Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thưởng

Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thày cô giáo cũng như của Ban Lãnh đạo Công ty và đặc biệt là các anh chị Phòng Kế toán thuộc Công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của Công ty hơn. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, Ban Giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng, đặc biệt là Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này./.

doc55 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thưởng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Một Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, vật tư, kiêm Bí thư Đoàn Công ty. - Một Phó giám đốc phụ trách kinh doanh kiêm Chủ tịch Công đoàn Công ty. * Các phòng nghiệp vụ: - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề về nhân sự, tiền lương, chế độ chính sách của Nhà nước, các công việc về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ trong Công ty. - Phòng Kế toán tài chính: Gồm có 6 người: -một kế toán trưởng -một kế toán CCDC, NVL, kiêm TSCĐ -một kế toán tiền lương -một kế toán thanh toán -một kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm -một kế toán tổng hợp giá thành Trong đó có chức năng quản lý vốn, phân tích và giúp Giám đốc nắm bắt và quản lý tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về thực hiện nguyên tắc, chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nước, kiểm tra tình hình chi tiêu của Công ty. - Phòng Kế hoạch - kinh doanh xuất, nhập khẩu: Chức năng nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng kinh tế thương mại với khách hàng trong và ngoài nước, lập kế hoạch ngắn và dài hạn, theo dõi tổ chức sản xuất, thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu của Công ty. Môi giới sản phẩm của Công ty để mở rộng thi trường kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. - Phòng Tư vấn dịch vụ chăm sóc khách hàng: Chức năng quản lý, xây dựng định mức vật tư, kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật và sửa chữa, bảo hành các thành phẩm của Công ty cũng như của khách hàng. - Dưới các phòng là nhân viên phân xưởng sản xuất. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty Cổ phần XNK và TM Vạn Xuân: Nhiệm vụ: Công tác kế toán ở Công ty tổng hợp ở Phòng Kế toán với chức năng và nhiệm vụ: - Ghi chép, tính toán và phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, tổ chức hệ thống sổ sách kế toá, lập quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý, nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực và có hệ thống, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo sự cân đối giữa nguồn vốn và quá trình sử dụng vốn của Công ty ở mọi thời điểm. - Lập các loại báo cáo theo quy định và báo cáo cần thiết cho lãnh đạo Công ty và cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan liên quan. - Tham gia lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt cho công tác thống kê và thông tin trong Công ty. - Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, đội sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế do Công ty đề ra, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao doanh lợi cho Công ty. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG KT TIỀN LƯƠNG KT NVL – TSCĐ D KT T.HỢP G.THÀNH KT T.THỤ S.PHẨM KT THANH TOÁN Nhân viên kế toán ở các phân xưởng - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kinh doanh của Công ty , tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra , thực hiện ghi chép luân chuyển chứng từ , ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán lựa chọn cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho ban giám đốc giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của Công ty - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu và chi tiền khi có chứng từ hợp lệ, cập nhật hàng ngày, lên báo tồn quỹ ngày, tháng, năm. - Kế toán Tài sản cố định kiêm công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu + Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, xem đó là vật liệu, phụ tùng gì ? Thuộc loại vật tư nào ? Để ghi vào sổ chi tiết nhập vật liệu (sổ chi tiết này được mỏ rộng cho từng loại vật liệu như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế). + Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao. Kế toán tiến hành tính toán số khấu hao trong kỳ, đồng thời căn cứ vào các chứg từ tăng, giảm tài sản cố định trong tháng để lập bảng kê theo dõi chi tiết về nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định, lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản có liên quan khi có nghiệp vụ phát sinh của tài sản cố định, ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho các loại nguyên vật liệu, ghi chép đúng đắn chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và phân bổ hợp lý cho các đối tượng chi phí, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp giá thành và theo dõi và phân tích phản ánh tình hình biến động của công cụ dụng cụ, cuối tháng phân bổ cho các đối tượng liên quan . - Kế toán tiền lương: + Có nhiệm vụ hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tính đúng các khoản tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên, đồng thời tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan. - Kế toán thanh toán: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ mua, bán, chịu hàng hoá, vật tư, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331 hoặc sổ chi tiết tài khoản 131 theo từng hoá đơn tương ứng với đối tượng khách hàng hay người bán, ngoài ra có nhiệm vụ giám sát việc thanh toán với ngân hàng, lập uỷ nhiệm thu, chi tiền gửi ngân hàng . theo dõi tiền mặt. - Kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn các loại thành phẩm, phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm của Công ty theo dõi các khoản thanh toán, các khoản giảm trừ . - Kế toán tổng hợp giá thành: chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ cho các đối tượng phân bổ, tập hợp chi phí cho từng đối tượng, tiến hành tính giá nhập kho, mở sổ hạch toán chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản suất và tính giá thành của Công ty . Đồng thời có nhiệm vụ tập hợp số liệu từng phần hạch toán để ghi vào sổ kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị . * Công tác hạch toán tại Công ty: - Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân là hình thức Nhật ký chung và áp dụng theo hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định. - Hệ thống sổ tại Công ty: Chứng từ được đánh số liên tục trong từng tháng, hoặc cho cả năm và chứng từ gốc kèm theo được kế toán trưởng duyệt trước và ghi vào sổ kế toán. - Công ty đã và đang áp dụng các loại sổ kế toán sau: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái tổng hợp - Các sổ kế toán chi tiết gồm: + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ tiền gửi ngân hàng + Sổ công nợ + Sổ chi phí SXKD (621, 622,627) + Sổ chi tiết TK 131,136, 138 + Sổ chi tiết TK 341 + Sổ chi tiết TK 331 + Sổ chi tiết TK 142 + Sổ chi tiết TK 211 + Sổ chi tiết TK 152, 153 + Sổ theo dõi doanh thu 6- Hệ thống báo cáo Công ty: - Báo cáo kết quả hoạt động SXKD - Bảng cân đối TK - Báo cáo tăng, giảm và KHTSCĐ - Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán - Báo cáo chi tiết TK nguyên vật liệu 152 - Báo cáo chi tiết TK 331 - Báo cáo tài khoản 341 - Báo cáo tài khoản 333 - Báo cáo TK tạm ứng 141 - Báo cáo dài hạn đến hạn trả: 3388 - Báo cáo chi tiết phải thu nội bộ: 136 - Phương pháp hạch toán : Kê khai thường xuyên và tính thuế khấu trừ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ gốc ( bảng tổng hợp chứng từ gốc ) Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ thẻ kế toán chi tiết. Số liệu trên sổ nhật ký chung sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ , thẻ kế toán chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng cộng số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. ** Phương pháp tính thuế : Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . ** Điều kiện làm việc của Công ty : chi tiết tại phòng kế toán là rất tốt Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị để làm việc . VD : 5 máy tính, 1 máy phô tô, 2 máy in, và các công cụ khác ... Công ty thường áp dụng kế toán trên máy để tiện theo dõi quản lý việc hạch toán của Công ty. - Các tài khoản áp dụng tại Công ty gồm các tài khoản sau: - Tài khoản loại 1: + TK 111: tiền mặt, TK 112: tiền gửi ngân hàng, TK 131: phải thu của khách hàng; TK 136: phải thu nội bộ; TK 1388: phải thu khác; TK 141: tạm ứng; TK 151: hàng mua đang đi đường; TK 152: nguyên vật liệu; TK 153: Công cụ, dụng cụ, TK 154 chi phí SXKD dở dang; TK 155: thành phẩm; TK 156: hàng hoá - Tài khoản loại 2: TK 211: tài sản cố định; TK 241: hao mòn TSCĐ - Tài khoản loại 3: TK 311: vay ngắn hạn; TK 331: phải trả cho người bán; TK 333: thuế và các khoản phải nộp ngân sách; TK 334: phải trả cho CNV; TK 336: phải trả nội bộ; TK 338: phải trả phải nộp khác. - Tài khoản loại 4: TK 411: nguồn vốn kinh doanh; TK 421: Lãi chưa phân phối; TK 431: quỹ khen thưởng phúc lợi. - Tài khoản loại 5: TK 511: Doanh thu bán hàng; TK 512: DT nội bộ - Tài khoản loại 6: TK 621: chi phí vật liệu trực tiếp; TK 622: CP nhân công trực tiếp; TK 627: chi phí sản xuất chung; TK 642: CP quản lý doanh nghiệp. - Tài khoản loại 7: TK 711: thu nhập hoạt động tài chính; TK 721: thu nhập bất thường. - Tài khoản loại 8: TK 811: chi phí hoạt động tài chính; TK 821: chi phí bất thường. - Tài khoản loại 9: TK 911: xác định kết quả SXKD. PHẦN II: NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM I- CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. * Nhiệm vụ kế toán tiền lương - Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động tính toán chính xác đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. - Tính toán phân bổ các khoản chi phí liên quan đến tiền lương và bảo hiểm cho người lao động và các đối tượng có liên quan. Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương, lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản tính theo lương thuộc trách nhiệm của kế toán. * Các hình thức tiền lương. - Việc tính lương và trả lương được tính theo 2 hình thức: + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo sản phẩm. * Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ, công nhân viên của Công ty do Công ty quản lý và chi trả lương. - Quỹ tiền lương: + Lương chính theo cấp bậc + Lương khoán theo bảng khoán quỹ lương của Công ty + Phụ cấp theo lương, phụ cấp khác. * Quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Quỹ bảo hiểm được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo cấp bậc (HSL) tỷ lệ tính theo chế độ hiện hành là 20%. - Đối với cán bộ, công nhân viên bảng lương theo thời gian có tên trong bảng khoán quỹ lương trừ: + 15% do Công ty sử dụng lao động chịu được tổng quỹ lương của Công ty. + 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ. Công nhân hợp đồng thì mức đóng 26% người lao động phải đóng 100%. - Quỹ BHXH Công ty BHXH quản lý nhằm chi tiêu cho các trường hợp: + Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động, nghỉ hưu + Trợ cấp tiền tử tuất. - Chi toàn Công ty quản lý xã hội * Quỹ BHYT: - Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ tiền BHYT là: 3% - Nếu là công nhân viên chính thức: + 2% tính vào doanh nghiệp + 1% tính vào người lao động - Nếu là nhân viên hợp đồng ngoài quỹ lương: mức đóng 3% theo lương cơ bản và các khoản phụ cấp (HSL). * Nguồn kinh phí công đoàn (KPCĐ) - KPCĐ do việc trích lập vào số tiền lương hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng tỷ lệ trích: 3%. + Đối với công nhân chính thức: 2% doanh nghiệp chịu 1% người lao động đóng + Đối với công nhân hợp đồng: 3% người lao động đóng theo thu nhập thực tế (nếu thu nhập cao thì phải đóng cao). * Việc quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong Công ty. * Các tài khoản sử dụng: - Kế toán tính và thanh toán các khoản khác đối với người lao động, tình hình trích nộp và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng tài khoản chủ yếu sau: * Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”. - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm và các khoản khác về thu nhập của công nhân viên. - Kết cấu tài khoản: Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2 TK 334.1: Thanh toán tiền lương TK 334.2: Thanh toán các khoản khác Nợ TK 334 Có + Các khoản khấu trừ vào lương, CNV + Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả CNV + Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả công cho CNV + Tiền luơng CNV chưa tính trong kỳ Dư nợ: Số tiền trả thừa cho CNV (nếu có) DCK: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV - Tính lương thưởng phải trả CNV Nợ TK 431 Có TK 334 - Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn) phải trả cho CNV Nợ TK 337 Có TK 334 - Các khoản khấu từ vào lương và thu nhập của CNV như tiền tạm ứng BHXH, BHYT: Nợ TK 334 Có TK 141 tạm ứng hoặc Nợ TK 338 Có TK 138 Thanh toán các khoản phải trả cho CNV Nợ TK 334 Có TK 111 Có TK 112 * TK 338 “phải trả phải nộp khác” - TK 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung để phản ánh ở các TK khác. (TK 331 -> TK 336) - TK được dùng để hạch toán số tiền được Nhà nước cấp. - Tài khoản 338: có các TK cấp 2 - TK 338.1: tài sản thừa chờ giải quyết. - TK 338.2: KPCĐ - TK 338.3: BHXH - TK 338.4: BHYT - TK 338.8: Phải trả phải nộp khác Nợ TK 338 Có + Các khoản đã nộp cho cơ quan, quản lý, các quỹ + Các khoản phải nộp, phải trả, phải thu hộ + Các khoản đã chi về KPCĐ + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý + Xử lý giá trị tài sản thừa + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp. + Các khoản đã trả, đã nộp khác Dư nợ: Số trả thừa, nộp thừa vượt chi được thanh toán. DCK: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Tính số tiền BHYT, BHXH, trừ vào lương của CNV Nợ TK 334 Có TK 338 - Nộp BHXH - KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT cho CNV: Nợ TK 338 Có TK 511 Ngoài ra kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau theo sơ đồ 1: TK 334 TK 334 (1) (4) TK 338 TK 662, 627, 641, 642 (3) (6) (2) (5) TK 111, 112 Giải thích sơ đồ 1: (1) Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% lương (2) Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 7% lương (3) Hoàn nhập BHXH, KPCĐ nộp thừa (4) Tính đa số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan cấp trên (6) Chi tiền KPCĐ tại cơ sở II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY. 1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân : 1.1/ Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân : Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động. * Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm: + Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng. + Lao động dài hạn: gồm tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty. * Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại: - Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên. - Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập… 1.2/ Hình thức trả lương tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân: Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng. Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có). Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty, có thể là 1,5 hoặc 2…tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được. Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động là theo tháng. Ví dụ: Ví dụ anh Lại Việt Cường, kế toán thanh toán của Công ty có hệ số lương là 3,94; phụ cấp trách nhiệm là 0,2. Ngoài ra, do hoạt động kinh doanh năm 2006 đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra nên toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty là 2. Vậy mức lương tháng 3/2006 của anh Cường sẽ là: (3,94 + 0,2 + 2) x 390.000 – (5% BHXH và - 1% BHytế)/tổng lương = 2.250.294 đ (5% BHXH và 1% BH ytế người lao động bắt buộc phải đóng, 17% còn lại do công ty trả) Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty. 1.3/ Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty: Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc… Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước. Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công ty ký duyệt. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ: - Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng) - Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động. Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT”(ký thay) và ký tên. Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép… để làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng Bảng Chấm công theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ như sau: - Lương thời gian + - ốm, điều dưỡng ô - Tai nạn T - Nghỉ phép P - Hội nghị, học tập H - Nghỉ thai sản TS - Nghỉ không lương T2 - Ngừng việc N - Nghỉ bù NB - Con ốm Cố - Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ Y tế, ... về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền ăn trưa của Công ty cho công nhân viên và các chế độ BHXH (thai sản), chế độ lương BHXH (ốm đau, tai nạn rủi ro…) Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cụ thể bảng chấm công phòng Kế toán của Công ty tháng 3 năm 2006 như sau: 1.4/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân : Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau: * Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH: Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm. Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm. Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm. * Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường. * Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH. * Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản. *Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau: Mức lương BHXH trả thay lương = Mức lương cơ bản 26 ngày x Số ngày nghỉ hưởng BHXH x Tỷ lệ hưởng BHXH * Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng gồm: Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH 1/ Phiếu nghỉ hưởng BHXH: - Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công hàng tháng. - Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán Công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công ty. Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sản... Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. - Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn Công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan. 2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân: Có bảng lương tháng 3/2006 của phòng kế toán Công ty như sau: Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trong Công ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên. Cụ thể trong tháng 3/2006 có bảng thanh toán tạm ứng lương Kỳ I như sau: BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG PHÒNG KẾ TOÁN KỲ I Tháng 3/2006 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân. Stt Họ và tên Chức danh Tạm ứng kỳ I Ký nhận Nguyễn thị Hoa Kế toán tiền lương 200.000 Lê Thu Hà Kế toán NVL 200.000 Phí Anh Dương Kế toán Thành phẩm 200.000 Lại Việt Cường Kế toán TT 400.000 Vũ Kim Huệ Kế toán giá thành 300.000 Nguyễn Hải Long Kế toán trưởng 200.000 Cộng: 1.500.000 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I: Đơn vị: Địa chỉ: Telefax: PHIẾU CHI Ngày 5 tháng 3 năm 2006 Quyển số: 02 Số: 20 NỢTK 334 CÓTK1111 Mẫu số: 02-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận tiền: Hoàng Ngọc Điệp Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/2006 Số tiền: 4.700.000 (Viết bằng chữ) Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 3/2006. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn. Ngày 05 tháng 3 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngày 25/6, Công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 2%BHYT và 1%KPCĐ. Kế toán tiền lương lập phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 3/2006 cho Công ty: Đơn vị: Địa chỉ: Telefax: PHIẾU CHI Ngày 25 tháng 3 năm 2006 Quyển số: 02 Số: 32 NỢTK 334 CÓTK1111 Mẫu số: 02-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận tiền: Hoàng Ngọc Điệp Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng3/2006 Số tiền: 4.596.199 (Viết bằng chữ) Bốn triệu năm trăm chín mươi sáu ngàn một trăm chín chín đồng Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 3/2006. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm chín mươi sáu ngàn một trăm chín chín đồng Ngày 25 tháng 3 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) *Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở Công ty: Nghiệp vụ 1: Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 3/06 và phiếu chi số 20 ngày 05/3/06, phiếu chi số 32 ngày 25/3/06, kế toán ghi số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên vào Sổ chi tiết Tài khoản 334 theo định khoản: Nợ TK 642: 9.296.199 Có TK 334: 9.296.199 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở sổ như sau: Sổ chi tiết tài khoản 642, 334 Ngày 26/3 Số: 25 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương tháng 3/06 phải trả cán bộ công nhân viên 642 334 9.296.199 Cộng: 9.296.199 Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 3/06 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 2: Ngày 5/3/2006, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và phiếu chi số 20 ngày 05/3/06, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 theo định khoản: Nợ TK 334: 4.700.000 Có TK 1111: 4.700.000 Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 05/3 Số: 08 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/06 cho toàn Công ty 334 111 4.700.000 Cộng: 4.700.000 Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/06 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 3: Ngày 28/3/2006, Công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán lương (kỳ II) và phiếu chi số 32 ngày 25/3/06, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 định khoản: Nợ TK 334: 4.596.199 Có TK 1111: 4.596.199 Đồng thời nghiệp vụ này được phản ánh ở Bảng kê tiền mặt như sau: Bảng kê chứng từ tiền mặt Ngày 25/3 Số: 21 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán tiền lương kỳ II tháng 3/06 cho toàn Công ty 334 111 4.596.199 Cộng: 4.596.199 Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 3/06 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ bảng kê tiền mặt, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng, căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 111, TK642 . 3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân: 3.1/ Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty: Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước: - BHXH trích theo tỷ lệ 20 %, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động. - BHYT trích theo tỷ lệ 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động. - Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương cơ bản của người lao động. Căn cứ vào tổng tiền lương cơ bản tháng 3/2006 của toàn Công ty, kế toán tính các khoản khấu trừ vào lương, bao gồm: BHXH 5%: 10.113.600 x 5% = 505.680 (đồng) BHYT 1%: 10.113.600 x 1% = 101.136 (đồng) 3.2/ Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nghiệp vụ 1: Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 3/06 vào Sổ chi tiết TK 338 như sau: Nợ TK334: 505.680 Có TK 3383: 505.680 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 26/3 Số: 26 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 3/06 334 3383 505.680 Cộng: 505.680 Kèm theo chứng từ gốc: Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 2: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHXH phải trả công nhân viên vào chi phí quản lý tháng 3/06 vào sổ chi tiết TK338 như sau: Nợ TK 642: 1.517.040 (= 10.113.600 x 15%) Có TK 3383: 1.517.040 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 28/3 Số: 29 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có BHXH phải trả công nhân viên tháng 3/06 642 3383 1.517.040 Cộng: 1.517.040 Kèm theo chứng từ gốc: Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 3: Ngày 30/3/2006, Công ty đã chuyển nộp tiền Bảo hiểm xã hội quý I/06 của toàn Công ty cho Cơ quan BHXH Quận Ba Đình. Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau: Nợ TK 3383: 6.068.160 (=10.113.600 x 20% x 3) Có TK 1121: 6.068.160 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 30/3 Số: 32 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chuyển nộp tiền BHXH quý I/05 3383 1121 6.068.160 Cộng: 6.068.160 Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH quý I/06 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 4: Nhân viên kế toán phản ánh số KPCĐ trích tháng 3/06 vào sổ chi tiết TK 338: Nợ TK 3382: 101.136 (=10.113.600 x 1%) Có TK 111: 101.136 Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh ở chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ Ngày 30/3 Số: 33 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chuyển nộp tiền BHXH tháng 3/06 3382 111 101.136 Cộng: 101.136 Kèm theo chứng từ gốc: Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty: Trong tháng 3/2006, anh Vũ Lâm Tùng là nhân viên thuộc Phòng Dịch vụ của Công ty bị bệnh, có xác nhận của Bác sỹ. Theo bảng chấm công số ngày công thực tế của anh là 6 ngày, anh nghỉ ốm 15 ngày. Mức lương cơ bản của anh là 2,98. Theo chế độ hiện hành thì anh được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau: Số tiền lương BHXH trả thay lương = 2,98 x 210000 26 ngày x 15 x 75% = 270.800 Vậy anh Tùng sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 3 là 270.800 đồng. Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại Công ty theo mẫu sau: (Mặt trước) Tên Cơ quan Y tế Ban hành theo mẫu CV .............. Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC Số KB/BA 622 GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM Quyển số: 127 Số: 037 Họ và tên: Vũ Lâm Tùng Tuổi: 36 Đơn vị công tác: Công ty CP XNK & TM Vạn Xuân Lý do cho nghỉ: Phẫu thuật xương khớp gối Số ngày cho nghỉ: 15 ngày (Từ ngày 3/3 đến hết ngày 18/3/2006) Ngày 2 tháng 3 năm 2006 Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày nghỉ: 15 ngày (Ký, Họ tên) Y bác sĩ KCB (Đã ký, đóng dấu) Nguyễn Thị Hồng (Mặt sau) PHẦN BHXH Số sổ BHXH: 01133943564 1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 15 ngày 2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : ngày 3 - Lương tháng đóng BHXH : 270.800 đồng 4 - Lương bình quân ngày : 24.069 đồng 5 - Tỷ lệ hưởng BHXH : 75% 6 - Số tiền hưởng BHXH : 270.800 đồng Ngày 2 tháng 3 năm 2006 Cán bộ Cơ quan BHXH (Ký, Họ tên) Phụ trách BHXH đơn vị (Ký, Họ tên) Hoàng Ngọc Điệp (Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ ghi vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện) 2/ Bảng thanh toán BHXH: Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH như trên, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho toàn Công ty theo mẫu sau: Đơn vị: Công ty CP XNK & TM Vạn Xuân Mẫu số 04 - LĐTL BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 3 năm 2006 Nợ 334: 270.800 Có 111: 270.800 TT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ tai nạn Tổng số tiền Ký nhận SN ST SN ST SN ST SN ST 1 Vũ Lâm Tùng 15 270.800 270.800 Cộng: 270.800 (Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bẩy mươi nghìn tám trăm đồng) Kế toán BHXH (Ký, Họ tên) Nhân viên theo dõi (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) * Từ bảng thanh toán BHXH tháng 3/2006, kế toán Công ty lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn Công ty. - Cụ thể ta có uỷ nhiệm chi về kinh phí BHXH do Cơ quan BHXH cấp cho Công ty. UỶ NHIỆM CHI Số: 30 (Tương đương Giấy báo Có) Chuyển khoản tiền: Thư - Điện ngày 28/2/2006 Đơn vị trả tiền: Cơ quan BHXH Quận Ba Đình Số tài khoản : 731.01.302 Tại ngân hàng : Kho bạc Ba Đình HN Đơn vị nhận tiền: Công ty Cổ phần XNK và TM Vạn Xuân Địa chỉ: I11 tổ 76 Phúc Xá Ba Đình Hà Nội Số tài khoản: 710A - 00047 Tại ngân hàng: Kỹ Thương VN Nội dung thanh toán: Cấp kinh phí BHXH Số tiền: 270.800 đồng Số tiền bằng chữ: Hai trăm bẩy mươi nghìn tám trăm đồng. Ngày 12 tháng 3 năm 2006 Đơn vị trả tiền KT Chủ T.Khoản (đã ký, đóng dấu) Ngân hàng A Ngày 28/2/06 số phụ kiểm soát Trưởng Ngân hàng (đã ký, đóng dấu) Ngân hàng B Ngày 28/2/06 số phụ kiểm soát Trưởng Ngân hàng (đã ký, đóng dấu) Kế toán Công ty viết phiếu chi tiền mặt chi lương BHXH trả thay lương tháng 3/2006: Đơn vị: Địa chỉ: Telefax: PHIẾU CHI Ngày 12 tháng 3 năm 2006 Quyển số: 02 Số: 43 NỢTK 334 CÓTK 111 Mẫu số: 02-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận tiền: Vũ Lâm Tùng Địa chỉ: Phòng Dịch vụ- Công ty XP XNK & TM Vạn Xuân Lý do chi: Chi lương BHXH tháng 3/2006 Số tiền: 270.800 (Viết bằng chữ) Hai trăm bảy mươi ngàn tám trăm đồng Kèm theo: 02 chứng từ gốc Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán lương BHXH Đã nhận đủ số tiền: 270.800 (viết bằng chữ): Hai trăm bảy mươi ngàn tám trăm đồng Ngày 12 tháng 3 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) 4.1/ Các nghiệp vụ hạch toán BHXH trả thay lương: Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 43 ngày 12/3/2006, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 334 số tiền thanh toán cho anh Vũ Lâm Tùng như sau: Nợ TK 334: 270.800 Có TK 111: 270.800 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 30/3 Số: 34 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán chế độ BHXH cho nhân viên Vũ Tùng Lâm 334 111 270.800 Cộng: 270.800 Kèm theo 04 chứng từ gốc: Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 2: Cuối tháng 3/06 kế toán tiền lương tiến hành hạch toán lương BHXH trả thay lương cho nhân viên Vũ Lâm Tùng vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau: Nợ TK 3383: 270.800 Có TK 334: 270.800 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 31/3 Số: 36 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Số tiền BHXH trả thay lương phải trả cho nhân viên Vũ Lâm Tùng 3383 334 270.800 Cộng: 270.800 Kèm theo chứng từ gốc: Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên Nghiệp vụ 3: Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 ngày 30/3/2006 của Cơ quan BHXH Quận Ba Đình về việc cấp kinh phí BHXH, kế toán tiến hành hạch toán vào Sổ chi tiết TK 112 như sau: Nợ TK 112: 270.800 Có TK 3383: 270.800 Đồng thời nghiệp vụ trên được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 31/3 Số: 38 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nhận ủy nhiệm chi về cấp kinh phí BHXH 112 3383 270.800 Cộng: 270.800 Kèm theo chứng từ gốc: Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ trên, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 12 05/3 4.700.000 32 29/3 2.022.720 21 25/3 4.596.199 34 30/3 270.800 25 26/3 9.296.199 36 31/3 270.800 26 26/3 505.680 38 31/3 270.800 29 28/3 1.517.040 Cộng : 27.038.181 Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái TK 111, TK112, TK334, TK338… SỔ CÁI Tên TK: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ: 102.569.780 06/3 12 5/3 Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3 334 4.700.000 12/3 18 12/3 Rút TGNH về quỹ 112 45.500.000 15/3 18 13/3 Chi tạm ứng tiền hàng cho Cty IPAS 331 42.500.000 26/3 21 25/3 Thanh toán lương kỳ II tháng 3 334 4.596.199 28/3 27 28/3 Thu tiền hàng nợ đợt 1 tháng 3 của Cty MED 131 17.475.000 29/3 29 29/3 Mua hàng nhập kho 156 38.453.350 30/3/06 33 30/3 Trích KPCĐ tháng 3 3382 101.136 31/3 34 30/3 Thanh toán BHXH cho Vũ Lâm Tùng 334 270.000 Cộng phát sinh: Dư cuối kỳ: 165.544.780 113.376.645 52.168.135 SỔ CÁI Tên TK: Phải trả Công nhân viên Số hiệu TK: 334 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 1.176.504 06/3 12 5/3 Thanh toán tạm ứng lương Kỳ I tháng 3/06 1111 4.700.000 18/3 15 8/3 Trả tiền lương tháng 2 cho Lại Việt Cường 3388 777.756 25/3 21 25/3 Thanh toán lương kỳ II 1111 4.596.199 27/3 25 26/3 Tiền lương phải trả công nhân viên tháng 3/06 642 9.296.199 30/3 34 30/3 Thanh toán chế độ BHXH cho Vũ Lâm Tùng 1111 270.800 31/3 36 30/3 Số tiền BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng tháng 3/06 3383 270.800 Cộng phát sinh: 10344755 10.743.503 Dư cuối kỳ: 398.748 SỔ CÁI Tên TK: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu TK: 338 TK 3383: BHXH Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ: 4.045.440 27/3 26 26/3 BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 3/06 (5%) 334 505.680 28/3 29 28/3 BHXH phải trả công nhân viên tháng 3/06 (15%) 642 1.517.040 31/3 32 30/3 Chuyển nộp tiền BHXH quý I cho toàn Công ty 112 6.068.160 31/3 36 31/3 Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng 334 270.800 31/3 38 31/3 Nhận uỷ nhiệm chi BHXH 112 270.800 Cộng phát sinh: Dư cuối kỳ: 6.338.960 6.338.960 0 SỔ CHI TIẾT TK 334 TIỀN LƯƠNG Năm 2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ: 1.176.504 12 05/3 Thanh toán Tạm ứng lương kỳ I tháng 3/05 1111 4.700.000 15 18/3 Trả tiền lương tháng 2 chưa lĩnh cho Lại Việt Cường 1111 777.756 21 25/3 Thanh toán lương kỳ II tháng 3/05 1111 4.596.199 25 26/3 Tiền lương phải trả CNVtháng 3/05 642 9.296.199 34 30/3 Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng 1111 270.800 38 31/3 BHXH phải trả Vũ Lâm Tùng 3383 270.800 Cộng phát sinh: 10.344.675 9.566.919 Dư cuối kỳ: 398.748 PHẦN III NHẬN XÉT CHUNG - ĐÁNH GIÁ CHUNG – KẾT LUẬN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VÀ TM VẠN XUÂN I . NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: Từ khi được thành lập, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Thương mại Vạn Xuân đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban Lãnh đạo Công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để Công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của Công ty , đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn do cấp trên mở nhằm mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY: Ưu điểm: Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán nhật ký chung, một loại hình hạch toán phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT… đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH…. Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng lương theo lợi nhuận nên khi Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của các cán bộ công nhân viên trong Công ty được nâng cao, góp phần đảm bảo được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc. Nhược điểm: Công ty Cổ phần XNK và TM Vạn Xuân là loại hình doanh nghiệp hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi nhuận. Theo hình thức trả lương này thì nếu Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì thu nhập của Cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ được nâng cao như việc đảm bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt hiệu qủa hay không đạt được mức doanh thu như kế hoạch đã đề ra. Do đó Công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện được cuộc sống của người lao động. Điều đó đòi hỏi Ban Lãnh đạo Công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ các bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần cho sự phát triển Công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đạt được hiệu quả, đạt doanh thu cao. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần XNK và TM Vạn Xuân: a. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao. Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương … để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu , góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng. b. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Đối với sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về các vấn đề như: cách tính lương, phân bổ tiền lương… cũng như phải đầy thực hiện đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan. c. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và cách khoản trích theo lương: Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ. Bên cạnh đó, mỗi Doanh nghiệp cũng cần lập những quỹ Khen thưởng, phúc lợi, chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng, hợp lý đối với người lao động để khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Thương Mại Vạn Xuân, em đã có điều kiện được tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường mà chưa có điều kiện được áp dụng thực hành. Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên bộ môn cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty cũng như các anh chị trong phòng Kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp tại Công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thày cô giáo cũng như của Ban Lãnh đạo Công ty và đặc biệt là các anh chị Phòng Kế toán thuộc Công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của Công ty hơn. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, Ban Giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng, đặc biệt là Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế lao động Giáo trình kinh tế tài chính Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới Các văn bản quy định chế độ về BHXH, BHYT Tài liệu của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Thương mại Vạn Xuân (các nội quy, quy chế, quy định có liên quan của Công ty) Hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán có liên quan Các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006 của Công ty Cổ phần XNK và TM Vạn Xuân. Công ty Cổ phần XNK và TM Mẫu 02 BC_TL Vạn Xuân BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KẾ TOÁN THÁNG 3 NĂM 2006 Họ Tên Số ngày công Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Nguyễn Thị Hoa Lê Thu Hà Phí Anh Dơng Lại Việt Cờng Vũ Kim Huệ Nguyễn Hải Long Lơng thời gian + Ốm điều dỡng Ô Tai nạn T Nghỉ phép P Hội nghị, học tập H Nghỉ thai sản TS Nghỉ không lơng TT Ngừng việc N Nghỉ bù NB Con ốm Cố Hà nội, ngày …. Tháng …. Năm…. Ngời chấm công Kế toán tiền lơng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0624.doc
Tài liệu liên quan