Trong cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào cũng đặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu, là mục tiêu chung của các công ty. Để hiệu quả kinh doanh được nâng cao, công tác hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng. Hai tháng thực tế đã giúp em hiểu được phần nào công tác kế toán của Công ty cổ phần TM An Phúc. Qua đó, dưới góc độ là một học sinh, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét, đánh giá của mình như sau:
* Ưu điểm:
- Là một công ty cổ phần có bộ máy tổ chức đơn giản, công việc và nhiệm vụ của từng người rất rõ ràng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với công việc, có trình độ chuyên môn cao.
- Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
91 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hoá (dịch vụ) và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một loại hàng hoá vô hình. Mua hàng không bao gồm mua công cụ dụng cụ, hoặc mua TSCĐ.
Thời điểm xác định mua hàng là thời điểm người bán trao hàng cho người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Các DNTM có thể mua hàng hoá theo các phương thức mua hàng nhận trực tiếp, mua hàng theo phương thức chuyển hàng hoặc theo phương thức uỷ thác mua.
- Theo phương thức mua hàng, nhận hàng trực tiếp, doanh nghiệp cử nhân viên nghiệp vụ đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp .
- Theo phương thức chuyển hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán vận chuyển đến và giao hàng ở một địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng hay đơn đặt hàng.
- Theo phương thức uỷ thác mua, doanh nghiệp uỷ thác cho một doanh nghiệp khác mua hàng và thanh toán tiền hàng và giao hàng cho doanh nghiệp.
2- Nhiệm vụ của kế toán mua hàng
Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu chủng loại, kiểu cách, mẫu mã, chất lượng và giá cả hàng mua, thời gian mua hàng.
- Ngoài kế toán tổng hợp, kế toán mua hàng cần phải sổ sách ghi chép, phản ánh chi tiết tình hình mua hàng theo nhóm, mặt hàng, theo từng người bán và theo từng hợp đồng, tình hình thanh toán và nợ phải trả người bán.
- Cung cấp thông tin kịp thời (thường xuyên hoặc định kỳ) tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở căn cứ cho việc đề ra những quyết định trong việc chỉ đạo, quản lý các hoạt động kinh doanh .
3- Nguồn nhập hàng hoá chủ yếu dùng trong doanh nghiệp
Công ty Cổ phần TM An Phúc chuyên tiêu thụ các loại hàng tiêu dùng như : nước lau nhà, xịt phòng, xả vải, xịt muỗi, cần cạo. Vì vậy thị trường đầu vào của Công ty bao gồm nhiều Công ty chuyên sản xuất hàng tiêu dùng, ví dụ như Công ty TNHH Trang Nghi chuyên sản xuất các mặt hàng Laser.
Với Công ty cổ phần thương mại An Phúc tạo nguồn mua là tiền đề của Công ty, còn hoạt động bán hàng là hoạt động chủ yếu của Công ty. Khách hàng chủ yếu của Công ty là hộ gia đình. Hàng hoá của Công ty được phân phối rộng khắp miền bắc. Chúng được đưa đến các đại lý, cửa hàng, siêu thị... Để từ đó có thể đến tay người tiêu dùng.
II- Kế toán chi tiết hàng hoá
1- Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Thẻ kho
Nhật kí chứng từ
số 5
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ cái
TK 156
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép, phản ánh số lượng hàng hoá nhập kho.
- ở phòng kế toán : nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập, kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra đối chiếu và nhận đủ chứng từ kế toán kí xác nhận vào thẻ kho và làm phiếu xác nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ, kế toán tính tổng giá trị hàng hoá theo từng loại hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá trị hàng hoá để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
2- Các chứng từ nhập
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Thẻ kho
Hàng ngày khi có hàng hoá về, sau khi có quyết định nhập kho Công ty tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho hàng hoá rồi giao chi thẻ kho, thủ kho sẽ ghi vào rồi chuyển cho kế toán làm căn cứ để ghi sổ.
Số liệu nhập về Công ty được nhập từ các nguồn khác nhau nên để đảm bảo cho việc thanh toán kịp thời, chính xác số hàng hoá nhập kho thì phải có hoá đơn. Hoá đơn này là hoá đơn giá trị gia tăng liên 2 của đơn vị bán hàng.
Dựa vào hoá đơn này khi hàng về nhập kho lập phiếu nhập kho. Khi đã có phiếu nhập, kế toán tiến hành vào thẻ kho, mỗi thẻ kho mở cho từng loại hàng hoá. Hàng ngày, thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ. Cuối tháng thẻ kho tiến hành cộng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về số lượng.
Số lượng
=
Số lượng
+
Số lượng
-
Số lượng
tồn cuối kỳ
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
xuất trong kỳ
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 1 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AN/2006 N
36808
Dịch vụ khách hàng: Công ty TNHH Trang Nghi
Địa chỉ :
Số TK :.
Điện thoại :MS
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Trường Minh
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Thương Mại An Phúc
Địa chỉ : Số 8 - Phố Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Số TK :
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lam Centuin
Thùng
45
515.000
23.175.000
2
Cần cao Centuin Cliek
Thùng
100
223.000
22.300.000
3
Cần cạo Laser II
Thùng
10
955.000
9.550.000
4
Cần cao Laser Tech III
Thùng
7
262.000
1.834.000
Cộng tiền hàng
56.859.000
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT:
5.685.900
Tổng cộng tiền thanh toán
62.544.900
Số tiền viết bằng chữ: Sáu hai triệu, năm trăm bốn tư ngàn, chín trăm đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty cổ phần TM An Phúc
Địa chỉ: Số 8 phố Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Phiếu nhập kho Số: 1
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Nợ TK 156
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Trang Nghi
Theo hoá đơn số: 36808 ngày 1 tháng 4 năm 2006 ký hiệu AN/2006N
Nhập tại kho: Ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lam Centwin
thùng
45
515.000
23.175.000
2
Cần cạo Centwin Click
thùng
100
223.000
22.300.000
3
Cần cạo Laser II
thùng
10
955.000
9.550.000
4
Cần cạo Laser Tech III
thùng
7
262.000
1.834.000
Cộng
56.859.000
Thuế GTGT 10%
5.685.900
Tổng số tiền phải thanh toán
62.544.900
Kế toán
Thủ kho
Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Công ty Cổ phần An Phúc
Thẻ kho
Tháng 4 năm 2006
Tên hàng hoá : Cần cạo Laser II
Đơn vị tính: Thùng
Tờ số : 90
Ngày
N - X
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
5
4/4
1
4/4
Mua của Công ty TNHH Trang Nghi
10
10/4
30
10/4
Xuất bán cho cửa hàng Ngân Hoa
4
21/4
36
21/4
Xuất bán cho Trung tâm TM Cầu Giấy
9
Cộng N - X
10
13
Tồn cuối tháng
2
Kế toán
Người ghi thẻ
Công ty Cổ phần Thương mại an phúc
Sổ chi tiết hàng hoá
Tên hàng hoá : Cần cạo Centuin Click
Đơn vị tính : Thùng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dư đầu tháng
223.000
150
33.450.000
PN 1
4/4
Mua hàng
233.000
100
22.300.000
PX 27
6/4
Xuất cho ST Quan Nhân
233.000
80
17.840.000
PX30
17/4
Xuất cho CH Ngân Hoa
233.000
40
8.920.000
PX33
17/4
Xuất cho ST Vinatex Hà Đông
233.000
54
12.042.000
PX36
21/4
Xuất cho TTTM Cầu Giấy
233.000
60
13.380.000
Cộng
100
22.300.000
234
52.182.000
Dư cuối tháng
16
3.568.000
Người lập sổ Kế toán trưởng
III- Kế toán tổng hợp hàng hoá
1- Lập sổ chi tiết thanh toán với người bán
* Cơ sở lập : - Các chứng từ nhập
- Phiếu chi
- Báo nợ
* Phương pháp lập
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu chi, báo nợ... trong tháng ghi vào sổ theo thứ tự ngày phát sinh nghiệp vụ. Mỗi người bán lập một sổ.
2- Lập sổ tổng hợp thanh toán với người bán.
* Cơ sở lập : Sổ chi tiết thanh toán với người bán
* Phương pháp lập
Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, mỗi người bán ghi 1 dòng.
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 4 năm 2006
Tên người bán : Công ty TNHH Trang Nghi
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
20.000.000
PC 05
1/4
Trả tiền mua hàng
111
20.000.000
HĐ 36808
1/4
Mua hàng
156
56.859.000
133
5.685.900
HĐ36840
20/4
Mua hàng
156
87.550.000
133
8.755.000
BN 09
23/4
Trả tiền hàng
112
120.000.000
Cộng phát sinh
140.000.000
158.849.900
Số dư cuối tháng
38.849.900
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần TM An Phúc
Sổ tổng hợp thanh toán với người bán (trích dẫn)
Tháng 4 năm 2006
STT
Tên người bán
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty TNHH Trang Nghi
20.000.000
140.000.000
158.849.900
38.849.900
Cộng
20.000.000
140.000.000
158.849.900
38.849.900
Người ghi sổ
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần TM An Phúc
nhật ký chứng số 5 (trích dẫn)
Tháng 4 năm 2006
STT
Diễn giải
SDĐT
Ghi Có TK331- ghi Nợ các TK
Ghi Nợ TK331 - ghi có các TK
SDCT
Nợ
Có
156
133
Cộng Có TK331
111
112
Cộng nợ TK331
Nợ
Có
1
Công ty TNHH Trang Nghi
20.000.000
144.409.000
14.440.900
158.849.900
20.000.000
120.000.000
140.000.000
38.849.900
Cộng
20.000.000
144.409.000
14.440.900
158.849.900
20.000.000
120.000.000
140.000.000
38.849.900
Người ghi sổ
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
Lập sổ cái TK 331 "Phải trả người bán"
* Cơ sở lập : NK CT số 5
* Phương pháp lập : Lập dòng cộng NKCT số 5 để ghi vào sổ cái
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ cái
Tên TK : Phải trả người bán
SHTK : 331
SDĐT
Nợ
Có
20.000.000
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
..
111
20.000.000
112
120.000.000
133
14.440.900
156
144.409.000
Cộng PS nợ
140.000.000
Cộng PS có
158.849.900
SDCT
Nợ
Có
38.849.900
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
3. Lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
* Cơ sở lập - Thủ kho
- Các chứng từ nhập, xuất hàng hoá
- Bảng tổng hợp N - X - T tháng trước
* Phương pháp lập
- Cột tồn đầu tháng: Lấy số liệu ở cột tồn cuối tháng của bảng tổng hợp N - X - T tháng trước.
- Cột nhập trong tháng: Căn cứ vào chứng từ nhập và thẻ kho trong tháng
- Cột xuất trong tháng: Căn cứ vào chứng từ xuất và thẻ kho trong tháng
- Cột tồn cuối tháng: được xác định
Tồn
cuối tháng
=
Tồn
đầu tháng
+
Nhập
Trong tháng
-
Xuất
trong tháng
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (trích dẫn)
Tháng 4 năm 2006
TT
Tên hàng hoá
ĐVT
Đơn giá
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Cần cạo Laser II
Thùng
955.000
5
4.775.000
10
9.550.000
13
12.415.000
2
1.910.000
2
Cần cao Centuin Cliek
Thùng
223.000
150
33.450.000
100
22.300.000
234
52.182.000
16
3.568.000
3
Cần cao Laser Tech III
Thùng
262.000
2
524.000
7
1.834.000
8
2.096.000
1
262.000
4
Lam Centuin
Thùng
515.000
215
110.725.000
85
43.775.000
130
66.950.000
Cộng
144.409.000
110.468.000
72.690.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần TM AN Phúc
8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Số 07
Nợ TK 156(2)
Có TK 111
Họ và tên người nhận : Lê Văn Hùng
Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Lý do chi : Chi phí thu mua hàng hoá
Số tiền : 120.000đ
Bằng chữ : Một trăm hai mươi nghìn đồng
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Người lập biểu
Người nhận tiền
Thủ quỹ
Chi phí thu mua hàng hoá: là chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, bảo quản hàng hoá trong quá trình mua hàng, chi phí sơ chế, hao hụt tự nhiên.
4. Lập sổ cái TK 156 "Hàng hoá"
* Cơ sở lập : - Phiếu chi
- NKCT số 5
- Phiếu xuất
* Phương pháp lập:
- Tổng hợp các phiếu chi, phiếu xuất liên quan đến mua bán hàng hoá trong tháng.
- Lấy dòng cộng của NKCT số 5, đối ứng với TK 156
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ cái
Tên TK : Hàng hoá
SHTK : 156
SDĐT
Nợ
Có
38749.000
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
..
111
340.000
331
144.409.000
632
110.468.000
Cộng PS nợ
144.749.000
Cộng PS có
110.468.000
SDCT
Nợ
73.468.000
Có
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
C. Kế TOáN TSCĐ Và ĐầU TƯ DàI HạN
I. Khái niệm, nhiệm vụ, phân loại TSCĐ:
1/ Khái niệm
Tài sản cố định là những tài sản thuộc sở hữu hoặc kểm soát lâu dài của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
2/ Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
- Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , đầy đủ , kịp thời về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng , giảm TSCĐ .
- Tính toán và phân bố chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh , kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định.
- Tham gia dự toán sửa chữa lớn TSCĐ , phản ánh kịp thời chính xác chi phí sửa chữa và kiểm tra tình hình sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở số cần thiết và hoạch toán TSCĐ đúng chế độ .
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
3/ Phân loại TSCĐ
Được chia làm3 loại theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình , tài sản cố định đi thuê tài chính.
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tư liệu chuẩnvề giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính như : nhà cửa , đất đai , phương tiện vận tải
Hiện nay công ty cổ phần sx & TM An Phúc có nhứng tài sản chủ yếu sau : nhà văn phòng , máy vi tính , máy điều hoà..
* Đánh giá cổ phần sx & TM An Phúc đã sử dụng TSCĐ chủ yếu và được chi tiết thành tong nhóm theo kết cấu , đặc điểm và tính chất .
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá mua sắm
NGTSCĐ = giá mua + chi phí thu mua
- Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại =NGTSCĐ - giá trị hao mòn TSCĐ.
II. Kế toán chi tiết TSCĐ
1/ Quy trình luận chuyển chứng từ
Biên bản giao nhân
và thanh lý TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 9
Sổ chi tiết
TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2/ Thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng , thanh lí nhưọng bán
Để đưa TSCĐ vào sử dụng cần có những chứng từ sau:
- Hoá đơn , chi phí liên quan
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Còn để thanh lý nhượng bán 1 TSCĐ cần phải có:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
3/ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại công ty
NGTSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm =
Trong đó:
NGTSCĐ = Giá mua trên hoá đơn – Chiết khấu + Cp vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử + Lệ phí trước bạ
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
III. Kế toán tổng hợp
1. Phương pháp kế toán tăng TSCĐ
Ngày mồng 1/4/2006 công ty có mua một máy vi tính với giá mua
ghi trên hoá đơn là 15000000, chi phí vận chuyển, lắp đặt thử nghiệm:100000
Công ty đã nhận được 1hoá đơn GTGT
hoá đơn Mẫu số 01_GTKT_34
Giá trị gia tăng BE 1200680 b010654
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 31 tháng 4 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nam
Địachỉ:
Điện thoại:
Họ tên người mua: Nguyễn Mạnh Cường
Đơn vị : Công ty cổ phần TM An Phúc
Địa chỉ: Số 8 phố pháo đài láng _ Đống Đa _ Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Máy vi tính
Máy
01
15000000
15000000
Cộng tiền hàng 15.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.500.000
Tổng tiền thanh toá 16.500.000
Viết bằng chữ : Mười sáu triệu , năm trăm nghìn đồng chẵn.
Hà nội ngày 1 tháng 4 năm 2006
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi vận chuyển, lắp đặt thử nghiệm xong, tiến hành lập biên bản bàn giao TSCĐ.
Công ty cổ phần TM An Phúc Mẫu số 01_TSCĐ
Ban hành theo số QD số 1141
TS/QĐ/CDKT
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 1 tháng 4 năm 2006
Số 10
Căn cứ quyết định số 9 ngày 10 tháng 3 năm 2006 của công ty cổ phần TM An Phúc về việc mua một máy vi tính.
Bảo giao nhận gồm:
Đại diện bên bán: ông Lê Ngọc Quang
Đại diện bên mua: ông Nguyễn Mạnh Cường
Địa điểm giao nhận: công ty cổ phần TM An Phúc
Nội dung giao nhận TSCĐ như sau:
STT
Tên hàng hoá (TSCĐ)
Số hiệu
Nước SX
Năm SD
NGTSCĐ
Giá mua
CP mua
NG
Máy vi tính
Nhật
4/2006
15000000
100000
15100000
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2006
Bên giao Bên nhận Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ.
Công ty cổ phần An Phúc
Thẻ tài sản cố định
Ngày 1 tháng 4 năm 2006
Tên TSCĐ
Nước sx : Nhật
Năm đưa vào sử dụng : 2006
SHTSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
NG
Giá trị hao mòn TSCĐ
Năm
GTHM tháng
Cộng
Máy vi tính
15100000
10
125833
125333
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Thẻ TSCĐ là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ
Công ty cổ phần TM An Phúc
8 Pháo đài láng_đống đa_ HN
Phiếu chi Số 2
Ngày 1 tháng 4 năm 2006
Nợ TK 211
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền :Nguyễn Mạnh Cường
Địa chỉ : số 8 Pháo đài Láng
Lý do chi : Mua 1 máy tính
Số tiền : 16.600.000
Bằng chữ : Mười sáu nghìn sáu trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo : 1 chứng từ gốc .
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận tiền Thủ quỹ
2. Phương pháp kế toán giảm TSCĐ:
Trong quá trình kinh doanh so đặc điểm công ty là hạch toán độc lậop nên việc tăng giảm TSCĐ là do công ty tự trang bị hoặc điều động nội bộ. Trong thời gian sử dụng tài sản bị hao mòn dần hoặc o đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu kinh doanh đang ngày càng phát triển . Khi đó công ty sẽ tiến hành thanh lí , nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn để hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, Công ty cổ phần TM An Phúc kinh doanh nhiều mặt hàng hơn. Công ty có 1 nhà kho không thể đáp ứng yêu cầu. Do nhà kho đó cũ, nhỏ và xa trụ sở nên không phù hợp, thuận tiện. Cuối tháng 4/2006 công ty đã quyết định thanh lý nhà kho đó. Công ty tiến hành đánh giá lại nhà kho đó để lập ra biên bản đánh giá lại TSCĐ. Sau đó xác định các chỉ tiêu, hiện trạng TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Căn cứ vào biên bản đánh giá lại TSCĐ và sự cho phép thanh lýnhà kho của giám đốc công ty, ngày29/4/2006 công ty tổ chức hội đồng thanh lý để lập biên bản thanh lý TSCĐ.
Công ty cổ phần TM Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
An Phúc Độc lập -tự do- hạnh phúc
Biên bản thanh lý tscđcss
Ngày 29 tháng 4 năm 2006
Căn cứ vào quyết định của công ty cổ phần TM An Phúc
V/v : Thanh lý TSCĐ
I. Hội đồng thanh lý
Anh Nguyễn Anh Thiên _ giám đốc
Chị Nguyễn Thị Hồng Hoa _ kế toán trưởng
II. Tiến hành thanh lý
Hội đồng thanh ký của công ty tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên TSCĐ : Nhà kho
Năm đưa vào sử dụng : 1996
Nguyên giá : 280.000.000
Hao mòn : 241.000.000
Giá trị còn lại : 39.000.000
III. Kết luận của ban thanh lý
Nhà kho không còn phù hợp với yêu cấu của công ty.
Đồng ý cho thanh lý.
Biên bản này được thành lập thành2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán, 1 bản giao cho nơi quản lý
Thủ trưởng đơn vị Ngày 29 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
Kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ để ghi vào nhật kí chứng từ số 9
ã Cơ sở lập : Biên bản thanh lý TSCĐ
ã Phương pháp lập
Mỗi chứng từ ghi 1
- Cột chứng từ : kế toán ghi căn cứ vào thứ tự ngày tháng năm của chứng từ để ghi cột chứng từ
- Cột diễn giải : ghi tên TS giảm trong tháng
- Cột có TK201_nợ các TK: căn cứ vào chứng từ giảm , kế toán phản ánh NG
+ Cột TK214 : Căn cứ vào giá trị đx hao mòn TSCĐ
+ Cột TK811 : Giá trị còn lại- NG- GTHM
Công ty cổ phần TM An Phúc
Nhật ký chứng từ số 9
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải chi
Ghi có
Số ngày
Ngày
214
81
Cộng
29/4
Thanh lý 1 nhà kho
256000000
24000000
280000000
Cộng
256000000
24000000
280000000
Kế toán trưởng
3. Phương pháp lập sổ chi tiết TSCĐ
* Cơ sở lập: căn cứ vào chứng từ, và niên bản giao nhận
TSCĐ, thẻ TSCĐ.
* Phương pháp lập:
- Cột tên TSCĐ, căn cứ vào thẻ TSCĐ.
- Cột nước sản xuất căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ.
- Cột năm sử dụng: TSCĐ được sử dụng năm nào thì ghi vào năm đó.
- Cột số lượng: căn cứ vào hoáđơn.
- Cột số năm sử dụng: căn cứ vào hoá đơn thẻ TSCĐ.
- Cột nội dung: căn cứ vào TSCĐ.
- Cột nguồn vốn: ghi nguồn hình thành TSCĐ.
- Cột mức hao tháng: ding công thức tính mức khấu hao tháng để xác định.
- Cột bộ phận sử dụng: tài sản được dùng cho bộ phận nào thì ghi vào bộ phận đó.
Công ty cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ chi tiết TSCĐ (Trích dẫn)
Tháng 4 năm 2006
STT
Tên TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào SD
Số năm SD
Số lượng
NG
Nguồn vốn
Mức khấu hao tháng
Bộ phận sử dụng
Cấp phát
Tự bổ sung
đi vay
1
Máy vi tính
Nhật
2006
10
1
15.100.000
15.100.000
125.833
Phòng Kế toán
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
4. Lập bảng tính và phân bố khấu hao
* Cơ sở lập:
- Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ.
- Bảng phân bố khấu hao tháng trước.
* Phương pháp lập:
- Chỉ tiêu I: số khấu hao trích tháng trước, căn cứ vào
chỉ tiêu IV của bảng phân bố tháng trước ghi vào cột phù hợp.
- Chỉ tiêu II: số khấu hao tăng trong tháng, căn cứ vào chứng từ tăng của tháng trước và tháng này để tính ra mức khấu hao, đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào cột phù hợp.
- Chỉ tiêu II: số khấu hao giảm trong tháng, căn cứ vào chứng từ của tháng trước và tháng này, tính ra mức khấu hao, đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào cột phù hợp.
- Chỉ tiêu IV: số khấu hao phải trích tháng này
IV = I + II – III.
Công ty cổ phần TM An Phúc
Bảng tính và phân bố khấu hao
Tháng 4 năm 2006
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Toàn cty hoặc nơi sd
641
642
NG
Mức khấu hao
I Số KH đã trích tháng trước
35.850.000
17.500.000
18.350.000
II Số KH tăng tháng này
125.833
125.833
Mua máy vi tính
10
15.100.000
125.833
125.833
III Số KH giảm tháng này
1.944.444
1.944.444
Thanh lý nhà kho
12
280.000.000
1.944.444
1.944.444
IV Số KH phải trích tháng này
34.031.389
15.555.556
18.475.833
5. Lập sổ cái TB211 “TSCĐ hữu hình”
* Cơ sở lập: - Sổ chi tiết TSCĐ.
- Nhật ký chứng từ số 9.
* Phương pháp lập:
- SDĐT: lấy SDCT của tháng 5.
- Lấy dòng cộng của Nhật ký chứng từ số 9 và sổ thẻ
chi tiết TSCĐ ghi vào cột tháng 4 tương ứng với các TK, sau đó cộng phát sinh nợ, phát sinh có, tính số dư cuối tháng bằng SDĐT + PS nợ + PS nợ.
Công ty Cổ phần TM An Phúc
Sổ cái
Tên TK: tài sản cố định hữu hình
SHTK: 211
SDĐT
Nợ
Có
2.300.000.000
TK đối ứng
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng4
111
214
811
Cộng PS nợ
Cộng PS có
15100000
241000000
39000000
15100000
280000000
SDCT
Nợ
2035100000
Có
Hà nội ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Lập sổ cái TK214 “ hao mòn TSCĐ”
* Cơ sở lập : - Nhật kí chứng từ số 9
- Bảng phân bổ khấu hao
* Phương pháp lập
- Lấy dòng cộng của NKCT số 5 và bảng phân bổ khấu hao ghi vào sổ cái
- Cộng PS nợ , có
- SDCT =SDĐT + PS có – PS nợ
Công ty cổ phần TM An Phúc
Sổ cái
Tên TK : Hao mòn TSCĐ
SHTK : 214
SDĐT
Nợ
Có
1.850.000.000
TKĐƯ
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng4
211
641
642
Cộng PS nợ
Cộng PS có
241.000.000
1.944.444
125.833
241.000.000
2.070.277
SDCT
Nợ
Có
1.611.070.277
D- kế toán tập hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
I- Kế toán tập hợp chi phí bán hàng
1- Khái niệm, nội dung chi phí bán hàng và nhiệm vụ kế toán
a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá .
b) Nội dung chi phí bán hàng
- Chi phí nhân viên : là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá tại kho, quầy... bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì : phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng liên quan đến việc giữ gìn, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu, bao bì dùng cho đóng gói hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng : phản ánh các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá như các dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc...
- Chi phí khấu hao TSCĐ : phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như nhà kho, bến bãi, phương tiện vận tải...
- Chi phí bảo hành : bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành hàng hoá .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng tiêu thụ, thuê kho...
- Chi phí bằng tiền khác : phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong khâu tiêu thụ ngoài các khoản kể trên như chi phí hội nghị khách hàng...
c) Nhiệm vụ kế toán
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của từng khoản chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí .
- Mở sổ theo dõi chi tiết chi phí theo từng yếu tố, từng khoản mục và địa điểm phát sinh chi phí .
- Xác định tiêu thức phân bổ và phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ.
- Cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp .
2- Phương pháp kế toán
- Tập hợp các khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hoá vào TK 641
Nợ TK 641
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK liên quan
- Cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh .
Nợ TK 911
Có TK 641
* Sổ sách kế toán : - Phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 641
- Sổ cái TK 641
Công ty cổ phần TM AN Phúc
8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Số 30
Nợ TK 641
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Thuận
Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Lý do chi : Chi tiền điện, nước, điện thoại
Số tiền : 1.450.000đ
Bằng chữ : Một triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Người lập biểu
Người nhận tiền
Thủ quỹ
3- Phương pháp và cơ sở lập sổ chi tiết TK 641
* Cơ sở lập
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương từng bộ phận
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ : căn cứ vào số liệu trong bảng phân bổ số 1
- Trích khấu hao TSCĐ : căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Chi phí khác : dựa vào phiếu chi
* Phương pháp lập
- Cột chứng từ : ghi ngày phát sinh nghiệp vụ
- Cột diễn giải : ghi nội dung chi phí
- Cột TK 334, 338, 214, 111 : ghi số liệu phát sinh số 1 và bảng phân bổ khấu hao.
- Cột cột nợ TK 641 : cộng phát sinh trong tháng
- Cột TK 911 : kết chuyển chi phí bán hàng
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ chi tiết
TK 641 "Chi phí bán hàng"
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 641 - Ghi có các TK
Ghi có TK 641 - Ghi nợ TK
S
N
111
214
334
338
Cộng nợ
TK 641
911
Cộng có
TK 641
30/04
Tiền lương phải trả CNV
13.641.887
30/04
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
2.591.959
30/04
Khấu hao TSCĐ
1.944.444
30/04
Trả tiền điện,nước, ĐT
1.450.000
30/04
Kết chuyển CPBH để XĐ Kết quả KD
19.628.290
Cộng
1.450.000
1.944.444
13.641.887
2.591.959
19.628.290
19.628.290
19.628.290
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Lập sổ Cái TK641 "Chi phí bán hàng"
* Cơ sở lập: Sổ chi tiết TK 641 CPBH
* Phương pháp lập:
- Lấy dòng cộng của sổ chi tiết TK 641 CPBH để ghi vào sổ cái TK 641
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Cộng PS nợ = cộng PS có.
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ cái
Tên TK : Chi phí bán hàng
SHTK : 641
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
..
111
1.450.000
214
1.944.444
334
13.641.887
338
2.591.959
911
19.628.290
Cộng PS nợ
19.628.290
Cộng PS có
19.628.290
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
II- Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
1- Khái niệm, nội dung chi phí QLDN và nhiệm vụ của kế toán
a) Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp .
b) Nội dung chi phí QLDN
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
c) Nhiệm vụ của kế toán
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng khoản chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí .
- Mở sổ theo dõi chi tiết chi phí theo từng yếu tố, từng khoản mục và địa điểm phát sinh chi phí .
- Xác định tiêu thức phân bổ và phân bổ chi phí QLDN
- Cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp .
2- Phương pháp kế toán
- Tập hợp chi phí các khoản chi phí liên quan đến toàn doanh nghiệp tỏng tháng vào TK 642
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK liên quan
- Cuối tháng kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 642
* Sổ sách kế toán : - Sổ chi tiết TK 642
- Sổ cái TK 642
Công ty cổ phần TM AN Phúc
8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Số 29
Nợ TK 642
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền :
Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Lý do chi : Mua văn phòng phẩm
Số tiền : 722.600
Bằng chữ : Bẩy trăm hai hai nghìn, sáu trăm đồng
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Người lập biểu
Người nhận tiền
Thủ quỹ
3- Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết TK 642
* Cơ sở lập
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương từng bộ phận
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để tính khấu hao TSCĐ
- Chi phí khác : dựa vào phiếu chi
* Phương pháp lập
- Cột chứng từ : ghi ngày phát sinh nghiệp vụ
- Cột diễn giải : ghi nội dung chi phí
- Cột TK 334, 338 214, 111 : ghi số liệu phát sinh trong tháng dựa vào bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ khấu hao
- Cột cộng nợ TK 642 : cộng phát sinh trong tháng
- Cột TK 911 : kết chuyển chi phí QLDN
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ chi tiết
TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 642 - Ghi có các TK
Ghi có TK 642 - Ghi nợ TK
S
N
111
214
334
338
Cộng nợ
TK 642
911
Cộng có
TK 642
30/04
Tiền lương phải trả CNV
9.274.615
30/04
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
1.762.176
30/04
Khấu hao TSCĐ
125.833
30/04
Chi mua Văn phòng phẩm
722.600
30/04
Kết chuyển CP QLDN để xác định kết quả KD
11.885.224
Cộng
722.600
125.833
9.274.615
1.762.176
11.885.224
11.885.224
11.885.224
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Lập sổ cái TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
* Cơ sở lập : Sổ chi tiết TK 642 quản lý doanh nghiệp
* Phương pháp lập : Lấy dòng cộng của sổ chi tiết TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để ghi vào sổ cái TK 642.
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Cộng PS nợ = cộng PS có.
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ cái
Tên TK : Chi phí quản lý doanh nghiệp
SHTK : 642
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
..
111
722.600
214
125.833
334
9.274.615
338
1.762.176
911
11.885.225
Cộng PS nợ
11.885.224
Cộng PS có
11.885.224
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
E- Kế toán tiêu thụ hàng hoá (dịch vụ) và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
I- Kế toán tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ là khâu cuối cùng phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch hạch toán tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh chóng đảm bảo thu hồi vốn để thực hiện tốt quá trình kinh doanh giúp doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản công nợ và thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Công ty Cổ phần TM An Phúc là một Công ty hạch toán độc lập, Công ty đã tự chủ trong hoạt động kinh doanh, phải tự tìm khách hàng cho chính mình để tiêu thụ hàng hoá. Đây vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thử thách lớn đối với Công ty trong điều kiện hiện nay. Sự cạnh tranh trở thành một quy luật buộc các đơn vị kinh doanh trong Công ty phải tính đến và quan tâm.
Công ty có thị trường tiêu thụ khá lớn và có một lượng khách hàng đông, hàng hoá của Công ty An Phúc đã xuất hiện nhiều ở các tỉnh miền bắc.
Do nhiệm vụ của Công ty là tiêu thụ các loại hàng hoá nhập kho để bán ra nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh. Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò to lớn trong việc quyết định sự thành bại trong Công ty. Bởi vậy, Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế việc ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức bán hàng, bán buôn và bán lẻ. Công ty xuất bán, cung cấp hàng hoá cho các Công ty, các siêu thị, đại lý và các cửa hàng.
Đối với việc tiêu thụ bằng phương thức bán hàng phù hợp, Công ty cũng lựa chọn phương thức thanh toán linh hoạt, hết sức đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng chưa có khả năng thanh toán thì có thể áp dụng phương thức trả chậm hoặc thah toá sau một thời gian nhất định.
1- Kế toán chi tiết hàng hoá
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Thẻ kho
Nhật kí chứng từ
số 5
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ cái
TK 156
a) Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép, phản ánh số lượng hàng xuất kho
ở phòng kế toán : Nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ xuất, kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra, đối chiếu và nhận đủ chứng từ kế toán kí xác nhận vào thẻ kho và làm phiếu xác nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ kế toán tính tổng giá trị hàng hoá theo từng loại hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá trị hàng hoá để lập bảng nhập - xuất - tồn.
b) Sổ sách kế toán liên quan
* Chứng từ xuất : - Phiếu xuất
- Hoá đơn GTGT
- Thẻ kho
* Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Phương pháp lập : căn cứ vào phiếu xuất, hoá đơn GTGT, phiếu thu, báo có... Mỗi khách hàng lập 1 sổ.
* Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng
Phương pháp lập : Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Mỗi khách hàng ghi 1 dòng.
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Số 8: Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Phiếu xuất
Ngày 21 tháng 4 năm 2006
Số 36
Nợ TK : 632
Có TK: 156
Xuất cho : Trung tâm Thương mại Cầu Giấy
Địa chỉ : 139 - Cầu Giấy - Hà Nội
Lý do xuất : Xuất bán
Xuất tại kho: Ngõ 62 - Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cần cạo Laser II
Thùng
9
955.000
8.595.000
2
Cần cao Centuin Cliek
Thùng
60
223.000
13.380.000
3
Cần cao Laser Tech III
Thùng
4
1.048.000
4
Lam Centuin
Thùng
515.000
12.875.000
Cộng
35.898.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba lăm triệu, tám trăm chín tám nghìn đồng
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2006
Người mua hàng
Người bán hàng
Kế toán
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 1: Lưu
Ngày 21 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3B
BN/2006 V
075894
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Địa chỉ : Số 8 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Số TK :.
Điện thoại :MS
Họ tên người mua hàng : Võ Thu Hằng
Tên đơn vị : Trung tâm Thương mại Cầu Giấy
Địa chỉ : 139 Cầu Giấy - Hà Nội
Số TK :
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cần cạo Laser II
Thùng
9
1.250.000
11.250.000
2
Cần cao Centuin Cliek
Thùng
60
360.000
21.600.000
3
Cần cao Laser Tech III
Thùng
4
400.000
1.600.000
4
Lam Centuin
Thùng
25
650.000
16.250.000
Cộng tiền hàng
50.700.000
Thuế suất GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT:
5.070.000
Tổng cộng tiền thanh toán
55.770.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu, bảy trăm bảy mươi ngàn đồng.
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2006
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty Cổ phần an phúc
Số 8: Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội
Thẻ kho
Tháng 4 năm 2006
Tên hàng hoá : Cần cạo Laser Tech III
Đơn vị tính : Thùng
Tờ số : 92
Ngày
N - X
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
2
4/4
1
4/4
Mua của Công ty TNHH Trang Nghi
7
6/4
27
6/4
Xuất bán cho Siêu thị Quan Nhân
6
21/4
36
21/4
Xuất bán cho Trung tâm TM Cầu Giấy
2
Cộng N - X
7
8
Tồn cuối tháng
1
Kế toán
Người ghi thẻ
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Tháng 4 năm 2006
Tên khách hàng : Trung tâm Thương mại Cầu Giấy
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
3.560.000
PC 11
5/4
Trả tiền hàng tháng trước
111
3.560.000
HĐ 075894
21/4
Mua hàng chưa thanh toán
511
333
50.700.000
5.070.000
BC 15
25/4
Trả tiền hàng
112
50.000.000
Cộng phát sinh
55.770.000
53.560.000
Số dư cuối tháng
5.770.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng (Trích dẫn)
Tháng 4 năm 2006
TT
Tên khách hàng
SD ĐT
Ghi có TK 131 - Ghi nợ các TK
Ghi nợ TK 331 - Ghi có các TK
SDCT
Nợ
Có
333
511
Cộng nợ
TK 331
111
112
Cộng có
TK 331
Nợ
Có
1
Trung tâm Thương mại Cầu Giấy
3.560.000
5.070.000
50.700.000
55.770.000
3.560.000
50.000.000
53.560.000
5.770.000
Cộng
3.560.000
5.070.000
50.700.000
55.770.000
3.560.000
50.000.000
53.560.000
5.770.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Lập sổ cái TK 131 "Phải thu của khách hàng"
* Cơ sở lập : Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng
* Phương pháp lập : Lấy dòng cộng của sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng ghi vào sổ cái.
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ cái
Tên TK : Chi phí quản lý doanh nghiệp
SHTK : 131
SD ĐT
Nợ
Có
3.560.000
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
..
111
3.560.000
112
50.000.000
333
5.070.000
511
50.700.000
Cộng PS nợ
55.770.000
Cộng PS có
53.560.000
SDCT
Nợ
5.770.000
Có
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
2- Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho
Công ty Cổ phần TM An Phúc đã tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước : ưu tiên tính giá thực tế hàng hoá xuất của những lần nhập trước.
3- Phương pháp phân bổ chi phí mua hàng vào giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua
=
Tổng chi phí thu mua
x
Giá vốn
hàng hoá phân bổ
hàng hoá
của hàng
cho hàng tiêu thụ
Giá vốn của
+
Giá vốn hàng
tiêu thụ
trong kỳ
hàng tồn kho
mua vào trong kỳ
trong kỳ
Chi phí thu mua hàng tháng 4/2006 là 340.000đ
Công ty đã phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ “
Chi phí thu mua
=
hàng hoá phân bổ
340.000
x 110.468.000
cho hàng tiêu thụ
38.749.000 + 144.409.000
trong kỳ
=
205.064
Nợ TK 632 : 205.064
Có TK 156 (2) : 205.064
4- Lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Căn cứ vào phiếu xuất trong tháng
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ chi tiết
TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 632 ghi có các TK
Số
Ngày
1561
1562
Cộng nợ TK 632
PX 27
6/4
Xuất bán hàng cho Siêu thị Quan Nhân
44.638.000
PX 30
10/4
Xuất bán hàng cho Cửa hàng Ngân Hoa
17.890.000
PX 33
17/4
Xuất bán hàng cho Siêu thị Vinatex Hà Đông
12.042.000
PX 36
21/4
Xuất bán hàng cho Trung tâm TM Cầu Giấy
35.898.064
30/4
Phân bổ Cổ phần mua hàng
205.064
Cộng
110.468.000
205.064
110.673.064
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Lập sổ cái TK 632 "Giá vốn hàng bán "
* Cơ sở lập : Sổ chi tiết TK 632 GVHB
* Phương pháp lập : Lấy dòng cộng của chi tiết TK 632 "Giá vốn hàng bán ghi vào sổ cái.
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ cái
Tên TK : Giá vốn hàng bán
SHTK : 632
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
..
1561
110.468.000
1562
205.064.000
911
110.673.064
Cộng PS nợ
110.673.064
Cộng PS có
110.673.064
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
II. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là khoản phải thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng.
Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, kế toán xác định được giá trị doanh thu tiêu thụ cho từng hàng hoá.
Số lượng x Giá bán
1. Lập sổ chi tiết doanh thu bán hàng
* Cơ sở lập: các hoá đơn bán hàng
* Phương pháp lập:
- Cột chứng từ: Ghi số, ngày trên hoá đơn theo thứ tự.
- Cột diễn giải: ghi nội dung
- Ghi có TK511, ghi nợ các TK: tuỳ thuộc hình thức thanh toán của khách hàng.
Công ty cổ phần Thương mại An Phúc
Sổ chi tiết
TK511 "Doanh thu bán hàng"
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK511 - ghi Nợ các TK
Số
Ngày
111
113
131
Cộng Có TK511
6/4
Bán hàng cho 84 Quan Nhân thanh toán bằng chuyển khoản
62.900.000
10/4
Bán hàng cho CH Ngân Hoa thanh toán bằng tiền mặt
25.900.000
17/4
Bán hàng cho siêu thị Vinatex Hà Đông thanh toán bằng TM
19.440.000
21/4
Bán hàng cho Trung tâm TM Cầu Giấy chưa thanh toán
50.700.000
Cộng
45.340.000
62.900.000
50.700.000
158.940.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
2. Lập sổ cái TK511 "Doanh thu bán hàng"
* Cơ sở lập: Sổ chi tiết TK511 "Doanh thu bán hàng"
* Phương pháp lập:
- Lấy dòng cộng của sổ chi tiết TK 511 "Doanh thu bán hàng" ghi vào sổ cái.
- Kết sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Công ty cổ phần TM An Phúc
Sổ Cái
Tên TK: Doanh thu bán hàng
SHTK: 511
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
11
45.340.000
112
62.900.000
131
50.700.000
911
158.940.000
Cộng PS nợ
158.940.000
Cộng PS có
158.940.000
Người ghi sổ
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần TM An Phúc
Báo cáo doanh thu bán hàng (trích dẫn)
Tháng 4 năm 2006
STT
Tên hàng
ĐVT
Đơn giá
Số lượng
Doanh thu
VAT
Các khoản giảm trừ
1
Lam Centwin
thùng
650.000
85
55.250.000
5.525.000
2
Cần cạo Laser II
thùng
1.250.000
13
16.250.000
1.625.000
3
Cần cạo Laser Tech III
thùng
400.000
8
3.200.000
320.000
4
Cần cạo Centwin Click
thùng
360.000
234
84.240.000
8.424.000
Cộng ngành hàng Laser
340
158.940.000
15.894.000
Người lập biểu
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
III. Xác định kết quả kinh doanh
1. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán
a) Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa 1 bên là tổng doanh thu và thu nhập với 1 bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận), ngược lại doanh nghiệp bị lỗ.
b) Nhiệm vụ
- Phản ánh chính xác doanh thu, thu nhập và chi phí, từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả các hoạt động kinh doanh đeer làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý.
- Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh doanh, theo từng đơn vị trực thuộc hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng phục vụ cho quản lý và hạch toán nội bộ.
- Xác định thu nhập chịu thuế một cách chính xác, xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác, phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
- Đôn đốc tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước kịp thời, đúng chế độ qui định.
Công ty cổ phần TM An Phúc xác định kết quả kinh doanh như sau:
= - - -
2. Sổ cái TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
* Cơ sở lập: Sổ Cái TK511, 632, 641, 642
* Phương pháp lập:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK911: 110.673.064
Có TK632: 110.673.064
- Kết chuyển CPBH
Nợ TK 911: 19.628.290
Có TK 641: 19.628.290
- Kết chuyển CP QLDN
Nợ TK911: 11.885.224
Có TK642: 11.885.224
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK 511: 158.940.000
Có TK 911: 158.940.000
- Kết chuyển lãi, lỗ
Nợ TK 911: 16.753.422
Có TK421: 16.753.422
Công ty cổ phần TM An Phúc
Sổ Cái
Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh
SHTK: 911
TKĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
632
110.673.064
641
19.628.290
642
11.885.224
511
158.940.000
421
16.753.422
Cộng PS nợ
158.940.000
Cộng PS có
158.940.000
Người ghi sổ
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
Phần iii
Nhận xét và kiến nghị
Trong cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào cũng đặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu, là mục tiêu chung của các công ty. Để hiệu quả kinh doanh được nâng cao, công tác hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng. Hai tháng thực tế đã giúp em hiểu được phần nào công tác kế toán của Công ty cổ phần TM An Phúc. Qua đó, dưới góc độ là một học sinh, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét, đánh giá của mình như sau:
* Ưu điểm:
- Là một công ty cổ phần có bộ máy tổ chức đơn giản, công việc và nhiệm vụ của từng người rất rõ ràng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với công việc, có trình độ chuyên môn cao.
- Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Mọi công việc hạch toán được tiến hành trên máy.
- Nơi cung cấp hàng cho công ty không xa nên đã giảm bớt được chi phí thu mua hàng hoá.
- Công tác kiểm tra hàng hoá chặt chẽ nên chất lượng hàng được đảm bảo.
Về công tác kế toán
- Kế toán lao động tiền lương: Công ty áp dụng hình thức tính lương theo thời gian là hợp lý. Là một công ty cổ phần thương mại nhưng công ty vẫn có các khoản phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên. Ngoài ra, nhân viên bán hàng còn được hưởng lương dựa theo doanh số bán hàng. Chính vì vậy đã khuyến khích được tinh thần làm việc của nhân viên, làm cho số lượng hàng hoá tiêu thu tăng.
- Kế toán mua hàng: Công ty tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước nên việc hạch toán đơn giản. Số lượng, kết cấu chủng loại, kiểu cách mẫu mã, chất lượng và giá cả hàng mua, thời gian mua hàng được kế toán theo dõi, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác. Tình hình thanh toán và nợ phải trả người bán được phản ánh chi tiết. Kế toán đã cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho giám đốc.
- Kế toán tài sản cố định: Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng giúp kế toán hạch toán dễ dàng hơn, hạn chế được những sai sót.
- Kế toán tiêu thụ hàng hoá: là công tác chủ yếu của công ty. Hàng hoá được xuất ra liên tục. Mỗi khách hàng được mở một sổ chi tiết giúp cho việc theo dõi tình hình thu tiền hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ chính xác. Cung cấp kịp thời tình hình bán hàng cho giám đốc.
* Nhược điểm:
- Công ty cổ phần TM An Phúc là công ty do các thành viên góp vốn lập nên, phải lệ thuộc vào số vốn mà các thành viên đóng góp lớn hay nhỏ nên không tạo được thế chủ dộng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Công ty phải tự vạch ra các bước đi cho mình do không được sự bảo hộ của Nhà nước.
- Khâu quảng cáo chưa được chú trọng
- Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng. Đây là ưu điểm nhưng cũng có những bất lợi do khối lượng công việc nhiều, dễ dẫn đến những sai sót trong việc hạch toán.
- Công ty áp dụng hình thức hạch toán là Nhật kí chứng từ (không phù hợp với một doanh nghiệp vừa và nhỏ) nên sổ sách kế toán tương đối nhiều: sổ chi tiết, nhật kí chứng từ, sổ cái, bảng phân bổ nên việc hạch toán rất vất vả.
- Nhà kho cách xa văn phòng (phòng kế toán) nên mỗi lần kế toán xuống kho để kiểm tra sẽ mất thời gian.
Để hoàn thiện công tác kế toán, cải tiến những điểm chưa hợp lý, em xin đóng góp một số giải pháp sau:
- Trong cơ chế thị trường hiện nay thì thông tin rất quan trọng vì vậy đòi hỏi các công ty luôn cập nhật thông tin mới về thị trường để có kế hoạch hoạt động kinh doanh phù hợp. Chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng mới để kí kết hợp đồng.
- Không chỉ có nhân viên bán hàng đến các cửa hàng, đại lý để tiếp thị mà nên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng biết đến các mặt hàng của công ty.
- Công ty nên áp dụng hình thức hạch toán khác phù hợp với quy mô vừa và nhỏ như Nhật ký sổ cái hay Nhật ký chung.
- Tuyển thêm kế toán có nghiệp vụ chuyên môn cao, nhanh nhẹn để giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán.
- Tập trung nhà kho và văn phòng tại một địa điểm là tốt nhất. Nếu không có thể thành lập một ban có nhiệm vụ kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá mỗi lần nhập, xuất rồi báo cáo lên phòng kế toán.
- Hạn chế tình trạng ghi chép sai sổ sách.
Em hi vọng những giải pháp trên của em có thể phần nào hoàn thiện hoàn thiện những nhược điểm của công ty.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các Công ty nói chung và các công ty Cổ phần thương mại nói riêng muốn tồn tại và phát triển trên thị trường phải không ngừng phấn đấu vươn lên, phải biết sử dụng tốt các yếu tố đầu vào đảm bảo chất lượng đầu ra và tự hạch toán kinh tế đảm bảm có lãi. Đặc biệt là đối với công ty cổ phần thưong mại thì việc quản lý ở khâu mua hàng và tiêu thụ là điều kiện để tạo lợi nhuận cao cho công ty và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Do đó mỗi công ty cần phải khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Qua 2 tháng thực tế em mạnh dạn khẳng đình công tác kế toán góp phần lớn đến việc hoạt động kinh doanh và không thể thiếu được trong các đơn vị.
Quá trình học tập tại trường và thực tế tại công ty Cổ phần SX và Thương Mại AN PHúc, em đã nhận thức được một cách sâu sắc được trau dồi kiến thức cơ bản làm nền tảng để em tiếp thu thực tế nhiều hơn.
Trong quá trình thực tế tại công ty em đã nắm bắt được phần nào về các phần hành kế toán của Công ty như: Kế toán tiền lương, kế toán mua hàng, tài sản cố định, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá, từ đó em có một số nhận xét và ý kiến nhỏ hi vọng sẽ được giúp đỡ của thầy cô và các cô chú, anh chị trong công ty để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Với thời gian và trình độ có hạn nên bản báo cáo của em không thể tránh khỏi thiếu sót em rất mong sự góp ý của thầy Hoàng Văn Tưởng và sự giúp đỡ của chị Nguyễn Thị Hồng Hoa cùng các anh chị trong Công ty cổ phần TM An Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 28 tháng 8 năm 2006
Học sinh
Nguyễn Thị Lan
Phần IV: Nhận xét và xác nhận của đơn vị thực tập
Phần V: Nhận xét của giáo viên
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5213.doc