Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường

LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các công ty và doanh nghiệp trong nước đang mở cửa để hội nhập với nền kinh tế đất nước. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã bỏ ra. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, các dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Trong một công ty hay bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc sử dụng lao động hợp lí , hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác kịp thời sẽ kích thích người lao động làm việc, từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương, do vậy nhóm em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường”. KẾT LUẬN Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]; GS.TS Đặng Thị Loan, Giáo trình kế toán tài chính , NXB ĐH Kinh tế quốc dân. [2];Bộ tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam( quyển 1 và quyển 2), NXB Thống kê. [3]; Webside: Công ty Cổ phần Sông Đà - Cao Cường. [4]; Webside:http:// www.***********. Luận văn chia làm 3 chương, dài 42 trang

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản thời gian có thưởng thời gian giản đơn tiền thưởng c) Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Nhược điểm: Mang tính chất bình quân, chưa gắn chặt tiền lương với kết quả lao động của từng người đã đạt được trong thời gian làm việc nên nó chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của người lao động. 1.3.2.2. Trả lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau, như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến. a) Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm, ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào. - Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. - Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng công việc, sản phẩm. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng ( khối lượng ) sản phẩm công việc hoàn thành X Đơn giá b) Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp, hưởng lương phụ thuộc vào lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp X Tỷ lệ lương gián tiếp c) Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm - tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu … Trong trường hợp người lao động làm ra những sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định ... thì có thể phải chịu phạt tiền trừ vào thu nhập của họ. Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người lao động cũng được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của doanh nghiệp. Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. d) Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời, căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất do doanh nghiệp quy định. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm có hiệu quả hơn so với hình thức tiền lương trả theo thời gian. Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của hình thức tiền lương này, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, cần phải có những điều kiện sau: - Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả lương chính xác. - Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định. *) Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tiền lương theo sản phẩm - Ưu điểm: Hình thức trả lương này đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. - Nhược điểm: Theo phương pháp này thì tính toán rất phức tạp. 1.3.2.3. Tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho cá nhân hay tập thể người lao động dựa theo khối lượng công việc mà đơn vị giao khoán cho họ. 1.3.2.4. Tiền thưởng. Tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn những nguyên tắc phân phối theo lao động, đúng giá trị sức lao động. Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng khác nhau căn cứ vào giá trị làm lợi. Thông thường hay áp dụng một số hình thức tiền thưởng sau đây: - Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. - Thưởng tăng năng suất lao động. - Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm. - Thưởng phát minh sáng kiến. - Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu. - Thưởng cuối năm. Mức tiền thưởng quy định thống nhất theo tỷ lệ phần trăm so với tiền lương cấp bậc của người được thưởng. Ngoài ra, Giám đốc cùng với công đoàn có thể phân loại thành tích của từng người để quy định mức tiền thưởng cao hơn trong phạm vi quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp. Những hình thức và quy định về tiền thưởng không cố định mà phải luôn được cải tiến, sửa đổi và bổ xung cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của quá trình sản xuất. Tóm lại, tiền lương và tiền thưởng là một khâu của hệ thống hạch toán kế toán, một yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. 1.4. Trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những đơn vị sản xuất mang tính thời vụ, để giảm sự biến động lớn của giá thành sản phẩm do công nhân đồng loạt nghỉ phép cùng một thời điểm (nhưng đơn vị vẫn phải trả lương), kế toán thường tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho công nhân trực tiếp sản xuất, theo đó hàng tháng, sẽ có một khoản chi phí đều đặn được tính vào giá thành sản phẩm. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX = Tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX hàng tháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó, tỷ lệ trích trước được tính như sau: Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX x 100% Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX Tuy nhiên, việc tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho CNTTSX có thể dựa vào chính kinh nghiêm của các đơn vị để xây dựng một cách hợp lý. Trên thực tế hiện nay, tồn tại xu hướng không trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho CNTTSX nữa. 1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp BHXH phải trả cho từng cán bộ công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công 01a-LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL Giấy đi đường 04-LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý, mà doanh nghiệp lựa chọn hệ thống chứng từ hoạch toán lương và các khoản trích theo lương cho phù hợp. 1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng 1.5.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng hoạch toán lương Để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác phụ thuộc vào thu nhập của người lao động, kế toán sử dụng tài khoản 334 – Phải trả người lao động. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau: + Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh + Bên Có: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư nợ: (nếu có) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về lương, tiền công, tiền và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hoạch toán chi tiết theo 2 tài khoản: Thanh toán lương và thanh toán khác. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tiểu khoản: * Tài khoản 334.1 – Phải trả người lao động. * Tài khoản 334.8 – Phải trả người lao động khác. 1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng hoạch toán các khoản trích theo lương Để theo dõi tình hình biến động của các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác. Với các tiểu khoản sử dụng để hoạch toán các khoản trích theo lương như sau: * Tài khoản 338.2 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị. * Tài khoản 338.3 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội của đơn vị. * Tài khoản 338.4 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định. * Tài khoản 338.9 – Bảo hiểm thất nghiệp. Nội dung và kết cấu của các tài khoản này như sau: + Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn . - Xử lí giá trị tài sản thừa. - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán. - Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác. + Bên Có: - Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định - Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phỉa trả được hoàn lại. + Dư Có: Số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lí. + Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Để theo dõi những khoản chi trả thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi phí trả trước này phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Nội dung và kết cấu của tài khoản 335 như sau: + Bên Nợ: - Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả - Các chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế và được hoạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh. + Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 1.5.3. Phương pháp hoạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1.5.3.1. Quy trình tính lương và BHXH Sơ đồ 01: Quy trình tính lương và BHXH Tính tiền lương thời gian Bảng thanh toán lương Chứng từ hạch toán lao động Chứng từ về BHXH (BHXH trả thay lương) Tính tiền lương sản phẩm Chứng từ về tiền thưởng Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán BHXH Thanh toán tiền lương và BHXH ( chi trả + khấu trừ) 1.5.3.2. Kế toán tiền lương (1). Hàng tháng, tính lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có TK 334 – Tiền lương phải trả cho người lao động (3341, 3348) (2). Tiền thưởng trả cho công nhân viên: - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên : Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642: Thưởng trong sản xuất kinh doanh Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng: Nợ TK 334 – Phải trả người lao dộng (3341) Có TK 111,112,… (3). Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3383) Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) (4). Tính lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Nếu DN có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) (5). Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chi tiết, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường và tài sản thiếu theo quy định xử lý: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 138 – Phải thu khác Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (6). Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp nhà nước: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước(3335) (7). Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền lương, tiền công cho nhân viên và cho người lao động khác của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 334 –Các khoản đã thanh toán Có TK 111,112, … (8). Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111,112,… (9). Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa: - Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo gía bán chưa có thuế GTGT: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT) - Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán) (10). Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: - Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 622,623, 627,641 ,642 Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) - Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111, 112,… (11). Khi doanh nghiệp đã chuẩn bi đủ tiền để thanh toán nhưng công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3388) 1.5.3.3. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. (1). Ở các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân viên nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả: (1.1). Hàng tháng khi trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Có TK 335 – Chi phí phải trả (1.2). Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Số đã trích trước) Có TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả) Có TK 622 – Chi phí công nhân trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước) (2). Đối với những doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo hình thức khoán thu nhập thì khi tạm trích thu nhập của doanh nghiệp để trả lương cho người lao động kế toán ghi: Nợ TK 4212: Lợi nhuận năm nay Có TK 334: Phải trả công nhân viên Khi Báo cáo tài chính được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế toán xác định số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động so sánh với số lương đã trả theo kế hoạch của năm trước để tính ra số chênh lệch: * Nếu phải trả thêm cho người lao động: Nợ TK 4212: Lợi nhuận năm nay Có TK 334: Phải trả công nhân viên * Nếu đã trả thừa cho người lao động: Nợ TK 334: Phải trả công nhân vien Có TK 4212: Lợi nhuận năm nay (3). Tính BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN (3.1). Hàng tháng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTNvào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (22%) Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (22%) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (22%) Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411) (22%) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (22%) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389) (3.2). Tính số tiền BHYT, BHXH, BHTN trừ vào lương của công nhân viên: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (8,5%) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3383, 3384, 3389) (3.3). Nộp BHXH, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho công nhân viên ghi: Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác Có TK 111, 112, .. (3.4). Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau,thai sản: Nợ TK 338- Phải trả phải nộp khác (3383) Có TK 334 – Phải trả cho người lao động (4). Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK 338- Phải trả phải nộp khác (3382,3383) Có TK 111,112,.. (5). KPCĐ chi vượt được cấp bù, khi nhận tiền kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112 Có TK 338- Phải trả phải nộp khác. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, loại sản phẩm, bộ phận sản xuất… và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích quy định được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sơ đồ hạch toán các tài khoản liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 02: Hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên TK 334- Phải trả công nhân viên Thuế GTGT đầu ra BHXH phải trả CNV TK 338 nộp nhà nước khen thưởng khoản cho CNV Ứng trước và thanh toán các TK 111 ăn ca... tính cho các đối tượng chi phí SXKD Tiền lương,tiền công, phụ cấp Các khoản khấu trừ vào lương TK 622,623,627,641,642,241 Tiền thưởng phải trả từ quỹ thưởng và các Tính thuế thu nhập CNV phải TK 333(3338) TK 353(3531) TK 512 TK 33311 Khi chi trả tiền lương, tiền khoản khác cho CNV bằng SP, hàng hóa TK 141, 138, 338 Sơ đồ 03: Hạch toán các khoản trích theo lương TK 338 TK 334 TK 111,112 TK 111,112 TK 334 TK622,623,627,642,241 Nhận khoản hoàn trả của cơ Khấu trừ BHXH phải Nộp (chi) BHXH theo BHXH phải trả thay lương Trích BHXH vào cho CNV quy định chi phí SXKD nộp của CNV vào lương cơ quan BHXH PHẦN 2 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG – CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƯỜNG 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty - Tên giao dịch đầy đủ: Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. Tên giao dịch đối ngoại: Song Da Cao Cuong Jonit Stock Company Tên giao dịch viết tắt: SONGDA CAOCUONG, JSC Địa chỉ: Số 02 – Sùng Yên, phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Webside: E-mail: info@songdacaocuong.vn Điện thoại: (84) 0320.3.580.414            Fax: (84) 3032.3.583.102 - Mã số thuế: 0800376530 - Số Tài khoản: 0341005301466 - Tại Ngân hàng thương mại CP ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hải Dương. 2.1.1.2.. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty cổ phần Sông Đà 12 - Cao Cường thành lập, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0800376530 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần đầu ngày 17 tháng 4 năm 2007, đăng kí thay đổi lần thứ 5 ngày 22 tháng 4 năm 2010. Vốn điều lệ 90.000.000.000 đồng (chín mươi tỷ đồng) Các cổ đông chính là: Công ty cổ phần Sông Đà 12, thuộc Tập đoàn Sông Đà; Công ty cổ phần LICOGI 16.6, thuộc Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI); Công ty cổ phần Công nghiệp - Dịch vụ Cao Cường; Công ty cổ phần Bất động sản Tài chính dầu khí Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ ngày 03 tháng 05 năm 2010, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường. 2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh - Khai thác, sản xuất, kinh doanh phụ gia dùng cho công tác bê tông và xi măng (tro bay Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại); - Sản xuất, mua bán than hoạt tính, than tổ ong, dầu thông, dầu tuyển, dầu diezen, dầu FO; Khai thác, chế biến khoáng sản (đá, quặng, than, cát, đất sét, cao lanh); - Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng; - Nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất phụ gia dùng cho công tác bê tông, xi măng và vật liệu xây dựng; - Mua, bán hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, thực phẩm chế biến đóng gói, đồ điện, điện tử, điện lạnh, máy và thiết bị văn phòng; - Vận tải hàng hoá bằng ôtô và tàu thuỷ; - Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, dân dụng; - Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 220KV; - Xây dựng hệ thống cấp thoát nước dân dụng và công nghiệp; - San lấp mặt bằng công trình, mua bán vật tư, thiết bị phục vụ ngành xây dựng; - Gia công cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng. - Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và kinh doanh điện của nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ; - Mua, bán phụ tùng máy tuyển, máy sấy, hoá chất phục vụ sản xuất cho công tác phụ gia bê tông và xi măng. - Mua bán phụ gia dùng cho bê tông và xi măng, vật liệu xây dựng. 2.1.1.4. Các nhà máy thuộc Công ty a, Nhà máy sản xuất tro bay nhiệt điện Phả Lại Công ty CP Sông Đà Cao Cường là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, hướng dẫn vận hành, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất tro bay từ tro xỉ phế thải của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, bằng công nghệ tuyển ướt và sấy khô đồng bộ, hiện đại, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và môi trường (công nghệ đã đạt giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học- Công nghệ Việt Nam năm 2008). - Địa điểm xây dựng: hồ thải tro xỉ Bình Giang - Phả Lại - Chí Linh - Hải Dương. - Công suất thiết kế: 500.000 tấn/năm + Sản phẩm chính : Tro bay ướt độ ẩm ≤ 20%, tro bay khô độ ẩm ≤ 3% - Ứng dụng của tro bay: phụ gia cho bê tông đầm lăn, bê tông chất lượng cao, bê tông tự đầm, bê tông bền sun fát, bê tông chống xâm thực ăn mòn của nước biển…; phụ gia cho sản xuất xi măng; nguyên liệu sản xuất vật liệu không nung (gạch block nhẹ, Panel, tấm vách tường, tấm trần, sàn, vật liệu chống cháy, cách âm…) Với công suất trên, ngoài việc đáp ứng kịp thời cung cấp tro bay tiêu chuẩn cho các dự án: Nhà máy thuỷ điện Sơn La, Bản Chát, Sông Tranh 2, Thái An…, năng lực của Công ty còn có khả năng cung cấp cho các công trình xây dựng có sử dụng tro bay và cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất vật liệu không nung. + Sản phẩm phụ: than qua tuyển (than sạch) - Ứng dụng: phục vụ sản xuất than cốc, than hoạt tính; nguyên, cho ngành công nghiệp nhẹ như gốm, sứ; nhiên liệu sản xuất gạch đất sét nung; chất đốt phục vụ dân sinh…. b, Nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường là đơn vị đang đầu tư xây dựng và khai thác Nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC: - Địa điểm: Phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương - Công suất thiết kế: 200.000 m3/năm + Sản phẩm chính: gạch nhẹ chưng áp - Block bê tông khí (sản phẩm đạt TCVN 7959-2008 (tương đương: tiêu chuẩn 4165:1996 của Đức; tiêu chuẩn BSEN771-4:2002 của Anh; tiểu chuẩn GB11968-2006 của Trung Quốc) về block bê tông nhẹ); sản phẩm gạch nhẹ chưng áp AAC có kích thước khác nhau theo yêu cầu của khách hàng, theo tiêu chuẩn chất lượng của Đức. - Ứng dụng: là vật liệu xây dựng dùng cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là loại vật liệu xây trong các công trình nhà cao tầng. + Sản phẩm phụ: vữa xây (chuyên dụng để xây lắp gạch nhẹ chưng áp) c, Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép được thành lập nhằm mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty, với đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề từ các công ty, nhà máy khác chuyển về có trình độ, tay nghề giỏi, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực gia công chế tạo thiết bị, kết cấu thép, và lắp đặt thiết bị cho các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, tiêu biểu như: các công trình sản xuất xi măng, nhiệt điện… 2.1.1.5. Chất lượng các sản phẩm a. Sản phẩm tro bay Sản phẩm tro bay khô sản xuất theo chuẩn chất lượng ASTM- C 618; ngày 12/8/2008 Công ty đã công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hoá và đến ngày 15/9/2008 sản phẩm tro bay nhiệt điện Phả Lại do Công ty sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn số 08-VLXD của Viện Vật liệu xây dựng. Bằng công nghệ và quy trình sản xuất được thực hiện chặt chẽ với các phương tiện, dụng cụ phân tích kiểm nghiệm các chỉ tiêu quan trọng, đánh giá ban đầu từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng tại nơi khách hàng nơi sử dụng; ngoài ra Công ty thực hiện hợp đồng với Trung tâm kiểm định Vật liệu xây dựng - Viện Vật liệu xây dựng, là phòng thử nghiệm đã được hợp chuẩn quốc gia mang số hiệu VILAS 003 để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm của Công ty. b. Sản phẩm gạch nhẹ chưng áp AAC và vữa khô Sản phẩm gạch nhẹ chưng áp sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến của Đức được áp dụng rộng rãi trên thế giới, sản phẩm được tạo ra hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chuẩn TCVN 7959-2008 về block bê tông nhẹ và các tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm vữa khô là loại vật liệu cần thiết phục vụ các công trình xây dựng, được sản xuất trên dây chuyền tiên tiến của Trung Quốc và đáp ứng được các tiêu chuẩn về vật liệu xây dựng. Vữa khô cùng với block bê tông khí cung cấp đồng bộ bộ sản phẩm vật liệu xây không nung cho thị trường xây dựng. c. Sản phẩm cơ khí Các sản phẩm cơ khí được gia công chế tạo theo quy trình và kiểm soát nghiêm ngặt về chất lượng, do đó sản phẩm hoàn thành đều đạt chất lượng cao. 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. 2.1.2.1. Bộ máy quản lý của Công ty. * Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ. * Hội đồng Quản trị (HĐQT): là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 7 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm. HĐQT thay mặt cổ đông quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. Các thành viên HĐQT nhóm họp và bầu Chủ tịch HĐQT. * Ban kiểm soát (BKS): Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh; trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.. * Ban Giám đốc (BGĐ): gồm có một Tổng Giám đốc và ba Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh doanh và chuyên môn cao trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Tổng Giám đốc của Công ty là Ông Kiều Văn Mát (Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc). * Phòng tổ chức hành chính: Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác quản trị hành chính, sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nội qui, qui chế quản lý về công tác lao động, tiền lương, xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng. * Phòng tài chính kế toán: Quản lý công tác tài chính, kế toán , thống kê của Công ty, thực hiện công tác kế toán của các Công ty, đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm soát giá thành, kiểm soát hợp đồng nhập, xuất, tổng hợp, phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, lập hồ sơ đòi tiền khách hàng, theo dõi và thu hồi công nợ của Công ty, kiểm tra, tổng hợp và phân tích báo cáo hàng tháng. * Phòng kinh tế kỹ thuật: tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý vận hành Nhà máy, quản lý, thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình. * Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn Tổng công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Tổng công ty. 2.1.2.2. Các nhà máy trực thuộc Công ty. * Nhà máy sản xuất tro bay nhiệt điện Phả Lại: lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện điều hành sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng tổ đội. Đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra theo đúng chỉ tiêu về số lượng, chất lượng theo kế hoạch sản xuất đã được giaosản xuất tro bay từ tro xỉ phế thải của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, bằng công nghệ tuyển ướt và sấy khô đồng bộ, hiện đại, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và môi trường; cung cấp tro bay cho các dự án: nhà máy thuỷ điện Sơn La, Bản Chát, Sông Tranh 2.... * Nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC: sản xuất gạch nhẹ chưng áp – Block bê tông khí. * Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép: gia công chế tạo thiết bị, kết cấu thép, và lắp đặt thiết bị cho các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, tiêu biểu như: các công trình sản xuất xi măng, nhiệt điện… Sơ đồ 04: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH NHẸ CHƯNG ÁP AAC NHÀ MÁY SẢN XUẤT TRO BAY PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỘI VẬN TẢI THUỶ BỘ ĐỘI CƠ KHÍ- ĐIỆN PX TUYỂN NỔI TRO BAY PX SẤY KHÔ ĐÓNG BAO TRO BAY ĐỘI VẬN TẢI THUỶ BỘ ĐỘI CƠ KHÍ- ĐIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM PX SẢN XUẤT VỮA PX SẢN XUẤT GẠCH NHÀ MÁY CHẾ TẠO THIẾT BỊ VÀ KẾT CẤU THÉP PHÒNG KỸ THUẬT ĐỘI GIA CÔNG ĐỘI LẮP ĐẶT ĐỘI BẢO ÔN, XÂY LÒ ĐỘI ĐIỆN ĐỘI LẮP ĐẶT ỐNG 2.1.3. Công tác kế toán tại Công ty. 2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty. Công ty chỉ có một phòng kế toán hạch toán cho toàn bộ Công ty kể cả các nhà máy trực thuộc Công ty. Phòng kế toán tài chính của Công ty hiện có các bộ phận sau: *Trưởng phòng kế toán: Kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính tại Xí nghiệp, tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật, báo cáo công việc với kế toán trưởng của tổng công ty và lãnh đạo công ty, hàng tháng lập báo cáo nhanh nộp lên tổng công ty. * Kế toán vật liệu, TSCĐ: Nhiệm vụ của bộ phận kế toán này là theo dõi phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kế toán liên quan đến quá trình nhập xuất vật liệu, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý. * Kế toán vốn bằng tiền: Nhiệm vụ của bộ phận kế toán này là theo dõi, phản ánh chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng một cách chính xác đầy đủ, rõ ràng. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu - chi tiền mặt, ghi chép số liệu, thống kê cuối mỗi ngày. phản ánh chính xác, đầy đủ số thực tế tồn quỹ tiền mặt, kết hợp với kế toán vốn bằng tiền thực hiện đối chiếu sổ sách theo quy định. * Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Nhiệm vụ của bộ phận kế toán này là tính toán tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty căn cứ vào bảng chấm công, hệ số cấp bậc, mức lương thời gian hoặc chức danh theo quy định. Tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên. Lập bảng phân bổ tiền lương trích nộp các khoản: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. * Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Xác định được chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phân bổ và tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang, lập thẻ tính giá thành sản phẩm. * Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ ghi sổ chi tiết thành phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho của các tổ sản xuất để lên bảng kê nhập kho thành phẩm, lưu trữ chứng từ theo quy định. Để đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với cơ chế biến động của thị trường Công ty đã sắp xếp một đội ngũ kế toán lành nghề, năng động, tinh thông nghiệp vụ, thành thạo máy tính. 2.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/06/2003 của Bộ trưởng BTC. - Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của BTC. Ngoài ra để phù hợp với tình hình kinh doanh cụ thể của mình Công ty có tiến hành xây dựng hệ thống các tài khoản chi tiết cấp 2, 3 để tiện cho việc hạch toán. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ). -Thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí lien quan trực tiếp khác phát sinh. Giá trị HTK được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc.Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. - Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”. - Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước + Các chi phí trả trước chi liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. + Các chi phí sau đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm: + Chi phí thành lập + Chi phí trước hoạt động/ chi phí chuẩn bị sản xuất (bao gồm cả chi phí đào tạo) + Chi phí chuyển địa điểm, chi phí tổ chức lại doanh nghiệp. + Chi phí chạy thử, sản xuất thử phát sinh lớn + Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn + Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản + Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng. - Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu + Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn góp của chủ sở hữu. + Vốn khác của củ sở hữu được ghi nhận từ quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mua sắm TSCĐ và phục vụ sản xuất kinh doanh. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu + Doanh thu bán hàng ghi khi Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa + Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định. + Doanh thu hoạt động tài chính: phát sinh tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu khác. - Nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính Bao gồm: + Chi phí các khoản lỗ hoạt động tài chính. + Chi phí cho vay và đi vay + Các khoản lỗ ngoại tệ + Các khoản khác - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN Thuế TNDN thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại. Theo công văn số 2660/CV – TTHT ngày 31/12/2007 của Cục thuế tỉnh Hải Dương thì “Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường mới được thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo. 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. 2.2.1. Tổ chức và quản lý lao động trong Công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải xác định cho mình một nguồn nhân lực để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về số lượng: Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường là công ty có số lượng lao động khá lớn. Hàng ngày tổ trưởng các tổ đội sản xuất tiến hành chấm công để theo dõi lao động. Về chất lượng lao động: Sử dụng chất lượng lao động được biểu hiện là sự sử dụng lao động đứng ngành nghề, bậc thợ, chuyên môn sở trường và kỹ xảo, chất lượng lao động được đánh giá trên tuổi đời lao động, bằng cấp: Trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học hoặc trình độ bậc thợ: Bậc cao, bậc thấp. Công ty hiện nay sở hữu nhà máy sản xuất tro bay, sản xuất gạch nhẹ chưng áp AAC mà ở nước ta hiện nay chưa công ty nào làm được. Như vậy chứng tỏ Công ty có một đội ngũ kỹ sư giỏi, lành nghề và chủ yếu là nam giới. Tuy vậy việc bổ sung nguồn lao động hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề cũng như khả năng vận hành công nghệ mới vẫn được ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm. Về thời gian lao động: thời gian lao động được thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động là ngày làm 8 tiếng, một tuần làm việc 6 ngày, một tháng tính 26 ngày (nếu tháng có 31 ngày thì tính 27 ngày). Ngoài ra công nhân có thể làm thêm giờ vào buổi tối, 4 tiếng tính là ½ công; có thể làm vào ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ và được hưởng thu nhập hợp lý. 2.2.2. Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty. 2.2.2.1. Hình thức trả lương chính tại Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Đơn vị căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, mức lương thời gian và hệ số lương theo quy định chung của Nhà nước để tính lương cho công nhân viên. Ở Công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng đầy đủ là 26 công. Riêng tháng có 31 ngày thì tính 27 công. Ở Công ty mức lương thời gian tương ứng với cấp bậc, thâm niên lao động và trình độ lao động. Theo bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2010 của Công ty thì có các mức lương thời gian là: 9; 5,5; 4,5; 4; 3,8; 3,7; 3,6; 3,5; 3,3; 3; 2,8; 2,5; 2,1. Ngoài ra khi lao động thực hiện làm thêm giờ, Công ty có trả lương làm thêm giờ, cụ thể: Căn cứ vào trình độ, đặc điểm công việc, Công ty xây dựng đơn giá làm thêm giờ (một công là 8 tiếng): * Đối với cán bộ, nhân viên: + Làm việc vào buổi tối: Lương làm thêm giờ = Số công làm thêm x Tiền lương 1 công x 150% + Làm việc vào ngày chủ nhật: Lương làm thêm giờ = Số công làm thêm x Tiền lương 1 công x 200% * Đối với công nhân: + Làm việc vào buổi tối: x x Số công làm thêm Lương làm thêm giờ Tiền lương 1 công 125% = + Làm việc vào ngày chủ nhật: Lương làm thêm giờ = Số công làm thêm x Tiền lương 1 công x 150% 2.2.2.2. Các khoản thu nhập khác ngoài lương * Các khoản phu cấp: Phụ cấp làm thêm: là loại phụ cấp cho công nhân làm ca tối. Mỗi tối công nhân sẽ được nhân thêm 50.000đ. * Tiền ăn ca: là tiền Công ty tài trợ cho người lao động trong bữa ăn trưa tại Công ty quy định mỗi người được hưởng 12.000 đồng/ngày/người. 2.2.3. Trình tự tính lương, trả lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Sau khi tất cả các chứng từ liên quan đến só lượng lao động được hoàn tất, kế toán nhập toàn bộ số liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động tính các chỉ tiêu trong bảng thanh toán tiền lương, sau đó bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán in ra được chuyển cho trưởng phòng kế toán soát xét, sau đó trình cho Tổng Giám đốc Công ty hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho phòng lập phiếu chi và tiến hành phát lương. Ở Công ty, kỳ trả lương là vào đầu mỗi tháng (thường là vào ngày 05 hàng tháng). Cuối tháng, căn cứ vào mức lương cơ bản tính đến tháng 12 năm 2010 là 810.000 đồng và hệ số lương bảo hiểm của từng lao động, kế toán tiến hành tính và trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định. + Bảo hiểm xã hội (22 % lương cơ bản). Trong Công ty, một số người không đóng bảo hiểm là những người làm theo hợp đồng ngắn hạn hoặc đang trong thời gian thử việc. Quỹ BHXH ở Công ty được lập để tài trợ cho người lao động trong trường hợp người lao động thạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, hưu trí... Theo quy định của định của công văn số 3621/BHXH-THU ngày 07/12/2009, xí nghiệp tiến hành trích như sau: - 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - 6% trừ vào thu nhập của người lao động. + Bảo hiểm y tế (4,5% lương cơ bản). Quỹ BHYT được trích lập tại Công ty với mức trích 4,5% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả đơn vị trong kỳ hạch toán và được nộp cho cơ quan BHYT mỗi tháng một lần. Trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động Tại Công ty người lao động được hưởng các chế độ về BHXH, BHYT trong các trường hợp sau: - Khi ốm đau người lao động được khám chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế theo các chế độ BHYT. - Người lao động nghỉ ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc cho nghỉ việc để khám chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì được trợ cấp ốm đau do quỹ BHXH trả. Mức trượ cấp ốm đau này phụ thuộc vào điều kiện làm việc, lương đóng BHXH và thời gian đóng BHXH do Chính phủ quy định. - Người tàn tật do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được phục hồi chức năng lao động. Nếu còn tiếp tục làm việc thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động. - Công ty sẽ chịu toàn bộ chi phí y tế sơ cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp. Người lao động nữ tại Công ty được nghỉ trước và sau khi sinh con là bốn đến năm tháng, tùy theo tính chất công việc, điều kiện lao động...Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động nữ đã đóng BHXH được trợ cấp bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm một tháng lương. - Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH. + Kinh phí công đoàn: Được trích lập 2% trên tổng quỹ lương. Xí nghiệp phải nộp lên công đoàn cấp trên 1% và giữ lại 1% để hoạt động cho công đoàn bộ phận. + Bảo hiểm thất nghiệp: Là quỹ hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Nhà nước quy định người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN, người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và Nhà nước hỗ trợ hàng tháng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN, ngoài ra quỹ còn có thể có các nguồn thu khác. 2.2.4. Hạch toán BHXH phải trả cho công nhân viên Trong tháng khi có công nhân viên lao động báo nghỉ ốm, trưởng phòng hoặc người thực hiện chấm công ở các tổ, phòng ban sẽ chấm công ốm cho lao động đó. Sau đó người lao động sẽ gửi giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH cho trưởng phòng hoặc người chấm công để làm căn cứ tính lương ốm. Tại các tổ, phòng ban, trưởng phòng là người trực tiếp thu nhận giấy chứng nhân nghỉ ốm hưởng BHXH của CBCNV, cuối tháng các trưởng phòng gửi toàn bộ các giấy chứng nhận này cho phòng kế toán tài chính để thống kê lập danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản của Công ty. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các chứng từ này để lập danh sách người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản của Công ty và lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận. Tỷ lệ hưởng BHXH được quy đinh như sau: + Trường hợp nghỉ trong con ốm, căn cứ vào độ tuổi của con mà xác định số ngày nghỉ của mẹ trong một năm. Khi con ốm, mẹ nghỉ thì số tiền được hưởng 75% số tiền đóng BHXH. + Trường hợp ốm đau được hưởng 75% lương cơ bản, + Ngày nghỉ, nghỉ thai sản được hưởng 100% lương cơ bản. 2.2.5. Các khoản thưởng đặc biệt của người lao động tại Công ty. * Tiền thưởng năm: Kết thúc mỗi năm tài chính (Thường vào dịp nghỉ tết Nguyên Đán), Công ty còn có tiền thưởng năm cho lao động toàn công ty, đây là khoản tiền mang tính chất thưởng nghỉ tết cho người lao động. Tiền thưởng năm bằng tổng tiền thưởng các tháng mà người lao động đã nhận được trong năm. * Tháng lương thứ 13: Cũng giống như khoản thưởng năm, kết thúc mỗi năm tài chính, Xí nghiệp có tính cho người lao động một tháng lương ngoài các tháng lương theo quy đinh gọi là tháng lương thứ 13, tháng lương này cũng mang tính chất thưởng nghỉ tết cho người lao động. Tiền lương tháng 13 được Xí nghiệp tính như sau: Tiền lương tháng 13 = Tổng tiền lương 12 tháng 12 2.2.6. Kế toán tổng hợp tiển lương và các khoản trích theo lương của Công ty. 2.2.6.1. Chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. * Chứng từ sử dụng. Kế toán tiền lương và BHXH tại Công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ quy định và chế độ chứng từ kế toán về chỉ tiêu lao động tiền lương như sau: Các chứng từ có tính chất bắt buộc: + Bảng chấm công. + Bảng thanh toán tiền lương. + Phiểu nghỉ hưởng BHXH. + Bảng thanh toán BHXH. + Bảng chấm công làm thêm giờ. Một số chứng từ có tính chất hướng dẫn vận dụng: + Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH. + Sổ theo dõi lao động. + Bảng xét thưởng. + Một số chứng từ khác. * Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng các tài khoản sau: + Tài khoản 334: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên trong Công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản thu nhập của người lao động. Tài khoản này được chi tiết thành 2 tiểu khoản: + TK 3341 : Phải trả công nhân viên. + TK 3342: Phải trả người lao động khác. + Tài khoản 338: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN. Tài khoản này gồm các tiểu khoản sau: TK 33821: Kinh phí công đoàn phải nộp. TK 33822: Kinh phí công đoàn được chi tại đơn vị. TK 33831 : BHXH phải nộp cho ngân sách. TK 33832: BHXH được chi. TK 33833: BHXH trừ vào lương của người lao động. TK 33841: BHYT tính vào chi phí doanh nghiệp. TK 33842 BHYT người lao động nộp. TK 33891: BHTN tính vào chi phí doanh nghiệp. TK 33892 BHYTN người lao động nộp. *)Sổ sách sử dụng. + Sổ chi tiết tài khoản. + Sổ cái tài khoản. + Sổ nhật ký chung. 2.2.6.2 Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. a. Hạch toán tiền lương. - Lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên. Nợ TK 622: Nợ TK 627: Nợ TK 641: Nợ TK 642: Có TK 334: - Khi tạm ứng lương cho người lao động. Nợ TK 334: Có TK 111: - Tiền ăn ca phát sinh trong tháng. Nợ TK 622: Nợ TK 627: Nợ TK 641: Nợ TK 642: Có TK 334: - Thưởng hàng tháng cho người lao động (Thưởng trong sản xuất) Nợ TK 622: Nợ TK 627: Nợ TK 641: Nợ TK 642: Có TK 334: - Thưởng ngoài sản xuất: Thưởng năm, thưởng lương tháng 13... Nợ TK 353: Có TK 334: b. Hạch toán các khoản trích theo lương. - Trích BHXH + BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Nợ TK 622: Nợ TK 627: Nợ TK 641: Nợ TK 642: Có TK 338: + BHXH trừ vào thu nhập của người lao động Nợ TK 334: Có TK 338: Số tiền BHXH phải trả cho người lao động trong tháng 01 năm 2011 Nợ TK 33832: Có TK 334: - Trích BHYT + BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Nợ TK 622: Nợ TK 627: Nợ TK 641: Nợ TK 642: Có TK 33841: + BHXH trừ vào thu nhập của người lao động Nợ TK 334: Có TK 33842: - Kinh phí công đoàn + Trích KPCĐ nộp cho cấp trên. Nợ TK 622: Nợ TK 627: Nợ TK 641: Nợ TK 642: Có TK 33821: + Kinh phí công đoàn được giữ lại ở Công ty Nợ TK 622: Nợ TK 627: Nợ TK 641: Nợ TK 642: Có TK 33822: Từ những số liệu đã tính toán ở trên và các tài khoản liên quan, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. KẾT LUẬN Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]; GS.TS Đặng Thị Loan, Giáo trình kế toán tài chính , NXB ĐH Kinh tế quốc dân. [2];Bộ tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam( quyển 1 và quyển 2), NXB Thống kê. [3]; Webside: [4]; Webside:http:// www.tailieu.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom_5_ke_toan_tai_chinh_2_1__458.doc