LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc cải cách kinh tế đã mang lại cho đất nước ta nhiều biến chuyển sâu sắc. Những năm gần đây, điều dễ nhận thấy là hàng hóa ngày càng không ngừng gia tăng, thị trường tiêu thụ ngày càng phong phú và đa dạng. Xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế Thế giới, cùng với sự phát triển của nhân công lao động quốc tế thì việc tham gia vào thương mại quốc tế sẽ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi chúng ta có những chính sách mở cửa đúng đắn.
Nền kinh tế Việt Nam đã khởi sắc trên nhiều lĩnh vực trong đó: Thương mại, Dịch vụ được xem là một trong những lịch vực quan trọng của nước ta hiện nay. HTXTM và DV Thuận Thành là một Doanh nghiệp (DN) thực hiện chức năng mua bán các mặt hàng tiêu dùng cần thiết như: thực phẩm, gia dụng, thời trang, hóa mỹ phẩm Trong những năm qua HTXTM và DV Thuận Thành đã thực sự vươn lên và đạt được những thành tích đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào gia tăng doanh thu cho tỉnh nhà và tạo được việc làm cho người lao động. Với ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTXTM và DV Thuận Thành” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTXTM và DV Thuận Thành Huế.
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTX TM và DV Thuận Thành Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Phòng kế toán HTXTM và DV Thuận Thành Huế địa chỉ tại 92 Đinh Tiên Hoàng Huế.
Thời gian: đánh giá tình hình chung của đơn vị năm 2008, 2009, đánh giá tình hình nghiên cứu tháng 03/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nhằm tìm hiểu các khái niệm, nguyên tắc, quan điểm, vai trò, chức năng nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phương pháp quan sát
Nhằm tìm hiểu tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTXTM và DV Thuận Thành Huế với mục đích có cái nhìn khách quan, chính xác.
Phương pháp thu thập, so sánh, phân tích số liệu
Bằng cách hỏi các anh chị trong phòng kế toán, ghi chép các số liệu trên cơ sở sổ sách kế toán tại công ty.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
3.1. Đối tượng nghiên cứu 1
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
Chương I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận 3
1.1.1. Một số khái niệm 3
1.1.2.Nguyên tắc và quan điểm tỗ chức tiền lương 3
1.1.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương 5
1.1.4. Nguyên tắc thanh toán lương 6
1.1.5. Kế toán tiền lương 6
1.1.6. Kế toán các khoản trích theo lương 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 18
Chương II 19
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA HTX TM VÀ DV THUẬN THÀNH 19
2.1. Khái quát tình hình cơ bản của siêu thị Thuận Thành 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của siêu thị 19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của siêu thị Thuận Thành 20
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 22
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý 22
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán 23
2.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Thuận Thành trong 02 năm 2008 - 2009 25
2.3.1. Tình hình lao động 25
2.3.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn 26
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 28
2.4. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTX TM và DV Thuận Thành Huế. 29
2.4.1 Chế độ kế toán và hình thức kế toán 29
2.4.2.Hệ thống chứng từ 30
2.4.3. Tình hình quản lý tiền lương. 31
2.4.4. Tình hình sắp xếp thang bảng lương 32
2.4.5. Các hình thức trả lương 33
2.4.6 Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu 35
2.4.7. Trình tự hạch toán 36
2.4.8.Hạch toán các khoản trích theo lương tại HTX Thương Mại và Dịch vụ Thuận Thành 40
Chương III 48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI HTX THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THUẬN THÀNH 48
3.1. Đánh giá về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTXTM và DV Thuận Thành Huế 48
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty 48
3.1.2. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 48
3.2. Giải pháp góp phần trong công tác kế toán 48
3.2.1. Tổ chức lao động 48
3.2.2.Nâng cao quỹ lương 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
1. Kết luận 50
2. Kiến nghị 50
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên. 11
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả 12
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn 17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 22
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 23
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của siêu thị Thuận Thành qua 02 năm 25
Bảng 2.2: Bảng tổng tài sản và nguồn vốn của siêu thị qua 02 năm 26
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của siêu thị Thuận Thành qua hai năm 28
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Hợp tác xã thương mại và dịch vụ Thuận Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội bộ.
* Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 - phải trả công nhân viên
Có TK 512 - doanh thu bán hàng nội bộ.
- Chi phí tiền ăn ca phải chi cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - phải trả công nhân viên.
- Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - phải trả công nhân viên
Có TK 111,112.
Kế toán áp dụng : TK 335 - chi phí phải trả
* Bên nợ:
+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải trả
+ Chênh lệch chi phái phải trả lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh được ghi giảm chi phí.
* Bên có:
Chi phí phải trả dự tính trước đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Số dư bên có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Trình tự kế toán:
* Trích trước vào chi phí tính lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất.
Nợ TK 335 - chi phí phải trả
Có TK 334 - phải trả công nhân viên.
Cuối năm, nếu tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất lớn hơn tổng số tiền lương nghỉ phép đã tính trước vào chi phí trong năm thì khoản chênh lệch này được tính bổ sung vào chi phí. Ngược lại, nếu tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh nhỏ hơn so với số đã tính trước vào chi phí thì phải điều chỉnh giảm chi phí bằng cách ghi:
Nợ TK 335 - chi phí phải trả
Có TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên.
TK 112 TK111 TK 334 TK 622
Trả lương cho Tiền lương phải trả cho
CN viên nhân viên sản xuất
TK623, 627
TK138, 338 Tiền lương phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lương sử dụng máy thi công,
NV phân xưởng
TK 641
TK 333 Tiền lương phải trả
Thuế thu nhập phải nộp nhân viên bán hàng
TK 642
Tiền lương phải trả NV
quản lý DN
TK 512 TK 335 TK 622
Trả lương cho CNV bằng Tiền lương nghỉ Trích tiền lương
phép trả CNSX nghỉ phép CNSX
sản phẩm
TK 338
TK 3331 Tiền lương phải trả
CNV từ quỹ BHXH
Thuế GTGT
TK 241
Tiền lương phải trả CN
XDCB và sửa chữa lớn
TSCĐ
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK334 TK335 TK622
Tiền lương nghỉ phép thực tế Trích trước tiền lương nghỉ
phải trả cho công nhân sản xuất phép của công nhân sản xuất
1.1.6. Kế toán các khoản trích theo lương
* Khái niệm
Bảo hiểm xã hội : là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho những người tham gia BHXH bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết.
Người sử dụng lao động là người lao động phải đóng góp BHXH để thực hiện các chế độ lao động, người lao động có BHXH được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH, có quyền được hưởng các chế độ BHXH sau:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau.
+ Chế độ trợ cấp thai sản.
+ Chế độ trợ cấp tai nạn giao thông.
+ Chế độ trợ cấp tử tuất.
Mức đóng và trách nhiệm BHXH: người sử dụng lao động đóng 6 % tiền lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm y tế: là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong công tác khám bệnh chữa bệnh.
Bảo hiểm y tế gồm:
+ Bảo hiểm tự nguyện.
+ Bảo hiểm học sinh, sinh viên (từ 6 tuổi trở lên).
+ Bảo hiểm y tế nhân đạo.
Đối với Doanh nghiệp quốc doanh, các tổ chức, văn phòng đại diện của nước ngoài: mức đóng BHYT bằng 3 % tổng thu nhập của người lao động, trong đó DN có trách nhiệm đóng 2/3 (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) và người lao động đóng 1/3.
Cơ quan quản lý BHXH có trách nhiệm đóng góp BHYT cho người nghỉ hưu và mất sức lao động, mức đóng góp là 1 % lương hưu.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động qua mạng lưới BHYT nên các DN phải nộp toàn bộ 3%.
Kinh phí công đoàn: được hình thành bằng cách tính tỷ lệ 2 % trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí kinh doanh. Thông thường DN phải nộp 1 % cho Công đoàn cấp trên, phần còn lại để chi tiêu hoạt động cho Công đoàn cơ sở.
* Nguyên tắc hoạch toán
TK 338 - phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ TK 331 đến TK 336). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý nếu đã xác định được nguyên nhân.
Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định Tòa án (tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí tòa án, các khoản thu hộ, đền bù…)
Các khoản phải trả cho các bên tham gia liên doanh cổ tức phải trả cho các cổ đông.
Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.
Các khoản tiền nhận từ đơn vị ủy thác xuất nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế suất, thuế nhập, thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu.
Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng.
Các khoản phải trả, phải nộp khác
Tài khoản sử dụng:
TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
* Bên nợ:
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định liên quan trong biên bản xử lý.
Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
Kinh phí Công đoàn tại đơn vị
Sổ BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
Doanh thu nhận trước tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
Các khoản đã trả, đã nộp khác
* Bên có :
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân)
Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định được nguyên nhân.
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước, ở tập thể.
Doanh thu nhận trước của khách hàng.
Các khoản phải trả khác.
* Số dư bên có:
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
+ Doanh thu nhận trước các kỳ kế toán tiếp theo
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được bù cấp.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: có 05 tài khoản cấp 2
TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: phản ánh giá trị tài sản chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
TK 3382 - Kinh phí công đoàn: phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn của đơn vị.
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH của đơn vị.
TK 3384 - Bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định.
TK 3387 - Doanh thu nhận được: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu nhận trước trong kỳ kế toán.
TK 338 - phải trả, phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các TK 331 đến TK 336 và từ TK 3381, TK 3384, TK 3387.
Trình tự kế toán:
* Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
* Tính số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - phải trả công nhân viên
Có TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
* Nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111 - tiền mặt
Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
* Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm, đau, thai sản, ghi:
Nợ TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 - phải trả công nhân viên.
* Chi tiêu quỹ bảo hiểm xã hội và kinh phí Công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111 - tiền mặt
Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng
* Bảo hiểm xã hội và kinh phí Công đoàn chi vượt được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111 - tiền mặt
Nợ TK 112 - tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
TK 334 TK 338 TK 334
BHXH, BHYT từ vào lương
BHXH phải trả thay lương
TK622
Tính BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của CNSX
TK 627
TK111, 112 Tính BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tiền lương NVPX
TK 641
Nộp BHXH, BHYT và kinh Tính BHXH, BHYT, KPCĐ
phí công đoàn theo tiền lương NVBH
TK 642 Chi BHXH và KPCĐ Tính BHXH, BHYT, KPCĐ
Tại doanh nghiệp theo tiền lương nhân viên QLDN
TK 111,112
Kinh phí công đoàn chi
vượt được cấp
TK 623
BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên xây lắp
1.2. Cơ sở thực tiễn
Dựa trên quy chế phân phối tiền lương của công ty, các đơn vị trực thuộc trả lương theo đơn giá tiền lương của đơn vị mình đã được Tổng giám đốc công ty phê duyệt.
Riêng tiền lương của các cán bộ nhân viên văn phòng công ty được thanh toán cố định hàng tháng theo hệ số lương cá nhân đã được lãnh đạo duyệt.
Để thuận lợi cho việc trình và thanh toán tiền lương hàng tháng các đơn vị tạm ứng một phần hai tháng lương cơ bản. sau khi co quyết toán chính xác mới được chi bổ sung lương và các chế độ phụ cấp vào đầu tháng sau.
Phòng hành chính nhân sự tập hợp ngày công và các chế độ chính sách khác của người lao động của từng đơn vị để thanh toán lương.
Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm phân bổ quỹ lương dựa trên hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị để thanh toán lương.
Quy chế này được thông qua cho tất cả các thành viên và áp dụng kể từ tháng 7 năm 2007.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA HTX TM VÀ DV THUẬN THÀNH
2.1. Khái quát tình hình cơ bản của siêu thị Thuận Thành
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của siêu thị
Tên gọi: Siêu thị Thuận Thành (Thuận Thành Mart)
Trụ sở chính: 92 Đinh Tiên Hoàng - Huế
Số điện thoại: 0543. 539839
Fax: 054. 520099
Mã số thuế: 3300101565
E mail: thuanthanhmart@ vnn.vn
Năm 2004, HTX TM và DV Thuận Thành đầu tư xây dựng trung tâm siêu thị Mini tại 92 Đinh Tiên Hoàng - Huế, giá trị đầu tư trên 02 tỷ đồng.
Đến nay, qua 6 năm đi vào hoạt động siêu thị đã góp phần không nhỏ vào doanh thu của HTX, siêu thị kinh doanh ngày càng có lãi và được khách hàng tín nhiệm. Siêu thị thuận thành ra đời đúng lúc và đúng với mong muốn mua sắm của khách hàng ở TP Huế nên người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận, hoạt động mua bán ở siêu thị trở nên hiệu quả hơn. Đến nay mô hình siêu thị Mini này đã hoạt động hiệu quả đem lại lợi nhuận lớn cho HTX.
Với đà phát triển đó, HTX TM và DV Thuận Thành đã đầu tư xây dựng siêu thị Mini thứ hai tại đường Bà Triệu, siêu thị Mini thứ 3 nằm trong trường ĐH Y Dược Huế và siêu thị Mini thứ 4 ở Thuận An (huyện phú vang - Huế). Sắp tới HTX sẽ mỡ rộng mạng lưới bán lẽ, củng cố hệ thống bán sĩ, hình thành và phát triển một chuổi siêu thị hiện đại nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trên thị trường.Tóm lại, tuy mới hình thành và đi vào hoạt động trong 6 năm từ 2004 đến nay nhưng siêu thị đã có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng TT Huế nói chung và TP Huế nói riêng.
Đặc điểm kinh doanh của siêu thị Thuận Thành.
Siêu thị Thuận Thành là siêu thị đầu tiên ở TP Huế, trong những năm qua siêu thị đã kinh doanh các loại mặt hàng như sau:
Thức phẩm: bánh kẹo, mì ăn kiền, bơ, sữa...
Hàng hóa mỹ phẩm: dầu gội, sữa tắm, xà phòng, nước hoa...
Gia dụng: nồi xoong, chén đũa…
Thời trang: áo quần, giày dép, túi xách…
Giả khát - rượu: bia, nước giải khát…
Ngoài ra siêu thị còn kinh doanh đồ chơi các loại
Dịch vụ ở siêu thị Thuận Thành bao gồm: giao hàng tận nhà, đặt hàng qua điện thoại, dịch vụ chăm sóc khách hàng, phục vụ bữa ăn tại nhà cho khách hàng khi họ yêu cầu và các dịch vụ khác.
Hàng hóa ở siêu thị luôn lấy tiêu chí là giá cả vừa phải mức thấp nhất so với các cửa hàng bán lẻ và siêu thị khác, chất lượng hàng hóa tốt. Đa số hàng hóa ở siêu thị được lấy từ các nhà cung cấp có uy tín trên thị trường như: Dove, visan, vinamilk, huda, knorr, kinh đô…
Hàng hóa ở siêu thị được cung cấp từ hai nguồn đó là từ các nhà cung cấp có thương hiệu trên thi trường và từ chính những hàng hóa do siêu thị Thuận Thành sản xuất, tuy nhiên siêu thị Thuận Thành chủ yếu sử dụng phương thức mua sau đó bán lại cho khách hàng.
Phương thức kinh doanh của siêu thị Thuận Thành là mua hàng hóa của các nhà cung cấp với giá rẻ rồi niêm yết giá bán riêng của siêu thị thấp hơn so vơi giá trên thi trường.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của siêu thị Thuận Thành
* Chức năng
Siêu thị là một đơn vị bán lẻ, bán hàng tự chọn. Giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa trong siêu thị dễ dàng hơn thông qua việc mua hàng của các nhà cung ứng khác nhau về tiêu thụ tại siêu thị, mua tận gốc, bán tận tay người tiêu dùng và đảm bảo chất lượng hàng hóa bán ra. Giá cả phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trên địa bàn TP Huế.
Với việc hàng hóa phong phú, đa dạng, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý siêu thị đã giáp cho TP Huế giải quyết được mặt hàng an toàn chất lượng.
* Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng các mặt hàng đã đăng ký, đa dạng hóa các mặt hàng nhằm cung cấp cho khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Mở rộng các chi nhánh ở các tỉnh bạn và tỉnh nhà thông qua các hợp đồng được ký trực tiêp với chủ đầu tư, các công ty đầu máy sản xuất.
Thực hiện đúng các chế độ kế toán, chế độ quản lý tài sản tài chính, tiền lương.
Nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách nhà nước.
Đảm bảo quyền lợi cho tất cả các nhân viên trong siêu thị, chăm lo, giáo dục, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho các nhân viên của siêu thị.
Không ngừng triển khai các nghiên cứu, các biện pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giảm bớt chi phí.
Cung cấp các thông tin cho nhân viên trong việc xây dựng siêu thị Thuận Thành trở thành một thương hiệu mạnh, được người tiêu dùng tin cậy và là một địa điểm mua sắm an toàn.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
Chủ nhiệm Hợp Tác Xã
Phó chủ nhiệm HTX phụ trách siêu thị
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Tổ thu ngân
Tổ bảo vệ
Tổ tiếp thị
Tổ bán hàng
Ghi chú: : quan hệ trực tiếp
: quan hệ chức năng tham mưu
: quan hệ hỗ trợ kết hợp.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Chủ nhiệm hợp tác xã do đại hội xã viên bầu ra trong số thành viên ban quản trị, chủ nhiệm HTX chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của siêu thị và các hoạt động kinh doanh của HTX.
Phó chủ nhiện HTX phụ trách siêu thị: chịu trách nhiệm trong kinh doanh siêu thị và quản lý nhân viên của siêu thị. Đó là công việc tìm kiếm nguồn hàng về chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức vận chuyển. Phó chủ nhiệm HTX phụ trách siêu thị còn có trách nhiệm tham mưu cho cả chủ nhiệm HTX trong các hoạt động của siêu thị.
Phòng kế toán : tham mưu cho chủ nhiệm về các hoạt động liên quan đến mặt tài chính và thực hiện các nhiệm vụ: Cung cấp số liệu, thông tin kinh tế về các hoạt động kinh doanh hằng ngày của siêu thị và hợp đồng kinh doanh cho ban chủ nhiệm. Ghi chép phản ánh, giám sát việc bảo quản sử dụng tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh của siêu thị và HTX. Thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp hàng hóa cho siêu thị. Thu thập và phản ánh kết quả hoạt động của từng tổ, từng cá nhân làm cơ sở cho việc thưởng, phạt, thăng tiến. Thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh của HTX đồng thời cung cấp chứng từ, tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm tra của nhà nước đối với HTX.
Phòng kinh doanh: tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, có quan hệ hỗ trợ với phòng kế toán tài chính trong các hoạt động của siêu thị.
Tổ bán hàng: thực hiên nhiệm vụ bán hàng, hướng dẫn cho khách hàng về thông tin của các loại hàng hóa, giá cả, các dịch vụ kèm theo khi mua hàng, theo dõi khách hàng khi mua sắm ở siêu thị.
Tổ thu ngân: chịu trách nhiệm về việc thanh toán tiền hàng cho khách hàng và thực hiện việc nhập tiền và hóa đơn cho phòng kế toán tài chính.
Tổ tiếp thị: chịu trách nhiệm giới thiệu về siêu thị, các sản phẩm của siêu thị, các hoạt động khuyến mãi của siêu thị…để khách hàng biết và đến mua sắm tại siêu thị
Tổ bảo vệ: làm nhiệm vụ giám sát khách hàng khi có các hiện tượng gian lận, chen lấn, xô đẩy xảy ra tại siêu thị.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho
Kế toán chi nhánh
Kế toán ngân hàng
Kế toán máy
Thủ quỹ
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng nhiệm vụ từng phần hành kế toán:
Kế toán trưởng: tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của HTX, quản lý việc ghi chép sổ sách kế toán, tính toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của HTX.
Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với tư cách là người chịu trách nhiệm về tài chính của HTX.
Xây dựng và trình lên chủ nhiệm kế hoạch tài chính hàng năm đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của HTX .
Chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm về tình hình tài chính của HTX, tham mưu cho chủ nhiệm về tổ chức công tác tiền lương và bộ máy kế toán cho phù hợp với điều kiện hoạt động của HTX.
Kế toán tổng hợp: kiểm tra công tác kế toán và hướng dẫn việc ghi sổ kế toán cho các thành phần kế toán khác trong HTX. Trực tiếp điều hành tổng hợp báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành của nhà nước.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm công nợ.
Kế toán kho làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu từ kho, ghi chép mọi hoạt động diễn ra trong ngày của kho HTX.
Kế toán chi nhánh: có 03 người có nhiệm vụ báo cáo tất cả các vấn đề của mọi chi nhánh lên kế toán trưởng, HTX có những chi nhánh ở Quảng Bình, Quảng Trị.
Kế toán Ngân hàng: theo dõi việc thu chi tiền gửi ngân hàng, kiểm tra các phiếu báo nợ, báo có của ngân hàng gửi đến, mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản tiền gửi.
Kế toán máy: sử dụng để ghi các sổ sách kế toán để tiết kiệm thời gian cho kế toán viên trên hệ thống Excel.
Thủ quỹ: mở sổ ghi chép các khoản tiền mặt thu vào, chi ra của HTX. Chấp hành các chế độ báo cáo quỹ, kiểm không để tình trạng mất mác thiếu hụt xảy ra.
2.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Thuận Thành trong 02 năm 2008 - 2009
Việc chú trọng đến trình độ và năng lực của người lao động và sử dụng các nguồn lực khác như tài sản và nguồn vốn một cách có hiệu quả sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho siêu thị Thuận Thành. Để hiểu rõ hơn vấn đề này ở siêu thị Thuận Thành thì chúng ta cần phân tích tình hình lao động, tài sản và nguồn vốn của siêu thị. Sau đây là tình hình lao động tài sản và nguồn vốn của siêu thị trong 02 năm 2008 - 2009.
2.3.1. Tình hình lao động
Để hiểu rõ hơn tình hình lao động của siêu thị Thuận Thành trong 02 năm qua, ta xem xét và phân tích bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình lao động của siêu thị Thuận Thành qua 02 năm
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh
Số lượng
%
Số lượng
%
2009/2008
+
%
Tổng số lao động
212
100
254
100
1. Theo giới tính
Nam
117
55.19
133
52.36
16
13.67
Nữ
95
44.81
121
47.64
26
27.37
2. Theo tính chất công việc
Trực tiếp
168
79.25
202
79.53
34
20.24
Gián tiếp
44
20.75
52
20.47
8
18.18
3. Theo trình độ
Đại học, cao đẳng
46
21.7
51
20.08
5
1.87
Trung cấp
27
12.74
32
12.6
5
18.52
Lao động phổ thông
139
65.57
171
67.32
32
23.02
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được số lượng lao động của siêu thị tăng lên đáng kể qua hai năm. Năm 2008 là 212 người, qua năm 2009 tổng số lao động là 254 người. So với năm 2008 thì tổng số lao động tăng lên 42 người, tương ứng tăng là 19.81%. Sự biến động về tổng lao động trong năm 2009 là do siêu thị Thuận Thành đã tuyển lao động phục vụ cho việc khai trương siêu thị Thuận Thành ở Thuận An Huế .
Qua hai năm ta thấy tổng số lao động nam luôn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với nữ trong tổng số lao động toàn siêu thị. Cụ thể: năm 2008 số lượng lao động nam là 117 người chiếm tỷ lệ 55.19 %, sang năm 2009 thì số lượng lao động nam đã tăng lên 133 người chiếm 52.36%. Nhìn chung, qua hai năm có thể thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số lao động siêu thị. Cụ thể năm 2008 là 79.25% (168 người), năm 2009 là 79.53 % (202 người) trong toàn bộ lao động của siêu thị.
Trong tổng số lao động của siêu thị thì lao động có trình độ phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này là do ở siêu thị các vị trí như: bộ phận bán hàng, chế biến, bảo vệ, vận chuyển chỉ cần trình độ phổ thông như thế này là đã phù hợp với công việc và với chi phí mà siêu thị chi trả.
2.3.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Tình hình tài sản và nguồn vốn của siêu thị Thuận Thành được minh họa qua bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng tổng tài sản và nguồn vốn của siêu thị qua 02 năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2009/2008
Giá trị
%
Giá trị
%
Gia tăng
%
TỔNG TÀI SẢN
17.808,060
100
29.368,358
100
11.560,298
64.92
1.Tài sản lưu động
15.145,009
85.05
22.189,650
75.56
7.044,640
46.52
2.Tài sản dài hạn
2.663,051
14.95
7.178,708
24.44
4.515,657
169.57
TỔNG NGUỒN VỐN
17.808,060
100
29.368,358
100
11.560,298
64.92
1.Nợ phải trả
13.102,656
73.58
22.415,894
76.33
9.313,238
71.088
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
4.705,404
36.42
6.952,464
23.67
2.247,060
47.75
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình hình biến động tài sản của siêu thị
Từ bảng phân tích biến động tài sản và nguồn vốn, chúng ta nhận thấy trong năm 2008 tổng tài sản của siêu thị là 17.808,060 triệuđồng đến năm 2009 là 29.368,357triệuđồng tăng 11.560,298triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 64.92%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do: đến năm 2009 nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường và gia tăng doanh số, lợi nhuận. Siêu thị đã đưa vào hoạt động thêm 02 siêu thị 01 là đường Bà Triệu và 01 là trong trường Đại học y Dược Huế.
Cũng từ bản phân tích trên ta thấy cơ cấu hàng tồn kho trên tổng tài sản của siêu thị khá lớn, năm 2008 là 40.53% và năm 2009 là 35.38%, đều này được xem là tất yếu vì siêu thị là đơn vị kinh doanh trong lịch vực thương mại dịch vụ, do vậy cần dự trữ một lương lớn hàng tồn kho để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình, nhưng bên cạnh đó tỷ lệ nợ thu khách hàng chiếm tỷ lệ tương đối cao, năm 2008 là 26.21% và năm 2009 là 16.53%, điều này cho thấy nguy cơ tiềm ẩn mà đơn vị có thể mắt phải như: bị ứng động vốn, mất vốn do khách hàng trả chậm nó có thể làm cho siêu thị mất đi một số chi phí cơ hội.
Tình hình biến động vốn của siêu thị:
Từ bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn của siêu thị Thuận Thành qua các năm có sự tăng trưởng tốt. Năm 2008 tổng nguồn vốn của siêu thị là 17.808,060triệu đồng và năm 2009 là 29.368,358triệu đồng tăng 11.560,298triệu đồng chiếm 64.92%. Sự gia tăng này là do: Trong các năm qua quy mô kinh doanh của siêu thị đã đi vay làm cho các khoản vay ngắn hạn gia tăng đột biến. Bên cạnh việc đi vay làm gia tăng các khoản nợ thì nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên, năm 2008 tăng 516.558triệu đồng chiếm tỷ lệ 12.33% (so với năm 2007) và năm 2009 tăng 2.247,060triệu đồng tăng 47.75% so với năm 2008.
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Để hiểu rỏ kết quả hoạt động của siêu thị trong hai năm qua (2008 - 2009) ta xem xét bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của siêu thị Thuận Thành qua hai năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2009/2008
1. Doanh thu thuần
98.335,169
116.395,479
18.060,310
18.37
2. Giá vốn bán hàng
95.152,140
107.639,336
12.514,226
13.16
3. Lợi nhuận gộp
3.210,029
8.756,113
5.546,083
172.77
4. Chi phí bán hàng
2.320,543
2.320,543
5.143,910
221.67
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
672,921
804,532
131,611
19.56
6. Lãi suất hoạt động kinh doanh
216,565
487,128
270,563
124.93
7. Lợi nhuận trước thuế
280,751
656,018
357,267
133.67
8.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
89,840
183,685
93,845
104.46
9. Lợi nhuận sau thuế
190,911
472,333
281,422
147.41
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu thuần của Siêu thị qua hại năm, cụ thể: năm 2009 là: 116.395,479triệu đồng so với năm 2008 (tăng 18.37%). Đây là biểu hiện tốt của siêu thị. Điều này cho thấy siêu thị kinh doanh có hiệu quả trong năm vừa qua.
Doanh thu thuần tăng là do doanh thu bán hàng của siêu thị tăng đáng kể, trong đó sự góp mặt phần lớn mà hai siêu thị mới đã đem lại. Trong số tổng lãi gộp đó, phần lớn dùng để chi trả cho chi phí quản lý và chi phí bán hàng của siêu thị, khoảng này chiếm khoảng 96% trong số lãi gộp của siêu thị. Số liệu này cho thấy siêu thị cần xem lại cách bố trí công việc cho hợp lý và đưa ra biện pháp cụ thể nhằm giảm các khoản chi phí trên.
2.4. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTX TM và DV Thuận Thành Huế.
2.4.1 Chế độ kế toán và hình thức kế toán
Chế độ kế toán của HTX được ban hành theo quyết định 15/2006 của Bộ tài chính vào ngày 20/03/2006.
Hình thức kế toán: HTX sử dụng hình thức sổ chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ gốc
Sổ hoặc thẻ kế toán chi
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài sản và báo cáo kế toán khác
Ghi chú: : Ghi cuối ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Hợp tác xã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Hợp tác xã sử dụng ưu điểm của chứng từ ghi sổ để vận dụng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán. Hình thức này phù hợp với quy mô, đặc điểm của HTX, sổ sách báo cáo chặt chẽ, việc kiểm tra đối chiếu số liệu dễ dàng, nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên, với số lượng sổ sách như vậy sẽ lấy rất nhiều thời gian của một kế toán viên. Để tiết kiệm được thời gian ghi chép, phòng kế toán đã dùng hệ thống kế toán bằng máy vi tính với phần mềm theo là Excel.
Hệ thống sổ kế toán.
Là việc tổ chức hệ thống sổ sách đẻ ghi chép tổng hợp số liệu và hệ thống hóa các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định nhằm cung cấp các tài liêu kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và quản lý đơn vị
Để phù hợp với hình thức tổ chức bộ máy kế toán và thuận lợi trong trong tác hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Hệ thống báo cáo kế toán.
HTX sử dụng những báo cáo kế toán sau:
+ Bảng cân đối kê toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.4.2.Hệ thống chứng từ
Cơ sở chứng từ tính trả lương bằng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc trong một tháng, bảng này do các phòng ban ghi hàng ngày.
Việc ghi chép bảng chấm công do cán bộ phụ trách ghi theo quy định về chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
Ngoài ra, khi tính lương cho CBCNV còn căn cứ vào: phiếu báo sản phẩm nhập kho do phân xưởng sản xuất lập, bảng thanh toán làm thêm giờ, thêm ca.
Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ lương tiền mặt để chi trả lương.
Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công (02 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (02 – LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công viêc hoàn thành (06 – LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (07 – LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (08 – LĐTL)
Đối với khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho CBCNV, kế toán BHXH phải căn cứ trên cơ sở chứng từ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. bệnh nghề nghiệp và các chế độ đã ban hành để tính trước kết quả trợ cấp BHXH cho từng người. Từ đó lập bảng tính toán BHXH cho từng bộ phận trong đó ghi rõ các khoản trợ cấp của từng người.
Để có số liệu ghi sổ, cuối tháng kế toán tiền lương BHXH phải căn cứ vào chứng từ tính lương và BHXH lập bảng phân bố tiền lương và BHXH cho các đối tượng sử dụng.
Trích trả tiền lương nghỉ phép cho CBCNV.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, do đó nếu công nhân trực tiếp nghỉ phép thì khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ giảm theo, trong đó quỹ tiền lương không làm cho giá thành đơn vị sản phẩm tăng. Do hành trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất khi công nhân nghỉ phép, kế toán sẽ sử dụng khoản trích trước này để trả lương.
Chứng từ sử dụng, sổ sách kế toán.
+ Phiếu nghỉ lương BHXH (03 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (04 – BHXH)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (05 – LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (09 – LĐTL)
2.4.3. Tình hình quản lý tiền lương.
Đơn giá tiền lương = quỹ tiền lương/ tổng doanh thu kế hoạch
Quỹ tiền lương năm kế hoạch được xác định theo công thức:
Vkl = [Lđb x Tlmindn x (Hcb + Hpc) + Vvc] x 12 tháng
Trong đó:
Lđb: lao động định biên, dựa vào mức lao động tổng hợp.
Tlmindn: mức lương tối thiểu để xây dựng đơn giá tiền lương. Mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định hiện nay 650.000đồng.
Hcb: hệ số lương cấp bậc bình quân: căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, xác định đối tượng và mức phụ cấp.
Vvc: quỹ tiền lương của viên chức quản lý chưa tính trong định mức lao động tổng hợp.
2.4.4. Tình hình sắp xếp thang bảng lương
Tuyển dụng là cả một quá trình phức tạp nhằm tuyển chọn những người có năng lực nhất vào làm việc hay giữ những chức vụ đúng theo năng lực của họ, thì chính sách lương bổng là một chiến lược kích thích, động viên lực lượng lao động nhằm duy trì, củng cố, phát triển lực lượng này luôn có ý thức phấn đấu.
HTXTM và DV Thuận Thành là một đơn vị kinh doanh dịch vụ nên việc sắp xếp thang bảng lương của HTX được áp dụng theo bảng lương đối với từng bộ phận như các văn bản Nhà nước quy định. Mức quy định tối thiểu do Nhà nước là: 650000 đồng.
Thang lương: là biểu xác nhận quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa công nhân trong cùng một nghề theo trình độ thành thạo khác nhau.
Mỗi thang lương gồm có một số bậc lương và các hệ số tương ứng với các bậc lương và các hệ số tương ứng với các bậc lương đó. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân bậc nào đó được trả lương cao hơn công nhân bậc một bao nhiêu lần.
Để xác định hệ số căn cứ vào:
- đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề cụ thể.
- Mức độ phức tạp của công việc.
- Thời gian dài hay ngắn
- Động viên hoặc công nhân phấn đấu nâng bậc lương.
Mức lương: là khối lương tiền tệ được quy định có tính chất cố định trong một đơn vị thời gian phù hợp các bậc thang trong lương.
Thông thường nhà nước quy định mức lương bậc 01, còn các bậc khác còn được xác định căn cứ vào mức lương bậc 01 và các hệ số lương của bậc lương theo công thức:
Mk = Mtl x Hk
Trong đó: - Mk: Mức lương bậc k
- Mtl: Mức lương bậc l.
- Hk: Hệ số lương bậc k
2.4.5. Các hình thức trả lương
Hình thức trả lương tại HTX:
Hiện nay, HTXTM và DV Thuận Thành tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. HTX áp dụng hình thức trả lương như sau:
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức xác định tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào thời gian làm việc thực tế và theo thang bậc lương, trình độ lành nghề, chuyên môn, tính chất công việc.
+ Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm:
- Lương tháng: căn cứ vào hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp.
- Lương ngày: căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho CBCNV trong thời gian học tập, đi công tác.
Mức lương ngày = mức lương tháng / số ngày làm việc theo chế độ (22 ngày)
Tiền lương phải trả trong tháng = mức lương ngày x số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương làm thêm vào ngày thứ 7 = mức lương ngày x số ngày làm thêm x 2 chủ nhật, ngày lễ.
Lương trả vào những ngày nghĩ đột xuất do thiên tai… được hưởng 75% lương cấp
Phụ cấp trách nhiệm: chủ nhiệm, phó chủ nhiệm.
Phụ cấp trưởng phòng, phó trưởng phòng.
Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên của HTX căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người. Việc nâng hay giảm nhẹ số lương của CBCNV tùy thuộc vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kết quả lao động mang lại cho HTX và ý thức công việc để có mức lương phù hợp.
Bảng hệ số lương CBCNV của HTX TM và DV Thuận Thành Huế
Bộ phận quản lý
STT
Họ và tên
Hệ số
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
…
Ngô Văn Trung
Nguyễn Hoàng Lan
Đặng Thanh Tâm
Trần Quang Huy
Nguyễn Lan Anh
Trần Đại Ngân
Đổ Hồng Minh
Lê Thương Lý
…
2.10
1.90
1.90
1.90
1.66
1.66
1.40
1.40
…
Bộ phận bán hàng
STT
Họ và tên
Hệ số
1.
2.
3.
4.
5.
6.
…
Phậm Xuân
Trần Thị Giang
Trần Như Nguyệt
Trần Thị Như
Đào Thị Hằng
Ngô Văn Tuấn
…
1.66
1.66
1.40
1.40
1.40
1.36
…
Xây dựng tổng quỹ lương của HTXTM và DV Thuận Thành.
Quỹ tiền lương của HTX là toàn bộ tiền lương phải trả cho tất cả CBCNV mà HTX đang quản lý và sử dụng các bộ phận. Quỹ tiền lương của HTX được xây dựng trên cơ sở:
Quỹ tiền lương = Đơn giá tiền lương x kết quả sản xuất
Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình tiên tiến của Doanh nghiệp, các thông số tiền lương do Nhà nước quy định và đơn giá đó được đăng ký tại cơ quan lao động – Thương binh xã hội. Theo Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ thì tiền lương thực tế bình quân chung của HTX. Với các xác định quỹ tiền lương như trên, thu nhập của người lao động tùy thuộc vào kết quả và hiệu quả kinh doanh của HTX.
2.4.6 Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Chứng từ hạch toán ban đầu gồm những mẫu đã in sẵn hoặc tự lập để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bảng chấm công:
Theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ hưởng lương BHXH thay lương cho từng người quản lý trong đơn vị tiến hành chấm công, trong từng phòng do Trưởng phòng chấm…Sau đó chuyển lên phòng Kế toán tiền lương và làm căn cứ ghi sổ.
Bảng thanh toán tiền lương:
Được lập hàng tháng cho từng bộ phận, từng phòng, ban
Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái 334
Trình tự ghi:
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái 334
Sổ chi tiết tiền lương và BHXH
Báo cáo tài chính
2.4.7. Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ để phục vụ công tác tính lương và hạch toán tiền lương như bảng chấm công, phiếu xác nhận doanh số. Kế toán tiến hành tính lương cho người lao động của từng đơn vị. Tiền lương phải trả cho người lao động được phản ánh trên bảng thanh toán lương, sau đó từ bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp lên tờ kê chi tiết lương toàn HTX.
Lương theo thời gian: tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp khác theo quy định phải trả cho nhân viên. Cuối tháng các bộ phận phải nộp bảng chấm công lên phòng kế toán. Căn cứ vào bảng chấm công và bảng chứng từ khác liên quan đến kế toán lên bảng thanh toán tiền lương tính cho từng bộ phận, từng người sau đó trình lên chủ nhiệm và kế toán trưởng duyệt.
Từ bảng chấm công kế toán lên bảng số liệu để lên bảng thanh toán.
Ví dụ: Lương tháng 03/2010 của ông Ngô Văn Trung được tính: số ngày làm việc trong tháng là 22 ngày, số ngày làm việc thêm giờ thứ 7, chủ nhật là 05 ngày với hệ số lương là 2.1, số tiền được nhận trong tháng là:
2.1 x 650.000 x 22
Số tiền hưởng lương thời gian = = 1.365.000 đồng
22
2.1 x 650.000 x 5 x 2
Số tiền lương thứ 7, chủ nhật = = 620.454.5 đồng
22
Phụ cấp trách nhiệm = 650.000 x 0.5= 325.000 đồng
Tổng lương trong tháng = 1.365.000 + 620.454.5 + 325000 = 2.310.445 đồng
SỔ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3/2010
Hợp tác xã Thương mại và Dịch vụ Thuận Thành
STT
Diễn giải
Chi tiết theo khoản mục 334
Ghi chú
1
Chi lương bộ phận văn phòng (642)
15.108.000
15.108.000
2
Chi lương cho nhân viên bán hàng (641)
65.832.000
65.832.000
Tổng
80.940.000
Căn cứ vào sổ kế toán tiền lương tháng 3/2010.
Ngày 01/04 chi lương tháng 3 cho bộ phận văn phong của HTX số tiền, kế toán thanh toán viết phiếu chi.
P HIẾU CHI
Ngày 01 tháng 04 năm 2010
Quyển sổ: 12/9Số: 30
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận: Văn phòng HTX
Địa chỉ:
Lý do chi: Chi lương tháng 3/ 2010
Số tiền: 15.108.000 đ
Bằng chữ: Mười lăm triệu một trăm linh tám ngàn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 04 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị phụ trách kế toán Người lập phiếu Người nhận tiền
Căn cứ vào phiếu chi số 30 ngày 01/04/2010 chi lương tình hình tháng 3 cho bộ phận văn phòng của HTX số tiền: 15.108.000. Chủ nhiệm đã ký duyệt, kế toán ghi số:
Nợ TK 334: 15.108.000
Có TK 111: 15.108.000
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 04 năm 2010
Quyển số: 12/9
Số: 31
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận: Bộ phận bán hàng hợp tác xã.
Địa chỉ:
Lý do chi: chi lương tháng 3/2010
Số tiền: 65.832.000 đ
Bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu tám trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 01 tháng 04 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán người lập phiếu Người nhận tiền
Căn cứ vào phiếu chi số 31 ngày 01/04/2010 chi lương tình hình tháng 3 cho bộ phận bán hàng của HTX số tiền: 65.832.000. Chủ nhiệm đã ký duyệt, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334: 65.832.000
Có TK 111: 65.832.000
Cuối tháng, kế toán có nhiệm vụ tổng hợp rồi sau đó phân bố vào chi phí.
Kế toán chuyển tiền lương tháng 3:
Nợ TK 642: 15.108.000
Nợ TK 642: 65.832.000
Có TK 334: 80.940.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01/01
Ngày 01 tháng 04 năm 2010
Diễn giải
TK đối chứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương phải trả CNV tháng 03 năm 2010
Bộ phận Văn phòng
642
15.108.000
Bộ phận bán hàng
641
65.832.000
334
80.940.000
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ tháng 04/2010, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời vào sổ cái TK 334.
ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
THÁNG 3/2010
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
01/1
01/ 04/2010
65.832.000
SỔ CÁI
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Năm 2010
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
có
01/1
01/04/2010
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Chi lương tháng 03/2010
Bộ phận phận văn phòng
Bộ phận bán hàng
642
641
15.108.000
65.832.000
Cộng phát sinh trong tháng
80.940.000
2.4.8.Hạch toán các khoản trích theo lương tại HTX Thương Mại và Dịch vụ Thuận Thành
* Chứng từ hạch toán
Để thanh toán được BHXH, BHYT cho cán bộ, nhân viên thì trước tiên phải có đầy đủ chứng từ sau đây mới làm thủ tục chế độ thanh toán tiền nghỉ ốm, thôi việc, về hưu.
Giấy chứng nhận ghi nghỉ ốm hưởng BHXH: Trường hợp nghỉ ốm điều trị ngoại trú phải có dấu của bệnh viện hoặc bác sĩ điều trị cho phép nghỉ bao nhiêu ngày nhưng tối đa một phiếu nghỉ BHXH không quá 05 ngày.
Trường hợp nằm điều trị nội trú: phải có giấy vào ra viện
Nếu bị tai nạn, phải có ký xác nhận của chủ nhiệm ở phiếu yêu cầu thanh toán BHXH.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản trích nộp theo lương kế toán sử dụng tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, tài khoản chi tiết liên quan đến hạch toán các khoản trích nộp theo lương được mở.
TK 3382: KPDĐ (kinh phí Công đoàn)
TK 33 83: BHXH (Bảo hiểm xã hội)
TK 3384: BHYT (Bảo hiểm y tế)
* Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương
Trình tự hạch toán quỹ BHXH
Quỹ BHXH tại HTX được hình thành do việc trích 21% trên tiền lương phải trả CBCNV trong tháng, trong đó 15% được tính vào chi phí kinh doanh HTX chịu 6% còn lại trừ vào lương của người lao động có tham gia BHXH. Đối tượng tham gia quỹ BHXH tại HTX do kế toán tiền lương thực hiện, đầu mỗi năm kế toán sẽ lập danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH gửi lên cho cơ quan quản lý quỹ BHXH tỉnh để theo dõi số trích lập hàng quý của HTX và các chế độ chi trả cho người tham gia đóng BHXH.
Trình tự hạch toán kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho CBCNV trong kỳ và được tính vào chi phí kinh doanh của HTX. Toàn bộ số KPCĐ 50% được nộp lên cấp trên, 50% còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn của HTX.
Căn cứ vào sổ kế toán tiền lương tháng 03 số tiền lương phải trả cho CBCNV trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương cho các bộ phận.
BẢNG PHÂN BỔ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 3/2010
TT
Bộ phận
Tiền lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
15%
6%
2%
1%
2%
1
Văn phòng
15.108.000
2.266.200
906.480
302.160
151.080
302.160
2
Bán hàng
65.832.000
9.874.800
3.949.380
1.316.640
658.320
1.316.640
Tổng
80.940.000
12.141.000
4.855.860
1.618.800
809.400
1.618.800
Phần nộp cấp trên
BHXH
BHYT
KPCĐ
12.141.000
2.428.200
809.400
* Trích kinh phí công đoàn:
Trích 2% trên tổng tiền lương phải trả cho nhân viên tính vào chi phí kinh
doanh đã phân bộ cho từng bộ phận.
Nợ TK 642: 302.160
Nợ TK 641: 1.316.640
Có TK 338 (3384): 1.618.800
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02/01
Ngày 01 tháng 04 năm 2010
Trích yếu
TK đối chứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Trích KPCĐ 2%
Bộ phận văn phòng
642
302.160
Bộ phận bán hàng
641
1.316.640
Cộng
3382
1.618.800
1.618.800
50% chi nộp lên cho công đoàn cấp trên: 809.400
50% giữ lại cho hoạt động tại công đoàn cơ sở: 809.400
Khi nộp lên công đoàn cấp trên 50% kế toan ghi:
Nợ TK 338 (3383): 809.400
Có TK 111: 809.400
Khi chi tiêu, sủ dụng vào KPCĐ tại HTX
Nợ TK 338 (3383): 809400
Có TK 111: 809.400
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ 01/04 kế toán ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào sổ cái 3382.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Tháng 3/2010
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
01/1
01/04/2010
809.000
02/1
01/04/2010
1.618.800
SỔ CÁI
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
Năm 2010
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
02/1
01/04/2010
Số dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Trích KPCĐ
Bộ phận văn phòng
Bộ phận bán hàng
642
641
302.160
1.316.640
Cộng phát sinh trong tháng
1.618.800
Trích nộp BHXHTrích nộp 15% trên tổng tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên, tính vào chi phí kinh doanh đã phân bố cho từng bộ phận.
Nợ TK 641: 2.266.200
Nợ TK 642: 9.874.800
Có TK 338 (3383): 12.141.000
Khấu trừ BHXH vào lương nhân viên 6% tiền lương nhân viên.
Nợ TK 334: 4.855.860
Có TK 338 (3383): 4.855.860
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Trích BHXH 15%
12.141.000
Bộ phận văn phòng
642
2.266.200
Bộ phận bán hàng
641
9.874.800
Khấu trừ vào lương nhân viên 6 %
4.855.860
Cộng
3382
16.998.860
16.998.860
Ở tại HTX, hàng tháng HTX trực tiếp chi trả BHXH cho nhân viên ốm đau, thai sản…trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ BHXH và các chứng từ gốc khác) cuối tháng công ty thanh toán với các cơ quan quản lý BHXH tỉnh.
GIẤY CHỨNG NHẬN
Nghỉ việc hưởng BHXH Quyển số: 20/1
Số:
Họ và tên : Nguyễn Lan Anh - Tuổi: 25
Đơn vị công tác: Hợp tác xã TM và DV Thuận Thành
Lý do nghỉ: 05 ngày
Từ ngày 12 tháng 3 đến hết ngày 16/03/2010
Xác nhận của đơn vị
Số ngày thực nghỉ: 05 ngày
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 12 tháng 3 năm 2010
Y bác sĩ KCB
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi trên kế toán lên danh sách người hưởng trợ cấp BHXH tháng 3 năm 2010
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH
Tháng 3 năm 2010
Tên cơ quan: Hợp tác xã TM và DV Thuận Thành
Số TK:
Nơi mở:
Tổng số lao động: 254 trong đó: nữ 121
STT
Họ và tên
Số sổ BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Đơn vị đề nghị
Cơ quan BHXH
Số ngày nghỉ trong tháng
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Trong kỳ
Lũy kế
1
Nguyễn Lan Anh
1.0
3 năm
5
5
5
52.800
Cộng
5
5
52.800
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Cơ quan duyệt: Số người: 01
Số ngày: 05
Số tiền: 52.800
Bằng chữ: Năm mươi hai ngàn tám trăm đồng.
Huế, ngày 17 tháng 03 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của cô Nguyễn Lan Anh, HTX ngày 17 tháng 3 năm 2010, số tiền 52.800, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338 (3383) : 52.800
Có TK 334 : 52.800
STT
Họ và tên
Số ngày nghỉ BHXH
Lương bình quân 01 ngày
% tính BHXH
Số tiền lương BHXH
1
Nguyễn Lan Anh
5
10.000
75
52.800
Cộng
5
52.800
Kế toán BHXH
(ký, họ và tên)
Trưởng ban BHXH
(ký, họ và tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ và tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH số tiêng thực tế BHXH phải trả cho cán bộ nhân viên tháng 03/2010
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 04/01
Ngày 01 tháng 04 năm 2010
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
BHXH phải trả cho nhân viên
3383
334
52.800
Cộng
52.800
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TRONG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI HTX THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THUẬN THÀNH
3.1. Đánh giá về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTXTM và DV Thuận Thành Huế
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Ưu điểm:
Về mô hình bộ máy kế toán: áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là hoàn toàn phù hợp, đảm bảo cho bộ máy được gọn nhẹ, tất cả sổ sách chứng từ được tập trung tạo điều kiện thuận lợi để tập hợp, lưu trữ và kiểm tra khi cần thiết.
Về hệ thống sổ sách kế toán: kế toán đã thực hiện ghi chép đầy đủ tạo điều kiện cho công tác quản lý được dễ dàng.
Nhược điểm:
Chưa quản lý chặt chẽ trong thời gian làm việc của nhân viên và chất lượng của công việc chưa được tốt.
3.1.2. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
- Tính lương và lập bảng thanh toán lương chính xác
- Trả lương đúng thời hạn.
- Thanh toán bảo hiểm cho nhân viên nhanh chóng và kịp thời.
3.2. Giải pháp góp phần trong công tác kế toán
3.2.1. Tổ chức lao động
Phân bổ lại lao động đúng người , đúng việc ở những khâu thừa thiếu , giảm những cá nhân không đủ tiêu chuẩn ra những khâu quan trọng để làm tăng hiệu quả trong công việc .
- Mở rộng hoạt động dịch vụ để giải quyết việc làm cho người dôi ra.
- Tuyển chọn lao động mới có trình độ , chuyên môn nghiệp vụ cao , phù hợp với yêu cầu của hợp tác xã .
- Xem xét đội ngũ nhân viên đưa đi đào tạo , bồi dưỡng trình độ chuyên môn , nâng cao trình độ quản lí và tay nghề .
3.2.2.Nâng cao quỹ lương
Muốn nâng cao quỹ lương trước hết ta phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
- Xây dựng bộ phận Maketting linh hoạt , sáng tạo để đáp ứng nhu cầu thị trường .
- Đầu tư mua sắm một số trang thiết bị cần thiết .
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời gian thực tập vừa qua, việc nghiên cứu đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại HTX Thương mại và dịch vụ Thuận Thành” đối với tôi là một dịp tốt để hiểu cặn kẽ hơn về phần lý luận đã học ở trường, đồng thời tích lũy cho mình ít nhiều kinh nghiệm về hạch toán chi phí nhân công. Để tính lương cho CBNV, công việc quan trọng nhất là tìm ra phương pháp tính lương cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng đơn vị và thích hợp với tính chất, mức độ phức tạp của người lao động mới đảm bảo phương pháp lương công bằng, gắn chặt mối quan hệ của người lao động, tạo uy tín cho đơn vị và có vị trí trên thị trường. Ngoài ra, việc làm quen với phương pháp hạch toán và cách thức ghi sổ kế toán đã học trong tương lai.
Do thời gian không cho phép và hạn chế của nội dung đề tài, tôi chưa có điều kiện tìm hiểu cặn kẽ tình hình hoạt động kinh doanh của Hợp tác Xã. Đây là vấn đề có tầm quan trọng trong công tác kế toán tiền lương mà sau này tôi dự định đề xuất tính lương có lợi cho người lao động.
2. Kiến nghị
Trong điều kiện thời gian thực tập tại đơn vị còn ngắn nên phần nào có ảnh hưởng đến việc tiếp xúc , tìm hiểu quá trình của phòng kế toán . Tuy nhiên nhờ sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của ban lãnh đạo , bộ phận kế toán nên phần nào đã giúp cho tôi nắm được thực trạng kế toán của đơn vị .
Để đáp lại sự quan tâm giúp đỡ tận tình đó , tôi đã phấn đấu tìm tòi , đi sâu tìm hiểu để cũng cố them lượng kiến thức được học ở trường và tìm ra những vướng mắt trong công tác kế toán của đơn vị .Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho mình sau khi ra trường .Qua thời gian thực tập tại HTX TM-DV Thuận Thành tôi xin đóng góp ý kiến như sau :
- Về việc tổ chức lao động :kính mong ban lãnh đạo công ti thường xuyên đánh giá ,kiểm tra từng bộ phận , từng nhân sự để khuyến khích họ nâng bậc lương .
- Về việc mở rộng quy mô: cần mở rộng quy mô hơn nữa .
- Về chiến lược: khi mở rộng quy mô , công ty cần có những chiến lược va đối sách để sẵn sang đối phó với những khó khăn vướng mắt có thể xảy ra .
- Về mức đãi ngộ công nhân viên : đây cũng là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh doanh .Vì con người là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố quan trọng .Công ty nên có các chính sách đãi ngộ để làm tăng hứng thú đối với công việc , và trong tình hình biến động về giá cả như hiện nay thì đó la` một biện pháp tích cực để tăng hiệu quả lao động , tăng doanh thu cho công ty.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên. 11
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả 12
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn 17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 22
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 23
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của siêu thị Thuận Thành qua 02 năm 25
Bảng 2.2: Bảng tổng tài sản và nguồn vốn của siêu thị qua 02 năm 26
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của siêu thị Thuận Thành qua hai năm 28
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_htxtm_va_dv_thuan_thanh_3438.doc