Đề tài Kế toán Tiền lương và các Khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất

Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.Quỹ lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ để đảm bảo việc sử dụng quỹ lương hợp lý và có hiệu quả. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng. 2.3.1 Thị trường lao động. Mức tiền lương hay bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng đến cung - cầu về lao động thay đổi. 2.3.2 Môi trường doanh nghiệp. Các chính sách của doanh nghiệp: Lương, thưởng, phụ cấp được áp dụng hợp lý sẽ thúc đẩy lao động hiệu quả.

doc18 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kế toán Tiền lương và các Khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Trang Lời mở đầu…………………………………………………………………. 01 Chương I: tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương……………………………………………. 02 1. kháI niệm, bản chất, chức năng cơ bản của tiền lương và các khoản trích theo lương………………………………………………………….. 02 1.1 Khái niệm tiền lương……………………………………………………. 02 1.2 Bản chất của tiền lương…………………………………………………. 03 1.3 Chức năng và ý nghĩa của tiền lương……………………………………. 04 1.3.1 Chức năng của tiền lương………………………………………….. 04 1.3.2 ý nghĩa của tiền lương…………………………………………….. 04 1.4 Các khoản trích theo lương………………………………………………. 05 1.4.1 Bảo hiểm xã hội……………………………………………………. 05 1.4.2 Bảo hiểm y tế………………………………………………………. 05 1.4.3 Kinh phí công đoàn………………………………………………… 05 2. Các hình thức của tiền lương, quỹ lương, các nhân tố ảnh hưởng ……………………………………………………………………………………… 06 2.1 Các hình thức của tiền lương…………………………………………….. 06 2.1.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm…………………………………… 06 2.1.2 Hình thức trả lương theo lương khoán…………………………….. 12 2.1.3. Hình thức trả lương theo thời gian……………………………….. 12 2.1.4 Tiền thưởng và các loại phụ cấp…………………………………… 13 2.2 Quỹ lương……………………………………………………………….. 15 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương…………………………………… 15 2.3.1 Thị trường lao động………………………………………………… 15 2.3.2 Môi trường kinh doanh……………………………………………. 16 2.3.3 Bản thân người lao động…………………………………………… 16 2.3.4 Nhân tố khác……………………………………………………….. 16 3. Các phương thức hạch toán. ………………………………………………… 17 3.1 Nhiệm vụ của kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 17 3.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán…………………………… 17 3.2.1 Thủ tục, chứng từ thanh toán lương……………………………….. 17 3.2.2 Tài khoản sử dụng………………………………………………….. 18 3.2.3 Phương thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương…. 19 3.3 Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………………………………………………………… 24 Chương ii: thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thống nhất. 25 1. giới thiệu chung về công ty………………………………………………….. 25 1.1 Quá trình hình thành và ngành nghề kinh doanh…………………………… 25 1.1.1 Quá trình hình thành………………………………………………… 25 1.1.2 Ngành nghề kinh doanh…………………………………………….. 26 1.2 Bộ máy quản lý, chức năng và nhiệm vụ………………………………….. 26 1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thống Nhất. 29 1.4 Hình thức ghi sổ kế toán của công ty TNHH Thống Nhất…………........... 32 2. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống nhất………………………………………… 32 2.1 Các hình thức trả lương của công ty……………………………………… 32 2.2 Phương pháp hạc toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất…………………………………………………………….. 35 2.2.1 Chứng từ sử dụng……………………………………………………. 35 2.2.2 Phương pháp hạch toán cụ thể của từng bộ phận trong công ty TNHH Thống Nhất…………………………………………………………………….. 37 2.2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất. 37 3. đánh giá tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống nhất………………………………… 53 3.1 ưu điểm của công ty trong công tác kế toán……………………………… 53 3.2 Tồn tại ủa công tác kế toán tại công ty TNHH Thống Nhất………............ 54 Chương iii: phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thống nhất…………………………………….. 55 1. những kết quả đã đạt được và mục tiêu phấn đấu trong những năm tới………………………………………………………………………….. 55 1.1 Một số kêt quả…………………………………………………………….. 55 1.2 Mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tới……………………... 56 2. phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty…………………………………………………….. 56 2.1 Một số phương hướng của công ty trong những năm tới………………… 56 2.2 Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty TNHH Thống Nhất…………………………………………………………………………….. 57 2.3 Một số kiến nghị…………………………………………………………... 58 Kết luận……………………………………………………………………. 60 TàI liệu tham khảo……………………………………………………. 61 LờI Mở ĐầU Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp. Công ty TNHH Thống Nhất – Hà Nam là công ty hoạt động chủ yếu là khai thác và chế biến đá vôi, kinh doanh vật liệu xây dựng, Công ty được thành lập với mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho người chủ doanh nghiệp và tạo công ăn việc làm cho lượng lớn lao động nhàn rỗi mà trước đây chỉ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Qua quá trình hình thành và phát triển công ty đã góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, kinh tế cho người lao động. Vì vậy, việc tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề thúc đẩy người lao động hăng say làm việc và ngày càng gắn bó với công ty. Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Thống Nhất - Hà Nam. Em đã chọn đề tài: “Kế toán Tiền lương và các Khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất” làm khoá luận tốt nghiệp. Khoá luận gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất. Chương III: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất. Chương I tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. KháI niệm, bản chất, chức năng cơ bản của tiền lương, các khoản trích theo lương. 1.1 Khái niệm tiền lương. Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động được biểu hiện bằng tiền trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Tiền lương gắn liền với sức lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá được biểu hiện bằng tiền để bù đắp hao phí sức lao động của người lao động. Đây là khoản tiền cần thiết phải trả cho người lao động tương ứng với sức lao động mà họ bỏ ra để tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá. Đối với người lao động, tiền lương có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo đời sống kinh tế gia đình, ổn định và phát triển. Người lao động dùng tiền lương của mình để chi trả cho những chi phí của gia đình và cá nhân, phần còn lại dùng để tích luỹ. Đối với mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo được những nguyên tắc sau: 1- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. 2- Tiền lương là sự thoả thuận giữa người lao động và doanh nghiệp. 3- Tiền lương phải gắn với hiệu quả hoạt động lao động của bản thân người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Bản chất của tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, hay tiền lương chính là một yếu tố chi phí kinh doanh, là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. 1.3 Chức năng và ý nghĩa của tiền lương. 1.3.1 Chức năng của tiền lương. Một là - Chức năng tái sản xuất sức lao động. Hai là - Chức năng kích thích người lao động. Ba là - Chức năng giám sát người lao động. Bốn là - Chức năng điều hoà lao động. Trong bốn chức năng trên thì chức năng thứ nhất là quan trọng nhất. 1.3.2 ý nghĩa của tiền lương. Tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định mức sống vật chất của người lao động. Vì vậy, để trả lương cho công nhân một cách đúng đắn, công bằng, chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo ra sự quan tâm của người lao động đến kết quả cuối cùng. Tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí, nhưng cũng phải chú ý đến quyền lợi của người công nhân. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp và tinh thần lao động của người công nhân. 1.4 Các khoản trích theo lương. 1.4.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH). Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Hiện nay BHXH được trích 20% trên tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp trích 15%, người lao động trích 5%. 1.4.2 Bảo hiểm y tế (BHYT). BHYT được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Bảo hiểm y tế được trích 3% trên tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp trích 2%, còn lại 1% người lao động chịu. 1.4.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ) . Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói của mình để đấu tranh, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Hiện nay KPCĐ được trích 2% trên tổng quỹ lương do doanh nghiệp trích. 2. Các hình thức của tiền lương, quỹ lương, các nhân tố ảnh hưởng. 2.1 Các hình thức của tiền lương . Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì áp dụng những hình thức trả lương khác nhau, thường các doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau: Hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương khoán. Đối với mỗi hình thức trả lương đều có những ưu và nhược điểm, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng hình thức trả lương cho phù hợp. 2.1.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm . Hình thức trả lương theo sản phẩm là trả lương theo số lượng và chất lượng của công việc đã hoàn thành. Công thức tính tiền lương theo sản phẩm: Tiền lương sản phẩm = Sảnlượng thực tế X Đơn giá tiền lương Hiện nay nước ta đang áp dụng sáu hình thức trả lương theo sản phẩm, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà áp dụng các hình thức trả lương khác nhau: a) Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân . b) Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. c) Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp. d) Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng. e) Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. 2.1.2 Hình thức trả lương theo lương khoán . Hình thức trả lương này áp dụng cho những công việc yêu cầu phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, ĐGk = Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân hoàn thành công việc trước thời hạn, bảo đảm chất lượng công việc thông qua phiếu giao khoán. 2.1.3 Hình thức trả lương theo thời gian. Đối với những người làm công tác quản lý, nhân viên sửa chữa thiết bị phải áp dụng hình thức trả lương này. Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc X Đơn giá tiền lương thời gian Tuỳ theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp với người tham gia lao động có chế độ trả lương theo thời gian hợp lý. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: 2.1.4 Tiền thưởng và các loại phụ cấp. a) Tiền thưởng. Trong doanh nghiệp, ngoài tiền lương chính, người công nhân còn được hưởng nguồn thu nhập khác là tiền thưởng, tạo động lực kích thích người lao động quan tâm hơn đến lợi ích chung của doanh nghiệp. Phụ cấp lương. Phụ cấp lương hiện nay bao gồm 5 loại phụ cấp: Phụ cấp khu vực. Phụ cấp trách nhiệm công việc. Phụ cấp độc hại nguy hiểm. Phụ cấp lưu động. Phụ cấp thu hút. 2.2. Quỹ lương. Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.Quỹ lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ để đảm bảo việc sử dụng quỹ lương hợp lý và có hiệu quả. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng. 2.3.1 Thị trường lao động. Mức tiền lương hay bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng đến cung - cầu về lao động thay đổi. 2.3.2 Môi trường doanh nghiệp. Các chính sách của doanh nghiệp: Lương, thưởng, phụ cấp được áp dụng hợp lý sẽ thúc đẩy lao động hiệu quả. 2.3.3 Bản thân người lao động. Trình độ lao động cao thì sẽ có thu nhập cao hơn so với những lao động có trình độ thấp hơn. 2.3.4 Nhân tố khác. Công việc thu hút được nhiều lao động thì doanh nghiệp sẽ không bị ức ép tăng lương, sự phân biệt về giới tính, khu vực cư trú có sự chênh lệch về tiền lương. 3. các phương thức hạch toán. 3.1 Nhiệm vụ của kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp trung thực, đầy đủ sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng, thời gian và kết quả lao động. 2- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. 3- Lập báo cáo đầy đủ về lao động tiền lương, các khoản trích thuộc phạm vi của kế toán. Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán. 3.2.1 Thủ tục, chứng từ thanh toán lương. Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán BHXH. 3.2.2 Tài khoản sử dụng: TK334, TK338, TK 335, TK 622, TK627, TK 641, TK 642, TK 623, TK 431. 3.2.3 Phương thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: a) Kết cấu, nội dung TK 334: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động. b) Kết cấu, nội dung TK 338: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác. Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên. Các khoản phải trả, phải nộp khác. Tài khoản cấp 2 được sử dụng: TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3388. c) Kết cấu, nội dung TK 335. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, trích tiền lương phép. d) Phương pháp hạch toán. 3.3 Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Nhật ký - Sổ cái - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký chứng từ - Nhật ký chung chương ii thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Tnhh thống nhất 1. Giới thiệu chung về công ty. 1.1 Quá trình hình thành và ngành nghề kinh doanh. 1.1.1 Quá trình hình thành. Năm 2003 Công ty TNHH Thống Nhất được thành lập từ tổ hợp sản xuất đá Thống Nhất - Hà Nam. Công ty có trụ sở chính tại: Xóm 5 - thôn Quang Thừa - xã Tượng Lĩnh - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam. Công ty thành lập với mục tiêu góp phần làm thay đổi bộ mặt của một vùng nông thôn nghèo, cải thiện đời sống cho người dân. Công ty áp dụng phương pháp hoạt động bán thủ công, dùng súc lao động của con người với sự giúp đỡ của máy móc, kỹ thuật mới. Công ty TNHH Thống Nhất được thành lập ngày 24 tháng 12 năm 2003. Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 970.000.000 VNĐ. Với sự góp vốn của ba thành viên là: Bà Trần Thị Chuyển : 450.000.000 đồng. Ông Kiều Văn Hiệp : 270.000.000 đồng. Bà Trần Thị Biển : 250.000.000 đồng. 1.1.2 Ngành nghề kinh doanh. Khai thác và chế biến đá, kinh doanh, mua bán vật liệu xây dựng, vận tải hàng hoá bằng đường bộ và đường thuỷ, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. 1.2 Bộ máy quản lý, chức năng và nhiệm vụ. 1 – Giám đốc công ty - Chủ tịch hội đồng thành viên: Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty. 2 – Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách quản lý một chuyên môn hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty. 3 – Các phòng ban chuyên môn: Phòng kế toán, Phòng hành chính, Phòng kỹ thuật, Phòng kinh doanh, Ban bảo vệ. 1.3 Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thống Nhất. Bảng 1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 Công ty TNHH Thống Nhất Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước 1 2 3 4 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Chi phí quản lý kinh doanh 4. Chi phí tài chính 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 20 = 11 - 12 -13 - 14 ) 6. Lãi khác 7. Lỗ khác 8. Tổng lợi nhuận kế toán ( 30 = 20 + 21 -22 ) 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50 = 30 + (-) 40 ) 11. Thuế TNDN phải nộp 12 Lợi nhuận sau thuế ( 70 = 30 – 60 ) 11 12 13 15 20 21 22 30 40 50 60 70 4.659.780.083 (4.566.314.879) (31.712.029) (38.534.720) 23.218.455 ( ) 23.218.455 23.218.455 (6.501.167) 16.717.288 2.718.093.834 (2.628.815.494) (39.077.840) 32.615.000) 17.582.500 ( ) 17.582.500 17.582.500 (5.483.000) 12.099.500 Là một doanh nghiệp mới thành lập nên việc điều hành hoạt động của Công ty rất khó khăn, nhưng vượt qua những khó khăn đó Công ty đã làm ăn có lãi, góp phần nộp ngân sách Nhà nước, mặc dù phần nộp ngân sách Nhà nước không nhiều nhưng nó cũng đã thể hiện thành quả của Công ty đã đạt được với sự vất vả của đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý điều hành Công ty. Bước đầu đi vào kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã hoàn thành được mục tiêu đã đề ra là làm ăn có lãi. Các quỹ của doanh nghiệp ngày càng tăng trong đó quỹ khen thưởng phúc lợi chiếm 50% tổng số các quỹ của doanh nghiệp. Theo bảng cân đối kế toán của công ty Thống Nhất năm 2006, nguồn quỹ của công ty ngày càng tăng: Số đầu năm quỹ có 10.945.358 đồng trong đó quỹ khen thưởng phúc lợi là 5.500.000 đồng chiếm tỷ lệ 50,25% tổng các quỹ, cũng trong năm 2006 nhưng số quỹ cuối năm có là 19.713.370 đồng, tăng 80,11% so với số đầu năm trong đó quỹ khen thưởng là 9.755.000 đồng chiếm 49,5% tổng các quỹ của doanh nghiệp, tăng 77,34% so với số đầu năm của doanh nghiệp. Từ những kết quả hoạt động kinh doanh công ty đã đạt được trong thời gian qua, công ty Thống Nhất đã đề ra những mục tiêu cần đạt được trong những năm 2007-2009 như sau: Bảng 2 : Các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty trong giai đoạn hoạt động kinh doanh (2007 -2009) Đơn vị tính : đồng TT Các chỉ têu Năm 2007 Năm 2008 Năm2009 1 2 3 4 5 Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Thu nhập bình quân Số lao động 6.120.000.000 50.850.000 40.680.000 900.000 75 7.212.500.500 75.196.000 54.141.120 1.070.000 90 8.050.750.000 103.350.000 74.412.000 1.550.000 120 1.4 Hình thức ghi sổ kế toán của công ty TNHH Thống Nhất. Công ty TNHH Thống Nhất hiện nay đang áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký - Sổ Cái. 2. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất. 2.1 Các hình thức trả lương của công ty. Đối với từng loại đối tượng lao động, công ty áp dụng các hình thức trả lương khác nhau - Lương Giám đốc là : 1.200.000 đồng/tháng - Lương Phó giám đốc là : 1.000.000 đồng/tháng - Lương kế toán trưởng là: 1.000.000 đồng/tháng - Lương các trưởng phòng: 900.000 đồng/tháng - Lương của các nhân viên làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp được trả 700.000 đồng/ người/ tháng. Đối với công nhận trực tiếp sản xuất, công ty trả theo lương khoán. Đối với công nhân khai thác đá: Tiền lương của một công nhân khai thác = Đơn giá khai thác của một khối đá x Khối lượng đá khai thác của công nhân trong tháng Đơn giá khai thác của công ty được tính là :1.225đồng/ m3 Công thức tính tiền lương của công nhân theo hình thức giao khoán đối với công nhân chế biến đá trên công trường: Tiền lương của một công nhân chế biến = Đơn giá chế biến của một khối đá x Khối lượng đá chế biến của công nhân trong tháng Đơn giá chế biến của công ty được tính là : 8.700 đồng / m3 Mức lương của mỗi công nhân sẽ được tính căn cứ vào bảng chia sản lượng khoán do tổ trưởng của các tổ nộp lên. Đối với đội xe của công ty thì tiền lương được tính theo hình thức lương thời gian. Công thức tính tiền lương của công nhân đội xe là: Tiền lương của lái xe = Số công làm việc trong tháng của lái xe x Tiền lương của một công Tiền lương của một ngày công làm việc là 40.000 đồng/ngày Đối với nhân viên bán hàng tại các cửa hàng, đại lý của công ty thì tiền lương được tính theo phương thức khoán doanh số bán hàng cho từng cửa hàng, từng địa điểm bán hàng. Công thức tính tiền lương nhân viên bán hàng : Tiền lương của nhân viên bán hàng = Số % doanh thu đạt được x 1.000.000 100 Nếu trong tháng mức doanh số của nhân viên bán hàng đạt được nhỏ hơn hoặc bằng 50% thì tiền lương của nhân viên sẽ được trả là 500.000 đồng/ người/tháng. Nếu mức doanh số bán hàng vượt mức doanh số mà công ty đề ra thì nhân viên sẽ nhận được mức tiền thưởng tương ứng. Cứ vượt 1%, nhân viên sẽ được cộng thêm vào lương 12.000 đồng. 2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thống Nhất. 2.2.1. Chứng từ sử dụng. Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng nghỉ hưởng BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, biên bản tai nạn lao động, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, phiếu báo làm thêm giờ. Để hạch toán lương thì chứng từ quan trọng nhất là bảng chấm công. Để phản ánh các khoản tiền lương, trợ cấp, BHXH, BHYT phải trả cho từng người lao động, kế toán sử dụng “Bảng thanh toán lương”, “Bảng thanh toán BHXH”, đồng thời cuối tháng kế toán phải lập “Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH”, “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Trong tháng 11 năm 2006 của công ty Thống Nhất. Tổng mức lương mà người công nhân được hưởng trong tháng là 65.441.500 đồng. Tổng BHYT và BHXH phải nộp là: 15.051.545 đồng. Hiện nay công ty chưa có tổ chức công đoàn vì vậy khoản trích về kinh phí công đoàn chưa được công ty tính và trích cho công nhân. 2.2.2 Phương pháp hạch toán cụ thể của từng bộ phận trong công ty TNHH Thống Nhất. a) Đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp: Tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp được trả theo lương hành chính, mức lương trả cho nhân viên làm việc văn phòng được trả cố định. Cuối tháng, kế toán lập bảng thanh toán lương cho cán bộ nhân viên. b) Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp tại công trường: Để tính lương của công nhân làm việc trực tiếp tại công trường, kế toán căn cứ vào “Biên bản nghiệm thu quyết toán” của các tổ đội và bảng chia sản lượng khoán do tổ trưởng nộp lên. Biên bản nghiệm thu quyết toán giữa công ty Thống Nhất và các tổ khai thác là biên bản thanh lý hợp đồng khai thác, chế biến giữa công ty và các tổ được ký kết cuối tháng trước để kế toán tổng hợp khối lượng đá được khai thác và chế biến. c) Đối với tổ lái xe. Tổ xe của công ty được tính theo hình thức lương thời gian, thông qua bảng chấm công của tổ trưởng. d) Đối với nhân viên bán hàng. Lương của nhân viên bán hàng được tính căn cứ vào bảng tổng hợp doanh số khoán cho từng nhân viên. Vấn đề hạch toán tiền lương ở công ty TNHH Thống Nhất được thực hiện theo từng bộ phận tuỳ thuộc vào từng bộ phận cụ thể mà công ty áp dụng những phương thức tính lương cho hợp lý, để đạt đạt được hiệu quả làm việc cao nhất của từng bộ phận. Ngoài việc tính lương, kế toán còn thực hiện ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào cuối tháng. 2.2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thống Nhất. Các khoản trích theo lương của công ty được trích theo chế độ của Nhà nước: - BHXH trích 20% tổng tiền lương: công ty tính vào chi phí 15%, người lao động đóng 5% tổng tiền lương người lao động nhận được. - BHYT trích 3% tổng quỹ lương, người lao động đóng 1%, doanh nghiệp trích 2%. Hiện tại, công ty chưa có tổ chức công đoàn vì vậy chưa thực hiện trích KPCĐ Hàng tháng, phòng tổ chức hành chính lập “Phiếu báo tăng, giảm” phản ánh số tiền trích 5% BHXH của người lao động có sự thay đổi và nguyên nhân của sự tăng giảm đó. Ngoài việc tính BHXH, BHYT kế toán phải tính số lương nghỉ việc được hưởng BHXH. Cuối tháng nhân viên kế toán tiến hành ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương: 1- Tiền lương phải trả công nhân viên: Nợ TK 622: 40.329.500 Nợ TK 641: 4.812.000 Nợ TK 642: 20.300.000 Có TK 334: 65.441.500 2- Các BHXH, BHYT phải trả, phải nộp: Nợ TK 622: 6.856.015 Nợ TK 641: 818.040 Nợ TK 642: 3.451.000 Nợ TK 334: 3.926.490 Có TK 338: 15.051.545 3. ĐáNH GIá TìNH HìNH HạCH TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY TNHH THốNG NHấT. 3.1 Những ưu điểm của công ty trong công tác kế toán. Công ty đang từng bước hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Việc ghi sổ kế toán các nghiệp vụ phát sinh của công ty đảm bảo sự chính xác. Đối với mỗi công việc cụ thể được giao cho từng kế toán phụ trách nhằm phát huy sự sáng tạo và thành thạo trong công tác chuyên môn. Công ty luôn hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT theo đúng các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, BHXH, BHYT do Nhà nước quy định. Các chứng từ, sổ sách công ty sử dụng đúng theo mẫu ban hành của Bộ tài chính. Các nghiệp vụ, khoản mục kinh tế phát sinh được phản ánh rõ ràng, chính xác. Căn cứ vào công việc cụ thể của từng bộ phận sản xuất mà công ty đã áp dụng những hình thức trả lương phù hợp. Công tác hạch toán tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương góp phần tăng cường công tác quản lý, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy sự phát triển của công ty, khuyến khích người lao động làm việc nâng cao năng suất và chất lượng công việc. 3.2 Tồn tại của công tác tiền lương tại công ty TNHH Thống Nhất. Khối lượng công việc của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tương đối lớn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng chia sản lượng của từng tổ đội để tính lương cho công nhân. Mỗi tổ đội áp dụng những hình thức trả lương khác nhau nên công việc của kế toán lương còn gặp nhiều khó khăn Chương iii Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thống nhất 1. những kết quả đã đạt được và mục tiêu phấn đấu trong những năm tới. Một số kết quả đã đạt được. Công tác tổ chức kế toán của công ty đã không ngừng từng bước kiện toàn bộ máy kế toán của mình, được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán phụ trách một phần việc cụ thể theo chuyên môn. Công tác kế toán hàng tháng, hàng năm được thực hiện tốt, rõ ràng, đúng hạn. Mặc dù là công ty TNHH nhưng quyền lợi của người công nhân trong công ty luôn được đảm bảo, người lao động được hưởng những chính sách chăm sóc sức khoẻ. Công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động bằng việc tổ chức tham quan, du lịch, tạo sự gắn bó giữa người lao động với công ty. Từ khi công ty hình thành và đi vào hoạt động đã góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động ở địa phương, góp phần cải thiện vùng quê nghèo. Ngoài ra công ty còn thực hiện đóng góp một phần trong quỹ tài chính vào vhương trình khuyến học, thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa. Việc thanh toán lương phản ánh đúng kết quả lao động của công nhân. Việc tính lương và các khoản trích theo lương của công ty được thực hiện theo đúng chế độ và mẫu biểu do Nhà nước ban hành. Mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tiếp theo. - Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với mỗi đối tượng lao động. - Tăng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị hỗ trợ người lao động. - Thực hiện việc điều chỉnh lương và tăng lương cho mọi đối tượng lao động. 2. Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty. 2.1 Một số phương hướng của Công ty trong những năm tới. Công ty thực hiện mua sắm trang thiết bị máy móc hỗ trợ người lao động. Công ty tiến hành trích các khoản tiền thưởng, phúc lợi ngày càng nhiều. Công ty ưu tiên tuyển chọn lao động tại địa phương. 2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty TNHH Thống Nhất. Công ty cần gắn tiền lương của công nhân với kết quả lao động mà họ làm ra, khuyến khích công nhân mang hết khả năng của mình ra phục vụ cho doanh nghiệp, tạo sự gắn bó lâu dài của họ đối với công ty, tích cực đầu tư các trang thiết bị hỗ trợ công nhân trong quá trình làm việc, thay thế máy móc cũ bằng hệ thống máy mới. Những thiết bị bảo hộ lao động cũng cần phải được trang bị thêm cho các bộ phận. Công ty cần phải tăng cường áp dụng những quy định làm việc chặt chẽ, gắn lợi ích của công ty và người lao động. Tổ chức thời gian nghỉ ngơi, quan tâm đến đời sống tinh thần, động viên người lao động, tổ chức những buổi sinh hoạt toàn công ty để phổ biến kiến thức mới, đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất. 2.3 Một số kiến nghị. 2.3.1 Đối với Nhà Nước. - Điều chỉnh mức lương tối thiểu phù hợp với điều kiện sống và nhu cầu tối thiểu của người lao động, đảm bảo việc chi trả những chi phí cho gia đình và bản thân người lao động. - Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương chi tiết cụ thể cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 2.3.2 Đối với doanh nghiệp. - Công ty cần chú trọng đến hình thức trả lương theo sản phẩm và nó gắn tiền lương với khối lượng công việc mà người lao động làm được. - Đối với môi trường làm việc, công ty cần áp dụng các biện pháp để giảm bụi, giảm tiếng ồn, tăng cường trang bị các thiết bị bảo hộ cho công nhân. - Công ty cần tăng cường hoàn thiện công tác tiền lương và áp dụng phương pháp trả lương hợp lý. - Công ty phải đảm bảo mức lương trả cho công nhân không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Công ty cần quan tâm đến việc nâng cao mức sống cho người lao động bằng những đãi ngộ của công ty về vật chất và tinh thần cho người lao động. - Hiện nay công ty chưa có tổ chức công đoàn, vì vậy công ty cần tiến hành thành lập tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong công ty. Kết luận Việc hạch toán tiền lương của công ty là một khâu rất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy người lao động tham gia làm việc có hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, làm lợi cho doanh nghiệp. Hình thức trả lương khoán được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động, nó tác động trực tiếp đến người lao động để tăng thu nhập. Để đảm bảo nhu cầu về cuộc sống ngày càng cao thì người công nhân phải tích cực lao động, tăng năng suất và hiệu quả công việc. Trong công tác quản lý tiền lương, lao động , để sử dụng nguồn lao động có hiệu quả và sử dụng hợp lý quỹ tiền lương thì việc bố trí, sắp xếp công việc phải phù hợp, tính toán và phân bổ tiền lương một cách hợp lý. Ngoài những khoản tiền lương mà người lao động nhận được đúng với sức lao động mà họ bỏ ra thì tiền thưởng và các loại phụ cấp, BHXH, BHYT là động lực thu hút người lao động, tạo cho họ niềm tin đối với doanh nghiệp, đảm bảo đời sống của người lao động và gia đình họ. Do quá trình thực tập nghiên cứu tại Công ty TNHH Thống Nhất không nhiều, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên trong khoá luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đánh giá, góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ lánh đạo công ty TNHH Thống Nhất để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Đoan và các cán bộ ở Công ty TNHH Thống Nhất, các Thầy, Cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa QTKD Trường Đại Học Dân Lập Đông Đô đã giúp đỡ em để hoàn thành khoá luận này. Em xin trân trrọng cảm ơn! Sinh viên Vũ Thị Thu Hồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1475.doc
Tài liệu liên quan