Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh

Bưu điện Thạch Hà là một tổ chức kinh tế đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh, hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế được Bưu điện tỉnh giao vốn và các nguồn lực khác, có trách nhiệm sử dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn được giao, tổ chức xây dựng, quản lý vận hành và khai thác mạng lưới bưu chính viễn thông để kinh doanh và phục vụ, thiết kế mạng thuê bao, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông để phục vụ nhu cầu của đơn vị và các nhu cầu khác. Kinh doanh các ngành nghề khác và được Tổng Công ty và Bưu điện tỉnh cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán như sau: Sơ đồ luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ (thẻ) chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối chiếu. Nhân sự tổ chức các phòng kế toán tài chính Bưu điện huyện mỗi người đều có một chức năng, có từng công và phần việc riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ ngang để đối chiếu với nhau.Trong phòng Tài chính kế toán có sự đối chiếu tra cứu số liệu cập nhật nghiêm túc và chính xác. PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH. 2.1 Thực trạng kế toán tiền lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh. 2.1.1. Chế độ tiền lương. Tiền lương ở Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh là một trong những vấn đề quan trọng thu hút sự chú ý của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Bưu điện. Sự tồn tại và phát triển của mình cũng như các nhu cầu khác trong cuộc sống thì mọi cá nhân khi tham gia vào công việc bỏ ra sức lao động để có thu nhập duy trì cuộc sống chính là lương. Tiền lương là toàn bộ khoản tiền phải trả để bù đắp cho người lao động khi họ làm một công việc nào đó. Đây là khoản chi phí lớn, phải trả của mỗi doanh nghiệp, nó là nguồn thu nhập của người lao động, phải hạch toán một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí cũng như tính đúng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Tiền lương phản ánh nhiều kinh tế xã hội khác nhau, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho lao động đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán chặt chẽ đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập của họ phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của người lao động. Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động nó quyết định sự ổn định và phát triển của kinh tế của người lao động, tiền lương là nguồn tái sản xuất vì vậy nó có tác động rất lớn đến tâm tư tình cảm của con người trong công việc. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế , tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. Theo Bộ luật lao động tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được trả theo năng suất lao động, Nhà nước quy định khống chế mức lương tối thiểu buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích cho người lao động. Làm việc gì , chức vụ gì, đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất xếp lương theo cơ sở cấp bậc, kỷ thuật, đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Việc trả lương phải theo kết quả kinh doanh phải đảm bảo các nghĩa vụ của nhà nước theo quy định hiện hành. Trong sản xuất kinh doanh công tác tổ chức tiền lương là việc hết sức khó khăn, có nhiều cách chi lương cho cán bộ công nhân viên tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiền lương là một vấn đề rất đáng quan tâm nó quyết định sự thành đạt trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy chúng ta thấy tiền lương là toàn bộ khoản tiền phải trả để bù đắp cho người lao động khi họ làm công việc nào đó. Bưu điện Thạch hà , Hà tĩnh áp dụng hai hình thức trả lương là: + Hình thức trả lương theo thời gian: + Hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức tiền lương trả theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc. Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ: theo thời gian đơn giản và thời gian có thưởng. + Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp thời gian làm việc nhiều hay ít chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác. Lương tháng: Quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế quản lý hành chính và nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương ngày: Là tiền lương trả cho lao động theo mức ngày và số ngày làm việc cụ thể trong tháng được tính lấy mức lương chính chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ, lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khác để tính trợ cấp BHXH. Lương giờ: Tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm. + Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng. Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản cộng thêm tiền thưởng. Trong chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng và đạt được. Do đó cùng với ảnh hưởng tiến bộ kỷ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn. - Trả lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Trong việc trả lương theo sản phẩm quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế kỷ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm một cách hợp lý. + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Chế độ trả lương trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình sản xuất quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. + Trả lương sản phẩm tập thể. Chế độ này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất khi học hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau. + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của từng công nhân chính hưởng lương theo sản phảm, như công nhân sữa chữa máy móc và các thiết bị khác. + Chế độ khoán quỹ lương. Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doang nghiêph, theo hình thức này căn cứ vào công việc giao tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của phòng ban phụ thuộc mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó. 2.1.2 . Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là : TK 334 "phải trả người lao động" Bên nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động. Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực stế phải trả cho người lao động. Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động, trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động. - TK 334: chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2. + TK 3341 " phải trả CVN + TK 3348" Phải trả cho lao động khác" 2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh khi phân bỏ tiền lương và các khoản có tính chất vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi. Nợ TK 622 - Phải trả cho lao động trực tiếp. Nợ TK 627 - Phải trả cho nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641 - Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642 - Phải trả cho nhân viên QLDN. Có TK 334 - Tiền lương tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho c ông nh ân viên. Lương thời gian được trả cho các bộ phân làm khối gián tiếp như Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch kỷ thuật, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh, Tổ lái xe, ngoài ra lương thời gian còn được trả cho các bộ phận trực tiếp đó là những ngày lễ, phép thì sẽ được trả lương thời gian. Bảng cơ cấu lao động Bưu điện Huyện Thạch Hà, Hà tĩnh. Đơn Vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 1 2 3 4 5 6 Tổng số cán bộ công nhân viên 165 170 150 103% 88,2% Khối văn phòng 20 19 19 95% 100% Khối sản xuất 130 131 131 100.7% 100% Tổ kỹ thuật 19 20 20 105.2% 100% Tổ khai thác 39 40 40 102.5% 100% Tổ vận chuyển 10 10 10 100% 100% Tổ bưu điện xã 60 61 61 101,6% 100% Theo bảng trên ta thấy đơn vị có số lượng cán bộ công nhân viên năm 2007 nhỏ hơn năm 2006 do đơn vị đã đổi mới được dây chuyền công nghệ, trang thiết bị máy móc cũng như đội ngũ công nhân lành nghề. Bảng tính tăng giảm lao động QUÝ I - 2007 TT Danh mục Mã số Quý 4 Ghi chú I Số dư đầu kỳ 01 150 II Tăng trong kỳ 02 0 A Trường hợp mới vào 0201 0 1 Trong đó CN kinh tế 0202 0 2 Tuyển dụng mới 0203 0 3 Bộ đội, công an, TNXP 0204 0 4 Đơn vị khác chuyển đến 0205 0 III Số giảm trong kỳ 03 5 1 Cán bộ công nhân viên đi học 0301 3 2 Hưu trí 0302 1 3 Mất sức 0303 0 4 Cho thôi việc 0305 1 5 Bỏ việc 0306 0 6 Đi làm nghĩa vụ khác 0306 0 7 Chuyển đI đơn vị khác 0307 0 8 Chết 0308 0 IV Số dư cuối kỳ (I+II-III) 145 Người lập biểu Trưởng phòng tổ chức lao động Bảng chấm công tổ quản lý Tháng 9 năm 2007 TT Họ và tên Cấp bậc Thời gian làm việc hàng ngày Tổng số ngày SX Tổng số ngày nghỉ 1 2 3 4 5 6 7 30 1 Phạm Thị Xuân Giám đốc x x X x X N N 22 8 2 Chu Thị Dung KSV x x X x X N N 22 8 3 Nguyễn Thị Hạnh KT x x X x X N N 22 8 4 Dương Phương Thảo KT x x X x X N N 22 8 5 Nguyễn Thị Lục Thủ quỹ x x x x X N N 22 8 Nguyễn Ngọc Lan Hành chính x x x x X N N 22 8 Kế toán Người chấm công Từ bảng chấm công trên kế toán làm bảng và thanh toán tiền lương tháng 9/2007 của Bưu điện Thạch hà như sau: Hệ số lương 450. Bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2007. đơn vị 1000đ TT Họ tên Chức vụ Hệ số P/ Cấp Tổng HS Tổng lương 1 tháng Số ngày công Lương tháng 9/07 Trừ BHXH Số tiền nhận Ký 1 Nguyễn Thị Xuân GĐ 5.76 0.7 6.46 2.907 22 2.907 174.420 2.889.5 2 Chu Thị Dung KSV 3.33 0.3 3.63 1.633.5 22 1.633.5 98.100 1.535.4 3 Nguyễn Thị Hạnh KT 2.67 0.3 2.97 1.336.5 22 1.336.5 80.190 1.256.310 4 Dương Phương Thảo KT 3.06 3.06 1.377 22 1.377 82.620 1.294.380 5 Nguyễn Thị Lục Thủ quỹ 4.47 4.47 2.01150 22 2.01150 120.690 1.890.810 6 Nguyễn Ngọc Lan HC 3.66 3.66 1.647 22 1.647 98.820 1.548.180 Tổng cộng 22.95 1.30 24.25 10.912.5 132 10.912.5 654.840 10.414.580 ( Bằng chữ: Mười triệu, bốn trăm mười bốn ngàn năm trăm tám mươi đồng ) Người lập biểu Kế toán Trưởng Giám đốc Thông thường Bưu điện thường áp dụng là mẫu "Kế hoạch sản lượng và doanh thu". Có biểu kèm theo. Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Bưu điện Huyện Thạch Hà ----=*=---- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------=—J–=------- Kế hoạch doanh thu năm 2007 TT Tên chỉ tiêu TH năm 2005 KH năm 2006 Tỷ lệ % KH 2006 so TH 2005 Ghi chú Tổng doanh thu (cả VAT) 1.495.719 1.704.300 113% 1 Dịch vụ Bưu chính viễn thông 1.470.074 1.675.000 113% Trong đó: - Lắp đặt máy 38.688 30.000 77% - Phát hành báo chí 59.833 62.800 105% 2 Dịch vụ khác 22.165 25.500 115% 3 Hoạt động khác 3.481 3.800 109% II Thuế GTGT (Dự kiến phải nộp) 1 Tổng doanh thu chịu thuế VAT 1.302.186 1.488.800 114% Trong đó: Bưu chính viễn thông 1.282.037 1.465.600 114% 2 Thuế GTGT đầu ra 130.328 148.880 114% Trong đó: Bưu chính viễn thông 128.203 146.500 114% 3 Thuế GTGT đầu vào 16.404 19.000 115% Trong đó: Bưu chính viễn thông 4 Thuế GTGT phải nộp 113.923 129.800 114% Trong đó: Dịch vụ BC -VT 111.798 127.500 114% III Tổng chi phí các dịch vụ SXKD 1.136.048 1.037.500 91% IV Nộp điều tiết về BĐT bao gồm 359.671 666.800 185% cả thuế GTGT V Phát hành chuyển tiền (các loại) - Trả ngân vụ (cả C.Tiền nhanh) 6.527.000 7.000.000 107% - Điều tiết ngân vụ (cấp số âm nộp số dương) VI Mức tồn đọng nợ của khách hàng trong SXKD gần = 1 tháng DT 77.600 70.000 90% Thạch Hà, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Giám đốc ký tên đóng dấu Dựa vào biểu phân bố kế hoạch này là nhằm khuyến khích và động viên cán bộ công nhân viên trong đơn vị phải thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch được giao hàng năm cho đơn vị hoàn thành kế hoạch tức là để đảm bảo thu nhập cho người lao động. Chú trọng là đơn vị phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao cho. 2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh. 2.2.1 . Các khoản trích theo lương Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước vì vậy bắt buộc phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT của bưu điện được kế toán trích lập cho toàn thể CBCNV trong bưu điện, hiện nay theo chế độ hiện hành Bưu điện trích quỹ BHXH, BHYT theo tỷ lệ 23% tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong toàn Bưu điện trừ theo tháng. Quỹ BHXH : Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Theo chế độ tài chính hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bù vào các khoản phụ cấp trách nhiệm, người sử dụng lao động phải nộp lên 15% trên tổng quỹ lương còn 5% thì do người lao động trực tiếp nộp trừ vào thu nhập của họ. Quỹ BHYT: Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh, theo chế độ hiện hành bằng 3% tổng quỹ lương cấp bù và phụ cấp trách nhiệm , người sử dụng lao động phỉ nộp 2% còn người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của họ. Kinh phí công đoàn. Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, theo chế độ tài chính hiện hành , kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho người lao động , cơ quan chủ quản phải chịu toàn bộ chi phí. Thông thường BHXH,BHYT được Bưu điện trích lập mỗi tháng 1 lần trích cụ thể cho toàn thể cán bộ công nhân viên như sau: - Trích 6% lương cơ bản của CBCNV và các khoản phụ cấp theo lương. - Trích 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Bưu điện cách tính như sau: Thu tiền BHXH,BHYT = Lương x HS + Phụ cấp x 6% Của CBNV trong tháng tối thiểu cấp bậc trách nhiệm BHXH,BHYT Ví dụ: Thu 6% BHXH,BHYT trong tháng 9/2007 của chị Nguyễn Ngọc Lan mức lương tối thiểu 450.000 đồng hệ số cấp bậc 3.66 ( 450.000 * 3.66 ) *6% = 98.820 Số tiền phải nộp tháng 9 là: 98.820 đồng 2.2.2 Tài khoản sử dụng. Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau: TK 3382 Kinh phí công đoàn. Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên. Bên có: Trích KPCĐ tính vào sản xuất kinh doanh. Số dư có: KPCĐ chưa nộp chưa chi. Số dư Nợ: KPCĐ vượt chi. TK 3383 Bảo hiểm xã hội. Bên nợ : BHXH phải trả cho NLĐ hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của NLĐ. Số dư bên có: BHXH Chưa nộp. Số dư bên Nợ: BHXH chưa được cấp bù. TK: 3384 - Bảo hiểm y tế Bên nợ: Nộp BHYT Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất hoặc trừ vào thu nhập NLĐ. Số dư bên có: BHYT chưa nộp. Hạch toán: - Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK: 622,627,641,642 phần tính vào chiphí của doanh nghiệp. Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của người lao động. Có TK: 334 ( 3382,3383,3384) - Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho NLĐ kế toán ghi Nợ TK : 338 ( 3382) Có TK 111, 112. - Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi. Nợ TK: 338,( 3382,3383,3384) Có TK: 111,112. - Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho NLĐ ghi. Nợ TK: 111,112 Có TK: 338 ( 3383) - Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ghi: Nợ TK 642 chi phí quản lý DNB Có TK 351 quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Khi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm NLĐ ghi. Nợ TK 351 dự phòng trợ cấp mất việc làm. Có TK 112,112. Căn cứ vào bảng tính lương kế toán tiến hành lập phiếu chi như sau: Kế toán sử dụng phần mềm kế toán của công ty VDC .Sau đó MENU “chứng từ kế toán” để tiến hành thực hiện trình tự dược làm như sau. - Sau khi vào MENU chứng từ kế toán tiến hành lập phiếu chi: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Mẫu số: 02-TT Bưu điện Thạch Hà Ban hành theo QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của bộ tài chính Phiếu chi Số CT: 54 Ngày 15 tháng09 năm2007 Nợ TK:33411 10.414.580 Nợ TK:33412 497.920 CóTK:1111 10.257.660 Có Tk:3388 654.840 Họ, Tên người nhận tiền: Nguyễn thị Lục Địa chỉ : Thủ Quỹ Lý do chi : Phát tiền lương CB +phụ cấp Tháng 09/2007 cho CBCNV Số tiền: 10.257.660 Viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm năm bảy sáu trăm sáu mươi ngàn đồng Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền: Mười triệu hai trăm năm bảy sáu trăm sáu mươi ngàn đồng Ngày 15 tháng 09 Năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Mẫu số 01 Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Bưu điện Huyện Thạch Hà Chứng từ ghi sổ số 20 Ngày 15 tháng 09 năm 2007 Trích yếu Tài khoản Số tiền (đ) Ghi nợ Ghi có Chi lương CB T9 /2007 33411 1111 10.414.580 Chi lương phụ cấp T9 /2007 Các khoản thu hộ lên BĐT 33412 33411 1111 338 497.920 654.840 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Đã ký) ( Đã ký) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Mẫu số 02 Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 20 15/9 Chi lương CB T9 /2007 33411 1111 10.414.580 20 15/9 Chi phụ cấp T9 /2007 33412 1111 497.920 20 15/9 Các khoản thu hộ 33411 338 654.840 25 30/09 Chi lương HQ T9 /2007 33413 1111 18.222.600 25 30/09 Các khoản thu hộ 33413 338 200.200 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người lập biểu Kế Toán trưởng (Đã Ký) (Đã Ký) Mẫu số 03 M: Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh TRÍCH Sổ cái Từ ngày 01/09/2007 Đến ngày30 /09/2007 Tài khoản: Tiền mặt VNĐ -Kinh doanh Số hiệu: 1111 Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 54 15/09 Chi lương CB T9 /2007 33411 10.414.580 54 15/09 Chi các khoản pcấp T9 /2006 33412 497.920 94 30/09 Chi lương hiệu quả T9 /2007 33413 18.422.800 Dư đầu kỳ Phát sinh trong Kỳ Luỹ kế Tồn cuối Kỳ 20.809000 . 33.890.000 .. 10.414.580 Người lập biểu Kế toán Trưởng (đã ký) (đã ký) Mẫu số 05: Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh TRÍCH Sổ cái Từ ngày 01/09/2006 Đến ngày 30/09/2007 Tài khoản: Phải thu các khoản khác Tài khoản : 338 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 54 15/09 Các khoản thu hộ 33411 654.840 94 30/09 Các khoản thu hộ 33413 200.200 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người lập biểu Kế toán Trưởng (Đã ký) (Đã ký) Phần còn lại được tính vào cuối tháng khi người lao động hoàn thành công việc (được gọi là lương hiệu quả). Đơn vị còn quy định mức độ độc hại người công nhân làm trong tổ nguồn (Acquy) hoặc trực K3 từ 22h tối đến 6h sáng hôm sau quy định là 2.000đ/ca trực. (Trong tháng 9 toàn đơn vị đã đạt chất lượng loại I) 2.2.3 . Nội dung và phương pháp kế toán các khoản trích theo lương Tiền lương là một vấn đề rất quan trọng thu hút sự chú ý của toàn thể CBCNV ở Bưu điện Thạch hà , bởi lẽ để có của cải vật chất phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của mình cũng như các nhu cầu khác mục đích để có thu nhập duy trì cuộc sống đó là lương. Căn cứ vào bảng chấm công, thanh toán tiền lương, thưởng có tính chất lương kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng kế toán tập hợp chứng từ đã hạch toán làm căn cứ ghi vào sổ kế toán theo các định khoản đã ghi. phải áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ vì vậy các chứng từ hạch toán tiền lương và trích các khoản theo lương trước tiên là được ghi vào sổ chi tiết từng tài khoản, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái. Cách ghi sổ ké toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ tại Bưu điện Thạch hà được ghi vào tài khoản 334, 3382 ,3383. Trên cơ sỡ đó kế toán tiến hành tính lương hiệu quả cách tính như sau: Từ bảng lương kế toán lập phiếu chi lương hiệu quả T9 /2007 như sau: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Mẫu số: 02-TT Bưu điện Thạch hà Ban hành theo QĐ số 15/3/2006/Q-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của bộ tài chính Phiếu chi Số CT: 95 Ngày 30 tháng09 năm2007 Nợ TK:33413 18.422.800 CóTK:1111 18..222600 Có Tk:338 200.200 Họ, Tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lục Địa chỉ : Thủ Quỹ Lý do chi : Chi tiền lương hiệu quả T9 /2007 cho CBCNV Số tiền: 18.222.600 Viết bằng chữ: Mươi t ám triệu hai trăm hai hai ngàn sáu trăm đồng. Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền: Mươi t ám triệu hai trăm hai hai ngàn sáu trăm đồng Ngày 30 tháng 09 Năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Từ phiếu chi kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ Mẫu số 06 Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Bưu điện Huyện Thạch Hà Chứng từ ghi sổ số 25s Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Trích yếu Tài khoản Số tiền (đ) Ghi nợ Ghi có Chi lương HQ T9 /2007 33413 1111 18.222.600 Các khoản thu hộ lên BĐT 33413 338 200.200 Kế toán trưởng Người lập biểu ( Đã ký) ( Đã ký) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ mẫu số 02. Vào sổ cái TK 1111 mẫu số 03. Vào sổ cái TK 334 mẫu số 04. Vào sổ cái Tk 338 mẫu số 05. Từ bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương. Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán căn cứ vào tiền lương của từng bộ phận và số ngày nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.v.v... đã ghi trong phiếu nghỉ có xác nhận của bệnh viện để tính mức % tiền lương được hưởng cho mỗi CBCNV. Cách tính mức trợ cấp: Lương cơ bản x Số ngày nghỉ x Tỷ lệ % hưởng trợ cấp BHXH 22 ngày Các chế độ nghỉ được quy định: - Nghỉ do tai nạn lao động, ốm đau: Hưởng: 75% Lương cơ bản. - Nghỉ phép, học tập thai sản... hưởng 100% lương cơ bản. Ví dụ: Chị Lê Thị Hoa ở Tổ khai thác có thời gian nghỉ ốm là 5 ngày thì được hưởng 75% lương cơ bản. (Hệ số lương cơ bản của chị 1.64H) 1.64 x 450. x10 x 75% = 251.600đ 22 + Chị Bùi Thị Huyền tổ khai thác có thời gian nghỉ sinh là 4 tháng vì vậy được hưởng 100% tiền lương cơ bản (đơn vị trợ cấp thêm 1 tháng lương bằng lương cơ bản của chị hiện đang hưởng ®, hệ số lương cơ bản của chị là 1,95): Vậy tổng tiền lương mà chị được lĩnh như sau: 1, 95 x 450 x 22 công x 100% x5 tháng = 438.750đ 22 Đối với đơn vị thống nhất hệ thống tài khoản kế toán chung của Bộ Tài chính ban hành và quy định với phần hành kế toán tiền lương của đơn vị để dễ dàng theo dõi và phân bổ thì đơn vị đã mở thành những tiểu khoản nhỏ để tiện việc theo dõi bao gồm các tài khoản sau. a- Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Tài khoản này được chia thành 2 tiểu khoản: - 622.1 "Chi phí nhân công trực tiếp" của phân xưởng chính. - 622.2 "Chi phí nhân công trực tiếp" phân xưởng sản xuất phụ. Các tiểu khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp đó là khoản tiền phải thanh toán, phải trả cho công nhân trực tiếp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, khi phí công đoàn. + Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tiền lương và các khoản tính theo lương. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào nợ TK 154, tài khoản này cuối kỳ không có số dư. b- Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này cũng được mở thành 2 tiểu khoản. - 627.1 "Chi phí sản xuất chung" PXSXC. - 627.2 "Chi phí sản xuất chung" PXSXTP. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh sau: Bên nợ: Phản ánh những chi phí liên quan, các khoản phải trả công nhân viên bao gồm: Tiền lương, phụ cấp các khoản trích theo lương. Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất về tiền lương và các khoản phụ cấp vào bên nợ TK 154. Còn lại các khoản mục và nội dung phản ánh của TK627 theo quy định của Bộ Tài chính vẫn giữ nguyên để phản ánh đúng, đầy đủ các chi phí khác. c- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh". Tài khoản này đơn vị cũng chia ra các tiểu khoản nhỏ cho các bộ phận sản xuất. - TK 1541 chi phí tiền lương - TK 1542 chi phí tiền lương Viễn thông. - TK 1543 chi phí tiền lương PHBC. - TK 1544 chi phí tiền lương lắp đặt máy. Hàng tháng, khi phát sinh các chế độ BHXH thì kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH tiến hành tính toán số tiền lương BHXH. Nợ TK 338 Có TK 111 Phiếu nghỉ hưởng BHXH Ban hành theo QĐ số 15/3/2006QD-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của bộ tài chính Họ và tên: Lê Thị Hoa. Tuổi: 38 Tên cơ quan y tế Ngày Tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, bác Số Xác Tổng số Từ ngày Đến hết ngày sỹ ký tên đóng dấu thực nghỉ nhận của P /trách bộ Pận Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh 5 6 11 5 Phần thanh toán Số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền lương BHXH 1 2 3 4 41000 75% 153.750 Thạch Hà, ngày 30 tháng 09 năm 2007 Cán bộ phụ trách cơ quan BHXH Kế toán đơn vị Khi đó kế toán vào sổ chi tiết công nợ TK 338 Mục chi BHXH bằng bút toán: Nợ TK 338 153.750 Có TK 111 153.750 Quy trình hạch toán lao động tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ tại Bưu điện Huyện Thạch Hà: Chứng từ gốc: - Bảng thanh toán T.Lương - Bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán T.Thưởng Bảng phân bổ số 1 Nhật ký chứng từ số 07 Sổ cái TK 334, 338 Chứng từ thanh toán NKCT 01, 02 Nợ TK 334 NợTK 338 Có TK 111C, 112 Bảng kê 4,5 Phần III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH. 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà Tĩnh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của ngành Bưu điện, thời gian thực tập tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh, về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.2.1 . Về công tác tổ chức kế toán. Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh đã đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đầu liên tục của toàn thể CBCNV trong Bưu điện. Bưu điện đã cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong kinh tế thị trường hiện nay sự nhạy bén linh động trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự đòn bẩy tích cực cho sự phát triển của ngành. Cùng với sự vận động sáng tạo quy luật kinh tế thị trường, cải tổ bộ máy quản lý , đổi mới và đầu tư dây chuyền công nghệ, Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh đã đạt nhiều thành tích đáng khích lệ trong kinh doanh hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó không ngừng phát triển nâng cao đời sống CBCNV trong Bưu điện, sự phát triển chung của ngành bộ phận kế toán tiền lương thực sự là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của đơn vị. Trong công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương , kế toán nhật ký chứng từ, phương pháp hạch toán trình tự luân chuyển chứng từ mà kế toán đang áp dụng là hợp lý. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định công tác tiền lương và các khoản trích theo lương rõ ràng, hình thức sử dụng chứng từ phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và rất thuận tiện trong việc hạch toán tiền lương vì có nghiệp vụ phát sinh hạch toán đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ. nhưng hàng năm đơn vị vẫn không ngừng đi học thêm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. 3.2.2. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hình thức trả lương của Bưu điện Thạch hà thể hiện khả năng phân tích đánh giá ứng dụng lý thuyết vào thực tế, đơn vị đã áp dụng hình thức trả lương rất phù hợp đối với người lao động vì vậy mà khuyến khích được người lao động có trách nhiệm trong công việc cao hơn và đáp ứng lòng tin của lãnh đạo. Kế toán tiền lương tính cho cán bộ công nhân viên đầy đủ chính xác giúp họ yên tâm làm việc gắn bó với công việc hơn. Về hạch toán các khoản trích theo lương được ngành quan tâm thích đáng, cụ thể luôn nộp đầy đủ các khoản tiền phải trích nộp đối với nhà nước. Bên cạnh những ưu điểm của công tác kế toán tiền lương và cá khoản trích theo lương mà ngành đã đạt được vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban mới chỉ căn cứ vào cấp bậc và số ngày công thực tế mà chưa xét đến hiệu quả lao động của bản thân người lao động đối với công việc. Do vậy nếu xét đến hiệu quả chung trong việc thì tiền lương của cán bộ nhân viên khối gián tiếp được nhận chưa thực sự gắn bó với hiệu quả công tác của mình. Vì thế mà vẫn còn xuất hiện tình trạng cán bộ nhân viên cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ, không gây ra sai phạm gì là họ có thể được lĩnh lương bình thường và đầy đủ như những cán bộ công nhân viên khác mà không cần phải cố gắng. Nội dung trả lương cho cán bộ công nhân viên 1- Lương chính sách là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên hàng tháng gồm tiền lương cấp bậc, phụ cấp lương, tính theo ngày công thực tế công tác và ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ Lao động. - Tiền lương ngày lao động tính theo công thức: Lnc = L ngày x Ntt. Trong đó: Lnc tiền lương theo ngày công làm việc thực tế. L ngày mức lương ngày. L ngày = TL min x (Hcb + Hpc) Ngày công chế độ /tháng TL min tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Hcb hệ số lương cấp bậc theo NĐ 26/CP. Hpc hệ số phụ cấp bao gồm phụ cấp theo lương NĐ26/CP và phụ cấp thâm niên ngành theo Thông tư 07/TT ngày 16-11-1994 của Tổng cục Bưu điện. Ntt số ngày công trả lương trong tháng bao gồm: Ngày công thực tế hội họp, học tập được hưởng lương theo quy định. 2- Tiền lương ngày nghỉ quy định tại điều 73, 745, 75 của Bộ luật lao động được trả lương căn cứ vào điều 12 Nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ. Lf = Số ngày nghỉ phép x L ngày. 3- Tiền lương ngày nghỉ việc riêng theo quy định tại điều 76 của BLLĐ trả lương căn cứ vào điều 12 Nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ. Lvn = Số ngày nghỉ việc riêng x L ngày. 4- Thời gian nghỉ điều trị TNLĐ của cán bộ công nhân viên được trả lương theo quy định tại điều NĐ /CP ngày . của Chính phủ quy định tại mục phần . Thông tư /LĐ-TBXH ngày của Bộ LĐ-TBXH. TL đóng BHXH tháng trước lúc nghỉ TNLĐ LtnLđ = x Số ngày nghỉ TNLĐ Ngày công chế độ /tháng 5- Thời gian cán bộ công nhân viên bị tạm giam, tạm giữ theo khoản 3 điều 67 của Bộ luật lao động, thời gian nghỉ do bị đình chỉ công tác theo điều 92 của BLLĐ thì tiền lương theo hợp đồng tháng trước liền kề. Tiền lương cấp bậc + Khu vực HĐ tháng theo lương nghỉ liền kề Ltg = x Số ngày tạm giam, giữ x 50% Ngày công chế độ /tháng + Lương khoán (KKSX) căn cứ vào hệ số mức độ phức tạp công việc của từng chức danh đã được xác lập tại điều 8 quy chế. Vk tháng Lki = x Hphqi x Nti Zni (Hphq x Nti) Trong đó: Lki tiền lương khuyến khích sản xuất của cá nhân i; Vkth quỹ tiền lương khoán thực hiện của tập thể; Hphqi hệ số mức độ phức tạp theo hiệu quả lao động của cá nhân (Hệ số hiệu quả). Nti ngày công thực tế của cá nhân i /tháng. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà Tĩnh. 3.2.1. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Muốn hoàn thiện được tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tiền lương nói riêng thì chức năng và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán cần được nắm vững và điều nữa là kế toán phải xuất phát từ đặc trưng của đơn vị mình sản xuất kinh doanh sản phẩm chủ yếu là các loại dịch vụ Bưu chính viễn thông có đáp ứng với người dân hay không? Từ đó để có xu hướng hoàn thiện cho thích hợp, nghiêm túc sửa chữa những sai sót trong khâu phục vụ và những điểm chưa khoa học để đi đến những cái đúng, cái khoa học và chuẩn mực theo quy định thì được gọi là hoàn thiện. Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế và chính thực tế đó mà ngày càng phát huy thêm. Vì vậy hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và hạch toán kế toán nói riêng phải căn cứ vào mô hình chung trong công tác hạch toán như những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị hạch toán kinh doanh làm sao cho các thông tin, số liệu về kế toán phải phù hợp với chế độ kế toán mới trong cơ chế thị trường hiện nay. - Về công tác tiền lương: Như ta đã biết lao động ở khu vực quản lý xét cả về tính chất và công việc cũng như trình độ, năng lực là một đại lượng phức tạp trừu tượng khó quản lý và đánh giá chính xác kết quả công việc của mỗi người. chính vì thế việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là cần thiết. Để đáp ứng hình thức trả lương có hiệu quả thì lãnh đạo đơn vị cần có biên pháp chặt chẽthời gian và việc sử dụng thời gian của nhân viên phòng ban để tránh tình trạng cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ là được hưởng lương mà không cần cố gắng trong công tác nghiệp vụ .Tiền lương tồn tại một cách khách quan của phạm trù hàng hoá, sức lao động và tiền lương được xem xét là giá cả của sức lao động. Do vậy tiền lương cần được tính đúng, tính đủ thanh toán kịp thời và tiền lương phải trả đúng trên cơ sở sức lao động vì tiền lương có thể đảm bảo nuôi sống người lao động. Việc tính đúng, tính đủ tiền lương là để xoá bỏ những bất hợp lý, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng và hiệu quả. 3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương: Việc hoàn thiện chính sách tiền lương phải được thực hiện đồng bộ với các chính sách khác như chính sách đào tạo, chính sách BHXH, BHYT, chính sách phát triển dân số, chính sách làm việc.v.v... Tiền lương có tính đối lập của nó do đó không hoàn thiện được nếu như ta không có quan điểm rằng khả năng ngân sách cấp đến đâu thì tiền lương phát đến đó mà cần phải dựa trên điều kiện và khả năng thực tế để có thể đưa chính sách tiền lương gắn liền với cuộc sống hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Về phần công tác hoàn thiện chính sách BHXH cũng vô cùng quan trọng, điều này đảm bảo cho người lao động an tâm công tác khi có việc gì xẩy ra như ốm đau, tai nạn.v.v... thì BHXH có thể giúp cho người lao động và gia đình họ vẫn đầy đủ về mặt kinh tế để sống bình thường. 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thang bậc lương: Để đánh giá đúng mức về năng suất lao động cũng như về chất lượng lao động, hiệu quả công tác và giảm tính bình quân chủ nghĩa trong việc tính lương, thưởng và các khoản khác. Trong chính sách tiền lương hiện hành có chia chế độ tiền lương ra 4 khu vực khác nhau để phù hợp với đặc điểm và tính chất từng khu vực. + Đối với khu vực sản xuất kinh doanh: Người lao động được hưởng tiền lương phù hợp với năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác. + Đối với khu vực hành chính sự nghiệp: Khu vực này quỹ lương được cấp từ ngân sách, nó được quy định chặt chẽ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và biên chế từng cơ quan đơn vị. Các cấp, các ngành chế độ tiền lương được thực hiện theo các bảng lương, mã lương chức danh của từng người. + Đối với quỹ lương cho các chức vụ dân cư do ngân sách Nhà nước cấp. + Hệ thống thang bảng lương cho các chức vụ thuộc lực lượng vũ trang. Quỹ lương này cũng do ngân sách Nhà nước cấp và trả cao hơn so với công tác các chức vụ công tác tương đương ở khu vực hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh (vì đây là loại lao động đặc biệt). Bên cạnh ngành Giáo dục và Y tế tuy là hành chính sự nghiệp nhưng Nhà nước ta đã chú ý đến 2 ngành này, vì quyết định sự phát triển lâu dài của đất nước nên Nhà nước cũng phải chú ý đến việc thay đổi chế độ chính sách tiền lương một cách thoả đáng. Quy định về mức lương tối thiểu: Hiện nay chính sách tiền lương tối tiểu là 450.000đ, tiền lương tối thiểu là mức lương thấp nhất bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của con người như ăn, ở, đi lại, học hành.v.v... Người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức tối thiểu, vì dưới mức đó người lao động sẽ không thể đảm bảo tái sản xuất sức lao động, như vậy sẽ ảnh hưởng đến nền sản xuất xã hội. Tiền lương tối thiểu phải dựa vào mức sống tối thiểu và phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. * Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc tổ chức hệ thống chứng từ luân chuyển, hệ thống sổ sách, hệ thống kế toán và tổ chức bộ máy kế toán với mục đích là thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của kế toán. Để quản lý giám sát chặt chẽ hơn về mặt kinh tế với các doanh nghiệp cũng như việc thúc đẩy các doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương. Tổ chức hợp lý, đúng đắn công tác kế toán sẽ tạo ra được một hệ thống chứng từ sổ sách và sự vận động quần chúng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu thông tin chính xác và toàn diện cho việc quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra sự kết hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của đơn vị. Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn chỉnh. Thông qua việc lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra được tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặt khác chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ kế toán và cho mọi số liệu thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Nó cũng là căn cứ để kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, nguyên tắc là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người lao động và cuối cùng là chứng từ. Việc hoàn thiện chứng từ phải đủ pháp lý của nó, đảm bảo đúng thời gian và địa điểm phát sinh hoàn thiện chứng từ kế toán còn phải đề cập đến tổ chức chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu cho từng cá nhân, từng bộ phận trong đơn vị đảm bảo cho họ có thể hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán thường xuyên vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác, sự vận động này gọi là sự luân chuyển chứng từ và luân chuyển chứng từ là 2 mặt thống nhất của phương pháp chứng từ. Vì vậy song song với việc hoàn thiện chứng từ là việc hoàn thiện luân chuyển chứng từ. Mỗi loại chứng từ có một vị trí khác nhau trong quản lý và có đặc điểm khác nhau, sự khác nhau đó không chỉ vì nội dung mà còn luôn chuyển chứng từ phải dựa trên cơ sở quy mô đặc điểm kinh doanh của đơn vị để sao cho việc luân chuyển chứng từ cho tất cả các đơn vị được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo nguyên tắc Tài chính - Kế toán. Trong công việc hạch toán tổng hợp vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán cũng là một yếu tố quan trọng, vì hạch toán tổng hợp là việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ các khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp để đáp ứng các yêu cầu quản lý. Tóm lại: Công tác kế toán tiền lương cần xây dựng phương pháp sao cho phù hợp, dễ hiểu để công tác kế toán thực sự phát huy được vai trò và chức năng của mình trong quản lý, hoàn thiện hệ thống chế độ sổ sách kế toán phải thuận lợi cho việc ứng dụng hợp lý, nâng cao tình khoa học đáp ứng yêu cầu đơn giản thiết tế, tạo thuận lợi cho người làm công tác kế toán sử dụng sổ sách tài liệu kế toán , cần phải xây dựng hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý, chính xác phù hợp với đơn vị của mình .Việc hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cần chú trọng sao cho nó phản ánh được chính xác nhất, tỷ mỹ nhất các khoản mục chi phí doanh thu.v.v... của từng bộ phận sản xuất. Đồng thời trong công tác hoàn thiện tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết sổ sách kế toán là phương tiện để thực thi nhiệm vụ kế toán, kế toán vận dụng các phương pháp của mình để xử lý các thông tin vì vậy các thông tin trên sổ sách kế toán là các thông tin đã được xử lý, sổ sách kế toán cung cấp các thông tin về đối tượng kế toán một cách có hệ thống. Do vậy vấn đề quan trọng trong hạch toán ở bất kỳ một đơn vị nào cũng đều phải có tổ chức sổ sách kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán tạo điều kiện cho các yêu cầu về quản lý. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV, giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo và CBCNV toàn đơn vị tạo điều kiện vật chất tinh thần cho các đoàn thể hoạt động sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ, đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước góp phần giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo nền kinh tế nhà nước. Thực trạng tiền tệ giá cả tiền lương là những chính sách quan trọng của một quốc gia. Chúng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn tác động chính trị xã hội nhạy cảm trong những năm đổi mới, nó là vấn đề găy gắt nhất còn tồn tại hiện nay. Vì vậy giải quyết cơ bản vấn đề tiền lương trước tiên cần hiểu rõ giải pháp hoàn thiện hơn chế độ chính sách tiền lương, phương hướng là nhiệm vụ số một là mục tiêu xây dựng ngày một lớn mạnh, thực sự quan tâm tới lợi ích chính đáng của lao động góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại háo đất nước nói chung và của Bưu điện Thạch hà nói riêng. Với những kết quả đạt được của những năm trước, ngành đã đặt ra phương hướng nhiệm vụ SXKD làm sao để đảm bảo đời sống CBCNV, phát huy triệt để sức lao động có ích cho xã hội, công tác tiếp thị cần quan tâm hơn và đặc biệt có hiệu quả tuyên truyền vận động CBCNV hiểu biết về vè chủ trương cổ phần hoá , phát huy quyền làm chủ đất nước. Trong công tác kế toán nói chung và hạch toán tiền lương nói riêng, trước hết là xây dựng và vận dụng các mẫu số phù hợp với đặc điểm hoạt động và hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng, sau đó mở số lượng sổ sách cần thiết kết hợp với ghi chép tổng hợp với chi tiết trên cùng một loại sổ trong điều kiện có thể áp dụng được ghi chép sổ sách đầy đủ và kịp thời. Kết luận: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là một vấn đề phức tạp đôứi với xã hội nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống tiền lương của doanh nghiệp phải đảm bảo được các chế độ chính sách của Nhà nước đồng thời phải thu hút người lao động có trình độ tay nghề cao kích thước họ hăng say lao động. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được các hình thức trả lương một cách hợp lý, đảm bảo trả lương công bằng kết hợp hài hoà giữa cá nhân, tập thể và xã hội. Cũng chính sự phức tạp này tiền lương đặt ra yêu cầu là phải được cải tiến và hoàn thiện, đây là một nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh được sự quan tâm, giúp đỡ chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo và cán bộ của Phòng tổ chức hành chính , đặc biệt là phòng Tài chính kế toán đã giúp em nắm bắt , thâm nhập thực tế cũng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu của nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế của đơn vị. Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của đơn vị. Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy, song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương của đơn vị, vì thế chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô giáo và các cán bộ phòng tài chính kế toán của đơn vị góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị trong thực tiễn. Cuối cùng lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Văn Công cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán đơn vị Bưu điện Thạch Hà, Hà tĩnh đã quan tâm tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. /. Mục lục KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH MỞ ĐẦU PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH 1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh có ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH 2.1. Thực trạng kế toán tiền lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh 2.1.1. Chế độ tiền lương . 2.1.2. Tài khoản sử dụng . 2.1.3. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương 2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh . 2.2.1. Các khoản trích theo lương 2.2.2. Tài khoản sử dụng 2.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản trích theo lương PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh 3.2.1. Về công tác tổ chức kế toán 3.2.2. Về công tác về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh 3.2.1. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thang bậc lương KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhận xét của đơn vị thực tập Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung Lớp: K36A, kế toán Hà Tĩnh Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Ngày tháng năm 2007 Xác nhận của cơ quan Kế toán trưởng Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung Lớp: K36A, Kế toán Hà Tĩnh Đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Tỉnh Hà Tĩnh. ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. . .. Ngày tháng năm 2007 Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6435.doc
Tài liệu liên quan