Mức lương tối thiểu được tăng lên 60 000đ/tháng bắt đầu kể từ ngày 01/10/2005 đã ảnh hưởng không nhỏ đến phần chi phí của công ty. Chi phí bị tăng lên đáng kể do doanh nghiệp phải trích nộp 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động, từ đó kéo theo sản phẩm đầu ra của công ty buộc phải tăng theo. Giá cả sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp tăng có thể làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty so với trước.
Chế độ tiền lương mới theo Nghị định 25/CP của Chính phủ được thực hiện từ năm 1993 đã đem lại nhiều ưu điểm không thể phủ nhận. Tháng 12/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định 205/2004/NĐ- CP và có hiệu lực bắt đầu từ tháng 01/2005. Tuy nhiên đến nay do giá cả tăng, nhất là ở các đô thị lớn đã làm cho tiền lương thực tế giảm suốt đáng kể. Bên cạnh đó quá trình áp dụng chế độ tiền lương mới vào thực tế cũng đã nảy sinh một số vấn đề bất hợp lý không được điểu chỉnh hoặc có bổ sung, sửa đổi nhưng không đồng bộ, mang tính chấp vá nên làm phát sinh những mâu thuẫn mới. Nổi bật là chi lương và có tính chất lương đang có xu hướng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước. Chiều hướng chi cho tiêu dùng tăng lên, không đáp ứng được nhu cầu tích luỹ vốn cho phát triển, đầu tư mở rộng vào nền kinh tế.
Do tiền lương giảm suốt trong suốt thời gian vừa qua và không được bù đắp kịp thời, thống nhất và chính thức trong toàn xã hội nên nhiều đơn vị tuỳ theo điều kiện lợi thế của mình đã tìm mọi cách tạo nguồn thu để trợ cấp thêm cho công nhân viên của mình ở những mức độ khác nhau. Tình trạng ai người nấy lo thu nhập cho mình, lương không phải là nguồn sống chính đã tạo ra nhiều bất hợp lý về thu nhập giữa các bộ, ngành. Người lao động không tận tâm với công việc được giao, kỷ luật lao động bị vi phạm, tình trạng thoái hoá, biến chất và tiêu cực trong đội ngũ cán bộ trở thành quốc nạn của xã hội.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội 22, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4,0 – 4,5
5,0 – 5,5
6,0 – 6,5
2
Trung cấp, Cao đẳng
2,0 – 2,5
3,0 – 3,5
4,0 – 4,5
5,0 – 5,5
Bậc 1: Là CBCNV được tuyển vào làm việc tại khối văn phòng công ty, mới tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp , chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn được phân công. Trong thời gian tập sự là 01 năm được hưởng lương theo Bậc 1 của Quy chế.
Bậc 2: Có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn, đã qua thời gian tập sư.
Bậc 3: Có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn, có kinh nghiệm trong lĩnh vực được phân công, có thể chủ động giải quyết được công việc thuộc lĩnh vực được giao hoặc kiêm nhiệm một số công việc khác.
Bậc 4: - Có trình độ năng lực tốt, thực hiện các công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
- Có khả năng làm việc độc lập kể cả với các chuyên gia, trực tiếp xử lý và giải quyết các công việc khó một cách có hiệu quả.
- Có khả năng giải quyết tốt các công việc ngoài chuyên môn liên quan.
Điều 4: Mức độ hoàn thành công việc được giao tính theo hệ số sau:
Loại A =1,2
Loại B =1,0
Loại C =0,8
Loại A: Hoàn thành xuất sắc công việc được giao, gương mẫu chấp hành quy chế, quy định của Công ty.
Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt nội quy, quy chế của Công ty
Loại C: Hoàn thành nhiệm vụ dưới mức trung bình hoặc vi phạm Quy chế của Công ty, quy định của pháp luật.
Chú ý : Việc bình xét A,B,C hàng tháng do Trưởng các phòng kết hợp với Tổ trưởng Công đoàn xác định ( theo mẫu gửi kèm theo Quy chế này)
Điều 5: Quy định cách đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành công việc:
Việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao dựa trên cơ sở tập thể phòng đánh giá, nhận xét trong các cuộc họp hàng tháng. Trưởng các phòng có trách nhiệm đánh giá, tổng hợp và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Phó phòng và CBNV thuộc phòng mình quản lý, đề nghị Hội đồng lương Công ty phê duyệt.
Gíam đốc Công ty đánh giá phân loại kết quả hoàn thành nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Trưởng các Phòng công ty.
Chương III
Tổ chức thực hiện
Điều 1: Thời gian nâng bậc chức danh:
Hàng quý, Hội đồng lương sẽ xem xét nâng hạ bậc chức danh cho CBCNV dựa trên Biên bản, đề nghị của Phòng trực tiếp quản lý lao động.
Điều 2: Thời gian xét nâng bậc lương:
Theo Nghị định 205/NĐ - CP cho CBCNV được tiến hành thường xuyên hàng năm theo quy định của Nhà nước.
Điều 3: Quy định chấm công:
Trưởng các phòng có trách nhiệm bố trí, phân công công tác cho CBCNV trong phòng và tổ chức chấm công. Hàng tháng, các phòng gửi Bảng chấm công và Bảng nhận xét kết quả công việc của CBCNV phòng mình về phòng TCLĐ - TL trước ngày cuối cùng của tháng 01 ngày. Trưởng các phòng hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của Bảng chấm công và Bảng nhận xét kết quả công việc của CBNV phòng mình.
Điều 4: Thời gian thực hiện trả lương:
Việc chi trả lương tháng cho CBNV văn phòng Công ty thực hiện làm 02 kỳ:
Kỳ I: Tạm ứng lương trong tháng được thực hiện vào ngày 14 – 15 hàng tháng
Kỳ II: Thanh toán phần lương còn lại vào ngày 30-31 hàng tháng.
Điều 5: Xử lý vi phạm:
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, những phát sinh thuộc trách nhiệm cấp náo thì cấp đó xử lý.
- Những người vi phạm nguyên tắc làm việc, chế độ công tác, thiếu tinh thần trách nhiệm, tùy mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị khiển trách, đánh giá vào hệ số hoàn thành công việc hoặc hạ bậc chức danh công việc.
Điều 6: Thực hiện và sửa đổi Quy chế:
Để chi phí tiền lương tiết kiệm và đảm bảo từng bước nâng cao mức tiền lương thu nhập cho CBCNV. Sau từng thời điểm, tùy theo kết quả SXKD , nguồn thu và số lượng, trình độ CBCNV khối văn phòng, Hội đồng lương Công ty sẽ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Trong qúa trình tổ chức thực hiện bản Quy chế này, nếu phát hiện thấy những điều chưa hợp lý cần sửa đổi, hủy bỏ hoặc cần bổ sung, CBNV được quyền góp ý, kiến nghị bằng văn bản để lãnh đạo Công ty xem xét. Nếu được Hội đồng lương Công ty chấp nhận ra quyết định mới được thực hiện.
Những quy định trước đây trái với bản Quy chế này đều không còn hiệu lực.
Giám đốc chủ tịch hội đồng lương
Công ty đầu tư và phát triển nhà Hn số 22
Bảng nhận xét kết quả công việc của CBNV tháng......../2005.
Đơn vị:....................................................................
TT
Họ và tên
Công việc được phân
công trong tháng (*)
Nhận xét kết quả
Mức độ hoàn
thành công việc được giao
Ghi chú
(*): Nếu công việc của CBNV trong phòng không thay đổi (thêm hoặc giảm) so với Bảng chấm công nhiệm vụ các phòng đã gửi cho Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương thì không cần điền thông tin vào cột trên.
Công đoàn phòng trưởng phòng
II. Quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
A- Hình thức trả lương và quỹ tiền lương tại công ty:
Tại công ty áp dụng hai hình thức trả lương:
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, đồng thời với mong muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động. Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương và Hội đồng lương Công ty đã nghiên cứu và xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ nhân viên làm việc tại khối văn phòng Công ty. Đây là bộ phận hành chính không trực tiếp làm ra sản phẩm. Mức hoàn thành công việc được phân công theo nhiệm vụ và chức năng cho từng phòng, ban cũng như cho từng cá nhân là căn cứ để tính lương thời gian cho các nhân viên văn phòng.
2 Hình thức trả lương khoán:
Đó là hình thức khoán theo công việc.
Trong việc trả lương cho người lao động làm việc tại các bộ phận như: Bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn, lái xe mang tính chất công việc giản đơn, phục vụ không phải lao động trí óc thì nhận mức lương khoán hàng tháng.
Những người lao động nhận mức lương khoán hàng tháng này vẫn có đầy đủ quyền lợi được công ty đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế hàng tháng.
VD: - Bảo vệ 1.100.000 đ/tháng
- Lái xe 1.500.000đ/tháng
- Tạp vụ 1.300.000 đ/tháng
3. Quỹ tiền lương của Công ty
Quỹ tiền lương của Công ty có ba loại :
- Quỹ tiền lương của nhân viên quản lý Công ty do kế toán lương Công ty phụ trách.
- Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lương các xí nghiệp phụ trách.
- Quỹ tiền lương khoán của nhân viên (công nhân) các đội xây dựng do kế toán công trình phụ trách.
B - Cách tính lương và các khoản trích nộp:
1 Cách tính lương:
1.1 Với hình thức trả lương theo thời gian:
Được áp dụng theo đúng quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên khối văn phòng công ty kể từ ngày 01/05/2005.
Hội đồng lương công ty kết hợp với phòng Tài chính Kế toán xác định qũy lương tháng khối văn phòng ( khoảng 120 triệu đồng )
Hội đồng lương thống nhất đưa ra hệ số lương của lãnh đạo, các chức danh và cán bộ nhân viên khối văn phòng và mức độ hoàn thành công việc được giao.
Hệ số lương lãnh đạo Công ty và các chức danh quản lý phòng:
(Phụ cấp chức vụ của cán bộ đã được xét để tính trong hệ số lương Hi)
TT
Chức danh
Hệ số phức tạp (Hi)
1
Giám đốc
14
2
Phó giám đốc
11
3
Trưởng phòng TCKT
10
4
Trưởng phòng KHKT, HCTC, DA
9
5
Phó phòng HCTC, Phó phòng TCKT
8
6
Phó phòng KHKT, DA
7
Hệ số lương năng lực chuyên môn của nhân viên, nghiệp vụ các phòng:
Tiêu chuẩn đánh giá: Căn cứ vào mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc chia thành 04 bậc và theo các mức:
TT
Trình độ
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
1
Đại học, trên đại học
3,0 – 3,5
4,0 – 4,5
5,0 – 5,5
6,0 – 6,5
2
Trung cấp, Cao đẳng
2,0 – 2,5
3,0 – 3,5
4,0 – 4,5
5,0 – 5,5
Bậc 1: Là CBCNV được tuyển vào làm việc tại khối văn phòng công ty, mới tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp , chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn được phân công. Trong thời gian tập sự là 01 năm được hưởng lương theo Bậc 1 của Quy chế.
Bậc 2: Có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn, đã qua thời gian tập sư.
Bậc 3: Có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn, có kinh nghiệm trong lĩnh vực được phân công, có thể chủ động giải quyết được công việc thuộc lĩnh vực được giao hoặc kiêm nhiệm một số công việc khác.
Bậc 4: - Có trình độ năng lực tốt, thực hiện các công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
- Có khả năng làm việc độc lập kể cả với các chuyên gia, trực tiếp xử lý và giải quyết các công việc khó một cách có hiệu quả.
- Có khả năng giải quyết tốt các công việc ngoài chuyên môn liên quan.
Mức độ hoàn thành công việc được giao tính theo hệ số sau:
Loại A =1,2
Loại B =1,0
Loại C =0,8
Loại A: Hoàn thành xuất sắc công việc được giao, gương mẫu chấp hành quy chế, quy định của Công ty.
Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt nội quy, quy chế của Công ty
Loại C: Hoàn thành nhiệm vụ dưới mức trung bình hoặc vi phạm Quy chế của Công ty, quy định của pháp luật.
* Ví dụ: Cách tính lương của Phòng Tổ chức LĐ TL tháng 06 năm 2005:
Bảng số 8: Bảng thanh toán lương phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 06/2005
Tt
Họ và tên
NĐ 205/CP
Theo độ phức tạp
Lương thời gian
Lương phép, chế độ khác
Tổng lương
Trích nộp BHXH
Tạm ứng kỳ I
Lĩnh kỳ II
HS
PC
Hi
Pi
Ci
Ni
Thành tiền
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
11
12
13
14
1
Trần Thu Phương
4.20
0.4
9.0
B
24
3,825,000
3,825,000
80,040
1,700,000
2,044,960
2
Lê Thu Hà
2.34
4.5
B
24
1,912,500
1,912,500
40,716
1,000,000
871,784
3
Nguyễn Thu Giang
2.34
4.5
B
24
1,912,500
1,912,500
40,716
1,000,000
871,784
4
Bùi Thị Hương
2.34
0
-
-
-
-
-
Tổng cộng
18
7,650,000
7,650,000
161,472
3,700,000
3,788,528
Bảng số 9: Bảng thanh toán tiền ăn ca tháng 6/2005
phòng Tổ chức lao động tiền lương
TT
Họ và tên
Ngày công
Số tiền
Ký nhận
Ghi chú
1
Trần Thu Phương
24
290,000
2
Lê Thu Hà
24
290,000
3
Nguyễn Thu Giang
24
290,000
4
Bùi Thị Hương
0
-
Nghỉ c/đ thai sản
Cộng
870,000
Bảng số 10: Bảng thanh toán tiền công tác phí tháng 6/2005
phòng Tổ chức lao động - tiền lương
STT
Họ và tên
Ngày công
Số tiền
Ký nhận
Ghi chú
1
Trần Thu Phương
24
100,000
2
Lê Thu Hà
24
100,000
3
Nguyễn Thu Giang
24
100,000
4
Bùi Thị Hương
0
-
Nghỉ chế độ thai sản
Cộng
300,000
Trường hợp của Bà Trần Thu Phương (Phó phòng Tổ chức) số lương bà được lĩnh gồm:
Tổng lương : 3.825.000 đ= (425.000 x Hi/24) Ni (trong đó hệ số phức tạp Hi=9, tổng số ngày công làm việc trong tháng Ni=24)
Mức độ hoàn thành công việc loại B (hệ số loại B = 1)
Tiền ăn ca: 290.000đ
Tiền công tác phí: 100.000đ
Tiền phụ cấp điện thoại : 200.000đ (chức vụ phó phòng)
Số tiền trích nộp BHXH và BHYT: 161 472đ
Tổng lương Bà được lĩnh trong tháng 09/2005 là: 4.415.000 – 161 472 = 4252 528đ
Với các trường hợp khác thì tính tương tự.
Với hình thức trả lương khoán:
Với các bộ phận như bảo vệ, tạp vụ, lái xe tại trụ sở Công ty và bộ phận bảo vệ, tạp vụ tại trụ sở các đơn vị thành viên (76 phố Giảng võ-HN) thì được áp dụng mức lương khoán.
Sau đây là một số bảng mức lương khoán được áp dụng:
Bảng số 11: Bảng thanh toán lương tháng 6 năm 2005
Phòng Hành chính quản trị - Bộ phận hưởng lương khoán tại 13 ngõ yên thế
TT
Họ và tên
HS lương
Mức khoán
Ni
Ci
Lơng tháng
Lơng phép, chế độ khác
Tổng lơng
Nộp 6% BHXH, BHYT
Tạm ứng kỳ I
Kỳ 2 được lĩnh
Ni
Thành tiền
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Mạnh Hùng
2.18
1,500,000
24
B
1,500,000
0
1,500,000
37,932
500,000
962,068
2
Trần Viết Ca
2.18
1,500,000
24
B
1,500,000
0
1,500,000
37,932
500,000
962,068
3
Lê Vũ Trụ
3.09
1,500,000
24
B
1,500,000
0
1,500,000
53,766
500,000
946,234
4
Nguyễn Thành Long
0.00
1,100,000
24
B
1,100,000
0
1,100,000
0
500,000
600,000
5
Đào Văn Thắng
1.65
1,100,000
24
B
1,100,000
0
1,100,000
28,710
500,000
571,290
6
Cộng
6,700,000
6,700,000
0
0
6,700,000
158,340
2,500,000
4,041,660
Bảng số 12: Bảng thanh toán lương tháng 6 năm 2005
Phòng Hành chính quản trị - Bộ phận hưởng lương khoán tại 76 giảng võ
TT
Họ và tên
HS lương
Ni
Ci
Mức khoán
Lơng phép, chế độ khác
Tổng lơng
Nộp 6% BHXH, BHYT
Tạm ứng kỳ I
Kỳ 2 được lĩnh
Ni
Số tiền
Ký nhận
1
Đào Thành Chỉnh
3.09
24
B
1,500,000
0
1,500,000
53,766
500,000
946,234
2
Nguyễn Công Hoan
1.65
24
B
1,100,000
0
1,100,000
28,710
500,000
571,290
3
Tạ Văn Huấn
1.65
24
B
1,100,000
0
1,100,000
28,710
500,000
571,290
4
Đào Hằng Nga
2.98
24
B
1,350,000
0
1,350,000
51,852
500,000
798,148
Cộng
5,050,000
163,038
2,000,000
2,886,962
Đối với bảo vệ mức lương khoán có hai mức là 1.500.000đ và 1.100.000đ
Đối với lái xe mức lương khoán là 1.500.000đ
Đối với tạp vụ mức lương khoán là 1.350.000đ
2. Các khoản trích nộp:
Theo cách tính lương, BHXH, BHYT trích bằng cách khấu trừ lương của nhân viên văn phòng công ty hay văn phòng xí nghiệp 5% BHXH, 1% BHYT, thì cũng được trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2%KPCĐ vào chi phí còn lại.
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp ốm đau, thai sản, ...(hưởng lương BHXH) được tính toán trên cơ sở hệ số lương của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
- Trường hợp người lao động nghỉ ốm thì phải có giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH và một số giấy tờ liên quan mang về phòng Tổ chức, phòng có trách nhiệm gửi lên cơ quan BHXH để được hưởng tiền BHXH trợ cấp
Ví dụ :Trường hợp Ông Khuất Đình Thủy (trưởng phòng TC-LĐ -TL)
Ông bị bệch chảy máu não, ông được hưởng tỷ lệ % hưởng BHXH là 75% ( lương tháng hệ số là 1 386 200 x 75% = 1 079 637đ)
giấy chứng nhận
nghỉ ốm hưởng BHXH Quyển số:...........
Số: 060
Họ và tên: Khuất Đình Thủy Tuổi : 50
Đơn vị công tác: Công ty Đầu tư và Phát triển nhà HN số 22
Lý do nghỉ việc: Chảy máu não
Số ngày cho nghỉ: 01 tháng
(Từ ngày: 14/03/2005 đến ngày 13/04/2005)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 13 tháng 4 năm 2005
Số ngày nghỉ: 27 ngày Y bác sĩ kcb
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phần bhxh
Số sổ BHXH:
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH:...... 27........................ ngày
Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ:................................................ngày
Lương tháng đóng BHXH:...........1 386 200...........................đồng
Lương bình quân ngày:.............53 315....................................đồng
Tỷ lệ % hưởng BHXH................75%.........................................%
Số tiền hưởng BHXH..................1 079 637..............................đồng
Ngày 01 tháng 6 năm 2005
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
- Trường hợp người lao động được nghỉ hưởng BHXH như chế độ thai sản thì sau khi nghỉ đẻ người lao động lấy chứng từ về gửi phòng Tổ chức Lao động Tiền lương Công ty. Phòng Tổ chức có trách nhiệm gửi và tập hợp các chứng từ đó lên cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH sẽ ra quyết định trợ cấp BHXH khi sinh con hoặc nuôi con sơ sinh hợp pháp và chi trả số tiền người lao đông được hưởng theo chế độ.
Ví dụ trường hợp bà Đặng Thị Ngọc Anh.
Tại thời điểm Bà Đặng Thị Ngọc Anh nghỉ sinh con Bà có hệ số lương là 1.78 và mức lương tối thiểu tại thời điểm đó là 290 000 đ.
Bà được nghỉ theo chế độ là 4 tháng
Vậy số tiền Bà được hưởng là bốn tháng lương cơ bản và được trợ cấp 1 lần khi sinh con được 1 tháng lương. (1,78 x 290 000 x 4 + 1,78 x 290 000)
Bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Bảo hiểm xã hội quận hai bà trưng
.............................
Số: 876/ QĐ - BHXH
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
...................................
Hà nội, ngày 25 tháng 6 năm 2005
quyết định
Về việc trợ cấp BHXH khi sinh con hoặc
nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp
_____________________
Giám đốc bảo hiểm xã hội quận hai bà trưng
Căn cứ Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ - TC – CB ngày 15 tháng 6 năm 1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội.
Căn cứ Quyết định số 01 QĐ/TC – CB ngày 01 tháng 7 năm 1995 về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Quận, huyện.
Căn cứ hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH của Đặng Thị Quỳnh Anh.
Quyết định
Điều 1: Bà Đặng Thị Ngọc Anh
Sinh ngày: 02 tháng 9 năm 1981 Số sổ BHXH: 0105017618
Chức danh, nghề nghiệp : Nhân viên
Mức lương đóng BHXH trước khi nghỉ: 516.200 đ
Nơi làm việc trước khi nghỉ: Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 22
Được hưởng trợ cấp khi sinh con hoặc nuôi con sơ sinh hợp pháp kể từ ngày: 25 tháng 02 năm 2005
Số tiền trợ cấp : 516 200đ x 04 tháng = 2 064 800 đ
Trợ cấp một lần khi sinh con: 516 200 đ x 01 tháng = 516 200đ
Cộng: 2 581 000đ
Tổng số tiền bằng chữ:
Hai triệu năm trăm tám mươi mốt nghìn đồng chẵn
Điều 2: Các bộ phận chức năng, nghiệp vụ và bà Đặng Thị Ngọc Anh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bảo hiểm xã hội quận hai bà trưng
Giám đốc
Phiếu thanh toán trợ cấp bhxh
(Nghỉ thai sản)
Họ và tên: Đặng Thị Ngọc Anh Tuổi: 24
Nghề nghiệp, chức vụ: Cử nhân kinh tế – Nhân viên
Đơn vị công tác: Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 22
Họ và tên con: Nguyễn Quang Thái (sinh con lần thứ nhất)
Ngày, tháng, năm sinh: 25 tháng 10 năm 2004
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 516 200
Thời gian nghỉ: 04 tháng
Trợ cấp: + Trợ cấp khi nghỉ việc sinh con hoặc nuôi con nuôi:
516 200đ x 04 tháng = 2 064 800đ
+ Trợ cấp 01 lần khi sinh con: 516 200đ
Trợ cấp khi nghỉ việc đi khám thai, sảy thai:
Cộng: 2 581 000đ
Bằng chữ: Hai triệu, năm trăm tám mươi mốt nghìn đồng
Ghi chú:
Ngày 16 tháng 05 năm 2005
Người lĩnh tiền Kế toán bch công đoàn Thủ trưởng
Cuối từng qúy, cơ quan BHXH sẽ lập báo cáo quyết tóan 3 chế độ quyết toán trợ cấp BHXH ngắn hạn gửi cho Công ty xác nhận ví dụ như:
Báo cáo quyết toán 3 chế độ
trợ cấp bhxh ngắn hạn
Qúy IV lần 2 năm 2005
Tên đơn vị: Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 22
Mã đơn vị: 2055
Số lao động trong kỳ: 251 Qũy tiền lương trong kỳ: 487.736.500đ
Số hiệu tài khoản: 211.10.000000.751 Tại Ngân hàng ĐT và PT HN
Số
TT
Nội dung chi trợ cấp BHXH
Số ngày
Số lượt người
Số tiền đề nghị quyết toán
Cơ quan BHXH duyệt
Ghi chú
Trong kỳ
Lũy kế
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Trợ cấp ốm đau:
- Bản thân ốm
- Nghỉ trông con ốm
- KHH dân số
2
Trợ cấp thai sản
- Khám thai
- Sảy thai
- Nghỉ sinh con
08 tháng
02
4.129.600
4.129.600
-Trợ cấp 1 lần khi sinh
02 tháng
02
1.032.400
1.032.400
3
TC nghỉ dưỡng sức, PHSK
- Nghỉ tập trung
- Nghỉ tại nhà
Tổng cộng
10
02
5.162.000đ
5.162.000
Tỷ lệ % chi 3 chế độ so với tổng qũy lương đóng BHXH trong kỳ:
Nhận xét, kiến nghị:.........................................................................................
Ngày 1 tháng 8 năm 2006 Hà nội, ngày 16 tháng 5 năm 2006
Cơ quan BHXH Đơn vị sử dụng lao động
pt kế toán giám đốc ptkế tóan ct công đoàn thủ trưởng
C. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
1.Tài khoản sử dụng:
TK 111 – Tiền mặt
TK 334 – Phải trả CNV
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383- Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
2. Nghiệp vụ hạch toán lương:
Kế toán các xí nghiệp, trung tâm trực thuộc chỉ tập hợp chứng từ, hàng tháng chuyển lên phòng Tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán sẽ tập hợp hạch toán chung cho toàn công ty, mảng tiền lương cũng vậy.
Tại khối văn phòng Công ty:
Việc trả lương cho cán bộ nhân viên khối văn phòng Công ty được chia làm hai kỳ:
Kỳ l tạm ứng lương
Kỳ II thanh toán nốt số còn lại. ở kỳ I kế toán không dùng qua tài khoản trung gian TK141 như trên lý thuyết mà định khoản trực tiếp vào TK334. Tài khoản 141, kế toán chỉ dùng cho việc tạm ứng các chi phí dành cho khối văn phòng.
Ví dụ tình hình hạch toán lương tháng 6/2006 tại khối văn phòng
a. Kỳ I tạm ứng lương (ngày 15/06/2006)
Nợ TK 3341: 48.200.000 đ
Có TK 111: 48.200.000 đ
b. Kỳ II thanh toán nốt số lương còn lại bao gồm lương, công tác phí, phụ cấp điện thoại và số tiền ăn ca (ngày 30/06/2006)
Nợ TK 3341: 67.728.458 đ
Có TK 111: 67.728.458 đ
c. Số tiền BHXH, BHYT khấu trừ vào lương cán bộ nhân viên khối văn phòng
Nợ TK 3341 : 2.343.780 đ
Có TK 3383:` 1.953.150 đ
Có TK3384 : 390.630 đ
d Phân bổ tiền lương tháng 9/2005 vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 6421 : 115.928.458 đ
Có TK 3341 : 115.928.458 đ
2.2 Đối với các Xí nghiệp và Trung tâm trực thuộc:
Hàng tháng các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc gửi Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng xí nghiệp và nhân công trực tiếp lên phòng Tổ chức và phòng Tài chính kế toán Công ty.
Kế toán tổng hợp định khoản cho bộ phận văn phòng các xí nghiêp, nhân công trực tiếp toàn bộ khối xí nghiệp và trung tâm.
Ví dụ tình hình hạch toán tại Phòng đối với XNXL số 1 tháng 06/2005.
a . Kế toán định khoản thanh toán tổng lương cho xí nghiệp
Nợ TK 334 : 80.245.157 đ
Có TK 111 : 80.245.157 đ
b. Số tiền BHXH, BHYT khấu trừ vào lương :
Nợ TK 3341 : 543.780 đ
Có TK 3383:` 453.150 đ
Có TK3384 : 90.630 đ
c. Phân bổ tiền lương của xí nghiệp tháng 6/2006 vào chi phí quản lý chung và chi phí nhân công trực tiếp.
- Đối với bộ phận văn phòng xí nghiệp
Nợ TK 627 : 21.928.458 đ
Có TK 3341 : 21.928.458 đ
- Đối với bộ phận nhân công trực tiếp
Nợ TK 622 : 58.316.799 đ
Có TK3341 : 58.316.799 đ
3. Nghiệp vụ hạch toán các khoản trích theo lương
Khác với hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương được phòng Tổ chức tổng hợp cho toàn công ty, sau đó gửi sang phòng Kế toán để hạch toán chung.
Ví dụ tình hình hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty trong tháng 06/2005.
a Căn cứ vào số liệu phòng Tổ chức tập hợp, kế toán tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tại khối văn phòng Công ty
Nợ TK 334: 2.343.780 đ
Nợ TK 642: 7.421.970 đ
Có 3382: 781.260 đ
Có 3383: 7.812.600đ
Có 3384: 1.171.890đ
- Tại khối Xí nghiệp (ví dụ tại xí nghiệp xây lắp số 1)
Nợ TK 334: 543.780đ
Nợ TK 627: 1.721.921đ
Có 3382: 181.260đ
Có 3383: 1.812.600đ
Có 3384: 271.890đ
b. Căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH, các giấy ốm bệnh viện…. Trong tháng 6 có hai đồng chí nghỉ theo chế độ thai sản. BHXH trợ cấp 4 tháng lương cơ bản và 1 tháng lương.Số tiền trợ cấp BHXH được kế toán định khoản.
Nợ TK 3383: 5.162.000 đ
Có TK3341: 5.162.000 đ
c- Tổng công ty báo nộp số tiền kinh phí công đoàn phải nộp (1%) là cuối quý II/2005:
Nợ TK 3382: 5.231.284 đ
Có TK 112: 5.231.284 đ
d. Tổng số tiền BHXH,BHYT trong toàn công ty phải nộp cho cơ quan bảo hiểm quý II là:
Nợ TK 3383: 300.158.242 đ
Nợ TK 3384: 2.011.060.221đ
Có TK 112: 2.311.218.463đ
Hàng tháng, kế toán Công ty, kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương xong trước hai ngày cuối tháng, làm căn cứ để trả lương cho CBCNV vào ngày cuối tháng.
Công ty áp dụng thống nhất hình thức ghi sổ nhật ký chung vì vậy, các chứng từ hạch toán tiền lương trước tiên là được ghi vào các sổ chi tiết và sổ nhật ký chung của đơn vị. Sổ chi tiết được mở theo dõi tiền lương nhân viên quản lý đơn vị là sổ chi tiết TK 3341 - Tiền lương.
Ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại kế toán công ty:
Tương tự như trình tự ghi sổ tiền lương, các nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ sau khi được định khoản kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết các TK 3382, TK3383, TK 3384 và các sổ chi tiết có liên quan khác như sổ chi tiết TK 6421, TK 627, TK 622, TK 3388... và sổ nhật ký chung của công ty. Sau đó, căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 3382, sổ cái TK 3383 và sổ cái TK 3384.
Chương III
Một số Nhận xét & đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại c.ty cp đT & pT nhà hn 22
I. thực trạng về cơ chế chính sách nhà nước mới được ban hành:
Các chế độ và các chính sách về tiền lương là một vấn đề hết sức phức tạp bởi vì cứ thay đổi một thời gian lại thấy không phù hợp.
Ngày 14 tháng 12 năm 2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 205/2004/NĐ-CP về việc quy định về hệ thống bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty Nhà nước. Ngay sau đó ngày 5 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Lao động Thương binh và Xã hội Nguyễn Thị Hằng đã ký ban hành 11 Thông tư (từ số 01 - 11) bao gồm: Các Thông tư hướng dẫn xếp lương cũ sang lương mới của cán bộ công nhân viên chức trong các công ty nhà nước; thực hiện phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP; hướng dẫn xây định mức lao động tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân; quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước; quy định chế độ tiền lương; tiền thưởng, chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng
Về quy định xếp chuyển lương mới: Theo quy định tại Thông tư số 01, 02/2005/TT-BLĐTBXH, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng đang xếp lương theo hạng doanh nghiệp thì chuyển xếp như sau: Tổng công ty, Công ty đang xếp hạng đặc biệt thì chuyển bậc cũ vào bậc 1 mới, bậc 2 cũ vào bậc 2 mới theo Tổng công ty hạng đặc biệt. Tổng công ty được thành lập theo quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tưởng chính phủ đang xếp lương theo Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18/11/1997 của chính phủ thì chuyển bậc 1 cũ vào bậc 1 mới , bậc 2 cũ vào bậc 2 mới theo hạng Tổng công ty. Đối với công ty đang xếp hạng I, hạng II, hạng III thì chuyển bậc 1 cũ vào bậc 1 mới, bậc 2 cũ vào bậc 2 mới theo hạng I, hạng II, hạng III. Đối với viên chức chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ, căn cứ vào ngạch, bậc lương hiện cếp để chuyển ngang vào ngạch, bậc lương mới. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ ngày được xếp bậc lương cũ. Riêng viên chức có trình độ cao đẳng được tuyển dụng mới vào làm công việc ngạch cán sự, kkỹ thuật viên theo bảng lương mới. đối với viên chức đang giữa chức vụ trưởng phòng, phó phòng và tương đương thì chuyển xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó phòng theo hạng công ty. Chuyên gia cao cấp chỉ áp dụng đối với những người có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật giỏi, quyết định những vấn đề công nghệ hoặc chuyên môn quan trọng của Công ty. Việc xếp lương chuyên gia cao cấp do đại diện chủ sở hữu quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn do bộ quản lý ngành UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ ban hành, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Phụ cấp trách nhiệm được phân làm 4 mức tương đương các hệ số 05 là 145 000, hệ số 03 là 87 000, hệ số 02 là 58 000 và hệ số 01 là 29 000 đồng. Phụ cấp độc hại cũng được phân thành 4 mức trong đó mức 01 là 29 000, mức 02 là 58 000, mức 03 là 87 000 và mức 04 là 116 000 đồng. áp dụng đối với công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất , kinh doanh làm nghề, những người đang hưởng lương chức vụ hoặc lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ. Phụ cấp lưu động có 3 mức 174 000 đồng, 116 000 đồng và 58 000 đồng áp dụng cho người làm trong các tổ đội công trình thuộc các công ty nhà nước.
Về công bố công khai định mức lao động: Xây dựng định mức lao động , Thông tư 06/2005/TT- BLĐTBXH quy định: căn cứ vào kỹ thuật, quy trình công nghệ tổ chức lao độngvà mặt hàng sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp là "phương pháp định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)" hoặc " phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên". Hàng năm, công ty phải đánh giá tình hình thực hiện hệ thống mức lao động để hoàn thiện nâng cao chất lượng. Nếu mức lao động thực tế thực hiện thấp hơp 5% hoặc cao hơn 15% so với mức được giao thì trong thời hạn 3 tháng, công ty phải xem xét, điều chỉnh cho phù hợp. Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung và áp dụng thử hệ thống mức lao động, công ty phải tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn công ty và phải công gbố công khai trong doanh nghiệp.
Về trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc công ty. Khi để xảy ra các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý về tiền lương, tiền thưởng như sau: Không đảm bảo tiền lương và các chế độ khác cho người lao động trong công ty, không thực hiện đầy đủ trách nhiệm về tổ chức, quản lý lao động, tiền lương theo quy định của pháp luật lao động hoặc để xảy ra sai phạm về quản lý vốn, quản lý tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế đọ khác do nhà nước quy định thì không được hưởng hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ lương kế hoạch trong năm đó, không được thưởng cuối năm và không được hưởng phần tiền thưởng của năm đó trong quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ, để công ty lỗ , để mất vốn nhà nước thì bị xử lý : Kéo dài thời gian nâng bậc lương ít nhất 12 tháng (đối với trường hợp còn bậc lương để nâng bậc), chỉ được hưởng quỹ tiền lương chế độ tính theo công thức quy định, không được thưởng cuối năm và không được hưởng quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
Để công ty lỗ 2 năm liên tiếp hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2 năm liên tiếp hoặc lỗ lãi dan xen nhau, không khặc phục được nhưng chưa đến mức bị miễn nhiệm, lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư, thì bị xử lý: Hạ 1 bậc lương, chỉ được hưởng quỹ tiền lương chế độ tính theo công thức, không được thưởng cuối năm và không được hưởng quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
Từ đầu năm đến nay, do có sự biến động của thị trường thế giới như giá cả xăng dầu tăng lên đột biến đã tác động đến giá cả đầu vào của một loạt các mặt hàng trong nước. Mức lương tối thiểu được Chính phủ quy định là 290 000 đồng là không còn đảm bảo mức sống tối thiểu cho người dân. Do vậy dự định đến ngày 01/10/2005 mức lương tối thiểu đó được tăng lên là 350 000 đồng.
1/ Mặt tích cực:
Mức lương tối thiểu tăng sẽ làm tổng quỹ lương của người lao động được tăng lên, do vậy đã khuyết khích người lao động hăng say thêm với công việc, tạo thêm động lực cho người lao động có trách nhiệm với công việc và gắn bó với công ty.
Sau khi Chính phủ ban hành các văn bản quy định chế độ tiền lương mới áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tuy mới ra đời nhưng nhìn chung điều này đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần ổn định giá cả lạm phát chỉ tăng phần nhỏ. Thông qua Quyết định số 128- QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư về chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận, Đòan thể; Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội về việc phê chuẩn bảng lưởng chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ, lãnh đạo Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, kiểm soát; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang… từng bước sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức vào đúng ngạch, bậc lương và đưa việc quản lý biên chế, quỹ lương đi vào nề nếp. Hệ thống thang lương, bảng lương mới có tác dụng trong việc phân phối thu nhập cho người lao động và việc xếp lương mới tạo điều kiện đánh giá lại trình độ, chất lượng đội ngũ lao động, tạo điều kiện tính đủ hơn chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông, bảo đảm việc chi nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế thực hiện thống nhất và thuận lợi hơn. Tiền lương và thu nhập đã trở thành động lực để các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức, phát triển ngành nghề, tăng trưởng sản xuất, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đã khai thác với hiệu suất cao máy móc, thiết bị, tiền vốn, tăng lợi nhuận và phần nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời tăng tiền lương, thu nhập cho ngưới lao động cũng như chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng và phân phối tiền lương, tiền thưởng.
Chế độ tiền lương mới tuy nhiên cho đến nay một số nội dung chủ yếu trong tiến trình đổi mới chính sách tiền lương chưa được tuân theo các nguyên tắc và định hướng đặt ra. Làm cho chế độ tiền lương đang có những diễn biến phức tạp, có nhiều yếu tố không hợp lý, không công bằng và đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
2/ Mặt tiêu cực:
Mức lương tối thiểu được tăng lên 60 000đ/tháng bắt đầu kể từ ngày 01/10/2005 đã ảnh hưởng không nhỏ đến phần chi phí của công ty. Chi phí bị tăng lên đáng kể do doanh nghiệp phải trích nộp 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động, từ đó kéo theo sản phẩm đầu ra của công ty buộc phải tăng theo. Giá cả sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp tăng có thể làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty so với trước.
Chế độ tiền lương mới theo Nghị định 25/CP của Chính phủ được thực hiện từ năm 1993 đã đem lại nhiều ưu điểm không thể phủ nhận. Tháng 12/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định 205/2004/NĐ- CP và có hiệu lực bắt đầu từ tháng 01/2005. Tuy nhiên đến nay do giá cả tăng, nhất là ở các đô thị lớn đã làm cho tiền lương thực tế giảm suốt đáng kể. Bên cạnh đó quá trình áp dụng chế độ tiền lương mới vào thực tế cũng đã nảy sinh một số vấn đề bất hợp lý không được điểu chỉnh hoặc có bổ sung, sửa đổi nhưng không đồng bộ, mang tính chấp vá nên làm phát sinh những mâu thuẫn mới. Nổi bật là chi lương và có tính chất lương đang có xu hướng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước. Chiều hướng chi cho tiêu dùng tăng lên, không đáp ứng được nhu cầu tích luỹ vốn cho phát triển, đầu tư mở rộng vào nền kinh tế.
Do tiền lương giảm suốt trong suốt thời gian vừa qua và không được bù đắp kịp thời, thống nhất và chính thức trong toàn xã hội nên nhiều đơn vị tuỳ theo điều kiện lợi thế của mình đã tìm mọi cách tạo nguồn thu để trợ cấp thêm cho công nhân viên của mình ở những mức độ khác nhau. Tình trạng ai người nấy lo thu nhập cho mình, lương không phải là nguồn sống chính đã tạo ra nhiều bất hợp lý về thu nhập giữa các bộ, ngành. Người lao động không tận tâm với công việc được giao, kỷ luật lao động bị vi phạm, tình trạng thoái hoá, biến chất và tiêu cực trong đội ngũ cán bộ trở thành quốc nạn của xã hội.
Trong khu vực hành chính sự nghiệp, chế độ tiền lương mới khi ban hành do khả năng của nền kinh tế và cân đối ngân sách nên mức lương tối thiểu đưa ra thấp, đời sống công nhân viên không được cải thiện. Trong khi đó, các doanh nghiệp liên doanh và tư nhân lại được lợi thế, chủ động điều chỉnh mức lương tối thiểu để tính tiền công phù hợp với giá cả sức lao động trên thị trường, do đó nó có nhiều cơ hội để cạnh tranh với doanh nghiệp nhà nước. Cũng do tình trạng này nên một thực tế hiện nay nhiều cán bộ, sinh viên tốt nghiệp ra trường có trình độ, có năng lực và tay nghề cao tìm mọi cách đề xin vào làm việc ở những nơi có thu nhập cao như khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, liên doanh, nước ngoài… đó là tình trạng chảy máy chất xám đang xẩy ra khá phổ biến.
Nhiều doanh nghiệp không có hệ thống định mức lao động hoặc có nhưng đã lạc hậu, không được bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh cho hợp lý dẫn đến việc tuyển dụng và sử dụng lao động còn tuỳ tiện, chủ quan và không có cơ sở để xây dựng đúng kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương.
Tiền lương và thu nhập giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn. Nếu so sánh một đồng tiền lương làm ra bao nhiêu đồng nộp vào ngân sách và lợi nhuận, cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự của các doanh nghiệp để xem xét thì sự chênh lệch đó có phần hợp lý, tiền lương và thu nhập hiện nay còn có nhiều vấn đề chưa được hợp lý, không hoàn toàn trả theo sức lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, không đảm bảo công bằng và xã hội khó chấp nhận.
Về chế độ BHXH còn nhiều chủ doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh cố tính lẩn tránh hoặc khai gian số lao động dài hạn thành hợp đồng thời vụ hoặc hoạt động ngắn hạn để tránh nộp BHXH do đó công nhân viên không được thanh toán chế độ. Công tác BHXH đến với các tổ chức doanh nghiệp và lao động ngoài quốc doanh vẫn còn có nhiều khó khăn trở ngại, phân tích nắm bắt bề sâu, công tác tuyên truyền đi vào cơ sở còn yếu, chưa thể hiện rõ một phương pháp công tác có hiệu lực.
Nhà nước chỉ quản lý đơn giá tiền lương cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện. Nhưng thực tế các bộ, ngành, điạ phương đang buông lỏng quản lý, để cho các doanh nghiệp tự xây dựng và xác định đơn giá tiền lương không theo các quy định của nhà nước, việc kiểm soát thiếu chặt chẽ và từ đó tạo cho doanh nghiệp có tiền lương cao chưa hợp lý. Nhiều doanh nghiệp không đăng ký đơn giá tiền lương nhưng cũng được cơ quan có thẩm quyền quyết toán. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất hợp lý về tiền lương, thu nhập hiện nay và nó bao gồm một số nguyên nhân chính sau:
- Do hệ thống chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh áp dụng, cũng như khu vực hành chính sự nghiệp không được điều chỉnh kịp thời, nên khi giá sinh hoạt tăng và giá tiền công lao động trên thị trường biến động, tiền lương tối thiểu không được điều chỉnh tương xứng làm cho chi phí tiền lương hạch toán trong giá thành hoặc chi phí lưu thông không phản ánh đúng giá trị sức lao động, trong khi chi phí khác như vật tư, nguyên vật liệu lại là yếu tố động và thường xuyên được điều chỉnh theo giá thị trường.
- Tương quan giữa các mức lương với năng suất sao động thông qua định mức lao động trong hệ thống chế độ tiền lương ngay từ đầu quy định đã không hợp lý. Tiền lương không tương xứng với giá trị sức lao động, để có đơn giá tiền lương và thu nhập bảo đảm tương quan với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, liên doanh, cũng như bảo đảm tái sản xuất sức lao động nhằm ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải tìm mọi cách hạ định mức, khai tăng lao động kế hoạch, tăng cấp bậc công việc và tính thêm, tính trùng nhiều yếu tố ngoài quy định của nhà nước. Rõ ràng cơ chế tiền lương, đặc biệt là mức lương tối thiểu để tính đơn giá qúa thấp, không phù hợp, do đó buộc các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp làm ăn có lãi cố gắng tìm cách che lấp càng nhiều càng tốt.
- Cơ chế quản lý tiền lương thông qua việc xác định và giao đơn giá tuy đã được thực hiên nhưng phương pháp tính toán còn sơ hở, thiếu chặt chẽ và giao trên các chỉ tiêu không quản lý được để tiền lương thực hiện của doanh nghiệp vượt nhiều lần so với kế hoạch. Một trong các yếu tố quan trọng để xác định đơn giá tiền lương là định mức lao động lại thả nổi để các đơn vị điều chỉnh một cách tuỳ tiền. Do đó, mặt hàng đơn giá chênh lệch, không hợp lý giữa các vùng, các ngành và các doanh nghiệp.
- Quá trình quản lý nhà nước về lao động, tiền lương bị buông lỏng do bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lương ở các bộ, nghành, địa phương và doanh nghiệp nhà nước từ năm 1997 bị sát nhập vào bộ phận tổ chức cán bộ và bị teo dần vừa thiếu về số lượng, vừa thiếu về chất lượng nên nó không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý lao động và tiền lương.
II. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty:
Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 22 là Công ty con của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và các hoạt động đặc biệt là công tác kế toán của Công ty được Tổng Công ty giám sát một cách chặt chẽ. Hệ thống máy vi tính phòng kế toán của Công ty được nối mạng với hệ thống máy vi tính của Tổng Công ty, đồng thời các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ cán bộ chuyên trách trên Tổng Công ty xuống đơn vị cài đặt vào máy, hướng dẫn cách làm. Có thể nói, đó là một thuận lợi lớn cho công tác kế toán của Công ty vì các mẫu sổ sách, trình tự ghi sổ, các định khoản. Công tác kế toán của Công ty đã được Tổng Công ty kiểm tra phê duyệt và hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên làm kế toán của Công ty là những người có năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc nên việc vận dụng các hướng dẫn của Tổng Công ty trong công tác kế toán được thực hiện rất tốt.
Trong công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm (các khoản trích theo lương), Công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ, sổ sách về Tiền lương. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói là đã thống nhất với kế toán tiền lương ở các đơn vị khác trong Tổng Công ty.
Hình thức ghi sổ nhật ký chung áp dụng ở Công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán Tiền lương và Bảo hiểm (Có ít nghiệp vụ phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bố).
Hình thức trả lương của Công ty rất đáng chú ý. Nó thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán Tiền lương của đơn vị một cách khoa học, hợp lý. Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm (như đã trình bày) để tính lương cho nhân viên quản lý là rất tốt. Trả lương theo hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương khoán phản ánh chính xác hiệu quả công việc, tính đúng giá trị sức lao động của các nhân viên ở các bộ phận văn phòng Công ty rất phù hợp, khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm đáp ứng lòng tin của cán bộ lãnh đạo.
Kế toán tính Tiền lương cho người lao động đầy đủ, chính xác đảm bảo lợi ích cho nhân viên của Công ty, giúp họ yên tâm làm việc, gắn bó với công việc.
Về hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được Công ty quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là
Công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ này đủ, đúng thời hạn. Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Công ty đối với các quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực trong công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán Tiền lương nói riêng, Công ty còn một số tồn tại cần giải quyết.
IIi. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty:
Như đã nêu trên, phần mềm kế toán tại Công ty được Tổng Công ty chuẩn hoá và cài đặt vào chương trình thực hiện kế toán của Công ty. Đó là một thuận lợi lớn cho Công ty nhưng mặt khác nó cũng tác động xấu đến việc tổ chức hạch toán của Công ty.
Đó là việc làm kế toán theo chương trình của Tổng Công ty khiến cho bộ máy kế toán của Công ty trở lên thụ động, kém linh hoạt trong việc xử lý các công việc bất thường hay các vấn đề mà Tổng Công ty bỏ qua trong phần hướng dẫn thực hiện công tác kế toán của Công ty.
Sau khi nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty tôi xin nêu ra một số khuyết điểm và cách sửa đổi mà Công ty nên khắc phục như sau:
Thứ nhất: đầu tiên, trong chứng từ ban đầu hạch toán sử dụng thời gian là bảng chấm công của Công ty, việc ghi chép không được rõ ràng, thống nhất.
Việc theo dõi thời gian làm việc của người lao động để chấm không có mặt “O”, hay nghỉ có phép “P” không hoàn theo giấy nghỉ phép theo quy định. Chỉ cần người nghỉ có báo miệng trước cho người chấm công thì coi như ngày nghỉ đó của họ là có phép và được tính lương theo 100% LCB.Thêm vào đó, Công ty cũng không có quy định số ngày nghỉ phép tối đa được hưởng lương. Đây là một sơ hở rất lớn của lãnh đạo Công ty, và kế toán lương vốn rất biết điều này nhưng không hề có góp ý với phòng tổ chức hành chính - nơi theo dõi chấm công, là một theo sai sót không đáng có và cũng không nên tiếp tục để tình trạng này tồn tại, tái diễn. Nó sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến kỷ luật của Công ty.
Thứ hai: Bảng chấm công mà phòng Tổ chức nhận từ các phòng ban cuối tháng tại khối văn phòng công ty chưa thống nhất đối với các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc, khối văn phòng công ty có mẫu riêng, khối các xí nghiệp và các trung tâm trực thuộc lại dùng một mẫu khác. Điều này làm khó cho việc tính toán các chế độ như nghỉ phép, nghỉ ốm hay nghỉ thai sản cho người lao động, làm phức tạp hoá trong việc tính toán các chế độ đó cho người lao động có khi lại tính toán sai làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Để chấm dứt tình trạng này, làm gọn nhẹ hơn cho công tác hạch toán lương, tôi xin đưa ra đây một giải pháp cụ thể như sau:
Kế toán lương của Công ty thay vì sử dụng mẫu biểu Bảng chấm công như hiện nay sẽ sử dụng mẫu biểu Bảng chấm mới cho toàn khối văn phòng công ty cũng như cho khối các xí nghiệp.
Bảng chấm công mới phải theo đúng bảng chuẩn mới. Kế toán lương Công ty cũng cần quy định bắt buộc, các bảng chấm công trước khi gửi lên phòng kế toán phải được tính toán, ghi chép số liệu vào các cột “ Qui đổi” theo đúng qui định, nếu sai sót trong tính toán phần này, người chấm công và người có trách nhiệm kiểm tra bảng chấm công tại phòng Tổ chức phải hoàn chỉnh trách nhiệm. Có như vậy, việc thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong công tác kế toán mới được nhân viên công ty tiếp thu và chấp hành.
Thứ ba: Hiện tại, ở các xí nghiệp sản xuất các đội sản xuất đang sử dụng bảng chấm công dành riêng cho nhân công trực tiếp theo tôi thấy là quá đơn giản, không có các cột quy đổi, đôi khi người chấm công chỉ chấm khống để hợp lý hoá chứng từ chứ không chấm đúng cho nhân công. Điều này gây thiệt thòi cho các nhân công.
Việc ghi chép thời gian làm thêm của người lao động như hiện giờ không theo dõi được chính xác số giờ công lao động thêm của nhân viên do nhẩm giờ làm theo trí nhớ rồi gộp lại ghi công àdễ bị thiếu hoặc thừa giờ công) gây nên sự thiếu công bằng trong việc tính lương.
Theo tôi, có thể giải quyết vấn đề này một cách đơn giản là kế toán công ty xây dựng nên có mẫu bảng chấm công làm thêm hiện tại và áp dụng thống nhất cho toàn công ty( ở các bộ phận tính lưong).
Thứ bốn: Mức lương khoán tại công ty vẫn còn một số tranh chấp của bộ phận người lao động hưởng lương khoán vì trước kia họ đang được hưởng mức lương hệ số, sau khi có quyết định tại các bộ phận bảo vệ, lái xe, tạp vụ chỉ hưởng mức lương khoán. Mức lương khoán này thấp hơn hẳn so với mức lương hệ số họ được hưởng trước đây. Điều này làm gây trach cãi tại một số người lao động do vậy mà đã làm ảnh hưởng đến công việc của một bộ phận này. Công ty cần phải xem xét nghiên cứu lại mức lương khoán đó cần thiết phảI cao hơn hoặc tối thiểu phải bằng mức lương hệ số số trước kia họ được hưởng.
Thứ năm: tại Công ty, số người không tham gia nộp Bảo hiểm khá nhiều và lẫn trong các nhân viên nộp Bảo hiểm trên bảng thanh toán lương. Vì vậy nên chăng kế toán Công ty tiến hành tách hai loại nhân viên:
+ Nộp Bảo hiểm
+ Không nộp Bảo hiểm
Để tính lương riêng và khấu trừ hay không khấu trừ Bảo hiểm vào lương một cách đồng loạt. Làm như vậy, dòng tổng cộng cuối mỗi bảng thanh toán lương sẽ thể hiện được rõ được:
Thứ sáu - Trong điều lệ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế thì mức trích quỹ BHXH, BHYT phải trích theo “tiền lương cấp bậc, chức vụ trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chứcvụ, thâm niên”.
Như vậy, nếu theo đúng quy định thì tại Công ty BHXH, BHYT phải được tính theo số tiền sau:
Tổng tiền làm căn cứ để trích quỹ BHXH, BHYT = Mức tiền tháng cơ bản + Phụ cấp lưu động + Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
Hiện tại Công ty mới chỉ trích Bảo hiểm trên mức lương cơ bản của nhân viên, như vậy là mức BHXH, BHYT đơn vị trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh vẫn còn ít hơn so với quy định. Đơn vị chưa làm tròn trách nhiệm đối với quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là một vấn đề rất quan trọng mà Công ty cần phải lưu tâm để điều chỉnh kịp thời, vào chuyện này, gây tâm lý không tốt cho người lao động đối với Công ty.
kết luận
Quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội 22, em nhận thức được rằng lý thuyết phải gắn liền với thực tế. Phải biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học cho phù hợp với thực tế và quá trình tìm hiểu thực tế là hết sức quan trọng không thể thiếu được. Chính vì vậy trong suốt quá trình thực tập việc quan sát, kết hợp các số liệu thực tế cũng như việc áp dụng lý thuyết với thực hành đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập của mình, và hơn nữa phần nào cho em thấy được bản chất cũng như quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty, thấy được vai trò, tác dụng không nhỏ của việc tổ chức hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với người lao động cũng như đối với toàn Công ty.
Có thể nói trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các Công ty phải tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, phải tự hạch toán các khoản chi phí một cách chính xác. Trong các khoản chi phí thì chi phí tiền lương chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí. Do đó việc quản lý tiền lương phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ góp phần làm giảm các khoản chi phí chung của toàn Công ty. Đồng thời việc xây dựng quản lý quỹ lương cũng như việc hạch toán phân bổ các khoản trích trước một cách chính xác phù hợp sẽ phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trách nhiệm quản lý, tăng năng suất lao động và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do điều kiện thời gian và kiến thức thực tế về lao động tiền lương còn chưa sâu, kinh nghiệm viết chuyên đề còn hạn chế nên khó trách khỏi những thiếu sót như chưa thể đề cập được hết mọi góc cạnh về mảng tiền lương, cách hạch toán lương và các khoản trích theo lương. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn./
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS - Phạm Quang đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết bài chuyên đề này.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 22, các anh, chị tại phòng Tài chính kế toán và phòng Tổ chức Lao động Tiền lương công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cho bài viết này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0396.doc