chung 3
I. khái niệm, bản chất, vai trò của tiền lương 3
1. Khái niệm về tiền lương 3
3. Vai trò của tiền lương 5
II. Chức năng của tiền lương và nguyên tắc trả lương 6
1. Chức năng của tiền lương 6
2. Nguyên tắc trả lương 6
III. Phân loại tiền lương 8
IV. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp, quỹ tiền lương
và quỹ BHXH 10
1. Hình thức trả lương theo thời gian 10
a, Trả lương theo thời gian giản đơn 11
b, Trả lương theo thời gian có thưởng 12
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 12
a, Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 12
b, Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể 13
c, Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp 14
d, Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng 15
e, Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến 16
3. Chế độ lương khoán theo công việc 17
4. Tiền thưởng và các hình thức tiền thưởng 18
a, Tiền thưởng 18
b, Các hình thức thưởng 18
5. Chế độ phụ cấp 20
6. Quỹ tiền lương 20
7. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 21
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương của
doanh nghiệp 22
1. Quy định của chính phủ về tiền lương trong doanh nghiệp
nhà nước 22
2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp 22
3. Độ phức tạp của lao động 23
4. Điều kiện lao động 23
5. Kết quả lao động 23
6. Các nhân tố không liên quan trực tiếp đến hao phí lao động 24
B. Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và BHXH 24
1. Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất 25
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH 26
a, Hạch toán tổng hợp tiền lương 26
b, Hạch toán tổng hợp BHXH 32
c, Hạch toán các khoản thu nhập khác 36
Phần II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy CKGP 39
A. Đặc điểm tình hình chung của Nhà máy 39
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy CKGP 39
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại
Nhà máy CKGP 41
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 41
2. Chức năng của các phòng ban 42
III. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Nhà máy 44
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy 44
2. Hệ thống sổ sách chứng từ tại Nhà máy 46
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy 48
4. Tình hình lao động của Nhà máy 49
B. Nội dung của kế toán tiền lương và BHXH trong
Nhà máy 50
I. Nguồn hình thành quỹ lương 50
II. Các hình thức trả lương và một số khoản trích theo lương
tại Nhà máy 51
1. Hình thức trả lương theo thời gian 51
2. Hình thức trả lương khoán sản phẩm 59
3. Hạch toán các khoản trích theo lương 68
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác trả
lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy 72
1. Nhận xét chung 72
2. Ưu nhược điểm của Nhà máy CKGP 72
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy CKGP 74
Kết luận 76
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6641.doc