Dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì hầu như không một hệ thống kế toán nào không có những nhược điểm nhất định cần khắc phục. Ngay cả trong những ưu điểm có thể vẫn còn tồn tại những khuyết điểm. Việc xác định giá vốn của công ty là theo giá hạch toán. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm bớt sư phức tạp trong quá trình hạch toán giá vốn hàng bán, tạo ra sự ổn định nhưng chính giá hạch toán này làm giá vốn được ghi nhận tạm thời của doanh nghiệp không theo kịp với tình hình thực tế, làm sai lệch chi phí kinh doanh.
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp là khá hoàn chỉnh và chi tiết nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ. Chi phí kinh doanh cũng không được doanh nghiệp tách thành một tài khoản riêng, điều này có thể sẽ gây khó khăn cho quá trình quản lý chi phí. Tài khoản để theo dõi các tài khoản trực thuộc cũng chưa phản ánh hết quan hệ qua lại, TK 3388 được công ty sử dụng chưa chi tiết
Mặt khác theo đúng trình tự kế toán thì công ty đã bỏ qua một số bảng kê như bảng kê số 8.
Riêng phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng chỉ được giao cho một người đảm nhiệm. Điều này đôi khi có thể dẫn đến công việc giao cho nhân viên này là quá nhiều
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần Gas Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời ngày càng khẳng định uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường.
Ngoài ra, để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, công ty còn mở rộng đầu tư kinh doanh mặt hàng bếp gas, thiết bị phụ kiện, thực hiện liên doanh với 2 công ty taxi gas (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) để phát triển thị trường ôtô sử dụng nhiên liệu gas, liên doanh với công ty cơ khí PMG để sản xuất vỏ bình gas…
*2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ và có hệ thống. Cấp trên và cấp dưới có sự liên hệ mật thiết với nhau, theo đó Tổng công ty sẽ có những quyết định chung nhất, các công ty phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về tổ chức hoạt động kinh doanh Gas, bếp gas, phụ kiện … trên phạm vi toàn tổng công ty, ở cả thị trường trong và ngoài nước theo nguyên tắc không cạnh tranh nội bộ. Nguồn hàng không được nhập riêng lẻ mà được nhập tập trung ở công ty sau đó mới chuyển đến cho các công ty thành viên. Thế hiện ở sơ đồ sau :
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
Hệ thống cửa hàng bán lẻ Hà Nội
Hệ thống cửa hàng bản lẻ Hà Nội
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Cần Thơ
Chi nhánh
Sài Gòn
Chi nhánh
Đà Nẵng
Kho
CH
Kho
Kho
Kho
CH
CH
CH
SƠ ĐỒ SỐ 2 : TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
*3 Cơ chế giá : Do đây là một mặt hàng có rất nhiều sự biến động, giá cả phụ thuộc phần lớn vào thị trường nhiên liệu thế giới, vì thế cơ chế giá của công ty phải đựơc quy định rất chặt chẽ để vừa phù hợp với giá cả thị trường và vừa đảm bảo nguyên tắc không có cạnh tranh nội bộ. Toàn bộ giá cả, cả giá bán buôn, bán lẻ …giao cho các Tổng đại lý thành viên đều do Giám đốc quyết định. Mức giá đó phải là mức giá chung cho tất cả các đại lý, cửa hàng trực thuộc.
1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
1.5.1. Những thành tựu đã đạt được
- Hiện nay, lượng Gas nhập khẩu của Công ty cổ phần Gas Petrolimex chiếm gần 30% lượng gas nhập khẩu của Việt Nam. Với tỷ trọng này và là một trong những Công ty đầu tiên tham gia thị trường gas Việt Nam và đã có uy tín đáng kể tại thị trường khu vực, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ với hầu hết các nhà cung cấp tại khu vực. Bên cạnh việc tổ chức tốt nguồn hàng nhập ngoại đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình, Công ty luôn coi trọng xây dựng quan hệ đối tác tin cậy với nhà sản xuất tại Việt Nam là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PV Gas).
- Về sản lượng kinh doanh: Sản phẩm gas của Công ty cổ phần Gas Petrolimex có mặt tại hầu hết các tỉnh thành của cả nước thông qua hệ thống đại lý, tổng đại lý trong ngành và ngoài ngành xăng dầu. Hệ thống cơ sở vật chất ngành hàng rộng khắp, quy mô, được đầu tư các thiết bị hiện đại, đặt tại các khu vực thị trường trọng điểm là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và vị thế của Công ty trên thị trường LPG Việt Nam.
- Cụ thể về kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2007 so với 2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tổng số vốn
674,951,161,660
100
821,382,864,012
100
146,431,702,352
122
-Vốn lưu động
368,121,340,473
55
452,603,114,157
55
84,481,773,684
123
-Vốn cố định
306,829,821,187
45
368,779,749,855
45
61,949,938,668
120
2.Cơ cấu nguồn vốn
674,951,161,660
100
821,382,864,012
100
146,431,702,352
122
- Nợ phải trả
337,379,868,367
50
288,006,153,320
35
(49,373,715,047)
85
- Nguồn vốn CSH
337,571,293,293
50
533,376,710,692
65
195,805,417,399
164
BIỂU SỐ 01 : TÌNH HÌNH VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
2007 so với 2006
Số tuyệt đối
%
1.Sản lượng xuất bán
Tấn
114,242
2. Doanh thu BH & CCDV
triệu đồng
1,264,119
1,407,205
143,086
111
3. Các khoản giảm trừ DT
triệu đồng
952
1,639
687
72
4. DT thuần BH & CCDV
triệu đồng
1,263,166
1,405,566
142,400
111
5.Giá vốn hàng bán
triệu đồng
1,112,323
1,224,918
112,595
110
6.Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
triệu đồng
150,843
180,647
29,804
120
7. DT hoạt động tài chính
triệu đồng
11,871
23,251
11,380
196
8. Chi phí tài chính
triệu đồng
10,836
19,168
8,932
182
9. Chi phí bán hàng
triệu đồng
92,058
113,099
21,041
123
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
triệu đồng
29,876
28,839
(1,037)
97
11. LN thuần từ HĐKD
triệu đồng
29,945
42,792
12,847
143
12. Thu nhập khác
triệu đồng
14,417
12,383
(2034)
86
13. LN khác
triệu đồng
2,520
3,020
500
120
14.Chi phí khác
triệu đồng
11,897
9,363
(2534)
79
15. Tổng LN kế toán trước thuế
triệu đồng
41,842
52,155
10,313
125
16. Thuế thu nhập DN
triệu đồng
6,015
8,041
2026
137
18. LN sau thuế thu nhập DN
triệu đồng
34,110
44,794
10,684
131
BIỀU SỐ 02 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy chỉ sau 1 năm, quy mô của công ty đã được mở rộng, lượng vốn được tăng lên đáng kể. So với năm 2006, năm 2007 vốn của công ty tăng lên đến hơn 146 tỷ (hay bằng 122% so với năm trước). Trong đó cả vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều tăng lên và tăng lên với cùng một tỷ lệ. Điều này khẳng định sau những khó khăn ban đầu khi bắt tay vào cổ phần hoá, những hoạt động của công ty đã dần đi vào nề nếp và đang trên đà tăng trưởng. Lượng vốn lưu động chiểm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn cũng sẽ giúp công ty có điều kiện sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giúp tăng lợi nhuận. Còn một điều đáng chú ý trong cơ cấu nguồn vốn chính là tổng nợ phải trả giảm rõ rệt cả về số tương đối và số tuyết đối trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đến gần 196 tỷ hay bằng 164% so với trước. Việc giảm số vốn đi chiếm dụng chứng tỏ công ty đã chấp hành tốt và nghiêm chỉnh luật tín dụng, kỉ luật thanh toán và nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước...Tất cả những điều này sẽ giúp công ty giữ được chữ tín của mình trên thương trường.
Đồng thời với đó là những biện pháp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận/vốn, hoàn thiện cơ chế kinh doanh và tiết kiệm chi phí, kết qủa kinh doanh của công ty đã được tăng trưởng đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng lên gần 11 tỷ, tăng lên hơn 30% so với năm trước.
- Riêng về phần cơ sở vật chất, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ ở Việt Nam, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu sử dụng LPG ngày càng lớn trong mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất công nghiệp đảm bảo sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao đồng thời không gây ô nhiễm môi trường, Công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới , mở rộng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại các vị trí trọng điểm, có tiềm năng thị trường lớn. Tổng sức chứa hiện nay của Công ty là 4200 tấn và sẽ tiếp tục mở rộng trong thời gian tới (kho Dinh Vũ có sức chứa tối đa 3000 tấn sẽ đi vào hoạt động trong năm 2008). Đây là lợi thế quan trọng để Công ty khẳng định vị thế chủ đạo của mình trên thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như bây giờ.
1.5.2. Thuận lợi
- Trước khi trở thành một công ty cổ phần, công ty vẫn là một doanh nghiệp nhà nước và đến nay vẫn trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt nam, do đó công ty đã nhận đựơc rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ các Bộ, các ngành của nhà nước và cả Tổng công ty xăng dầu Việt nam về mọi mặt như cơ sở vật chất, nguồn hàng hay thị trường tiêu thụ…
- Có lợi thế là một trong những doanh nghiệp đầu tiên tham gia thị trường kinh doanh Gas hoá lỏng, lại không ngừng nghiên cứu đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, phát triển thị trường nên công ty đã xây dưng cho mình được một thương hiệu riêng là “Gas Petrolime”, theo đó uy tín của công ty cũng đồng thời được khẳng định.
- Do áp lực về vệ sinh, môi trường cũng như sự khan hiếm của các nguồn nhiên liệu truyền thống mà tốc độ tăng trưởng về tiêu dùng Gas ngày một tăng, cũng nhờ đó mà đến nay số thị phần mà công ty nắm giữ đã chiếm một tỷ trọng lớn.
- Việc tìm kiếm nguồn hàng cho đến nay đã trở nên dễ dàng hơn do cơ chế mở cửa, hội nhập.
- Có hệ thống mạng lưới kho đầu mối với sức chứa lớn, được đầu tư hiện đại tại miền và hệ thống phân phối của Petrolimex trên phạm vi toàn quốc nên có thể đáp ứng kịp thới nhu cầu của thị trường.
- Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cán bộ am hiểu về ngành hàng, nhiệt huyết, đoàn kết và quyết tâm cùng nhau góp sức cho sự phát triển chung.
1.5.3. Khó khăn
- Về giá : Một trong những khó khăn lớn mà công ty gặp phải hiện nay chính là sự biến động liên tục của giá LPG trên thế giới. Điều này đã gây ra một ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vì những thay đổi về giá này dù là tăng hay giảm đều mang đến những mặt bất lợi cho công ty. Khi giá Gas trên thế giới giảm mạnh, với một hệ thống kho, bể chứa lớn, thường xuyên dự trữ Gas với số lượng lớn, công ty sẽ không thể giảm giá bán kịp thời ngay tức thì cho phù hợp với giá cả thị trường. Ngược lại gía Gas tăng lại có tác động không nhỏ đến tâm lý của những người tiêu dùng, những khách hàng của công ty nên dù được một phần lợi thế về giá cả vẫn không thể bù đắp được những thiệt hại mà công ty phải gánh chịu do bị thu hẹp thị trường. Nhìn chung cả hai đều có nguy cơ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Về cạnh tranh : Việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt hơn và dần đi vào chiều sâu. Đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay không chỉ là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Gas trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài, thêm vào đó, không thể không kể đến các đơn vị kinh doanh cùng ngành hàng, những đơn vị nhận được rất nhiều những ưu đãi của nhà nứơc trong nhập khẩu Gas và thị trường tiêu thụ.
- Về quản lý tình hình công nợ : Số khách hàng của công ty ngày càng nhiều và đáng chú ý là những khách hàng công nghiệp, đây là một tín hiệu đáng mừng nhưng chính điều này lại gây ra những vấn đề nan giải do công ty chưa xây dựng được cho mình một chính sách quản lý công nợ một cách hoàn chỉnh do vậy đã làm tăng tỷ lệ vốn bị chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển của tài sản và dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Tình hình sang nạp Gas trái phép của các cá nhân đã tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh, nó còn có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty khi các cá nhân này lợi dụng uy tín của công ty để đạt đựơc mục đích. Mặc dù vậy nhà nước vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu nào để ngăn chặn triệt để vấn đề này.
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TÌNH HÌNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
2.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán
- Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, trải rộng khắp cả nứơc với các Công ty thành viên mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính khác nhau nên Công ty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung - vừa phân tán để vừa đảm bảo việc quản lý của công ty mẹ, vừa tạo ra được tính chủ động cho các công ty thành viên.
Các công việc kế toán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán… được thực hiện tại phòng Kế toán tài chính của Công ty cổ phần Gas Petrolimex và tại phòng Kế toán tài chính các Công ty thành viên. Cuối năm tài chính báo cáo quyết toán toàn công ty sẽ là báo cáo hợp nhất được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán của Công ty cổ phần Gas Petrolimex với báo cáo quyết toán của các Công ty thành viên.
- Theo hình thức đó, để có thể đảm bảo tốt được chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán, mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cũng đã được xây dựng khá phù hợp, bao gồm :
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Phòng Kế toán tại văn phòng Công ty
Phòng Kế toán tại các Công ty thành viên
Nhân viên thống kê Kho Đức Giang
Nhân viên thống kê các cửa hàng
SƠ ĐỒ SỐ 3 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị
Chuẩn mực và chế độ kế toán mà công ty áp dụng đó là Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán ở đơn vị là áp dụng theo luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt nam.
- Kỳ kế toán áp dụng năm (Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ
2.2.1- Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước: Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Việc quản lý hệ thống chứng từ của Công ty được quy định và tổ chức chặt chẽ theo đúng trình tự lập, kiểm tra, lưu trữ và bảo quản chứng từ.
2.2.2- Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Về cơ bản, công ty vận dụng hệ thống kế toán thống nhất theo chế độ kế toán hiện hành. Hầu hết các tài khoản thuộc chế độ kế toán hiện hành đều được phần mềm Acounting Solution cập nhật đầy đủ. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức có những đặc trưng riêng nên công ty đã xây dựng riêng cho mình hệ thống tài khoản chi tiết đến cấp 5.
Do là một công ty thương mại và dịch vụ, ở đó diễn ra rất nhiều các hoạt động mua bán, giao dịch, khối lượng các nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch là khổng lồ, do vậy các tài khoản chi tiết của công ty chủ yếu để chi tiết cho từng đối tượng khách hàng lớn, các mặt hàng kinh doanh của công ty, các ngân hàng mà công ty thường xuyên phải giao dịch, …
2.2.3- Vận dụng chế độ sổ sách kế toán.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Ngoài các Nhật ký chứng từ, các bảng kê, Công ty còn sử dụng một hệ thống các sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Công ty. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Gas Accounting Solution sổ sách kế toán của công ty được lưu trữ ở hai dạng:
-Lưu trữ trên phần mềm máy tính
-In và đóng thành các tập sổ kế toán
Phần mềm kế toán giúp người kế toán giảm được một số công việc ghi chép thủ công, vì chỉ cần nhập dữ liệu 1 lần vào máy tính thì nó sẽ tự nhập sang các sổ kế toán liên quan. Nhờ đó, làm tăng hiệu quả công việc, cung cấp cho nhà quản lý nhiều thông tin quản trị hữu ích và người kế toán hay nhà quản lý có thể kiểm tra thông tin, số liệu bất kỳ lúc nào một cách nhanh chóng. Thể hiện qua sơ đồ :
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật kí - Chứng từ
Máy tính
Bảng kê chứng từ
Sổ chi tiết các TK
Sổ cái các TK
Các báo cáo kế toán
Các chứng từ gốc
Bảng kê
Ghi trong kỳ
SƠ ĐỒ SỐ 4 : KẾ TOÁN MÁY
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
2.2.4-Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Doanh nghiệp sử dụng các loại báo cáo sau :
- 4 biểu mẫu báo cáo thực hiện theo chế độ hiện hành để cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ và dự đoán trong tương lai bao gồm :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
- Ngoài ra công ty còn sử dụng các báo cáo khác để cung cấp thêm các thông tin cần thiết và các căn cứ để Ban lãnh đạo đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như :
Báo cáo quản trị
Báo cáo kiểm kê
Báo cáo nhanh
Riêng các báo cáo tài chính sẽ được lập đều đặn theo quý và được công bố rộng rãi.
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PRTROLIMEX
3.1. Đặc điểm công tác kế toán Tiền gửi ngân hàng tại công ty Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Tiền gửi ngân hàng là một phần hành chiếm giữ vị trí rất quan trọng trong công ty vì hầu hết các giao dịch của công ty đều phải thông qua ngân hàng. Công ty ít khi sử dụng đến quỹ tiền mặt trừ một số trường hợp đặc biệt như bán lẻ hàng hoá.
3.1.1. Đặc điểm kế toán Tiền gửi ngân hàng
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng chính để hạch toán trong kì kế toán của công ty là VND. Các đồng tiền khác sẽ được chuyển đổi ra VND theo tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền gửi của công ty là nguyên tắc thực thu, thực chi.
- Hiện nay ngoài VND gửi ở các ngân hàng, công ty còn sử dụng các đồng tiền mạnh khác là USD, EUR, JPY,…gửi ở các ngân hàng để việc giao dịch được thuận lợi cả trong và ngoài nước.
- Những giao dịch của công ty thường thông qua một số ngân hàng chính là Ngân hàng VietCom Bank, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Citi Bank, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn…
3.1.2. Tài khoản và các chứng từ sử dụng
- Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán Tiền gửi ngân hàng chính là TK 112, trong đó có phân ra là TK 1121 ( Tiền VND gửi ngân hàng) và TK 1122 (Ngoại tệ gửi ngân hàng). Ngoài ra công ty còn phân chia các tài khoản ấy thành các tài khoản chi tiết hơn nữa để thuận tiện cho việc giao dich với từng ngân hàng và với các loại tiền khác nhau. Cụ thể như sau :
Tài khoản
Tên TK
Mã ngoại tệ
TK mẹ
B
ậ
c
Lo
ại
TK
sổ
cái
11211
Tiền VND gửi NH VietComBank
1121
3
1
0
11212
Tiền VND gửi NH ĐTPT
1121
3
1
0
11213
Tiền VND gửi NH Citibank
1121
3
1
0
11214
Tiền VND gửi NH Nông nghiệp
1121
3
1
0
11218
Tiền VND gửi NH khác
1121
3
1
0
11221
Tiền USD gửi NH
USD
1122
3
0
0
112211
Tiền USD gửi NH VietComBank luân chuyển
USD
11221
4
1
1
112212
Tiền USD gửi NH VietComBank tạm giữ
USD
11221
4
1
1
112213
Tiền USD gửi NH VietComBank- CitiBank
USD
11221
4
1
0
112214
Tiền USD gửi NH ĐTPT
USD
11221
4
1
0
112215
Tiền USD gửi NH Nông Nghiệp
USD
11221
4
1
0
112218
Tiền USD gửi NH khác
USD
11221
4
1
0
11222
Tiền EUR gửi NH
EUR
1122
3
0
0
112221
Tiền EUR gửi NH VietComBank
EUR
11222
4
1
1
112228
Tiền EUR gửi NH khác
EUR
11222
4
1
1
11223
Ngoại tệ khác gửi NH
KHA
1122
3
0
0
112231
Ngoại tệ khác gửi NH VietComBank
KHA
11223
4
1
1
112238
Ngoại tệ khác gửi NH khác
KHA
11223
4
1
1
- Chứng từ sử dụng :
Hoá đơn biên bản thanh lý hợp đồng
Hoá đơn hàng hoá (đã có phê duyệt của cấp lãnh đạo)
Sổ phụ Ngân hàng : Sổ phụ này sẽ được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng cụ thể sẽ có sổ phụ dành riêng cho các cửa hàng, các Tổng đại lý thành viên, các Tổng đại lý ngoài ngành và khách hàng Công nghiệp.
Uỷ nhiệm chi : Ghi rõ khoản tiền được chi và các bên liên quan
Giấy báo nợ, giấy báo có
Các phiếu hạch toán, phiếu hạch toán chi tiết
3.1.3. Kế toán Tiền gửi Ngân hàng
- Có rất nhiều các loại sổ sách được sử dụng ở phần hành Tiền gửi Ngân hàng, cụ thể là :
Sổ nhật kí thu tiền
Sổ nhật kí chi tiền
Sổ tổng hợp Tài khoản chữ T
Sổ cân đối ngay tài khoản
Sổ cân đối phát sinh tài khoản tại các Ngân hàng
Sổ số dư tài khoản tại các Ngân hàng
Sổ nhật ký chung
Báo cáo chứng từ theo tài khoản
Tổng hợp phát sinh một tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản
Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Acounting Solution, các công việc kế toán về tiền gửi đã được giảm nhẹ đi rất nhiều. Kế toán sẽ căn cứ chủ yếu vào Hoá đơn biên bản thanh lý hợp đồng và Hoá đơn hàng hoá đã có sự phê duyệt của các cấp lãnh đạo … để cập nhật các dữ liệu vào máy tính. Sau đó máy tính sẽ tự động chuyển các dữ liệu đến các sổ chi tiết cùng một lúc. Cuối mỗi tháng sẽ cho ra được các báo cáo tổng hợp cần thiết cho từng tháng.
Phần mềm kế toán Acounting Solution cũng được thiết kế cả những phần dành riêng cho các loại Nhật ký - chứng từ. Chẳng hạn đối với phần Tiền gửi sẽ là Nhật ký- chứng từ số 2. Tuy nhiên các loại sổ này rất ít được sử dụng, do đó trong trình tự luân chuyển những phần sổ này đã được bỏ bớt.
3.2. Đặc điểm công tác kế toán Thuế tại công ty Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Lĩnh vực kinh doanh của công ty chính là Thương mại và dịch vụ, các nghiệp vụ mua vào, bán ra luôn diễn ra thường xuyên và với khối lượng lớn do vậy các nghiệp vụ liên quan đến thuế là rất lớn đặc biệt là thuế Giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra.
3.2.1. Đặc điểm kế toán Thuế
Công ty thực hiện nghĩa của mình đối với Nhà nước thông qua các loại thuế chủ yếu là Thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế Giá trị gia tăng và thuế xuất nhập khẩu. Trong đó :
Thuế môn bài : Được tính ra và nộp theo năm vào đầu năm
Thuế Thu nhập doanh nghiệp : Được tạm tính theo quý
Thuế Xuất, nhập khẩu : Công ty không phải hạch toán mà các cảng nhận hàng sẽ hạch toán luôn và tính trực tiếp vào giá mua hàng. Sau đó giấy báo nợ, báo có mới được chuyển về công ty.
Thuế Giá trị gia tăng được cập nhật theo từng lần phát sinh. Riêng thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu được tính trực tiếp luôn vào hàng hoá nhưng vẫn được khấu trừ.
3.2.2. Tài khoản và các chứng từ sử dụng
Các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán Thuế về được thiết lập dựa
trên chế độ kế toán hiện hành. Hai tài khoản mà công ty sử dụng chủ yếu
chính là TK 133 ( Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ) và taì khoản 333 (Thuế và các khoản phải nộp nhà nứơc). Công ty cũng mở thêm các tài khoản chi tiết để chi tiết thêm cho từng đối tương.
Chứng từ được sử dụng chủ yếu và thường xuyên nhất chính là Hoá đơn Giá trị gia tăng (riêng cho hàng hoá bán ra và mua vào)
3.2.3. Kế toán Thuế Giá trị gia tăng
Các sổ sách được sử dụng trong kế toán Thuế giá trị gia tăng là :
Bảng kê chứng từ đầu vào (của các mức thuế là 0%, 5%, 10%)
Bảng kê chứng từ đầu ra ( của các mức thuế là 0%, 5%, 10%)
Sổ chi tiết tài khoản
Tổng hợp phát sinh của một tài khoản
Cân đối phát sinh của một tài khoản
Sổ tổng hợp chữ T (Sổ cái)
Sổ số dư
Sổ theo dõi thuế Giá trị gia tăng đựơc hoàn lại
Sổ theo dõi thuế Giá trị gia tăng được miễn giảm.
Trình tự hạch toán chính :Hoá đơn chứng từ đầu vào
Máy tính
Bảng kê bán ra, mua vào
Sổ chi tiết TK 1331, TK3331
Sổ cái TK 1331, TK 3331
Các hoá đơn chứng từ đầu vào sẽ được chuyển từ bộ phận khác sang. Cụ thể là từ các phòng kinh doanh và từ các cửa hàng sang. Kế toán sẽ cập nhật các hoá đơn, chứng từ vào máy tính, sau đó máy tính sẽ chạy theo chương trình tự động lên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp tương ứng.
3.3. Đặc điểm công tác kế toán Công nợ tại Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
3.3.1. Đặc điểm kế toán Công nợ
Công nợ bao gồm 2 phần là công nợ phải thu và công nợ phải trả..
Công nợ được theo dõi trực tiếp tại các cửa hàng, các phòng kinh doanh, sau mới chuyển các hoá đơn lên cho kế toán , sau khi kiểm tra tính hợp lệ của từng hoá đơn, kế toán sẽ tổng hợp lại các dữ liệu vào máy tính.
3.3.2. Tài khoản và các chứng từ sử dụng
Tài khoản được sử dụng trong kế toán công nợ gồm 2 tài khoản chính là TK131, TK331. Cả 2 tài khoản này đều được công ty chi tiết đến tài khoản cấp 4 tương ứng. Tài khoản 131 được chi tiết tới từng đối tượng khách hàng là Tổng đại lý thành viên, Tổng đại lý, đại lý ngoài ngành, khách hàng công nghiệp, khách hàng khác; chi tiết riêng cho hàng hoá và tiền kí cược vỏ bình. Tài khoản 331 được chi tiết cho từng mặt hàng là Gas, bếp và phụ kiện.
Các chứng từ được sử dụng trong trường hợp này là :
Hoá đơn Giá trị gia tăng
Hợp đồng mua
Hợp đồng bán
Đơn hàng
Phiếu xuất kho
Phiếu thu
Phiếu uỷ nhiệm chi.
3.3.3. Kế toán công nợ
Sổ sách được sử dụng trong kế toán công nợ là :
Sổ chi tiết tài khoản
Bảng kê chứng từ
Bảng kê chi tiết công nợ khách hàng
Cân đối phát sinh của một tài khoản
Cân đối phát sinh các tài khoản
Tổng hợp phát sinh của một tài khoản
Sổ tổng hợp tài khoản
Số dư của các tài khoản
Sổ cái tài khoản
Trình tự hạch toán chủ yếu :
Chứng từ đầu vào
Sổ chi tiết công nợ từng khách hàng
Máy tính
Các bảng kê
Sổ cái TK131, TK331
Riêng với phần kế toán công nợ phải thu , đầu tiên kế toán sẽ căn cứ vào Hoá đơn Giá trị gia tăng, căn cứ hợp đồng bán, phiếu xuất kho để lấy được số phát sinh nợ. Qua phát sinh nợ, căn cứ Phiếu thu (khách hàng nộp tiền mặt tại công ty ) hoặc phiếu Uỷ nhiệm chi ( phiếu chuyển tiền qua ngân hàng ), kế toán nhập số liệu vào máy tính. Cuối tháng căn cứ vào mức dư nợ thực tế với hợp đồng để xác định khách hàng có thanh toán đúng hợp đồng không, để có biện pháp quản lý khách hàng, đảm bảo an toàn tài chính. Khi đó ngoài sổ chi tiết phát sinh công nợ với từng khách hàng, công ty còn sử dụng cả Biên bản đốichiếu công nợ .
PHẦN IV
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
4.1. Đặc điểm về hàng hoá
Mặt hàng chính mà công ty kinh doanh chính là Gas hoá lỏng (LPG).
LPG được cung cấp tới khách hàng dưới 2 dạng : gas rời và gas bình.
Đối với gas rời : theo thoả thuận của hai bên, LPG sẽ được chuyên chở bằng xe chuyên dụng đến kho, bể chứa của khách hàng. Mặt hàng này chủ yếu được cung cấp cho các khách hàng công nghiệp, các tổng đại lý, công ty thành viên của Công ty.
Đối với gas bình : LPG sau khi được đóng nạp theo qui trình kỹ thuật và đảm bảo độ an toàn sẽ được chuyển đến người tiêu dùng dưới các dạng bình 12kg, 13kg, 48kg.
Với mặt hàng là các sản phẩm về gas, Công ty sử dụng một loại bao bì đặc biệt là vỏ bình gas. Khi khách hàng mua gas của Công ty, ngoài số tiền phải thanh toán cho mặt hàng gas, khách hàng phải đặt thêm một khoản ký cược vỏ bình gas
4.2.Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và trình tự luân chuyển chứng từ
4.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
Mong muốn đáp ứng được cao nhất yêu cầu của mọi khách hàng và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ nên các phương thức bán hàng mà công ty đưa ra hiện nay là rất đa dạng và linh hoạt, phù hợp cho hầu khắp các đòi hỏi của mọi khách hàng. Các phương thức ở đây bao gồm:
* Phương thức bán buôn hàng hoá
Do có quy mô lớn nên công ty sử dụng phương thức này để tiêu thụ hàng hoá là chủ yếu. Hàng hoá của công ty sẽ đựơc bán ra với số lượng lớn cho các khách hàng Công nghiệp, các Tổng đại lý.Việc bán buôn hàng hoá có thể được công ty thực hiện qua hệ thống kho của công ty hoặc vận chuyển thẳng (không qua kho công ty).
- Phương thức bán buôn qua kho : Theo phương thức này 2 bên sẽ tiến hành ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá quy định rõ hình thức vận chuyển và bên nào phải chịu chi phí vận chuyển. Bán buôn qua kho được chia làm 2 loại:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Việc vận chuyển hàng hoá sẽ do khách hàng đảm nhiệm. Phương thức này được công ty áp dụng cho 2 đối tượng
Bán buôn cho tổng đại lý ngoài ngành (mã 5B)
Bán buôn cho hãng khác (mã 6B)
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Việc vận chuyển hàng hoá do công ty đảm nhiệm. Tuy trường hợp mà công ty có thể dùng xe chuyên dụng hoặc thuê ngoài để chở hàng đến kho của khách hàng. Phương thức này được áp dụng với 2 đối tượng :
Bán buôn chuyển hàng cho khách hàng công nghiệp (mã 50)
Bán buôn chuyển hàng cho Tổng đại lý trong ngành (mã 5A)
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng (mã 6A) : Đây chính là phương thức bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba). Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các công ty thành viên, các chi nhánh. Các chi nhánh này khi có nhu cầu mua hàng có thể nhập trực tiếp tại các bến cảng mà không cần qua kho của công ty mẹ tại Hà Nội. Sau khi hoàn tất thủ tục nhập hàng, các chi nhánh báo về văn phòng công ty số hàng chi nhánh đã nhận để công ty ghi nhận khoản doanh thu nội bộ đã được thực hiện và chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán với công ty. Theo phương thức này các công ty con sẽ chủ động hơn trong nguồn hàng và sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí vận chuyển.
*Phương thức bán lẻ hàng hoá (Mã 54): Phương thức này chú trọng đến nhu câu tiêu dùng Gas của người dân. Đây cũng là phương thức mang lại doanh số lớn cho công ty vì số lượng khách hàng mua lẻ là rất nhiều tất yếu sẽ dẫn đến khối lượng tiêu thụ ra ngoài lớn. Theo phương thức này hàng hoá của công ty sẽ được tiêu thụ qua các cửa hàng trung gian rồi mới đến tay khách hàng. Số liệu ở các cửa hàng sẽ được cập nhật trên máy tính và được truyền về công ty qua mạng Internet. Bán lè hàng hoá chỉ áp dụng đối với các mặt hàng là Gas bình, bếp và phụ kiện kèm theo.
* Một số phương thức tiêu thụ hàng hoá khác :
-Phương thức hàng đổi hàng (8A): Hoạt động đổi hàng phát sinh trong trường hợp một hãng kinh doanh Gas thiếu hàng để cung cấp cho khách hàng của mình, khi đó hãng này có thể thoả thuận với một hãng kinh doanh Gas khác để vay hàng sau đó sẽ tiến hành trả lại khi đã có hàng. Hình thức này cũng được coi là một phương thức tiêu thụ nhưng hàng đem bán( cho vay) và hàng nhận lại là cùng loại và cùng giá. Hình thức này đựơc công ty sử dụng rất nhiều nhằm hỗ trợ các công ty khác và cũng để nhận được sự hỗ trợ trong trường hợp công ty khan hiếm nguồn hàng.
- Phương thức xuất hàng để tiêu dùng nội bộ : Hình thức này được áp dụng trong trường hợp công ty dùng sản phẩm, hàng hoá của mình để khuyến mại (mã 95) cho khách hàng trong những đợt khuyến mại hoặc phục vụ cho công ty trong quá trình kinh doanh.
4.2.2. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
* Chứng từ
Chứng từ được công ty sử dụng chủ yếu trong trường hợp tiêu thụ hàng hoá ở đây chính là hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT-3LL) và phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (trong trường hợp dùng trong nội bộ công ty). Hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ rất quan trọng đối với nghiệp vụ bán hàng. Căn cứ vào đơn đặt hàng, hoá đơn thanh toán với khách hàng, Hoá đơn giá trị gia tăng sẽ được lập thành 3 liên - đặt giấy than viết 1 lần (Liên 1: lưu, liên 2: giao khách hàng, liên 3: thanh toán nội bộ).
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Phương pháp mà công ty sử dụng để theo dõi và ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn là phương pháp thẻ song song. Do vậy theo phương pháp này trình tự luân chuyển chứng từ c ủa c ác nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ được cụ thể hoá theo các bước sau :
Giai đoạn 1 : Khi có các nghiệp vụ xuất bán hàng hoá, các phòng kinh doanh của công ty sẽ phát hành các chứng từ xuất trên máy tính.
Phòng Xuất nhập-khẩu tổng hợp sẽ có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ xuất khi xuất bán cho các công ty con. Còn 2 phòng còn lại sẽ có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ xuất khi xuất bán ra thị trường (cho khách hàng ngoài). Tuỳ theo khách hàng là khách hàng công nghiệp, khách hàng mua lẻ hay hình thức mua là Gas rời hay Gas bình mà các hoá đơn xuất bán cho khách hàng ngoài sẽ được giao cho phòng kinh doanh Dân dụng và thương mại (gas bình) hay phòng kinh doanh Công nghiệp (gas rời).
Tiếp theo thông qua chương trình kế toán máy, số liệu về hàng bán được kết xuất ngay sang sổ chi tiết hàng hoá để kế toán chi tiết hàng hoá theo dõi.
Giai đoạn 2 : Các chứng từ này sẽ được chuyển cho thủ kho để thủ kho thực hiện các nghiệp vụ xuất và ghi thẻ kho.
Giai đoạn 3: Cuối tháng, kế toán chi tiết hàng hoá sẽ đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết hàng hoá với thẻ kho, tổng hợp số liệu, lập phiếu kế toán để tính giá thực tế hàng hoá, lập bảng tổng hợp các hàng hoá xuất.
Quy trình này được cụ thể hoá theo sơ đồ sau :
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá
Thẻ kho
Bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá
Phiếu xuất kho
SƠ ĐỒ 5 : LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
4.2.Các phương pháp xác định giá vốn và giá bán hàng hoá
* Phương thức xác định giá vốn hàng hoá:
Do các nghiệp vụ nhập-xuất hàng của công ty diễn ra thường xuyên trong khi đó giá cả hàng hoá mà công ty kinh doanh lại không ổn định, luôn biến động liên tục vì thế để giảm thiểu sự phức tạp trong quá trình tính giá, tạo ra sự ổn định, công ty đã sử dụng phương pháp hạch toán để tính giá. Mức giá trước khi đựơc đưa ra sẽ được cân nhắc kĩ dựa vào giá mua thực tế kì trước cùng với giá mua dự kiến trong tương lai và được thống nhất sử dụng trong cả kỳ hạch toán. Cuối mỗi tháng công ty sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán cho phù hợp với giá cả thị trường.
Các bước để xác định giá vốn hàng bán :
Bứơc 1 : Khi nhập kho hàng hoá, kế toán theo dõi cả 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán trên 2 tài khoản là TK15651 (giá hạch toán) và TK15652 (chênh lệch giá vốn và giá hạch toán)
Bước 2 : Khi xuất hàng hoá, ghi theo giá hạch toán theo TK15651
Bước 3 : Cuối kì, điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế.
Chênh lệch giữa giá vốn thực tế và giá vốn hạch toán được xác định như sau :
Chênh lệch giá phân bổ trong kì
=
Chênh lệch giá ĐK+ phát sinh trong kì
x
Trị giá hàng hoá xuất trong kì
Trị giá hàng + Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn CK hoá xuất trong kì
* Phương pháp xác định giá bán
Giá bán hàng hóa ở đây chính là giá thoả thuận giữa công ty với khách hàng và được ghi nhận cụ thể trên Hoá đơn giá trị gia tăng.
Căn cứ và tình hình nhập mua hàng hoá, chiến lược kinh doanh từng kì và phương thức tiêu thụ, công ty sẽ xây dựng cho mình những mức giá khác nhau.
Đối với giá bán buôn :
Giá bán
=
GVHB
+
chi phí vận chuyển, chi phí qua kho (nếu có)
+
% lợi nhuận theo kế hoạch công ty
Đối với giá bán lẻ
Khi tính giá bán lẻ cho các cửa hàng, với chính sách trợ giá, công ty sẽ không tính tỷ lệ % lợi nhuận giữ lại do vậy giá đựơc tính như sau :
Giá giao cửa hàng = GVHB + chi phí qua kho, chi phí vận chuyển
Các cửa hàng căn cứ vào mức giá giao của công ty, các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí điện nước, điện thoại, chi phí vận chuyển cho khách hàng, chi phí thuê nhân viên ... và khoản lợi nhuận dự kiến để tính ra giá bán lẻ như sau:
Giá bán lẻ của cửa hàng
=
giá giao cửa hàng
+
chi phí cửa hàng
+
% lợi nhuận theo kế hoạch cửa hàng
* Phương thức tiêu thụ nội bộ :
Giá bán cho các công ty thành viên
=
GVHB
+
chi phí vận chuyển, chi phí qua kho (nếu có)
+
chi phí quản lý chung phân bổ
4.3.Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.
4.3.1. Kế toán doanh thu và giá vốn
* Tài khoản sử dụng
Danh mục tài khoản
Tài khoản
Tên tài khoản
TK mẹ
Bậc
Loại
TK công nợ
TK sổ cái
131
Phải thu khách hàng
1
0
1
0
1311
Phải thu khách hàng
131
2
0
1
0
13111
PTKH -TĐL thành viên
1311
3
0
1
0
13112
PTKH - TĐL, ĐL ngoài ngành
13111
4
1
1
0
13113
PTKH - khách hàng công nghiệp
13111
4
1
1
0
156
Hàng hoá
1
0
0
0
1565
Gas, bếp và phụ kiện tồn kho
156
2
0
0
0
15651
Gas hoá lỏng tồn kho
1565
3
0
0
0
156511
Giá HT Gas hoá lỏng tồn kho
15651
4
1
0
1
156512
Chênh lệch GV& giá HT Gas hoá lỏng
15651
4
1
0
1
15652
Bếp và phụ kiện tồn kho
1565
3
0
0
0
156521
Giá hạch toán bếp, phụ kiện tồn kho
15652
4
1
0
1
156522
Chênh lệch GV&giá HT bếp, phụ kiện
15652
4
1
0
1
33631
Thanh toán nội bộ với các C.ty thành viên
3363
3
1
1
1
3388
Phải trả, phải nộp khác
338
2
1
1
1
511
Doanh thu bán hàng
1
0
0
1
5111
Doanh thu bán hàng hoá
511
2
0
0
0
51115
Doanh thu bán gas, bếp và phụ kiện
5111
3
0
0
0
511151
Doanh thu bán gas trong nước
51115
4
1
0
1
511152
Doanh thu bán bếp,phụ kiện trong nứơc
51115
4
1
0
1
511153
Doanh thu bán hàng chuyển khẩu
51115
4
1
0
1
512
Doanh thu bán hàng nội bộ công ty
1
0
0
1
512215
Doanh thu bán nội bộ Gas,bếp&phụ kiện
51221
4
0
0
0
5122151
Doanh thu bán nội bộ Gas
512215
5
1
0
1
5122152
Doanh thu bán nội bộ bếp& phụ kiện
512215
5
1
0
1
632
Giá vốn hàng bán
1
0
0
1
632115
Giá vốn hàng hoá gas,bếp & phụ kiện
63211
3
0
0
0
6321151
Giá vốn hàng hoá gas
632115
4
1
0
1
6321152
Giá vốn hàng hoá bếp và phụ kiện
632115
4
1
0
1
*Sổ sách sử dụng
- Các bảng kê : Bảng kê chứng từ xuất, bảng kê số 8
- Nhật ký chứng từ số 8 theo dõi các TK 511,512,156
- Sổ cái các TK 511,512,156
- Sổ chi tiết các TK 511, 512, 156, 632
*Trình tự kế toán
Chứng từ đầu vào
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho ...
Máy tính
Bảng kê số 8 (Nhập-Xuất-Tồn)
Bảng kê chứng từ xuất hàng
Sổ chi tiết
(TK 51115, TK512215, TK632115, TK15651)
Nhật ký chứng từ số 8
(ghi có TK 51115, TK 512215, TK 15651, TK 15652)
Sổ cái (TK 51115, TK 512215, TK632115)
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tiêu thụ hàng hoá
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT HÀNG
Phương tiện: XX -- Tất cả các phương tiện
Phương thức: XX -- Tất cả các phương thức
Nguồn: 22 -- Nguồn công ty
Kho: XX -- Tất cả các kho
Khách hàng: XX -- Tất cả các khách hàng
Nhóm hàng : 120101 – Gas hoá lỏng LPG
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Giá vốn
Tiền vốn
Giá bán
Doanh thu
Thuế
Tổng tiền thanh toán
Ngày CT
Số CT
Mã CT
1/12
0009877
HD1
0007315-50-22-120101
11,347
12,100
137,298,700
15,360
174,289,920
17,428,992
191,718,912
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
3/12
0009884
HD1
1202647-5B-22-120101
832
12,100
10,067,200
16,025
13,332,800
1,333,280
14,666,080
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
7/12
0009965
HD1
CH5-5A-22-120101
678
12,100
8,203,800
16,770
11,370,060
1,137,060
12,507,660
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
16/12
0010002
HD1
CNSG-6A-22-120101
28,785
12,100
348,298,500
14,100
405,868,500
40,586,850
446,455,350
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
....
21/12
0010055
HD1
000757-8A-22-120101
23,400
12,100
283,140,000
12,100
283,140,000
28,314,000
311,454,000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
25/12
0010227
HD1
CH1-5A-22-120101
1,100
12,100
13,310,000
16,000
17,600,000
1,760,000
19,360,000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
31/12
0010347
HD1
BL-54-22-120101
98
12,100
1,185,800
16,900
1,656,200
165,620
1,821,820
Cộng chứng từ
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
* Kế toán chi tiết doanh thu
SỔ CHI TIẾT
TK 51115 : Doanh thu bán Gas, bếp và phụ kiện
Mã khách : XX -- Tất cả các khách
Mã hàng : XX -- Tất cả các mặt hàng
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Nợ
Có
Dư đầu kì
73,987,556,342
Phát sinh trong kì
8,432,221,776
37,784,563,787
Dư cuối kì
102,339,898,353
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
TK
đối
ứng
Ngày CT
Số CT
Mã CT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
7/12
0009965
131111
CH5-5A-22-120101
11,370,060
131111
...
...
...
...
...
...
...
21/12
0010055
3388
000757-8A-22-120101
283,140,000
3388
...
...
...
...
...
...
...
25/12
0010227
131111
CH1-5A-22-120101
17,600,000
131111
...
...
...
...
...
...
...
27/12
3388
Total trả lại hàng vay
21,525,000
...
...
...
...
...
...
...
31/12
0010347
13121
BL-54-22-120101
1,656,200
13121
...
...
...
...
...
...
...
- Tổng phát sinh
12,432,221,776
37,784,563,787
Lưu ý : Kì kế toán của công ty là quý nên sau mỗi tháng các tài khoản doanh thu, chi phí chưa được kết chuyển hết, vẫn có số dư.
* Kế toán tổng hợp doanh thu
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
TK 51115—Doanh thu bán hàng Gas, bếp và phụ kiện.
TK 512215 – Doanh thu bán hàng nội bộ Gas, bếp và phụ kiện
TK ...
Tháng 12/2007
STT
TK nợ
TK có
Cộng
TK51115
TK512215
TK...
...
...
...
...
...
11
131131
20,129,075,276
12
131111
10,455,323,983
13
131121
4,777,965,532
14
131181
87,543,233
15
13121
2,334,655,763
16
336311
7,678,543,889
17
336312
15,456,897,543
...
...
...
...
...
Cộng
37,784,563,787
65,865,998,665
...
xxx
SỔ CÁI
TK 51115 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Stt
Ghi có các tài khoản đối ứng
Số tiền
TK Đối ứng
Nợ
Có
.......
...
...
...
9
Phải thu tiền khách hàng công nghiệp
26,785,643,886
131131
10
Phải thu tiền TĐL thành viên
10,455,323,983
131111
11
Phải thu tiền TĐL ngoài ngành
4,777,965,532
131121
12
Phải thu tiền khách hàng khác
87,543,233
131181
13
Phải thu tiền các cửa hàng
2,334,655,763
13121
.....
...
...
...
- Dư đầu kì
73,987,556,342
- Phát sinh nợ
8,432,221,776
- Phát sinh có
37,784,563,787
- Dư cuối kì
102,339,898,353
* Kế toán chi tiết giá vốn.
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
TK 632115 – Giá vốn hàng bán gas, bếp và phụ kiện
Mã hàng: XX -- Tất cả các mặt hàng
Mã kho : XX -- Tất cả các kho
Nợ
Có
Dư đầu kì
265,670,440,298
Phát sinh trong kì
129,998,567,543
13,564,876,554
Dư cuối kì
382,104,131,287
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
TK đối ứng
Ngày CT
Số CT
Mã CT
Nợ
Có
1/12
0009877
HD1
0007315-50-22-120101
137,298,700
156511
...
...
...
...
...
...
...
3/12
0009884
HD1
1202647-5B-22-120101
10,067,200
156511
...
...
...
...
...
...
...
7/12
0009965
HD1
CH5-5A-22-120101
8,203,800
156511
...
...
...
...
...
...
...
16/12
0010002
HD1
CNSG-6A-22-120101
348,298,500
156511
...
...
...
...
...
...
...
21/12
0010055
HD1
000757-8A-22-120101
283,140,000
156511
...
...
...
...
...
...
...
25/12
0010227
HD1
CH1-5A-22-120101
13,310,000
156511
...
...
...
...
...
...
...
31/12
0010347
HD1
BL-54-22-120101
1,185,800
156511
- Tổng phát sinh
129,998,567,543
13,564,876,554
SỔ CÁI
Tử ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
TK 632115 – Gía vốn hàng bán gas, bếp và phụ kiện
Stt
Ghi có các tài khoản đối ứng
Số tiền
TK đối ứng
Nợ
Có
...
...
...
...
12
Hàng hoá, gas, bếp và phụ kiện xuất
126,322,691,243
13,564,876,554
15651
13
Chênh lệch GV và giá thực tế gas, bếp, phụ kiện
3,675,876,300
156512
...
...
...
...
...
- Dư đầu kì
265,670,440,298
- Phát sinh nợ
129,998,567,543
- Phát sinh có
13,564,876,554
- Dư cuối kì
382,104,131,287
4.3.2.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sẽ đươc công ty tổng hợp sau mỗi quý.
* Cách xác định kết quả tiêu thụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng Gas, bếp và phụ kiện
=
Doanh thu thuần về tiêu thụ gas, bếp và phụ kiện
-
Giá vốn hàng bán gas, bếp và phụ kiện
Doanh thu thuần về bán hàng Gas, bếp và phụ kiện
=
Doanh thu tiêu thụ gas, bếp và phụ kiện
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận thuần hoạt động SXKD
=
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ gas, bếp, phụ kiện
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng
Cuối kì căn cứ sổ cái các TK 511, 512,531,632,641,642 kế toán lập ra các phiếu kế toán. Phiếu kế toán chính là các phiếu kế toán hạch toán để kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí vào TK 911.
* Kế toán chi tiết xác định kết quả
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2007
Số 027
Diễn giải : Kết chuyển doanh thu bán hàng gas, bếp và phụ kiện
Tài khoản
PS nợ
PS có
Diễn giải
51115
102,339,898,353
K/c doanh thu bán hàng gas, bếp, phụ kiện
512215
315,631,777,652
K/c doanh thu nội bộ Gas, bếp, phụ kiện
....
....
....
...
91115
445,936,403,548
Xác định kết quả kinh doanh
Cộng
445,936,403,548
445,936,403,548
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2007
Số: 028
Diến giải : Phân bổ chênh lệch gía vốn hàng bán
Tài khoản
PS nợ
PS có
Diễn giải
632115
8,675,555,700
Phân bổ chênh lệch giá vốn và giá hạch toán
156512
8,675,555,700
Phân bổ chênh lệch giá vốn và giá hạch toán
Cộng
8,675,555,700
8,675,555,700
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2007
Số 029
Diến giải : Kết chuyển giá vốn hàng bán
Tài khoản
PS nợ
PS có
Diễn giải
632115
390,779,686,987
K/c giá vốn hàng bán trong kì
15652
390,779,686,987
K/c giá vốn hàng bán trong kì
Cộng
390,779,686,987
390,779,686,987
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2007
Diễn giải : Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản
PS nợ
PS có
Diễn giải
91115
10,360,415,207
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
421
10,360,415,207
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Cộng
10,360,415,207
10,360,415,207.
* Kế toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ.
SỔ CÁI
TK 91115 -- Kết quả hoạt động kinh doanh gas, bếp, phụ kiện
Từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2007
Stt
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Số tiền
TK đối ứng
Nợ
Có
1
Doanh thu
445,936,403,548
5111
2
GVHB
390,779,686,987
632
...
...
…
8
Lợi nhuận để lại
11,535,419,043
421
Dư đầu kỉ
…
Phát sinh nợ
xxx
Phát sinh có
xxx
Dư cuối kì
…
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2007
STT
CHỈ TIÊU
Mã số
Quý IV
Luỹ kế từ đầu năm
1.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
446,438,667,165
1,407,205,144,806
2.
Các khoản giảm trừ
02
502,263,617
1,639,138,247
3.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
445,936,403,548
1,405,566,006,559
4.
Giá vốn hàng bán
11
390,779,686,987
1,224,918,050,593
5.
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
55,156,716,561
180,647,955,966
6.
Doanh thu hoạt động tài chính
21
7,344,279,977
23,250,683,839
7.
Chi phí tài chính
22
8,590,579,623
19,168,033,222
- Bao gồm: Chi phí lãi vay
23
915,166,186
4,164,140,576
8
Chi phí bán hàng
24
2,349,306,652
113,099,443,462
9.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
11,200,695,056
28,838,921,536
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
10,360,415,207
42,792,241,585
11
Thu nhập khác
31
3,357,704,096
12,383,285,925
12
Chi phí khác
32
2,182,700,260
3,020,343,838
13
Lợi nhuận khác
40
1,175,003,836
9,362,942,087
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
11,535,419,043
52,155,183,672
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
2,352,672,259
8,040,839,308
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
(680,119,503)
(680,119,503)
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
9,862,866,287
44,794,463,867
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( §/CP)
70
395
1,886
PHẦN V
ĐÁNH GIÁ
1. Những mặt hoàn thiện
Với những gì mà công ty đã làm được kể từ khi thành lập, hay nói riêng là trong những năm gần đây cho thấy những gì mà công ty đã cố gắng và gặt hái được là không hề nhỏ. Có rất nhiều khó khăn đã đặt ra và có những khó khăn nhìn thấy ngay trước mắt như một địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước với rất nhiều các đơn vị trực thuộc, song nhờ có một bộ máy tổ chức hợp lý kết với hệ thống quản lý chặt chẽ, thống nhất, công ty vẫn tạo ra được một sự phối hợp nhịp nhàng giữa công ty với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau, mặt khác vẫn giữ nguyên được sự chủ động vốn có trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Riêng khối văn phòng công ty, các phần hành được phân chia khá cụ thể, phân chia rõ mức độ quản lý, quyền hành và mức độ chịu trách nhiệm của từng người.
Về công tác kế toán, công ty đã không ngừng cập nhật, đổi mới cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và các quy định của nhà nước, một mặt các chính sách vẫn được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, loại hình kinh doanh của công ty. Nhờ vậy mà các thông tin về tình hình tài chính được cung cấp rất kịp thời, chính xác, có ích cho quyết định của các cấp quản lý.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Mô hình này đã đảm bảo cả tính đồng bộ nói chung và tính chủ động nói riêng cho từng bộ phận trong guồng máy. Bên cạnh đó việc sắp xếp, tuyển dụng, bố trí các vị trí trong công ty cũng được tiến hành một cách khoa học. Ngoài ra công ty còn có một cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại để đảm bảo tốt cho quá trình xử lý thông tin và truyền tin.
Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ : Các chứng từ được công ty sử dụng đúng mục đích và hoàn toàn phù hợp với các quy định của nhà nước về cả mẫu mã, cách lập hay cách quản lý chứng từ. Quá trình luân chuyển chứng từ cũng được thiết kế một cách phù hợp, chặt chẽ, đảm bảo cung cấp thông tin và quá trình kiểm tra, giám sát.
Hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán : Hình thức mà công ty đang sử dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ, hình thức này rất phù hợp với đặc điểm của công ty, các nghiệp vụ sẽ được cập nhật theo hướng vừa tổng hợp, vừa chi tiết, nhờ vậy việc phân tích, nhìn nhận, đánh giá các kết quả cũng dễ dàng hơn . Dù đây là một hình thức khá phức tạp, nhưng với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Acounting Solution, việc tự động hoá đã giúp bộ phận kế toán giảm thiểu được rất nhiều công việc, nhờ vậy đã tiết kiệm đựơc rất nhiều thời gian và chi phí cho công tác kế toán. Việc lên các báo cáo qua đó cũng được cập nhật tự động lên theo đúng những hình thức đã quy đinh . Tất cả được làm dựa trên cơ sở của hệ thống tài khoản kế toán khá hoàn chỉnh, đa dạng, chi tiết.
Về mảng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ: Được công ty tổ chức một cách rất khoa học do đánh giá được tầm quan trọng của khâu này là khâu phản ánh kết quả kinh doanh của cả doanh nghiệp cũng như nỗ lực mà công ty đã bỏ ra trong cả kì kinh doanh. Ngoài áp dụng những chính sách chung của công ty, khâu này còn được công ty xây dựng thêm hệ thống mã khách, mã hàng, các phương thức xác định giá vốn, giá bán…
2. Những mặt còn tồn tại
Dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì hầu như không một hệ thống kế toán nào không có những nhược điểm nhất định cần khắc phục. Ngay cả trong những ưu điểm có thể vẫn còn tồn tại những khuyết điểm. Việc xác định giá vốn của công ty là theo giá hạch toán. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm bớt sư phức tạp trong quá trình hạch toán giá vốn hàng bán, tạo ra sự ổn định nhưng chính giá hạch toán này làm giá vốn được ghi nhận tạm thời của doanh nghiệp không theo kịp với tình hình thực tế, làm sai lệch chi phí kinh doanh.
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp là khá hoàn chỉnh và chi tiết nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ. Chi phí kinh doanh cũng không được doanh nghiệp tách thành một tài khoản riêng, điều này có thể sẽ gây khó khăn cho quá trình quản lý chi phí. Tài khoản để theo dõi các tài khoản trực thuộc cũng chưa phản ánh hết quan hệ qua lại, TK 3388 được công ty sử dụng chưa chi tiết …
Mặt khác theo đúng trình tự kế toán thì công ty đã bỏ qua một số bảng kê như bảng kê số 8.
Riêng phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng chỉ được giao cho một người đảm nhiệm. Điều này đôi khi có thể dẫn đến công việc giao cho nhân viên này là quá nhiều…
*Kết luận : Như vậy, vẫn còn có một số tồn tại, những mặt còn hạn chế mà công ty cần khắc phục để bộ máy kế toán ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy vậy không thể phủ nhận những gì mà công ty đã làm được cho đến thời điểm này (mặc dù mới chỉ cổ phần hoá được hơn 3 năm), những kết quả này là do nhiều nguyên nhân kết tinh lại tuy nhiên có một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ chính là bộ máy kế toán. Chính thế hoàn thiện và tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán trong đơn vị là một công việc không thể bỏ qua trên đà phát triển và tăng trưởng của công ty trong tương lai.
Danh mục các từ viết tắt
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
Đ/CP : Đồng/ cổ phiếu
TK : Tài khoản
PS : Phát sinh
PTKH : Phải thu khách hàng
CT : Chứng từ
ĐK : Đầu kì
CK : Cuối kì
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DT : Doanh thu
ĐL : Đại lý
TĐL : Tổng đại lý
CH : Cửa hàng
PTNB : Phải trả nội bộ
Cty : Công ty
GTGT : Giá trị gia tăng …
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12506.doc