Lời nói đầu
Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trường "THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về thực tế dựa trên lý thuyết đã được học ở nhà trường. Đồng thời tạo sự nhuần nhuyễn thêm một cách có logic và có kiến thức được vững chắc để khi trở thành một nhân viên, một cán bộ kế toán sẽ không còn bỡ ngỡ với công việc được giao. Qua thời gian ngắn được tiếp xúc với thực tiễn của công tác kế toán tại cơ sở, em nhận thấy: “ công tác kế toán tại đơn vị rất quan trọng, nó giống như trái tim của con người, nếu như trái tim ngừng đập thì con người sẽ chết và kế toán cũng vậy, nếu như không có doanh nghiệp thì kế toán không thể hoạt động được. Và mỗi phần hành kế toán là một khâu quan trọng trong công tác kế toán”.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường Việt Nam đang chuyển mình sang một giai đoạn mới, giai đoạn phát triển nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Vì vậyđể doanh nghiệp tồn taị và phát triển, có vị trí đứng vững trên thị trường, thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nỗ lực rất lớn trong công tác tổ chức và quản lý. Để quản lý và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có và tổ chức tốt công tác kế toán tại công ty mà trong đó còn bao gồm phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong cuộc sống, tiền lương không chỉ là vấn đề mà người tham gia trực tiếp lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Bởi tiền lương là đòn bẩy kinh tế mang lại thu nhập cho người lao động bù đắp
những hao phí về sức lao động của con người. Nó còn góp phần thúc đẩy động viên người lao động tham gia nhiệt tình trong công việc để đạt được kết quả tốt nhất. Từ đó ta thấy được tiền lương giúp người lao động cải thiện, ổn định cuộc sống và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, mang lại một xã hội văn minh, giàu đẹp.
Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên thì họ có thể được hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc như nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp BHXH, nhằm giúp đỡ người lao động trong lúc khó khăn không làm được, nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng các khoản tiền khác như : tiền thưởng thi đua, tiền thưởng năng suất lao động, .
Trong các doanh nghiệp, thì hạch toán tiền lương là một công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán tiền lương có nhiệm vụ phải hạch toán chính xác chi phí tiền lương, vì nó là cơ sở quan trọng để xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi phí lao động, tiền lương còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước và cho cơ quan phúc lợi xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, vì thế trong thời gian thực tập, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị phòng tài chính – kế toán và sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Vương Xuân Dưỡng, em đã tập chung nghiên cứu đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty TNHH Tân Thái Bình.
Với mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đồng thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương đối với Công ty.
Nội dung gồm: ( ngoài phần mở đầu và kết luận) kết cấu của đề tài chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Thái Bình.
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Thái Bình.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chế. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên dẫn đến tình hình tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn.
Vấn đề quảng cáo và tiếp thị chưa được hoàn thiện.
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
3.1. Tình hình tài chính của công ty qua ba năm từ năm 2005 đến năm 2007.
Tài sản
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
2. TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
16,891
20,876
23,915
4,634
6,234
9,187
Tổng tài sản
Tỷ đồng
21,525
27,110
32,346
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nguồn vốn CSH
Tỷ đồng
Tỷ đồng
17,210
16,490
15,025
4,315
10,620
17,321
Tổng nguồn vốn
Tỷ đồng
21,525
27,110
32,346
Nhận xét:
Công ty TNHH Tân Thái Bình là một công ty kinh doanh thương mại do vậy lượng vốn chủ yếu cần dùng đến là vốn lưu động và cần ít vốn cố định. Qua bảng trên cho ta thấy cơ cấu giữa vốn lưu động và vốn
cố định là hợp lý vì chủ yếu công ty cần nhiều vốn lưu động để xoay vòng, luân chuyển.
Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty một cách chi tiết và đầy đủ ta có thể tìm hiểu qua bảng cân đối kế toán về tình hình tài sản và nguồn vốn của năm 2007 như sau :
Bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ năm 2007
Đơn vị tính : tỷ đồng
Tài sản
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Chênh lệch
Nguồn vốn
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Chênh lệch
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1. Tiền mặt
2.Phải thu của khách hàng
3. Tồn kho
20,159
5,4
6,6
8,159
23,159
7,0
8,0
8,159
3,0
1,6
1,4
0
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
12
5
7
15,025
4,8
10,225
3,025
(0,2)
3,225
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Đầu tư dài hạn
7,187
6,0
1,187
9,187
8,187
1,0
2,0
2,187
(0,187)
B. Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Lãi để lại
15,346
11,346
4,0
17,321
11,346
5,975
1,975
0
1,975
Tổng tài sản
27,346
32,346
5,0
Tổng nguồn vốn
27,346
32,346
5,0
Ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích đã được tính toán trong cột chênh lệch của bảng trên.
Nhận xét:
Theo kết quả của bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn
đầu kỳ cũng như cuối kỳ.
- Xét về tài sản: Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 5 tỷ là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
Tiền mặt tăng : 1,6 tỷ
Phải thu khách hàng tăng 1,4 tỷ
Tồn kho không đổi
Tài sản cố định tăng 2,187 tỷ
Đầu tư dài hạn giảm 0,187 tỷ
Như vậy tổng tài sản tăng (giảm): 1,6 + 1,4 + 2,187 – 0,187 = 5 tỷ
- Xét về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn cũng tăng 5 tỷ, là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau :
Nợ ngắn hạn giảm 0,2 tỷ
Nợ dài hạn tăng 3,225
Nguồn vốn kinh doanh không đổi
Lãi để lại tăng 1,975
Như vậy tổng nguồn vốn tăng ( giảm): (-0,2) + 3,225 + 0 + 1,975 = 5 tỷ
Tổng chênh lệch vốn = Tổng chênh lệch nguồn vốn = 5 tỷ
Kết luận :
Nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty, công ty đã thực hiện một số yếu tố tích cực như : Tiền mặt tăng, tài sản cố định tăng, giảm nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn, tuy nhiên còn một số mặt cần phải giảm như : Phải thu khách
hàng, giảm hàng tồn kho, tăng đầu tư dài hạn, phân phối lãi để lại hợp lý để tăng nguồn vốn kinh doanh.
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007.
Sau nhiều năm hoạt động kinh doanh, bằng các hoạt động kinh doanh phong phú của mình công ty TNHH Tân Thái Bình đã khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường.
Hơn vậy công ty còn giải quyết, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dung, đổi mới đất nước. Về kinh tế công ty đã đạt được những thành tựu hết sức khả quan, điều đó thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm từ 2005 -2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu
Tỷ đồng
97,352
100.953
121,953
2
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
1,842
2,5
4,7
3
Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Tỷ đồng
8,9
10
12
4
Số lao động sử dụng
Người
25
30
42
5
Thu nhập bình quân
Tr/đ/ người
1,0
1,175
1,346
Nhận xét :
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty tương đối phát triển
mặc dù gặp không ít khó khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh nhưng công
ty vẫn không ngừng cố gắng để vươn tới mục đích cao nhất là lợi nhuận.
Đi đôi với sự phát triển, công ty đã sử dụng một số lượng lao động nhằm giải quyết nhu cầu thiếu việc làm cho người lao động. Dẫn đến thu nhập của họ tăng lên đảm bảo trên 1 triệu đồng/ tháng.
Kết luận:
Như vậy trong quá trình kinh doanh của công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách thường xuyên đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã đứng vững và đang từng bước khẳng định mình, chiếm một chỗ đứng quan trọng trên thị trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá
Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là mua vào, bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất .Công ty áp dụng đồng thời cả hai phương thức kinh doanh mua bán qua kho và mua bán không qua kho
Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ luân chuyển hàng hoá của công ty TNHH Tân Thái Bình
Bán ra
Mua vào
Dự trữ
(Bán qua kho)
(Bán giao hàng thẳng không qua kho)
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý riêng nhưng đều xuất
phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng, địa điểm kinh doanh của mình để thiết lập bộ máy quản lý sao cho phù hợp và đạt kết quả cao.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại việc tổ chức mạng lưới bán hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh nói riêng và tổ chức quản lý của công tác kế toán nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nhà nước, cũng như các công ty lien doanh, TNHH đều phải hạch toán lời ăn, lỗ chịu cho nên mọi kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả. Do đó bộ máy tổ chức quản lý của công ty cũng phải gọn nhẹ và đủ mạnh để điều hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tân Thái Bình
Giám đốc
PGĐ phòng kỹ thuật
PGĐ phòng tài chính
Các phòng ban khối hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đều chịu sự điều hành của ban giám đốc và mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng đều có quan hệ mật thiết với nhau.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, là người đại diện hợp pháp
trước pháp luật. Có quyền quyết định điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo phương án kế hoạch đã được duyệt.
Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc, theo dõi điều hành
công việc theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhim vụ được giao. Trong đó:
Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ xác định các định mức về kinh
tế kỹ thuật.
Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân
lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty.
Các phòng ban khối hành chính : Chịu trách nhiệm về phương
hướng kinh doanh và phát triển thị trường.
Phòng kinh doanh: là phòng chủ lực xác định việc thành bại trong
Hhoạt động kinh doanh của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch, tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoach, cung cấp thông tin thị trường, tìm hiểu thị trường và giúp ban giám đốc lập phương án, sắp xếp mô hình kinh doanh theo từng thời kỳ và xây dựng mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp.
Phòng tài chính - kế toán: Theo dõi, ghi chép,tính toán, phản ánh
tình hình kinh doanh của công ty, quản lý hệ thống thông tin liên lạc, bảo mật số liệu, quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, thường xuyên hạch toán tình hình công nợ, tăng cường quản lý vốn. Xây dựng bảo vệ và phát triển thông tin về các yêu cầu của khách hàng về cách thanh toán, chế độ thanh toán, đồng thời tính toán lỗ, lãi, lập các báo cáo kế hoạch, tờ khai thuế, quyết toán thuế và quyết toán tài chính cho công ty.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật,
đồng thời đề ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty đã tổ chức công tác hạch toán kế toán theo hình thức tập trung
chuyên sâu do phòng tài chính - kế toán đảm nhận từ việc tập hợp ghi chép số liệu ban đầu đến việc tính toán và lập báo cáo.
Phòng tài chính – kế toán đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty với
chức năng tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách các quỹ, tính toán định mức các khoản tiền vay, công nợ, phải trả, phải thu. Có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc, phát hiện kip thời những ưu và nhược điểm để kịp thời sửa chữa. Phòng tài chính – kế toán phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc quản lý thu, chi tài chính theo quy chế của công ty và của pháp luật.
Tổng số cán bộ nhân viên phòng kế toán bao gồm 8 người, trong đó:
Trình độ Đại học : 1 người
Trình độ Cao đẳng : 2 người
Trình độ Trung cấp : 5 người.
Phòng đã thường xuyên nâng cao bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, đặc biệt là trình độ vận hành máy vi tính. Đến nay 100% cán bộ công nhân viên trong phongd đã sử dụng thành thạo máy vi tính để phục vụ thiết thực cho công việc của mình và ngày càng nâng cao chất lượng làm việc.
6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung hiện nay. Do doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng chủ yếu là bán máy vi tính, máy in, và các linh kiện, phụ tùng nên tổ chức công tác kế toán là hình thức tập trung về công ty hạch toán, mỗi chi nhánh có một kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán doanh thu thuế
Kế toán vật liệu
Thủ quỹ
6.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Kế toán trưởng: là người giúp cho giám đốc tổ chức và điều
hành bộ máy kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính kế toán của công ty.
- Tổ chức công tác kế toán thống kê phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải
tiến bộ máy và công tác kế toán thống kê.
- Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Kiểm tra việc xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế
độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng, hao hụt đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý, giải quyết.
- Tổ chức kiểm tra hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán nhà nước và các quyết định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong công ty và cho các đơn vị cơ sở.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong công ty và các đơn vị cơ sở.
Kế toán tổng hợp :
Theo dõi các khoản công nợ đối với khách hàng, báo cáo kịp thời
các khoản nợ đối với người cung cấp, những khoản nợ đến hạn trả, những khoản nợ của khách hàng chưa thanh toán.
Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong
công ty và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
Tham mưu và đề xuất trực tiếp với giám đốc và kế toán trưởng về
những vấn đề phát sinh trong chức năng, nhiệm vụ của phần hành kế toán được giao.
Tổng hợp xử lý các số liệu của từng phần hành kế toán chuyển
đến, kết hợp với báo cáo của ccác chi nhánh. Kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo trong công ty. Định kỳ kế toán tổng hợp các báo cáo và trình cho kế toán trưởng duyệt.
Ngoài việc theo dõi tổng hợp số liệu để xây dựng kết quả kinh
doanh của toàn công ty, kế toán tổng hợp còn phụ trách về phần kế toán thanh toán trong nội bộ, các khoản đầu tư góp vốn liên doanh của công ty và trích lập các dự phòng trong công ty.
Kế toán doanh thu thuế :
Giải quyết trong việc thực hiện công tác kê khai thuế, các khoản
trích nộp ngân sách
- Thực hiện việc mở sổ sách kế toán có liên quan đến doanh thu giảm giá hàng bán, chiết khấu. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan.
- Theo dõi và tổng hợp doanh thu phát sinh tại bộ phận bán hàng.
Thực hiện kê khai thuế GTGT tại các đơn vị.
Thực hiện tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trên tổng doanh thu của công ty.
Định kỳ báo cáo với kế toán trưởng trong các phần việc đã được phân công.
Kế toán vật liệu :
Căn cứ vào các chứng từ gốc lập biên bản giao nhận gồm 3 liên.
+ 1 liên : Giao cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho, sau đó gửi lên phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu.
+ 1 liên giao cho kế toán tổng hợp để tiến hành thủ tục thanh toán với nhà cung cấp.
+ 1 liên lưu tại sổ kinh doanh.
Thực hiện việc mở sổ sách kế toán có liên quan đến tình hình phát
sinh chi phí trong kỳ kế toán.
Theo dõi và tập hợp các chi phí phát sinh theo từng thời điểm,
phân loại các mặt hàng, linh kiện, phụ tùng.
Theo dõi số lượng hàng nhập và bán ra trong tháng để tính
lượng tồn kho, để xem tình hình kinh doanh trong tháng. Lập ra báo cáo định mức cho số lượng hàng nhập về.
Kế toán ngân hàng :
Kế toán ngân hàng phụ trách việc liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Kế toán ngân hàng lập các uỷ nhiệm chi viết séc, lập các bảng sao kê các khoản thanh toán qua ngân hàng. Hàng ngày, kế toán ngân hàng lập báo cáo quỹ, cuối ngày khoá sổ qũy. Ngoài ra, kế toán viên còn lập báo cáo thuế GTGT của các khoản mua, bán qua ngân hàng
Thủ quỹ :
Phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
6.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
6.3.1. Hình thức kế toán
Hình thức kế toán được công ty áp dụng là : Chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán TL
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán TT
- Phiếu chi…
Chứng từ ghi sổ (theo phần hành)
Sổ quỹ và Sổ cái tài sản
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 334,TK 338
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK 334, TK 338
Báo cáo
kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
6.3.2. Trình tự ghi sổ.
Công ty sử dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ kết hợp với phần mềm kế toán ( Basys) trong việc quản lý kế toán. Việc vận dụng chứng từ ghi sổ vào tình hình thực tế của công ty được thực hiện:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán lập tờ
khai chi tiết chứng từ ghi sổ.
Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần hoặc mang tính phổ
Bbiến thì các chứng từ gốc đầu tiên phải được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ ghi vào tờ kê chi tiết hoặc chứng từ liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái, đồng thời căn
cứ cào sổ thẻ kế toán chi tiết, tờ khai chi tiết lập bảng tổng hợp, sổ cái được đối chiếu với bảng tổng hợp.
Ngoài ra, bộ phận kinh doanh hàng tháng phải lập bảng kê chi tiết
kèm theo chứng từ gốc gửi về văn phòng công ty, tại đây phòng kế toán lên tờ kê tổng hợp toàn công ty, các đơn vị không được nộp thuế thu nhập trực tiếp, không được trích lập các quỹ và hạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà phải qua công ty.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng báo cáo kế toán.
Tuy việc lập báo cáo kê toán được quy định lập vào cuối mỗi quý
nhưng do công ty sử dụng phần mềm kế toán nên việc in báo cáo có thể thực hiện bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu theo dõi kết quả báo cáo kế toán tự động xuất hiện khi nhập dữ liệu đầu vào.
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH.
Công tác tổ chức và quản lý lao động tại công ty.
Về số lượng lao động.
Công ty TNHH Tân Thái Bình với chức năng chính là kinh doanh thương mại cho nên việc bố trí và sử dụng lao động tương đối hợp lý, tinh giảm gon nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên. Từ năm 2000 đến nay tổng số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể.
Song song với việc tăng đội ngũ lao động thì đời sống của cán bộ công nhân viên cũng có cải thiện, thu nhập tăng cao chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Điều nay được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lao động
Người
25
30
42
Thu nhập bình quân / người
Triệu đồng/người
1,0
1,175
1,346
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng số lao động của công ty ngày càng tăng. Cụ thể tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2005 là25 người đến năm 2006 là 30 người tăng 5 người so với năm 2005, tương ứng 120,0% và đến năm 2007 tổng số lao động của công ty tăng 12 người so với năm 2006, tương ứng 140,0%.
Nguyên nhân của sự gia tăng lao động ở công ty là do hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, do đó công ty mở rộng quy mô kinh doanh, đoi hỏi phải bổ sung thêm lao động.
Mặc dù số lượng của công ty tăng lên rất nhiều nhưng điều đáng chú ý ta
lại thấy lương bình quân/ tháng của một người trong một tháng lại thấy tăng lên rất nhiều. Điều này được thể hiện rõ ở bảng trên đó là : Lương bình quân/ tháng của một người năm 2005 là 1.000.000 đồng/ tháng, đến năm 2006 là 1.175.000 đồng/ tháng,tăng 175.000đồng/ tháng, tương ứng 117,5% so với năm 2005 và đến năm 2007 là 1.346.000 đồng/ tháng tăng 171.000 đồng/ tháng, tương ứng 114,6% so với năm 2006.
Điều này chứng tỏ sự bố trí lao động ở công ty là rất hợp lý. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình hoạt động của công ty.
Về chất lượng.
Công ty TNHH Tân Thái Bình là một công ty thuộc khối doanh nghiệp tư nhân, có lực lựng lao động làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty đã bố trí sử dụng lao động hợp lý và với việc tinh giảm gọn nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, công ty còn đề ra chế độ trách nhiệm vật chất đối với nhân viên thông qua việc khen thưởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề dể tăng năng suất lao động từ đó năng suất bình quân của Công ty ngày càng tăng tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
Bảng cơ cấu lao động của Công ty TNHH Tân Thái Bình
Trình độ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Đại học
5
7
12
Cao đẳng
7
9
10
Trung cấp
13
14
20
Tổng cộng
25
30
42
Nguồn : thống kê lao động hàng năm của Công ty.
Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của Công ty. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có trình độ đại học, chuyên môn đều tăng đều đặn qua các năm. Nguyên nhân chính là do đặc điểm kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, do đó dòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kiến thức nghiệp vụ vững vàng, giỏi, có khả năng kinh doanh giỏi, lôi kéo được khách hàng và giao tiếp đàm phán tốt.
Phân loại lao động.
Do quy mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Nội dung quỹ lương và thực tế công tác quỹ lương tại công ty.
Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.
Dựa vào hình thức trả lương công ty luôn duy trì một hệ thống sổ sách,
chứng từ phục vụ cho việc tính toán và thanh toán lương. Chứng từ sử dụng trong công ty bao gồm:
Bảng chấm công : Mẫu số 01 – LĐTL.
Bảng thanh toán lương : Mẫu số 02 – LĐTL.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH : Mẫu số 03 – LĐTL.
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH : Mẫu số 04 – LĐTL.
Phiếu báo làm thêm giờ : Mẫu số 07 – LĐTL.
Phiếu chi.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương của công ty là TK 334, 338
để phản ánh tình hình chi trả tiền lương lao động, tình hình thanh toán tiền công, tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thu nhập của người lao động.
Các tài khoản liên quan : 627, 641, 642, 111, 112, …
2.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình.
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 25%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 25% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó.
Ví dụ:
Doanh thu của công ty tháng 05 năm 2008 là 213.480.000đ
213.480.000 x 25% = 53.370.000đ
Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x 53.370.000 = 8.005.500đ.
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 53.370.000 = 1.067.400 đ
- Bộ phận kinh doanh: 7% x 53.370.000 = 3.735.900đ
- Bộ phận kỹ thuật: 5% x 53.370.000 = 2.668.500đ
- Bộ phận kế toán: 1% x 53.370.000 = 533.700đ
2.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty
Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp như sau:
Trình độ
Hệ số lương
Đại học
2,34
Cao đẳng
1,80
Trung cấp
1,70
và mức lương cơ bản do công ty quy định là : 560.000đ
Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Do qui mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Công thức tính như sau:
( HS lương + HS phụ cấp ) x TL thực tế
Ltg = x số ngày làm việc trong tháng
Số ngày theo chế độ
VD: Nhân viên Bạch Ngọc Phương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số lương là 2,34 vậy tháng lương của Bạch Ngọc Phương sẽ được tính như sau:
( 2,34 + 0,30) x 560.000/ 26 x 27 = 1.535.262đ
Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và số ngày làm việc của từng nhân viên để tính ra tiền lương hàng tháng cho công nhân viên.
Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Và hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau:
Bảng tính hệ số lương, hệ số phụ cấp của công ty
Chức danh
Hệ số lương
Hệ số phụ cấp
1. Giám đốc
2. PGĐ - KTT
3. Trưởng phòng
4. Phó phòng
4,98
4,32
0,30
0,20
Công ty TNHH Tân Thái Bình.
BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KINH DOANH
Tháng 05/2008
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Cộng bảng lương sản phẩm
Số công lương thời gian
Sô công nghỉ việc hưởng 100%
Số công nghỉ việc hưởng 100%
Số công hưởng BH
XH
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
1
Bạch Ngọc Phương
(2,34 + 0,30)
NB
x
x
CN
x
x
x
x
27
2
Lã thị Vân Anh
(2,34 + 0,20)
NB
x
x
CN
x
x
x
x
27
3
Nguyễn Ngọc Đức
2,34
NB
x
x
CN
x
x
x
x
27
4
NguyễnThị Hương
2,34
NB
x
0
CN
x
x
x
x
26
5
Đào Thanh Khoa
2,34
NB
x
x
CN
x
x
x
x
27
6
Phạm Quỳnh Hoa
2,34
NB
x
x
CN
x
x
x
x
27
7
Vũ Thị Hằng
1,80
NB
x
x
CN
x
x
0
x
26
8
Trương Thị Trang
1,80
NB
x
x
CN
x
x
x
x
27
9
Lê Thị Lan
1,80
NB
x
x
CN
x
0
x
x
25
10
Trần Văn Lực
1,80
NB
x
x
CN
x
x
x
x
26
11
Đỗ Bích Thuỷ
1,80
NB
x
x
CN
x
x
x
x
26
12
Vũ Thị Thu
1,80
NB
x
x
CN
x
x
x
x
26
13
Vũ Thị Trang
2,34
NB
x
0
CN
x
x
x
x
26
14
Lê Thị Vân
2,34
NB
x
x
CN
x
x
x
x
27
15
Trần Thị Nga
2,34
NB
x
x
CN
0
x
x
x
26
2.3: Bảng chấm công bộ phận kinh doanh tháng 05
Chú thích :
- NB : nghỉ bù - 0 : nghỉ không lương
- x : đi làm - CN : nghỉ chủ nhật
Công ty TNHH Tân Thái Bình
Bộ phận: Phòng kinh doanh
Bảng thanh toán lương
Tháng 05 năm 2008
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lương chính
Phụ cấp khác
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ 6% BHXH
Thưởng
Kỳ II thực lĩnh
SC
Hệ số bậc
Lương TT
1
Bạch Ngọc Phương
TP
27
2,34
560.000
0,30
1.535.262
300.000
92.116
249.060
1.392.206
2
Lã Thị Vân Anh
PP
27
2,34
560.000
0,20
1.477.108
300.000
88.626
249.060
1.337.542
3
Nguyễn Ngọc Đức
NV
27
2,34
560.000
1.360.800
300.000
81.648
249.060
1.228.212
4
Nguyễn Thị Hương
NV
26
2,34
560.000
1.310.400
300.000
78.624
249.060
1.180.836
5
Đào Thanh Khoa
NV
27
2,34
560.000
1.360.800
300.000
81.648
249.060
1.228.212
6
Phạm Quỳnh Hoa
NV
27
2,34
560.000
1.360.800
300.000
81.648
249.060
1.228.212
7
Vũ Thị Hằng
NV
26
1,80
560.000
1.008.000
300.000
60.480
249.060
896.580
8
Trương Thị Trang
NV
27
1,80
560.000
1.046.769
300.000
62.806
249.060
933.023
9
Lê Thị Lan
NV
25
1,80
560.000
969.231
300.000
58.154
249.060
860.137
10
Trần Văn Lực
NV
27
1,80
560.000
1.046.769
300.000
62.806
249.060
933.023
11
Đỗ Bích Thuỷ
NV
27
1,80
560.000
1.046.769
300.000
62.806
249.060
933.023
12
Vũ Thị Thu
NV
27
2,34
560.000
1.360.800
300.000
81.648
249.060
1.228.212
13
Vũ Thị Trang
NV
26
2,34
560.000
1.310.400
300.000
78.624
249.060
1.180.836
14
Lê Thị Vân
NV
27
2,34
560.000
1.360.800
300.000
81.648
249.060
1.228.212
15
Trần Thị Nga
NV
26
1,80
560.000
1.008.000
300.000
60.480
249.060
896.580
Tổng
399
8.400.000
18.562.708
4.500.000
1.113.762
3.735.900
16.684.846
Bảng thanh toán lương bộ phận kinh doanh tháng 05
Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05 năm 2008
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương chính
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ 6% BHXH
Tiền thưởng
Kỳ II thực lĩnh
SL
Hệ số lương
Lương cơ bản
1
Lê Việt Anh
GĐ
27
4,98
560.000
2.896.062
400.000
173.763
266.850
2.589.149
2
Bùi Văn Long
PGĐ
27
4,32
560.000
2.512.246
400.000
150.735
266.850
2.228.361
3
Lê Đức Hùng
PGĐ
27
4,32
560.000
2.512.246
400.000
150.735
266.850
2.228.361
4
Vũ Thu Hoài
KTT
27
4,32
560.000
2.512.246
400.000
150.735
266.850
2.228.361
Tổng
108
2.240.000
10.432.800
1.600.000
625.968
1.067.400
9.274.232
Bảng thanh toán lương bộ phận QLDN tháng 05
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05/2008
Bộ phận
Lương chính
Lương BHXH
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Số tiền KT 6% BHXH
Thưởng
Kỳ II thực lĩnh
SC
ST
SC
ST
1. Bộ phận QLDN
2. Bộ phận kinh doanh
3. Bộ phận kỹ thuật
4. Bộ phận kê toán
108
399
390
208
10.432.800
18.562.708
13.602.492
10.772.000
0
0
0
0
0
0
0
0
10.432.800
18.562.708
13.602.492
10.772.000
1.600.000
4.500.000
4.350.000
1.600.000
625.968
1.113.762
816.150
646.320
1.067.400
3.735.900
2.668.500
533.700
9.274.232
16.684.846
11.104.842
9.059.380
Tổng
53.370.000
0
0
53.370.000
12.050.000
3.202.200
8.005.500
46.123.300
Hàng tháng công ty có hai kỳ trả lương vào ngày 15 và ngày 30.
- Kỳ I: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng.
- Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng n lương của công ty tháng 05 năm 2008 của doanh nghiệp. Kế toán sẽ trừ đi số tiền tạm ứng trước đây và thanh toán nốt số tiền còn lại mà CNV được lĩnh trong tháng đó.
Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết 1 liên và ghi rõ gửi thủ trưởng đơn vị(người xét duyệt tạm ứng). Người xin tạm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tiền xin tạm ứng, lý do tạm ứng và thời hạn thanh toán.
Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ quyết định cửa thủ trưởng, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ
Đơn vị: Công Ty TNHH Tân Thái Bình Mẫu số 03 - TT
Địa chỉ: Bộ phận kinh doanh QĐsố1141-TC/QĐKT
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 15 tháng 05 năm 2008
Kính gửi: Ban giám đốc
Tên tôi là: Bạch Ngọc Phương
Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 4.500.000đ
(Viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương cho CNV
Thời hạn thanh toán : Ngày 31 tháng 05 năm 2008.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Đơn Vị: Công Ty TNHH Tân Thái Bình Mẫu Số 02- TT Số 78
Địa Chỉ: Phòng Kinh Doanh QĐ số 1141-TC/ QĐK
Phiếu chi Nợ TK: 334
Ngày 15 tháng 05 năm 2008 Có TK111
Họ tên người nhận: Bạch Ngọc Phương
Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV trong tháng
Số tiền: 4.500.000đ
(Viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Ngày 15 tháng 05 năm 2008
Sau khi nhận được tiền tạm ứng này kế toán sẽ lập bảng thanh toán tạm ứng cho bộ phận kinh doanh.
Mục đích: Bảng thanh toán tạm ứng này là để lấy căn cứ số liệu để lập phiếu chi và sau này khi trả lương sẽ lấy số tạm ứng vào bảng thanh toán tiền lương và khi trả lương sẽ trừ đi khoản tạm ứng đã chi.
Bộ Phận kinh doanh
TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I
Tháng 05 năm 2008
STT
Họ Và Tên
Bậc Lương
SốTiền Tạm ứng KỳI
KýNhận
1
Bạch Ngọc Phương
300.000
2
Lã Thị Vân Anh
300.000
3
Nguyễn Ngọc Đức
300.000
4
Nguyễn Thị Hương
300.000
5
Đào Thanh Khoa
300.000
6
Phạm Quỳnh Hoa
300.000
7
Vũ Thị Hằng
300.000
8
Trương Thị Trang
300.000
9
Lê Thị Lan
300.000
10
Trần Văn Lực
300.000
11
Đỗ Bích Thuỷ
300.000
12
Vũ Thị Thu
300.000
13
Vũ Thị Trang
300.000
14
Lê Thị Vân
300.000
15
Trần Thị Nga
300.000
Tổng
4.500.000
Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty.
3.1. Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH dùng để chi trả cho 1 người lao động trong thời gian nghỉ do ốm
Theo chế độ hiện hành. BHXH phải được tính là 20% trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của công ty, còn 5% do người lao động phải nộp trừ vào lương, công ty sẽ nộp hết cho cơ quan bảo hiểm.
Tháng 05/ 2008 tổng quỹ lương của công ty là : 53.370.000đ
Theo quy định công ty sẽ phải nộp BHXH với số tiền là :
53.370.000 x 20% = 10.674.000đ
Trong đó, cán bộ công nhân viên phải nộp trừ vào lương là :
53.370.000 x 5% = 2.668.500đ
Còn lại 15% công ty tính vào chi phí:
10.674.000 – 2.668.500 = 8.005.500
VD: Bạch Ngọc Phương thuộc bộ phận kinh doanh cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương là 924.000 vậy số tiền mà Chương phải nộp BHXH là:
1.535.262 x 5% = 76.763đ
Còn tiền BHXH mà công ty phải chịu vào chi phí là:
1.535.262 x 15% = 230.289đ
3.2. Quỹ BHYT:
Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh. BHYT được tính 3% trên tổng quỹ lương trong đó:
- 2% tính vào chi phí của công ty
- 1% tính vào lương của CNV
Tháng 05 quỹ lương của công ty là 53.370.000đ. Theo qui định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền: 53.370.000 x 5% = 2.668.500đ
Trong đó: Nhân viên chịu trừ vào lương 1%
53.370.000 x 1% = 533.700đ
Còn lại 2% công ty tính vào chi phí:
53.370.000 x 2% = 1.067.400 đ
VD: Nhân viên Bạch Ngọc Phương với số lương là 1.535.262 thì số tiền mà anh Phương phải nộp BHYT là: 1.535.262 x1% = 15.353đ
Còn 2% công ty tính vào chi phí:
1.535.262 x 2% = 30.705đ
3.3. KPCĐ :
Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính 2% trên tổng quỹ lương, 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% giữ lại tại doanh nghiệp.2% này được tính hết vào chi phí.
Quỹ lương tháng 11 của công ty là: 53.370.000đ thì 2% KPCĐ được công ty tính vào chi phí là: 53.370.000đ x 2% = 1.067.400đ
Trong đó: 1% mà doanh nghiệp phải nộp cấp trên là:
53.370.000 x 1% = 533.700đ
1% giữ lại tại doanh nghiệp là:
53.370.000 x 1% = 533.700đ
Như vậy: Hai khoản BHXH, BHYT phải thu của nhân viên được tính vào là 6% trừ luôn vào lương của người lao động khi trả lương.
Số tiền mà doanh nghiệp sẽ trừ vào lương của nhân viên là:
53.370.000 x 6% = 3.202.200đ
4. Hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động.
- Cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho các bộ phận hạch toán như sau:
(1). Ngày 15/05 tạm ứng lương kỳ I cho CNV:
Nợ TK 334 12.050.000đ
Có TK 111 12.050.000đ
(2). Ngày 28/11 tính ra số tiền lương phải trả cho nhân viên QLDN (bộ phận kỹ thuật + bộ phận kế toán) và bộ phận bán hàng
Nợ TK 641: 118.562.708đ
Nợ TK 642: 34.807.295đ
Có TK 334: 53.370.000đ
(3). Ngày 28/11 tính ra các khoản phải trích theo lương
Nợ TK 641: 18.562.708 x 19% = 3.526.915đ
Nợ TK 642: 34.807.292 x 19% = 6.613.385đ
Nợ TK 334: 53.370.000 x 6% = 3.202.200đ
Có TK 338: 53.370.000 x 25% = 13.342.500đ
Trong đó chi tiết cho từng tài khoản : BHXH,BHYT, KPCĐ.
Có TK 3382: 53.370.000 x 2% = 1.067.400đ
Có TK 3383: 53.370.00 x 20% = 10.674.000đ
Có TK 3384: 53.370.000 x 3% = 1.601.100đ
(4). Tính ra số tiền từ quỹ khen thưởng, tiền trợ cấp BHXH từ qũy BHXH không phản ánh vào chi phí:
Nợ TK 431: 8.005.500đ
Nợ TK 3383: 3.202.200đ
Có TK 334:11.207.700đ
(5). Khi thanh toán lương cho công nhân viên (ngày 31/05/2008)
Nợ TK 334 46.123.300
Có TK 111 46.123.300
* Khi nộp KPCĐ (1%), BHXH (20%), BHYT (3%) cho cơ quan quản lý quỹ lương bằng chuyển khoản.
Nợ TK 338: x 24 = 12.808.800đ
Nợ TK 3382: 533.700đ
Nợ TK 3383: 10.674.000đ
Nợ TK 3384: 1.601.100đ
Có TK 112: 12.808.800đ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 05 năm 2008
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 338 – PhảI trả, phải nộp khác
Cộng 338
Tổng cộng
Lương chính
Phụ cấp
Khác
Cộng 334
KPCĐ
3382(2%)
BHXH
3383(15%)
BHYT
3384(2%)
1
TK 641
18.562.708
18.562.708
371.254
2.784.406
371.254
3.526.914
22.089.622
2
TK 642
34.807.292
34.807.292
696.146
5.221.094
696.146
6.613.386
41.420.678
3
TK 338
3.202.200
3.202.200
4
TK 431
8.005.500
8.005.500
5
TK 334
2.668.500
533.700
3.202.200
3.202.200
53.370.000
11.207.700
53.370.000
1.067.400
10.674.000
1.601.100
13.342.500
74.718.000
Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập một số chứng từ ghi sổ. Cuối tháng các chứng từ này sẽ được tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ.
Chứng từ ghi sổ
Số 01
Ngày 15/05/2008
Đơn vị tính : Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tạm ứng lương kỳ I cho CNV
334
111
12.050.000
Tổng cộng
x
x
12.050.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 02
Ngày 28 tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính : Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích TL phải trả trong tháng
- Tiền lương NV QLDN
- Tiền lương NV BH
642
641
334
34.611.000
18.562.708
Tổng cộng
x
x
53.370.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 03
Ngày 28 tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tính ra các khoản trích theo lương
- Tính vào chi phí bán hàng
- Tính vào chi phí QLDN
- Tính vào lương
641
642
334
338
3.526.914
6.613.386
3.202.200
Tổng cộng
x
x
13.342.500
Kèm theo 05 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 04
Ngày 28 tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
BHXH phải trả CNV trong tháng
334
338
3.202.200
Tổng cộng
x
X
3.202.200
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 05
Ngày 30 tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính : Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Khấu trừ lương khoán BHXH
334
338
3.202.200
Tổng cộng
x
X
3.202.200
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 06
Ngày 28 tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tính ra số tiền thưởng phải trả CNV
431
334
8.005.500
Tổng cộng
x
X
8.005.500
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 07
Ngày 30 tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Thanh toán lương cho công nhân viên
334
111
46.123.300
Tổng cộng
x
X
46.123.300
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 08
Ngày 30 tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý
338
112
12.808.800
Tổng cộng
x
X
12.808.800
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cuối tháng tổng hợp các chứng từ vào sổ đăng ký chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 05/2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
01
15/05
12.050.000
05
30/05
3.202.200
02
28/05
53.370.000
06
30/05
8.005.500
03
28/05
13.342.500
07
30/05
46.123.300
04
28/05
3.202.200
08
30/05
12.808.800
Ngày 30 tháng 05 năm 2008
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ hoặc kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo kế toán. Sổ cái của hình thức chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
Sổ cái
Tài khoản 334
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
01
15/05
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
Tạm ứng lương kỳ I
111
12.050.000
02
28/05
TL phải trả CNV
- TL trả NVQLDN
- TL trả VNBH
642
641
34.611.000
18.562.708
04
28/05
BHXH phải trả CNV trong tháng
338
3.202.200
05
30/05
Khấu trừ lương khoản BHXH
3383
3.202.200
06
30/05
Tiền thưởng phải trả
431
8.005.500
07
30/05
Thanh toán lương cho CNV
111
46.123.300
Số phát sinh
Dư cuối tháng
61.375.500
64.577.700
3.202.200
Sổ cái
Tài khoản 338
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
03
28/05
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Tính vào CPBH
- Tính vào CPQLDN
- Trừ vào lương
641
642
334
3.526.914
6.613.386
3.202.200
04
28/05
BHXH phải trả trong tháng
334
3.202.200
08
30/05
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
111
12.808.800
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
16.011.000
2.668.500
13.342.500
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH.
NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH.
1. Nhận xét chung về công ty TNHH Tân Thái Bình.
Thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Thái Bình đã hoàn thành, khoảng thời gian tuy ngắn nhưng đã giúp cho em cơ hội được tiếp cận thực tế với công tác kế toán tại công ty, góp phần hỗ trợ cho em những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt, cũng như em đã có được một chút kinh nghiệm khi bước vào nghề nghiệp của mình. Qua thời gian tiếp xúc thực tế tại công ty em xin được phép có một vài ý kiến nhận xét sau:
- Trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt hiện nay, đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải vận động và luôn phát huy mọi tiềm lực để đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn. Đối với công ty TNHH Tân Thái Bình là một doanh nghiệp thương mại mới được thành lập sẽ gặp không ita những khó khăn trong bước đầu xây dựng. Nhưng công ty luôn phấn đấu không ngừng để thích nghi với môi trường cạnh tranh, mà ở đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động hết mình. Bằng chứng đã chứng minh cho thấy lương của công nhân viên trong công ty luôn đáp ứng đầy đủ ( vì lương của CNV trong công ty được tính trên doanh thu). Công ty vẫn đang phát triển và ngày càng có nhiều uy tín trên thương trường.
Công ty TNHH Tân Thái Bình là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực máy vi tính, máy in và bảo hành, lắp ráp linh kiện phụ tùng máy vi tính, có thể nói công ty TNHH Tân Thái Bình là một doanh nghiệp kinh doanh khá hiệu quả, lợi nhuận mang lại không ít, công tác tổ chức không ngừng hoàn thiện và thích nghi với xu hướng phát triển của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty khá hợp lý, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty, đặc biệt công ty có đội ngũ kế toán trẻ, kinh nghiệm, thạo nghề. Đồng thời công tác kế toán của công ty thực hiện đúng các quy định, chế độ, chính sách của Nhà nước.
Nhận xét công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Thái Bình.
Trên cơ sở đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, xuyên suốt những nội dung đã trình bày cũng như trong quá
trình tìm hiểu tại công ty đã cho em thấy :
- Bộ máy kế toán tại công ty tổ chức một cách chặt chẽ, mỗi nhân viên được phân công nhiệm vụ theo từng phần hành một cách cụ thể rõ ràng. Mỗi nhân viên đều có máy riêng kết hợp nối các máy với nhau và kết hợp với phần mềm kế toán làm cho công tác kế toán tại công ty trở nên gọn nhẹ, các số liệu nhập vào được sử lý nhanh chóng, hạn chế những sai sót cho các nhân viên viên trong công ty trong công tác quản lý.
Công ty đã lựa chọn hình thức: Chứng từ ghi sổ.
Các loại sổ sách kế toán được lập theo đúng quy định, đầy đủ hợp lývà theo đúng trình tự giúp cho việc lập báo cáo dễ dàng, nhanh chóng thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu.
Công ty luôn có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện tốt cho nhân viên tham gia các khoá học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Chính vì vậy những hướng dẫn thông tư của bộ tài chính mới ra luôn được cập nhật một cách kịp thời và nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được giải quyết nhanh chóng, đảm bảo độ chính xác cao.
Đối với công tác hạch toán theo dõi tiền lương của công ty TNHH Tân Thái Bình đã cho em thấy công tác hạch toán tiền lương khá tốt, việc phân loại tiền lương, trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo quy định của nhà nước. Điều này chứng minh kết quả của sự quản lý thống nhất linh hoạt, nhịp nhàng của phòng kế toán.
Trong quá trình kinh doanh thì tiền lương không thể thiếu được, nó là cơ sở để đánh giá cho sự hoạt động và phát triển của công ty có hiệu quả không.
Bộ phận kế toán theo dõi, phân bổ tiền lương tại từng bộ phận của công ty qua việc phân loại tiền lương.
Để đạt được những kết quả trên công ty có một số ưu điểm sau.
Ưu điểm.
Công ty có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, những sản phẩm thương mại dịch vụ của công ty luôn
được khách hàng tín nhiệm. Đây là nhân tố quan trọng để công ty mở rộng quy mô đại lý.
Để đạt được sự phát triển này, đã có không ít sự đóng góp và đoàn kết của cán bộ CNV trong công ty luôn nắm bắt kịp thời những thay đổi của đất nước cũng như thời đại để kịp thời thay đổi công tác quản lý, đổi mới và mở rộng quy mô đưa công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Với hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn định và tăng dần đã làm cho CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với công ty cùng với điều hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán luôn đảm bảo công bằng hợp lý chính xác đã làm cho CNV yên tâm và hăng say trong công việc, do vậy công ty đã ngày càng phát triển hơn, đời sống CBCNV ngày càng được đảm bảo và nâng cao.
Hạn chế.
Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn còn buông
lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH… đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa thập hợp lý. Do vậy công ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
5 . Một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương tại công ty.
Qua thời gian thực tế tại công ty TNHH Tân Thái Bình được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị phòng tài
chính – kế toán, em có cơ hội nắm bắt khái quát công tác kế toán. Em xin phép có một số ý kiến, hi vọng nó sẽ góp phần giúp công ty trong việc hạch toán được hoàn thiện hơn trên cơ sở kế toán hiện hành.
Hiện nay việc hạch toán của công ty ở thời điểm này là hạch toán báo cáo sổ. Kế toán cửa hàng của công ty
mỗi ngày phải về công ty báo cáo để kế toán văn phòng công ty tổng hợp số liệu toàn công ty. Với quy mô hoạt động như vậy, công ty luôn thiết lập mối quan hệ nối mạng giữa văn phòng công ty với cửa hàng để khi cần xem xét đánh giá hiệu quả ở một đơn vị nào đó thì kế toán văn phòng công ty chỉ cần ngồi tại văn phòng vẫn có thể biết được tình hình hoạt động của công ty. Đỡ mất thời gian đi lại của nhân viên, tiết kiệm được rất nhiều thời gian lẫn chi phí hoạt động trong công tác quản lý.
Công ty cần phải xử lý nghiêm khắc đối với những nhân viên không chấp hành kỷ luật của công ty như : đi làm
không đúng giờ, chơi trong giờ làm việc.
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thực sự phát huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu quả công tác quản lý, để từ đó nâng cao mức sống cho người lao động và để công ty ngày một phát triển thì công ty TNHH Tân Thái Bình nói chung và công tác kế toán nói riêng phải không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của công ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động.
Phải quan tâm đến đời sống cán bộ CNV hơn nữa để tìm ra phương thức trả lương phù hợp với sức lao động mà
họ đã bỏ ra.
Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, xin đề nghị ban giám đốc và phòng kế toán quản lý tốt các hình thức trả lương hơn nữa.
- Do công ty áp dụng hình thức trả lương là thời gian nên việc tính ra lương của công nhân viên vẫn chưa thiết thực.
- Ngoài việc trả lương theo thời gian công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương theo sản phẩm, có như vậy thì việc tính toán lương của công nhân viên sẽ thực tế hơn.
- Đối với bộ phận kỹ thuật và bộ phận kinh doanh nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, vì có như vậy công nhân viên mới tích cực tham gia, hoạt động kinh doanh tiêu thụ được nhiều hàng hoá giúp cho lợi nhuận của công ty tăng cao đồng thời việc hạch toán lương cũng cụ thể hơn, thiết thực hơn đối với năng lực của từng người.
6. Ý kiến đóng góp với nhà trường.
Với phát triển của cơ chế thị trường, trong đó kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất, kế toán là một bộ phận
rất quan trọng trong hệ thống tài chính, điều hành hoạt động kiểm soát các hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn rất cần thiết đối với các hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy việc đào tạo cán bộ kế toán ở trường rất cần thiết. Đối với chúng em, ngoài việc tiếp thu kiến thức rhực tế tại trường, cần phải hiểu biết thêm những kiến thức thực tế tại các doanh nghiệp. Thực tập là một thực tiễn cho mỗi học sinh nắm bắt những số liệu cụ thể, nơi đó là trường học thứ hai có tính kiểm nghiệm những gì đã học, làm việc kế toán, đó là cơ hội cho chúng em có thêm nhiều bài học quý giá từ tác phong làm việc của nhân viên kế toán để nâng cao trình độ chuyên môn. Em rất mong nhà trường sẽ đưa các tình
huống thực tế vào tiết học nhiều hơn để tạo cho chúng em có kiến thức vững chắc hơn khi tiếp xúc vào công việc kế
toán sau này.
KẾT LUẬN
Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng nhu thập cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công ty để công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất.
Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Tân Thái Bình sẽ đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng trong việc trả lương của công ty cũng như ngoài công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trên cơ sở lý luận trên xuất phát từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình và đặc biệt quá trình kinh doanh của công ty.
Đề tài đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và đưa phương pháp quản lý đạt kết quả cao hơn.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác quản lý kế toán đối với bộ phận kế toán nói chung và tiền lương nói riêng ở công ty cổ TNHH Tân Thái Bình em thấy : Qua gần mười năm xây dựng và phát triển đến nay đã có một bộ phận quản lý khá ổn định, quy mô kinh doanh vững chắc nhưng với thời đại ngày nay nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh chính vì thế mà công ty bằng mọi cách phải có biện pháp cố gắng hoà nhập vào chế độ kế toán mới, để hoà nhập bước đi của mình với nhịp độ kinh tế phát triển chung của đất nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT85.docx