Xác định khối lượng lương khoỏn theo từng loại cụng việc, từng cụng trỡnh.
Trên cơ sở hỡnh thành cụng việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trỡnh lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vỡ vậy, việc xỏc định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết.
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội đang áp dụng hỡnh thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hỡnh thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khớch người lao động vỡ lợi ớch của mỡnh mà quan tõm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vỡ chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày cỏc phú quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
1.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công."Bảng chấm công" được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ”, "Giấy báo ca", "Phiếu giao nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ". Chứng từ hạch toán lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Căn cứ vào: Giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng sinh…để kế toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Để thanh toán tiền lương,tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập"bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người.Trong bảng thanh toán lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt. "Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.2.2.2 Tài khoản hạch toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng loại tài khoản chủ yếu :
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 335 – Chi phí phải trả
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các loại thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân.
Nội dung kết cấu của TK 334 như sau :
TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên
- Các khoản tiền lương, tiền BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
SD: các khoản tiền lương tiền thưởng và các khoản phải trả cho CNV
SD: số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho công nhân viên
Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung, đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336)
Nôi dung kết cấu:
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán ; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản .
- Các khoản đã trả và đã nộp khác .
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân )
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể (trrong và ngoài đơn vị ) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà điện nước ở tập thể .
- BHXH và KPCĐ vượt chi được bù đắp .
- Doanh thu chưa thực hiện .
- Các khoản phải trả khác .
SD (nếu có ) : Số đã trả , đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi , KPCĐ chi vượt chưa được bù .
SD : - Số tiền còn phải trảcòn phải nộp
- BHXH, BHYTKPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết
Doanh thu nhận được của kỳ kế toán
TK 338 _ phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau :
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK3383 – Bảo hiểm xã hội
TK3384 – Bảo hiểm y tế
TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 _ chi phí phải trả : Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Nội dung kết cấu:
Tài khoản 335 chi phí phải trả
+ Các khoản chi phhí thực tế phát sinh + Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận
tính vào chi phí phải trả . vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế
lớn hơn số chi phí thực tế được lớn hơn số trích trước, được tính vào
hạch toán vào thu nhập bất thường chi phí SXKD
DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho CNV :
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 ( 6231) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 ( 6421 ) – Chi phí QLDN
Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD )
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Tiền thưởng phải trả CNV
3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thưởng NSLĐ; tiết kiệm NVL ... ) tính vào chi phí SXKD.
Nợ TK 622, 627, 641, 642 ....
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
3.2. Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết .... tính vào quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả CNV
Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV
Nợ TK 622, 627, 641, 642 ....
Có TK 334 – Phải trả CNV
BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông ...)
Nợ TK 338 (3383 – BHXH )
Có 334 – Phải trả CNV
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622, 627, 641, 642.......
Có Tk 338 (3382- KPCĐ,3383- BHXH,3384- BHYT)
Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV(như: tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu hồi theo quy định xử lý )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 141, 138, 338 (3383 –BHXH, 3384 – BHYT )
Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 (3338 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước )
Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 111, 112
Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm,hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 3331 (33311) – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT )
10.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán :
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán )
Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH )
Có TK 111, 112
Chuyển tiền BHXH,BHYT,KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT )
Có TK 111, 112 ....
Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý :
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 338 (3383 – BHXH )
1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 623
( 7 ) ( 1b), ( 4), ( 3a)
TK 241
TK 333( 3338) ( 1a)
( 8 )
TK 3331(33311) TK 335
(1c) (2)
TK 512
(10)
TK 431
(3b)
TK 641,642
TK 111,112 627
( 9 )
TK 338 (6)
(5)
(11), (12)
(13)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm Hoạt động của Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội
Địa chỉ : Số 7 – Quỳnh Mai – Hai Bà Trưng –Hà Nội
Tel : 04.6365464
Fax : 04.6365464
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội được thành lập ngày 07/09/2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102001111 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. với vốn điều lệ 1.000.000.000(một tỷ đồng chẵn).
Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất kỹ thuật, vốn liếng, công nghệ... Nhưng với sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty cùng với tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên, Công ty ngày càng phát triển , đời sống của cán bộ công nhân viên được ổn định, công ty đã tự khẳng định mình bằng rất nhiều các công trình mới có giá trị và vô cùng thiết thực, một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện được:
-Vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Cát Bà, Ba Vì, thuỷ lợi Tam Nông Phú Thọ, hệ thống đường và kênh mương tỉnh Nam Định, toà án nhân dân huyện chương mỹ tỉnh Hà Tây, trường cán bộ lâm nghiệp Đông Anh …
Ngoài ra, trong những năm qua công ty còn được Bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam như :
Nhà lớp học T5 trường đại học khoa học tự nhiên Hà Nội
Trường mầm non bán công hoa hồng Thịnh Yên Hà Nội
Nhà thư viện, lưu trữ và khoa sư phạm TDTT trường đại học mỹ thuật Hà Nội .
Hiện nay để dáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như sau :
- Nhận thầu các công trình giao thông vận tải, cầu cảng, đường bộ
- Thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình
- Nhận thầu xây dựng các công trình : Biệt thự, khách sạn, nhà xưởng sản xuất công nghiệp
- Gia công khung nhà, kho, xưởng, dầm bê tông
Kinh doanh khách sạn du lịch và làm các dịch vụ trong sản xuất kinh doanh
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Việt Nam đang chuyển mình vào cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam ra khỏi danh sách 1 trong 40 nước nghèo nhất trên Thế Giới. Để thực hiện được mục tiêu này chúng ta có rất nhiều mục tiêu phải làm như phát triển cơ sở hạ tầng, Cầu, Đường, Giáo dục, Xoá đói giảm nghèo .....Với chức năng về xây dựng Công ty đã góp phần đáng kể vào những mục tiêu chung đó như công ty đã thiết kế, tư vấn và xây dựng được một số công trình lớn trị giá hàng chục tỷ đồng tạo việc làm cho hàng trăm lao động, hàng năm công ty đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng chục triệu đồng bên cạnh đó mỗi năm công ty còn hỗ trợ cho quỹ vì người nghèo,phòng chống bão lụt,...... và tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện khác của Xã hội.
2.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2003
Phần I : Lãi lỗ
Chỉ Tiêu
Mã Số
Kỳ Trước
Kỳ Này
1
2
3
4
Tổng doanh thu
01
36.391.650.330
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu
02
568.818.152
Các khoản giảm trừ (04+05+06)
03
0
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp
07
Doanh thu thuần (01-03)
10
36.391.650.330
Giá vốn hàng bán
11
30.507.633.425
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
5.884.016.905
Chi phí bán hàng
21
444.042.501
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
4.052.995.292
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30
1.386.979.112
Thu nhập hoạt động tài chính
31
547.099.145
Thuế doanh thu phải nộp
32
Chi phí hoạt động tài chính
33
1.897.775.901
Lợi nhuận hoạt động tài chính
(31-32-33)
40
-1.350.676.756
-Các khoản thu nhập bất thường
41
85.422.263
-Thuế doanh thu phải nộp
42
-Chi phí bất thường
43
120.625.494
Lợi nhuận bất thường (41-42-43)
50
-35.203.231
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
1.099.125
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
351.000
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
748.125
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp
năm trước
Số phải nộp trong kỳ
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp trong kỳ
1
2
3
4
5=2+3-4
-Thuế
695.792.459
576.914.486
555.733.762
716.973.183
1.Thuế D/thu
201.193.471
1.399.991
30.000.000
172.593.462
2.Thuế VAT
372.354.474
433.756.338
393.246.630
412.864.182
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt
-
0
4.Thuế xuất nhập khẩu
-
5.350.432
5.350.432
0
5.Thuế lợi tức
390.000
351.000
741.000
6.Thuế trên vốn
830.214
748.125
1.578.339
7.Thuế tài nguyên
-
-
0
8.Tiền thuê đất
101.620.800
132.708.600
124.636.700
109.692.700
9.Các loại thuế khác
-
2.500.000
2.500.000
0
10.Phải nộp khác
19.403.509
100.000
19.503.500
11.Các khoản phải nộp khác
-
0
12.các khoản phụ thu
0
0
13.Các khoản phí,lệ phí
0
0
14.Các khoản phải nộp khác
0
0
Tổng cộng
695.792.459
576.914.486
555.733.762
716.973.183
Kết quả hoạt động kinh doanh bốn tháng đầu năm 2004
Phần I: Lãi lỗ
Chỉ Tiêu
Mã Số
Kỳ Trước
Kỳ Này
1
2
3
4
Tổng doanh thu
01
45.868.000
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu
02
122.967.168
Các khoản giảm trừ (04+05+06)
03
2.035.272
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
2.035.175
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp
07
Doanh thu thuần (04-03)
10
11.743.822.788
Giá vốn hàng bán
11
19.362.666.944
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
1.364.155.844
Chi phí bán hàng
21
204.459.176
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1.309.485.407
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30
-132.788.739
Thu nhập hoạt động tài chính
31
454.719.192
Thuế doanh thu phải nộp
32
Chi phí hoạt động tài chính
33
566.363.650
Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32-33)
40
-111.620.858
Các khoản thu nhập bất thường
41
30.444.000
Thuế doanh thu phải nộp
42
Chi phí bất thường
43
87.209.48
Lợi nhuận bất thường (41-42-43)
50
-56.795.11
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
-304.205.01
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Chỉ Tiêu
Số còn phải nộp
năm trước
Số phải nộp trong kỳ
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp trong kỳ
1
2
3
4
5=2+3-4
Thuế
716.973.183
139.544.878
343.231.473
513.286.588
Thuế D/thu
172.593.462
172.593.462
Thuế VAT
412.864.182
91.184.712
259.851.589
244.197.305
Thuế tiêu thụ đặc biệt
0
Thuế xuất nhập khẩu
0
Thuế lợi tức
741.000
390.000
354.000
Thuế trên vốn
1.578.339
829.184
749.155
Thuế tài nguyên
0
Tiền thuê đất
109.692.760
44.236.166
80.760.700
20.168.160
Các loại thuê khác
2.500.000
1.400.000
1.400.000
Phải nộp khác
19.503.500
1.624.000
21.127.500
Các khoản phải nộp khác
0
Các khoản phụ thu
0
0
Các khoản phí,lệ phí
0
0
Các khoản phải nộp khác
0
0
Tổng cộng
716.973.183
139.544.878
343.231.473
513.286.588
Nhận xét: Qua một số chỉ tiêu đã nêu trên ta thấy quá trình phát triển của công ty trong năm gần đây cho thấy, các chỉ tiêu tăng đều đặn, nó phản ánh công ty đang từng bước khằng định mình trên Công nghệ thông tin. Vẫn từng bước đổi mới trang thiết bị chủ động sáng tạo tăng năng suất lao động cao hơn nữa tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên từng ngày. Đồng thời nâng cao thu nhập cho CNV trong toàn công ty. Hiện nay tại công ty đang phấn đấu đạt thành tích cao hơn nữa trong những năm tới đây.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc Marketing
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng quản lý thi công
Phòng KT - hành chính tổng hợp
Phòng KH - KD
Phòng dự án đấu thầu
Phòng tổ chức lao động
Phân xưởng mộc
Đội
xây
dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
Phân xưởng SX cơ khí
Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công ty, lãnh đạo điều phối hoạt động, quan hệ với cấp cùng ngành, với tổng công ty, là những ngưồi có số vốn đóng góp của mình.
- Giám đốc: là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty trước hội đồng quản trị. Giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty
- Phó giám đốc maketting: là người chựu sự điều hành trực tiếp của giám đốc và đi tìm thị trường cho công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Làm tham mưu cho giám đốc trong công việc thuộc kỹ thuật, khoa học công nghệ và quản lý phòng khoa học công nghệ
- Phòng quản lý thi công: là phòng quản lý trực tiếp tiến độ thi công, công việc hàng ngày của công ty.
- Phòng KT hành chính tổng hợp: có chức năng quản lý các công việc như :con dấu, tiếp nhận và quản lý công văn, lưu trữ tiếp đón khách, lập kế hoạch, sữa chữa các công trình, nhà xưởng......
- Phòng KH-KD:đáp ứng nhu cầu về kinh doanh, tổ chức thực hiện tìm kiếm nguồn kinh doanh, tiến hành lựa chọn, đàm phán, ký kết các hợp đồng mua cho công ty, xây dựng, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Phòng dự án đấu thầu: Tìm việc làm, tổ chức và thực hiện công tác đấu thầu cũng như các biện pháp đảm bảo trúng thầu cho các công trình tham gia
- Phòng tổ chức lao động: có chức năng giải quyết các vấn đề nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng, sa thải cũng như xem xét điều chỉnh
- Phân xưởng mộc: là phân xưởng quan trọng của công ty chuyên sản xuất các công cụ dụng cụ phục vụ cho phân xưởng khác
- Đội xây dựng 1,2,3: là những người tham gia trực tiếp vào việc thi công,sản xuất của công ty.
- Phân xưởng SX cơ khí:là phân xưởng sản xuất các sản phẩm cơ khí ngành xây dựng theo các đơn đặt hàng
2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng.
Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế Toán - Tài Chính gồm có:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư TSCĐ
CCDC
Kế toán tiền mặt TGNH
Kế toán Tổng hợp
Kế toán tiền lương và các khoản vay
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê kế toán tại các đội
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán vật tư - TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn của vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
- Kế toán tiền lương và các khoản vay: căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng.
Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc
Số quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ, sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các NV kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.4 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
2.4.1 Thủ tục, chứng từ
Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiếu giao nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế toán sẽ tính toán xác định tiền lương của từng người và từng bộ phận.
2.4.2 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng :
111, 112, 154, 334, 335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642, ...
2.4.3 Phương pháp hạch toán
Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp:
Có các hình thức trả lương được áp dụng ở Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội như sau:
+ Hình thức trả lương tính theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể.
+ Hình thức trả lương theo giờ công lao động:
được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc.
+ Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác.
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình.
Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết.
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau:
x
Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền
phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm
=
Cụ thể ta tính lương cho anh Nguyễn Văn Tính là công nhân đang làm việc trong tổ đúc ông cống tổ 1 - đội 3 tháng 12 anh làm được 28 công và được hưởng lương sản phẩm, đơn giá tiền công cho công việc đúc ống cống là 35.000đ/công
Do vậy số tiền lương sản phẩm của anh là
= 28 x 35.000 = 980.000đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5000 = 28 x 5000 = 140.000đ
Vậy số tiền anh được lĩnh là
= 980.000 + 140.000 = 1120.000đ
Đối với các công nhân khác trong đội cũng được áp dụng như trên
Cụ thể ta có bảng chia lương tổ:
Đơn vị: Công ty CP XD & TM HN
Bộ phận: Đội XD số 1
BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ
Tháng 12 năm 2003
Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha)
Tổng số tiền đạt được trong tháng: 11.919.000
Tổng số ngày công: (406 công)
STT
Họ và tên
Số công
Bậc thợ
Đơn giá 1 ngày công
Thành tiền
Kí nhận
1
Phùng Đức việt
30, 5
Thợ TD
32.000
976.000
Lương Ngọc Tú
29
LĐPT
26.000
754.000
Chử Văn Toàn
29, 5
TD
32.000
944.000
Nguyễn Văn Thắng
27, 5
LĐPT
26.000
715.000
Phạm Văn Quang
23
LĐPT
26.000
598.000
Nguyễn Hữu Tải
26, 5
TD
30.000
795.000
Nguyễn Viết Quý
26
TD
30.000
780.000
Lã Mạnh Tược
26, 5
TD
32.000
848.000
Dương Văn Linh
29, 5
TD
32.000
944.000
Hà Sĩ Tuấn
31
TD
32.000
992.000
Nguyễn Văn Chiến
4, 5
TD
32.000
144.000
Nguyễn Văn Bái
12
TD
32.000
384.000
Lê Khắc Tấn
23, 5
LĐPT
26.000
611.000
Nguyễn Văn Mùi
23, 5
TD
30.000
705.000
Quang Văn Toán
20
LĐPT
26.000
520.000
Lê Văn Tĩnh
16, 5
LĐPT
26.000
429.000
Nguyễn Văn Hùng
01
TCXD
30.000
30.000
Bùi Văn Thảo
26
CBKT
600.000
Tiền trách nhiệm
Tổ trưởng
100.000
nt
tổ phó
50.000
Cộng
11.919.000
Tổ trưởng
Linh
Dương Văn Linh
Cụ thể cách tính lương như sau :
Anh Phùng Đức Việt làm với số công là 30,5 và đơn giá là 32.000 đ
Tiền lương = 30,5 x 32.000 = 976.000 đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.00
Cụ thể ta có bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Ngày…..tháng…..12 năm 2003
Công ty: CPXD&TM HN
Tổ nề -Đội XD 1
Mẫu số 01 – LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công được hưởng lương sản phẩm
1
2
…
10
…
16
…
20
…
31
1
Lương Ngọc Tú
K
K
K
K
K
R
30.5
2
Chử Văn Toàn
K
K
K
K
K
R
29
3
Nguyễn Văn Thắng
K
K
K
K
K
K
29.5
4
Phạm Văn Quang
K
K
K
K
K
K
27.5
5
Nguyễn Hữu Tải
K
K
K
K
K
K
23
6
Nguyễn Viết Quý
K
K
R
K
K
K
26.5
7
Lã Mạnh Tược
K
K
R
K
K
K
26
8
Dương Văn Linh
K
K
R
K
K
K
26.5
9
Hà Sĩ Tuấn
K
K
R
K
K
K
29.5
10
Nguyễn Văn Chiến
K
K
R
K
K
K
31.5
……
……………..
Ký hiệu chấm công:
+ Lương sản phẩm: K + Nghỉ phép: F
+ ốm, điều dưỡng: Ô + nghỉ bù: NP
+ Nghỉ không lương: R + …………….
Tổ trưởng
(đã ký, họ tên)
Đội trưởng
(đã ký, ghi họ tên)
Người kiểm tra
(đã ký, họ tên)
2.4.4. Kế toán các khoản trích theo lương
+ Khen thưởng và kỷ luật:
Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau khi đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ phận, Ban lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời.
Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể, đình chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động.
Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng vật chất.
+ Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:
Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình.
Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có việc nhiều.
Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu.
Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội.
Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày.
+ Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:
Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu.
Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ £ 6 tháng tuổi.
Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp.
Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.
Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường hợp nhân thân không có nguồn thu nào khác thì được hưởng 70% lương tối thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng.
Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty đã đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản.
+ BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH.
Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên chức, lao động và xây dựng công doàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị.
Theo Thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC – TLĐ ngày 16/6/1999 hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước, sau đó cấp cho công đoàn cấp cơ sở bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên không hưởng lương ngân sách thì công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 1%.
. Nội dung hạch toán:
. Hạch toán lao động:
Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:
Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám đốc Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty.
Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước.
Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
Biên chế
Hợp đồng
1.Tổng số lao động
33
40
Nam
18
25
Nữ
15
15
2.Độ tuổi trung bình
40
30
Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây dựng cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người. Bên cạnh việc hạch toán số lượng và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh được đâỳ đủ tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao dộng là bảng chấm công, bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt, vắng mặt (chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kì chuyển lên phòng hành chính tập hợp và chuyển cho phòng kế hoạch tài vụ tính trả lương.
. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tại Công ty để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả cán bộ công nhân viên”.
Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty tháng 12/2003.
Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán
+ Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp
Nợ TK 622: 119.964.595
Có TK 334: 119.964.595
+ Tiền lương bộ phận quản lý đội
Nợ TK 627: 25.867.205
Có TK 334: 25.867.205
+ Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 34.734.743
Có TK 334: 34.734.743
+ Cuối kì hạch tóan kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154: 119.964.595
Có TK 622: 119.964.595
* Hạch toán BHXH
Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong tháng 12/2003
Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622: 17.994.698, 25
Nợ TK 627: 3.881.430, 75
Nợ TK 642: 5.210.211, 45
Có TK 338: 27.086.331, 45
+ Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 9.028.777
Có TK 338: 9.028.777
+ Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 3383: 1.845.200
Có TK 334: 1.845.200
* Hạch toán BHYT
Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 2% tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương cán bộ công nhân viên
Nợ TK 622: 2.399.292
Nợ TK 627: 517.524
Nợ TK 642: 694.695
Có TK 3384: 3.611.511
+ Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi
Nợ TK 334: 1.805.755, 5
Có TK 3384: 1.805.755, 5
+ Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi
Nợ TK 3384: 5.417.266, 5
Có TK 112: 5.417.266, 5
* Hạch toán Kinh phí công đoàn
Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382
+ Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2%, kế toán ghi
Nợ TK 622: 2.399.292
Nợ TK 627: 517.524
Nợ TK 642: 694.695
Có TK 3382: 3.611.511
+ Khi trích nộp KPCĐ cho công doàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.805.755, 5
Có TK 112: 1.805.755, 5
+ Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.805.755, 5
Có TK 111: 1.805.755, 5
Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi:
+ Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, ghi
Nợ TK 4311: 13.240.900
Có TK 111: 13.240.900
+ Doanh nghiệp trả trợ cấp từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi
Nợ TK 4312: 3.611.510
Có TK 111: 3.611.510
*Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ cấp, Công ty có thực hiện một số dạng trợ cấp như: trợ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp đặc biệt nhưng khi trích BHXH, BHYT chỉ trích lương cơ bản có phụ cấp chức vụ.
VD: Tính lương cho Giám đốc công ty
Thời gian làm việc của giám đốc: đủ 48 giờ/tuần, 26ngày/tháng.
Hệ số lương: 4, 47
Hệ số phụ cấp chức vụ: 0, 7
Hệ số phụ cấp đặc biệt: 30%
Tính như sau:
TL = {(4, 47+0, 7) x 290.000} +{30% x( 4, 47+0, 7) x 290.000} = 1949.09
Các khoản trích theo lương:
BHXH = {(4, 47+0, 7) x 290.000} x 5% = 74.965đ
BHYT = {(4, 47+0, 7) x 290.000} x1% = 14.993đ
Vậy tiền lương thực lĩnh của giám đốc là:
TL - BHXH - BHYT
1949.09 đ–74.965 đ–14.993đ = 1859.132đ
*Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên phiếu nghỉ hưởng BHXH:
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Đơn vị: Công ty CP XD & TM HN
Bộ phận: Đội XD số 1 (tổ cốp pha)
Họ tên: Nguyễn Văn Chiến
Tuổi: 35
Tên cơ quan y tế
Ngày
Tháng
Lí
do
Tổng
Từ
Đến
Bác Sĩ
Kí Tên
Số ngày
Thực
nghỉ
Xác
Nhận
BV Xanh Pôn
5/2
ốm
06
5/2
10/2
05
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ
Tính BHXH
Lương bình
Quân 1ngày
%tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
05
32.000
75%
155.217
Tiền lương cuối tháng 2 của anh Nguyễn Văn Chiến được tính như sau:
Thời gian làm việc: 17 ngày
Hệ số lương: 3, 14
Không có phụ cấp
Tiền lương = (hệ số lương x 290.000) – tiền lương những ngày nghỉ + số tiền được hưởng BHXH – 6% BHXH, BHYT (trên tiền lương cơ bản).
Tiền lương cơ bản = 3, 14 x 290.000 = 910.600đ
Tiền lương
(nghỉ ốm)
=
3.14 x 290.000 x5
26
=
175.116
Cả 5 ngày nghỉ được BHXH trả thay lương với mức 75% = 175.116 x 0.75 = 131.337đ
ĐóngBHXH, BHYT 6% = 910.600đ x 6% = 54.636 Vậy tiền lương thực lĩnh = (910.600đ – 54.636đ ) +131.337 = 987.301đ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2003
Số 128 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Phân bổ cho chi phí nhân công trực tiếp
622
334
119.964.595
119.964.595
Phân bổ cho chi phí sản xuất chung
627
334
25.876.205
25.876.205
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
642
334
34.734.743
34.734.743
Tổng cộng
x
x
180.575.543
180.575.543
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2003
Số 129 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Phân bổ cho chi phí nhân công trực tiếp
622
338
22.793.273,05
22.793.273,05
Phân bổ cho chi phí sản xuất chung
627
338
4.914.768,95
4.914.768,95
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
642
338
6.599.601,17
6.599.601,17
Tinh vào lương cho CNV
334
338
10.834.532,58
10.834.532,58
Tổng cộng
x
x
45.142.175,75
45.142.175,75
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2003
Số 130 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Tạm ứng lương kỳ I
334
111
65.390.000
65.390.000
Chi KPCĐ tại cơ sở
3382
111
1.805.755,5
1.805.755,5
Chi các khoản quỹ phúc lợi
4311
111
13.240.900
13.240.900
Doanh nghiệp trả trợ cấp
4312
111
3.611.510
3.611.510
Tổng cộng
x
x
84.048.165,5
84.048.165,5
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2003
Số 131 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
BHXH phải trả cho CNV
338
334
1.845.200
1.845.200
Nộp BHYT cho cấp trên
338
112
5.417.266,5
5.417.266,5
Nộp KPCĐ cho cấp trên
338
112
1.805.755,5
1.805.755,5
Tổng cộng
x
x
9.068.222
9.068.222
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2003
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
128
...12/2003
180.575.543
129
...12/2003
45.142.175,75
130
...12/2003
84.048.165,5
131
...12/2003
9.068.222
TỔNG CỘNG
318.834.106,25
SỔ CÁI
Năm 2003
Tên TK: Phải trả CNV
Số hiệu TK: 334
STT
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số P/S
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
15/12
130
12/2003
Tạm ứng lương kì I
111
65.390.000
2
128
...12/2003
PB lương vào NCTT
622
119.964.595
3
128
..12/2003
PB lương vào CPSXC
627
23.876.205
4
128
..12/2003
PB lương vào CPQLDN
642
34.734.743
5
129
...12/2003
Trích BHYT,BHXH vào lương
338
10.834.532,58
Tổng P/S
76.222.532,58
180.575.543
SỔ CÁI
Năm 2003
Tên TK: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
STT
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số P/S
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
129
12/2003
Tính vào NCTT
622
22.793.273,05
2
129
...12/2003
Tính vào SXC
627
4.914.768,95
3
129
..12/2003
Tính vào QLDN
642
6.599.601,17
4
129
..12/2003
Tính vào lương của CNV
334
10.834.532,58
5
131
...12/2003
BHXH phải trả CNV
334
1.845.200
6
131
...12/2003
Nộp BHYT
112
5.417.266,5
7
131
..12/2003
Nộp KPCĐ
112
1.805.755,5
8
130
...12/2003
Chi KPCĐ tại cơ sở
111
1.805.755,5
Tổng P/S
10.873.977,5
45.142.175,5
2.5. Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương tại Công ty:
2.5.1. Ưu điểm:
Sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, hình thành mô hình Công ty với các đơn vị kinh doanh chiến lược. Đó là mô hình dẫn đến một tập đoàn sản xuất có mối quan hệ hữu cơ về kinh tế, kỹ thuật và lợi ích giữa các thành viên mà đặc trưng của nó là có phân công, có hợp tác liên kết tạo ra sự tập trung đồng bộ và tiết kiệm được các chi phí trong sản xuất.
Xác định đúng và khai thác triệt để các thi trường mới ngoài thị trường truyền thống.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, tập trung đẩy mạnh khâu tiếp thị và đấu thầu, coi đây là nhân tố quyết định chủ yếu đầu ra của Công ty.
Thoả mãn nhu cầu về chất lượng. Ngoài ra còn cho thuê dịch vụ thiết bị góp phần đáng kể vào doanh thu của toàn Công ty.
Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo, dày dặn kinh nghiệm, thành lập các đơn vị chuyên môn hoá cao, công nhân kỹ thuật lành nghề có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc.
Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty CP XD&TM HN trong những năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần giúp công ty đứng vững trên thị trường.
Qua phân tích một số đặc điểm tiền lương trong Công ty nói chung và
việc phân phối tiền lương và các chính sách, Công ty CP XD &TMHN nói riêng cho thấy hiện nay vẫn còn một số nhược điểm mà Công ty cần giải quyết trước mắt để hoàn thiện công tác tiền lương của mình mới mong đáp ứng được các yêu cầu phát triển chung của kinh tế xã hội trong nước.
Nhược điểm:
Bên cạnh những mặt tích cực còn có một số hạn chế đó là việc công ty không tổ chức hạch toán riêng ở các đội sản xuất mà tất cả các chứng từ đều được tập hợp về công ty để hạch toán.Nhưng tình trạng các đội chuyển chứng từ về công ty thường chậm trễ. Điều đó đã ảnh hưởng không ít tới quá trình hạch toán tại công ty, gây nên không kịp thời, do vậy công việc hay bị dồn dập, vất vả tại một thời điểm nhất định.
Lao động gián tiếp dưới các đơn vị trực thuộc còn quá lớn.
Số cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật ở độ tuổi cao(ngoài 45 tuổi) còn khá nhiều.
Trong số cấp quản trị viên thực hiện ở phòng ban còn nhiều người làm việc không đúng chuyên môn.
Việc tuyển dụng các cán bộ trẻ kế cận là đáng khích lệ song công ty vẫn chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể.
Công tác tiền lương còn lỏng lẻo, chưa được vận dụng linh hoạt.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Trên cơ sở hạch toán thống kê, kiểm tra lại tiền lương, đánh giá năng lực sở trường của từng cán bộ, các điểm mạnh, điểm yếu chỗ nào cần bổ sung cần cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho hợp lý.
Cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có biện pháp và chế độ tiền lương cho thoả đáng.
Phải có chính sách tiền lương rõ ràng và phù hợp với từng cá nhân tập thể.
Bố trí hợp lí số lao động có chuyên môn được cập nhật với tình hình thực tế.
Chúng ta đều biết trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục và đào tạo là quốc sách ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia thì công tác tiền lương phải được phân phối đúng người, đúng thời điểm đòi hỏi phải có sự vận dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới có khả năng nâng cao được hiệu quả công tác tiền lương nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra người lao động được hưởng lương theo chất lượng và kết quả công việc nhưng cần phải động viên và khuyến khích người lao động.
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay,giá thành và chất lượng sản phẩm sẽ là động lực thu hút khách hàng hiệu quả nhất. Trước mắt công ty phải tận dụng được các nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người tức là trang thiết bị phải được hoạt động hết công suất, còn lao động phải làm việc đủ giờ thì mới làm cho năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng, tiền lương tăng. Sau đó sẽ dần đầu tư đổi mới nâng cấp trang thiết bị cùng với việc duy trì các lớp học nâng cao tay nghề cho công nhân viên nâng cao trình độ quản lý và chỉ đạo sản xuất đối với cán bộ các bộ phận để người lao động làm quen với môi trường công nghệ hiện đại, có khả năng thích ứng với máy móc mới, linh hoạt trong quá trình sản xuất và sửa chữa, không để các nguồn lực nhàn rỗi.
Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động, chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người lao động chứ không thể tuân theo bằng cấp. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi bắt buộc làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động.
Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng bằng những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi, … ,và có những biện pháp cứng rắn đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai quy cách, nhẹ thì nhắc nhở, nặng thì phải bồi thường quy trách nhiệm cho từng người như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, tăng trách nhiệm của người lao động trong công việc.
KẾT LUẬN
Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự thay đổi đó buộc các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót . Kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy, cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán - Đại học kinh tế quốc dân (chủ biên PTS Đặng Thị Loan).
Lý thuyết hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp – NXB Thống kê – Năm 2001
Đại học kinh tế quốc dân khoa kế toán (Chủ Biên : TS Nguyễn Thị Đông)
Đỗ Văn Thận – Phân tích tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê - Năm 1999.
Tài liệu của công ty do phòng kế toán cung cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0551.doc