Quỹ BHYT là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính 3 % trong tổng số phải chịu 2 % tính vào chi phí, 1% người lao động chịu tính vào TL.
DN nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
1.3.4. Quỹ KPCĐ
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trơ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ:Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định.
Mức trích công đoàn = Tổng TL phải trả hàng tháng x Tỷ lệ trích(2%)
1.4 NỘI DUNG KẾ TOÁN TL, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.4.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính quy định gồm: TL cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong SX.
+ TL phụ: là TL trả cho người lao động trong thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định.
Quỹ TL thực hiện được tính như sau:
Quỹ TL thực hiện theo = ( Đơn giá x Tổng SP, hàng hoá ) + Quỹ TL
đơn vị SP TL thực hiện bổ xung
Quỹ TL bổ xung là quỹ TL trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ vẫn được trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ, bao gồm: nghỉ phép, nghỉ phép theo chế độ lao động nữ, làm công tác xã hội.
Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Tổng doanh thu thưc hiện-tổng chi
theo tổng doanh thu-chi phí TL phí thực hiện( chưa có TL)
Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Lợi nhuận
Theo lợi nhuận TL thực hiện
Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận = thực hiện thực hiện
thực hiện 1 + Đơn giá TL
Quỹ BHXH
BHXH là một chính sách kinh tế-xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động.
ở nước ta, BHXH được thực hiện ở các khoản sau:
Trợ cấp ốm đau
Trợ cấp thai sản
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp mất sức lao động, tàn tật
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo TL của người lao động theo tỷ lệ, chế độ hiện hành trích 20 %, trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 15%
+ Người lao động chịu 5%( trừ vào lương)
Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính 3 % trong tổng số phải chịu 2 % tính vào chi phí, 1% người lao động chịu tính vào TL.
DN nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
Quỹ KPCĐ
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trơ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ:Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định.
Mức trích công đoàn = Tổng TL phải trả hàng tháng x Tỷ lệ trích(2%)
NỘI DUNG KẾ TOÁN TL, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.4.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TL và các khoản trích theo lương
Quản lý TL là một nội dung quan trọng trong SXKD, nó là nhân tố giúp cho DN hoàn thành vượt mức kế hoạch SX của mình. Do đó, nhiệm vụ của kế toán TL và các khiản trích theo lương là:
Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số lượng, thời gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết theo đúng phương pháp.
Lập các báo cáo về lao đọng, tiền lương do mình phụ trách.
1.4.2.Tài khoản sử dụng trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương
Trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương, những TK thường được sử dụng là:
* TK 334-phải trả CNV:dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của DN về TL, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng.
Bên Nợ
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
TL và các khoản khác đã trả cho CNV
Kết chuyển TL của CNV chưa lĩnh
Bên Có
TL và các khoản còn phải trả cho CNV
Dư Nợ: Số trả thừa
Dư Có: TL và các khoản phải trả cho CNV
* Để phản ánh tình hình thanh toán trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338-phải trả, phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau:
TK 3382 – KPCĐ
Bên Nợ: + chi tiêu KPCĐ tại DN
+ KPCĐ đã nộp
Bên Có: + KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Dư Nợ: KPCĐ vượt thu
Dư Có: KPCĐ chưa nộp
- TK 3383: BHXH
Bên Nợ: +BHXH phải trả cho người lao động
+ BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có: + Trích BHXH vào chi phí SXKD
+ Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động
Dư Có: BHXH chưa nộp
Dư Có: BHXH vượt thu
TK 3383-BHYT
Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan BHYT
Bên Có: +Trích BHYT vào thu nhập của CNV
+ Trích BHYT vào SXKD
Dư Có: BHYT chưa nộp
1.4.3. Phương pháp hạch toán TL và các khoản trích theo lương
* 334-phải trả CNV
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán TL, phụ cấp có tính chất lương để phân bổ TL vào chi phí theo các đối tượng sử dụng sau:
Nợ TK 622: Phải trả cho CNTTSX
Nợ TK 627(6271): Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
- Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431: Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho CNV
Trích TL nghỉ phép của lao động trực tiếp
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi công nhân SX nghỉ phép, kế toán tính ra TL phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
Tính BHXH phải trả cho CNV
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Trước khi tiến hành trả lương thì kế toán phải khấu trừ các khoản
+ BHXH: 5 % lương
Nợ TK 334
Có TK 338(3383)
+ BHYT: 1 % lương
Nợ TK 334
Có TK 338(3384)
+ Khấu trừ tạm ứng đến hạn thanh toán
Nợ TK 334
Có TK 141
+ Khấu trừ các khoản phải thu
Nợ TK 334
Có TK 138(1388)
+ Nếu người lao động phải nộp thuế thu nhập
Nợ TK 334
Có TK 333: thuế thu nhập cá nhân
Nếu đến kỳ trả lương mà CNV đi vắng thì DN tạm giữ lại
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
+ Thực hiện trả lương cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Trả bằng sản phẩm
Nợ TK 334
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
Có TK 3331: thuế VAT
Sau đó kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
- Đối với trường hợp CNV đi vắng đến khi trả lương
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Trả tiền tạm giữ: điện, nước
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Cuối kỳ, kế toán dựa trên cơ sở các bảng thanh toán lươg và nơi sử dụng theo lao động để phân bổ TL và chi phí thông qua bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương.
Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương
TK ghi Có
TK ghi Nợ
334 – Phải trả CNV
338 – Phải trả, phải nộp khác
Lương chính
Lương phụ
Khoản khác
Cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
CPNCTT
Phân xưởng
Phân xưởng
CPSXC
PX
PX
CPBH
CPQLDN
BHXH (3383)
TK 334
Cộng
Tiền lương được hạch toán tổng hợp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 334
TK 141, 138, 333... TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu Lương cho CNTTSX
nhập của CNV
TK 3383, 3384 TK 627
Phần đóng góp quỹ BHYT Lương cho NVPX
BHXH
TK 111, 512
TK 641, 642 Thanh toán lương, thưởng,
BHXH, khoản khác cho CNV Lương cho NVBH, QLDN
TK 4311
Tiền thưởng
TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp
- Hình thành KPCĐ, BHYT, BHXH
Trên cơ sở TL thực tế phải, kế toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 3382: 2 %
Có TTK 3383: 15 %
Có TK 3384: 2 %
Trừ vào TL theo tỷ lệ của BHYT, BHXH, KPCĐ z;
Nợ TK 334
Có TK 3383: 5 %
Có TK 3384: 1 %
Sử dụng các khoản trích theo lương:
- KPCĐ : + Nộp 1 % cho cơ quan cấp trên
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- BHXH: + Nộp hết 20 % cho cơ quan BHXH
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
+ Nếu được cơ quan BHXH uỷ nhiệm chi trả họ khi đau ốm, tai nạn...
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382
+ Khi công nhân đau ốm, tai nạn lao động, BHXH phải trả:
Nợ TK 3383
Có TK 334
+ Khi trả BHXH cho CNV:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- BHYT: nộp hết 3 % cho cơ quan BHYT .
Nợ TK 3384
Có TK 111, 112
Căn cứ vào việc trích KPCĐ, BHYT, BHXH để tổng hợp TK 338.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK334 TK 338 TK622,627, 641,642
Số BHXH phải trả TT Trích BHYT, BHXH,
cho CNVC
KPCĐ vào CPKD(19%)
TK 111, 112 TK 334
Trích BHXH, BHYT
trừ vào lương CNV
Nộp BHYT, BHXH
cho cơ quanquản lý TK 111, 112
Số BHXH, KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ tại chi vượt được cấp
cơ sở
1.4.4. Hệ thống sổ sách
Dựa vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán thực hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Hình thức này có đặc điểm là tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp va hệ thống các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Trình tự hạch toán của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc, bảng phân bổ số 1
Bảng kê 1, 2, 4
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338
Nhật ký – chứng từ 1, 7, 10
Sổ Cái TK 334, 338
Báo cáo tài chính và báo cáo lao động, TL
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, so sánh
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý lao động tại công ty
Do công ty không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ số lao động gồm 300 người được phân thành các loại sau:
- Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tiền lương của họ là một bộ phận trong giá thành. Bộ phận công nhân sản xuất lại bao gồm các bộ phận SX nhỏ như sau:
+ Công nhân phục vụ sản xuất: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt động SX liên tục, thông xuốt. Số này boa gồm nhiều người như thợ trùng tu máy, thợ sửa chữa máy, công nhân tại phân xưởng cơ điện...
+ Nhân viên kỹ thuật: bao gồm những nhân viên phòng KCS, họ có nhiệm vụ quản lý SX về mặt kỹ thuật.
Các nhân viên quản lý hành chính tại phân xưởng: Quản đốc, phó quản đốc, thống kê.
- Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh vực tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Nhân viên quản lý công ty: là toàn bộ cán bộ CNV làm việc trong các phòng ban quản lý và bộ phận phúc lợi như: nhà ăn, nhà nghỉlao động
2.2.2. Hình thức trả lương của công ty
Tại Công ty May Đức Giang đang áp dụng các hình thức trả lương sau:
2.2.2.1 Trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương này áp dụng đối với cán bộ, CNV ở các bộ phận như nhân viên quản lý PX, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KCS...
Ngoài ra, ở các PXSX áo Jacket xuất khẩu CNV cũng được trả lương theo thời gian. Bởi vì, những SP này chỉ được SX theo vụ nên để đảm bảo đời sống của CNV, công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Cách tính:
* Đối với các phòng ban:
BLCV x 210.000
Tiền lương = x Cn x Hs
26
Trong đó:
+ BLCV: Bậc lương chức vụ
+ Cn: Số ngày làm việc thực tế
+ Hs: Hệ số nhà máy
Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2006, ta có số liệu sau( trích)
Anh Nam làm được 25 ngày, bậc lương là 2,7. Hệ số nhà máy là 1,2. Kế toán tính ra số lương phải trả là:
2,7 x 210.000
Tiền lương = x 25 x 1,2
26
= 654.231 đồng
* Đối với bộ phận quản lý PX, CNV ở phân xưởng SX áo Jacket: Để đảm bảo TL gắn với kết quả lao động thì TL của mỗi người được tính như sau:
BLCV x 210.000
Tiền lương = x Cn x Hspx x Hs
26
Trong đó:
+ Hspx: Hệ số hoàn thành kế hoạch SP chung của PX
Số SP sản xuất
Hspx =
Số SP kế hoạch
Ta có số liệu sau: Bà Hà ở PXSX số 3 có hệ số lương là 3, số ngày làm việc thực tế là 21 ngày, hệ số máy là 1. Số SP thực tế là 200, số SP kế hoạch là 198. Như vậy, kế toán sẽ tính được số TL phải trả là:
3 x 210.000 200
Tiền lương = x 21 x x 1
26 198
= 513.986 đồng
2.2.2.2. Trả lương khoán (sản phẩm)
Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp SX tại các PX: PX cắt, PX may. Do công ty có quá nhiều loại PX khác nhau, SP trải qua nhiều khâu nên TL được tính theo từng máy.
Ta có công thức:
TLSP1 máy = SL x DGL 1 SP x Hs
Tổng Mt/cb
DGL 1 SP =
Mw
Chia lương: TL(i) = DL(i) x DG
NSL(i) x 210.000
DL(i) = x Ctt(i)
26
TLSP 1 máy
DG =
TDL 1 máy
Trong đó: + TLSP 1 máy: Tiền lương sản phẩm 1 máy
+ SL: số sản phẩm thực tế sản xuất đã kiểm tra chất lượng của 1 máy trong tháng.
Hs: Hệ số nhà máy(Hs = 3)
Tổng quỹ lương = Số lượng SP x DGL 1 máy
theo SP tiêu thụ tiêu thụ tương đương
Tổng quỹ lương cơ bản = Tổng hệ số lương cấp bậc(i) x 210.000
+ DGL 1sp: đơn giá 1 sản phẩm
+ Tổng Mt/cb: Tổng tiền lương cấp bậc của người lao động trong 1 ngày
+ Mw: Số sản phẩm định mức trong 1 ngày
+ TL(i): Tiền lương 1 tháng của công nhân i
+ DL(i): Điểm lương tháng của công nhân i
+ DG: Đơn giá 1 điểm lương
+ HSL(i): Hệ số lương do Nhà nước quy định
+ 26: Số ngày công chế độ
+ TDL 1 máy: Tổng điểm lương 1 máy
Ctt: Số ngày công làm việc thực tế của công nhân i.
Ví dụ: Máy may công nghiệp của Mỹ.
Sản lượng thực tế 1 máy: 1873 SP / 1 tháng.
Sản lượng định mức 1 máy; 72 SP / 1 ngày
Định mức lao động:
+ Một lao động bậc 3/6 có hệ số lương là 1,7
+ 4/6 1,9
+ 5/6 2,3
+ 0,25 lao động bậc 5/7 có hệ số lương là 2,33
Tính TL sản phẩm của 1 máy:
Số lao động
HSL
Lương ngày
Công thực tế
Điểm lương
1
2
3=( (1)x (2) x 210.000 ) / 26
4
5 = (3) x ( 4)
1
1,7
13.730,77
24
329.538,48
1
1,9
15.346,16
20
306.923
1
2,3
19.465,38
19
369.842,22
0,25
2,33
4.704,8
24
112.915,2
Tổng
53.247
1.119.218,9
TLSP = SL x DGL 1sp x Hs
= 1.873 x 739,54 x 3
= 4.155.475 đồng
Chia lương cho công nhân phụ trách máy:
TLSP 4.155.475
DG = = = 3,6771
TDL 1.119.218
LĐ
HSL
Điểm lương
Lương
1
2
3
4 = DG x DL
1
1,7
329.538,48
1.211.746
1
1,9
306.923
1.128.587
1
2,3
369.842,22
1.359.947
0,25
2,33
112.915,2
415.200
Tổng
1.119.218,9
4.155.475
2.2.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.3.1. Quỹ tiền lương
Để nhận biết rõ được quỹ TL của công ty, ta xem bảng tổng hợp quỹ TL dưới đây:
Quỹ TL = Số lương lao động bq x TL bq 1 lao động
Ta thấy: So với năm 2000, tổng quỹ lương tăng + 2,71962 tỷ, hay đạt 110 %. Liên hệ với tình hình biến động của giá trị tổng sản lượng, ta thấy trong khi TL chỉ tăng 10 % thì giá trị tổng sản lượng tăng 25%. Điều đó cho thấy bước đầu của việc sử dụng quỹ TL và quản lý quỹ.
Mức biến động tương đối của 29,91582
quỹ TL trong mối quan hệ = x 100
với giá trị tổng sản lượng 27,1962 x 708,75 : 567
= 88 %
Mức tiết kiệm hay lãng phí quỹ TL = 29,91582 - 27,1962 x 1,25
do kết quả SX thay đổi(GTTSL)
= 4,07943 (tỷ đồng )
Như vậy, mặc dù quỹ TL tăng so với năm 2000 là 2,7196 tỷ đồng nhưng xét trong mối quan hệ với giá trị tổng sản lượng thì quỹ lương năm 2006 chỉ bằng 88% so với năm 2000, hay tíêt kiệm được chi phí TL là 4,67943 tỷ. Điều đó chứng tỏ mức tăng của quỹ lương có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động. Điều này cũng được thể hiện rõ trên bảng tổng hợp, ta thấy quỹ TL tăng 10% thì NSLĐ tăng 21,92%.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động quỹ TL của công ty
Sự biến động của quỹ TL phụ thuộc vào 3 nhân tố sau:
+ Số lượng lao động bình quân
+ TL bình quân
+ Cơ cấu lao động
- Số lượng lao động bq: là nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng quỹ TL. Số lao động năm 2006 tăng 37 người làm cho quỹ TL tăng:
S 1 1600
S = - 1 x L o = - 1 x 17,4 = + 0,4119
S o 1563
- Cơ cấu lao động: Do các nhóm lao động khác nhau có tổng mức TL khác nhau nên khi cơ cấu lao động thay đổi làm cho tổng quỹ lương thay đổi.
k = ( S 1- So ) x Lo - S
= ( 1600 –1563 ) x 17,4 – 0,4119 = + 643,39( triệu đồng)
- TL bq của 1 lao động:
L = S 1 x ( L 1 - Lo ) = 1600 x( 18,6976 - 17,4 ) = +2076,64( trđ)
Như vậy, tổng quỹ lương năm 2006 tăng so với năm 2000 là 2,71962 triệu là do số lượng lao động tăng dẫn đến quỹ lương tăng 0,4119 triệu, cơ cấu lao động thay đổi làm quỹ lương tăng 643,39 triệu, do TLbq 1 lao động tăng làm quỹ TL tăng +2076,64 triệu.
Tóm lại, năm 2006 công ty đã sử dụng quỹ TL một cách có hiệu quả và hợp lý hơn năm 2000, sử dụng quỹ lương làm đòn bẩy kích thích lao động, tăng NSLĐ, vừa bảo đảm tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động. Kết quả khả quan thu được là tỷ lệ chi phí TL trong giá thành giảm 0,13 % so với năm 2000.
2.2.3.2. Quỹ BHXH, BHYT , KPCĐ của công ty
* Quỹ BHXH
Quỹ BHXH của công ty được hình thành từ 2 nguồn:
Nhà máy trích vào chi phí 15 % TL cơ bản của người lao động.
Người lao động đóng góp 5 % TL cơ bản của mình( thực tế 20 % đều lấy từ quỹ lương.
Mức BHXH được trích như sau:
BLCN x 210.000 x NN
M = x 75 %
26
Trong đó:
+ M: Mức hưởng BHXH .
+ BLCN: bậc lương công nhân.
+ NN: số ngày nghỉ( ngày lễ tết không tính BHXH)
Tại công ty, những công nhân mắc bệnh hiểm nghèo( 1 trong 13 bệnh do Bộ Y tế quy định) đựpc nghỉ 18 ngày/năm, mức trợ cấp 75 %. Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng 65 %.
Sử dụng quỹ: Công ty nộp 20 % cho cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho công ry chi trả hộ trong chác trường hợp: ốm đau, thai sản, mất sức lao động. Lúc đó, cơ quan BHXH ứng tiền cho công ty, sau đó quyết toán sau.
* Quỹ BHYT
Quỹ BHYT trong công ty được hình thành từ:
Công ty trích 2 % TL cơ bản của người lao động.
Người lao động đóng góp 1 % TL cơ bản của mình( thực tế hiện nay nhà máy nộp cho người lao động 1 % BHYT lấy từ quỹ lương.
Sử dụng:
- % nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên
1 % chi tiêu tại nhà máy.
* KPCĐ
Kinh phí công đoàn được trích theo 2 % TL thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đòan đã trích công ty nộp:
0,8 % cho công đoàn ngành
0,5 % cho tổng công ty
0,7 % còn lại để chi tiêu công đoàn cho công ty.
2.2.4. Phụ cấp và hình thức trả lương của công ty
Tai công ty, ngoài TL tính theo SP và theo thời gian, công nhân viên của công ty còn được hưởng một số khoản khác như:
2.2.4.1. Phụ cấp
* Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho các cán bộ quản lý các phòng ban, PX, hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 210.000 x Hệ số nhà máy.
Trong đó: Hệ số nhà máy được quy định cụ thể cho từng công việc:
+ Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và quản đốc PX
+ Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, phó quản đốc PX
+ Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn, y tế
+ Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
p Phụ cấp ca đêm(tính theo cấp bậc công nhân)
BLCN x 210.000 x Ca
PC = x 40%
26
Trong đó: + PC: Phụ cấp ca đêm
+ BLCN: bậc lương tính theo cấp bậc công nhân
+ Ca: số ca làm đêm
2.2.4.2. Hình thức trả lương
Hiện nay, tại công ty có 2 hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là do PX thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua.
Tại PX, thưởng lấy từ số chênh lệch có được do PX đưa ra định mức,năng suất lao động cao hơn định mức của công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp sự cố, ỏnh hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng.
Để tính hạng thưởng, công ty thường xếp hạng thưởng. Hiện nay, công ty có 2 cách xếp hạng thưởng;
Xếp hạng thưởng theo ngày công: ngày công được tính thưởng là ngày công thực tế SX. Nếu công nhân nghỉ quá ngày được phép thì sẽ không được tính thưởng và sẽ trừ vào lương.
Xếp hạng theo chất lượng SX: căn cứ vào việc hòan thành nhiệm vụ SX, công ty xếp thứ hạng thưởng cho công nhân theo thứ tự là A, B, C. Tuỳ mỗi PX có cách tính thưởng khác nhau( do quản đốc của mỗi PX quy định)
Ví dụ: PX may có cách xếp hạng và tính thưởng như sau:
Xếp hạng
A
B
C
Ngày công nghỉ( ốm, con ốm, tự xin, nghỉ có lý do)
0 – 1 công
2 – 3 công
4 – 5 công
Mức thưởng
100 %
50 %
25 %
Xếp hạng theo chất lượng SP
Xếp hạng chất lượng
A
B
C
Mức độ hoàn thành công việc
Tốt
Khá
TB
Mức thương
100 %
50 %
25 %
Cách tính thưởng:
Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng
Điểm thưởng = Hệ số hạng thưởng x Ngày công tính thưởng x Lương tính thưởng.
Trong đó:
S TT
DGdt =
S DT
T cl + Tnc
HS =
2
HS: hệ số hạng thưởng
Tcl: xếp hạng chất lượng
T cn: xếp hạng ngày công
DGdt: đơn giá 1 điểm lương
S TT: Tổng tiền thưởng
S DT: Tổng điểm thưởng.
2.2.5. Nội dung kế toán TL và các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.5.1. Hạch toán TL
2.2.5.1.1. Hạch toán chi tiết
Tai các phòng ban, PX, các tổ trưởng, đội SX có trách nhiệm theo dõi, ghi chép số lượng lao động có măt, vắng mặt, nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công, bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Cuối tháng, tại các PX thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép, công làm ca ba của từng người trong PX. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chám công, kế toán và thống kê PX tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương. Cụ thể:
Đối với hình thức trả lương khoán( sản phẩm)
Đối với hình thức này, việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà còn căn cứ vào số lượng SP. Số lượng SP phản ánh số SP làm được của mỗi người, tổ, được ký nhận của phòng KCS.
Cuối tháng, thống kê PX dựa vào bảng chấm công, số sản lượng hay bảng kê khối lượng SP hoàn thành, đơn giá SP do Nhà máy quy định(biểu 01) và số nhà máy để lập bảng tính lương cho toàn PX( biểu số 02 ).Sau đó, thống kê PX tiến hành chia lương cho từng người trong tổ.
Từ bảng chấm công, thống kê tính lương cho từng tổ.
BLCV x 210.000
TDL(i) = S x Ctt
26
TLSP(i)
DG =
TDL(i)
TL(t) = DL(t) x DG
Trong đó: + TLD: tổng điểm lương của tổ thứ i
+ BLCV: bậc lương tính theo cấp bậc công việc
+ Ctt: số công nhân làm việc thực tế
+ DG: đơn giá 1 điểm lương
+ TLSP(i): tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i
+ TDL(i): Tổng điểm lương của tổ i
+ TL(t): tiền lương của công nhân t
+ DL(t): điểm lương của công nhân t
Trong thực tế, mỗi công nhân không chỉ làm việc tại 1 tổ mà do yêu cầu khác nên công nhân đến tổ khác để làm. Vì vậy, thống kê tổng hợp số công nhân làm việc tại tổ và công khác của từng công nhân và chia lương cho từng tổ( biểu số 03)
Do việc thanh toán lương chia làm 2 kỳ và ngày 10 và 25 trong tháng nên vào gần giữa tháng, công ty tiến hành tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân. Sau khi lập bảng lương kỳ 1 và bảng chia lương theo SP, thống kê PX tính ra số lương kỳ 2 rồi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ( biếu số 4 ), sau đó gửi lên phòng kế toán. Sau khi kế toán trưởng và giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động và ghi sổ kế toán. Ngoài ra, kế toán còn phải tính tổng số TL, phụ cấp công nhân viên thống kê, quản đốc PX, số còn lại là tìên lương của công nhân. Căn cứ vào số liệu đó, thống kê lập bảng thanh toán lương cho PX gửi lên phòng kế toán( biểu số 05)
Đối với hình thức trả lương theo thời gian
Từ số công ghi nhận trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lương mà người lao động được nhận trong tháng. Sau đó, căn cứ vào bảng lương kỳ 1, lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban.
Bảng thanh toán lương cho các phòng ban, PX phải có xác nhận của quản đốc PX, trưởng phòng. Sau khi kế toán trưởng, Giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương được đưa về phòng kế toán.
Nếu trong tháng có thưởng, căn cứ vào điểm thưởng và đơn giá 1 điểm thưởng, thống kê PX ( kế toán ) lập bảng thanh toán thưởng cho từng tổ( biểu số 6 ) rồi tính ra số tổng cộng toàn PX( biểu số 07 ). Dựa vào bảng thanh toán lương và bảng thưởng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ TL( biểu số 08 ).
Biếu số 02 Bảng tính tiền lương PX may
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính : VNĐ
Tên công việc
Sản lượng thực tế
Đơn giá
đ/1 sp
Thành tiền
Theo hệ số 3
( đồng)
1.Máy
Máy may Nhật
Máy may Mỹ
2.Phục vụ
Thợ thang máy
Quản lý
1493
1519
24 công
24 công
739,560
763,510
211.130,77
173.076,92
1.140.133,22
1.139.771,69
5.067.100
4.153.800
343.148.500
3.420.399,66
3.479.315,07
15.201.300
12.461.400
Tổng cộng
150.204.633
450.613.900
(4) x 210.000
(6 = x (5) ; (8) = (6) x (7) ; (11) = (8) x (10)
26
Cột 5: lấy số liệu từ biểu 02
Cột (2) x 210.000
Cột 10 = x Cột(9) x 40 %
26
Cột (13) = (5) + (8) + (10) + (11) – (12)
Cột (14): thuế tạm thu dựa trên thu nhập bình quân cả năm.
Cột (16) = (13) – (15)
Chú giải:
1. Số liệu các cột của nhân viên lấy từ bảng thanh toán lương của tổ văn phòng.
2. Số liệu các cột của công nhân là số tổng cộng của các bảng thanh toán lương các tổ trừ tổ văn phòng.
Biểu 06 Bảng thanh toán tiền thưởng HTKH 2006
Đơn giá điểm thưởng:17,62 đ/ 1điểm
Tháng 12/2006
Đơn vị: VNĐ
STT
Họ và tên
CBCN
Hệ số hạng thưởng
Điểm thưởng
Tiền thưởng
Ký nhận
(1)
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
(8)
Tổ 20:Thắng
1130112
19913000
1
Trần anh Thắng
1,9
1,2
125582
2213000
2
Phạm Đức Minh
2,4
1,2
158771
2798000
3
Lương Phương Thảo
1,9
1,2
125172
2206000
4
TrầnHồng Hạnh
1,9
1,0
84474
1488000
4
Trần Văn Phi
1,9
1,2
123838
2182000
Trong bảng trên: (3) x 210000
(6) = x (4) x (5)
1000
(7) = (6) x ĐG 1 điểm thưởng.
Biểu số 07 Bảng tiền lương HTKH 2006
PX may
Đơn vị: VNĐ
STT
Tổ
Số tiền
Ký nhận
1
Quản lý
24.593.000
17
Thắng
19.913.000
27
Hoa
28.250.000
Tổng
681.213.000
Số liệu này được lấy từ bảng “ Thanh toán tiền thưởng” của các tổ trong PX.
Biểu số 08 Bảng phân bổ TL
Tháng 12 năm 2006
PX may
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
CPQLPX
CPNCTT
Tổng cộng
(1)
(2)
(3)
Chi lương
15.010.600
432.493.400
447.504.000
Phụ cấp
2.465.200
56.091.300
58.736.700
Tổng lương + phụ cấp
17.655.800
488.584.900
506.240.700
Thưởng HTKH
24.593.000
636.620.000
681.213.000
Tổng cộng
42.248.800
1.145.204.900
1.187.453.700
Trong biểu trên:
+ Lương = lương SP + thêm giờ – phạt kỹ thuật
+ Phụ cấp = Tiền lễ + Tiền ca 3
+ Lương, phụ cấp, thưởng HTKH của nhân viên QLPX phân bổ vào CPNCTT.
+ Số liệu các cột lấy từ bảng quyết toán lương (biểu số 05).
+ Thưởng HTKH lấy từ bảng tính tiền thưởng toan PX (biểu số 07)
2.2.5.1.2 Hạch toán tổng hợp TL
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán lập bảng tổng hợp tiền thưởng( biểu số 09 ). Căn cứ vào số lượng lao động ở từng phòng ban, kế toán tổng hợp tính ra tổng quỹ lương cơ bản của công ty( biểu số 10 ).
Dựa vào bảng phân bổ TL, bảng thanh toán lương của từng PX, bảng tổng hợp tiền thưởng, kế toán ghi sổ chi lương( biểu số 11 ).
Trong sổ chi lương gồm:
Cột(1): lấy số hiệu ở bảng phân bổ lương của từng PX: (1) + (2) – (7) ở bảng quyết toán lương.
+ Cột ( 2) = (3) + (4) + (5) + (6) ở bảng quyết toán lương
Cột (3) = cột (1) + cột (2)
+ Cột (4): lấy từ dòng thưởng trong bảng phân bổ TL hoặc lấy từ bảng tìên thưởng của PXSX.
+ Cột (5) = Cột (3) + Cột (4): phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp và thưởng mà người lao động nhận được.
Dựa vào số liệu từ sổ chi lương, kế toán lập bảng “tổng hợp phần chi lương”(biểu 12).
Trong đó:
+ Cột A: nhằm tập hợp TL và các khoản trích theo lương.
+ Cột (1): lấy số liệu từ cột (3) trong “sổ chi lương”
+ Cột (3) và cột (4) phản ánh số BHYT, BHXH mà người lao động phải đóng góp. Hiện nay,công ty không trích và trừ BHXH, BHYT vào lương của từng lao động mà tính BHYT, BHXH của toàn bộ công ty, sau đó phân bổ cho từng PX. Điều này giải thích sự tồn tại bút toán kết chuyển từ quỹ lương sang quỹ BHXH, quỹ BHYT.
Nợ TK 334: 6 % lương
Có TK 3383: 5 % lương
Có TK 3384: 1 % lương
Cách tính như sau:
5 % (1% ) đóng Quỹ lương cơ bản x 5 % (1%) lương thực
BHXH, BHYT = x chi và thưởng
lương thực chi và thưởng của công ty
+ Cột (5): phản ánh TL và tiền thưởng của phòng KCS, nhà ăn, tổ vệ sinh phân bổ cho TK 622. Điều đó có nghĩa là lương, thưởng của các công nhân phòng KCS, nhà ăn, tổ vệ sinh cũng được tính vào chi phí gián tiếp.
+ Cột (6): phản ánh số tiền công ty phải trả cho người lao động.
Biểu số 09. Bảng tổng hợp tiền thưởng
Đợt 1: Tết Nguyên đán 2006
Đơn giá: 17,62 đ/ 1 điểm
STT
Tên đơn vị
Tổng điểm
Tổng điểm
Ký nhận
1
Phòng tài vụ
2.362.271
41.362.000
2
PX may
38.661.350
681.213.000
21
PX áo Jacket
5.172.132
91.132.900
Tổng cộng
171.087.418,5
3.014.560.314
Biểu số 10 Bảng tính quỹ lương cơ bản
Đơn vị: VNĐ
STT
Họ và tên
CBCN
Lương cơ bản
1
2
3
4
5
Trần Anh Thắng
Phạm Đức Minh
Lương Phương Thảo
Trần Hồng Hạnh
Trần Văn Phi
1,9
2,41
1,9
1,9
1,9
399.000
506.100
399.000
399.000
399.000
PX may
113.857.548
Tổng
470.538.000
Sau đó, kế toán sẽ lập bảng” phân bổ TL và các khoản trích theo lương”( biểu số 13) dựa trên cột 7 bảng “tổng hợp phần chi lương”.
Cách lập biểu như sau:
+ Cột 1: lấy số liệu từ cột 7 trong bảng “tổng hợp phần chi lương “.
+ Cột 2: phản ánh TL trích vào giá thành được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng lao động.
+ Cột 3: phản ánh tìên ăn trưa của người lao động.
+ Cột 4 = cột 3 + cột 2
+ Cột 5: phản ánh 2% KPCĐ công ty trích vào CPSXKD để hình thanh quỹ công đoàn và được xác định bằng cách lấy số hiệu cột 1 nhân với 2%.
+ Cột 6 và cột 7: phản ánh chi phí BHXH, BHYT mà công ty trích TL của người lao động.
+ Cột 8: phản ánh các chi phí liên quan đến người lao động trong giá thành SP và bằng tổng cộng các cột 4, 5, 6, 7.
Căn cứ vào số liệu cột 4, 5 , 6, 7 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo lương”, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vào Nhật ký chứng từ số 7-phần I ( biểu số 14).
Trong đó:
+ Số liệu cột 9 được lấy từ cột 4 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo lương”
+ Cột 10: lấy từ số hiệu cột 5
+ Cột 11: lấy từ số hiệu cột 6
+ Cột 12: lấy từ số hiệu cột 7
2.2.5.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
2.2.5.2.1. Hạch toán BHXH
Sau khi trích 2 % trên lương, BHXH được công ty nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm. Trong quý, công ty chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý, công ty tập hợp phần chi BHXH, quyết toán với cơ quan BHXH. Ta có mẫu chứng từ để thanh toán BHXH như sau:
Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng liên quan đến tình hình thanh toán của cơ quan BHXH, BHYT với Công ty, kế toán TGNH tập hợp số liệu vào Bảng kê số 2.
PHẦN III:
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp, Công ty của tư nhân cũng như của nhà nước đều phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Đối với ngành may mặc, trong sự cạnh tranh khốc liệt, đa dạng thì Công ty may Đức Giang vẫn duy trì được SXKD, đảm bảo đời sống cho người lao động và có lãi. Đó là sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của Công ty. Không bằng lòng với điều đó, Công ty đã đổi mới công nghệ, mẫu mã, lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu hàng đầu. Vì vậy, chiến lược kinh doanh của Công ty là tập trung và đổi mới công nghệ sản xuất, phát huy sức sáng tạo của người lao động. Để thực hiện được điều đó một công tác quan trọng của Công ty là kế toán lao động và tiền lương.
Chế độ lao động tiền lương ở Công ty được hình thành dựa trên những chế độ qui định, chính sách tiền lương của nhà nước.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang, em xin nêu một số nhận xét:
3.1.1. Ưu điểm
Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty là tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu mỗi kế toán có một trách nhiệm phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao không ngừng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển của ngành kế toán.
Việc tổ chức kế toán luôn đúng hẹn và rõ ràng. Với tình hình làm ăn có hiệu quả của Công ty hiện nay không thể phủ nhận vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
Cách tính tiền lương của Công ty rất hợp lý đã gắn tiền lương với kết quả lao động, các chế độ thưởng phụ cấp để tạo cho công nhân có ý thức trách nhiệm tinh thần phát huy sáng tạo của công nhân.
Công việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt. Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh thời gian số lượng, chất lượng lao động. Việc thanh toán lương luôn đúng kỳ hạn do có sự phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi phân xưởng có thống kê theo dõi tiền lương, kết quả lao động, tập hợp chứng từ ban đầu lập bảng thanh toán lương, thưởng gửi lên phòng kế toán để kiểm tra và vào sổ kế toán, kế toán theo dõi các phòng ban tập hợp số liệu và ghi vào sổ sách chi tiết tương đối đầy đủ. Bên cạnh những điểm mạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn có những nhược điểm, hạn chế sau:
3.1.2. Nhược điểm
Do mỗi phân xưởng có cách tính thưởng riêng và tương đối phức tạp, chủ yếu là thủ công bên cạnh việc hỗ trợ của máy vi tính trong việc in bảng biểu. Kết quả tính toán đó được phòng tổ chức và kế toán kiểm tra nhưng chỉ là kiểm tra tương đối cho nên sẽ gây ra việc thiếu sót nhầm lẫn là không thể tránh được. Theo chế độ người lao động phải nộp 5% BHXH, 1%BHYT bằng cách khấu trừ vào lương nhưng ở bảng thanh toán tiền lương lại không có khoản trừ BHXH,
BHYT.
Như vậy số tiền mà lao động nhận được đã không bị trừ đi số tiền BHXH,BHYT mà đáng lẽ ra họ phải đóng. Thực chất số tiền này đã được Công ty lấy từ quỹ lương. Người lao động không phải đóng BHXH,BHYT nhưng vẫn được hưởng BHXH, BHYT.
Do BHXH, BHYT không được khấu trừ vào lương người lao động nên trong Công ty còn tồn tại Bảng tổng hợp phần chi lương nên tạo ra sự cồng kềnh trong sổ sách của kế toán lương.
Mặc dù Công ty chỉ áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ nhưng sổ cái TK 338, TK 334 không được phản ánh đúng mẫu sổ cái theo hình thức Nhật ký chứng từ do chế độ kế toán quy định.
Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ ban hành, chưa có hệ thống báo cáo quản trị về tiền lương do vậy chưa phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong việc phân tích tình hình biến động lao động cũng như chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh doanh.
Với quy mô sản xuất lớn, trình độ của kế toán viên cao đáp ứng được nhu cầu của hình thức Nhật kí chứng từ mà Công ty đang áp dụng. Vì đặc điểm của hình thức Nhật kí chứng từ là sự phức tạp của sổ sách và phù hợp với kế toán thủ công nên mặc dù Công ty có trang bị máy vi tính và điều đó hỗ trợ rất nhiều trong công tác kế toán, nhưng không phù hợp với hình thức Nhật ký chứng từ do không vận dụng được tối đa sự tự động hoá của máy vi tính, vì vậy kế toán viên vẫn phải kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy. Công tác hạch toán chi tiết phần lớn phải làm kế toán thủ công. Máy vi tính chỉ hỗ trợ trong việc làm kế toán tổng hợp.
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
3.2.1. ý kiến 1: Lập bảng thanh toán tiền lương
Trong thanh toán lương nên chia làm 2 phần phụ cấp và khấu trừ. Trong cột khấu trừ phải phản ánh rõ tiền khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT nhằm làm rõ hơn tiền lương của công nhân viên.
Nếu Công ty phản ánh rõ số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên vào bảng thanh toán lương thì kế toán sẽ không cần lập Bảng tổng hợp phần chi lương, khi đó Công ty sẽ thêm 2 cột BHXH,BHYT vào bảng quyết toán lương sẽ được đưa vào bảng chi lương. Sau đó dựa vào số liệu cột tổng cộng trong sổ chi lương để đưa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ để ghi sổ cái TK 334, TK 338.
3.2.2. ý kiến 2:
- Công ty nên sử dụng Sổ cái TK 334, TK 338 theo đúng mẫu do chế độ kế toán quy định.
- Công ty nên sử dụng đúng quỹ lương.
- Nếu có thể tốt nhất Công ty nên áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương và phiếu thu phiếu chi liên quan đến thanh toán BHXH, BHYT,KPCD, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 334, 338 bao gồm “Bảng quyết toán lương”;”Bảng chi lương”. Từ Nhật ký chung kế toán lấy số liệu đưa vào sổ cái TK 334, 3382, 3383, 3384.
Nếu áp dụng sổ cái theo hình thức này thì biểu mẫu sẽ được thể hiện:
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Đối tượng
Lương sản phẩm
Thu nhập khác
Tổng số
Khấu trừ
Lương kỳ III
Thêm giờ
Phân công trách nhiệm
...
Tổng
BHXH
BHYT
...
Tổng
Công nhân
NVPX
Tổng
3.2.3. Ý kiến 3:Việc sử dụng kế toán máy
Do đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ là đa dạng và phức tạp về sổ sách nhưng ưu điểm là có sự đối chiếu giữa các sổ để đảm bảo cho sự chính xác của công tác kế toán và phù hợp với kế toán thủ công. Do vậy với việc trang bị máy vi tính, Công ty nên thay đổi hình thức sổ Nhật ký_chứng từ bằng hình thức sổ Nhật ký chung vừa đơn giản vừa tận dụng tối đa sự tự động hoá.
Việc nâng cao vai trò của kế toán quản trị:
Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo này mang nhiều ý nghĩa là thể hiện kết quả hoạt động chứ không tập trung vào mục tiêu là cung cấp thông tin cho người quản lý. Hơn nữa không thể lập một cách nhanh chóng khi người quản lí cần thông tin một cách nhanh nhất để đưa ra quyết định.
Chức năng của kế toán quản trị là lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá và ra quyết định. Kế toán quản trị nhấn mạnh cung cấp dữ liệu cho việc sử dụng nội bộ, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi kế toán phải có kiến thức tổng hợp về kế toán và thống kê để xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
KẾT LUẬN
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, các doanh nghiệp là công tác vô cùng quan trọng. Do vậy để hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý, vừa là chỗ dựa tin cậy cho người lao động thì không phải Công ty hay doanh nghiệp nào cũng làm đựơc. Điều này phải có sự kheó léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành với đặc thù lao động tại Công ty.
Thực tế ở Công ty may Đức Giang cho thấy Công ty đã vận dụng chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước vào thực tế của Công ty khá hiệu quả. Điều này được thể hiện trong công tác hạch toán tiền lương của doanh nghiệp, Công ty cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý qua đó góp phần cho quản trị nhân sự không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Chuyên đề này là kết quả của việc tìm hiểu chế độ lao động tiền lương và thời gian thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty. Những chế độ về lương và hạch toán lương là cơ sở để đưa ra các nhận xét kiến nghị về thực trạng kế toán tiền lương tại đơn vị. Qua đó em có điều kiện hiểu sâu hơn về kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cả về lý thuyết lẫn thực tế. Do sự hiểu biết có hạn nên bài viết này có nhiều sai sót, em rất mong sự góp ý của thầy cô trong khoa và các cô chú ở phòng kế toán.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ: Phan Trọng Phức và toàn thể phòng kế toán của Công ty may Đức Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội . ngày 3/5/2002
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Phạm Văn Công – “Lý thuyết thực hành kế toán tài chính” Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội – 2000.
“Chế độ tiền lương mới”- HN – Chính trị Quốc gia.
“Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp công nghiệp” Xb 1999
Chủ biên PTS Phan Trọng Phức – PTS .Nguyễn Văn Công.
“ Hệ thống các văn bản hiện hành lao động-việc làm- tiền lương.
“BHXH”- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới”- Tập 1,2,3 –Tổng liên đoàn lao động Việt Nam-1997.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.
Phần I: Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.2. Bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.3.Vai trò tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.4. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.5. Nguyên tắc trả lương.
1.1.6. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương.
Các hình thức trả lương.
1.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.3. Hình thức kế toán tiền lương
1.2.4. Hình thức kế toán thu nhập.
Quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ
Quỹ tiền lương
Quỹ BHXH.
Quỹ KPCĐ.
Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chứng từ kế toán sử dụng.
Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.
2.1. Tổng quan về Công ty may Đức Giang.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty may Đức Giang.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.3.2. Tổ chức hình thức kế toán.
2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.
Tình hình trả lương và quỹ lương ở Công ty.
Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương khoán.
Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
Quỹ tiền lương.
Quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ của Công ty.
Phụ cấp và hình thức thưởng của Công ty.
Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.
Phần III. Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm.
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
Mục Lục.
Biểu số 04 Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2006
PX may
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Họ và tên
CBCN
CBCV
Công
Lương SP
P
Tiền lễ
Ca 3
Tiền ca 3
Phạt kỹ thuật
Tổng lương
Thuế tạm nộp
Vay trong kỳ I
Lĩnh kỹ I
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
Tổ20: Thắng
228
14.352.200
0
1.488.900
32
312.700
63.000
63.000
1.654.800
20.000
4000.000
12.054.800
1
T.Anh Thắng
1,9
2,41
29
2.212.800
0
153.500
4
24.600
63.000
9.000
2.445.000
20.000
500.000
1.945.000
2
P.Đức Minh
2,41
2,41
29
2.212.800
0
194.700
4
31.100
9000
2.429.600
500.000
1.929.700
Cộng
Biểu số 13 Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2006
Tổng quỹ lương cơ bản: 470.538.000
Đơn vị tính: VNĐ
TK
Đối tượng
Lương thực chi đã phân bổ
TK 334
TK 3382(2 %)
TK 3383(15 %)
TK 3384(1 %)
Cộng
TL
Tiền ăn
Cộng
(1)
(2)
(3)
(4)= 2+3
(5)
(6)
(7)
(8)=(5)+(6)+(7)
622
PX cắt
PX may
656.365.341
1.316.775.469
502.237.963
866.980.455
23.109.587
40.000.834
525.437.550
906.981.289
13.727.307
26.35.509
9.815.228
18.830.279
1.308.697
2.510.704
550.198.782
954.657.781
Cộng
2.867.441.218
1.87.957.021
87.135.000
1.975.092.021
57.348.824
41.005.259
5.467.368
2.078.913.472
627
PX cắt
PX may
53.301.189
42.491.859
35.094.130
29.977.140
915.000
960.000
36.009.130
28.937.140
1.066.024
849.837
762.223
607.646
101.630
81.019
37.939.007
30.475.642
Cộng
556.127.515
366.160.896
15.030.000
381190.896
11.122.550
7.957.788
1.060.372
401.326.607
641
343.820192
226.375.258
10.135.000
236.50.258
6.876.404
4.916.731
655.564.248
958.957
Cộng
343.820192
226.375.258
10.135.000
236.50.258
6.876.404
4.916.731
655.564.248
958.957
642
1.168.222.141
769.171.197
27.710.000
792.881.197
23.364.443
16.705.923
2.227.456
835.179.091
Cộng
1.168.222.141
769.171.197
27.710.000
792.881.197
23.364.443
16.705.923
2.227.456
835.179.091
Tổng cộng
4.935.611.066
3.249.664.372
136.010.000
3.385.677.372
98.712.221
70.580.701
9.410.760
3.564.378.054
Biểu số14 Nhật ký chứng từ số7
Phần I: Tập hợp chi phí và tính giá thánh SP
Tháng12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
PX
Có
Nợ
334
338
Tổng cộng
3382
3383
3384
1
2
9
10
11
12
20
Cắt
May
622
622
525.347.550
906.981.289
13.727.307
26.335.509
9.815.228
18.830.279
1.308.667
2.510.704
548.298.492
958.618.475
Cộng
1.975.092.021
57.348.824
41.005.259
5.467.368
2.324.685.381
Cắt
May
627
627
36.009.130
28.937.140
1.066.024
849.837
762.223.
607.646
101.630
81.019
509.697.831
393.051.927
Cộng
381.190.896
11.122.550
7.952.788
1.060.372
2.360.531.385
641
236.510.258
6.876.404
4.916.731
655.564
1.296.740.934
Cộng
236.510.258
6.876.404
4.916.731
655.564
1.296.740.934
642
792.881.197
23.364.443
16.705.923
2.227.456
1.498.365.127
Cộng
792.881.197
23.364.443
16.705.923
2.227.456
1.498.365.127
Cộng A
3.385.674.372
98.712.221
70.580.710
9.410.760
32.703.574.909
Biểu số 01 Đơn giá lương SP PX may( từ 1/1/2006)
STT
LĐ
Lg ngày
HS lương
Công việc
3/6
13.770,77
1,7
4/6
15.346,15
1,9
5/6
19.463,38
2,41
5/7
18.819,23
2,33
NSLĐ/ngày
Đơn giá đ/sp
1
Máy may Nhật
PX
1
1
1
1
1
1
0,25
0,25
72
75
739,34
709,96
2
Máy may Mỹ
PX
1
1
1
1
1
1
0,34
0,34
86
90
638,85
610,45
5
Máy may TQ
PX
1
1
1
1
1
1
0,28
0,28
78
70
749,23
719,84
10
10
11.130,77
Biểu số 03 Bảng chia lương SP
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Họ và tên
CBCN
CBCV
Công ở tổ
Điểm lương
ĐG 1 điểm lương
Tiền lương tổ sp(đồng)
Tiền khác(đồng)
Lương sp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
Tổ 20: Thắng
228
3.661.275,5
3,92
14.352.200
0
14.352.200
1
Trần Anh Thắng
1,9
2,41
29
564.496
2.212.800
2.212.800
2
PhamĐức Minh
2,41
2,41
29
564.496
2.212.800
2.212.800
3
Lương Phương Thảo
1,9
1,9
29
445.0385
1.744.600
1.744.600
Cộng
400
5000.000
24.600.420
24.600.420
Biếu số 05 Quyết toán lương
Tháng 1 năm 2006
PX May
Đơn vị tính: VNĐ
Đối tượng
Lương sp
Thêm giờ
Tiền lễ
Ca 3
TN+ĐH
Phạt kỹ thuật
Tổng lương
Vay kỳ 1
Lĩnh kỳ 2
1.Công nhân
432605180
2998120
46852500
5455500
2730000
3109900
488584900
154800000
333784900
2.Quản lý
15010600
0
1730900
32300
882000
0
17655800
7200000
10455800
Tổng cộng
447615780
2998120
48538400
5487800
3612000
3109900
506240700
162000000
344240700
Biểu số 11 Sổ chi lương
Tháng 12/2006
Đơn vị: VNĐ
TK
Đối tượng sử dụng
Lương và phụ cấp
Thưởng hoàn thành KH
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Tổng
A
B
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) = (3) + (4)
622
PX cắt
PX may
295.808.500
432.493.400
1.304.100
56.091.500
297.112.600
488.584.900
299.822.086
656.620.000
569.934.686
1.145.204.900
Cộng
1.012.667.180
94.029.020
1.106.696.200
1.387.128.914
2.493.825.114
627
PX cắt
PX may
20.466.600
15.010.600
822.000
2.645.200
21.348.600
17.655.800
30.647.700
24.593.000
52.996.300
42.248.800
Cộng
188.967.400
14.219.800
203.187.700
349.758.700
552.946.400
641
Phòng tiêu thụ
Phòng thị trường
Cộng
115.913.400
7.635.400
123.548.800
218.304.700
552.946.400
642
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức
Cộng
312.904.300
27.031.672
339.935.972
821.603.800
1.161.539.772
622
Phòng KCS
Nhà ăn
Cộng
110.670.400
8.779.400
119.449.800
237.764.200
357..214.000
Tổng cộng
1.741.123.180
151.695.292
1.892.818.472
3.014.560.314
4.907.378.786
Biểu số 12 Bảng tổng hợp phần chi lương
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
TK
Đối tượng sd
Lương thực chi
Thưởng(HTKH)
5% BHXH
1% BHYT
Thu nhập khác
Lương phân bổ
Cộng
(A)
(B)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)=(1)++(6)
622
PX cắt
PX may
297.112.600
488.584.900
299.822.086
656.620.000
3.271.743
6..276.760
654.349
1.255.352
85.504.563
164.038.457
686.365.341
1.316.775.469
Cộng
1.106.696..200
1.387.128.914
13.668.420
2.733.684
357.214.000
2.867.441.218
627
PX cắt
PX may
21.348.600
31.647.700
254.074
450.815
53.301.189
Cộng
203.187.700
349.758.700
2.650.929
530.186
556.127.515
641
Phòng tiêu thụ
Phòng thị trường
.45.304.800
84.342.400
621.553
124.311
130.393.064
Cộng
123.548.800
218.304.700
1.638.910
327.782
343.820.192
642
Cộng
399.935.972
821.603.800
5.568.641
1.113.728
1.186.141
622
Nhà ăn
44.473.200
89.709.300
Cộng
119.449.800
237.764..200
Tổng
1.892.818.472
3.014.560.314
23.526.900
4.705.380
4.935.611.066
BẢNG KÊ SỐ 2
Ghi nợ tài khoản 1121- TGNH
Tháng 12/ 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 1121, Ghi có các TK
Số dư cuối kỳ
Số hiệu
Ngày
...
3384
...
Công nợ TK1121
...
37
...
...
...
...
15/12/2006
...
Nhận trợ cấp BHYT
...
...
...
...
10.000.000
...
...
...
...
44.725.600
...
...
5.687.020.640
...
Cộng
10.000.000
36.526.700.000
SỔ CHI LƯƠNG
Tháng ...
TK
Đối tượng
Lương sp
Thu nhập khác
Thưởng
PBTK 627
Lương và các khoảnTN
622
PX may
PX cắt
...
20.320.300
25.000.000
2.300.000
1.500.000
1.000.050
1.400.300
23.620.350
27.900.300
Cộng
...
...
...
...
100.000.080
627
...
...
...
...
...
...
Cộng
47.500.000
641
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
50.000.000
642
...
...
...
...
...
25.600.000
Tổng cộng
...
...
...
...
1.020.000.000
NHẬT KÝ CHUNG
Năm...
Nhật ký ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi vào sổ cái
Số hiệu TK đối ứng
Số PS
Ngày
Tháng
Nợ
Có
1
2
...
12
12
...
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
111
155
622
...
50.000.000
52.050.000
25.300.000
170.303.630
50.000.000
52.050.000
25.300.000
170.303.630
SỔ CÁI TK
Năm...
Tên TK...
NK ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số PS
Số
Ngày
Nợ
Có
5
7
8
...
2/12
12
12
Số dư đầu kỳ
Tính lương CNTTSX
Tính lương NVPX
Trả lương kỳ trước còn nợ
...
Cộng PS
Số dư cuối kỳ
622
627
111
...
30.003.000
...
57.000.000
22.304.000
15.000.000
...
1.200.030.000
...
Tên cơ sở y tế: Ban hành theo mẫuCV
Y tế công ty số 93 TC/CĐKT ngày
20/7/1995
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Lương Phương Thảo
Đơn vị công tác: Phân xưởng may
Số ngày nghỉ: 01
Phần BHXH
Sổ số BHXH
Số ngày nghỉ được hưởng BHXH: 01
Lương tháng đóng BHXH:399.000
Lương bình quân ngày: 15346
Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75 %
Số tìên hưởng BHXH: 11.510 đồng
Cán bộ cơ quan BHXH Ngày 29 tháng 12 năm 2006
Phụ trách BHXH đơn vị
Số ngàynghỉ
Bảng tổng hợp quỹ lương
STT
Chỉ tiêu
Đ.vị
2000
2006
Tỷ lệ so sánh
+ (-)
%
1
2
3
4
5
6
Giá trị tổng sản lượng
Số CNV
NSLĐbq năm/1CNSX(3=1:2)
TL bq năm
Tổng quỹ lương
Lợi nhuận
Tỷ
người
Triệu
Triệu
Tỷ
tỷ
567
1563
478,08
17,4
27,1962
14,7
708,75
1600
582,859
18,6979
29,91582
17,8
+141,75
+ 37
+104,774
+ 1,2974
+2,71962
+ 3,1
125
102,37
121,92
107,46
110
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6346.doc