Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, trên cơ sở đó xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phải trả khác.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp giá trị xuất thừa chờ xử lý.
- TK 338 - Chi tiết có 5 tài khoản cấp 2
3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 - Kinh phí công đoàn
3383 - Bảo hiểm xã hội
3384 - Bảo hiểm y tế
3388 - Phải nộp khác
1.3.3. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, hàng tháng kế toán tiền hành tổng hợp và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành đang áp dụng.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được lập hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào tỷ lệ trích quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn để tính trích và ghi vào các cột phần ghi có TK 338 " phải trả phải nộp khác" thuộc 3382, 3383, 3384 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi vào cột có TK 335 "chi phí phải trả".
1.3.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau:
= x Tỷ lệ trích trước.
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lương phép theo kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số lương cơ bản phải trả theo kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất
x 100%
Để phản ánh tiền lương trích trước kế toán sử dụng tài khoản 335 “chi phí phải trả”
- TK 335: "Chi phí phải trả" tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh (mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau).
Bên Nợ:
- Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả
- Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán giảm chi phí kinh doanh.
Bên Có: - Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dư Có: - Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh những thực tế chưa phát sinh.
Ngoài các tài khoản: 334, 338, 335 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 622, TK 627, TK 111, TK 112, TK 138
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên
2.1- Tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên.
Công ty cổ phần đầu tư và thương maị thiên cường là một doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là là kinh doanh lương thực, thực phẩm, bánh kẹo, nước giảI khát đặc biệt là phân phối rượu vodka. Công ty có trụ sở chính đóng tại số 63 đường TháI Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên.
Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, hiện nay theo đăng ký kinh doanh, Công ty có những chức năng và nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh lương thực, thực phẩm, bánh kẹo, nước giảI khát, rượu bia, hàng giảI dụng, hàng may mặc, mua bán thuốc lá( không bao gồm kinh doanh quán bar).
- Dịch vụ xúc tiến thương mại.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Kinh doanh các ngành nghề khác được pháp luật cho phép
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên (sơ đồ 1)
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động của công ty mình, có trách nhiệm tổ chức áp dụng những phương pháp công nghệ mới vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Các phó giám đốc : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của bộ phận mình phụ trách, đồng thời cùng với giám đốc bàn bạc kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: thống kê và lập kế hoạch tổng hợp cho công ty, thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước.
+ Cửa hàng: Có trách nhiệm bày bán và giới thiệu sản phẩm .
Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm tổ chức những kết quả phân phối sản phẩm, cuối mỗi tháng báo cáo cho phó giám đốc phụ trách về kết quả bán hàng của toàn Công tyỉTong phòng kinh doanh còn có
+ Các nhân viên KInh doanh
+ Các nhân viên kinh doanh các tỉnh
+ Các nhân viên nữ chăm sóc khách hàng
Nhìn chung cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ, nửa tập trung nửa phân tán, có tính khoa học phù hợp với một đơn vị làm xuất nhập khẩu đại diện cho địa phương và điều kiện môi trường kinh doanh như thành phố Hà Nội. Tạo điều kiện tập trung những chuyên gia và cán bộ giỏi trong từng lĩnh vực, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như phát huy khả năng sáng tạo của từng cá nhân. Ban giám đốc có thể tuỳ cơ ứng biến trong việc sử lý công việc. Mỗi phòng đều có trưởng phòng, phó phòng và số lượng nhân sự.
Sơ đồ công ty được kháI quát như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Cửa hàng
Phòng kinh doanh
NV kinh doanh các tỉnh
Cácnhân viên
Kinh doanh
NV nữ SC khách hàng
NV nữ CS khách hàng
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 2)
Như vậy, Phòng Kế toán Công ty gồm : 01 Kế toán trưởng, 01 Phó kế toán trưởng và 09 kế toán viên phụ trách từng mảng cụ thể kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng và thu vốn, kế toán tạm ứng và thanh toán, kế toán tiền lương và bảo hiểm, kế toán TSCĐ, 01 kế toán các chi nhánh( tỉnh), kế toán thuế và nhật ký chung.
Ngoài ra có 01Thủ quỹ làm nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty, hàng ngày lập bảng kê giao nhận chứng từ, xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày.
Các đơn vị trực thuộc đều có kế toán riêng thực hiện độc lập công tác TCKT ở đơn vị đó, hàng kỳ gửi báo cáo về phòng TCKT để tập hợp.
Là một doanh nghiệp nhà nước tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bộ máy kế toán của Công ty thực hiện chức năng theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh dưới hình thức tiền tệ, hạch toán chi tiết các chi phí và tình hình doanh thu của quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó nắm bắt được những thông tin chính xác cung cấp kịp thời cho ban quản lý của Công ty giúp ban quản lý có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hàng ngày, tại phòng kế toán của Công ty tập hợp các số liệu chứng từ các nghiệp vụ phát sinh đưa lên từ các bộ phận để cập nhật số liệu
* Chế độ kế toán tại công ty CP đầu tư và thương mại Cường Thiên.
Sơ đồ Quy trình luân chuyển chứng từ ( sơ đồ 3 )
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Kì kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Phương pháp khấu trừ.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty CP đầu tư và thương mại Cường Thiên.
2.2.1. Nguyên tắc chung trả lương cho CBCNV.
- Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ Nhà nước ban hành theo cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng lương theo định 28/CP ngày 28/03/1997, thông tư số 05/2006/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội.
- Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hưởng theo hệ số lương riêng của Công ty (hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao.
- Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán đất lượng nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, việc phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn cho đơn vị đối với công việc có định mức
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kinh doanh, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành.
2.2.2. Các hình thức trả lương cho CBCNV.
2.2.2.1. Lương khoán sản phẩm.
*. Quy định về đơn giá tiền lương.
Đơn giá cấp bậc.
ĐGLCB = {eq\f(450.000xHSL;26)}
Trong đó : ĐGLCĐ: Tiền lương cấp bậc 1 công .
450.000: Mức lương tối thiểu.
HSL: Hệ số lương.
Đơn giá lương tối thiểu:
ĐGLTT = {eq\f(450.000(1+KCL);26)}
Trong đó: KCL: Hệ số CL tính theo mức độ hoàn thành KH
KCL từ 01 -> 05
Đơn giá sản phẩm (ĐGSP) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định mức lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
ĐGSP = ĐM x LCBCV (1 + KCL)
Trong đó: ĐM : Là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày
LCBCV: lương cấp bậc công việc.
*. Khoán sản phẩm lẻ:
Đối tượng áp dụng cho các phòng kinh doanh, các nư chăm sóc khách hàng trên cơ sở lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước.
+ Định mức.
+ Đơn giá trả lương cho từng công việc sản phẩm.
Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức
Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc được quy ra các công việc đã làm thực tế.
Chẳng hạn lương của ông Trần Anh Tuấn – nhân viên bán hàng được tính như sau:
- Số ca máy làm việc: 26 ca .
- Đơn giá tiền công 1 ca bán hàng: 20.045đ/ ca .
Số tiền lương ông Trần Anh Tuấn đựoc lĩnh : 26 x 20.045 = 521.170đ.
*. Lương khoán sản phẩm tập thể.
- Đối tượng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty như các nhân viên chăm sóc khách hàng.
- Quỹ lương khoán của các nhân viên kinh doanh, sau khi chi trả lương thời gian làm khoán (trích trên lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của cá nhân. Đối với Công ty thông thường trả cho CNCNB 100% lương. Sau khi trừ đi khoản lương thời gian còn lại bao nhiêu sẽ được tính lương năng suất chất lượng.
- Hàng ngày đội trưởng hay tổ nhóm căn cứ vào khả năng chăm sóc khách hàng của các nhân viên, để phân công công tác để đảm bảo công tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên, người có năng suất cao, chất lượng tốt được cộng thêm, người có năng suất thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để tính lương tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản phẩm).
- Cơ sở để lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao việc, số công việc thực tế và đơn giá lương sản phẩm kế hoạch.
* Tính lương cho cá nhân:
Tiền lương = {eq\f({eq\a(Tổng số tiền lương sản phẩm của cả đội)}x {eq\a (Ngay công làm việc thực tế của từng cá nhân};Tổng số sản phẩm thực tế của cả đội trong tháng)}
Trong đó:
Tổng số tiền lương; sản phẩm của cả đội
=
Tổng số tiền lương; chi trong tháng
-
Tổng số lương; phân phối lần I
Tổng số tiền lương; chi trong tháng
=
Tổng số tiền trên phiếu; giao việc nghiệm thu; và thanh toán
+
Tổng số tiền; nghỉ phép việc riêng; trách nhiệm
Tiền lương sản phẩm chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền năng suất, chất lượng người nào làm được nhiều công trong tháng sẽ được hưởng nhiều tiền công và ngược lại
2.2.2.2. Lương thời gian:
Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác quản lý công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm: Cán bộ các phòng ban, công nhân viên văn phòng lực lượng lao động gián tiếp.
Tiền lương = ĐGLCB [ Công sản xuất * (1+ KCL) + VK + P] +LTN
Trong đó:
Csx: Công sản xuất
KCL: Hệ số lương chất lượng
LTN: Lương trách nhiệm
VK: Công việc khác, trực dự phòng.
P: Công nghỉ phép, việc riêng có lương
+ Hệ số lương chất lượng và lương trách nhiệm.
Hệ số lương chất lượng.
KCL = 0.5: Công nhân viên hướng chế độ lương thời gian ở các đội, tổ, phòng ban, cán bộ chuyên trách đoàn thể.
KCL = 0,3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc.
+ Lương trách nhiệm được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của Công ty thường ở Công ty hưởng lương trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác.
* Quy định hệ só trách nhiệm:
KTN
Chứng danh bộ phận
1,0
Giám đốc
0,7
Phó giám đốc, kế toán trưởng, Kinhdoanh
0,5
Trưởng phòng,ban, đội trưởng đội chăm sóc khách hàng
0,3
Phó phòng, ban, phó tổ đội trưởng , nhóm
* Trả lương ngày nghỉ chế độ:
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước, nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ số của Công ty.
- Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch, nghỉ trống con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh để kế hoạch, nghỉ thai sản được trả 25% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ BHXH như ốm, con ốm, thai sản, hưu trí cho người lao động khi người lao động nghỉ hữu.
* Trả lương cho các trường hợp khác.
- Người lao động làm đủ ngày công, đủ định mức nhưng do bản thân tự nguyện làm thêm giờ (không do phụ trách yêu cầu) thì số giờ làm thêm đó được tính như ngày đi làm bình thường có hưởng hệ số của Công ty.
- Làm thêm ca 3 mỗi giờ thêm 5.000đ/giờ.
Hoặc khoán công trong công việc cụ thể cần giải phóng mặt bằng thay những công việc phù trợ cho những công việc ngày hôm sau.
Công ty còn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số lương, đảm bảo chất lượng, khen thưởng từ 50.000 - 100.000 đ/người trong một nhóm.
Khen thưởng lao động tiên tiến 100.000đ/người.
2.2.3. Tổ chức hạch toán lao động, tiền lương phải trả trong Cty.
2.2.3.1. Lương khoán sản phẩm tập thể.
- Chứng từ xác định tiền lương cho CNV dựa trên bản chấm công của đội, xác định phiếu giao việc, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành .
Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian làm việc của mỗi công nhân. Bảng chấm công được lập theo từng tổ, phòng ban và do tổ trưởng chấm cuối tháng bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức xét duyệt và là cơ sở để lập bảng công tháng cho từng tổ, đội.
Sau khi lập bảng công cho tong phòng tổ, đội , kế toán tiến hành tính lương cho mỗi cá nhân trong đội. Kế toán tiến hành lập bảng lương cho .
Theo phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành: 13.669.000đ.
Lương nghỉ phép 169.100
Lương nghỉ việc riêng 68.800
Lương trách nhiệm 157500
Tổng lương cả tháng của toàn nhóm 14.064.400
Cụ thể theo bảng chấm công trong tháng 05/2008 (Bảng 1) của nhóm, có 2 nhân viên nghỉ phép, 1 nhân viên nghỉ việc riêng
* Lương nghỉ phép
= {eq\f(lương cơ bản ; 26}
x Số công phép (nghỉ việc riêng)
- Anh Trương Văn Cương trong tháng nghỉ phép 5 ngày nên số lương phép l
Lương thời gian nghỉ phép = x 5 = 564.960đ
- Anh Nguyễn Duy Tiến trong tháng nghỉ phép 2 ngày.
Lương thời gian nghỉ phép = x 2 = 210.522,5đ.
* Lương nghỉ việc riêng.
Anh Hoàng Quốc Nguyên trong tháng nghỉ 3 ngày việc riêng
Lương nghỉ việc riêng =x 3 = 315.479,448đ
* Lương trách nhiệm
Lương trách nhiệm = Csx x ĐGLTT x KTN
Ông Bùi Mạnh Cường là đội trưởng nên hưởng hệ số lương trách nhiệm là 0,5 do vậy ông có lương trách nhiệm như sau.
= {eq\f (26x450.000(1+0.5) ; 26)} x 0,5 = 157.500
Tính lương sản phẩm của Công ty, Công ty tính sản phẩm cuối cùng cho các đội rồi dưới các đội tự phân chia lương cho nhau. Phòng kế toán Công sẽ chia tiền lương cho đội theo số liệu bảng khối lượng thanh toán của từng phần việc cụ thể giao cho đã được hoàn thành.
Dựa trên lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người để tính lương phân phối lần I cho từng người.
Lương phân phối lần I = {eq\f(lương cơ bản ; 26} x Ngày công làm việc thực tế
Ông Bùi Mạnh Cường có số lương phân phối lần I như sau:
Lương phân phối lần I = x 26 = 1.370,670đ
Tương tự các công nhân khác cũng tính như vây.
Ta sẽ có tổng số lương phân phối lần I = 5.154.000 đ
Sau khi số tiền trên bảng khối lượng thanh toán trừ đi tổng số tiền phân phối lần I cuả đội sẽ là tổng số năng suất của cả đội.
Tổng số năng suất của cả đội = 14.064.400 - 5.154.000 = 8.910.400đ
Năng suất bình quân cả đội là = {eq\f(8.910.400 ; 224)} = 39.800đ
Ta sẽ có:
= 39.800 x 21( ngày công) = 835.800
= 39.800 x 26 = 1.034,800đ.
Tương tự cũng được tính với các công nhân khác trong đội.
Như vậy ta tính được tổng số tiền lương được lĩnh cả tháng của từng CNV như sau.
Ông Bùi Mạnh Cường có tổng số lương là.
1.370,670 + 1.034,800 + 157,500= 2.567.970đ.
Các khoản giảm trừ:
- Nộp 1% bảo hiểm y tế (tính trên lương cơ bản):
= 1% x 450.000 x 3,05 = 13.725đ
- Nộp 5% bảo hiểm xã hội (tính trên lương cơ bản):
= 5% x 450.000 x 3,05 = 68.625đ.
Tổng các khoản giảm trừ = 13.725 + 68.625 = 82.350đ
Tổng số tiền thực lĩnh của Ông Bùi Mạnh Cường là:
= 2.567.970 - = 82.350 = 2.485.620đ
Căn cứ vào số tiền lương của từng cá nhân trong đội, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho toàn đội (số lương của từng cá nhân sẽ được ghi tương ứng vào các cột trên bảng tính lương toàn đội) (Bảng 2). Phòng Kế Toán sẽ căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng thanh toán tiền lương toàn đội để trả lương cho các cá nhân. Đồng thời dựa vào số liệu tổng cộng này để lập Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Công ty.
2.2.3.2. Lương thời gian.
Đối với nhân viên hỗ trợ sản xuất như nhân viên kinh doanh, nhân viên chăn sóc khách hàng của Công ty được trả lương theo thời gian và được trả dưới nhiều dạng như lương trách nhiệm
Chứng từ hạch toán lao động gồm có:
- Bảng chấm công.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
ở những bộ phận này hàng tháng mỗi phòng có một bảng chấm công riêng, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng có nhiệm vụ chấm, theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên trong phòng để lập bảng chấm công và chứng từ có liên quan cho trưởng phòng tổ chức xem xét và ký duyệt vào cuối tháng. Sau khi ký duyệt trưởng phòng tổ chức chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác về Phòng Kế Toán để kế toán tiền lương lập bảng tính trả lương cho từng phòng, ban và từng công nhân viên.Nhìn vào bảng chấm công tháng 5/2008 của phòng kế kinh doanh (Bảng 3) ta thấy.
* Bà Phạm Lê Anh là trưởng phòng nên hưởng hệ số lương TN là 0,5
Lương trách nhiệm = Csx x ĐGLTT x KTN
= 26 x ĐGLTT = {eq\f(450.000(1+KCL);26)} x 0,5
= 26 x ĐGLTT = {eq\f(450.000(1+0,5);26)} x 0,5
= 26 x 25.894 x 0,5
Lương thời gian = x Ngày công làm việc thực tế
= 336.622đ
= x 26 = 1.370,670
Lương khoán chất lượng = Csx x ĐGLtt x Kkcl
= 26 x 25.894 x 0,5 = 336.622
Tổng lương của Bà Phạm Lê Anh
= 1.370,670 + 336.622+336.622
= 2.043.670đ
Các khoản khấu trừ.
- Tạm ứng = 65% x 450.000 x 3,05 = 892.125đ
- Trừ 1% BHYT = 1% x 450.000 x 3,05 = 13.725đ
Trừ 5% BHXH = 5% x 450.000 x 3,05 = 68.625đ
Tổng các khoản khấu trừ = 974.375đ
Số tiền thực lĩnh kỳ II của Bà Phạm Lê Anh
= 2.043.375 – 974.375 = 1.069.000đ
Tương tự các nhân viên khác phòng kinh doanh cũng tính tương tự. Sau khi đã tính lương cho cá nhân kế toán tiền lương thành lập bảng thanh toán lương của cả phòng lên sổ tổng hợp của mình (số lương của từng cá nhân sẽ được ghi tương ứng vào các cột trên bảng tính lương cả phòng) (Bảng 4). Phòng kế toán sẽ căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng thanh toán tiền lương toàn đội để trả lương cho các cá nhân.
2.2.4. Chi trả lượng cho CBCNV trong Công ty.
Công ty thanh toán lương cho CBCNV hàng tháng làm 2 kỳ.
* Kỳ I (hay còn goi là kỳ tạm ứng): Tạm ứng lương vào ngày 26 hàng tháng
Kỳ II: Thanh toán lương kỳ II vào đầu những ngày đầu tháng sau kể từ ngày 6 đến ngày 10 tháng sau.
Cụ thể:
* Kỳ tạm ứng: Căn cứ vào Quyết định của Giám đốc, kế toán tiền lương tiến hành trả tiền tạm ứng cho CNV theo công thức.
Tam ứng lương = 65% x tổng quỹ lương cơ bản của Công ty.
Tiền tạm ứng được chia theo tổ, phòng, ban. Căn cứ vào số tiền thanh toán tạm ứng kế toán tiến hành lập phiếu chi, căn cứ vào phiếu chi, các bảng thanh toán tạm ứng của tổ, phòng ban, thủ quỹ tiến hành chi.
Phiếu chi
Ngày 26/2/2008
Quyển số
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: Phạm Lê Anh
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Trả lương kỳ I – Tháng 02/2008 cho CBCNV
Số tiền: 2.440.600 VNĐ
(Viết bằng chữ) Hai triệu bốn trăm bốn mươi ngàn sáu trăm đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền.
Thủ trưởng
(Ký, dấu)
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Người lập
Ký, họ tên
Thủ quỹ
Ký, họ tên
Người nhận tiền
Ký, họ tên
Kỳ II: Căn cứ vào bảng lương tháng của từng đội, từng bộ phận, phòng kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương sẽ tổng hợp theo từng bộ phận, sau khi được sự đồng ý của kế toán trưởng, Giám đốc sẽ chuyển bảng tổng hợp cho kế toán thanh toán để lập phiếu chi.
Số tiền kỳ II được xác định:
Số tiền được lĩnh Kỳ II
=
Tổng số tiền lương phải trả
-
Số tiền CBCNV đã tạm ứng
-
Số tiền các khoản phải trừ vào lương
Do đặc điểm của công ty nên số lao động ngoài danh sách được bổ xung thường xuyên nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Nên Công ty đã ký hợp đồng ngắn hạn đối với một số công nhân viên ngoài danh sách. Do đặc điểm như vậy nên họ không được hưởng các khoản chế độ cũng không phải chi trả đóng góp các khoản BHXH, BHYT trừ vào lương. Mà hầu như tiền công của họ dựa trên lương khoán.
Đối với các công nhân ngoài danh sách thì kế toán cuối tháng lập phiếu chi và kế toán tiền lương sẽ trả lương cho họ.
Phiếu chi
Ngày 31/2/2008
Quyển số
Số: Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: Hồ Hữu Nguyên
Địa chỉ: nhân viên(HĐ)
Lý do chi: Trả lương theo hợp đồng khoán lao động
Số tiền: 750.000 VNĐ
(Viết bằng chữ) Bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền.
Thủ trưởng
(Ký, dấu)
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Người lập
Ký, họ tên
Thủ quỹ
Ký, họ tên
Người nhận tiền
Ký, họ tên
2.2.5. Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào số liệu lương tổng hợp từ các bảng tính lương của các bộ phận, phòng ban, tổ đội trong Công ty để lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Công ty làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ thống kê về lao động tiền lương.
Sau đó dựa vào số liệu của bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Công ty này, kế toán sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương mục đích dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH, BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.
Số liệu của bảng phân bổ được sử dụng để ghi vào các bảng kê, chứng từ ghi sổ và các số kế toán có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành.
2.2.6. Kế toán tiền lương và các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334: Tài khoản "phải trả công nhân viên". Tài khoản được sử dụng để phản ánh số tiền thanh toán với tất cả cán bộ, công nhân viên trong danh sách Công ty.
TK 335: Tài khoản "chi phí phải trả". Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền thanh toán cho công nhân lao động theo hợp đồng.
- TK 338 - để phản ánh số tiền thanh toán các khoản trích theo lương là BHXH, BHYT và Kinh phí công đoàn của Công ty.
Ví dụ: căn cứ vào bảng tổng hợp phân bổ tiền lương tháng 2/2008 (bảng 5) kế toán ghi
Nợ TK 622: 150.520.640 đ
Có TK 334: 150.520.640 đ
2.2.7. Trích nộp, thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Căn cứ vào tổng qũy lương, kế toán lương tiến hành trích 25%.
Trong đó:
- 19% tính vào chi phí
+ 15% BHXH.
+ 2% BHYT
+ 2% KPCĐ.
- 6% trừ vào lương.
+ 1% BHYT
+ 5% BHXH
Tính tiền lương cơ bản của CBCNV trong danh sách Công ty. Cuối tháng căn cứ vào mức cần thiết phải nộp kế toán tiền lương tiến hành thủ tục đem nộp cho BHXH của Thành phố bằng tiền mặt hoặc uỷ nhiệm chi.
Ví dụ: căn cứ số liệu bảng 5 kế toán ghi
Nợ TK 627: 22.578.096 đ
Có TK 338(3): 22.578.096 đ
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần đầu tư và thương mại cường thiên
3.1. Những ưu điểm và những vấn đề tồn tại.
Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại cường thiên, em có một vài nhận xét sau:
3.1.1. Các ưu điểm của Công ty .
*. Tình hình quản lý và sử dụng lao động
Trong điều kiện hiện nay, việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý hơn.
Năm 2008, Công ty đã ký hợp đồng lao động dài hạn cho 6 người tăng 2,51% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ đội ngũ CBCNV hợp đồng làm việc trong Công ty chưa lâu nhưng đã đáp ứng được yêu cầu của công việc, tạo được sự tin tưởng với Công ty. Có được điều này một phần là do sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân người lao động, một phần là do sự giúp đỡ của Công ty đã tạo điều kiện để họ phát huy hết khả năng của mình trong công việc. Trong năm 2008, Công ty đã ký thêm 13 hợp đồng lao động ngắn hạn tăng 9,3% so với năm 2007.
Hiện nay, do thị trường sức lao động đang bị dư thừa nên giá cả sức lao động cũng trở nên rẻ mạt, các Công ty đều tận dụng cơ hội này để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất, tăng doanh thu, tăng thu nhập cho CBCNV trong danh sách của Công ty. Việc tăng thêm các hợp đồng lao động ngắn hạn cũng là một dấu hiệu tốt báo hiệu Công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên đối với những người lao động theo hợp đồng ngắn hạn họ không phải đóng các khoản BHXH, KPCĐ và họ cũng không được hưởng một khoản trợ cấp nào khi ốm đau, tai nạn lao động Công ty cần phải xem xét đến các trường hợp này để đảm bảo an toàn cho người lao động có như thế người lao động mới có thể yên tâm làm việc và đóng góp hết khả năng lao động của mình.
*Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên.
Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như các phần hành khác luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các chế độ về lương, thưởng, phụ cấp ... của Nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ và chính xác. Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được làm tốt. Theo em, việc tổ chức hệ thông sổ là khá đầy đủ, hoàn thiện với việc ghi chép số liệu trung thực và khách quan theo đúng quy định của Nhà nước
*Về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương cho CBCNV:
Công ty luôn nhận thức được chi phí nhận công là một trong 3 khoản mục chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm nên kế toán tiền lương cũng như kế toán các phần hành khác luôn ý thức được trách nhiệm của mình là tính đủ, kịp thời tiền lương cho người lao động. Ngoài ra, Công ty còn khuyến khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, tiền bồi dưỡng các cán bộ đi công tác xa và làm những công việc hao tổn nhiều sức lực.
*Về việc quản lý và sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Xây dựng quỹ tiền lương để trả CBCNV
Công ty thường căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch, căn cứ vào lợi nhận của năm trước liền kề để xây dựng định mức lương cho năm nay
Định mức tiền lương được xác định = 15,3% x Tổng doanh thu trong năm.
Công ty không trích lập quỹ dự phòng, quỹ tiền lương mà chi hết 100% quỹ lương cho CBCNV. Chính vì thế nên tiền lương của CBCNV luôn ổn định cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của CBCNV trong Công ty.
Quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
Quỹ BHXH của Công ty được lập ra để sử dụng khi CBCNV trong Công ty gặp phải rủi ro cần được trợ cấp. Hơn thế nữa, Công ty thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội.
Quỹ BHXH của Công ty được dùng vào những mục đích sau:
Chi chế độ trợ cấp ốm đau, cho người lao động bị tai nạn lao động, bị ốm đau phải nghỉ việc. Tiền trợ cấp = 75% tiền lương
Chi chế độ thai sản cho người lao động nữ có thai, sinh con. Tiền trợ cấp = 75% tiền lương
Chi chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp = 100% tiền lương trong quá trình điều trị.
Chi lương hưu cho người lao động về hưu.
Quỹ BHXH được quản lý thường xuyên ở tài khoản của người lao động, thương binh và xã hội. Hàng tháng, Công ty trích nộp lên cơ quan BHXH cấp trên theo tỷ lệ Nhà nước quy định và theo đúng thời hạn.
Quỹ BHYT
Công ty lập quỹ BHYT nhằm mục đích trợ cấp cho CBCNV trong Công ty một phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang.
Quỹ BHYT được thành lập từ:
- 1% người lao động đóng góp. Phần này trừ thẳng vào lương CBCNV trong Công ty.
- 2% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
KPCĐ
Tổ chức công đoàn đại diện cho tập thể CBCNV trong Công ty tổ chức công đoàn luôn đứng ra đảm bảo sự công bằng quyền lợi cho CNV. Hàng tháng Công ty trích nộp KPCĐ dựa trên việc trích quỹ lương thực tế phát sinh. Trong đó 1% KPCĐ thu được sẽ nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên. Còn 1% KPCĐ sẽ được giữ lại chi tiêu cho tổ chức công đoàn Công ty.
Nguồn quỹ KPCĐ của Công ty dùng để trả thưởng cho CBCNV hoàn thành tốt công việc của mình, ngoài ra còn được sử dụng cho các sinh hoạt đoàn thể của CBCNV trong Công ty.
Công ty không những chú trọng đến việc tăng năng suất tối đa tiết kiệm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận mà Công ty còn rất quan tâm đến đời sống CBCNV trong Công ty, luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyện vọng của CBCNV. Chính vì thế mà đội ngũ cán bộ, đội ngũ công nhân viên luôn nhiệt tình với công việc không ngừng sáng tạo, ngày càng đưa ra nhiều ý kiến thiết thực góp phần phát triển Công ty.
3.1.2. Những tồn tại
Một công ty có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì cũng không tránh khỏi những mặt còn sai sót, yếu kém và Công ty cũng vậy, công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cường Thiên vẫn còn tồn tại những mặt yếu cần giải quyết.
Cụ thể:
- Việc phân loại công nhân viên trong Công ty chủ yếu là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (Hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi chưa chặt chẽ.
- Về khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV, công ty thường tạm ứng 65% tính trên lương cơ bản. Việc tạm ứng đồng đều cho CBCNV như vậy cũng chưa được sát với thực tế. Bởi giả sử CBCNV nghỉ làm việc nửa tháng (lý do việc riêng) hay nói cách khác là trong tháng công nhân đó chỉ làm việc nửa tháng, nếu kế toán cứ trích theo một tỷ lệ trên thực tế như vậy liệu có hợp lý không? Đã tiết kiệm được chi phi lương chưa?
- Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK338. Do đó khó có thể theo dõi một cách chi tiết từng tài khoản cũng như việc đối chiếu, kiểm tra các tài khoản đó.
- Một số TK Công ty sử dụng để hạch toán và thanh toán lương với CNV hợp đồng trên TK 335 chưa thật hợp lý vì đây không phải là một khoản chi phí trích trước (chi phí phải chi trả không đồng đều giữa các kỳ).
- Hiện nay, Công ty ngày càng trên đà phát triển, mở rộng công ty nếu chỉ có một mình kế toán tiền lương đảm nhận tất cả các công việc như chấm công, theo dõi tình hình lao động ở các tổ đội, tính lương cho các tổ, đội cuối tháng tập hợp tính lương cho toàn công ty. Với khối lượng công việc như vậy một kế toán tiền lương khó có thể đảm đương hết công việc của mình. Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng trên để đảm bảo cho công việc tính lương và thanh toán lương cho người lao động được chính xác đầy đủ và hợp lý, đảm bảo sự công bằng cho người lao động.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần đầu tư và thương mại cường thiên
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn luôn là cần thiết, vì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế dưới sự biểu hiện bằng tiền. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc cần làm ngay và phải làm thật tốt. Với những mặt còn tồn tại trên, em xin đưa một số kiến nghị sau:
1-ý kiến về: Việc phân loại nhân viên trong công ty là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (cả hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi còn chưa chặt chẽ. Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán Công ty cần phải tiến hành phân loại lao động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Công ty có thể áp dụng việc phân loại lao động theo các tiêu thức sau:
+ Phân theo thời gian lao động:
Công ty có thể chia lao động thành lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn) và lao động tạm thời. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với Nhà nước được chính xác.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Công ty có thể phân loại thành lao động trực tiếp sản xuất: Như cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng máy móc, công nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu...).
Và phân loại thành lao động gián tiếp sản xuất: Như nhân viên kỹ thuật, nhân viên hướng dẫn kỹ thuật nhân viên quản lý kinh tế....
Cách phân loại này giúp cho Công ty đánh giá được tính hợp lý của lao động, từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao động cho phù hợp .
+ Phân loại theo chức năng của lao động:
* Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
* Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tiếp thịi nghiên cứu thị trường.
* Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2 -ý kiến về: Thực hiện trích trước tiền lương của người lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Công ty cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ tính theo lương cấp bậc. Việc không trích trước tiền lương nghỉ phép là chưa hợp lý vì chỉ dựa vào thực tế của những năm trước nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột biến trong khi đó sản phẩm trong kỳ làm giảm đi đáng kể và số tiền lương này được phân bổ vào giá thành sản phẩm sẽ làm giá thành bị biến động tăng bất hợp lý. Theo em nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động theo công thức sau:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép,theo kế hoạch năm phải trả cho công nhân sản xuất ở các bộ phận sản xuất chính
Tổng tiền lương chính phải trả cho CNSX ở các bộ phận sản xuất chính theo kế hoạch năm
x
100%
Mức trích trước
=
(% trích trước)
x
Tiền lương chính phải trả cho CNSX ở các bộ phận SX chính trong tháng
+ Khi trích trước kế toán ghi
Nợ TK 622:
Có TK 335:
+ Thực tế phát sinh kế toán ghi
Nợ TK 335:
Có TK 334:
3- ý kiến về: Về sử dụng TK 335 để hạch toán việc tính lương và thanh toán lương với công nhân hợp đồng chưa phù hợp vì đây không phải là một khoản chi phí trích trước.
Mà theo em, Công ty nên phản ánh tiền lương công nhân hợp đồng trên tài khoản 334 để phục vụ yêu cầu quản lý. Có thể mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: Phải trả người lao động
TK 3342: Phải trả ngườ lao động khác
Khi đó với số liệu T5/2006 kế toán ghi sổ tiền lương phải trả:
Nợ TK 622: 203.853.870
Có TK 334 : 203.853.870
(Chi tiết TK 3341: 150.520.640
Chi tiết TK 3342: 53.333.230 )
4 - ý kiến về: Sổ chi tiết tài khoản 338 là do kế toán BHXH lập là tổng hợp của cả 3 tài khoản cấp II (TK 3382,3383,3384). Sổ chi tiết chưa phân biệt được tình hình trích nộp của các khoản trích đó.
Kết luận
Bất kỳ hình thức sản xuất nào cũng phải có yếu tố lao động và bất kỳ sản phẩm nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là một đòi hỏi đặt ra nhằm đem lại hiệu quản sản xuất cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty với thời gian thực tập tương đối ngắn, kinh nghiệm thực tế cũng như trình độ bản thân còn có hạn nên em chưa thật sự có một cách nhìn thật tổng quát cũng như chưa thể nắm bắt hết các vấn đề trong tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Qua đề tài, em muốn đề cập đến một số phương hướng cần hoàn thiện “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” với mục đích góp phần phản ánh và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty, đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế mới, giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển.
Để hoàn thiện chuyên đề này, em xin cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thiên Đức đã giúp đỡ chỉ bảo cho em trong thời gian qua.
Phụ lục
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 2
Kế toán trưởng
Phó Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT ngân hàng và thu vốn
KT tạm ứng và thanh toán
Thủ quỹ
KT tiền lương và BH
KT TSCĐ
KT các tỉnh
KT thuế và nhật ký chung
Kế toán đơn vị trực thuộc
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tuyến
Chỉ đạo chức năng
Sơ đồ Quy trình luân chuyển chứng từ ( sơ đồ 3 )
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Phụ lục 1:
Sơ đồ hạch toán
TK 112 TK 111 TK 335 TK 622
Rút TGNH về Chi trả lương cho Tiền lương phải trả cho
quỹ tiền mặt CBCNV lao động HĐ
để trả lương
TK 334
Tiền lương phải trả cho CN
TK 338 trong danh sách
TK 627
BHXH, BHYT
KPCĐ trừ vào lương
Tiền lương phải trả cho bộ
phận cơ quan, Cty, K.sạn
TK 111 TK 642
Tiền lương phải trả cho bảo
vệ, lái xe, giám đốc
Tạm ứng lương cho TK 431
CBCNV
Trả thưởng cho CBCNV
Phụ lục 2:
Công ty đầu tư và thương mại Thiên Đức.
Ban hành theo quyết định
Số 14
Chứng từ ghi sổ
Tháng 2/2008
STT
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên T5/2008 trong danh sách
622
627
642
334
334
334
150.520.640
46.831.700
9.404.600
Cộng
206.756.940
Công ty đầu tư và thương mại Thiên Đức.
Ban hành theo quyết định
Số 15
Chứng từ ghi sổ
Tháng 2/2008
STT
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên T2/2008 ngoài danh sách
622
335
53.333.230
Cộng
53.333.230
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập chứng từ
Kế toán trưởng
Phụ lục 3:
Sổ cái
Năm..2008.
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên
Số hiệu: 334
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
Ghi có TK
Đối ứng nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 12
TK 111
Tháng 2
Cộng số phát sinh nợ
206.756.940
Cộng số phát sinh có
206.756.940
206.756.940
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Người giữ sổ
Ký, họ tên
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Phụ lục 4:
Sổ cái
Năm..2008.
Tên tài khoản: Chi phí trả trước
Số hiệu: 335
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
Ghi có TK
Đối ứng nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 12
TK 111
53.333.230
Cộng số phát sinh nợ
53.333.230
Cộng số phát sinh có
53.333.230
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Người giữ sổ
Ký, họ tên
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Phụ lục 5:TK 111
Khi nộp, chi BHXH
TK338
TK622
Trích BHXH, BHYT
TK627
TK642
TK334
Kinh phí công đoàn tính vào chi phí
BHXH trừ vào lương
Sơ đồ hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
Phụ lục 6:
Sổ chi tiết tk 338
Ngày tháng ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Thu
Chi
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu kỳ
II. Số phát sinh trong kỳ
- Nộp BHXH lên cơ quan BHXH cấp trên T5/2006
111
6.488.800
- Mua BHYT
1297.000
Trích 15% BHXH
- Cho CN lao động thị trường
622
22.578.096
- Cho CNV sản xuất chung
627
7024755
- Cho CNV quản lý doanh nghiệp
642
1410690
Trích 2% BHYT
- Cho CNLĐTT
622
3.010.413
- Cho CNV sản xuất chung
627
936.634
- Cho CNV – QLDN
642
188100
Trích 2% KPCĐ
- Cho CNLĐTT
622
3.010.413
- Cho CNV sản xuất chung
627
936.634
- Cho CNV QLDN
642
188100
III. Số dư cuối kỳ
Đối tượng: BHYT, BHXH, KPCĐ
Phụ lục 7:
Sổ chi tiết TK 338 (3383)
Ngày tháng ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Thu
Chi
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư dầu kỳ
II. Số phát sinh trong kỳ
- Nộp BHXH lên cơ quan BHXH cấp trên T5/2006
111
6.488.800
Trích 15% BHXH
- Cho CN lao động TT
622
22.578.096
- Cho CNV sản xuất chung
627
7.024.755
- Cho CNV quản lý doanh nghiệp
642
1.410.690
III. Cộng phát sinh có
31.013.541
IV. Cộng phát sinh nợ
6.488.800
V. Số dư cuối kỳ
đối tượng: BHXH
Phụ lục 8:
Sổ chi tiết tk 338 ( 3384)
Đối tượng BHYT
Ngày tháng ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Thu
Chi
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư dầu kỳ
II. Số phát sinh trong kỳ
- Mua BHYT
1.297.000
Trích 2% BHYT
- Cho CNLĐthị trường
622
3.010.413
- Cho CNV sản xuất chung
627
936.634
- Cho CNV – QLDN
642
188.100
III. Cộng phát sinh có
4.135.147
IV. Cộng phát sinh nợ
1.297.000
V. Số dư cuối kỳ
Phụ lục 9:
Sổ chi tiết tk 338 ( 3382)
Đối tượng KPCĐ
Ngày tháng ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Thu
Chi
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư dầu kỳ
II. Số phát sinh trong kỳ
- Mua BHYT
1.297.000
Trích 2% KPCĐ
- Cho CNLĐTT
622
3.010.413
- Cho CNV sản xuất chung
627
936.634
- Cho CNV – QLDN
642
188.100
III. Cộng phát sinh có
4.135.147
IV. Cộng phát sinh nợ
1.297.000
V. Số dư cuối kỳ
Phụ lục 10:
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 338,138,141
TK 334
Các khoản khấu trừ
TK 338
BHXH, BHYT do người lao động đóng góp
Thanh toán các khoản cho người lao động
Các khoản phải trả
TK 335
Tiền lương phép của CNSX
TK 431
Tiền lương từ quỹ khen thưởng
TK 338
BHXH
TK 622,627,641,642
Trích trước lương phép của CNSX
Trích BHXH, BHYT KPCĐ vào chi phí
TK 111,112
Số chi vượt được cấp bù
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, chỉ tiêu KPCĐ
TK 111,112,512,3331
Bảng 1:
Đơn vị: Công ty CP ĐT& thương mại Thiên Đức.
Bộ phận:
Bảng chấm công
Tháng 2 năm 2008
Mẫu số 01 - TĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC
CĐKT ngày 20/03/2006của BTC
STT
Họ và tên
Bậc lương
Chức vụ
Ngày trong tháng
Cộng trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
5
27
28
29
30
31
Phép
Họp
CV
VR
Ngừng việc hưởng lương
Lương SP
1
Bùi Mạnh Cường
3,05
Đội trưởng
A
A
A
A
A
...
1/2H
A
A
A
A
25,5
26
- Làm việc thực tế
- Làm lương SP:K
- Làm lương thời gian :X
- Lương SP C3:KĐ
Lương TG C3: XĐ
- Ngừng việc:
- Máy hỏng: M
- Mất điện nước: E
- Thiếu NVL; V
- Mưa bão: B
- Không NVSX: P
- Vắng mặt:
- Di chuyển: Q
- Con bú CB, ốm: Cố
- Thai sản: Đ
- TNLĐ: T
2
Trương Văn Cương
3,05
A
F
F
F
F
...
1/2H
F
A
A
A
20,5
5
21
3
Đào Trung Kiên
3,05
A
A
A
A
A
...
1/2H
A
A
A
A
25,5
26
4
Hoàng Quốc Nguyên
2,84
A
VR
VR
VR
A
...
1/2H
A
A
A
A
22,5
3
23
5
Nguyễn Duy Tiến
2,84
A
A
A
A
A
...
1/2H
A
F
F
A
19,5
2
24
6
Nguyễn Viết Cường
2,84
A
A
A
A
A
...
1/2H
A
A
A
A
25,5
26
7
Đoàn Kim Cương
2,84
A
A
A
A
A
...
1/2H
A
A
A
A
25,5
26
8
Phạm T.Bích Nguyệt
2,84
A
A
A
A
A
...
1/2H
A
A
A
A
25,5
26
9
Kiều Cao Đức
2,84
A
A
A
A
A
...
1/2H
A
A
A
A
25,5
Cộng
215,5
7
3
224
Phụ trách đơn vị
(Ký, họ tên)
A: Công sản phẩm
H: Họp
VR: Việc riêng có lương
CV: Việc công
Ngày 31 tháng 2 năm 2008
Đội trưởng
Bảng 2:
Đơn vị: Công ty CP ĐT& thương mại Thiên Đức
Bộ phận:Phòng kế kinh doanh
Bảng chấm công
Tháng 2 năm 2008
Mẫu số 01 - TĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC
CĐKT ngày 20/03/2006của BTC
Số TT
Họ và tên
Cấp bậc
Chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
29
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc dừng việc được hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng % lương
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu chấm công
A
B
C
D
1
2
3
29
30
31
32
33
34
35
36
37
1
Phạm Lê Anh
3,05
Trưởng phòng
x
x
x
x
x
x
26
- Làm lương SP:K
- Làm lương thời gian :X
- ốm , điều dưỡng: O
- Thai sản: TS
- Hội nghị, HT: H
- Nghỉ: NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- LĐ nghĩa vụ: LĐ
2
Nguyễn thị Diên
3,05
x
x
x
x
x
x
26
3
Hoàng Thanh Mai
3,05
x
x
x
x
x
x
26
4
Bùi Thị Kim Chi
3,05
x
x
x
x
x
x
26
5
Trương Thu Thuỷ
2,84
x
x
x
x
x
x
26
6
Vũ Thị Huệ
2,84
x
x
x
x
x
x
26
Cộng
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
(Bảng 3)
Đơn vị:Công ty CP ĐT& thương mại ThiênĐức .
Bộ phận: Kinh doanh
Bảng thanh toán lương
Tháng 2 năm 2008
Mẫu số 02 - TĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC
CĐKT ngày 20/03/2006của BTC
TT
Họ và tên
Lương công việc
Lương sản phẩm
Lương thời gian và nghỉ việc hưởng 100% lương
Lương thời gian nghỉ, ngừng việc hưởng ...% lương
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng . % lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số lương tháng
Thuế TN
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II dược lĩnh
SP
ST
SC
ST
TN
PC
SC
ST
SC
ST
PN
ST
1% BHYT
5%
BHXH
1
Phạm Lê Anh
3,05
26
797.800
157.300
955.100
416.300
64.000
32.000
500.400
2
Nguyễn thị Diên
3,05
26
797.800
797.800
416.300
64.000
32.000
343.100
3
Hoàng Thanh Mai
3,05
26
797.800
7970800
416.300
64.000
32.000
343.100
4
Bùi Thị Kim Chi
3,05
26
797.800
797.800
416.300
64.000
32.000
343.100
5
Trương Thu Thuỷ
2,84
26
753.700
753.700
387.700
5.900
29.800
330.300
6
Vũ Thị Huệ
2,84
26
753.700
753.700
387.700
5.900
29.800
330.300
Tổng số
4698600
157.300
4855900
2440600
37400
187600
2190300
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
(Bảng 4)
Đơn vị:Công ty CP ĐT& thương mại ThiênĐức
Bộ phận:
Bảng thanh toán lương
Tháng 2 năm 2008
Mẫu số 02 - TĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC
CĐKT ngày 20/03/2006của BTC
STT
Họ và tên
Bậc lương chức vụ
Lương phân phối lần 1
Lương sản phẩm
Phép
Việc riêng
Trách nhiệm
Phụ cấp khác
Tổng số lương tháng
Thuế TN
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải trừ
Kỳ II được lĩnh
SC
ST
SC
ST
SC
ST
SC
ST
SC
ST
ST
LM
1% BHYT
5% BHXH
ST
1
Bùi Mạnh Cường
3,05
26
640.500
26
1034800
157500
1832800
6400
32100
1794300
2
Trương Văn Cương
3,05
21
517.300
21
835800
5
123200
1476300
6400
32100
1437800
3
Đào Trung Kiên
3,05
26
640.500
26
1034800
1675300
6400
32100
1636800
4
Hoàng Quốc Nguyên
2,84
23
527.600
23
915400
3
68.800
1511800
6000
30.000
1475800
5
Nguyễn Duy Tiến
2,84
24
550.500
24
955200
2
45.900
1551600
6000
30.000
1515600
6
Nguyễn Viết Cường
2,84
26
569.400
26
1034800
1604200
6000
30.000
1568200
7
Đoàn Kim Cương
2,84
26
569.400
26
1034800
1604200
6000
30.000
1568200
8
Phạm T.Bích Nguyệt
2,84
26
569.400
26
1034800
1604200
6000
30.000
1568200
9
Kiều Cao Đức
2,84
26
569.400
26
1034800
1604200
6000
30.000
1568200
Cộng
224
5154000
224
8915200
169100
68.800
157500
14464600
55200
276300
14133100
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Bảng 5:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 2/2008
S TT
Ghi Có đối tượng sử dụng
Ghi Nợ các tài khoản
TK 334 - Phải trả cán bộ công nhân viên
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK chi phí phải trả TK 335
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản phụ cấp khác
Cộng Có TK334
KPCĐ 3382
BHXH 3383
BHYT 3384
Cộng có TK338
I
Chi phí nhân công trực tiếp
150.520.640
150.520.640
3.010.413
22.578.096
3.010.413
28.598.922
53.333.230
232.452.792
II
Chi phí sản xuất chung
46.831.700
46.831.700
936.634
7.024.755
936.634
8.898.023
55.729.723
1. Chi phí đội sản xuất
34.035.700
34.035.700
680.714
5.105.355
680.714
6.466.783
40.502.483
2. Khách sạn
12.796.000
12.796.000
255.920
1.919.400
255.920
2.431.240
15.227.240
III
Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.404.600
9.404.600
188.100
1.410.690
188.100
1.786.890
11.191.490
Cộng
206.756.940
206.756.940
4.135.147
31.013.541
4.135.147
39.283.835
53.333.230
299.374.005
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 2 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị:..............
Bảng 6:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
S TT
Ghi có tài khoản
Đối tượng sử dụng (ghi nợ các tài khoản)
TK 334 - Phải trả cán bộ công nhân viên
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK chi phí phải trả TK 335
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ khác
Các khoản khác
Cộng Có TK334
KPCĐ 3382
BHXH 3383
BHYT 3384
Cộng có TK338
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
- Phân xưởng (sản phẩm)
-...............
-..............
- Phân xưởng (sản phẩm
-............
2
TK 627 - chi phí sản xuất chung
- Phân xưởng
-.............
-............
- Phân xưởng (sản phẩm)
-..............
3
TK 641 - chi phí bán hàng
4
- TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
5
- TK 142 - chi phí trả trước
6
TK 335 - chi phí phải trả
7
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
8
TK 334 - phải trả công nhân viên
9
TK 338 - phải trả, phải nộp khác
10
..........
Cộng:
gày..tháng.năm.
Người lập bảng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nhận xétcủa cơ quan thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6297.doc