Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm được những công việc trong thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân. Nó có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức lao động trả lương. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà ngừời lao động có thể bố trí làm việc đúng yêu cầu của công việc phù hợp với khả năn lao động. Qua đó, người lao động đựơc trả lương theo đúng chất lượng công việc. Ba yếu tố mức lương, thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc, xác định chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân. Đó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các loại lao động.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, tỉ lệ sản phẩm có chất lượng cao. * ưu nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian. - ưu điểm: Đã tính tới thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản có thể lập bảng tính sẵn. - Nhược điểm: Hình thức tiền lương thời gian chưa bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động. Chưa gắn liền tiền lương với chất lượng lao động, vì vậy doanh nghiệp cần áp dụng và kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho người lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất, hiệu suất lao động cao. 1.6.2. Hình thức tiền lương sản phẩm: Khái niệm: Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tính theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản xuất công việc đó. Công thức tính: Tiền lương sản phẩm phải trả = Khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm + Việc xác định tiền lương sản phẩm là phải dựa trên các cơ sở tài liệu hoạch toán kết quả lao động như: Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành với đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng với từng loại sản phẩm công việc. + Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm có thể áp dụng đối với người gián tiếp sản xuất sản phẩm. * Để kích thích người lao động, để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lượng sản phẩm và đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà doanh nghiệp có thể áp dụng đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau, do đó có các dạng tiền lương sản phẩm khác nhau: - Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất trực tiếp = Số lượng công việc hoàn thành đúng tiêu chuẩn x Đơn giá tiền lương sản phẩm trực tiếp Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp được áp dụng đối với công nhân chính trực tiếp sản xuất. Trong đó có đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỉ lệ hoàn thành định mức lao động nên còn gọi hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. - Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp: Thường để tính lương cho bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất như bảo dưỡng máy móc, vận chuyển thành phẩm. . . có thể dựa trên kết quả lao động trực tiếp mà họ trực tiếp phục vụ để tính lương. Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất gián tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất trực tiếp x Đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp - Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng: Thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền lương trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. . .). Tiền lương sản phẩm có thưởng = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm cố định + Khen thưởng có tính chất thường xuyên - Hình thức tiền lương sản phẩm lũy tiến: là hình thức tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy tiến, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định. Lương sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng xuất lao động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để bảo đảm sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng. Tiền lương sản phẩm lũy tiến = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành + Đơn giá tiền lương sản phẩm x Tỷ lệ tiền lương lũy tiến x Số lượng sản phẩm vượt kế hoạch - Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc: là hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này thương được áp dụng trong công việc giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu thành phẩm. - Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. - Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: Được áp dụng để tính lương cho sản phẩm công việc hoàn thành bởi một nhóm người, trong đó không xác định được kết quả riêng của từng cá nhân mà chỉ có tổng cộng kết quả của từng nhóm. * Các phương pháp chia lương. Nguyên tắc: Kế toán phải tính cho từng người lao động trong trường hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kế toán phải chia lương trả cho từng người lao động theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp 1: Chia lương theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc. Công thức: Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i. Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhâni. Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i. Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể. n: Số lượng người lao động của tập thể. Điều kiện áp dụng: Khi phân công công việc cho mỗi người là rõ ràng, cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc được giao. - Phương pháp 2: Phương pháp chia lương theo cấp bậc công nhân, thời gian làm việc thực tế có kết hợp với bình công chấm điểm. Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công nghiệp trong điều kiện sản xuất nên có sự chênh lệch rõ ràng về năng xuất lao động của các thành viên trong nhóm. Toàn bộ lao động được chia thành hai phần: + Theo cấp bậc công việc. + Thời gian làm việc của mỗi người. Chia thành tích dựa trên bình công chấm điểm cho mỗi người. - Phương pháp 3: Chia lương theo bình công điểm. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ. Cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phản ánh trên kết quả lao động. Sự chênh lệch về mặt năng xuất lao động chủ yếu do sức khỏe và thái độ lao động của từng người. áp dụng phương pháp này, sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người, cuối tháng căn cứ vào số tiền được trả cho cả nhóm. 1.7 Khái niệm quỹ tiền lương, nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương. 1.7.1 Khái niệm của quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. 1.7.2 Nội dung của quỹ tiền lương. Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán. Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm trong quy chế qsuy định. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, theo thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. Các loại phụ cấp làm thêm, thêm giờ. Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Ngoài ra, khi lập kế hoạch về quỹ tiền lương cần phải tính đến các khoản trợ cấp BHXH cho công nhân trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. 1.7.3. Phân loại quỹ tiền lương: Về phương diện kế toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại: + Tiền lương chính. + Tiền lương phụ. - Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm đêm. . .). - Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp, học tập, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa cháy và nghỉ ngừng sản xuất, vì nguyên nhân khách quan. . . được hưởng theo chế độ. Xét về mặt hoạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hoạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương của công nhân được hoạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm, có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động và thường là những khoản theo chế độ quy định. 1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Hoạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở đây phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động - Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, Chi phí Công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương, kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT. a. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho CNV. Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng. Nợ TK 642 (6421) - Chi phí QLDN. Nợ TK335 - (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả nếu DN đã trích trước vào chi phí SXKD). CóTK 334 - Phải trả CNV. b. Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX. Mức trích Tổng số tiền lương chính trước một = thực tế phải trả CNSX ì Tỷ lệ trích trước tháng trong tháng Tổng số tiền lương nghỉ phép trong kế hoạch của CNSX trong năm Tỷ lệ trích trước = ì 100 Tổng số tiền lương chính kế hoạch của CNSX trong năm Hoặc có thể tính theo công thức sau: Tổng số tiền lương nghỉ phép trong hoạch của CNSX trong năm Tỷ lệ trích trước = 12 tháng Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả c. Tiền thưởng phải trả CNV + Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng NSLĐ, tiết kiệm nguyên vật liệu… ) tính vào chi phí SXKD. Nợ TK 622,627,642. . . Có TK334 - Phải trả CNV + Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết… tính vào quỹ khen thưởng. Nợ TK431 (4311 - Quỹ khen thưởng phúc lợi). Có TK 334 - Phải trả CNV. d. Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV. Nợ TK 622,627,642. . . Có TK 334 - Phải trả CNV. f. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất. Nợ TK622,627,642. . . Có TK338 (3382- KPCĐ, 3383- BHXH, 3384- BHYT). g. Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV (như: tạm ứng BHXH, BHYT, tiền thu bồi thường theo quyết định xử lý). Có TK 334- Phải trả CNV. CóTK141,138,338 (3383- BHXH, 3384- BHYT). h. Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp Nhà nước (nếu có). Có TK334- Phải trả CNV. Có TK333 (3338- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước). i. Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV. Có TK 334- Phải trả CNV. Có TK 111,112. Nếu doanh nghiệp trả lương cho CNV thành 2 kỳ thì số tiền lương trả kỳ I (thường khoảng giữa tháng) gọi là số tiền lương tạm ứng. Số tiền cần thiết để trả lương kỳ II được tính theo công thức sau: Số tiền phải trả Tổng số thu Số tiền đã tạm Các khoản kỳ II = nhập của CNV - ứng kỳ I - khấu trừ vào cho CNV Trong tháng thu nhập CNV k. Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá. + Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT: Nợ TK 334- Phải trả CNV. Có TK3331 (33311) – Thuế GTGT phải nộp. Có 521 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT) + Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán: Có TK334 – Phải trả CNV. Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán). l. Chi tiêu quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại đơn vị. Nợ TK338(3382- KPCĐ,3383- BHXH). CóTK111,112 m. Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ. Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT). Có TK 111,112 n. Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý: Có TK 111,112 Có TK 338 ( 3383- BHXH). 1.9.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 3 loại TK chủ yếu sau: TK334: Phải trả CNV. TK338: Phải trả phải nộp khác. TK335: Chi phí phải trả TK334 “Phải trả CNV” dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV + Nội dung kết cấu TK 334 - Phải trả CNV - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đẫ chi, đã ứng trước cho CNV. _ Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền công) của CNV. - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV. Sử dụng (nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CNV. Sử dụng: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả phải chi cho CNV. Cá biệt có trường hợp TK334 – phải trả CNV có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV. Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác + TK338 – “Phải trả phải nộp khác”: Được dùng để phản ánh tình hình thanh toan các khoản phải trả, p hải nộp khác ngoài nội dung, đã được phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336) + Nội dung và kết cấu: TK338 – Phải trả phải nộp khác - Kết chuyển giá trị TS thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. - BHXH phải trả cho CNV. - KPCĐ chi tại đơn vị. - Sổ BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. - Doanh thu nhận trước tính cho kỳ kế toán: trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản. - Các khoản đã trả và đã nộp khác - Giá trị TS thừa chờ xử lý ( chưa rõ nguyên nhân) - Giá trị TS thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ngay được nguyên nhân. - Trích BHXH,BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD. Trích BHXH, BHYT, khấu trừ vào lương của CNV. - Các khoản thanh toán với CNV tiền nhà, điện nước ở tập thể. - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù. - Doanh thu nhận trước của khách hàng. - Các khoản phải trả khác. Sử dụng (nếu có): Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù. Sử dụng: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho đơn vị chi tiết. - Giá trị TS phát hiện thừa còn chờ giải quýêt. - Doanh thu nhận trước của kỳ kế toán tiếp theo. TK 338- Phải trả, phải nộp khác, có các TK cấp 2 sau: TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết. TK3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK3384: Bảo hiểm y tế. TK3387: Doanh thu nhận trước. TK 3388: Phải trả, phải nộp khác. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả. + Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ. + Nội dung kết cấu: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh vào chi phí phải trả. - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hoàn trả vào thu nhập bất thường. - Chi phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí SXKD. - Số chênh lệch giữa chi phí trực tiếp lớn hơn số trích trước, được tính vào chi phí SXKD. DKC: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD. 1.9.1. Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương II Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty Tô Châu 2.1/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp 2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã mang lại cho đất nước ta những cơ hội thuận lợi và những thác thức to lớn. Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt của nó cùng với tiến trình hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực Đông Nam á và trên thế giới đã đang và sẽ đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất phải tự vận động vươn lên tìm chỗ đứng cho mình, không chỉ là tồn tại mà còn là đứng vững và phát triển. Để làm được điều đó mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một giải pháp hữu hiệu sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty Tô Châu không phải là một ngoại lệ, công ty Tô Châu là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp Hà Nội có trụ sở tại 91- Đường Lĩnh Nam - Phường Mai Động - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội và một cơ sở khác ở 39 - Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Sản phẩm chính của công ty là: Nhuộm tẩy các loại vải, lụa, sợi. Sản xuất bông y tế (bông thấm nước) và các sản phẩm về bông khác. Hiện nay công ty Tô Châu có tổng diện tích mặt bằng sản xuất gần 11000m2 , vốn hoạt động sản xuất kinh doanh 13,5 tỷ VNĐ, tổng số lao động 130 người, trong đó: Đại học 12 người. Trung học 9 người. Số còn lại là công nhân kỹ thuật có bậc thợ bình quân là 4,25 và lao động giản đơn. Về máy móc thiết bị gồm có: 6 máy nhuộm tự động. 3 nồi hơi công xuất 1 tấn/h. Một dây truyền sản xuất bông thấm nước khép kín dùng cho y tế công suất 150 tấn/năm đầu tư năm 1999 với tổng kinh phí 10 tỷ VNĐ (gồm nhà xưởng và thiết bị). Công ty Tô Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bông thấm nước dùng trong y tế, đệm gối bông phục vụ cho tiêu dùng, nguyên liệu chính thường dùng là bông nhiên liệu. Ngoài các sản phẩm trên công ty còn có nhiệm vụ tảy nhuộm các loại vải phục vụ cho các đơn vị sản xuất giày vải theo hình thức gia công. Nguyên liệu chính thường dùng là thuốc nhuộm và các hóa chất trợ nhuộm, hóa chất tảy và nấu bông, các loại vải thô do khác hàng mang đến gia công. Kể từ khi sáp nhập 2 đơn vị: Xí nghiệp bông Hà Nội và xí nghiệp nhuộm Tô Châu dưới sự lãnh đạo của UBND thành phố Hà Nội, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các ban nghành lãnh đạo và toàn thể CBCNV công ty Tô Châu. Công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, doanh thu hàng năm tăng (năm sau tăng hơn năm trước). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện. . . Kết quả đó được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Biểu 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Tô Châu qua các năm 2000, 2001 và kế hoạch 2002: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 Kế hoạnh 2002 1 Giá trị SXCN Triệu đồng 20640 21942 29200 2 Doanh thu Triệu đồng 3600 3700 5500 3 Nộp ngân sách Triệu đồng 200 280 250 4 Sản phẩm: + Nhuộm + Bông Mét Kg 1455000 10270 955952 22847 1300000 40000 5 Lợi nhuận Triệu đồng 40 40 50 6 Lao động bình quân Người 132 130 130 7 Thu nhập bình quân 1000đ 570 600 600 8 Đầu tư Dây truyền bông TN Qua bảng tổng hợp trên ta thấy: Doanh thu của doanh nghiệp có tăng nhưng mức tăng không đáng kể do đặc thù sản xuất của sản phẩm nhuộm là gia công theo đơn đặt hàng nên giá trị doanh thu thấp, sản xuất bông thấm nước bước đầu thâm nhập thị trường, sản lượng tiệu thụ chưa cao. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao mới đây công ty đã đầu tư mới một dây truyền sản xuất bông thấm nước hiện đại của Trung Quốc sản xuất theo mẫu của Nhật Bản. Với vốn đầu tư cho dây truyền là 10 tỷ đồng trong đó vốn tự có của công ty là 40% còn 60% là vay ngân hàng. Sản lượng theo thiết kế là 150 tấn/năm thay cho dây truyền trước đây chỉ có 5 tấn/năm. Và một số thiết bị phục vụ cho phân xưởng nhuộm như máy sấy vải, 16 quả tơ tự động, máy đóng kiện vải. . . 2.1.2/ Đặc điểm về cơ cấu bộ máy quản trị Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị ở công ty Tô Châu bao gồm: Ban giám đốc Bốn phòng nghiệp vụ: Phòng tổ chức hành chính-y tế, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng kế toán-thống kê. Hai phân xưởng sản xuất: Phân xưởng nhuộm vải, phân xưởng sản xuất bông thấm nước. Bộ máy quản trị của công ty được bố trí theo sơ đồ sau: Giám đốc PGĐ-Hành chính Y tế- Bảo vệ Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Bộ phận hành chính y tế Bộ phận bảo vệ Lao động tiền lương Bộ phận KCS Phân xưởng nhuộm Phân xưởng bông thấm nước Phòng kỹ thuật Phòng kế toán thống kê Tổ thị trường Phòng tổ chức lao động Phòng kế hoạch vật tư Tổ nồi hơi Tổ bảo dưỡng Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản trị của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng, chuyên môn hóa tới từng phòng ban, phân xưởng. Với mô hình tổ chức như trên giúp doanh nghiệp khai thác tốt nhất các nguồn lực nhân sự, máy móc thiết bị, các phương tiện vật chất kỹ thuật đồng thời còn cung cấp cho đội ngũ lao động một nền học vấn để có thể bảo đảm tốt nhiệm vụ được phân công. Với mục tiêu tổ chức bộ máy năng động, gọn nhẹ và hiệu quả, công ty đã phân công chức năng, nhiệm vụ riêng cho từng phòng, ban, phân xưởng. */ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: Ban giám đốc: Ban giám đốc công ty gồm 1 đồng chí giám đốc và 3 đồng chí phó giám đốc. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp là người đứng đầu bộ máy quản trị, là chủ tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và nghĩa vụ đối với nhà nước, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như: Quyết định phương hướng kế hoạch, dự án, sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết. . . Các vấn đề tổ chức bộ máy công ty, phân chia, phân phối lợi nhuận vào các quỹ, quyết định bổ nhiệm một số chức vụ trong công ty. Trực tiếp chỉ đạo ba tổ: Nồi hơi, bảo dưỡng, thị trường. Các phó giám đốc, phó giám đốc hành chính-y tế-bảo vệ-LĐTL chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác hành chính, y tế, bảo vệ, LĐTL của toàn công ty, công tác quản trị văn thư hành chính, thực hiện chính sách LĐTL, BHXH, công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ an ninh quốc phòng, công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Báo cáo tình hình lĩnh vực được phân công thường kì cho giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Được giám đốc phân công chỉ đạo công việc sản xuất của công ty, trực tiếp chỉ đạo 1 hoặc một số phân xưởng sản xuất phục vụ sản xuất trên cơ sơ kế hoạch sản xuất. Chủ động điều hành sản xuất có hiệu quả, năng suất, chất lượng, an toàn lao động, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công, chủ động đề xuất ý kiến tham mưu nhằm bảo đảm sản xuất đúng tiến độ, hiệu quả cao. Phó giám đốc kỹ thuật: Được giám đốc phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kỹ thuật, bao gồm kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật thiết bị, bảo dưỡng thiết bị, bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Phòng kế toán thống kê: Phòng có nhiệm vụ hoạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. . . Theo dõi tình hình biến động vốn và tài sản của công ty. Theo dõi các khoản thu chi tài chính và phản ánh vào các tài khoản liên quan. Sau một thời gian quy định (quý, năm) lập báo cáo gửi lên giám đốc, tạo điều kiện thuận lợi giúp cho ban giám đốc công ty đề ra các biện pháp đạt kết quả cao và giúp cho phòng kế hoạch vật tư thực hiện tốt việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng, thu hồi vốn kịp thời. Phòng kế hoạch vật tư: Phòng có kế hoạch sản xuất dài hạn, điều hành sản xuất theo kế hoạch căn cứ vào nhu cầu thị trường tham gia xây dựng kế hoạch phát triển công ty cùng với các phòng ban khác. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và trực tiếp giải quyết những phát sinh trong tiêu thụ nhằm đạt mục đích tiêu thụ càng nhiều càng tốt. Lập kế hoạch mua bán vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất, tìm nguồn cung ứng, bảo quản, cấp phát kịp thời cho sản xuất, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm bạn hàng để thúc đẩy sản xuất và duy trì sự phát triển của công ty. Phòng tổ chức hành chính - bảo vệ - y tế: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động chặt chẽ trên dây truyền sản xuất. Bố trí nhân sự phù hợp với năng lực của CBCNV trong công ty, tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCNV, phối hợp với phòng kế toán thống kê xây dựng quỹ tiền lương, phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng đơn giá tiền lương, các định mức lao động trong công ty. Phòng điều hành các hành động hành chính trong nội bộ công ty, nhận chỉ thị của giám đốc chuyển thành các văn bản quy định đến các phòng ban phân xưởng, giải quyết các thủ tục về BHXH, BHYT cho CBCNV trong công ty, quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu trong công ty. Ngoài ra phòng còn quản lý bộ phận bảo vệ và bộ phận y tế. Phòng kỹ thuật: Phòng có nhiệm vụ xây dựng quy trình công nghệ sản xuất và tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức thực hiện công tác sáng kiến, cải tiến, quản lý chất lượng sản phẩm. Tham gia cùng với các phòng ban nghiệp vụ khác xây dựng định mức vật tư, nguyên vật liêu cho từng loại sản phẩm. Quản lý máy móc thiết bị, điện, nước. . . Đề xuất kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. 2.1.3/ Đặc điểm về cơ cấu sản xuất Với nhiệm vụ sản xuất chủ yếu vải các loại, bông thấm nước, mền chăn, gối, đệm bông công ty Tô Châu tổ chức sản xuất tại 91 đường Lĩnh Nam-Mai Động-Hai Bà Trưng-Hà Nội, quá trình sản xuất tổ chức tại hai phân xưởng: Phân xưởng nhuộm và phân xưởng bông thấm nước, trong mỗi phân xưởng lại chia thành nhiều tổ theo từng công đoạn của quá trình sản xuất. Phân xưởng nhuộm: Nhận vải thô từ kho của công ty theo kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch vật tư giao. Phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện quá trình tảy, nhuộm, sấy hồ các loại vải theo yêu cầu của khách hàng về màu sắc, chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cho từng phương pháp nhuộm tảy ứng với từng loại vải, gấp đóng gói theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi thực hiện xong phân xưởng có nhiệm vụ nhập trả về kho thành phẩm đủ số tấm đã nhập từ kho mộc và số mét theo quy định của công ty. Phân xưởng bông thấm nước: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất bông thấm nước, từ khi xuất bông thô từ kho nguyên liệu tới khi ra thành phẩm nhập kho để tiêu thụ. Phân xưởng chủ động điều hành công việc trong xưởng sao cho bảo đảm được đúng tiến độ về thời gian, chất lượng, sản lượng, an toàn lao động, bảo đảm vệ sinh môi trường và công tác phòng cháy chữa cháy. Tổ bảo dưỡng thiết bị: Có nhiệm vụ thực hiện các công tác bảo dưỡng như tra dầu vào máy theo định kỳ, sữa chữa khi có hỏng hóc, thực hiện việc bảo dưỡng thiết bị theo lịnh xích. . . Đảm bảo các thiết bị hoạt động tốt. Tổ nồi hơi có nhiện vụ cung cấp hơi cho hai phân xưởng nhuộm và bông thấm nước, phải bảo đảm sản xuất hơi đầy đủ, liên tục cho quá trình sản xuất. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Công ty Phân xưởng nhuộm Phân xưởng bông thấm nước Tổ nhuộm Tổ máy và sấy vải Tổ gấp và đóng kiện Tổ công nghệ II Tổ đóng gói Tổ quản lý và kỹ thuật Tổ công nghệ I Tổ nồi hơi Tổ bảo dưỡng Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất phân xưởng nhuộm Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất sản phẩm bông thấm nước Máy đầu cân tạo quả Nguyên liệu vải thô Nấu tảy bông Xé tròn, xé tơi, cuộn đều Vắt, sấy khô bông Máy xé bông nguyên liệu Bông nguyên liệu Máy trải tạo màng bông Nhập kho thành phẩm Máy các tấm vải thành cuộn Nhuộm vải Sấy hồ vải Gấp và đóng kiện Nhập kho thành phẩm Đóng gói 2.1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán: Công ty Tô Châu là một đơn vị hoạch toán độc lập, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập, hình thức này phù hợp với một doanh nghiệp không có đơn vị phụ thuộc sản xuất kinh doanh diễn ra trên cùng một địa điểm và thuận lợi cho công tác quản lý. Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện hoạch toán theo phương pháp hoạch toán chi tiết. Kỳ kế toán là tháng, bên cạnh đó cũng sử dụng kỳ kế toán theo quý, hàng quý đều lập các báo cáo kế toán theo quy định bao gồm: bảng cân đối kế toán (B01-DN), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN) và thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN). Niên đồ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch từ ngày 01/01 đến 31/12. Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới do bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995. Hệ thống sổ kế toán công ty đang sử dụng: Sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp. Nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán đang áp dụng cho công ty là hình thức kế toán thủ công kết hợp với kế toán trên máy vi tính để đơn giản thuận tiện cho công tác kế toán. Phần mềm kế toán tiếng việt công ty đang sử dụng là CADS/200. Bộ máy kế toán của công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc nhằm quản lý sử dụng đổng tiền vốn đúng mục đích, đúng chính sách chế độ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Đồng thời bộ máy kế toán còn có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận phân xưởng trong công ty, thực hiện các chế độ ghi chép sổ sách, hoạch toán phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đang hoạt động sản xuất kinh doanh để phản ánh được toàn bộ các thông tin về tình hình hiện có và sự vận động của tài sản cũng như toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ, cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty và những cơ quan có liên quan. Trong bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán thống kê của công ty, bộ máy tổ chức theo phương thức ghép việc, biên chế của phòng kế toán gồm 5 người được kế toán trưởng giao cho phụ trách những phần việc nhất định, bộ máy kế toán bao gồm: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Tô Châu Kế toán trưởng Kế toán tài sản cố định, tiêu thụ sản phẩm và các khoản trích theo lương Kế toán nguyên vật liệu và thủ quỹ Kế toán tổng hợp thành phẩm thanh toán và tính giá thành sản phẩm Kế toán tài chính tiền lương, thống kê phân xưởng và thống kê toàn doanh nghiệp Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán: Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) là người phụ trách bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán, kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các công việc do các kế toán viên đảm nhiệm thực hiện. Định kỳ hàng tháng, quý kế toán trưởng phải báo cáo với giám đốc về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc cơ quan chủ quản về số liệu kế toán cung cấp. Kế toán trưởng còn thực hiện chức năng kiểm soát, thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước với tư cách là kiểm soát viên của nhà nước đặt tại công ty. Kế toán TSCĐ tiêu thụ thành phẩm và các khoản trích theo lương (phó phòng kế toán). Chịu trách nhiệm ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới việc tiêu thụ thành phẩm, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ, tính toán BMXH, BHYT, KPCĐ phản ánh các nghiệp vụ này vào sổ chi tiết, các bảng phân bố. Cuối tháng chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp các nhật ký chứng từ và công nợ. Kế toán tiền lương, thống kê phân xưởng và thống kê toàn doanh nghiệp (phó phòng kế toán) chịu trách nhiệm tính lương theo thời gian, theo sản phẩm và lương khoán, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện công tác thống kê phân xưởng và toàn doanh nghiệp, mở các sổ chi tiết các bảng phân bổ và ghi chép cuối tháng chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp để lập các bảng báo cáo. Kế toán tổng hợp thành phẩm, thành toán và định giá thành sản phẩm sản xuất ra. Có trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ của công ty, tình hình xuất nhập kho thành phẩm, tổng hợp số liệu để tính toán giá thành sản phẩm và tổng hợp số liệu do các kế toán khác chuyển tới. Kế toán phải mở và phản ánh các số liệu chi tiết như 131, 331, 154, 155. Kế toán nguyên vật liệuvà thủ quỹ chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các nghiệp vụ về xuất nhập, kiểm kê vật liệu. Cuối tháng tiến hành kiểm kê quỹ, đối chiếu số liệu trên TK151 với thủ kho, đối chiếu số tiền trên sổ sách với số tiền thực tế có tại quỹ, trực tiếp tham gia kiểm kê quỹ và ký vào biên bản kiểm kê quỹ. Đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng tức là xem số dư TK112 với sổ sách của doanh nghiệp với số dư ở ngân hàng. Đồng thời kế toán mở phản ánh vào sổ chi tiết TK111, 112, 152 và cuối kỳ cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để lập các báo cáo. Sơ đồ trình tự hoạch toán theo hình thức nhật ký chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Số (thẻ) hoạch toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng phân bổ (1) (1) (1) (1) (1) (8) (2) (2) (3) (8) (5) (6) (7) (7) (7) (4) Chú thích: (1)ghi hàng ngày. (2), (3), (4), (5), (6), (7) ghi cuối tháng. (8) quan hệ đối chiếu. 2.2/ Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương ở công ty Tô Châu. 2.2.1công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương ở doanh nghiệp Công ty gồm 130 CBCNV trong đó nữ chiếm 68 người Năm 2001 Năm 2002 Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số lao động toàn công ty 132 70 130 68 1/ Công nhân sản xuất 112 59 110 57 Bậc 1 _ _ _ _ Bậc 2 13 8 8 4 Bậc 3 16 6 12 5 Bậc 4 25 10 26 13 Bậc 5 33 28 35 26 Bậc 6 15 7 19 9 Bậc 7 10 _ 10 _ Cấp bậc công nhân BQ 4,4 4,7 2/ Lao động quản lý 20 11 20 11 Trung cấp 8 5 8 5 Cao đẳng, đại học 10 6 10 6 Công nhân kỹ thuật 2 _ 2 _ Trình độ của cán bộ công nhân viên chức: Đại học: 12 người. Trung học: 9 người. Công nhân kỹ thuật: 109 người. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trong công ty còn rất ít hầu hết là học tại chức nên việc phát huy kiến thức còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ yếu và thiếu mang nặng ý thức của nền kinh tế kế hoạch tập trung nên khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường bộc lộ rõ những yếu điểm trong công tác quản lý, chưa phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế xã hội. 2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của công ty Tô Châu. */ Quỹ tiền lương của công ty Tô Châu: Quỹ tiền lương kế hoạch của công ty được xây dựng theo thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1997 của bộ lao động thương binh và xã hội về hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp. Quỹ tiền lương kế hoạch của công ty được xác định như sau: Vkh = [ Lđb x TLmin DN x ( Hcb + Hpc ) + Vvc ] x 12 tháng Trong đó: Lđb: Lao động định biên. TLmin DN: Mức lương cấp bậc tối thiểu doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định. Hcb: Hệ số lương cấp bậc bình quân. Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương. Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp. Để xác định được quỹ tiền lương trên 1000 đồng doanh thu và trình cấp trên phê duyệt. Sau khi được phê duyệt và giao đơn giá tiền lương cho công ty. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh để xác định quỹ tiền lương được phép chi và phân bố quỹ tiền lương cho người lao động. Quỹ tiền lương thực hiện = [ Tổng doanh thu x Đơn giá tiền lương ] / 1000 2.2.3 Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty Tô Châu. Tại công ty Tô Châu tiền lương nhận được của mỗi cán bộ công nhân viên chỉ căn cứ vào hệ số lương theo tiêu chuẩn trình độ nghiệp vụ của từng người và mức lương cơ bản của công ty, thời gian làm việc thực tế và hệ số các loại phụ cấp lương. Đối với cán bộ biên chế việc tính lương được thể hiện qua công thức: Tiền lương CBBC=Hệ số lươngìMức lương cơ bảnìHệ số các loại phụ cấp Trong đó: Hệ số lương của mỗi cán bộ cao hay thấp tùy theo trình độ mỗi người. Mức lương cơ bản năm 2002 tại công ty đang áp dụng là 210.000 đ/tháng. Hệ số các loại phụ cấp lương theo quy định là khoản phụ cấp cho những cán bộ có trách nhiệm trong công việc như: giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng ban, thủ quỹ. . . Hiện nay hệ số các loại phụ cấp là: Giám đốc: 0,3 Phó giám đốc: 0,2 Trưởng phòng, trưởng ban: 0,15 Phó phòng, phó ban, thủ quỹ: 0,1 Từ công thức đó ta có thể tính lương của cán bộ tại công ty như sau: + Cán bộ: Vũ Văn Hồng. + Chức vụ: Giám đốc. + Hệ số lương: 3,94 + Hệ số phụ cấp chức vụ: 0,3 + Mức lương cơ bản: 210.000 đ/tháng Vậy số tiền được lĩnh là (chưa khấu trừ BHXH và các khoản khác): 3,94 x 210.000 + 42000 = 869400 đồng Ngoài khoản tiền lương thời gian cán bộ được hưởng còn có khoản tiền mỗi cán bộ được hưởng là BHXH thay lương. Hiện nay BHXH bao gồm nhiều chế độ: Bảo hiểm đau ốm, tai nạn lao động, bảo hiểm thai sản, bảo hiểm tuổi già. Trong đó các chế độ này được chia làm hai nội dung chính: Chế độ bảo hiểm trong thời kỳ lao động như: Bảo hiểm ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Chế độ bảo hiểm sau quá trình lao động (không có khả năng lao động) như bảo hiểm tuổi già, chế độ tử tuất. Phương pháp tính trả lương BHXH khi nghỉ ốm, con ốm, thai sản tại công ty. Khi cán bộ làm việc tại xí nghiệp nghỉ ốm với các lí do trên phải có các chứng từ, chứng nhận của cơ quan y tế mới được thanh toán số ngày nghỉ được thể hiện trên chứng từ y tế và bảng chấm công, cán bộ sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội thay lương. Công thức: BHXH thay lương = Lương bình quân 1 ngày ì Số ngày nghỉ tính BHXH = % tính BHXH % tính bảo hiểm xã hội hiện nay đang được áp dụng là 75%. Trường hợp cán bộ nghỉ ốm 3 tháng trở lên, cách tính lương là: BHXH thay lương = Lương thực trả x 0,75 Ví dụ: Ta tính lương phải tra cho chị Nguyễn Thị Thanh làm việc tại công ty như sau: Căn cứ vào các chứng từ như: Giấy chứng nhận nghỉ ốm, giấy hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán thanh toán tại công ty phải tính lương, tính BHXH và lập bảng thanh toán lương cho CBCNV, thanh toán trợ cấp BHXH (kèm theo giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn và phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội thay lương). Loại phân vào chi phí quản lý: Trích 19% BHXH từ tổng quỹ tiền lương toàn xí nghiệp, trong đó có 15% BHXH, 2% BHYT, 1% KPCĐ. Khấu trừ vào lương của mỗi cán bộ là 6% trong đó 5% BHXH, 1% KPCĐ. Mặt khác công ty còn trả lương cho công nhân phục vụ. Đối với công nhân phục vụ công ty áp dụng hình thức trả lương theo định biên lao động với từng ca máy. Quy chế trả lương được quy định như sau: + Tổ nồi hơi: Định biên 2 công nhân trên 1 ca có nhiệm vụ cấp hơi cho 3 máy nhuộm và một máy sấy 16 lô. Định biên 3 công nhân trên 1 ca có nhiệm cấp hơi cho 4 đến 6 máy nhuộm, 1 máy sấy 16 lô và 1 máy sấy bông. + Tổ cơ điện: Định biên 1 công nhân trên 1 ca có nhiệm vụ bảo dưỡng sửa chữa vặt từ 3 đến 6 máy nhuộm và một máy sấy 16 lô. Các tổ trên phải làm tốt công việc của mình cung cấp đầy đủ hơi cho sản xuất không để quá trình sản xuất bị gián đoạn, tổ bảo dưỡng không để máy ngừng sản xuất lâu. Thì được hưởng lương theo cấp bậc công nhân căn cứ vào ngày công thực tế đi làm. Nếu không bảo đảm các yêu cầu trên sẽ bị trừ lương theo hệ số máy. Trả lương theo sản phẩm cuối cùng của 2 phân xưởng bông thấm nước và phân xưởng vải nhuộm. Công ty Tô Châu đã lựa chọn hình thức trả lương theo sản phẩm cuối cùng cho 2 phân xưởng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao hiệu suât làm việc, tiết kiệm nhiên vật liệu, giảm chi phí nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị. Theo hình thức này tiền lương của công nhân phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của sản phẩm nhập kho, các ngày nghỉ lễ, tết, BHXH, phép năm được hưởng theo bộ luật lao động năm 1985. Ví dụ trong tháng 5/2002 sản lượng sản phẩm nhập kho của phân xưởng nhuộm là 83145 mét nhuộm. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của từng công nhân trong tổ vải như sau: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của tổ nhuộm vải tháng 5/2002 STT Tên công nhân Đơn vị tính Sản lượng Tiền lương sản phẩm Đơn giá Tiền lương 1 Trần Văn Sơn mét 17460 32,05 559593 2 Nguyễn Thị Hải mét 20100 32,05 644205 3 Đào Thị Mai mét 12500 32,05 400625 4 Ngô Lan Phương mét 16650 32,05 533633 5 Nguyễn Thị Dũng mét 16435 32,05 526741 Tổng số mét 83145 32,05 2664800 Trong tháng 5/2002 có 2 ngày lễ, anh Sơn có 1 ngày đi học. Theo chế độ anh Sơn được thanh toán 3 ngày đó là lương thời gian (100% lương cấp bậc hiện hưởng). Vậy tiền lương của anh Sơn được lĩnh là: Anh Sơn có hệ số lương cấp bậc: 3,28 Tiền lương ngày = [ 3,28 x 210.000 ] / 26 = 26492 đồng Tiền lương thời gian = 26492 x 3 = 79476 đồng Tổng tiền lương anh Sơn lĩnh được là: Lương sản phẩm + Lương thời gian = 559593 + 79476 = 639069 đồng Ví dụ cách tính lương trên bảng chấm công của chị Bùi Thị Hợp, đi làm 25 ngày thì được tính 25 ngày hưởng lương theo thời gian. Trong tháng 5 có 1 ngày lễ nên chị Hợp được hưởng 100% lương theo cấp bậc ngày lễ đó. Cụ thể như sau: Chị Hợp có hệ số lương là 2,02 Do đó: Lương thời gian bằng = đồng 1 ngày lễ = đồng Tiền lương 26 ngày công chị Hợp được lĩnh là 407885 + 16315 = 424200 đồng. Các khoản khấu trừ 6%: 25.452đ Vậy tiền lương chị Hợp được lĩnh là: 424.200 – 25.452 = 398.748đ. Với những cách tính lương, tính BHXH ta có chứng từ sổ sách phát sinh tháng 5/2002 như: Bảng chấm công. Bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán BHXH. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * * * phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Nghề nghiệp, chức vụ: Phòng Kế hoạch – Vật tư Đơn vị công tác: Công ty Tô Châu Thời gian đóng BHXH: Tiền lương đóng BHXH của tháng trước chưa nghỉ: 533.400 Số ngày nghỉ: 3 ngày Trợ cấp: Mức 75%: 20.515 ì 3 ngày = 46.158 đồng : Cộng 46.158đ Bằng chữ: Bốn mươi sáu nghìn một trăm năm mươi tám đồng Ghi chú: Từ ngày 14/5 đến 15/5/2002 Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị Ký Ký Ký Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * * * phiếu thanh toán trợ cấp bhxh Họ và tên: Phạm Đình Cường Nghề nghiệp, chức vụ: Cán bộ Đơn vị công tác: Phòng Tổ chức – Hành chính Thời gian đóng BHXH: Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 678.300đ Số ngày được nghỉ: 2 ngày Trợ cấp: Mức 75%: 26.088 x 2 ngày = 39.132 đồng Cộng: 39.132 đ Bằng chữ: Ba mươi chín nghìn một trăm ba mươi hai đồng Ghi chú: Từ ngày 13/5 đến14/5/2002 Ngày 21 tháng 5 năm 2002 Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng Ký Ký Ký Phần thanh toán Số ngày nghỉ tính BHXH Dương bình quân 1 ngày % tính BHXH Thành tiền 2 ngày 26.088đ 75% 39.132đ Ngày/ tháng/năm Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * * * quyết toán chi chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản tháng 5/2002 STT Chế độ trợ cấp BHXH Số người Số ngày Số tiền Cơ quan BHXH duyệt trong kỳ Trong kỳ LK từ đầu tháng đến cuối tháng 1 Trợ cấp ốm đau Bản thân ốm 2 2 3 39.132 46.158 Cộng 2 5 85.290 Ngày 22/5/2002 Phụ trách chi giám đốc BHXH KT đơn vị Thủ trưởng đơn vị BHXH ( ký, đóng dấu) Ký (ký, đóng dấu) Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp * Hoạch toán tiền lương: a. Lương trực tiếp phải trả CNV. Nợ TK622 17.326.900 Nợ TK627 1.678.300 Nợ TK 642 14.664.800 Có TK334 33.670.000 b. Thanh toán lương trực tíêp cho CBCNV Nợ TK 334 31.649.800 Có Tk111 31.649.800 * Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ. a. Trích15% BHXH trên tổng lương trả cho CBCNV. Nợ TK622 2.599.035 Nợ TK 627 251.745 Nợ TK 642 2.199.720 Có TK 338(3) 5.050.500 b. Trích 2% BHYT trên tổng bảng lương. Nợ TK 622 346.538 Nợ TK 627 33.566 Nợ TK 642 293.296 Có TK 338(4) 673.400 c. Trích 2% KPCĐ trên tổng bảng lương. Nợ TK 622 346.538 Nợ TK 627 33.566 Nợ TK 642 293.296 Có TK338(2) 678.400 d. Thu của CBCNV 5% BHXH, 1% BHYT trong bảng lương ghi. Nợ TK334 2.020.200 Nợ TK338(3) 1.683.500 Nợ TK 338(4) 336.700 e. Trích nộp KPCĐ 1%, BHXH 20%, BHYT 3% lên cho cấp trên. Nợ TK 338 (2) 336.700 Nợ TK 338(3) 6.734.000 Nợ TK338 (4) 1.010.100 Có TK 112 8.080.800 Sổ cái (tk334) Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có TK đối ứng nợ với TK này Tháng 5 Tháng 6 111 31.649.800 338.3 1.977.760 338.4 336.700 Cộng PS Nợ Có 33.964.260 33.964.260 Số dư cuối tháng Nợ Có Sổ cái (tk338) số dư đầu năm Nợ Có Ghi có Tk đối ứng nợ với TK này Tháng 5 Tháng 6 111 294.260 112 8.080.800 111 336.700 Cộng PS Nợ Có 8.711.760 8.711.760 Số dư cuối tháng Nợ Có Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty Tô Châu. I. Ưu nhược điểm trong công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương tai công ty Tô Châu. 1. Những ưu điểm. Quá trình nghiên cứu về tình hình tổ chức quản lý lao động và phương pháp hạch toán tiền lương tại công ty Tô Châu, tôi cho rằng, công tác kế toán này đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản đặt ra của các chủ thể quản lý.Trong quản lý lao động và phương pháp hạch toán tiền lương đã có các quy định rõ ràng về việc tính trả lương cho cán bộ công nhân viên với hệ số thang bậc lương của từng người, từng phân xưởng. Đồng thời, với sự kết hợp song song với hai hình thức trả lương theo thời gian lao động và theo sản phẩm đảm bảo được cơ bản quyền lợi cho người lao động. Chính điều đó đã kích thích rất lớn công nhân hăng hái tham gia lao động sản xuất, phấn đấu đạt hiệu quả cao nhất trong lao động. 2. Những tồn tại. Tổ chức bộ mày kế toán của Công ty là hình thức tập trung nửa phân tán. Sự tập trung thể hiên ở chỗ mọi công việc hạch toán đều được thực hiện ở phòng kế toán công ty. Còn hình thức nửa phân tán thể hiện ở chỗ trong mỗi phân xưởng đều có một nhân viên kế toán theo dõi và thực hiện việc báo sổ hàng tháng. Hình thức kế toán này làm giảm nhẹ công việc hạch toán hàng tháng ở phòng kế toán nhưng nó cũng có nhược điểm là Công ty sẽ không quản lý được chặt chẽ, thường xuyên có sự phát sinh về chi phí sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất làm cho lãnh đạo khó khăn trong việc thực hiện công tác quản lý của Giám đốc II. Một số ý kiến nhằm cải tiến công tác kế toán tiền lương ở Công ty Tô Châu. Qua thời gian học tập ở trường và thời gian khảo sát thực tế tại Công ty Tô Châu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến của mình nhằm cải tiến công tác kế toán tiền lương tại Công ty. - Thứ nhất: Việc hạch toán lao động hiện nay tương đối tốt, song cần có biện pháp giao việc chi tiết để hạch toán, nhất là hạch toán lao động. Có như vậy mới xây dựng được định mức lao động thật chi tiết để có thể giao khoán công việc cho từng người lao động. - Thứ hai: Theo cá nhân tôi,về tổ chức công tác kế toán cần thực hiện triệt để kế toán tập chung, bởi lẽ địa bàn tập trung nên công tác kế toán có điều kiện quán xuyến tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có như vậy mới đảm bảo cho công tác quản lý. kết luận áp dụng hình thức trả lương và cách tính lương của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp và để tiền lương thực sự phát huy hết vai trò của nó, là động lực thúc đẩy phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu nhược điểm riêng, quan trọng là sự kết hợp hài hoà có khoa học giữa các hình thức trả lương thích hợp trong loại hình doanh nghiệp của mình để phát huy được ưu điểm của chúng, thực hiện đúng đắn theo nguyên tắc phân phối lao động, tổng hoà giữa các lợi ích nhà nước, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích người lao động. Hình thức trả lương khoán đối với người lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu theo khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ công tác. Sự tổng hoà theo hình thức giữa trả lương thời gian và lương khoán có thưởng là thực chất gắn thu nhập với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời nó cũng chính là sự tác động ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của người lao động. Chính vì vậy, để tăng thu nhập cho mình, không còn cách nào khác là phải tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho mình, không còn cách nào khác là phải tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu về Công ty. Trong quản lý lao động tiền lương, để sử dụng tốt, có hiệu quả nguồn lao động hiện có và sử dụng hợp lý quỹ tiền lương thì việc bố trí người, sắp xếp lao động phù hợp với công việc, việc tính và phân bổ quỹ tiền lương sẽ phát huy hơn nữa hình thức trả lương mà Công ty áp dụng. Thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp bảo hiểm sẽ tạo sự tin tưởng, yên tâm trong công tác của công nhân viên. Một người lao động có mức thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình mình, điều này có tác dụng rất lớn tới chất lượng, hiệu quả công việc và thái độ cống hiến của người lao động. Vậy có thể nói, công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương đã góp phần lớn trong công tác quản lý lao động tiền lương được tốt hơn. Hoạch toán đúng, đủ, chính xác, kịp thời trong thanh toán tiền lương là động lực thúc đẩy người lao động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật góp phần hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và xã hội. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, do chuyển đổi cơ chế chính sách của nhà nước cũng như ngành thì việc thực hiện quản lý tiền lương gắn liền với cơ chế chính sách cũng thay đổi theo từng giai đoạn, thời kỳ, tạo nên thay đổi ngày càng hoàn thiện phù hợp với công tác quản lý và hoạch toán tiền lương. Qua thời gian được thực tập tìm hiểu về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tô Châu, nhằm học hỏi củng cố kiến thức hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô chú cán bộ phong Tổ chức Lao động và phòng Tài vụ, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Quý. Em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”.Với trình độ có hạn, do vậy chuyên đề còn có những sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp hơn nữa để chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn Nhận xét của đơn vị thực tập Công ty Tô Châu Sinh viên thực tập: Trần Thu Phương Lớp 36A11

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT15.DOC
  • docthu phuong BANG.doc
  • docthu phuong0.doc