Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình

Lời nói đầu Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trường "THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về thực tế dựa trên lý thuyết đã được học ở nhà trường. Đồng thời tạo sự nhuần nhuyễn thêm một cách có logic và có kiến thức được vững chắc để khi trở thành một nhân viên, một cán bộ kế toán sẽ không còn bỡ ngỡ với công việc được giao. Qua thời gian ngắn được tiếp xúc với thực tiễn của công tác kế toán tại cơ sở, em nhận thấy: “ công tác kế toán tại đơn vị rất quan trọng, nó giống như trái tim của con người, nếu như trái tim ngừng đập thì con người sẽ chết và kế toán cũng vậy, nếu như không có doanh nghiệp thì kế toán không thể hoạt động được. Và mỗi phần hành kế toán là một khâu quan trọng trong công tác kế toán”. Ngày nay, nền kinh tế thị trường Việt Nam đang chuyển mình sang một giai đoạn mới, giai đoạn phát triển nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Vì vậyđể doanh nghiệp tồn taị và phát triển, có vị trí đứng vững trên thị trường, thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nỗ lực rất lớn trong công tác tổ chức và quản lý. Để quản lý và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có và tổ chức tốt công tác kế toán tại công ty mà trong đó còn bao gồm phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong cuộc sống, tiền lương không chỉ là vấn đề mà người tham gia trực tiếp lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Bởi tiền lương là đòn bẩy kinh tế mang lại thu nhập cho người lao động bù đắp những hao phí về sức lao động của con người. Nó còn góp phần thúc đẩy động viên người lao động tham gia nhiệt tình trong công việc để đạt được kết quả tốt nhất. Từ đó ta thấy được tiền lương giúp người lao động cải thiện, ổn định cuộc sống và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, mang lại một xã hội văn minh, giàu đẹp. Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên thì họ có thể được hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc như nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp BHXH, nhằm giúp đỡ người lao động trong lúc khó khăn không làm được, nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng các khoản tiền khác như : tiền thưởng thi đua, tiền thưởng năng suất lao động, . Trong các doanh nghiệp, thì hạch toán tiền lương là một công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán tiền lương có nhiệm vụ phải hạch toán chính xác chi phí tiền lương, vì nó là cơ sở quan trọng để xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi phí lao động, tiền lương còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước và cho cơ quan phúc lợi xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, vì thế trong thời gian thực tập, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị phòng tài chính – kế toán và sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Vương Xuân Dưỡng, em đã tập chung nghiên cứu đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty TNHH Tân Thái Bình. Với mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đồng thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương đối với Công ty. Nội dung gồm: ( ngoài phần mở đầu và kết luận) kết cấu của đề tài chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Thái Bình. Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Thái Bình.

docx89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chế. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên dẫn đến tình hình tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề quảng cáo và tiếp thị chưa được hoàn thiện. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. 3.1. Tình hình tài chính của công ty qua ba năm từ năm 2005 đến năm 2007. Tài sản Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 2. TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ đồng Tỷ đồng 16,891 20,876 23,915 4,634 6,234 9,187 Tổng tài sản Tỷ đồng 21,525 27,110 32,346 Nguồn vốn Nợ phải trả Nguồn vốn CSH Tỷ đồng Tỷ đồng 17,210 16,490 15,025 4,315 10,620 17,321 Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 21,525 27,110 32,346 Nhận xét: Công ty TNHH Tân Thái Bình là một công ty kinh doanh thương mại do vậy lượng vốn chủ yếu cần dùng đến là vốn lưu động và cần ít vốn cố định. Qua bảng trên cho ta thấy cơ cấu giữa vốn lưu động và vốn cố định là hợp lý vì chủ yếu công ty cần nhiều vốn lưu động để xoay vòng, luân chuyển. Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty một cách chi tiết và đầy đủ ta có thể tìm hiểu qua bảng cân đối kế toán về tình hình tài sản và nguồn vốn của năm 2007 như sau : Bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ năm 2007 Đơn vị tính : tỷ đồng Tài sản Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Nguồn vốn Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1. Tiền mặt 2.Phải thu của khách hàng 3. Tồn kho 20,159 5,4 6,6 8,159 23,159 7,0 8,0 8,159 3,0 1,6 1,4 0 A. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 12 5 7 15,025 4,8 10,225 3,025 (0,2) 3,225 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1. Tài sản cố định 2. Đầu tư dài hạn 7,187 6,0 1,187 9,187 8,187 1,0 2,0 2,187 (0,187) B. Nguồn vốn CSH 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Lãi để lại 15,346 11,346 4,0 17,321 11,346 5,975 1,975 0 1,975 Tổng tài sản 27,346 32,346 5,0 Tổng nguồn vốn 27,346 32,346 5,0 Ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích đã được tính toán trong cột chênh lệch của bảng trên. Nhận xét: Theo kết quả của bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn đầu kỳ cũng như cuối kỳ. - Xét về tài sản: Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 5 tỷ là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: Tiền mặt tăng : 1,6 tỷ Phải thu khách hàng tăng 1,4 tỷ Tồn kho không đổi Tài sản cố định tăng 2,187 tỷ Đầu tư dài hạn giảm 0,187 tỷ Như vậy tổng tài sản tăng (giảm): 1,6 + 1,4 + 2,187 – 0,187 = 5 tỷ - Xét về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn cũng tăng 5 tỷ, là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau : Nợ ngắn hạn giảm 0,2 tỷ Nợ dài hạn tăng 3,225 Nguồn vốn kinh doanh không đổi Lãi để lại tăng 1,975 Như vậy tổng nguồn vốn tăng ( giảm): (-0,2) + 3,225 + 0 + 1,975 = 5 tỷ Tổng chênh lệch vốn = Tổng chênh lệch nguồn vốn = 5 tỷ Kết luận : Nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty, công ty đã thực hiện một số yếu tố tích cực như : Tiền mặt tăng, tài sản cố định tăng, giảm nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn, tuy nhiên còn một số mặt cần phải giảm như : Phải thu khách hàng, giảm hàng tồn kho, tăng đầu tư dài hạn, phân phối lãi để lại hợp lý để tăng nguồn vốn kinh doanh. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007. Sau nhiều năm hoạt động kinh doanh, bằng các hoạt động kinh doanh phong phú của mình công ty TNHH Tân Thái Bình đã khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường. Hơn vậy công ty còn giải quyết, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dung, đổi mới đất nước. Về kinh tế công ty đã đạt được những thành tựu hết sức khả quan, điều đó thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm từ 2005 -2007 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu Tỷ đồng 97,352 100.953 121,953 2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 1,842 2,5 4,7 3 Thuế và các khoản phải nộp NSNN Tỷ đồng 8,9 10 12 4 Số lao động sử dụng Người 25 30 42 5 Thu nhập bình quân Tr/đ/ người 1,0 1,175 1,346 Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty tương đối phát triển mặc dù gặp không ít khó khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh nhưng công ty vẫn không ngừng cố gắng để vươn tới mục đích cao nhất là lợi nhuận. Đi đôi với sự phát triển, công ty đã sử dụng một số lượng lao động nhằm giải quyết nhu cầu thiếu việc làm cho người lao động. Dẫn đến thu nhập của họ tăng lên đảm bảo trên 1 triệu đồng/ tháng. Kết luận: Như vậy trong quá trình kinh doanh của công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách thường xuyên đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã đứng vững và đang từng bước khẳng định mình, chiếm một chỗ đứng quan trọng trên thị trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là mua vào, bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất .Công ty áp dụng đồng thời cả hai phương thức kinh doanh mua bán qua kho và mua bán không qua kho Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ luân chuyển hàng hoá của công ty TNHH Tân Thái Bình Bán ra Mua vào Dự trữ (Bán qua kho) (Bán giao hàng thẳng không qua kho) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý riêng nhưng đều xuất phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng, địa điểm kinh doanh của mình để thiết lập bộ máy quản lý sao cho phù hợp và đạt kết quả cao. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại việc tổ chức mạng lưới bán hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh nói riêng và tổ chức quản lý của công tác kế toán nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nhà nước, cũng như các công ty lien doanh, TNHH đều phải hạch toán lời ăn, lỗ chịu cho nên mọi kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả. Do đó bộ máy tổ chức quản lý của công ty cũng phải gọn nhẹ và đủ mạnh để điều hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tân Thái Bình Giám đốc PGĐ phòng kỹ thuật PGĐ phòng tài chính Các phòng ban khối hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đều chịu sự điều hành của ban giám đốc và mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng đều có quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban : Giám đốc: là người đứng đầu công ty, là người đại diện hợp pháp trước pháp luật. Có quyền quyết định điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo phương án kế hoạch đã được duyệt. Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc, theo dõi điều hành công việc theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhim vụ được giao. Trong đó: Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ xác định các định mức về kinh tế kỹ thuật. Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty. Các phòng ban khối hành chính : Chịu trách nhiệm về phương hướng kinh doanh và phát triển thị trường. Phòng kinh doanh: là phòng chủ lực xác định việc thành bại trong Hhoạt động kinh doanh của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch, tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoach, cung cấp thông tin thị trường, tìm hiểu thị trường và giúp ban giám đốc lập phương án, sắp xếp mô hình kinh doanh theo từng thời kỳ và xây dựng mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp. Phòng tài chính - kế toán: Theo dõi, ghi chép,tính toán, phản ánh tình hình kinh doanh của công ty, quản lý hệ thống thông tin liên lạc, bảo mật số liệu, quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, thường xuyên hạch toán tình hình công nợ, tăng cường quản lý vốn. Xây dựng bảo vệ và phát triển thông tin về các yêu cầu của khách hàng về cách thanh toán, chế độ thanh toán, đồng thời tính toán lỗ, lãi, lập các báo cáo kế hoạch, tờ khai thuế, quyết toán thuế và quyết toán tài chính cho công ty. - Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật, đồng thời đề ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Công ty đã tổ chức công tác hạch toán kế toán theo hình thức tập trung chuyên sâu do phòng tài chính - kế toán đảm nhận từ việc tập hợp ghi chép số liệu ban đầu đến việc tính toán và lập báo cáo. Phòng tài chính – kế toán đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty với chức năng tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách các quỹ, tính toán định mức các khoản tiền vay, công nợ, phải trả, phải thu. Có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc, phát hiện kip thời những ưu và nhược điểm để kịp thời sửa chữa. Phòng tài chính – kế toán phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc quản lý thu, chi tài chính theo quy chế của công ty và của pháp luật. Tổng số cán bộ nhân viên phòng kế toán bao gồm 8 người, trong đó: Trình độ Đại học : 1 người Trình độ Cao đẳng : 2 người Trình độ Trung cấp : 5 người. Phòng đã thường xuyên nâng cao bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, đặc biệt là trình độ vận hành máy vi tính. Đến nay 100% cán bộ công nhân viên trong phongd đã sử dụng thành thạo máy vi tính để phục vụ thiết thực cho công việc của mình và ngày càng nâng cao chất lượng làm việc. 6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung hiện nay. Do doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng chủ yếu là bán máy vi tính, máy in, và các linh kiện, phụ tùng nên tổ chức công tác kế toán là hình thức tập trung về công ty hạch toán, mỗi chi nhánh có một kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng Kế toán doanh thu thuế Kế toán vật liệu Thủ quỹ 6.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. Kế toán trưởng: là người giúp cho giám đốc tổ chức và điều hành bộ máy kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính kế toán của công ty. - Tổ chức công tác kế toán thống kê phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến bộ máy và công tác kế toán thống kê. - Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty - Kiểm tra việc xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng, hao hụt đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý, giải quyết. - Tổ chức kiểm tra hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán nhà nước và các quyết định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong công ty và cho các đơn vị cơ sở. - Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong công ty và các đơn vị cơ sở. Kế toán tổng hợp : Theo dõi các khoản công nợ đối với khách hàng, báo cáo kịp thời các khoản nợ đối với người cung cấp, những khoản nợ đến hạn trả, những khoản nợ của khách hàng chưa thanh toán. Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong công ty và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó. Tham mưu và đề xuất trực tiếp với giám đốc và kế toán trưởng về những vấn đề phát sinh trong chức năng, nhiệm vụ của phần hành kế toán được giao. Tổng hợp xử lý các số liệu của từng phần hành kế toán chuyển đến, kết hợp với báo cáo của ccác chi nhánh. Kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo trong công ty. Định kỳ kế toán tổng hợp các báo cáo và trình cho kế toán trưởng duyệt. Ngoài việc theo dõi tổng hợp số liệu để xây dựng kết quả kinh doanh của toàn công ty, kế toán tổng hợp còn phụ trách về phần kế toán thanh toán trong nội bộ, các khoản đầu tư góp vốn liên doanh của công ty và trích lập các dự phòng trong công ty. Kế toán doanh thu thuế : Giải quyết trong việc thực hiện công tác kê khai thuế, các khoản trích nộp ngân sách - Thực hiện việc mở sổ sách kế toán có liên quan đến doanh thu giảm giá hàng bán, chiết khấu. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan. - Theo dõi và tổng hợp doanh thu phát sinh tại bộ phận bán hàng. Thực hiện kê khai thuế GTGT tại các đơn vị. Thực hiện tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trên tổng doanh thu của công ty. Định kỳ báo cáo với kế toán trưởng trong các phần việc đã được phân công. Kế toán vật liệu : Căn cứ vào các chứng từ gốc lập biên bản giao nhận gồm 3 liên. + 1 liên : Giao cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho, sau đó gửi lên phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu. + 1 liên giao cho kế toán tổng hợp để tiến hành thủ tục thanh toán với nhà cung cấp. + 1 liên lưu tại sổ kinh doanh. Thực hiện việc mở sổ sách kế toán có liên quan đến tình hình phát sinh chi phí trong kỳ kế toán. Theo dõi và tập hợp các chi phí phát sinh theo từng thời điểm, phân loại các mặt hàng, linh kiện, phụ tùng. Theo dõi số lượng hàng nhập và bán ra trong tháng để tính lượng tồn kho, để xem tình hình kinh doanh trong tháng. Lập ra báo cáo định mức cho số lượng hàng nhập về. Kế toán ngân hàng : Kế toán ngân hàng phụ trách việc liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Kế toán ngân hàng lập các uỷ nhiệm chi viết séc, lập các bảng sao kê các khoản thanh toán qua ngân hàng. Hàng ngày, kế toán ngân hàng lập báo cáo quỹ, cuối ngày khoá sổ qũy. Ngoài ra, kế toán viên còn lập báo cáo thuế GTGT của các khoản mua, bán qua ngân hàng Thủ quỹ : Phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách. 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty. 6.3.1. Hình thức kế toán Hình thức kế toán được công ty áp dụng là : Chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc: - Bảng thanh toán TL - Bảng thanh toán BHXH - Bảng thanh toán TT - Phiếu chi… Chứng từ ghi sổ (theo phần hành) Sổ quỹ và Sổ cái tài sản Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 334,TK 338 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 334, TK 338 Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu 6.3.2. Trình tự ghi sổ. Công ty sử dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ kết hợp với phần mềm kế toán ( Basys) trong việc quản lý kế toán. Việc vận dụng chứng từ ghi sổ vào tình hình thực tế của công ty được thực hiện: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán lập tờ khai chi tiết chứng từ ghi sổ. Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần hoặc mang tính phổ Bbiến thì các chứng từ gốc đầu tiên phải được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ ghi vào tờ kê chi tiết hoặc chứng từ liên quan. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái, đồng thời căn cứ cào sổ thẻ kế toán chi tiết, tờ khai chi tiết lập bảng tổng hợp, sổ cái được đối chiếu với bảng tổng hợp. Ngoài ra, bộ phận kinh doanh hàng tháng phải lập bảng kê chi tiết kèm theo chứng từ gốc gửi về văn phòng công ty, tại đây phòng kế toán lên tờ kê tổng hợp toàn công ty, các đơn vị không được nộp thuế thu nhập trực tiếp, không được trích lập các quỹ và hạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà phải qua công ty. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng báo cáo kế toán. Tuy việc lập báo cáo kê toán được quy định lập vào cuối mỗi quý nhưng do công ty sử dụng phần mềm kế toán nên việc in báo cáo có thể thực hiện bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu theo dõi kết quả báo cáo kế toán tự động xuất hiện khi nhập dữ liệu đầu vào. II. THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH. Công tác tổ chức và quản lý lao động tại công ty. Về số lượng lao động. Công ty TNHH Tân Thái Bình với chức năng chính là kinh doanh thương mại cho nên việc bố trí và sử dụng lao động tương đối hợp lý, tinh giảm gon nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Từ năm 2000 đến nay tổng số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể. Song song với việc tăng đội ngũ lao động thì đời sống của cán bộ công nhân viên cũng có cải thiện, thu nhập tăng cao chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Điều nay được thể hiện chi tiết qua bảng sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lao động Người 25 30 42 Thu nhập bình quân / người Triệu đồng/người 1,0 1,175 1,346 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng số lao động của công ty ngày càng tăng. Cụ thể tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2005 là25 người đến năm 2006 là 30 người tăng 5 người so với năm 2005, tương ứng 120,0% và đến năm 2007 tổng số lao động của công ty tăng 12 người so với năm 2006, tương ứng 140,0%. Nguyên nhân của sự gia tăng lao động ở công ty là do hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, do đó công ty mở rộng quy mô kinh doanh, đoi hỏi phải bổ sung thêm lao động. Mặc dù số lượng của công ty tăng lên rất nhiều nhưng điều đáng chú ý ta lại thấy lương bình quân/ tháng của một người trong một tháng lại thấy tăng lên rất nhiều. Điều này được thể hiện rõ ở bảng trên đó là : Lương bình quân/ tháng của một người năm 2005 là 1.000.000 đồng/ tháng, đến năm 2006 là 1.175.000 đồng/ tháng,tăng 175.000đồng/ tháng, tương ứng 117,5% so với năm 2005 và đến năm 2007 là 1.346.000 đồng/ tháng tăng 171.000 đồng/ tháng, tương ứng 114,6% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ sự bố trí lao động ở công ty là rất hợp lý. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình hoạt động của công ty. Về chất lượng. Công ty TNHH Tân Thái Bình là một công ty thuộc khối doanh nghiệp tư nhân, có lực lựng lao động làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty đã bố trí sử dụng lao động hợp lý và với việc tinh giảm gọn nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, công ty còn đề ra chế độ trách nhiệm vật chất đối với nhân viên thông qua việc khen thưởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề dể tăng năng suất lao động từ đó năng suất bình quân của Công ty ngày càng tăng tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển. Bảng cơ cấu lao động của Công ty TNHH Tân Thái Bình Trình độ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Đại học 5 7 12 Cao đẳng 7 9 10 Trung cấp 13 14 20 Tổng cộng 25 30 42 Nguồn : thống kê lao động hàng năm của Công ty. Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của Công ty. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có trình độ đại học, chuyên môn đều tăng đều đặn qua các năm. Nguyên nhân chính là do đặc điểm kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, do đó dòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kiến thức nghiệp vụ vững vàng, giỏi, có khả năng kinh doanh giỏi, lôi kéo được khách hàng và giao tiếp đàm phán tốt. Phân loại lao động. Do quy mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Nội dung quỹ lương và thực tế công tác quỹ lương tại công ty. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng. Dựa vào hình thức trả lương công ty luôn duy trì một hệ thống sổ sách, chứng từ phục vụ cho việc tính toán và thanh toán lương. Chứng từ sử dụng trong công ty bao gồm: Bảng chấm công : Mẫu số 01 – LĐTL. Bảng thanh toán lương : Mẫu số 02 – LĐTL. Phiếu nghỉ hưởng BHXH : Mẫu số 03 – LĐTL. Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH : Mẫu số 04 – LĐTL. Phiếu báo làm thêm giờ : Mẫu số 07 – LĐTL. Phiếu chi. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương của công ty là TK 334, 338 để phản ánh tình hình chi trả tiền lương lao động, tình hình thanh toán tiền công, tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thu nhập của người lao động. Các tài khoản liên quan : 627, 641, 642, 111, 112, … 2.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình. Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 25%. Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 25% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó. Ví dụ: Doanh thu của công ty tháng 05 năm 2008 là 213.480.000đ 213.480.000 x 25% = 53.370.000đ Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x 53.370.000 = 8.005.500đ. Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận: - Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 53.370.000 = 1.067.400 đ - Bộ phận kinh doanh: 7% x 53.370.000 = 3.735.900đ - Bộ phận kỹ thuật: 5% x 53.370.000 = 2.668.500đ - Bộ phận kế toán: 1% x 53.370.000 = 533.700đ 2.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp như sau: Trình độ Hệ số lương Đại học 2,34 Cao đẳng 1,80 Trung cấp 1,70 và mức lương cơ bản do công ty quy định là : 560.000đ Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty. Do qui mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Công thức tính như sau: ( HS lương + HS phụ cấp ) x TL thực tế Ltg = x số ngày làm việc trong tháng Số ngày theo chế độ VD: Nhân viên Bạch Ngọc Phương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số lương là 2,34 vậy tháng lương của Bạch Ngọc Phương sẽ được tính như sau: ( 2,34 + 0,30) x 560.000/ 26 x 27 = 1.535.262đ Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và số ngày làm việc của từng nhân viên để tính ra tiền lương hàng tháng cho công nhân viên. Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Và hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau: Bảng tính hệ số lương, hệ số phụ cấp của công ty Chức danh Hệ số lương Hệ số phụ cấp 1. Giám đốc 2. PGĐ - KTT 3. Trưởng phòng 4. Phó phòng 4,98 4,32 0,30 0,20 Công ty TNHH Tân Thái Bình. BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KINH DOANH Tháng 05/2008 STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Cộng bảng lương sản phẩm Số công lương thời gian Sô công nghỉ việc hưởng 100% Số công nghỉ việc hưởng 100% Số công hưởng BH XH 1 2 3 4 5 6 … 29 30 31 1 Bạch Ngọc Phương (2,34 + 0,30) NB x x CN x x x x 27 2 Lã thị Vân Anh (2,34 + 0,20) NB x x CN x x x x 27 3 Nguyễn Ngọc Đức 2,34 NB x x CN x x x x 27 4 NguyễnThị Hương 2,34 NB x 0 CN x x x x 26 5 Đào Thanh Khoa 2,34 NB x x CN x x x x 27 6 Phạm Quỳnh Hoa 2,34 NB x x CN x x x x 27 7 Vũ Thị Hằng 1,80 NB x x CN x x 0 x 26 8 Trương Thị Trang 1,80 NB x x CN x x x x 27 9 Lê Thị Lan 1,80 NB x x CN x 0 x x 25 10 Trần Văn Lực 1,80 NB x x CN x x x x 26 11 Đỗ Bích Thuỷ 1,80 NB x x CN x x x x 26 12 Vũ Thị Thu 1,80 NB x x CN x x x x 26 13 Vũ Thị Trang 2,34 NB x 0 CN x x x x 26 14 Lê Thị Vân 2,34 NB x x CN x x x x 27 15 Trần Thị Nga 2,34 NB x x CN 0 x x x 26 2.3: Bảng chấm công bộ phận kinh doanh tháng 05 Chú thích : - NB : nghỉ bù - 0 : nghỉ không lương - x : đi làm - CN : nghỉ chủ nhật Công ty TNHH Tân Thái Bình Bộ phận: Phòng kinh doanh Bảng thanh toán lương Tháng 05 năm 2008 TT Họ và tên Chức vụ Lương chính Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ 6% BHXH Thưởng Kỳ II thực lĩnh SC Hệ số bậc Lương TT 1 Bạch Ngọc Phương TP 27 2,34 560.000 0,30 1.535.262 300.000 92.116 249.060 1.392.206 2 Lã Thị Vân Anh PP 27 2,34 560.000 0,20 1.477.108 300.000 88.626 249.060 1.337.542 3 Nguyễn Ngọc Đức NV 27 2,34 560.000 1.360.800 300.000 81.648 249.060 1.228.212 4 Nguyễn Thị Hương NV 26 2,34 560.000 1.310.400 300.000 78.624 249.060 1.180.836 5 Đào Thanh Khoa NV 27 2,34 560.000 1.360.800 300.000 81.648 249.060 1.228.212 6 Phạm Quỳnh Hoa NV 27 2,34 560.000 1.360.800 300.000 81.648 249.060 1.228.212 7 Vũ Thị Hằng NV 26 1,80 560.000 1.008.000 300.000 60.480 249.060 896.580 8 Trương Thị Trang NV 27 1,80 560.000 1.046.769 300.000 62.806 249.060 933.023 9 Lê Thị Lan NV 25 1,80 560.000 969.231 300.000 58.154 249.060 860.137 10 Trần Văn Lực NV 27 1,80 560.000 1.046.769 300.000 62.806 249.060 933.023 11 Đỗ Bích Thuỷ NV 27 1,80 560.000 1.046.769 300.000 62.806 249.060 933.023 12 Vũ Thị Thu NV 27 2,34 560.000 1.360.800 300.000 81.648 249.060 1.228.212 13 Vũ Thị Trang NV 26 2,34 560.000 1.310.400 300.000 78.624 249.060 1.180.836 14 Lê Thị Vân NV 27 2,34 560.000 1.360.800 300.000 81.648 249.060 1.228.212 15 Trần Thị Nga NV 26 1,80 560.000 1.008.000 300.000 60.480 249.060 896.580 Tổng 399 8.400.000 18.562.708 4.500.000 1.113.762 3.735.900 16.684.846 Bảng thanh toán lương bộ phận kinh doanh tháng 05 Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 05 năm 2008 STT Họ và tên Chức vụ Lương chính Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ 6% BHXH Tiền thưởng Kỳ II thực lĩnh SL Hệ số lương Lương cơ bản 1 Lê Việt Anh GĐ 27 4,98 560.000 2.896.062 400.000 173.763 266.850 2.589.149 2 Bùi Văn Long PGĐ 27 4,32 560.000 2.512.246 400.000 150.735 266.850 2.228.361 3 Lê Đức Hùng PGĐ 27 4,32 560.000 2.512.246 400.000 150.735 266.850 2.228.361 4 Vũ Thu Hoài KTT 27 4,32 560.000 2.512.246 400.000 150.735 266.850 2.228.361 Tổng 108 2.240.000 10.432.800 1.600.000 625.968 1.067.400 9.274.232 Bảng thanh toán lương bộ phận QLDN tháng 05 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 05/2008 Bộ phận Lương chính Lương BHXH Tổng số Tạm ứng kỳ I Số tiền KT 6% BHXH Thưởng Kỳ II thực lĩnh SC ST SC ST 1. Bộ phận QLDN 2. Bộ phận kinh doanh 3. Bộ phận kỹ thuật 4. Bộ phận kê toán 108 399 390 208 10.432.800 18.562.708 13.602.492 10.772.000 0 0 0 0 0 0 0 0 10.432.800 18.562.708 13.602.492 10.772.000 1.600.000 4.500.000 4.350.000 1.600.000 625.968 1.113.762 816.150 646.320 1.067.400 3.735.900 2.668.500 533.700 9.274.232 16.684.846 11.104.842 9.059.380 Tổng 53.370.000 0 0 53.370.000 12.050.000 3.202.200 8.005.500 46.123.300 Hàng tháng công ty có hai kỳ trả lương vào ngày 15 và ngày 30. - Kỳ I: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng. - Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng n lương của công ty tháng 05 năm 2008 của doanh nghiệp. Kế toán sẽ trừ đi số tiền tạm ứng trước đây và thanh toán nốt số tiền còn lại mà CNV được lĩnh trong tháng đó. Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết 1 liên và ghi rõ gửi thủ trưởng đơn vị(người xét duyệt tạm ứng). Người xin tạm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tiền xin tạm ứng, lý do tạm ứng và thời hạn thanh toán. Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ quyết định cửa thủ trưởng, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ Đơn vị: Công Ty TNHH Tân Thái Bình Mẫu số 03 - TT Địa chỉ: Bộ phận kinh doanh QĐsố1141-TC/QĐKT Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 15 tháng 05 năm 2008 Kính gửi: Ban giám đốc Tên tôi là: Bạch Ngọc Phương Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 4.500.000đ (Viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương cho CNV Thời hạn thanh toán : Ngày 31 tháng 05 năm 2008. Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Đơn Vị: Công Ty TNHH Tân Thái Bình Mẫu Số 02- TT Số 78 Địa Chỉ: Phòng Kinh Doanh QĐ số 1141-TC/ QĐK Phiếu chi Nợ TK: 334 Ngày 15 tháng 05 năm 2008 Có TK111 Họ tên người nhận: Bạch Ngọc Phương Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV trong tháng Số tiền: 4.500.000đ (Viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo 02 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Ngày 15 tháng 05 năm 2008 Sau khi nhận được tiền tạm ứng này kế toán sẽ lập bảng thanh toán tạm ứng cho bộ phận kinh doanh. Mục đích: Bảng thanh toán tạm ứng này là để lấy căn cứ số liệu để lập phiếu chi và sau này khi trả lương sẽ lấy số tạm ứng vào bảng thanh toán tiền lương và khi trả lương sẽ trừ đi khoản tạm ứng đã chi. Bộ Phận kinh doanh TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I Tháng 05 năm 2008 STT Họ Và Tên Bậc Lương SốTiền Tạm ứng KỳI KýNhận 1 Bạch Ngọc Phương 300.000 2 Lã Thị Vân Anh 300.000 3 Nguyễn Ngọc Đức 300.000 4 Nguyễn Thị Hương 300.000 5 Đào Thanh Khoa 300.000 6 Phạm Quỳnh Hoa 300.000 7 Vũ Thị Hằng 300.000 8 Trương Thị Trang 300.000 9 Lê Thị Lan 300.000 10 Trần Văn Lực 300.000 11 Đỗ Bích Thuỷ 300.000 12 Vũ Thị Thu 300.000 13 Vũ Thị Trang 300.000 14 Lê Thị Vân 300.000 15 Trần Thị Nga 300.000 Tổng 4.500.000 Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty. 3.1. Quỹ BHXH. Quỹ BHXH dùng để chi trả cho 1 người lao động trong thời gian nghỉ do ốm Theo chế độ hiện hành. BHXH phải được tính là 20% trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của công ty, còn 5% do người lao động phải nộp trừ vào lương, công ty sẽ nộp hết cho cơ quan bảo hiểm. Tháng 05/ 2008 tổng quỹ lương của công ty là : 53.370.000đ Theo quy định công ty sẽ phải nộp BHXH với số tiền là : 53.370.000 x 20% = 10.674.000đ Trong đó, cán bộ công nhân viên phải nộp trừ vào lương là : 53.370.000 x 5% = 2.668.500đ Còn lại 15% công ty tính vào chi phí: 10.674.000 – 2.668.500 = 8.005.500 VD: Bạch Ngọc Phương thuộc bộ phận kinh doanh cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương là 924.000 vậy số tiền mà Chương phải nộp BHXH là: 1.535.262 x 5% = 76.763đ Còn tiền BHXH mà công ty phải chịu vào chi phí là: 1.535.262 x 15% = 230.289đ 3.2. Quỹ BHYT: Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh. BHYT được tính 3% trên tổng quỹ lương trong đó: - 2% tính vào chi phí của công ty - 1% tính vào lương của CNV Tháng 05 quỹ lương của công ty là 53.370.000đ. Theo qui định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền: 53.370.000 x 5% = 2.668.500đ Trong đó: Nhân viên chịu trừ vào lương 1% 53.370.000 x 1% = 533.700đ Còn lại 2% công ty tính vào chi phí: 53.370.000 x 2% = 1.067.400 đ VD: Nhân viên Bạch Ngọc Phương với số lương là 1.535.262 thì số tiền mà anh Phương phải nộp BHYT là: 1.535.262 x1% = 15.353đ Còn 2% công ty tính vào chi phí: 1.535.262 x 2% = 30.705đ 3.3. KPCĐ : Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính 2% trên tổng quỹ lương, 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% giữ lại tại doanh nghiệp.2% này được tính hết vào chi phí. Quỹ lương tháng 11 của công ty là: 53.370.000đ thì 2% KPCĐ được công ty tính vào chi phí là: 53.370.000đ x 2% = 1.067.400đ Trong đó: 1% mà doanh nghiệp phải nộp cấp trên là: 53.370.000 x 1% = 533.700đ 1% giữ lại tại doanh nghiệp là: 53.370.000 x 1% = 533.700đ Như vậy: Hai khoản BHXH, BHYT phải thu của nhân viên được tính vào là 6% trừ luôn vào lương của người lao động khi trả lương. Số tiền mà doanh nghiệp sẽ trừ vào lương của nhân viên là: 53.370.000 x 6% = 3.202.200đ 4. Hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động. - Cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho các bộ phận hạch toán như sau: (1). Ngày 15/05 tạm ứng lương kỳ I cho CNV: Nợ TK 334 12.050.000đ Có TK 111 12.050.000đ (2). Ngày 28/11 tính ra số tiền lương phải trả cho nhân viên QLDN (bộ phận kỹ thuật + bộ phận kế toán) và bộ phận bán hàng Nợ TK 641: 118.562.708đ Nợ TK 642: 34.807.295đ Có TK 334: 53.370.000đ (3). Ngày 28/11 tính ra các khoản phải trích theo lương Nợ TK 641: 18.562.708 x 19% = 3.526.915đ Nợ TK 642: 34.807.292 x 19% = 6.613.385đ Nợ TK 334: 53.370.000 x 6% = 3.202.200đ Có TK 338: 53.370.000 x 25% = 13.342.500đ Trong đó chi tiết cho từng tài khoản : BHXH,BHYT, KPCĐ. Có TK 3382: 53.370.000 x 2% = 1.067.400đ Có TK 3383: 53.370.00 x 20% = 10.674.000đ Có TK 3384: 53.370.000 x 3% = 1.601.100đ (4). Tính ra số tiền từ quỹ khen thưởng, tiền trợ cấp BHXH từ qũy BHXH không phản ánh vào chi phí: Nợ TK 431: 8.005.500đ Nợ TK 3383: 3.202.200đ Có TK 334:11.207.700đ (5). Khi thanh toán lương cho công nhân viên (ngày 31/05/2008) Nợ TK 334 46.123.300 Có TK 111 46.123.300 * Khi nộp KPCĐ (1%), BHXH (20%), BHYT (3%) cho cơ quan quản lý quỹ lương bằng chuyển khoản. Nợ TK 338: x 24 = 12.808.800đ Nợ TK 3382: 533.700đ Nợ TK 3383: 10.674.000đ Nợ TK 3384: 1.601.100đ Có TK 112: 12.808.800đ BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 05 năm 2008 STT TK ghi có TK ghi nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – PhảI trả, phải nộp khác Cộng 338 Tổng cộng Lương chính Phụ cấp Khác Cộng 334 KPCĐ 3382(2%) BHXH 3383(15%) BHYT 3384(2%) 1 TK 641 18.562.708 18.562.708 371.254 2.784.406 371.254 3.526.914 22.089.622 2 TK 642 34.807.292 34.807.292 696.146 5.221.094 696.146 6.613.386 41.420.678 3 TK 338 3.202.200 3.202.200 4 TK 431 8.005.500 8.005.500 5 TK 334 2.668.500 533.700 3.202.200 3.202.200 53.370.000 11.207.700 53.370.000 1.067.400 10.674.000 1.601.100 13.342.500 74.718.000 Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập một số chứng từ ghi sổ. Cuối tháng các chứng từ này sẽ được tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ. Chứng từ ghi sổ Số 01 Ngày 15/05/2008 Đơn vị tính : Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Tạm ứng lương kỳ I cho CNV 334 111 12.050.000 Tổng cộng x x 12.050.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 02 Ngày 28 tháng 05 năm 2008 Đơn vị tính : Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Trích TL phải trả trong tháng - Tiền lương NV QLDN - Tiền lương NV BH 642 641 334 34.611.000 18.562.708 Tổng cộng x x 53.370.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 03 Ngày 28 tháng 05 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Tính ra các khoản trích theo lương - Tính vào chi phí bán hàng - Tính vào chi phí QLDN - Tính vào lương 641 642 334 338 3.526.914 6.613.386 3.202.200 Tổng cộng x x 13.342.500 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 04 Ngày 28 tháng 05 năm 2008 Đơn vị tính : đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có BHXH phải trả CNV trong tháng 334 338 3.202.200 Tổng cộng x X 3.202.200 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 05 Ngày 30 tháng 05 năm 2008 Đơn vị tính : Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Khấu trừ lương khoán BHXH 334 338 3.202.200 Tổng cộng x X 3.202.200 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 06 Ngày 28 tháng 05 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Tính ra số tiền thưởng phải trả CNV 431 334 8.005.500 Tổng cộng x X 8.005.500 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 07 Ngày 30 tháng 05 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Thanh toán lương cho công nhân viên 334 111 46.123.300 Tổng cộng x X 46.123.300 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 08 Ngày 30 tháng 05 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý 338 112 12.808.800 Tổng cộng x X 12.808.800 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Cuối tháng tổng hợp các chứng từ vào sổ đăng ký chứng từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 05/2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 01 15/05 12.050.000 05 30/05 3.202.200 02 28/05 53.370.000 06 30/05 8.005.500 03 28/05 13.342.500 07 30/05 46.123.300 04 28/05 3.202.200 08 30/05 12.808.800 Ngày 30 tháng 05 năm 2008 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ hoặc kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo kế toán. Sổ cái của hình thức chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. Sổ cái Tài khoản 334 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 01 15/05 Số dư đầu tháng Số phát sinh Tạm ứng lương kỳ I 111 12.050.000 02 28/05 TL phải trả CNV - TL trả NVQLDN - TL trả VNBH 642 641 34.611.000 18.562.708 04 28/05 BHXH phải trả CNV trong tháng 338 3.202.200 05 30/05 Khấu trừ lương khoản BHXH 3383 3.202.200 06 30/05 Tiền thưởng phải trả 431 8.005.500 07 30/05 Thanh toán lương cho CNV 111 46.123.300 Số phát sinh Dư cuối tháng 61.375.500 64.577.700 3.202.200 Sổ cái Tài khoản 338 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 03 28/05 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Tính vào CPBH - Tính vào CPQLDN - Trừ vào lương 641 642 334 3.526.914 6.613.386 3.202.200 04 28/05 BHXH phải trả trong tháng 334 3.202.200 08 30/05 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 111 12.808.800 Cộng phát sinh Dư cuối tháng 16.011.000 2.668.500 13.342.500 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH. 1. Nhận xét chung về công ty TNHH Tân Thái Bình. Thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Thái Bình đã hoàn thành, khoảng thời gian tuy ngắn nhưng đã giúp cho em cơ hội được tiếp cận thực tế với công tác kế toán tại công ty, góp phần hỗ trợ cho em những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt, cũng như em đã có được một chút kinh nghiệm khi bước vào nghề nghiệp của mình. Qua thời gian tiếp xúc thực tế tại công ty em xin được phép có một vài ý kiến nhận xét sau: - Trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt hiện nay, đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải vận động và luôn phát huy mọi tiềm lực để đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn. Đối với công ty TNHH Tân Thái Bình là một doanh nghiệp thương mại mới được thành lập sẽ gặp không ita những khó khăn trong bước đầu xây dựng. Nhưng công ty luôn phấn đấu không ngừng để thích nghi với môi trường cạnh tranh, mà ở đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động hết mình. Bằng chứng đã chứng minh cho thấy lương của công nhân viên trong công ty luôn đáp ứng đầy đủ ( vì lương của CNV trong công ty được tính trên doanh thu). Công ty vẫn đang phát triển và ngày càng có nhiều uy tín trên thương trường. Công ty TNHH Tân Thái Bình là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực máy vi tính, máy in và bảo hành, lắp ráp linh kiện phụ tùng máy vi tính, có thể nói công ty TNHH Tân Thái Bình là một doanh nghiệp kinh doanh khá hiệu quả, lợi nhuận mang lại không ít, công tác tổ chức không ngừng hoàn thiện và thích nghi với xu hướng phát triển của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty khá hợp lý, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty, đặc biệt công ty có đội ngũ kế toán trẻ, kinh nghiệm, thạo nghề. Đồng thời công tác kế toán của công ty thực hiện đúng các quy định, chế độ, chính sách của Nhà nước. Nhận xét công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Thái Bình. Trên cơ sở đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, xuyên suốt những nội dung đã trình bày cũng như trong quá trình tìm hiểu tại công ty đã cho em thấy : - Bộ máy kế toán tại công ty tổ chức một cách chặt chẽ, mỗi nhân viên được phân công nhiệm vụ theo từng phần hành một cách cụ thể rõ ràng. Mỗi nhân viên đều có máy riêng kết hợp nối các máy với nhau và kết hợp với phần mềm kế toán làm cho công tác kế toán tại công ty trở nên gọn nhẹ, các số liệu nhập vào được sử lý nhanh chóng, hạn chế những sai sót cho các nhân viên viên trong công ty trong công tác quản lý. Công ty đã lựa chọn hình thức: Chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sách kế toán được lập theo đúng quy định, đầy đủ hợp lývà theo đúng trình tự giúp cho việc lập báo cáo dễ dàng, nhanh chóng thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu. Công ty luôn có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện tốt cho nhân viên tham gia các khoá học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Chính vì vậy những hướng dẫn thông tư của bộ tài chính mới ra luôn được cập nhật một cách kịp thời và nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được giải quyết nhanh chóng, đảm bảo độ chính xác cao. Đối với công tác hạch toán theo dõi tiền lương của công ty TNHH Tân Thái Bình đã cho em thấy công tác hạch toán tiền lương khá tốt, việc phân loại tiền lương, trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo quy định của nhà nước. Điều này chứng minh kết quả của sự quản lý thống nhất linh hoạt, nhịp nhàng của phòng kế toán. Trong quá trình kinh doanh thì tiền lương không thể thiếu được, nó là cơ sở để đánh giá cho sự hoạt động và phát triển của công ty có hiệu quả không. Bộ phận kế toán theo dõi, phân bổ tiền lương tại từng bộ phận của công ty qua việc phân loại tiền lương. Để đạt được những kết quả trên công ty có một số ưu điểm sau. Ưu điểm. Công ty có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, những sản phẩm thương mại dịch vụ của công ty luôn được khách hàng tín nhiệm. Đây là nhân tố quan trọng để công ty mở rộng quy mô đại lý. Để đạt được sự phát triển này, đã có không ít sự đóng góp và đoàn kết của cán bộ CNV trong công ty luôn nắm bắt kịp thời những thay đổi của đất nước cũng như thời đại để kịp thời thay đổi công tác quản lý, đổi mới và mở rộng quy mô đưa công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Với hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn định và tăng dần đã làm cho CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với công ty cùng với điều hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán luôn đảm bảo công bằng hợp lý chính xác đã làm cho CNV yên tâm và hăng say trong công việc, do vậy công ty đã ngày càng phát triển hơn, đời sống CBCNV ngày càng được đảm bảo và nâng cao. Hạn chế. Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn còn buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH… đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa thập hợp lý. Do vậy công ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn. 5 . Một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương tại công ty. Qua thời gian thực tế tại công ty TNHH Tân Thái Bình được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị phòng tài chính – kế toán, em có cơ hội nắm bắt khái quát công tác kế toán. Em xin phép có một số ý kiến, hi vọng nó sẽ góp phần giúp công ty trong việc hạch toán được hoàn thiện hơn trên cơ sở kế toán hiện hành. Hiện nay việc hạch toán của công ty ở thời điểm này là hạch toán báo cáo sổ. Kế toán cửa hàng của công ty mỗi ngày phải về công ty báo cáo để kế toán văn phòng công ty tổng hợp số liệu toàn công ty. Với quy mô hoạt động như vậy, công ty luôn thiết lập mối quan hệ nối mạng giữa văn phòng công ty với cửa hàng để khi cần xem xét đánh giá hiệu quả ở một đơn vị nào đó thì kế toán văn phòng công ty chỉ cần ngồi tại văn phòng vẫn có thể biết được tình hình hoạt động của công ty. Đỡ mất thời gian đi lại của nhân viên, tiết kiệm được rất nhiều thời gian lẫn chi phí hoạt động trong công tác quản lý. Công ty cần phải xử lý nghiêm khắc đối với những nhân viên không chấp hành kỷ luật của công ty như : đi làm không đúng giờ, chơi trong giờ làm việc. Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thực sự phát huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu quả công tác quản lý, để từ đó nâng cao mức sống cho người lao động và để công ty ngày một phát triển thì công ty TNHH Tân Thái Bình nói chung và công tác kế toán nói riêng phải không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của công ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động. Phải quan tâm đến đời sống cán bộ CNV hơn nữa để tìm ra phương thức trả lương phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra. Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, xin đề nghị ban giám đốc và phòng kế toán quản lý tốt các hình thức trả lương hơn nữa. - Do công ty áp dụng hình thức trả lương là thời gian nên việc tính ra lương của công nhân viên vẫn chưa thiết thực. - Ngoài việc trả lương theo thời gian công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương theo sản phẩm, có như vậy thì việc tính toán lương của công nhân viên sẽ thực tế hơn. - Đối với bộ phận kỹ thuật và bộ phận kinh doanh nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, vì có như vậy công nhân viên mới tích cực tham gia, hoạt động kinh doanh tiêu thụ được nhiều hàng hoá giúp cho lợi nhuận của công ty tăng cao đồng thời việc hạch toán lương cũng cụ thể hơn, thiết thực hơn đối với năng lực của từng người. 6. Ý kiến đóng góp với nhà trường. Với phát triển của cơ chế thị trường, trong đó kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất, kế toán là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống tài chính, điều hành hoạt động kiểm soát các hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn rất cần thiết đối với các hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy việc đào tạo cán bộ kế toán ở trường rất cần thiết. Đối với chúng em, ngoài việc tiếp thu kiến thức rhực tế tại trường, cần phải hiểu biết thêm những kiến thức thực tế tại các doanh nghiệp. Thực tập là một thực tiễn cho mỗi học sinh nắm bắt những số liệu cụ thể, nơi đó là trường học thứ hai có tính kiểm nghiệm những gì đã học, làm việc kế toán, đó là cơ hội cho chúng em có thêm nhiều bài học quý giá từ tác phong làm việc của nhân viên kế toán để nâng cao trình độ chuyên môn. Em rất mong nhà trường sẽ đưa các tình huống thực tế vào tiết học nhiều hơn để tạo cho chúng em có kiến thức vững chắc hơn khi tiếp xúc vào công việc kế toán sau này. KẾT LUẬN Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng nhu thập cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công ty để công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất. Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Tân Thái Bình sẽ đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng trong việc trả lương của công ty cũng như ngoài công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trên cơ sở lý luận trên xuất phát từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình và đặc biệt quá trình kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và đưa phương pháp quản lý đạt kết quả cao hơn. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác quản lý kế toán đối với bộ phận kế toán nói chung và tiền lương nói riêng ở công ty cổ TNHH Tân Thái Bình em thấy : Qua gần mười năm xây dựng và phát triển đến nay đã có một bộ phận quản lý khá ổn định, quy mô kinh doanh vững chắc nhưng với thời đại ngày nay nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh chính vì thế mà công ty bằng mọi cách phải có biện pháp cố gắng hoà nhập vào chế độ kế toán mới, để hoà nhập bước đi của mình với nhịp độ kinh tế phát triển chung của đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT85.docx
Tài liệu liên quan