LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta chuyển từ kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu. Chính vì thế đòi hỏi mỗi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng phải tập trung đầu tư về mọi mặt về trí tuệ và tiền vốn để tồn tại, phát triển không ngừng.
Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng lại càng phải nghiên cứu, đầu tư tồn tại và phát triển. Để đứng vững được trên thương trường các doanh nghiệp phải có chỗ đứng cho mình, kinh doanh có hiệu quả cụ thể là phải đầu tư nghiên cứu thị trường làm sao đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, chi phí kinh doanh thấp nhất, khai thác nguồn hàng phong phú để cuối cùng có được lợi nhuận tối đa.
Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh thì kế toán quĩ một vai trò quan trọng, nó là công cụ quản lý chính, giám sát mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, cung cấp phân tích thông tin một cách chính xác kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để có đường lối phát triển đúng đắn đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Như vậy với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Kết toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng ngày càng được ưu tiên đổi mới, phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ chế thị trường.
Hiểu sâu sắc vai trò quan trọng của kế toán để có thể thực hiện tốt công tác kế toán tại doanh nghiệp. Ngay sau khi ra trường sinh viên khoa kế toán của trường Trung học dân lập kinh tế - kỹ thuật công nghiệp Hà Nội chúng em đã được đi thực tập tại các doanh nghiệp mục đích của việc thực tập này là nhằm kết hợp lý luận và thực tiễn học phải đi đôi với hành để trang bị những kiến thức cơ bản cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Và cũng để khẳng định xem sau khi học lý thuyết ở trường thì thực tế chúng ta đạt được những gì, vận dụng những gì vào thực tế và để hiểu bổ sung kiến thức thực tế vào những cái mà chúng ta đã học ở trường. Chúng em còn được học thêm ở thành viên trong công ty những kiến thức thực tế, ý thức kỷ luật và đức tính nghề nghiệp đó là sự chính xác và trung thực. Cũng từ lần đi thực tập này chúng em đã nắm được phương pháp thu thập chứng từ một cách nhanh nhạy và chặt chẽ.
Trong thời gian thực tập, được trang bị những kiến thức thầy cô đã giảng dạy ở trường, được sự tận tình của Ban giám đốc và phòng kế toán tài chính của công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập này, xong báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót, em kính mong thầy cô cùng các cô chú trong phòng kế toán tài chính xem xét chỉ bảo để bản báo cáo của em được tốt hơn.
Báo cáo thực tập được chia làm 3 phần:
Phần 1: Tìm hiểu chung
Phần 2: Các mặt kế toán của công ty
Phần 3: Chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xuân Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g.
Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng lại càng phải nghiên cứu, đầu tư tồn tại và phát triển. Để đứng vững được trên thương trường các doanh nghiệp phải có chỗ đứng cho mình, kinh doanh có hiệu quả cụ thể là phải đầu tư nghiên cứu thị trường làm sao đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, chi phí kinh doanh thấp nhất, khai thác nguồn hàng phong phú để cuối cùng có được lợi nhuận tối đa.
Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh thì kế toán quĩ một vai trò quan trọng, nó là công cụ quản lý chính, giám sát mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, cung cấp phân tích thông tin một cách chính xác kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để có đường lối phát triển đúng đắn đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Như vậy với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Kết toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng ngày càng được ưu tiên đổi mới, phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ chế thị trường.
Hiểu sâu sắc vai trò quan trọng của kế toán để có thể thực hiện tốt công tác kế toán tại doanh nghiệp. Ngay sau khi ra trường sinh viên khoa kế toán của trường Trung học dân lập kinh tế - kỹ thuật công nghiệp Hà Nội chúng em đã được đi thực tập tại các doanh nghiệp mục đích của việc thực tập này là nhằm kết hợp lý luận và thực tiễn học phải đi đôi với hành để trang bị những kiến thức cơ bản cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Và cũng để khẳng định xem sau khi học lý thuyết ở trường thì thực tế chúng ta đạt được những gì, vận dụng những gì vào thực tế và để hiểu bổ sung kiến thức thực tế vào những cái mà chúng ta đã học ở trường. Chúng em còn được học thêm ở thành viên trong công ty những kiến thức thực tế, ý thức kỷ luật và đức tính nghề nghiệp đó là sự chính xác và trung thực. Cũng từ lần đi thực tập này chúng em đã nắm được phương pháp thu thập chứng từ một cách nhanh nhạy và chặt chẽ.
Trong thời gian thực tập, được trang bị những kiến thức thầy cô đã giảng dạy ở trường, được sự tận tình của Ban giám đốc và phòng kế toán tài chính của công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập này, xong báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót, em kính mong thầy cô cùng các cô chú trong phòng kế toán tài chính xem xét chỉ bảo để bản báo cáo của em được tốt hơn.
Báo cáo thực tập được chia làm 3 phần:
Phần 1: Tìm hiểu chung
Phần 2: Các mặt kế toán của công ty
Phần 3: Chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG
I. Tình hình chung của Công ty TNHH Xuân Phương
1. Đặc điểm của Công ty
* Sự thành lập và quá trình phát triển của công ty
Hiện nay nước ta đang đứng thứ ba trong việc xuất khẩu gạo trên thế giới, để có được như vậy chúng ta không thể quên sự nỗ lực cần cù của người dan lao động và sự quan tâm giúp đỡ của Đảng và Nhà nước. Do nước ta là một nước có khí hầu nóng ẩm vì vậy gặp rất nhiều kó khăn trong việc trồng trọt và chăn nuôi. Làm thế nào để khi hạn hán kéo dài mà vẫn có nước để phục vụ kênh mương cho bà con tưới tiêu và phải tháo rút nước khẩn cấp khi úng lụt, vì vậy các công trình thuỷ lợi được xây dựng một cách nhanh chóng trong đó có Công ty TNHH Xuân Phương được xây dựng và thành lập vào ngày 1/9/1996 theo QĐ 36/QĐ-TCCB. Chúng ta có thể khẳng định rằng có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi vậy khi hệ thống thuỷ lợi được xây dựng nó sẽ điều hoà được lượng nước cho bà con lao động trong việc tưới tiêu, cây cối sẽ có đủ lượng nước cần thiết cho sự phát triển và sẽ tạo ra một vụ mùa tươi tốt lúc đó cuộc sống của người dân luôn ấm no. Mặc dù nước ta đang phát triển theo con đường CNH-HĐH nhưng chúng ta không thể phủ nhận nền kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu của người dân lao động và để có thắng lợi đó thì không kể đến công lao to lớn của Công ty TNHH Xuân Phương đã tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho người dân một cách tốt nhất. Chính các công ty thuỷ lợi là một yếu tố cấu thành nên những thắng lợi cho việc xuất khẩu gạo trên thế giới trong đó Công ty TNHH Xuân Phương là một ví dụ điển hình. Công ty đã xây dựng được rất nhiều trạm bơm rải khắp các cống đồng thuộc địa phận tỉnh Hà Tây để phục vụ cho cây nông nghiệp vì vậy trong những năm qua người Hà Tây không còn thiếu thốn gạo mà giờ đây họ có thể đem đi bán ở những nơi khác. Do vậy chúng ta có thể khẳng định lại một lần nữa vai trò to lớn của Công ty TNHH Xuân Phương trong nền kinh tế thời mở cửa. Chúc cho công ty có thể phát huy mạnh hơn nữa những khả năng của mình để phục vụ cho nền kinh tế đi lên một cách mạnh mẽ trong nền kinh tế xuất khẩu gạo và cũng đã khẳng định với các nước trên thế giới rằng Việt Nam sẽ vừa phát triển đất nước theo con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhưng chúng ta không quên ngành nông nghiệp làm chủ chốt đã nuôi sống và tạo nguồn thu nhập khá hơn cho chúng ta đó là nền nông nghiệp lúa nước.
* Vị trí địa lý của công ty: thị trấn Phùng - Đan Phượng - Hà Tay trên đường quốc lộ 32 từ Hà Nội đi Sơn Tây.
* Thành tích của doanh nghiệp đạt được trong những năm gần đây
Từ khi thành lập thì công ty đã đạt được rất nhiều kết quả đáng kể trong việc phục vụ quá trình tưới tiêu do cơ cấu cây trồng hàng năm được thay đổi và phát triển.
Diện tích (ha)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng số
13.831
15.593
16.033
Vụ xuân
6.491
6.774
6.766
Vụ mùa
6.110
6.857
6.893
Vụ đông
1.230
1.962
2.374
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập tự chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình theo đúng luật định, qua nhiều năm quản lý và phát triển, công ty đã được đầu tư nâng cấp các công trình thuỷ nông, hệ thống kênh dẫn nước cùng đầu tư phát triển mới trang thiết bị kỹ thuật máy móc, cơ sở vật chất của công ty không ngừng nâng cao bằng sự nỗ lực sáng tạo của ban lãnh đạo công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu thị trường cùng sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công ty, việc sản xuất kinh doanh của công ty luôn được đảm bảo, thu nhập bù đắp cho chi phí có lãi.
* Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
- Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tuỳ theo loại hình sản xuất mặt hàng sản xuất mà có một quy trình sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Đối với Công ty TNHH Xuân Phương do tính chất đặc thù của công việc là cung cấp nước cho nông dân, phục vụ công tác thu thuỷ lợi phí, đảm bảo tưới tiêu đúng quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ:
- Quy trình tưới
Mặt ruộng
Kênh cấp 3
Kênh cấp 2
Kênh cấp 1
Trạm bơm đầu mối Xuân Phương
* Giải thích sơ đồ: Từ trạm bơm đầu mói Xuân Phương được bơm đến kênh cấp 1. Sau đó được luân phiên trên kênh cấp 2, 3 và đến mặt ruộng.
- Quy trình tiêu:
Mặt ruộng
Kênh tiêu
nội đồng
Trạm bơm tiêu
Kênh tiêu cấp 2
Kênh tiêu cấp 1
Sông Đáy
Sông Nhuệ
* Giải thích sơ đồ: Nước ở mặt ruộng chảy ra kênh tiêu nội đồng và từ kênh tiêu nội dồng chảy tới kênh tiêu cấp 2, kênh tiêu cấp 1 và sau đó chảy ra sông Nhuệ, sông Đáy.
Trường hợp kênh tiêu nội đồng không trực tiếp chảy tới được thì phải qua trạm bơm tiêu để được bơm ra các kênh.
2. Cơ cấu quản lý của doanh nghiệp
Công ty TNHH Xuân Phương thực hiện tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức chế độ một giám đốc. Điều này được thể hiện qua sơ đồ:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Thường trực
Phó Giám đốc
điều hành
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Phòng quản lý nước và công trình
Phòng Tài vụ
Đội
công nhân đầu mối
Đội quản lý công trình kênh chính
Trạm bơm tiêu úng Đào Nguyên
Trạm bơm tiêu úng Đồng La
Cụm quản lý thuỷ nông số 1
Cụm quản lý thuỷ nông số 2
Cụm quản lý thuỷ nông số 4
Cụm quản lý thuỷ nông số 5
Cụm quản lý thuỷ nông số 3
* Chức năng của Công ty: Do Công ty TNHH Xuân Phương là loại hình doanh nghiệp vừa, được tổ chức dưới dạng công ty.
Công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh là tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chính vì vậy công ty có một chức năng vô cùng quan trọng trong việc phục vụ tưới tiêu cây trồng.
* Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng các trạm bơm để tháo nước và rút nước phục vụ bà con nông dân.
* Ban giám đốc:
- Số lượng: gồm có 3 người : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Chức năng và nhiệm vụ của từng người.
+ Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp với các cơ quan luật trước Nhà nước về mọi kết quả quản lý kinh doanh của công ty. Ngoài ra giám đốc còn phải chịu trách nhiệm về đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và sự đi lên của Công ty.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước nhà nước về nhiệm vụ thay mặt giám đốc điều hành và giải quyết công tác nội chính khi được giám đốc uỷ quyền hoặc khi giám đốc đi vắng.
* Các phòng ban trong Công ty TNHH Xuân Phương
+ Phòng Tổ chức hành chính gồm 10 người, có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức hành chính, chế độ lao động tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác liên quan đến chế độ của người lao động. Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ lý lịch của các nhân viên theo phân cấp đúng quy định kể cả việc tổ chức và tư tưởng, quản lý và giải quyết các mặt công tác hành chính, quản trị, văn thư, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định. Có trách nhiệm quản lý theo dõi hệ thống thông tin trong công ty. Chịu trách nhiệm công tác an ninh và an toàn xã hội trong khu vực văn phòng trụ sở.
+ Phòng tài vụ: Gồm 7 người thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty. Lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh doanh, đồng thời tổ chức chỉ đạo mạng lưới kế toán của công ty. Hướng dẫn các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chế đọ kế toán và chính sách tài chính của Nhà nước. Giúp công ty quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm bảo toàn vốn được giao.
Theo dõi tình hình thu chi sản xuất của công ty kịp thời nắm bắt thị trường để chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chỉ tiêu được giao. Chi phí tiết kiệm, đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật cơ điện: Gồm 10 người có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện công tác kế hoạch đầu tư, thống kê, cơ điện và kỹ thuật của công ty.
+ Phòng quản lý nước và công trình: gồm 8 người có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý nước và quản lý bảo kê công trình.
Các cán bộ quản lý kinh doanh:
+ Đội công nhân đầu mối Xuân Phương có nhiệm vụ quản lý điều hành công trình theo đúng quy trình, kỹ thuật và theo lệnh điều hành của giám đốc công ty.
+ Đội quản lý công trình kênh chính Xuân Phương có nhiệm vụ quản lý và vận hành công trình kênh chính, các bộ máy đóng mở trên kênh điều tiết theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật và theo điều hành của giám đốc.
+ Các trạm bơm và các cụm quản lý thuỷ nông: có nhiệm vụ quản lý và vận hành các công trình trong địa bàn của cụm theo đúng quy định của Nhà nước dưới sự điều hành của giám đốc. Cụ thể là lập kế hoạch chỉ đạo bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày, nhiệm vụ tưới tiêu để hướng dẫn các hộ dùng nước sản xuất nông nghiệp, phòng chống bão lụt chống thiên tai, phục vụ tưới tiêu khẩn trương trong và ngoài giờ quy định, trạm và cụm được giao khoán thủy lợi phí.
3. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hiện nay để phù hợp với từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô khác nhau. Nhà nước ta cho phép sử dụng 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, hình thức bộ máy kế toán phân tán và hình thức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ quản lý và điều hành công việc của Công ty TNHH Xuân Phương áp dụng hình thức kế toán tập trung theo phương pháp chứng từ ghi sổ toàn bộ công việc kế toán của công ty về phòng Tài vụ gom lập các phiếu thu, phiếu chi, xuất, nhập chứng từ ghi sổ, tổng hợp các sổ kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán.
Ở các tổ, đội, trạm, cụm trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập và ghi chép hàng ngày. Cuối tháng tập hợp các chứng từ của trạm chuyển về phòng tài vụ để thanh toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh
toán
Kế toán vật liệu kiêm TLP
Kế toán lương và TSCĐ
Kế toán thủ kho
Thủ quỹ
+ Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung trong phòng có nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, tiền vốn trong công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của công ty, tổng hợp kế khai nhật kí của kế toán phần hành, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
+ Kế toán vật liệu: có trách nhiệm kiểm soát vật liệu của công ty.
+ Kế toán tiền lương và TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi ngày công của nhân viên và theo dõi vật tư, TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán thủ kho: Lập phiếu thu, phiếu chi…
+ Thủ quỹ
* Khó khăn và thuận lợi
- Thuận lợi: Đối với Công ty TNHH Xuân Phương những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh và công tác kế toán chuyên đề chủ yếu là thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra. Trong đó yếu tố đầu vào là nguồn NVL luôn được cung cấp đầy đủ, kịp thời, thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại… Máy móc thiết bị hay chính là TSCĐ luôn được đảm bảo đầy đủ, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật… Mặt khác sức lao động con người luôn được bố trí hợp lý nhằm phát huy hiệu quả tối đa sức lao động. Với điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện tính toán hiện đại giúp công tác của công ty luôn thuận lợi.
- Khó khăn: Trong công ty không chỉ có công tác sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhân tố như việc thu thập các chứng từ nên những công việc trên không được những cán bộ kế toán quan tâm và làm đúng chế độ nên công tác kế toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do công nhân trong công ty được bố trí khắp nơi trong tỉnh do đó việc thu thập các chứng từ đôi lúc không đúng thời gian quy định.
PHẦN II
CÁC MẶT KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Kế toán vốn bằng tiền
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có tài sản bằng tiền. Đó là tiền hiện có để mua sắm, thanh toán các khoản trong quá trình sản xuất các khoản chi phí phải trả, tiền của công ty bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng các TK111, 112. Chứng từ sử dụng phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng và được thể hiện qua sơ đồ:
* Kế toán tiền mặt
Sổ Cái TK111
Sổ quỹ
tiền mặt
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Phiếu thu phiếu chi
- Trình tự luân chuyển: Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập phiếu thu, phiếu chi và dùng làm căn cứ chứng từ ghi sổ, kế toán cuối mỗi ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã tập hợp phân loại được để ghi vào sổ quỹ tiền mặt lập sổ quỹ kèm các chứng từ gốc kiểm tra lại tính hợp lệ, hợp pháp và đưa vào nhật ký chuyên dùng và các chứng từ phiếu thu, phiếu chi đưa vào chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK111.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Quy trình luân chuyển
Sổ cái TK112
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Khi nhận được giấy báo nợ, giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng kế toán lập số tiền gửi đồng thời đối chiếu số hiệu với các chứng từ gốc kèm theo phát hiện kịp thời những sai lệch giữa số hiệu của ngân hàng đối với số hiệu của doanh nghiệp và có biên bản xử lý kịp thời sau đó sẽ được ghi vào chứng từ ghi sổ làm căn cứ lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK112.
+ Giấy báo nợ: là một chứng từ kế toán do ngân hàng lập và gửi đến công ty báo cho công ty biết có 1 khoản tiền nào đó đã được rút khỏi tài khoản TGNH của công ty làm giảm tiền gửi của công ty. Nó là căn cứ để ghi sổ theo dõi TGNH và sổ kế toán liên quan.
+ Giấy báo có: Là một chứng từ kế toán ngân hàng lập và gửi đến công ty báo cho công ty biết khoản tiền nào đã được nhập vào TK TGNH của công ty làm tăng tiền gửi của công ty.
2. Kế toán TSCĐ
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu và các tài khoản phải có giá trị lớn thời gian sử dụng kéo dài tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ mà quy định về giá trị và thời gian cho phù hợp.
+ Hiện nay TSCĐ có đến cuối năm 2005 là 47.904.459.623 là cao nhất so với các năm 2002, 2003, 2004 TSCĐHH là bộ phận chủ yếu trong quá trình kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao cải tiến công nghệ.
+ TSLĐ: năm 2005 là 1.856.619.945 cao nhất trong các năm từ 2001 đến 2004 có sự biến động về tỷ trọng giữa các thành phần và có chiều hướng tăng. Năm 2005 TSLĐ được tăng lên đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Sổ TSCĐ
Bảng tính hao mòn
Bảng phân bổ khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ như biên bản giao nhận, biên bản thanh lý nhượng bán, biên bản đánh giá lại… để ghi vào TSCĐ, căn cứ vào quyết định phân bổ TSCĐ cho các đơn vị để ghi vào TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Sau khi ghi xong vào 2 sổ TSCĐ căn cứ lập bảng tính hao mòn cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm TSCĐ, ghi vào chứng từ ghi sổ ghi trong tháng trước để lập bảng tính phân bổ khấu hao tháng này, sau khi lập xong bảng phân bổ khấu hao cùng các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
3. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
- NVL là đối tượng là mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hình thành nên thực tế của sản phẩm hoặc giúp cho CCDC TSCĐ hoạt động bình thường.
- CCDC là các tư liệu lao động không thoả mãn các tiêu chuẩn để hình thành TSCĐ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Sổ kho
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Bảng tổng hợp chi tiết
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
TK 152,153
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Hàng ngày thủ kho từ các chứng từ nhập - xuất ghi số lượng vật liệu, CCDC kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, dụng cụ cho từng loại vật liệu dụng cụ đúng với sổ kho để theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu về chỉ tiêu số lượng đồng thời kế toán còn phải căn cứ vào thẻ chi tiết tổng hợp các thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp.
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ghi vào chứng từ ghi sổ sau đó lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài koản.
4. Kế toán chi phí và tính giá thành
- Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ những chi phí (các chi phí về lao động) mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ nhất định liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm: là toàn bộ những chi phí sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp đến khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi phsi sản xuất kinh doanh
Bảng phân bổ
1, 2, 3
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK
Thẻ tính giá thành
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi vào sổ chi tiết tài khoản và vào sổ thẻ tính giá thành.
- Cũng căn cứ vào chứng từ gốc để kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, và từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái tài khoản.
- Căn cứ vào các chứng từ gốc để lập bảng phân bổ và từ bảng phân bổ ta vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
PHẦN III
CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Trình tự luân chuyển chứng từ
* Do công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cho nên trình tự ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH trả thay lương và các khoản trích theo lương được công ty sử dụng theo sơ đồ sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương cụm và tổ
Bảng thanh toán tiền lương của trạm
Bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty
Bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Hàng ngày người quản lý căn cứ vào thời gian làm việc hoặc số sản phẩm hoàn thành của người lao động để lập nên bảng chấm công sau chuyển lên cho kế toán tiền lương để họ xác định bảng thanh toán lương của tổ hoặc đội đó kế toán lấy làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương của phân xưởng kế toán lập bảng thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của phân xưởng và bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu và bảng phân bổ tiền lương kế toán tiến hành ghi vào các chứng từ ghi sổ, từ đó lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
2. Lao động tiền lương, các khoản trích theo lương và vai trò của nó dối với lao động sản xuất kinh doanh
a) Lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
- Lao động: là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm biến những vật thể tự nhiên thành những vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống xã hội.
- Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động được hưởng để bù đắp những hao phí của họ trong quá trình lao động sản xuất.
* Các khoản trích theo lương của công ty bao gồm những khoản sau:
+ BHXH: được sử dụng để chi trả cho người lao động trong trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp… quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
+ BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thanh toán tiền thuốc chữa bệnh, tiền viện phí, quỹ này do cơ quan y tế quản lý.
+ KPCĐ: Được sử dụng cho các hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động, quỹ này được chia làm 2 phần:
1 phần nộp cho công đoàn cấp trên
1 phần để lại chi tiêu của đơn vị.
b) Vai trò của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên quản trị sản phẩm sản xuất ra vì vậy doanh nghiệp phải tính toán làm sao để trả cho người lao động khoản thù lao mà họ được hưởng ngoài ra phải đóng góp cho họ những khoản theo quy định của Nhà nước: như BHXH, BHYT mà họ có quyền được hưởng, bởi vì tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động đã tham gia thực hiện vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng không thể thiếu để tái sản xuất lao động duy trì cuộc sống của người lao động.
Chứng từ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tiền lương, BHXH trả thay lương và các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng rất nhiều loại chứng từ khác nhau đó là những chứng từ về tiền lương, những chứng từ về BHXH trả thay lương và những chứng từ về các khoản trích theo lương để làm căn cứ lập nên các sổ sách tương ứng.
Các chứng từ về tiền lương:
- Bảng chấm công
+ Tác dụng: là một chứng từ kế toán về lao động dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH là căn cứ để tính trả lương cho từng người quản lý lao động trong doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
+ Phương pháp lập bảng chấm công: được lập hàng tháng cho từng bộ phận (phòng ban, tổ đội, phân xưởng…) dùng để theo dõi tình hình thực tế của người lao động từng ngày của tháng đó.
Hàng ngày quản đốc tổ trưởng… và người uỷ thác theo dõi và ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu được hướng dẫn, cuối tháng bảng chấm công được gửi lên phòng kế toán, kế toán viên căn cứ vào bảng chấm công quy ra công cho từng cá nhân, chi tiết theo số lượng hưởng sản phẩm ….. % lương. Bảng chấm công được lưu chuyển tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan là căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán lương.
Ký hiệu bảng chấm công:
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: +
- Nghỉ phép: P
- Hội nghị, học tập: H
- Nghỉ bù: NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- Lao động nghĩa vụ: LD
- Thai sản: TS
- Ốm điều dưỡng: Ô
- Con ốm: Cô
Đơn vị: Công ty TNHH Xuân Phương
Bộ phận: Phòng Hành chính
BẢNG CHẤM CÔNG
TT
Họ và tên
CB lương và CB chức vụ
Xếp loại
Ngày trong tháng
Quy ra công
T7
CN
T7
CN
T7
CN
T7
CN
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% L
Số công ngừng việc hưởng lương 100%L
Số công hưởng BHXH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Doãn Văn Tâm
P.G.Đốc
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
2
Nguyễn Khánh Hưng
Tr.Phòng
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
3
Nguyễn Thị Năm
P. Phòng
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
4
Nguyễn Đình Hải
CN
B
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
k
k
k
k
k
k
k
k
23
5
Nguyễn Hồng Kỳ
Lái xe
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
8
15
6
Nguyễn Khắc Lộc
Nhân viên
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
7
Nguyễn Đình Lâm
Bảo vệ
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
8
Đào Văn Nhương
Bảo vệ
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
9
Bùi Doãn Tiến
Bảo vệ
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
10
Nguyễn Minh Tuấn
Lái xe
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
11
Nguyễn Thị Tâm
Văn thư
B
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
k
k
k
k
k
k
k
k
k
9
14
12
Nguyễn Thị Vân
C.Dưỡng
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
Cộng
247
29
Người chấm công
(Đã ký)
Phụ trách bộ phận
(Đã ký)
Người duyệt
(Đã ký)
2. Phương pháp tính lương và trả lương của Công ty
Bất kỳ người lao động nào khi bắt tay vào lao động thì họ đều hưởng lương mà sức lao động của họ đã bỏ ra. Vì vậy Công ty phải có trách nhiệm tính lương và trả lương cho họ phù hợp với chức năng công việc của người lao động và thời gian lao động mà họ đã bỏ ra, để làm được như vậy các nhà quản lý phải kiểm tra thời gian làm việc và tiến trình của công việc bằng cách chấm công của từng người để xem trong tháng họ làm được bao nhiêu công, bao nhiêu sản phẩm hoàn thành và từ bảng chấm công và bảng nghiệm thu sản phẩm kế toán có thể tính lương cho họ được. Đối với Công ty TNHH Xuân Phương có 2 cách tính lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm.
* Phương pháp tính lương thời gian: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động, tiền lương thời gian có thể kết hợp với tiền thưởng. Công ty chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương, theo sản phẩm áp dụng cho bộ phận gián tiếp: khối lượng văn phòng, bộ phận tổ chức, kế toán tài vụ, thống kê.
Công thức được xác định như sau:
= x
VD: Ông Nguyễn Đình Hải ở phòng hành chính có hệ số lương 2,67. Số công làm việc là 15 ngày.
Vậy lương thời gian của ông Hải là:
x 15 = 527.900đ
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3/2006
Số TT
Đơn vị
Lương cơ bản
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Tổng số
Chỉ đạo
Trách nhiệm
Lưu động
Độc hại
Ca đêm
1
Cán bộ quản lý
5.283.800
0
5.848.400
0
87.000
0
0
0
5.935.400
2
Hành chính
8.624.600
8.850.900
8.505.600
145.000
116.000
0
0
358.400
10.070.900
3
Tài vụ
4.292.000
447.400
4.255.400
58.000
29.000
0
0
0
9237.200
4
Kỹ thuật
8.083.400
0
8.947.200
203.000
87.000
0
0
0
18.338.100
5
Xuân Phương
15.243.200
1.444.300
15.273.400
0
145.000
0
517.100
958.300
17.196.200
6
Kênh chính
13.474.600
0
14.916.700
0
174.000
1196.900
0
908.600
14.934.300
7
Cụm 1
12.367.400
361.500
13.288.800
0
203.000
464.000
0
617.000
15.516.300
8
Cụm 2
13.536.400
2.846.800
11.831.400
0
203.000
361.200
0
173.900
21.604.700
9
Cụm 3
18.470.100
300.600
20.111.000
0
203.000
522.000
0
468.100
22.623.900
10
Cụm 4
18.789.300
79.900
20.708.600
0
203.000
674.900
0
987.500
35.424.100
11
Cụm 5
30.901.900
3.198.500
30.663.700
0
145.000
590.500
0
826.500
4789.800
Tổng
149.068.300
9.564.900
154.410.200
406.000
1595.000
3.809.500
517.100
5.368.200
155.670.900
* Tiền lương sản phẩm: Đây là hình thức được tính theo số lượng và chất lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu về một chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm được áp dụng cho những lao động sản xuất trực tiếp cũng có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ.
Công thức tiền lương sản phẩm được tính như sau:
- Lương phần cứng = LCB-LTG = 149.068.300 - 9.564.900 = 139.503.400
- Lương tăng thêm: 163.975.100 - 9.564.900 - 139.503.400 = 14.906.800
- Lương SP = LCB x 1,1 - LTG = 163.975.100 - 9.654.900 = 154.410.200
Hệ số = = 1,106.856
VD: Ông Nguyễn Khánh Hưng có hệ số mức lương là 2,98.
Vậy lương sản phẩm của ông Hưng là:
2,98 x 290.000 x 1,106 . 850 = 956.400
Trong công ty hiện nay trả lương được tiến hành một lần và được trả vào ngày 20 hàng tháng.
* Bảng thanh toán tiền lương của phòng
+ Tác dụng: Được dùng để thanh toán tiền lương, và các khoản phụ cấp cho người lao động, đây là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương ngoài ra bảng thanh toán lương của phân xưởng, toàn doanh nghiệp là căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Phương pháp ghi: Bảng thanh toán tiền lương được mở ra hàng ngày, tháng lập lương tương ứng cho bảng chấm công của từng bộ phận (tổ, nhóm, phòng, ban…) cho từng phân xưởng toàn công ty. Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ gốc khác kèm theo. Kế toán tính tiền lương cho từng cá nhân, đồng thời xác định số thuế thu nhập từng cá nhân phải nộp. Sau khi lập xong bảng thanh toán lương cho kế toán trưởng duyệt, đây là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động.
* Giải thích cột: Phụ cấp trách nhiệm
Trong công ty quy định đói với trưởng phòng được hưởng: 87.000đ/tháng phụ cấp lao động. Phó phòng hưởng trợ cấp là: 58.000đ/tháng.
Làm ca đêm = x 30% x Số công
* VD: Ông Nguyễn Hồng Kỳ có số công trực máy ca đêm là 1.
Vậy tiền lương ca đêm của ông Kỳ là:
x 30% x 1 = 11.900đ
Công ty TNHH Xuân Phương
Đơn vị: Phòng Hành chính
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2006
Số TT
Họ và tên
Hệ số
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Tổng lương
Tạm ứng kỳ I
Tạm ứng kỳ II
Lãnh đạo
Trách nhiệm
Lưu động
Tăng giờ
Làm đêm
Số tiền
Ký
Số tiền
Ký
1
Nguyễn Khánh Hưng
2,98
x
23
956.400
87.000
87.000
1.130.400
650.400
480.000
2
Nguyễn Thị Năm
2,50
x
23
802.500
58.000
860.500
530.000
330.500
3
Nguyễn Đình Hải
2,67
15
527.900
8
272.700
800.600
540.000
260.600
4
Nguyễn Hồng Kỳ
3,02
x
23
969.400
11.900
981.300
610.000
371.300
5
Nguyễn Đình Lân
2,92
x
23
937.300
115.500
1.052.800
600.000
452.800
6
Nguyễn Khắc Lộc
2,55
x
23
818.500
818.500
550.000
268.500
7
Đào văn Nhương
2,92
x
23
937.300
29.000
115.500
1.081.800
620.000
461.800
8
Nguyễn Thị Tâm
1,94
14
358.000
9
226.500
584.500
400.000
184.800
9
Bùi Doãn Tiến
2,92
x
23
937.300
115.500
1.052.800
600.000
452.800
10
Nguyễn Minh Tuấn
2,80
x
23
898.800
898.800
580.000
318.800
11
Nguyễn Thị Vân
2,52
x
23
808.900
808.900
520.000
288.900
Cộng
29
885.900
224
8.565.600
145.000
116.000
358.400
10.070.900
6.200.4000
3.870.000
* Bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty
Bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty là chứng từ hạch toán tiền lương nó là bảng thanh toán tiền lương tổng hợp của tất cả các phòng ban.
Đồng thời là căn cứ để lập lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Phương pháp lập bảng thanh toán tiền lương
Bảng này lập cho toàn bộ công ty tương ứng với bảng thanh toán lương của từng bộ phận.
Cơ sở lập bảng này là bảng thanh toán lương của các phòng và các cụm bảng tính phụ cấp.
Bảng này do kế toán tiền lương lập.
Bảng thanh toán lương toàn công ty lập xong được chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt.
VD: lấy ở dòng tổng cộng của phòng hành chính để đưa lên bảng thanh toán lương của toàn công ty.
Công ty TNHH Xuân Phương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CỦA TOÀN CÔNG TY
Tháng 3 năm 2006
Số TT
Họ và tên
Lương thời gian, lương sản phẩm
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Tạm ứng kỳ II
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Lãnh đạo
Trách nhiệm
Lưu động
Tăng giờ
Nóng, độc hại
Làm đêm
Số tiền
Ký
Số tiền
Ký
1
Cán bộ quản lý
0
92
5.848.400
87.000
5.935.400
3.500.000
2.135.400
2
Hành chính
29
885.960
221
8.565.600
145.000
116.000
358.400
10.070.900
6.200.400
3.870.900
3
Tài vụ
17
447.400
144
4.255.400
58.000
29.000
4.789.800
3.200.000
1.589.800
4
Kỹ thuật
0
290
8.947.200
203.000
87.000
9.237.200
6.000.000
3.237.200
5
Xuân Phương
59
1.444.300
488
15.273.400
145.000
517.000
958.300
18.338.100
11.000.000
7.338.100
6
Kênh chính
0
521
14.916.700
174.000
1.196.900
908.600
17.196.200
9.300.000
7.890.200
7
Cụm 1
15
361.500
438
13.288.800
203.000
464.000
617.000
14.934.300
8.900.000
6.034.300
8
Cụm 2
107
2.846.800
376
11.851.400
203.000
361.200
273.900
15.516.300
9.700.000
5.816.300
9
Cụm 3
9
300.600
612
20.111.000
522.000
468.100
21.604.700
13.100.000
8.504.700
10
Cụm 4
3
79.900
732
20.708.600
674.900
957.500
22.623.900
13.600.000
9.023.900
11
Cụm 5
16
3.198.500
1.007
30.663.700
145.000
590.000
826.400
35.424.100
21.700.000
13.724.100
Cộng
29
9.564.900
4.934
154.410.200
406.000
1.595.000
3.809.500
517.000
5368.200
175.670.900
106.500.400
69.170.900
3. Phương pháp tính BHXH trả thay lương áp dụng ở công ty
Đây là hình thức khá phổ biến ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lao động sản xuất kinh doanh, người lao động không may mắn gặp rủi ro về tài nạn và nghỉ hưu thì họ phải có một chút lợi ích để bù đắp lại những chi phí về lao động mà họ bỏ ra cho nên doanh nghiệp cần phải tính cả khoản BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Công thức tính BHXH trả thay lương:
= x x
Khi công nhân nghỉ phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để kế toán có căn cứ tính và lập bảng thanh toán BHXH.
* Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Là một chứng từ lao động tiền lương nó được xác định số ngày do ốm đau thai sản tai nạn của người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo quy định.
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Quyển số: 02
Số: 01
Họ và tên: Nguyễn Công Khanh
Đơn vị công tác: Cụm thuỷ nông số 4
Lý do nghỉ việc: tai nạn lao động
Số ngày nghỉ: 05 ngày
Từ ngày 15/3/2005 đến ngày 19/3/2005.
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ: 5 ngày
Ngày 15/3/2005
Y, bác sĩ khám chữa bệnh
VD: Ông Nguyễn Công Khanh ở cụm thuỷ nông số 4 có hệ số lương là 1,85. Mức lương tối thiểu công ty áp dụng là 290.000đ/tháng. Trong tháng 3 năm 2005 ông Khanh nghỉ tai nạn lao động (bỏng điện độ II), 5 ngày được hưởng BHXH cả 5 ngày và BHXH trả thay lương ông Khanh được hưởng trong tháng 3 là:
= 91.200đ
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Nguyễn Công Khanh
Số TT
Phần đơn vị sử dụng lao động nghỉ
Phần cơ quan BHXH duyệt
1
Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH: 5 ngày
5 ngày
2
Luỹ kế nghỉ cùng chế độ: 5 ngày
5 ngày
3
Lương tháng đóng BHXH: 632.200
632.200 đồng
4
Lương bình quân ngày 24,35
24,35 đồng
5
Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75%
75%
6
Số tiền lương BHXH: 91.200
91.200đ
Ngày 25/3/2005
Phụ trách BHXH của đơn vị
(Đã ký)
Ngày 25/3/2005
Cán bộ cơ quan BHXH
* Bảng thanh toán BHxH
Là một bảng tổng hợp trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động là căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp trên.
+ Phương pháp lập
Bảng này được lập cho từng bộ phận và cho toàn công ty.
Cơ sở lập: để lập bảng này là phiếu nghỉ lương BHXH, khi lập phải chi tiết theo từng trường hợp cụ thể như nghỉ ốm đau, thai sản cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ, số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty sau đó chuyển sang trưởng ban BHXH xác nhận và kế toán trưởng duyệt chi.
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Số TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai kế hoạch
Nghỉ tai nạn
Bằng số
Ký
SN
ST
SN
ST
SN
ST
Khoán chi
SN
ST
Nguyễn Công Khanh
Bỏng điện
5
91.200
91.200
Nguyễn Văn Xuân
5
49.700
49.700
Nguyễn Quốc Cương
5
53.900
53.900
Cộng
103.600
194.800
Kế toán BHXH
(Đã ký)
Trưởng ban BHXH
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
* Phương pháp trích các khoản theo lương
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh hay bắt tay vào lao động chúng ta không thể không gặp phải những biến cố bất thường xảy ra như ốm đau, tai nạn, thai sản. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm thế nào giảm bớt gánh nặng cho người lao động, vì thế ngoài khoản tiền lương người lao động còn phải được hưởng các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trước tiền lương nghỉ phép.
+ Đối với BHXH: Quỹ này được sử dụng để chi trả cho người lao động trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hưu trí, tứ tuần và quỹ này được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người lao động đóng góp. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động, 5% người lao động phải đóng góp.
= x 20%
Trong đó:
= x 5%
= x 15%
+ Đối với BHYT: Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do người lao động đóng góp theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Qũy này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ này do cơ quan quản lý y tế quản lý.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% lao động phải đóng góp.
Công thức tính như sau:
= x 3%
Trong đó:
= x 1%
= x 2%
+ Đối với kinh phí công đoàn: Qũy này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ.
Qũy này được sử dụng cho các hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trong tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
KPCĐ phải trích = x 2%
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là một bảng tổng hợp dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng phân bổ cho các đối tượng sử dụng (ghi có TK334, 338; nợ các TK khác).
+ Phương pháp lập:
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm, quản lý và phục vụ ở từng xưởng, quản lý doanh nghiệp, phục vụ bán hàng) trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản để ghi có TK334 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi vào cột có TK338, nợ TK 334.
Ngoài ra căn cứ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất và tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép để tính và ghi vào cột có TK335 đối ứng với TK622.
VD: Các khoản trích của CNTTSX
KPCĐ = 150.053.400 x 2% = 3.001.068đ
BHXH = 150.053.400 x 15% = 22.508.010đ
BHYT = 150.053.400 x 2% = 3.001.068đ
Đối với các khoản trích của CNGTSX và các nhà quản lý thì trích tương tự các khoản thu của CNV
BHXH = 175.670.900 x 5% = 8.783.545
BHYT = 175.670.900 x 1% = 1.756.709
Các khoản khác phương pháp tính tương tự
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Ghi có
Ghi nợ TK
Ghi có TK334
Ghi có TK338
Cộng có TK 338
Tổng cộng
Lương chính Lương phụ
Khác
3382
(2%)
3383 (15%)
3384
(2%)
TK622 (CNTTSX)
150.053.400
3.001.068
22.508.010
3.001.068
28.510.146
178.563.546
TK627 (CPSXC)
15.094.900
301.898
2.264.235
301.898
2.868.031
17.962.931
TK642 (CPQLDN)
10.522.600
201.452
1.578.390
210.452
1.999.294
12.521.894
TK334 (PTCNV)
8.783.545
1.756.709
10.540.254
10.540.254
TK338 (PTPNK)
194.800
194.800
Cộng
175.670.900
194.800
3.513.418
35.134.180
5.270.127
43.917.725
219.783.425
* Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ dùng để tập hợp các chứng từ có cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Chứng từ ghi sổ dùng để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK.
Phương pháp lập: chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chứng từ và cho nhiều chứng từ có nội dung kế toán hoàn toàn giống nhau.
Cột 1, 2: Ghi số hiệu ngày tháng phát sinh chứng từ.
Cột 3: Ghi tóm tắt nội dung
Cột 4, 5: Ghi số hiệu tài khoản
Cột 6: Ghi số hiệu lấy ở cột số 2 ở bảng phân bổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 101
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
31/3
Tạm tính tiền lương T3/2005
622
150.053.400
627
15.094.900
Phải trả CBCNV và phân bổ cho các đối tượng chi phí
642
334
10.522.600
Cộng
175.670.900
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Các chứng từ tiếp theo lập tương tự)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 102
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
31/3
Trích KPCĐ tháng 3/2005 và phân bổ cho các đối tượng chi phí
622
627
642
3.001.068
301.452
210.452
TK338
338
TK338 (2): 3.513.518
Cộng
3.513.418
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 103
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
31/3
Trích BHXH tháng 3/2005 và phân bổ cho các đối tượng chi phí
622
627
642
3.001.068
301.452
210.452
TK338
338
TK338(4): 3.513.518
Cộng
3.513.418
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 104
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
31/3
Trích BHXH tháng 3/2005 và phân bổ cho các đối tượng chi phí
622
627
642
22.508.010
2.264.235
1.578.390
338
Cộng
26.350.635
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 105
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
31/3
Trích BHXH tháng 3/2005 và phân bổ cho cán bộ CNV
338(3)
334
8.783.545
31/3
Trích BHYT tháng 3/2005 và phân bổ cho cán bộ CNV
338(4)
334
1.756.709
Cộng
10.540.254
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 106
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
31/3
Trả tiền trợ cấp BHXH và trả thay lương tháng 3/2006
334
111
194.800
Cộng
194.800
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty TNHH Xuân Phương
Địa chỉ: Thị trấn Phùng
(Trích)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2005
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
NT
SH
NT
SH
1
2
3
4
5
6
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
102
103
104
105
101
3.513.418
3.513.418
26.350.635
10.540.254
175.670.900
31/3
106
194.800
Cộng tháng
Cộng mang sang
Cộng
Cộng lũy kế đầu tư
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
- Cách lập: căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
+ Cột 1: Ghi số hiệu của chứng từ
+ Cột 2: Ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
+ Cột 3: Ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối tháng cộng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu này đối chiếu kiểm tra với bảng tổng hợp cân đối số phát sinh.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
SỔ CÁI
TK334
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Trang số
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Đầu kỳ
31/3
101
31/3
- Tạm ứng tiền lương tháng 3 năm 2005
622
627
642
150.053.400
15.094.900
10.522.600
31/3
105
31/5
- Trích BHXH tháng 3 và phân bổ cho cán bộ CNV
338(3)
8.783.545
31/3
31/3
- Trích BHYT tháng 3 và phân bổ cho CBCNV
338(4)
1.756.706
31/3
31/3
Trả tiền trợ cấp BHXH. Trả lương tháng 3/2006
111
194.800
Cộng
+ Tác dụng: Dùng để phản ánh số hiện có và số phát sinh cuối 1 đối tượng kế toán.
+ Cơ sở lập: Dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK334
+ Phương pháp lập: Mỗi một TK được lập 1 sổ cái theo dõi trong 1 năm:
- Cột 1: ghi ngày tháng phản ánh chứng từ ghi sổ vào sổ cái
- Cột 2,3: Căn cứ vào sổ và ngày tháng của chứng từ ghi sổ.
- Cột 4: ghi dòng đầu kỳ, nội dung tóm tắt của chứng từ ghi sổ dòng cộng cuối kỳ.
- Cột 5: ghi các TK đối ứng
- Cột 6: ghi số phát sinh bên nợ bên có theo chứng từ ghi sổ.
SỔ CÁI
TK338
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Trang số
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
……
Đầu kỳ
14.500.000
31/3
102
31/3
- Trích KPCĐ tháng 3/2005 và phân bổ cho các đối tượng chi phí
622
627
642
3.001.068
210.452
301.898
31/3
103
31/5
- Trích BHYT tháng 3/2005 và phân bổ cho các đối tượng chi phí
622
627
642
3.001.068
210.452
301.898
31/3
104
31/3
- Trích BHXH tháng 3/2005 và phân bổ cho các đối tượng chi phí
622
627
642
22.508.010
1.578.390
2.264.235
31/3
105
31/3
- Trích BHXH tháng 3/2005 và phải thu của CBCNV
334
8.783.545
105
31/3
- Trích BHYT tháng 3/2005 và phải thu của CBCNV
334
1.756.709
Cộng
10.548.254
33.377.471
Cuối kỳ
37.329.217
(Sổ cái TK338: Cách lập tương tự sổ cái TK334)
PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách, có bao nhiêu doanh nghiệp phải giải thể vì không đủ sức cạnh tranh, không tạo được chỗ đứng cho mình. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả cao.
Như chúng ta đã biết một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả bên cạnh sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo trong công ty chính là những người lao động trong công ty đó. Chính vì vậy công tác quản lý tiền lương phải hoạt động nhanh chóng và chính xác. Đó là những động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và ngày càng phát triển. Đây là một nguyên tắc và là một việc làm cần thiết mang tầm quan trọng với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Xuân Phương nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xuân Phương kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường và tìm hiểu thực tế tại công ty, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Duyên và chỉ bảo tận tình của cô chú phòng tài vụ Công ty TNHH Xuân Phương em đã hoàn thành bài thực tập của mình với đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương".
Tuy nhiên thời gian khảo sát không nhiều, trình độ hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế do đó những vấn đề giải quyết trong nội dung báo cáo chỉ đạt mức độ nhất định.
Em tha thiết mong được đón nhận những ý kiến đóng góp, sửa chữa của cô giáo nhằm hoàn thiện hơn bản báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hồng Duyên cùng các thầy cô giáo bộ môn kế toán.
Em xin cảm ơn ban giám đốc, phòng kế toán Công ty TNHH Xuân Phương đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2006
Sinh viên thực tập
Bùi Thị Thùy Linh
* Các khoản trích theo lương của công ty
a. Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành tại nghị định 12CP ngày 25 tháng 1 năm 1995 qui định BH xã hội được hình thành bằng cách tính tỷ lệ 20% trong tổng quĩ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của nguồn lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Công ty TNHH Xuân Phương qui định cho nguồn lao động phải nộp 15% trong tổng quỹ lương được tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trong tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp tham gia đóng góp.
VD: Ta tính BHXH cho bộ phận văn phòng
BHXH 15% = Tổng lương x 15% = 10.522.600 x 15%
= 1.575.390 (đ) được tính vào chi phí kinh doanh
BHXH 5% = Tổng lương x 5%
= 10.522.600 x5%
= 526.130 đ (được tính trực tiếp vào nguồn lao động)
b. Quỹ BHYT là khoản đóng góp của người lao động và nguồn sử dụng lao động cho cơ quan BHYT theo tỷ lệ qui định qũy được đài thọ nguồn lao động cùng tham gia đóng góp quỹ lương trong các hoạt động khác, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT thống nhất quản lý và tự cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức tính bảo hiểm y tế.
Công ty TNHH Xuân Phương trích 3% BHYT cho công nhân viên. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% khấu trừ vào lương của người lao động.
BHYT 2% = Tổng lương x 2%
= 10.552.600 x 2% = 210.452đ
BHYT 1% = 10.552.600 x 1 = 105.526đ
c. Kinh phí công đoàn
Được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, hàng tháng theo tỷ lệ qui định 2 % tính trong tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ công đoàn được phân công quản lý công nhân cấp trên tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí công đoàn tính được cũng được phân cấp quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Công ty trích nộp 2% trên tổng lương thực tế của CBCNV trong đó:
KPCĐ 2% = Tổng lương thực tế x 2%
= 10.070.900 x 2%
= 201.418đ (phân cấp quản lý công đoàn cấp trên)
KPCĐ 1% = Tổng lương thực tế x 1%
= 10.070.900 x 1% = 100.709đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT156.docx