Có thể khẳng định rằng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần May Thanh Hoá nói riêng là công tác khá phức tạp. Việc hạch toán một cách chính xác sẽ là cơ sở thực tế để các nhà quản lý đưa ra những kế hoạch, quyết định đúng đắn hợp lý nhằm nâng cao đời sống cho người lao động. Hơn thế nữa, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý số lượng và chất lượng lao động cũng như các nguồn lực khác của Công ty một cách tiết kiệm, tránh lãng phí và có hiệu quả.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá, em đã nghiên cứu học hỏi thêm nhiều kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, và đã hoàn thành báo cáo kiến tập của mình. Ngoài phần thực trạng tìm hiểu, báo cáo cũng nêu lên những ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục cùng với những ý kiến về giải pháp hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1938 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oặc kết thúc đơn đặt hàng làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính giá thành sản phẩm căn cứ vào các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và bảng kê khai khối lượng sản phẩm hoàn thành khi kết thúc đơn đặt hàng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất thực hiện từ tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng sau đó tính toán, phân bổ cho các loại sản phẩm liên quan vào NKCT số 7 mẫu số S04a7 - DN. Do không hạch toán sản phẩm dở dang nên ngay sau đó Công ty có thể tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Các TK sử dụng:
- TK 621: “ Chi phí NVL trực tiếp ”
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
- TK 627: “ Chi phí sản xuất chung ”
- TK 631: “ Giá thành sản xuất ”
- TK 142: “ Chi phí trả trước ”
- TK 242: “ Chi phí trả trước dài hạn ”
- TK 335: “ Chi phí phải trả ”
- TK 641: “ Chi phí bán hàng ”
- TK 642: “ Chi phí QLDN ”.
2.3.6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:
Thành phẩm là sản phẩm đã chế tạo xong ở giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho là giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận chất lượng theo tiêu chuẩn quy định. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “ Phiếu nhập kho ” và giao thành phẩm vào kho. Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “ Phiếu xuất kho thành phẩm”. Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho. Việc hạch toán thành phẩm ở phòng kế toán được hạch toán trên các sổ chi tiết sau đó vào sổ cái TK.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, Công ty chuyển thành phẩm cho đối tác, được trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và Công ty sử dụng “ Hoá đơn GTGT ”. Ở Công ty, việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với khách hàng.
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155: “ Thành phẩm ”. Khi số lượng sản phẩm chuyển giao cho người đặt hàng mà chưa được chấp nhận thanh toán thì sẽ phản ánh vào TK 157: “ Hàng gửi bán”. Công ty còn sử dụng các TK phản ánh doanh thu:
- TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” chi tiết TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 521: “ Chiết khấu thương mại”
- TK 531: “ Hàng bán bị trả lại ”
- TK 532: “ Giảm giá hàng bán ”
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán ”.
Số dư trên các TK này được phản ánh trên mục các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động SXKD được tính theo công thức:
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động SXKD trên TK 911 chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động SXKD, hoạt động tài chính và hoạt động khác ). Số dư tổng cộng TK này sẽ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các TK sử dụng:
- TK 641: “ Chi phí bán hàng ”
- TK 642: “ Chi phí QLDN ”
- TK 635: “ Chi phí hoạt động tài chính ”
- TK 515: “ Doanh thu hoạt động tài chính ”
- TK 911: “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh ”.
2.3.8. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu:
Công ty cổ phần May Thanh Hoá nguồn vốn chủ sở hữu được hạch toán chi tiết thành:
- Vốn đầu tư của CSH : TK 4111
- Thặng dư vốn cổ phần : TK 4112
- Vốn khác của CSH : TK 4118
- Cổ phiếu quỹ : TK 419
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản : TK 412
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái : TK 413
- Quỹ đầu tư phát triển : TK 414
- Quỹ dự phòng tài chính : TK 415
- Các quỹ khác thuộc nguồn vốn CSH : TK 418
Số dư các TK này được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
2.4. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá:
2.4.1. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động tại Công ty:
2.4.1.1. Đặc điểm về lao động:
Do đặc thù là đơn vị gia công hàng may mặc xuất khẩu nên lao động trong Công ty phần lớn là công nhân trực tiếp sản xuất, chủ yếu là nữ.
Việc phân công lao động được tiến hành rất cụ thể và khoa học thành:
- Lao động gián tiếp: Bao gồm lao động làm công tác quản lý và hỗ trợ SXKD
- Lao động trực tiếp: Là lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm
Trong lao động trực tiếp lại được phân thành lao động kỹ thuật và lao động phổ thông, căn cứ vào bậc thợ để phân loại.
Về định mức lao động của Công ty cụ thể:
- Đối với lao động quản lý: Căn cứ vào khối lượng và chất lượng công tác để xây dựng định mức lao động cho từng nghiệp vụ cụ thể sẽ xác định biên chế cho từng phòng ban.
- Đối với lao động trực tiếp: Định mức lao động sẽ xác định theo theo từng lô hàng cụ thể, căn cứ vào đường chuyền công nghệ để xác định định mức.
Hàng năm Công ty căn cứ vào kế hoạch SXKD, căn cứ điều kiện hiện tại và tương lai để lập kế hoạch sử dụng lao động.
2.4.1.2. Đặc điểm quản lý lao động:
Công ty thực hiên việc quản lý và sử dụng lao động theo Bộ luật lao động và thoả ước đã ký giữa Giám đốc với đại diện tập thể người lao động. Căn cứ vào hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, Công ty quản lý về số lượng và chất lượng lao động dựa trên sổ theo dõi tổng hợp và sổ theo dõi chi tiết về lao động. Công ty phân lao động thành các phòng ban, tổ sản xuất cụ thể để tiện cho việc quản lý.
2.4.2. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương
2.4.2.1. Các hình thức tiền lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức tiền lương
- Hình thức tiền lương theo thời gian: thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động đối với bộ phận quản lý và nhân viên văn phòng tại Công ty
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành đối với
lao động trực tiếp sản xuất.
2.4.2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương của Công ty trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.Thành phần bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian thực tế làm việc( theo thời gian, sản phẩm); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền thưởng, phụ cấp thường xuyên.
Căn cứ vào đơn giá gia công từng mã hàng mà Công ty đã ký hợp đồng, sau khi đã trừ đi các chi phí như phí uỷ thác, phí nguyên liệu bao bì mua ngoài; phần còn lại Công ty khoán 50% cho chi phí trả lương và các khoản có tính chất lương. Phần tiền công 50% được phân bổ cho bộ phận gián tiếp và bộ phận trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ hợp lý.
2.4.3. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
2.4.3.1. Hạch toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động của Công ty được phản ánh trên “ Sổ danh sách lao động ” do phòng tổ chức lập và quản lý bao gồm cả số lao động dài hạn, tạm thời; lao động trực tiếp, gián tiếp. “ Sổ danh sách lao động ”không chỉ được lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận để thường xuyên nắm vững số lượng lao động hiện có. Cơ sở để ghi “ Sổ danh sách lao động ” là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, nâng bậc, thôi việc do phòng tổ chức lập, mọi sự biến động về số lượng lao động đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ để làm căn cứ tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Trích danh sách CBCNV tính đến tháng 06 năm 2009
STT
Tập số
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
Mức lương cấp bậc BQ ngày
Quê quán
1
1
Lưu Trọng Mạnh
GĐ
5,65
141250
Vĩnh Lộc- TH
2
1
Lương Tú Lĩnh
PGĐ
4,66
116500
Hà Trung- TH
3
1
Lê Văn Khái
KTT
4,66
116500
Hoằng Hoá- TH
4
2
Nguyễn Thị Nguyệt
NV
4,2
105000
Hoằng Hoá- TH
5
2
Lê Thị Sáu
NV
4,09
102250
Hoằng Hoá- TH
6
2
Lê Thị Hạnh
NV
2,96
74000
Hoằng Hoá- TH
…
…
418
Đỗ Tất Loan
Tổ trưởng
2,42
60500
TP TH
419
Lưu Thị Nụ
Tổ phó
2,9
72500
Quảng Xương-TH
420
Lê Thị Tuyết
NV
1,67
41750
Hà Trung- TH
( Nguồn: Phòng Tổ chức- Bảo vệ Công ty cổ phần May Thanh Hoá )
2.4.3.2. Hạch toán thời gian lao động
Theo quyết định số 15/ 2006 QĐ- BTC ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ Tài chính, Công ty theo dõi thời gian lao động của người lao động bằng: Bảng chấm công( Mẫu số 01- LĐTL ). Bảng chấm công do tổ trưởng mỗi tổ phụ trách, ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ, nguyên nhân nghỉ việc của từng cá nhân để căn cứ tính lương, BHXH cho từng người, từng tổ sản xuất, từng phòng ban.
Hàng tháng trưởng phòng, tổ trưởng được phân công theo dõi chấm công cho người lao động ghi từ cột 1 đến cột 31 theo quy định. Sau chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH… về phòng tổ chức để kiểm tra đối chiếu. Căn cứ ký hiệu trên bảng chấm công của từng người để quy ra số ngày công tác tính lương và BHXH theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34. Sau đó chuyển lên phòng kế toán, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho người lao động trong Công ty.
Thời gian làm việc của Công ty quy định như sau:
- Ngày làm việc: 8h
- Tuần làm việc: 6 ngày
- Nghỉ do bản thân ốm, con ốm,… được hưởng 75% lương cơ bản. Nghỉ thai
sản được hưởng 100% lương cơ bản và BHXH chi trả.
2.4.3.3. Hạch toán kết quả lao động
Để phản ánh kết quả lao động của CNV biểu hiện bằng khối lượng sản phẩm hoàn thành, Công ty sử dụng “ Bảng kê thanh toán sản phẩm ” và “ Phiếu nhập kho thành phẩm ” đối với các tổ sản xuất hay đối với các xí nghiệp. Cuối tháng dựa vào: “ Bảng kê thanh toán sản phẩm ” thể hiện số sản phẩm mỗi lao động hoàn thành được trong tháng theo từng công đoạn sản xuất và “ Phiếu nhập kho thành phẩm ” làm căn cứ tính, trả lương cho người lao động.
Cụ thể ta xem biểu “ Bảng kê thanh toán sản phẩm ” và “ Nhập kho thành phẩm ” trong tháng 06/ 2009 của tổ 3- XN 2.
2.4.4. Kế toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động
2.4.4.1. Xây dựng đơn giá tiền lương và tính lương, thưởng cho người lao động
Việc xây dựng đơn giá tiền lương do cán bộ phòng kỹ thuật trực tiếp xây dựng căn cứ vào công nghệ sản xuất, từng bước công việc trong quá trình sản xuất. Cán bộ định mức tiền lương tiến hành bấm giờ để xác định thời gian lao động tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm và tổng hợp cho từng sản phẩm. Căn cứ vào kinh nghiệm đơn giá của các lô hàng tương tự để xây dựng định mức tiền lương trình hội đồng lương Công ty duyệt thì đơn giá tiền lương mới được thực hiện.
Công việc tính lương, thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện hàng tháng tại phòng Kế toán. Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan như: Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc... “Bảng thanh toán tiền lương” theo mẫu số 02- LĐTL là căn cứ tính lương, phụ cấp cho người lao động được lập cho từng bộ phận tương ứng với “ Bảng chấm công”.
Khi tính tiền thưởng thường xuyên cho người lao động, kế toán lập “ Bảng thanh toán tiền thưởng ” theo mẫu 03- LĐTL dựa trên các chứng từ ban đầu như “ Bảng chấm công”, “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”… và phương án tính thưởng đã được lãnh đạo phê duyệt. Trong trường hợp thưởng đột xuất kế toán tự thiết kế mẫu phù hợp với phương án tính thưởng.
2.4.4.2. Hạch toán tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động ở phân xưởng sản xuất
Cụ thể trong tháng 06/ 2009 Công ty tính lương cho tổ 3- XN 2 như sau:
Kế toán tiền lương căn cứ vào:
Đơn vị: Công ty CP May Thanh Hoá
Bộ phận: Tổ 3 xí nghiệp 2
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 06 năm 2009
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Cộng trong tháng
1
2
3
4
5
6
7 CN
8
9
10
11
12
13
14CN
15
16
17
18
19
20
21CN
22
23
24
25
26
27
28CN
29
30
K
Ô
RoF
O
1
Đỗ Tất Loan
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
2
Lưu Thị Nụ
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
3
Lê Thi Tuyết
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
Ro
-
Ro
x
x
x
x
x
-
x
x
24
2
4
Nguyễn Thanh
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
ô
ô
x
x
x
x
-
x
x
24
2
5
Lê Thị Sơn
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
6
Đỗ Thị Hà
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
Ro
Ro
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
24
2
7
Cù Anh Tuấn
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
8
Trần Thị Tuyến
x
x
x
-
x
x
-
ô
ô
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
24
2
9
Lê Thị Hương
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
Ro
-
Ro
Ro
23
3
10
Lê Thị Nga
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
11
Nhữ Mai Hồng
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
12
Lê Thị Minh
x
x
x
-
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
Cộng :
Ngày 01 tháng 07 năm 2009.
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
ĐƠN GIÁ CHI TIẾT
MÃ ÁO 8702/ 200
STT
BƯỚC CÔNG VIỆC
THIẾT BỊ
ĐƠN GIÁ
1
Giáp vai nẹp cổ
450
2
Viền xung quanh nẹp+ diềm bản
420
3
Diễn tay+ may sườn
470
4
May gấu+ tra tay
550
5
Di cúc
550
6
Vắt sổ+ đính cúc
500
7
Nhặt chỉ+ sang dây cúc
400
8
Vác đổi hàng
470
9
Hớt gọt
400
10
Là chi tiết
450
11
VSCN kiểm nhập kho
620
12
Kỹ thuật thanh hoá
620
Cộng
5900
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Phòng kỹ thuật Người lập
Đơn vị: Công ty CP May Thanh Hoá
Bộ phận: Tổ 3 xí nghiệp 2
BẢNG KÊ THANH TOÁN SẢN PHẨM
Mã hàng: áo 8702/200 số lượng sản phẩm 3450 cái
STT
Bước công đoạn
Họ tên công nhân của tổ
Giáp vải + may nẹp cổ
Viền xung quanh nẹp+diễn bản
Diễn tay + may sườn
May gấu tay + tra tay
Di cúc tay + may gấu
Vắt sổ + đính cúc
Nhặt chỉ + sang dây cúc
Vác đổi hàng + cắt sửa
Hớt gọt, bấm, lộn, cài cúc
Là chi tiết thành phẩm + đóng gói
VSCN kiểm nhập kho + tổ trưởng
Kỹ thuật thanh hoá
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Đỗ Tât Loan
3450
2
Lưu Thị Nụ
3450
3
Lê Thị Tuyết
3450
4
Nguyễn Thanh
3450
5
Lê Thị Sơn
3450
6
Đỗ Thị Hà
3450
7
Cù Anh Tuấn
3450
8
Trần Thị Tuyến
3450
9
Lê Thị Hương
3450
10
Lê Thị Nga
3450
11
Nhữ Mai Hồng
3450
12
Lê Thị Minh
3450
Cộng:
3450
3450
3450
3450
3450
3450
3450
3450
3450
3450
3450
3450
Xác nhận của GĐ phân xưởng
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Tổ trưởng sản xuất
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Bộ phận: Tổ3 xí nghiệp 2
PHIẾU NHẬP KHO THÀNH PHẨM
Tên người nhập: Đỗ Tất Loan Địa chỉ: Tổ 3 XN 2
Lý do nhập: Thành phẩm hoàn chỉnh dùng để tính lương
Nhập vào kho: anh Tấn
STT
Danh điểm vật tư
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng nhập
Đơn giá lương
Thanh toán
Ghi chú
1
Áo
Mã 8702/ 200
Cái
3450
5900
20.355.000
Cộng
3450
5900
20.355.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu ba trăm năm lăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Người lập biểu Thủ kho Người giao Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị
Cách tính lương cho từng người:
Lương sản phẩm= Số lượng SP hoàn thành× Định mức lương SP
Lương phép = Hệ số lương× 650.000× Số ngày nghỉ phép / 26
Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng, tổ phó được Công ty quy định:
Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng= Số lương SP hoàn thành cả tổ× 0,5%
Phụ cấp trách nhiệm tổ phó= Số lương SP hoàn thành của cả tổ× 0,25%
Theo cách này ta tính lương tháng 06/ 2009 cho ông Đỗ Tất Loan là tổ trưởng tổ 3 XN 2 có hệ số lương 2,42 như sau:
Trong tháng này ông Loan làm được 3.450 sản phẩm với công việc chi tiết là vệ sinh công nghiệp, kiểm nhập kho, đơn giá công việc này là 620đ. Vậy lương sản phẩm của ông Loan là:
Lương sản phẩm= 3.450× 620= 2.139.000đ
Phụ cấp trách nhiệm= Số lượng SP hoàn thành cả tổ× 0,5%
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ta có: Số lương hoàn thành của cả tổ là 20.355.000đ nên phụ cấp trách nhiệm của ông Loan là:
20.355.000× 0,5% = 101.775đ
Vậy tổng lương tháng 06/ 2009 của ông Loan được hưởng là:
Tổng lương = Lương SP + Phụ cấp trách nhiệm
= 2.139.000+ 101.775
= 2.240.775đ
Trong tháng này ông Loan phải:
- Thu tạm ứng: 100.000đ
- Thu BHXH: 2,42× 650.000× 5% = 78.650đ
- Thu BHYT: 2,42× 650.000× 1% = 15.730đ
Vậy số tiền lương ông Loan còn được lĩnh là:
Lương được lĩnh = Tổng lương- Thu tạm ứng- Thu BHXH- Thu BHYT
= 2.240.775 – 100.000 – 78.650 – 15.730
= 2.046.395đ
Những người khác thuộc bộ phận sản xuất tính tương tự như ông Loan.
Công ty CP May CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thanh Hoá Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 06 NĂM 2009
Đơn vị: Tổ 3 XN 2
Đơn vị tính: đồng
STT
Họ tên
Số tiền
STT
Họ tên
Số tiền
1
Đỗ Tất Loan
100.000
7
Cù Anh Tuấn
100.000
2
Lưu Thị Nụ
100.000
8
Trần Thị Tuyến
100.000
3
Lê Thị Tuyết
100.000
9
Lê Thị Hương
100.000
4
Nguyễn Thanh
100.000
10
Lê Thị Nga
100.000
5
Lê Thị Sơn
100.000
11
Nhữ Mai Hồng
100.000
6
Đỗ Thị Hà
100.000
12
Lê Thị Minh
100.000
Tổng: 1.200.000đ
Bằng chữ: Một triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 20 tháng 6 năm 2009
Người ứng Kế toán trưởng Giám đốc
Đơn vị: Công ty CP May Thanh Hoá
Bộ phận: Tổ 3 xí nghiệp 2
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 06 năm 2009
TT
Họ tên
Hệ số lương
Lương cấp bậc/ ngày
Thời gian
Lương khoán sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng lương
Lương ứng
BHXH, BHYT 6%
Lương còn lại
Ghi chú
Ngày công
Tiền
Ngày công
Tiền
1
Đỗ Tất Loan
2,42
60.500
26
2.139.000
101.775
2.240.775
100.000
94.380
2.046.395
2
Lưu Thị Nụ
2,9
72.500
26
2.139.000
50.888
2.189.888
100.000
113.100
1.976.788
3
Lê Thị Tuyết
1,67
41.750
24
1.552.500
1.552.500
100.000
65.130
1.387.370
4
Nguyễn Thanh
2,01
50.250
24
1.449.000
1.449.000
100.000
78.390
1.270.610
5
Lê Thị Sơn
2,9
72.500
26
1.725.000
1.725.000
100.000
113.100
1.511.900
6
Đỗ Thị Hà
2,01
50.250
24
1.897.500
1.897.500
100.000
78.390
1.719.110
7
Cù Anh Tuấn
1,67
41.750
26
1.621.500
1.621.500
100.000
65.130
1.456.370
8
Trần Thị Tuyến
2,9
72.500
24
1.380.000
1.380.000
100.000
113.100
1.166.900
9
Lê Thị Hương
1,67
41.750
23
1.380.000
1.380.000
100.000
65.130
1.214.870
10
Lê Thị Nga
1,67
41.750
26
1.621.500
1.621.500
100.000
65.130
1.456.370
11
Nhữ Mai Hồng
1,67
41.750
26
1.552.500
1.552.500
100.000
65.130
1.387.370
12
Lê Thị Minh
1,67
41.750
26
1.897.500
1.897.500
100.000
65.130
1.732.370
Cộng
20.355.000
152.663
20.507.663
1.200.000
981.240
18.326.423
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
2.4.4.3. Kế toán tiền lương và tình hình thanh toán với nhân viên văn phòng
Công ty cổ phần May Thanh Hoá trả lương cho nhân viên khối văn phòng tính trên tổng doanh thu của tháng tính lương. Cuối tháng kế toán căn cứ vào “ Đơn giá chi tiết ”, “ Quy định trả lương cho khối phòng ban theo hệ số ”, “ Bảng chấm công ”.
Quy định trả lương cho khối phòng ban theo hệ số tháng 06/ 2009
STT
Họ tên
Chức danh
Hệ số lương
Hệ số khoán
I
Ban Giám đốc
1
Lưu Trọng Mạnh
Giám đốc
5,65
2
Lương Tú Lĩnh
Phó giám đốc
4,66
II
Phòng Kế toán
1
Lê Văn Khái
Trưởng phòng
4,66
1
2
Lê Thị Sáu
Phó phòng
4,09
0,75
3
Lê Thị Hạnh
Nhân viên
2,96
0,6
4
Nguyễn Thị Hà
Nhân viên
2,9
0,5
…
…
Trong cuộc họp Đại hội đông cổ đông, các cổ đông bầu ra 5 thành viên HĐQT và quy định tổng tỷ lệ thù lao HĐQT được hưởng trên doanh thu là 0,35%; HĐQT họp riêng bầu ra các chức danh cùng với tỷ lệ số lượng cổ phần nắm giữ để phân chia % cụ thể được hưởng. Tương tự với 3 thành viên BKS tỷ lệ thù lao BKS được hưởng trên doanh thu là 0,1%.
BẢNG THANH TOÁN THÙ LAO HĐQT VÀ BKS THÁNG 06/ 2009
TT
Họ và tên
Chức danh
Doanh thu
Tỷ lệ ( %)
Thành tiền
1
Lưu Trọng Mạnh
Chủ tịch HĐQT
908.613.615
0,079
717.805
2
Lê Văn Khái
Phó chủ tịch HĐQT
908.613.615
0,07
636.030
3
Lương Tú Lĩnh
Thành viên HĐQT
908.613.615
0,067
608.771
…
…
908.613.615
…
…
908.613.615
8
Lê Thị Sáu
Thành viên BKS
908.613.615
0,032
290.756
Tổng doanh thu tính lương khối văn phòng tháng 06/ 2009 là: 908.613.615đ. Theo Công ty quy định nếu doanh thu đạt 900.000.000đ thì được hưởng tỷ lệ là 1. Trong tháng này tỷ lệ hưởng lương theo doanh thu là:
908.613.615: 900.000.000 = 1,01( hay 101% )
Giá trị 1 hệ số lương được tính bằng:
Hệ số lương của GĐ Công ty× Mức lương cơ bản theo quy định× Tỷ lệ hưởng ( theo doanh thu )
Giá trị một hệ số lương của tháng 06/ 2009 là:
5,65× 650.000× 1,01 = 3.709.225đ
Vậy cách tính lương cho từng người ở khối văn phòng như sau:
Lương khoán theo SP = Giá trị một hệ số lương× Hệ số khoán Công ty quy định
Trong tháng 06/ 2009, Công ty tính lương cho phòng kế toán như sau:
Kế toán tiền lương căn cứ vào:
- Bảng chấm công tháng 06/ 2009 của phòng kế toán
- Bảng quy định trả lương cho khối phòng ban theo hệ số tháng 06/ 2009
Đơn vị: Công ty CP May Thanh Hoá
Bộ phận: Phòng kế toán
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 06 năm 2009
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Cộng trong tháng
1
2
3
4
5
6
7CN
8
9
10
11
12
13
14CN
15
16
17
18
19
20
21CN
22
23
24
25
26
27
28CN
29
30
K
ô
Ro
F
o
1
Lê Văn Khái
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
2
Lê Thị Sáu
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
3
Lê Thị Hạnh
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
4
Nguyễn Thị Hà
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
-
x
x
26
Cộng
Người chấm công
Phụ trách bộ phận
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Giám đốc
Cuối tháng, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho ông Lê Văn Khái trưởng phòng Kế toán có hệ số lương 4,66 và hệ số khoán do Công ty quy định là 1,00. Ta có:
Lương khoán theo sản phẩm của ông Khái tháng 06/ 2009 là:
3.709.225× 1,00 = 3.709.225đ
Vậy lương tháng 06/ 2009 của ông Khái là 3.709.225đ.
Những người khác trong khối phòng ban tính tương tự như ông Khái.
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Bộ phận: Phòng Kế toán
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 06/ 2009
STT
Họ tên
Số tiền
STT
Họ tên
Số tiền
1
Lê Thị Hạnh
200.000
Tổng: 200.000đ
Số tiền bằng chữ: Hai trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 22 tháng 6 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
BỘ PHẬN: PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 06 năm 2009
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương CB ngày
Tỷ lệ
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Tổng lương
Lương ứng
BHXH, BHYT 6%
Lương còn lại
Ghi chú
Ngày công
Số tiền
Ngày công
Số tiền
1
Lê Văn Khái
4,66
116.500
1
26
3.709.225
3.709.225
181.740
3.527.485
2
Lê Thị Sáu
4,09
102.250
0,75
26
2.781.919
2.781.919
159.510
2.622.409
3
Lê Thị Hạnh
2,96
74.000
0,6
26
2.225.535
2.225.535
200.000
115.440
1.910.095
4
Nguyễn Thị Hà
2,9
72.500
0,5
26
1.854.613
1.854.613
113.100
1.741.513
Cộng
10.571.291
10.571.291
200.000
569.790
9.801.502
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 05 tháng 07 năm 2009
Giám đốc
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY THÁNG 06/ 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên đơn vị
Tổng lương
BHXH, BHYT
( 6%)
Tạm ứng
Lương còn được hưởng
1
Ban GĐ
8.169.834
402.090
-
7.767.744
2
Phòng Kế toán
10.571.291
569.790
200.000
9.801.501
3
Phòng Tổ chức- BV
17.211.242
648.570
-
16.562.672
4
Phòng Kế hoạch
28.715.580
1.332.240
2.600.000
24.783.340
5
Phòng Kỹ thuật
26.795.261
1.087.710
1.800.000
23.907.551
6
Văn phòng XN 1
18.948.042
372.060
1.200.000
17.375.982
7
Văn phòng XN 2
19.989.961
666.120
1.200.000
18.123.841
8
VP XN Hoằng Hoá
17.548.072
549.120
800.000
16.198.952
9
PX cắt
26.830.935
1.035.840
2.500.000
23.295.095
10
Công nhân XN 1
158.497.365
13.911.300
10.600.000
133.986.065
11
Công nhân XN 2
159.527.165
12.850.500
11.500.000
135.176.665
12
CN PX HH tổ 1
68.616.675
1.712.880
7.800.000
59.103.795
13
CN PX HH tổ 2
68.617.360
1.360.320
-
67.257.040
Cộng
630.038.783
36.498.540
40.200.000
553.340.243
Ngày 06 tháng 07 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
2.4.4.4. Thủ tục tính BHXH phải trả trực tiếp cho CBCNV
Công ty mua BHXH cho CBCNV theo đúng điều lệ BHXH căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của người lao động. Khi CBCNV nghỉ hưởng trợ cấp BHXH thay lương, căn cứ tính trợ cấp BHXH phải trả cho họ cũng là hệ số lương đã đăng ký khi mua BHXH.
Kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, giấy ra viện… khi nhận được số phiếu nghỉ ốm của CBCNV, Công ty trích trả BHXH theo đúng chế độ Nhà nước quy định như sau:
- Nghỉ thai sản: Được hưởng 100% lương cấp bậc và được tính 4 tháng lương, trợ cấp 1 tháng lương tã lót bằng 1 tháng lương tối thiểu theo ngày
- Nghỉ do bản thân ốm, con ốm… thì được hưởng 75% lương cấp bậc theo ngày.
Cách tính tiền trợ cấp BHXH theo lương như sau:
Trợ cấp BHXH = Mức lương một ngày × Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH× Tỷ lệ ( % ) hưởng theo chế độ
Cụ thể: Trong tháng 06/ 2009 cô Đỗ Thị Hà ở văn phòng XN 2 có hệ số lương cấp bậc 1,67 được cơ quan cho nghỉ ốm 21 ngày trong chế độ được BHXH duyệt số ngày thanh toán là 19 ngày. Kế toán căn cứ vào “ Giấy chứng nhận nghỉ hưởng trợ cấp BHXH ” để tính lương hưởng trợ cấp BHXH thay lương cho cô Hà,
Vậy số tiền trợ cấp BHXH của cô Hà được hưởng là:
41.750×19 ×75% = 594.938đ
( Mặt trước)
Tên cơ sở y tế
GIẤY CHỨNG NHẬN
Nghỉ việc hưởng BHXH Quyển: 528 Số: 040
Họ và tên: Đỗ Thị Hà Tuổi: 37
Đơn vị công tác: Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Lý do nghỉ việc: Nghỉ ốm
Số ngày nghỉ: 21 ngày
( Từ ngày 10/ 06 đến hết ngày 30/ 06/ 2009)
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Xác nhận của phụ trách đơn vị Y, Bác sĩ khám chữa bệnh
Số ngày được nghỉ: 21 ngày
( Mặt sau )
PHẦN BHXH
Số sổ:
Số ngày thực nghỉ được hưởng: 19 ngày
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ
Lương tháng đóng BHXH
Lương bình quân 1 ngày : 41.750đ
Tỷ lệ thưởng BHXH : 75%
Số tiền hưởng BHXH : 594.938đ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
2.4.5. Kế toán các khoản trích theo lương
2.4.5.1. Chế độ trích các khoản theo lương
- Quỹ BHXH:
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ lương của Công ty trong đó 15% do Công ty nộp được trích vào chi phí SXKD, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH trợ cấp cho các trường hợp người lao động bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý, Công ty nộp BHXH qua tài khoản của họ ở ngân hàng.
- Quỹ BHYT:
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động tham gia đóng góp quỹ trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích nộp Công ty phải nộp cho BHYT thông qua tài khoản của họ ở ngân hàng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% tổng quỹ lương của Công ty trong đó 2% tính vào chi phí SXKD và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
- Kinh phí công đoàn:
KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ( tính vào chi phí SXKD ), một phần nộp cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại Công ty chi tiêu cho hoạt động công đoàn.
2.4.5.2. Kế toán các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí SXKD tháng 06/ 2009
BHXH = Hệ số lương cấp bậc × 650.000× 15%
BHYT = Hệ số lương cấp bậc × 650.000× 2%
KPCĐ = Lương thực tế × 2%
Cụ thể tính các khoản trích theo lương vào chi phí SXKD tháng 06/ 2009 của phòng Kế toán như sau:
Tổng hệ số lương cấp bậc cả phòng là: 4,66+ 4,09+ 2,96+ 2,9= 14,61
Tổng lương của cả phòng tháng 06/ 2009 là: 10.571.291đ
BHXH = 14,61× 650.000× 15% =1.424.475đ
BHYT = 14,61× 650.000× 2% = 189.930đ
KPCĐ = 10.571.291× 2% = 211.426đ
Cuối tháng từ “ Bảng thanh toán lương ” của các bộ phận sản xuất, bộ phận gián tiếp và bộ phận quản lý kế toán tổng hợp lương cho toàn Công ty .
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Bộ phận: Tổ 3 XN 2
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng 06 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tổng quỹ lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ
BHXH, BHYT
KPCĐ
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Số phải nộp công đoàn cấp trên
Số được để lại chi tại đơn vị
Trích vào chi phí
Trừ và lương
Trích vào chi phí
Trừ vào lương
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
16.354.000
3.761.420
2.780.180
981.240
-
-
-
-
-
2
20.355.000
-
-
-
407.100
407.100
-
Cộng
3.761.420
2.780.180
981.240
407.100
407.100
-
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Giám đốc
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Bộ phận: Phòng Kế toán
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng 06 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tổng quỹ lương trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
BHXH, BHYT
KPCĐ
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Số phải nộp công đoàn cấp trên
Số được để lại để chia tại đơn vị
Trích vào chi phí
Trừ vào lương
Trích vào chi phí
Trừ vào lương
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
9.496.500
2.184.195
1.614.405
569.790
-
-
-
-
-
2
10.571.291
-
-
-
211.426
211.426
-
Cộng
2.184.195
1.614.405
569.790
211.426
211.426
-
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Giám đốc
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng 06 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tổng quỹ lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ
BHXH, BHYT
KPCĐ
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Số phải nộp công đoàn cấp trên
Số được để lại chi tại đơn vị
Trích vào chi phí
Trừ vào lương
Trích vào chi phí
Trừ vào lương
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
608.309.000
139.911.070
103.412.530
36.498.540
-
-
-
-
-
2
630.038.783
-
-
-
12.600.776
12.600.776
-
Cộng
139.911.070
103.412.530
36.498.540
12.600.776
12.600.776
-
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Ngày 03 tháng 07 năm 2009
Giám đốc
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG – BHXH
Tháng 06 năm 2009
TT
Đối tượng sử dụng
TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 335: Chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng có TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có TK 338
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
CP nhân công trực tiếp( TK 622)
482.089.500
-
482.089.500
9.641.790
77.177.100
10.290.280
97.109.170
-
579.198.670
2
CP nhân công PX( TK 6271)
56.486.075
-
56.486.075
1.129.722
3.968.250
529.100
5.627.072
-
62.113.147
3
CP nhân công QLDN( TK 6421)
91.463.208
-
91.463.208
1.829.264
10.101.000
1.346.800
13.277.064
-
104.740.272
Cộng
630.038.783
630.038.783
12.600.776
91.246.350
12.166.180
116.013.306
-
746.052.089
Mã hàng sản xuất trong tháng
Số lượng
Đơn giá
Tiền lương
Áo RX- 245
17.353
5.500
95.441.500
Áo W09- M51E
20.650
9.300
192.045.000
Áo 8702/ 200
3.450
5.900
20.355.000
Áo 6719/ 350
6.702
14.000
93.828.000
Áo 6719/ 354
4.021
20.000
80.420.000
Cộng
482.089.500
Người lập biểu
Ngày 14 tháng 07 năm 2009
Kế toán trưởng
Từ việc hạch toán các nghiệp vụ trên, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào Bảng kê. Sau đó dựa vào Bảng kê, kế toán vào Nhật ký chứng từ số 1 Có TK 111, ghi Nợ các TK liên quan như: TK 334, 3382, 3383, 141… của Quý II/ 2009.
Căn cứ vào NK- CT số 1, các Bảng kê, Bảng phân bổ tiền lương, BHXH và bảng thanh toán ta vào Sổ Cái các TK 334, 3382, 3383 được mở riêng cho từng TK, mỗi TK được mở số trang tuỳ theo số lượng ghi chép từng TK của Quý II/ 2009.
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có Tài khoản 111 - Tiền mặt
Tháng 06 năm 2009
STT
Ngày
Ghi nợ TK 111, ghi có các TK
Cộng có TK 111
112
133
141
151
152
211
331
334
641
1
02
50.000.000
50.000.000
2
04
23.580.000
23.580.000
3
05
526.832.140
526.832.140
4
10
77.820.000
77.820.000
5
13
36.748.500
36.748.500
6
15
10.680.200
10.680.200
7
20
40.200.000
40.200.000
8
29
5.500.000
5.500.000
9
30
13.814.850
13.814.850
Cộng
50.000.000
13.814.850
40.200.000
23.580.000
36.748.500
77.820.000
10.680.200
526.832.140
5.500.000
779.675.690
Đã ghi sổ cái ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Tháng 06 năm 2009
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK
Cộng có TK 112
Số hiệu
Ngày tháng
111
3383
3384
1
29/ 06
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
400.000.000
400.000.000
2
30/06
Nộp BHXH qua ngân hàng
121.661.800
121.661.800
3
30/06
Nộp BHYT qua ngân hàng
18.249.270
18.249.270
Cộng
400.000.000
121.661.800
18.249.270
539.911.070
Đã ghi sổ cái ngày 30 tháng 06 năm 2009
Kế toán tổng hợp
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức Nhật ký - chúng từ)
Tài khoản: 334
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TK 111
526.832.140
TK 3383, 3384
36.498.540
TK 141
40.200.000
Cộng PS nợ
603.530.680
Cộng PS có
630.038.783
Số dư cuối tháng nợ
có
526.832.140
553.340.243
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.4.6. Kế toán các nghiệp vụ khác
2.4.6.1. Thanh toán tiền lương và tạm ứng
Để tiến hành thanh toán lương tháng 06/ 2009 cho các bộ phận, kế toán căn cứ vào:
- Bảng thanh toán lương tổ 3 XN 2 tháng 06/ 2009 và các chứng từ liên quan
- Bảng thanh toán lương của văn phòng XN 2 tháng 06/ 2009 và các chứng từ liên quan
- Bảng thanh toán lương toàn Công ty tháng 06/ 2009 và các chứng từ liên quan
Kế toán thanh toán viết phiếu chi lương tháng 06/ 2009
Công ty cổ phần May Thanh Hóa
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Họ tên người nhận tiền: Lê Văn Khái
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Tạm ứng lương tháng 06/2009 của toàn Công ty
Số tiền: 40.200.000đ
( Bằng chữ: Bốn mươi triệu hai trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo một chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 07 năm 2009
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
Công ty cổ phần May Thanh Hoá
PHIẾU CHI
Ngày 10 tháng 07 năm 2009
Họ tên người nhận tiền: Đỗ Tất Loan
Địa chỉ: Tổ 3 XN 2
Lý do chi: Thanh toán lương tháng 06/ 2009
Số tiền: 18.326.423đ
( Bằng chữ: Mười tám triệu ba trăm hai sáu nghìn bốn trăm hai ba đồng)
Kèm theo: Bảng thanh toán lương tháng 06/ 2009 chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
2.4.6.2. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
Cuối tháng kế toán tiến hành nộp BHXH, BHYT cho cơ quan cấp trên bằng chuyển khoản qua ngân hàng, lúc này kế toán lập “ Lệnh chi ” để thực hiện việc chuyển tiền nộp cơ quan bảo hiểm.
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
LỆNH CHI
Ngày 30 tháng 06 năm 2009 Số: 987
Tên đơn vị trả tiền: Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Số TK: 10120000376150
Tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
Số tiền: 121.661.800đ
Bằng chữ: Một trăm hai mốt triệu sáu trăm sáu mốt nghìn tám trăm đồng
Tên đơn vị nhận tiền: BHXH Thanh Hoá
Số TK: 43140101001
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa
Nội dung nộp: Nộp BHXH tháng 06 năm 2009
Ngày hạch toán Đơn vị trả tiền
Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ tài khoản
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LUƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
3.1. Những ưu điểm chủ yếu
3.1.1. Về thực trạng tổ chức hệ thống kế toán
3.1.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán Công ty tổ chức theo kiểu tập trung phù hợp với đặc điểm SXKD, các phần hành được phân chia một cách khoa học và cụ thể cho mỗi kế toán viên giúp cho quá trình hạch toán nhanh gọn, chính xác. Đặc biệt trình độ năng lực các cán bộ phòng Kế toán đều cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty.
3.1.1.2. Về chế độ tài chính kế toán
Công ty tổ chức kế toán theo Luật Kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện quản lý tài chính theo đúng pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính do HĐQT ban hành. Điều này đảm bảo công tác kế toán, tài chính Công ty luôn được rõ ràng, minh bạch.
3.1.1.3. Về hệ thống chứng từ tại Công ty
Công ty đã sử dụng tương đối đầy đủ các chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ luôn có đầy đủ thông tin cần thiết, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ, là cơ sở để ghi sổ kế toán, để kiểm tra, thanh tra và xác minh nghiệp vụ. Quy trình lập và luân chuyển các chứng từ được tiến hành theo đúng quy định, đảm bảo sự kiểm soát của các bên và các cấp liên quan. Sau khi được sử dụng, hàng tháng chứng từ được tập hợp thành từng tập và được lưu trữ tại phòng Kế toán.
3.1.1.4. Về hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hế thống các tài khoản ban hành theo
quy định mới nhất của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, một số tài khoản được chi tiết theo đối tượng đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty. Như vậy, hệ thống tài khoản của Công ty là tương đối đầy đủ, tạo cơ sở cho công tác hạch toán được tiến hành thuận lợi, phản ánh được các hoạt động.
3.1.1.5. Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ “ Nhật ký- Chứng từ ” là hình thức sổ phù hợp với quy mô, đặc điểm của Công ty và phù hợp với việc vào sổ bằng tay thủ công. Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thiết kế phù hợp đã tạo điều kiện cho kế toán trưởng, các nhà quản lý Công ty trong việc phân tích các hoạt động kinh tế.
3.1.1.6. Về hệ thống báo cáo kế toán
Công ty lập đầy đủ hệ thống báo cáo kế toán do Nhà nước ban hành gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính ngoài ra còn lập thêm một số báo cáo khác phục vụ nhu cầu quản trị của Công ty. Các báo cáo được lập và nộp đúng và đầy đủ theo quy định hiện hành.
3.1.1.7. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty hàng năm đã làm tốt công tác lên kế hoạch sử dụng lao động nhờ đó mà đã đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lao động.
Công ty áp dụng đồng thời cả hai hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Trong đó lương thời gian được trả căn cứ chủ yếu vào hệ số cấp bậc, chức vụ… của công nhân viên, còn lương sản phẩm lại dựa trên hiệu quả làm việc. Việc kết hợp cả hai hình thức này đã phản ánh đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc, tạo động lực khuyến khích các nhân viên hoàn thành tốt công việc bên cạnh đó vừa đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân phối vừa gắn kết giữa bộ phận quản lý và bộ phận trực tiếp sản xuất
Công ty đã thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT và các chế độ khác cho người lao động khích lệ họ phấn đấu cống hiến cho Công ty.
3.1.2. Về hệ thống kiểm soát nội bộ
3.1.2.1. Về môi trường kiểm soát
Công ty cổ phần May Thanh Hoá tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học. Khối quản lý của Công ty được chia thành các phòng, ban riêng; mỗi phòng, ban đảm trách một chức năng, nhiệm vụ cụ thể, phục vụ có hiệu qủa cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát các hoạt động. Tuy nhiên hoạt động của chúng không tách rời nhau mà luôn có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên sự thống nhất trong quản lý điều hành.
Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và đạo đức tốt, nhiều quá trình kiểm soát có thể vẫn không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Các nhà quản lý của Công ty đã có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời mang tính kế tục và liên tiếp.
Công ty cũng đã lập và thực hiện kế hoạch một cách khoa học và nghiêm túc khiến hệ thống kế hoạch và dự toán trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Các nhà quản lý thường xuyên quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
Ban kiểm soát Công ty thành lập gồm 3 người là những người am hiểu lĩnh vực kiểm soát làm công việc giám sát sự chấp hành luật pháp của Công ty , giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
Môi trường pháp lý minh bạch, đường lối phát triển đúng đắn của đất nước và sự kiểm soát hợp lý của các cơ quan nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi đến hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý tại Công ty.
3.1.2.2. Về hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán tại Công ty được thiết kế hữu hiệu thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết: tính có thực, sự phê chuẩn hợp lý, tính đầy đủ, sự đánh giá chính xác, sự phân loại nghiệp vụ chính xác, việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh kịp thời và quát trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác.
3.1.2.3. Về các thủ tục kiểm soát
Các nhà quản lý Công ty đã xây dựng các thủ tục kiểm soát dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn tạo sự chuyên môn hoá, minh bạch trong thực hiện công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
Hiện tại Công ty chưa có kiểm toán nội bộ nhưng điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm và quy mô tổ chức sản xuất của Công ty trong thời điểm này.
3.2. Những mặt còn tồn tại
3.2.1. Về hệ thống kế toán
3.2.1.1. Về chứng từ sử dụng, sổ sách, báo cáo kế toán
Do chế độ kế toán thường xuyên sửa đổi, bổ sung nên Công ty nhiều khi chưa kịp thay đổi trong thời gian ngắn, một số chứng từ, sổ vẫn theo mẫu cũ. Để hạch toán tổng hợp, Công ty sử dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ công việc ghi sổ bằng tay khá lâu và tỉ mỉ đôi lúc vẫn xảy ra sai sót.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng chế độ nhưng chưa được kiểm toán để hoàn thiện hơn và chưa tạo được niềm tin tốt cho người sử dụng.
3.2.1.2. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phần lớn người lao động trực tiếp của Công ty không được đào tạo qua trường lớp mà chỉ được Công ty đào tạo theo dạng kèm cặp do đó tay nghề đang còn thấp, thiếu tác phong công nghiệp, lao động kỹ thuật thiếu.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp Công ty đã xây dựng hệ số trả lương cho từng người xong hàng tháng vẫn chưa đánh gía mức độ hoàn thành của từng người để trả lương. Như vậy chưa kích thích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Công ty chưa áp dụng hình thức trả lương theo luỹ tiến và trả lương làm ngoài giờ để kích thích người lao động hăng say sản xuất.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của Công ty còn một số hạn chế như mới chỉ ghi nợ cho các TK 622, TK 627, TK 642 mà chưa ghi nợ cho TK 334: phản ánh số BHXH 5%, BHYT 1% tính theo lương mà người lao động phải chịu và TK 138 phản ánh tổng số tiền mà người lao động nghỉ việc chờ nộp BHXH.
3.2.2. Về hệ thống kiểm soát nội bộ
Tuy hệ thống kiểm soát nội bộ được thành lập khá quy củ nhưng một số hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa thực sự diễn ra thường xuyên mà chỉ mang tính định kỳ. Mỗi người trong hệ thống phải cùng lúc thực hiện nhiều công việc khác nên đôi khi thiếu tập trung hiệu quả công việc chưa cao.
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
3.3.1. Về chứng từ và kiểm tra chứng từ, báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính
Bên cạnh việc nhanh chóng hợp thức hoá hệ thống chứng từ theo quy định mới nhất của Bộ Tài chính, hàng tháng lãnh đạo Công ty và Ban kiểm soát nên tổ chức các đợt kiểm tra việc lập và sử dụng chứng từ các nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu với sổ sách kế toán trong tháng để có thể phát hiện sớm và kịp thời xử lý những sai sót nếu có. Mặt khác việc kiểm tra thường xuyên cũng giúp kế toán viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạch toán đúng, đủ, kịp thời tránh dồn khối lượng công việc vào cuối tháng.
Là Công ty cổ phần có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình SXKD Công ty nên mời kiểm toán độc lập về thực hiện kiểm toán để báo cáo tài chính được khách quan tạo sự tin cậy cho người sử dụng cũng như hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán tại Công ty.
3.3.2. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty cần chú trọng hơn nữa việc đào tạo và đào tạo lại đối với người lao động trực tiếp sản xuất nhằm nâng cao tay nghề, tác phong trong SXKD.
Công ty nên xây dựng và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến đối với bộ phận trực tiếp sản xuất làm đòn bẩy kinh doanh kích thích người lao động thi đua làm việc.
Đối với bộ phận gián tiếp Công ty cần đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng người và trả lương theo mức độ hoàn thành đảm bảo tính công bằng và khích lệ nhân viên.
Công ty cần làm tốt hơn nữa công tác đấu mối giữa bộ phận tổ chức lao động và bộ phận kế toán để quản lý hiệu quả lao động và tiền lương.
Công ty nên đẩy nhanh thực hiện trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tuỳ theo khả năng tài chính của mình ( khoảng 1- 3% quỹ lương ) đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Công ty đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại thì nên áp dụng các phần mềm kế toán nhằm giảm tải khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và quản lý được tốt hơn, nâng cao nghiệp vụ vi tính từng bước đưa công nghệ máy tính phục vụ công tác tiến kịp với xu thế của thời đại.
Công ty nên mở thêm Nhật ký chứng từ số 7, áp dụng chương trình kế toán hiện hành khiến việc tổng hợp toàn bộ chi phí SXKD được rõ ràng.
Để bảng phân bổ tiền lương và BHXH được phản ánh một cách đầy đủ ngoài ghi nợ các TK 622, TK 627, TK 642 Công ty nên ghi nợ TK 334( phản ánh BHXH 5% và BHYT 1% ) , TK 138( phản ánh số tiền mà người lao động nghỉ việc chờ nộp BHXH).
Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất : Công ty cổ phần May Thanh Hoá là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số người lao động. Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến động lớn về chi phí SXKD thì công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Có TK 335: Chi phí phải trả
Thực tế khi trả lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
Thực hiện trả lương ban đêm và ngày chủ nhật:
Do yêu cầu công việc cần phải làm thêm giờ vào ban đêm để kịp thời hạn giao hàng cho khách hàng Công ty yêu cầu người lao động phải làm thêm giờ cách tính như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt
Trong đó: Tg: Tiền lương trả thêm giờ
Tt: Tiền lương giờ
Hg: Tỷ lệ phần trăm lương trả thêm
Gt: Số giờ làm thêm
Cụ thể: Nếu Công ty thực hiện tính lương làm thêm 2 giờ ban đêm cho ông Đỗ Tất Loan có bậc lương 2,42; tiền lương một ngày của ông Loan là 60.500đ và tỷ lệ lương được trả thêm là 30% theo lương thực tế của người lao động vào tháng 06/ 2009 :
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / 8
Tiền lương giờ của ông Loan là:
Tiền lương giờ = 60.500/ 8 = 7.563đ
Tiền lương làm thêm ban đêm của ông Loan là :
7.563 x 30% x 2 = 4.538đ
Vậy tổng số tiền lươgng 2 giờ làm thêm mà ông Loan được hưởng là:
7.563 x 2 + 4.538 = 19.664đ
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định rằng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần May Thanh Hoá nói riêng là công tác khá phức tạp. Việc hạch toán một cách chính xác sẽ là cơ sở thực tế để các nhà quản lý đưa ra những kế hoạch, quyết định đúng đắn hợp lý nhằm nâng cao đời sống cho người lao động. Hơn thế nữa, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý số lượng và chất lượng lao động cũng như các nguồn lực khác của Công ty một cách tiết kiệm, tránh lãng phí và có hiệu quả.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá, em đã nghiên cứu học hỏi thêm nhiều kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, và đã hoàn thành báo cáo kiến tập của mình. Ngoài phần thực trạng tìm hiểu, báo cáo cũng nêu lên những ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục cùng với những ý kiến về giải pháp hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Hà Phương Dung, cùng các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá, đặc biệt là phòng Kế toán đã giúp em trong thời gian qua để em hoàn thành bản báo cáo kiến tập của mình.
Thanh Hoá, tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Định
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “ Kế toán tài chính doanh nghiệp” - Chủ biên : PGS. TS. Đặng Thị Loan. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2006.
Giáo trình “ Kiểm toán tài chính” - Đồng chủ biên: GS. TS. Nguyễn Quang Quynh- TS. Ngô Trí Tuệ. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2006.
“ Chế độ kế toán doanh nghiệp” quyển 1, 2 - Bộ Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính, năm 2006.
Một số tạp chí kế toán
Luận văn K46 của khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Trang web: www.tapchiketoan.com
Các tài liệu Công ty cung cấp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21188.doc