Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hoá (dịch vụ) và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Trong cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào cũng đặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu, là mục tiêu chung của các công ty. Để hiệu quả kinh doanh được nâng cao, công tác hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng. Hai tháng thực tế đã giúp em hiểu được phần nào công tác kế toán của Công ty cổ phần TM An Phúc. Qua đó, dưới góc độ là một học sinh, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét, đánh giá của mình như sau: * Ưu điểm: - Là một công ty cổ phần có bộ máy tổ chức đơn giản, công việc và nhiệm vụ của từng người rất rõ ràng. - Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với công việc, có trình độ chuyên môn cao. - Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

doc91 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hoá (dịch vụ) và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một loại hàng hoá vô hình. Mua hàng không bao gồm mua công cụ dụng cụ, hoặc mua TSCĐ. Thời điểm xác định mua hàng là thời điểm người bán trao hàng cho người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Các DNTM có thể mua hàng hoá theo các phương thức mua hàng nhận trực tiếp, mua hàng theo phương thức chuyển hàng hoặc theo phương thức uỷ thác mua. - Theo phương thức mua hàng, nhận hàng trực tiếp, doanh nghiệp cử nhân viên nghiệp vụ đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp . - Theo phương thức chuyển hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán vận chuyển đến và giao hàng ở một địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng hay đơn đặt hàng. - Theo phương thức uỷ thác mua, doanh nghiệp uỷ thác cho một doanh nghiệp khác mua hàng và thanh toán tiền hàng và giao hàng cho doanh nghiệp. 2- Nhiệm vụ của kế toán mua hàng Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu chủng loại, kiểu cách, mẫu mã, chất lượng và giá cả hàng mua, thời gian mua hàng. - Ngoài kế toán tổng hợp, kế toán mua hàng cần phải sổ sách ghi chép, phản ánh chi tiết tình hình mua hàng theo nhóm, mặt hàng, theo từng người bán và theo từng hợp đồng, tình hình thanh toán và nợ phải trả người bán. - Cung cấp thông tin kịp thời (thường xuyên hoặc định kỳ) tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở căn cứ cho việc đề ra những quyết định trong việc chỉ đạo, quản lý các hoạt động kinh doanh . 3- Nguồn nhập hàng hoá chủ yếu dùng trong doanh nghiệp Công ty Cổ phần TM An Phúc chuyên tiêu thụ các loại hàng tiêu dùng như : nước lau nhà, xịt phòng, xả vải, xịt muỗi, cần cạo. Vì vậy thị trường đầu vào của Công ty bao gồm nhiều Công ty chuyên sản xuất hàng tiêu dùng, ví dụ như Công ty TNHH Trang Nghi chuyên sản xuất các mặt hàng Laser. Với Công ty cổ phần thương mại An Phúc tạo nguồn mua là tiền đề của Công ty, còn hoạt động bán hàng là hoạt động chủ yếu của Công ty. Khách hàng chủ yếu của Công ty là hộ gia đình. Hàng hoá của Công ty được phân phối rộng khắp miền bắc. Chúng được đưa đến các đại lý, cửa hàng, siêu thị... Để từ đó có thể đến tay người tiêu dùng. II- Kế toán chi tiết hàng hoá 1- Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ nhập Sổ chi tiết thanh toán với người bán Thẻ kho Nhật kí chứng từ số 5 Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Sổ cái TK 156 Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu - ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép, phản ánh số lượng hàng hoá nhập kho. - ở phòng kế toán : nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập, kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra đối chiếu và nhận đủ chứng từ kế toán kí xác nhận vào thẻ kho và làm phiếu xác nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ, kế toán tính tổng giá trị hàng hoá theo từng loại hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá trị hàng hoá để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. 2- Các chứng từ nhập - Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá - Phiếu nhập kho - Hoá đơn giá trị gia tăng - Thẻ kho Hàng ngày khi có hàng hoá về, sau khi có quyết định nhập kho Công ty tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho hàng hoá rồi giao chi thẻ kho, thủ kho sẽ ghi vào rồi chuyển cho kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Số liệu nhập về Công ty được nhập từ các nguồn khác nhau nên để đảm bảo cho việc thanh toán kịp thời, chính xác số hàng hoá nhập kho thì phải có hoá đơn. Hoá đơn này là hoá đơn giá trị gia tăng liên 2 của đơn vị bán hàng. Dựa vào hoá đơn này khi hàng về nhập kho lập phiếu nhập kho. Khi đã có phiếu nhập, kế toán tiến hành vào thẻ kho, mỗi thẻ kho mở cho từng loại hàng hoá. Hàng ngày, thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ. Cuối tháng thẻ kho tiến hành cộng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về số lượng. Số lượng = Số lượng + Số lượng - Số lượng tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 1 tháng 4 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT-3LL AN/2006 N 36808 Dịch vụ khách hàng: Công ty TNHH Trang Nghi Địa chỉ : Số TK :. Điện thoại :MS Họ tên người mua hàng : Nguyễn Trường Minh Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Thương Mại An Phúc Địa chỉ : Số 8 - Phố Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Số TK : Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lam Centuin Thùng 45 515.000 23.175.000 2 Cần cao Centuin Cliek Thùng 100 223.000 22.300.000 3 Cần cạo Laser II Thùng 10 955.000 9.550.000 4 Cần cao Laser Tech III Thùng 7 262.000 1.834.000 Cộng tiền hàng 56.859.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 5.685.900 Tổng cộng tiền thanh toán 62.544.900 Số tiền viết bằng chữ: Sáu hai triệu, năm trăm bốn tư ngàn, chín trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Công ty cổ phần TM An Phúc Địa chỉ: Số 8 phố Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Phiếu nhập kho Số: 1 Ngày 4 tháng 4 năm 2006 Nợ TK 156 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Trang Nghi Theo hoá đơn số: 36808 ngày 1 tháng 4 năm 2006 ký hiệu AN/2006N Nhập tại kho: Ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lam Centwin thùng 45 515.000 23.175.000 2 Cần cạo Centwin Click thùng 100 223.000 22.300.000 3 Cần cạo Laser II thùng 10 955.000 9.550.000 4 Cần cạo Laser Tech III thùng 7 262.000 1.834.000 Cộng 56.859.000 Thuế GTGT 10% 5.685.900 Tổng số tiền phải thanh toán 62.544.900 Kế toán Thủ kho Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Công ty Cổ phần An Phúc Thẻ kho Tháng 4 năm 2006 Tên hàng hoá : Cần cạo Laser II Đơn vị tính: Thùng Tờ số : 90 Ngày N - X Chứng từ Diễn giải Số lượng Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 5 4/4 1 4/4 Mua của Công ty TNHH Trang Nghi 10 10/4 30 10/4 Xuất bán cho cửa hàng Ngân Hoa 4 21/4 36 21/4 Xuất bán cho Trung tâm TM Cầu Giấy 9 Cộng N - X 10 13 Tồn cuối tháng 2 Kế toán Người ghi thẻ Công ty Cổ phần Thương mại an phúc Sổ chi tiết hàng hoá Tên hàng hoá : Cần cạo Centuin Click Đơn vị tính : Thùng Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Dư đầu tháng 223.000 150 33.450.000 PN 1 4/4 Mua hàng 233.000 100 22.300.000 PX 27 6/4 Xuất cho ST Quan Nhân 233.000 80 17.840.000 PX30 17/4 Xuất cho CH Ngân Hoa 233.000 40 8.920.000 PX33 17/4 Xuất cho ST Vinatex Hà Đông 233.000 54 12.042.000 PX36 21/4 Xuất cho TTTM Cầu Giấy 233.000 60 13.380.000 Cộng 100 22.300.000 234 52.182.000 Dư cuối tháng 16 3.568.000 Người lập sổ Kế toán trưởng III- Kế toán tổng hợp hàng hoá 1- Lập sổ chi tiết thanh toán với người bán * Cơ sở lập : - Các chứng từ nhập - Phiếu chi - Báo nợ * Phương pháp lập Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu chi, báo nợ... trong tháng ghi vào sổ theo thứ tự ngày phát sinh nghiệp vụ. Mỗi người bán lập một sổ. 2- Lập sổ tổng hợp thanh toán với người bán. * Cơ sở lập : Sổ chi tiết thanh toán với người bán * Phương pháp lập Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, mỗi người bán ghi 1 dòng. Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 4 năm 2006 Tên người bán : Công ty TNHH Trang Nghi Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 20.000.000 PC 05 1/4 Trả tiền mua hàng 111 20.000.000 HĐ 36808 1/4 Mua hàng 156 56.859.000 133 5.685.900 HĐ36840 20/4 Mua hàng 156 87.550.000 133 8.755.000 BN 09 23/4 Trả tiền hàng 112 120.000.000 Cộng phát sinh 140.000.000 158.849.900 Số dư cuối tháng 38.849.900 Người ghi sổ Kế toán trưởng Công ty cổ phần TM An Phúc Sổ tổng hợp thanh toán với người bán (trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 STT Tên người bán Số dư đầu tháng Số phát sinh Số dư cuối tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty TNHH Trang Nghi 20.000.000 140.000.000 158.849.900 38.849.900 Cộng 20.000.000 140.000.000 158.849.900 38.849.900 Người ghi sổ Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Công ty cổ phần TM An Phúc nhật ký chứng số 5 (trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 STT Diễn giải SDĐT Ghi Có TK331- ghi Nợ các TK Ghi Nợ TK331 - ghi có các TK SDCT Nợ Có 156 133 Cộng Có TK331 111 112 Cộng nợ TK331 Nợ Có 1 Công ty TNHH Trang Nghi 20.000.000 144.409.000 14.440.900 158.849.900 20.000.000 120.000.000 140.000.000 38.849.900 Cộng 20.000.000 144.409.000 14.440.900 158.849.900 20.000.000 120.000.000 140.000.000 38.849.900 Người ghi sổ Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Lập sổ cái TK 331 "Phải trả người bán" * Cơ sở lập : NK CT số 5 * Phương pháp lập : Lập dòng cộng NKCT số 5 để ghi vào sổ cái Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ cái Tên TK : Phải trả người bán SHTK : 331 SDĐT Nợ Có 20.000.000 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 .. 111 20.000.000 112 120.000.000 133 14.440.900 156 144.409.000 Cộng PS nợ 140.000.000 Cộng PS có 158.849.900 SDCT Nợ Có 38.849.900 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng 3. Lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn * Cơ sở lập - Thủ kho - Các chứng từ nhập, xuất hàng hoá - Bảng tổng hợp N - X - T tháng trước * Phương pháp lập - Cột tồn đầu tháng: Lấy số liệu ở cột tồn cuối tháng của bảng tổng hợp N - X - T tháng trước. - Cột nhập trong tháng: Căn cứ vào chứng từ nhập và thẻ kho trong tháng - Cột xuất trong tháng: Căn cứ vào chứng từ xuất và thẻ kho trong tháng - Cột tồn cuối tháng: được xác định Tồn cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập Trong tháng - Xuất trong tháng Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 TT Tên hàng hoá ĐVT Đơn giá Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Cần cạo Laser II Thùng 955.000 5 4.775.000 10 9.550.000 13 12.415.000 2 1.910.000 2 Cần cao Centuin Cliek Thùng 223.000 150 33.450.000 100 22.300.000 234 52.182.000 16 3.568.000 3 Cần cao Laser Tech III Thùng 262.000 2 524.000 7 1.834.000 8 2.096.000 1 262.000 4 Lam Centuin Thùng 515.000 215 110.725.000 85 43.775.000 130 66.950.000 Cộng 144.409.000 110.468.000 72.690.000 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người lập sổ Kế toán trưởng Công ty cổ phần TM AN Phúc 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Phiếu chi Ngày 4 tháng 4 năm 2006 Số 07 Nợ TK 156(2) Có TK 111 Họ và tên người nhận : Lê Văn Hùng Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Lý do chi : Chi phí thu mua hàng hoá Số tiền : 120.000đ Bằng chữ : Một trăm hai mươi nghìn đồng Kèm theo : 1 chứng từ gốc Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ Chi phí thu mua hàng hoá: là chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, bảo quản hàng hoá trong quá trình mua hàng, chi phí sơ chế, hao hụt tự nhiên. 4. Lập sổ cái TK 156 "Hàng hoá" * Cơ sở lập : - Phiếu chi - NKCT số 5 - Phiếu xuất * Phương pháp lập: - Tổng hợp các phiếu chi, phiếu xuất liên quan đến mua bán hàng hoá trong tháng. - Lấy dòng cộng của NKCT số 5, đối ứng với TK 156 Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ cái Tên TK : Hàng hoá SHTK : 156 SDĐT Nợ Có 38749.000 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 .. 111 340.000 331 144.409.000 632 110.468.000 Cộng PS nợ 144.749.000 Cộng PS có 110.468.000 SDCT Nợ 73.468.000 Có Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng C. Kế TOáN TSCĐ Và ĐầU TƯ DàI HạN I. Khái niệm, nhiệm vụ, phân loại TSCĐ: 1/ Khái niệm Tài sản cố định là những tài sản thuộc sở hữu hoặc kểm soát lâu dài của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. 2/ Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: - Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , đầy đủ , kịp thời về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng , giảm TSCĐ . - Tính toán và phân bố chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh , kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định. - Tham gia dự toán sửa chữa lớn TSCĐ , phản ánh kịp thời chính xác chi phí sửa chữa và kiểm tra tình hình sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở số cần thiết và hoạch toán TSCĐ đúng chế độ . - Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ. 3/ Phân loại TSCĐ Được chia làm3 loại theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình , tài sản cố định đi thuê tài chính. TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tư liệu chuẩnvề giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính như : nhà cửa , đất đai , phương tiện vận tải Hiện nay công ty cổ phần sx & TM An Phúc có nhứng tài sản chủ yếu sau : nhà văn phòng , máy vi tính , máy điều hoà.. * Đánh giá cổ phần sx & TM An Phúc đã sử dụng TSCĐ chủ yếu và được chi tiết thành tong nhóm theo kết cấu , đặc điểm và tính chất . - Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá mua sắm NGTSCĐ = giá mua + chi phí thu mua - Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại =NGTSCĐ - giá trị hao mòn TSCĐ. II. Kế toán chi tiết TSCĐ 1/ Quy trình luận chuyển chứng từ Biên bản giao nhân và thanh lý TSCĐ Thẻ TSCĐ Nhật ký chứng từ số 9 Sổ chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 2/ Thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng , thanh lí nhưọng bán Để đưa TSCĐ vào sử dụng cần có những chứng từ sau: - Hoá đơn , chi phí liên quan - Biên bản giao nhận TSCĐ Còn để thanh lý nhượng bán 1 TSCĐ cần phải có: - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ 3/ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại công ty NGTSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao năm = Trong đó: NGTSCĐ = Giá mua trên hoá đơn – Chiết khấu + Cp vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử + Lệ phí trước bạ Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 III. Kế toán tổng hợp 1. Phương pháp kế toán tăng TSCĐ Ngày mồng 1/4/2006 công ty có mua một máy vi tính với giá mua ghi trên hoá đơn là 15000000, chi phí vận chuyển, lắp đặt thử nghiệm:100000 Công ty đã nhận được 1hoá đơn GTGT hoá đơn Mẫu số 01_GTKT_34 Giá trị gia tăng BE 1200680 b010654 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 31 tháng 4 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nam Địachỉ: Điện thoại: Họ tên người mua: Nguyễn Mạnh Cường Đơn vị : Công ty cổ phần TM An Phúc Địa chỉ: Số 8 phố pháo đài láng _ Đống Đa _ Hà Nội Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Máy vi tính Máy 01 15000000 15000000 Cộng tiền hàng 15.000.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.500.000 Tổng tiền thanh toá 16.500.000 Viết bằng chữ : Mười sáu triệu , năm trăm nghìn đồng chẵn. Hà nội ngày 1 tháng 4 năm 2006 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sau khi vận chuyển, lắp đặt thử nghiệm xong, tiến hành lập biên bản bàn giao TSCĐ. Công ty cổ phần TM An Phúc Mẫu số 01_TSCĐ Ban hành theo số QD số 1141 TS/QĐ/CDKT Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 1 tháng 4 năm 2006 Số 10 Căn cứ quyết định số 9 ngày 10 tháng 3 năm 2006 của công ty cổ phần TM An Phúc về việc mua một máy vi tính. Bảo giao nhận gồm: Đại diện bên bán: ông Lê Ngọc Quang Đại diện bên mua: ông Nguyễn Mạnh Cường Địa điểm giao nhận: công ty cổ phần TM An Phúc Nội dung giao nhận TSCĐ như sau: STT Tên hàng hoá (TSCĐ) Số hiệu Nước SX Năm SD NGTSCĐ Giá mua CP mua NG Máy vi tính Nhật 4/2006 15000000 100000 15100000 Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2006 Bên giao Bên nhận Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ. Công ty cổ phần An Phúc Thẻ tài sản cố định Ngày 1 tháng 4 năm 2006 Tên TSCĐ Nước sx : Nhật Năm đưa vào sử dụng : 2006 SHTSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải NG Giá trị hao mòn TSCĐ Năm GTHM tháng Cộng Máy vi tính 15100000 10 125833 125333 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thẻ TSCĐ là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ Công ty cổ phần TM An Phúc 8 Pháo đài láng_đống đa_ HN Phiếu chi Số 2 Ngày 1 tháng 4 năm 2006 Nợ TK 211 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền :Nguyễn Mạnh Cường Địa chỉ : số 8 Pháo đài Láng Lý do chi : Mua 1 máy tính Số tiền : 16.600.000 Bằng chữ : Mười sáu nghìn sáu trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo : 1 chứng từ gốc . Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận tiền Thủ quỹ 2. Phương pháp kế toán giảm TSCĐ: Trong quá trình kinh doanh so đặc điểm công ty là hạch toán độc lậop nên việc tăng giảm TSCĐ là do công ty tự trang bị hoặc điều động nội bộ. Trong thời gian sử dụng tài sản bị hao mòn dần hoặc o đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu kinh doanh đang ngày càng phát triển . Khi đó công ty sẽ tiến hành thanh lí , nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn để hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Công ty cổ phần TM An Phúc kinh doanh nhiều mặt hàng hơn. Công ty có 1 nhà kho không thể đáp ứng yêu cầu. Do nhà kho đó cũ, nhỏ và xa trụ sở nên không phù hợp, thuận tiện. Cuối tháng 4/2006 công ty đã quyết định thanh lý nhà kho đó. Công ty tiến hành đánh giá lại nhà kho đó để lập ra biên bản đánh giá lại TSCĐ. Sau đó xác định các chỉ tiêu, hiện trạng TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Căn cứ vào biên bản đánh giá lại TSCĐ và sự cho phép thanh lýnhà kho của giám đốc công ty, ngày29/4/2006 công ty tổ chức hội đồng thanh lý để lập biên bản thanh lý TSCĐ. Công ty cổ phần TM Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam An Phúc Độc lập -tự do- hạnh phúc Biên bản thanh lý tscđcss Ngày 29 tháng 4 năm 2006 Căn cứ vào quyết định của công ty cổ phần TM An Phúc V/v : Thanh lý TSCĐ I. Hội đồng thanh lý Anh Nguyễn Anh Thiên _ giám đốc Chị Nguyễn Thị Hồng Hoa _ kế toán trưởng II. Tiến hành thanh lý Hội đồng thanh ký của công ty tiến hành thanh lý TSCĐ Tên TSCĐ : Nhà kho Năm đưa vào sử dụng : 1996 Nguyên giá : 280.000.000 Hao mòn : 241.000.000 Giá trị còn lại : 39.000.000 III. Kết luận của ban thanh lý Nhà kho không còn phù hợp với yêu cấu của công ty. Đồng ý cho thanh lý. Biên bản này được thành lập thành2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán, 1 bản giao cho nơi quản lý Thủ trưởng đơn vị Ngày 29 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ để ghi vào nhật kí chứng từ số 9 ã Cơ sở lập : Biên bản thanh lý TSCĐ ã Phương pháp lập Mỗi chứng từ ghi 1 - Cột chứng từ : kế toán ghi căn cứ vào thứ tự ngày tháng năm của chứng từ để ghi cột chứng từ - Cột diễn giải : ghi tên TS giảm trong tháng - Cột có TK201_nợ các TK: căn cứ vào chứng từ giảm , kế toán phản ánh NG + Cột TK214 : Căn cứ vào giá trị đx hao mòn TSCĐ + Cột TK811 : Giá trị còn lại- NG- GTHM Công ty cổ phần TM An Phúc Nhật ký chứng từ số 9 Tháng 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải chi Ghi có Số ngày Ngày 214 81 Cộng 29/4 Thanh lý 1 nhà kho 256000000 24000000 280000000 Cộng 256000000 24000000 280000000 Kế toán trưởng 3. Phương pháp lập sổ chi tiết TSCĐ * Cơ sở lập: căn cứ vào chứng từ, và niên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ. * Phương pháp lập: - Cột tên TSCĐ, căn cứ vào thẻ TSCĐ. - Cột nước sản xuất căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ. - Cột năm sử dụng: TSCĐ được sử dụng năm nào thì ghi vào năm đó. - Cột số lượng: căn cứ vào hoáđơn. - Cột số năm sử dụng: căn cứ vào hoá đơn thẻ TSCĐ. - Cột nội dung: căn cứ vào TSCĐ. - Cột nguồn vốn: ghi nguồn hình thành TSCĐ. - Cột mức hao tháng: ding công thức tính mức khấu hao tháng để xác định. - Cột bộ phận sử dụng: tài sản được dùng cho bộ phận nào thì ghi vào bộ phận đó. Công ty cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết TSCĐ (Trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 STT Tên TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào SD Số năm SD Số lượng NG Nguồn vốn Mức khấu hao tháng Bộ phận sử dụng Cấp phát Tự bổ sung đi vay 1 Máy vi tính Nhật 2006 10 1 15.100.000 15.100.000 125.833 Phòng Kế toán Người ghi sổ Kế toán trưởng 4. Lập bảng tính và phân bố khấu hao * Cơ sở lập: - Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ. - Bảng phân bố khấu hao tháng trước. * Phương pháp lập: - Chỉ tiêu I: số khấu hao trích tháng trước, căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng phân bố tháng trước ghi vào cột phù hợp. - Chỉ tiêu II: số khấu hao tăng trong tháng, căn cứ vào chứng từ tăng của tháng trước và tháng này để tính ra mức khấu hao, đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào cột phù hợp. - Chỉ tiêu II: số khấu hao giảm trong tháng, căn cứ vào chứng từ của tháng trước và tháng này, tính ra mức khấu hao, đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào cột phù hợp. - Chỉ tiêu IV: số khấu hao phải trích tháng này IV = I + II – III. Công ty cổ phần TM An Phúc Bảng tính và phân bố khấu hao Tháng 4 năm 2006 Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Toàn cty hoặc nơi sd 641 642 NG Mức khấu hao I Số KH đã trích tháng trước 35.850.000 17.500.000 18.350.000 II Số KH tăng tháng này 125.833 125.833 Mua máy vi tính 10 15.100.000 125.833 125.833 III Số KH giảm tháng này 1.944.444 1.944.444 Thanh lý nhà kho 12 280.000.000 1.944.444 1.944.444 IV Số KH phải trích tháng này 34.031.389 15.555.556 18.475.833 5. Lập sổ cái TB211 “TSCĐ hữu hình” * Cơ sở lập: - Sổ chi tiết TSCĐ. - Nhật ký chứng từ số 9. * Phương pháp lập: - SDĐT: lấy SDCT của tháng 5. - Lấy dòng cộng của Nhật ký chứng từ số 9 và sổ thẻ chi tiết TSCĐ ghi vào cột tháng 4 tương ứng với các TK, sau đó cộng phát sinh nợ, phát sinh có, tính số dư cuối tháng bằng SDĐT + PS nợ + PS nợ. Công ty Cổ phần TM An Phúc Sổ cái Tên TK: tài sản cố định hữu hình SHTK: 211 SDĐT Nợ Có 2.300.000.000 TK đối ứng Tháng1 Tháng2 Tháng3 Tháng4 111 214 811 Cộng PS nợ Cộng PS có 15100000 241000000 39000000 15100000 280000000 SDCT Nợ 2035100000 Có Hà nội ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Lập sổ cái TK214 “ hao mòn TSCĐ” * Cơ sở lập : - Nhật kí chứng từ số 9 - Bảng phân bổ khấu hao * Phương pháp lập - Lấy dòng cộng của NKCT số 5 và bảng phân bổ khấu hao ghi vào sổ cái - Cộng PS nợ , có - SDCT =SDĐT + PS có – PS nợ Công ty cổ phần TM An Phúc Sổ cái Tên TK : Hao mòn TSCĐ SHTK : 214 SDĐT Nợ Có 1.850.000.000 TKĐƯ Tháng1 Tháng2 Tháng3 Tháng4 211 641 642 Cộng PS nợ Cộng PS có 241.000.000 1.944.444 125.833 241.000.000 2.070.277 SDCT Nợ Có 1.611.070.277 D- kế toán tập hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp I- Kế toán tập hợp chi phí bán hàng 1- Khái niệm, nội dung chi phí bán hàng và nhiệm vụ kế toán a) Khái niệm Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá . b) Nội dung chi phí bán hàng - Chi phí nhân viên : là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá tại kho, quầy... bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu, bao bì : phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng liên quan đến việc giữ gìn, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu, bao bì dùng cho đóng gói hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ. - Chi phí dụng cụ đồ dùng : phản ánh các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá như các dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc... - Chi phí khấu hao TSCĐ : phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như nhà kho, bến bãi, phương tiện vận tải... - Chi phí bảo hành : bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành hàng hoá . - Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng tiêu thụ, thuê kho... - Chi phí bằng tiền khác : phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong khâu tiêu thụ ngoài các khoản kể trên như chi phí hội nghị khách hàng... c) Nhiệm vụ kế toán - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của từng khoản chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí . - Mở sổ theo dõi chi tiết chi phí theo từng yếu tố, từng khoản mục và địa điểm phát sinh chi phí . - Xác định tiêu thức phân bổ và phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ. - Cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp . 2- Phương pháp kế toán - Tập hợp các khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hoá vào TK 641 Nợ TK 641 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK liên quan - Cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . Nợ TK 911 Có TK 641 * Sổ sách kế toán : - Phiếu chi - Sổ chi tiết TK 641 - Sổ cái TK 641 Công ty cổ phần TM AN Phúc 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Phiếu chi Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Số 30 Nợ TK 641 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Thuận Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Lý do chi : Chi tiền điện, nước, điện thoại Số tiền : 1.450.000đ Bằng chữ : Một triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng Kèm theo : 1 chứng từ gốc Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ 3- Phương pháp và cơ sở lập sổ chi tiết TK 641 * Cơ sở lập Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương từng bộ phận - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ : căn cứ vào số liệu trong bảng phân bổ số 1 - Trích khấu hao TSCĐ : căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Chi phí khác : dựa vào phiếu chi * Phương pháp lập - Cột chứng từ : ghi ngày phát sinh nghiệp vụ - Cột diễn giải : ghi nội dung chi phí - Cột TK 334, 338, 214, 111 : ghi số liệu phát sinh số 1 và bảng phân bổ khấu hao. - Cột cột nợ TK 641 : cộng phát sinh trong tháng - Cột TK 911 : kết chuyển chi phí bán hàng Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết TK 641 "Chi phí bán hàng" Tháng 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 641 - Ghi có các TK Ghi có TK 641 - Ghi nợ TK S N 111 214 334 338 Cộng nợ TK 641 911 Cộng có TK 641 30/04 Tiền lương phải trả CNV 13.641.887 30/04 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 2.591.959 30/04 Khấu hao TSCĐ 1.944.444 30/04 Trả tiền điện,nước, ĐT 1.450.000 30/04 Kết chuyển CPBH để XĐ Kết quả KD 19.628.290 Cộng 1.450.000 1.944.444 13.641.887 2.591.959 19.628.290 19.628.290 19.628.290 Người ghi sổ Kế toán trưởng Lập sổ Cái TK641 "Chi phí bán hàng" * Cơ sở lập: Sổ chi tiết TK 641 CPBH * Phương pháp lập: - Lấy dòng cộng của sổ chi tiết TK 641 CPBH để ghi vào sổ cái TK 641 - Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh - Cộng PS nợ = cộng PS có. Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ cái Tên TK : Chi phí bán hàng SHTK : 641 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 .. 111 1.450.000 214 1.944.444 334 13.641.887 338 2.591.959 911 19.628.290 Cộng PS nợ 19.628.290 Cộng PS có 19.628.290 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng II- Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 1- Khái niệm, nội dung chi phí QLDN và nhiệm vụ của kế toán a) Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp . b) Nội dung chi phí QLDN - Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài. c) Nhiệm vụ của kế toán - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng khoản chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí . - Mở sổ theo dõi chi tiết chi phí theo từng yếu tố, từng khoản mục và địa điểm phát sinh chi phí . - Xác định tiêu thức phân bổ và phân bổ chi phí QLDN - Cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp . 2- Phương pháp kế toán - Tập hợp chi phí các khoản chi phí liên quan đến toàn doanh nghiệp tỏng tháng vào TK 642 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK liên quan - Cuối tháng kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 642 * Sổ sách kế toán : - Sổ chi tiết TK 642 - Sổ cái TK 642 Công ty cổ phần TM AN Phúc 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Phiếu chi Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Số 29 Nợ TK 642 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền : Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Lý do chi : Mua văn phòng phẩm Số tiền : 722.600 Bằng chữ : Bẩy trăm hai hai nghìn, sáu trăm đồng Kèm theo : 1 chứng từ gốc Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ 3- Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết TK 642 * Cơ sở lập - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương từng bộ phận - Căn cứ vào bảng phân bổ số 1, trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để tính khấu hao TSCĐ - Chi phí khác : dựa vào phiếu chi * Phương pháp lập - Cột chứng từ : ghi ngày phát sinh nghiệp vụ - Cột diễn giải : ghi nội dung chi phí - Cột TK 334, 338 214, 111 : ghi số liệu phát sinh trong tháng dựa vào bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ khấu hao - Cột cộng nợ TK 642 : cộng phát sinh trong tháng - Cột TK 911 : kết chuyển chi phí QLDN Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" Tháng 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 642 - Ghi có các TK Ghi có TK 642 - Ghi nợ TK S N 111 214 334 338 Cộng nợ TK 642 911 Cộng có TK 642 30/04 Tiền lương phải trả CNV 9.274.615 30/04 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 1.762.176 30/04 Khấu hao TSCĐ 125.833 30/04 Chi mua Văn phòng phẩm 722.600 30/04 Kết chuyển CP QLDN để xác định kết quả KD 11.885.224 Cộng 722.600 125.833 9.274.615 1.762.176 11.885.224 11.885.224 11.885.224 Người ghi sổ Kế toán trưởng Lập sổ cái TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" * Cơ sở lập : Sổ chi tiết TK 642 quản lý doanh nghiệp * Phương pháp lập : Lấy dòng cộng của sổ chi tiết TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để ghi vào sổ cái TK 642. - Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh - Cộng PS nợ = cộng PS có. Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ cái Tên TK : Chi phí quản lý doanh nghiệp SHTK : 642 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 .. 111 722.600 214 125.833 334 9.274.615 338 1.762.176 911 11.885.225 Cộng PS nợ 11.885.224 Cộng PS có 11.885.224 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng E- Kế toán tiêu thụ hàng hoá (dịch vụ) và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh I- Kế toán tiêu thụ hàng hoá Tiêu thụ là khâu cuối cùng phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch hạch toán tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh chóng đảm bảo thu hồi vốn để thực hiện tốt quá trình kinh doanh giúp doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản công nợ và thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Công ty Cổ phần TM An Phúc là một Công ty hạch toán độc lập, Công ty đã tự chủ trong hoạt động kinh doanh, phải tự tìm khách hàng cho chính mình để tiêu thụ hàng hoá. Đây vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thử thách lớn đối với Công ty trong điều kiện hiện nay. Sự cạnh tranh trở thành một quy luật buộc các đơn vị kinh doanh trong Công ty phải tính đến và quan tâm. Công ty có thị trường tiêu thụ khá lớn và có một lượng khách hàng đông, hàng hoá của Công ty An Phúc đã xuất hiện nhiều ở các tỉnh miền bắc. Do nhiệm vụ của Công ty là tiêu thụ các loại hàng hoá nhập kho để bán ra nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh. Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò to lớn trong việc quyết định sự thành bại trong Công ty. Bởi vậy, Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế việc ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức bán hàng, bán buôn và bán lẻ. Công ty xuất bán, cung cấp hàng hoá cho các Công ty, các siêu thị, đại lý và các cửa hàng. Đối với việc tiêu thụ bằng phương thức bán hàng phù hợp, Công ty cũng lựa chọn phương thức thanh toán linh hoạt, hết sức đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng chưa có khả năng thanh toán thì có thể áp dụng phương thức trả chậm hoặc thah toá sau một thời gian nhất định. 1- Kế toán chi tiết hàng hoá Chứng từ nhập Sổ chi tiết thanh toán với người bán Thẻ kho Nhật kí chứng từ số 5 Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Sổ cái TK 156 a) Quy trình luân chuyển chứng từ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép, phản ánh số lượng hàng xuất kho ở phòng kế toán : Nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ xuất, kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra, đối chiếu và nhận đủ chứng từ kế toán kí xác nhận vào thẻ kho và làm phiếu xác nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ kế toán tính tổng giá trị hàng hoá theo từng loại hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá trị hàng hoá để lập bảng nhập - xuất - tồn. b) Sổ sách kế toán liên quan * Chứng từ xuất : - Phiếu xuất - Hoá đơn GTGT - Thẻ kho * Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng Phương pháp lập : căn cứ vào phiếu xuất, hoá đơn GTGT, phiếu thu, báo có... Mỗi khách hàng lập 1 sổ. * Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng Phương pháp lập : Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Mỗi khách hàng ghi 1 dòng. Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Số 8: Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Phiếu xuất Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Số 36 Nợ TK : 632 Có TK: 156 Xuất cho : Trung tâm Thương mại Cầu Giấy Địa chỉ : 139 - Cầu Giấy - Hà Nội Lý do xuất : Xuất bán Xuất tại kho: Ngõ 62 - Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cần cạo Laser II Thùng 9 955.000 8.595.000 2 Cần cao Centuin Cliek Thùng 60 223.000 13.380.000 3 Cần cao Laser Tech III Thùng 4 1.048.000 4 Lam Centuin Thùng 515.000 12.875.000 Cộng 35.898.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba lăm triệu, tám trăm chín tám nghìn đồng Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2006 Người mua hàng Người bán hàng Kế toán Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 1: Lưu Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT-3B BN/2006 V 075894 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Số TK :. Điện thoại :MS Họ tên người mua hàng : Võ Thu Hằng Tên đơn vị : Trung tâm Thương mại Cầu Giấy Địa chỉ : 139 Cầu Giấy - Hà Nội Số TK : Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cần cạo Laser II Thùng 9 1.250.000 11.250.000 2 Cần cao Centuin Cliek Thùng 60 360.000 21.600.000 3 Cần cao Laser Tech III Thùng 4 400.000 1.600.000 4 Lam Centuin Thùng 25 650.000 16.250.000 Cộng tiền hàng 50.700.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 5.070.000 Tổng cộng tiền thanh toán 55.770.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu, bảy trăm bảy mươi ngàn đồng. Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2006 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Công ty Cổ phần an phúc Số 8: Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Thẻ kho Tháng 4 năm 2006 Tên hàng hoá : Cần cạo Laser Tech III Đơn vị tính : Thùng Tờ số : 92 Ngày N - X Chứng từ Diễn giải Số lượng Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 2 4/4 1 4/4 Mua của Công ty TNHH Trang Nghi 7 6/4 27 6/4 Xuất bán cho Siêu thị Quan Nhân 6 21/4 36 21/4 Xuất bán cho Trung tâm TM Cầu Giấy 2 Cộng N - X 7 8 Tồn cuối tháng 1 Kế toán Người ghi thẻ Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng Tháng 4 năm 2006 Tên khách hàng : Trung tâm Thương mại Cầu Giấy Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 3.560.000 PC 11 5/4 Trả tiền hàng tháng trước 111 3.560.000 HĐ 075894 21/4 Mua hàng chưa thanh toán 511 333 50.700.000 5.070.000 BC 15 25/4 Trả tiền hàng 112 50.000.000 Cộng phát sinh 55.770.000 53.560.000 Số dư cuối tháng 5.770.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng (Trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 TT Tên khách hàng SD ĐT Ghi có TK 131 - Ghi nợ các TK Ghi nợ TK 331 - Ghi có các TK SDCT Nợ Có 333 511 Cộng nợ TK 331 111 112 Cộng có TK 331 Nợ Có 1 Trung tâm Thương mại Cầu Giấy 3.560.000 5.070.000 50.700.000 55.770.000 3.560.000 50.000.000 53.560.000 5.770.000 Cộng 3.560.000 5.070.000 50.700.000 55.770.000 3.560.000 50.000.000 53.560.000 5.770.000 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Lập sổ cái TK 131 "Phải thu của khách hàng" * Cơ sở lập : Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng * Phương pháp lập : Lấy dòng cộng của sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng ghi vào sổ cái. Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ cái Tên TK : Chi phí quản lý doanh nghiệp SHTK : 131 SD ĐT Nợ Có 3.560.000 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 .. 111 3.560.000 112 50.000.000 333 5.070.000 511 50.700.000 Cộng PS nợ 55.770.000 Cộng PS có 53.560.000 SDCT Nợ 5.770.000 Có Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2- Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho Công ty Cổ phần TM An Phúc đã tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước : ưu tiên tính giá thực tế hàng hoá xuất của những lần nhập trước. 3- Phương pháp phân bổ chi phí mua hàng vào giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Chi phí thu mua = Tổng chi phí thu mua x Giá vốn hàng hoá phân bổ hàng hoá của hàng cho hàng tiêu thụ Giá vốn của + Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ hàng tồn kho mua vào trong kỳ trong kỳ Chi phí thu mua hàng tháng 4/2006 là 340.000đ Công ty đã phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ “ Chi phí thu mua = hàng hoá phân bổ 340.000 x 110.468.000 cho hàng tiêu thụ 38.749.000 + 144.409.000 trong kỳ = 205.064 Nợ TK 632 : 205.064 Có TK 156 (2) : 205.064 4- Lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán Căn cứ vào phiếu xuất trong tháng Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết TK 632 "Giá vốn hàng bán" Tháng 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 632 ghi có các TK Số Ngày 1561 1562 Cộng nợ TK 632 PX 27 6/4 Xuất bán hàng cho Siêu thị Quan Nhân 44.638.000 PX 30 10/4 Xuất bán hàng cho Cửa hàng Ngân Hoa 17.890.000 PX 33 17/4 Xuất bán hàng cho Siêu thị Vinatex Hà Đông 12.042.000 PX 36 21/4 Xuất bán hàng cho Trung tâm TM Cầu Giấy 35.898.064 30/4 Phân bổ Cổ phần mua hàng 205.064 Cộng 110.468.000 205.064 110.673.064 Người ghi sổ Kế toán trưởng Lập sổ cái TK 632 "Giá vốn hàng bán " * Cơ sở lập : Sổ chi tiết TK 632 GVHB * Phương pháp lập : Lấy dòng cộng của chi tiết TK 632 "Giá vốn hàng bán ghi vào sổ cái. - Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ cái Tên TK : Giá vốn hàng bán SHTK : 632 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 .. 1561 110.468.000 1562 205.064.000 911 110.673.064 Cộng PS nợ 110.673.064 Cộng PS có 110.673.064 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng II. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là khoản phải thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng. Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, kế toán xác định được giá trị doanh thu tiêu thụ cho từng hàng hoá. Số lượng x Giá bán 1. Lập sổ chi tiết doanh thu bán hàng * Cơ sở lập: các hoá đơn bán hàng * Phương pháp lập: - Cột chứng từ: Ghi số, ngày trên hoá đơn theo thứ tự. - Cột diễn giải: ghi nội dung - Ghi có TK511, ghi nợ các TK: tuỳ thuộc hình thức thanh toán của khách hàng. Công ty cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết TK511 "Doanh thu bán hàng" Tháng 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK511 - ghi Nợ các TK Số Ngày 111 113 131 Cộng Có TK511 6/4 Bán hàng cho 84 Quan Nhân thanh toán bằng chuyển khoản 62.900.000 10/4 Bán hàng cho CH Ngân Hoa thanh toán bằng tiền mặt 25.900.000 17/4 Bán hàng cho siêu thị Vinatex Hà Đông thanh toán bằng TM 19.440.000 21/4 Bán hàng cho Trung tâm TM Cầu Giấy chưa thanh toán 50.700.000 Cộng 45.340.000 62.900.000 50.700.000 158.940.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2. Lập sổ cái TK511 "Doanh thu bán hàng" * Cơ sở lập: Sổ chi tiết TK511 "Doanh thu bán hàng" * Phương pháp lập: - Lấy dòng cộng của sổ chi tiết TK 511 "Doanh thu bán hàng" ghi vào sổ cái. - Kết sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Công ty cổ phần TM An Phúc Sổ Cái Tên TK: Doanh thu bán hàng SHTK: 511 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 11 45.340.000 112 62.900.000 131 50.700.000 911 158.940.000 Cộng PS nợ 158.940.000 Cộng PS có 158.940.000 Người ghi sổ Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Công ty cổ phần TM An Phúc Báo cáo doanh thu bán hàng (trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 STT Tên hàng ĐVT Đơn giá Số lượng Doanh thu VAT Các khoản giảm trừ 1 Lam Centwin thùng 650.000 85 55.250.000 5.525.000 2 Cần cạo Laser II thùng 1.250.000 13 16.250.000 1.625.000 3 Cần cạo Laser Tech III thùng 400.000 8 3.200.000 320.000 4 Cần cạo Centwin Click thùng 360.000 234 84.240.000 8.424.000 Cộng ngành hàng Laser 340 158.940.000 15.894.000 Người lập biểu Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng III. Xác định kết quả kinh doanh 1. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán a) Khái niệm Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa 1 bên là tổng doanh thu và thu nhập với 1 bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận), ngược lại doanh nghiệp bị lỗ. b) Nhiệm vụ - Phản ánh chính xác doanh thu, thu nhập và chi phí, từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả các hoạt động kinh doanh đeer làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. - Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh doanh, theo từng đơn vị trực thuộc hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng phục vụ cho quản lý và hạch toán nội bộ. - Xác định thu nhập chịu thuế một cách chính xác, xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác, phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận. - Đôn đốc tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước kịp thời, đúng chế độ qui định. Công ty cổ phần TM An Phúc xác định kết quả kinh doanh như sau: = - - - 2. Sổ cái TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" * Cơ sở lập: Sổ Cái TK511, 632, 641, 642 * Phương pháp lập: - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK911: 110.673.064 Có TK632: 110.673.064 - Kết chuyển CPBH Nợ TK 911: 19.628.290 Có TK 641: 19.628.290 - Kết chuyển CP QLDN Nợ TK911: 11.885.224 Có TK642: 11.885.224 - Kết chuyển doanh thu bán hàng Nợ TK 511: 158.940.000 Có TK 911: 158.940.000 - Kết chuyển lãi, lỗ Nợ TK 911: 16.753.422 Có TK421: 16.753.422 Công ty cổ phần TM An Phúc Sổ Cái Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh SHTK: 911 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 632 110.673.064 641 19.628.290 642 11.885.224 511 158.940.000 421 16.753.422 Cộng PS nợ 158.940.000 Cộng PS có 158.940.000 Người ghi sổ Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Phần iii Nhận xét và kiến nghị Trong cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào cũng đặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu, là mục tiêu chung của các công ty. Để hiệu quả kinh doanh được nâng cao, công tác hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng. Hai tháng thực tế đã giúp em hiểu được phần nào công tác kế toán của Công ty cổ phần TM An Phúc. Qua đó, dưới góc độ là một học sinh, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét, đánh giá của mình như sau: * Ưu điểm: - Là một công ty cổ phần có bộ máy tổ chức đơn giản, công việc và nhiệm vụ của từng người rất rõ ràng. - Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với công việc, có trình độ chuyên môn cao. - Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Mọi công việc hạch toán được tiến hành trên máy. - Nơi cung cấp hàng cho công ty không xa nên đã giảm bớt được chi phí thu mua hàng hoá. - Công tác kiểm tra hàng hoá chặt chẽ nên chất lượng hàng được đảm bảo. Về công tác kế toán - Kế toán lao động tiền lương: Công ty áp dụng hình thức tính lương theo thời gian là hợp lý. Là một công ty cổ phần thương mại nhưng công ty vẫn có các khoản phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên. Ngoài ra, nhân viên bán hàng còn được hưởng lương dựa theo doanh số bán hàng. Chính vì vậy đã khuyến khích được tinh thần làm việc của nhân viên, làm cho số lượng hàng hoá tiêu thu tăng. - Kế toán mua hàng: Công ty tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước nên việc hạch toán đơn giản. Số lượng, kết cấu chủng loại, kiểu cách mẫu mã, chất lượng và giá cả hàng mua, thời gian mua hàng được kế toán theo dõi, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác. Tình hình thanh toán và nợ phải trả người bán được phản ánh chi tiết. Kế toán đã cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho giám đốc. - Kế toán tài sản cố định: Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng giúp kế toán hạch toán dễ dàng hơn, hạn chế được những sai sót. - Kế toán tiêu thụ hàng hoá: là công tác chủ yếu của công ty. Hàng hoá được xuất ra liên tục. Mỗi khách hàng được mở một sổ chi tiết giúp cho việc theo dõi tình hình thu tiền hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ chính xác. Cung cấp kịp thời tình hình bán hàng cho giám đốc. * Nhược điểm: - Công ty cổ phần TM An Phúc là công ty do các thành viên góp vốn lập nên, phải lệ thuộc vào số vốn mà các thành viên đóng góp lớn hay nhỏ nên không tạo được thế chủ dộng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Công ty phải tự vạch ra các bước đi cho mình do không được sự bảo hộ của Nhà nước. - Khâu quảng cáo chưa được chú trọng - Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng. Đây là ưu điểm nhưng cũng có những bất lợi do khối lượng công việc nhiều, dễ dẫn đến những sai sót trong việc hạch toán. - Công ty áp dụng hình thức hạch toán là Nhật kí chứng từ (không phù hợp với một doanh nghiệp vừa và nhỏ) nên sổ sách kế toán tương đối nhiều: sổ chi tiết, nhật kí chứng từ, sổ cái, bảng phân bổ nên việc hạch toán rất vất vả. - Nhà kho cách xa văn phòng (phòng kế toán) nên mỗi lần kế toán xuống kho để kiểm tra sẽ mất thời gian. Để hoàn thiện công tác kế toán, cải tiến những điểm chưa hợp lý, em xin đóng góp một số giải pháp sau: - Trong cơ chế thị trường hiện nay thì thông tin rất quan trọng vì vậy đòi hỏi các công ty luôn cập nhật thông tin mới về thị trường để có kế hoạch hoạt động kinh doanh phù hợp. Chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng mới để kí kết hợp đồng. - Không chỉ có nhân viên bán hàng đến các cửa hàng, đại lý để tiếp thị mà nên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng biết đến các mặt hàng của công ty. - Công ty nên áp dụng hình thức hạch toán khác phù hợp với quy mô vừa và nhỏ như Nhật ký sổ cái hay Nhật ký chung. - Tuyển thêm kế toán có nghiệp vụ chuyên môn cao, nhanh nhẹn để giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán. - Tập trung nhà kho và văn phòng tại một địa điểm là tốt nhất. Nếu không có thể thành lập một ban có nhiệm vụ kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá mỗi lần nhập, xuất rồi báo cáo lên phòng kế toán. - Hạn chế tình trạng ghi chép sai sổ sách. Em hi vọng những giải pháp trên của em có thể phần nào hoàn thiện hoàn thiện những nhược điểm của công ty. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các Công ty nói chung và các công ty Cổ phần thương mại nói riêng muốn tồn tại và phát triển trên thị trường phải không ngừng phấn đấu vươn lên, phải biết sử dụng tốt các yếu tố đầu vào đảm bảo chất lượng đầu ra và tự hạch toán kinh tế đảm bảm có lãi. Đặc biệt là đối với công ty cổ phần thưong mại thì việc quản lý ở khâu mua hàng và tiêu thụ là điều kiện để tạo lợi nhuận cao cho công ty và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Do đó mỗi công ty cần phải khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Qua 2 tháng thực tế em mạnh dạn khẳng đình công tác kế toán góp phần lớn đến việc hoạt động kinh doanh và không thể thiếu được trong các đơn vị. Quá trình học tập tại trường và thực tế tại công ty Cổ phần SX và Thương Mại AN PHúc, em đã nhận thức được một cách sâu sắc được trau dồi kiến thức cơ bản làm nền tảng để em tiếp thu thực tế nhiều hơn. Trong quá trình thực tế tại công ty em đã nắm bắt được phần nào về các phần hành kế toán của Công ty như: Kế toán tiền lương, kế toán mua hàng, tài sản cố định, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá, từ đó em có một số nhận xét và ý kiến nhỏ hi vọng sẽ được giúp đỡ của thầy cô và các cô chú, anh chị trong công ty để báo cáo của em hoàn thiện hơn. Với thời gian và trình độ có hạn nên bản báo cáo của em không thể tránh khỏi thiếu sót em rất mong sự góp ý của thầy Hoàng Văn Tưởng và sự giúp đỡ của chị Nguyễn Thị Hồng Hoa cùng các anh chị trong Công ty cổ phần TM An Phúc. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 28 tháng 8 năm 2006 Học sinh Nguyễn Thị Lan Phần IV: Nhận xét và xác nhận của đơn vị thực tập Phần V: Nhận xét của giáo viên mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5213.doc
Tài liệu liên quan