Trong giai đoạn cả đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều phải chịu ảnh hưởng của nền kinh tế mới. Để tồn tại các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp và thích nghi với nền kinh tế này thì mới ổn định và phát triển được .
Với chặng đường trên 35 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của công ty đã đạt được những thành công to lớn, song cũng gặp không ít những khó khăn nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi.
Trong quá trình ấy lãnh đạo Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xem xét lại, nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đề ra nhiều giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật, có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn, hoà mình vào nhịp sống của nền kinh tế thị trường. Bản thân công ty đã tự tìm ra nguồn vốn để sản xuất kinh doanh và tự tìm ra thị trường để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình.
Nhờ vậy trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường, tiêu thụ ngày càng nhiều, đem lại lợi nhuận ngày càng to lớn trong công ty.
Sở dĩ Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp nhà nước đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mới là do trong công tác quản lý và công tác kế toán nói chung công ty cũng không ngừng củng cố và tự hoàn thiện
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế Toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chữa nhỏ trong công ty.
*Các phân xưởng: có chức năng sản xuất từng loại sản phẩm độc lập, có quy trình công nghệ ngắn.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
Để quản lý tốt nhất và có hiiêụ quả các hoạt động sản xuất kinh doanh ,các doanh nghiệp không phân biệt thuộc thành phần kinh té loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh hay hình thức sở hữu đèu phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một coongcụ hữu hiệu. Thông qua hệ thống phương pháp của mình là phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đốimà kế toán có được thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình tài sản của doanh nghiệp và sự biến động của chúng trong quá trình hoạt độngsản xuất kinh doanh đồng thời kế toán cũng biết được toàn bộ tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp qua các thời kỳ. Thông tin do kế toán cung cấp là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp, là cơ sở của các chủ thể quản lý và ra quyết định đứng đắn chính xác.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng và vai trò quan trọng của kế toán ở doanh nghiệp sản xuất trong công tác quản lý được thể hiện bằng những nghiệp vụ sau:
Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các phương pháp đã quy định
Thu thập phân loại xử lý và tổng hợp các số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm xác định, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau.
Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính đúng quy định phục vụ cho việc quản lý và quản trị doanh nghiệp .
Thực hiện phân tích các thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo doanh nghiệp để có đường lối phát triển đứng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Hình thức tổ chức công tác kế toán
Công ty bánh kẹo Hải Châu có đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa, số lượng, chủng loại măt hàng kinh doanh đa dạng địa bàn sản xuất tập chung. Với đặc điểm này để công tác kế toán đạt được hiệu quả cao nhất công tác kế toán ở công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo hình thức tập chung. Hình thức này tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Tổ chức công tác kế toán tập chung cũng thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu đầu tiên đối với các bộ máy kế toán là phải được tổ chức tốt, cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu đó, bộ máy kế toán của công ty bánh kẹo Hải Châu được tập chung tại phòng kế toán tài vụ của công ty và có nhiệm vụ:
- Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc xét duyệt các phương án đầu tư kinh doanh, ký kết thanh lý các hợp đồng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định
- Kiểm tra định kỳ các số lượng kế toán, các thủ tục cần thiết của bộ chứng từ và việc thanh toán với khách hàng (người mua, nhà cung cấp)
- Đôn đốc giám sát tình hình sử dụng tài sản trong công ty, chủ động thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
- Nhân viên phòng kế toán tài vụ gồm 12 người được chia thành các bộ phận để thực hiện các phần hành riêng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán nhà nước ban hành. Kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thông tin kế toán cho giám đốc và cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp
- Phó phòng kế toán có trách nhiệm các công việc khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời là người thực hiện việc tập hợp chi phi giá thành sản phẩm
- Kế toán tổng hợp có trách nhiệm làm báo cáo kế hoạch lập sổ cái, tổng hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính trong công ty theo định kỳ, kế toán thúe VAT và thu nhập doanh nghiệp
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi giám sát sự biến động tăng giảm tài sản cố định và tính toán tài sản, khấu hao tài sản cố định trong công ty
- Kế toán vật tư : hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, gia công chế biến nguyên vật liệu .
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo dõi tính toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và thanh toán cho cán bộ công nhân viên
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền mặt : theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của doanh nghiệp, giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt.
- Kế toán tiền ngân hàng và vay vốn tại ngân hàng. Theo dõi sự biến động tăng giảm tiền của công ty ở các tài khoản mở tại ngân hàng thực hiện thanh toán và vay vốn tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ ( 2 người ): Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công ty.
- Kế toán công nợ và thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng, phụ trách việc vay trả với ngân hàng.
Các nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo công việc, đồng thời cũng có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
Hiện nay, chức danh kế toán trưởng do phó phòng tài vụ phụ trách công tác tiêu thụ đảm nhiệm vì kế toán trưởng đã về hưu tháng 10/2000. Công tác kế toán tiêu thụ được kế toán TSCĐ, kế toán tiêu thụ và công nợ cùng đảm nhiệm dưới sự giám sát của quyền kế toán trưởng. Trong đó kế toán TSCĐ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt lượng nhập-xuất-tồn thành phẩm còn kế toán tiêu thụ và công nợ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt giá trị .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kê toán của công ty như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán giá thành
Phó phòng phụ trách kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng và công nợ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tổng hợp và thuế
c. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo chế độ kế toán hiện hành phòng tài vụ có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Với hình thức sổ Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ như: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Các chứng từ gốc bao gồm: Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho thành phẩm, phiếu xuất bao gồm hoá đơn bán hàng GTGT, phiếu xuất kho nội bộ, xuất kho sản phẩm khuyến mại.
- Khi xử lý nghiệp vụ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để mở thẻ kho.
- Khâu nhập dữ liệu được thực hiện tại phòng tài vụ: kế toán lấy phiếu nhập xuất để nhập vào máy.
+ Khi nhập thì nhập lượng đ máy sẽ tự tính giá
+Khi xuất, nếu xuất về lượngđ máy sẽ định khoản luôn cho từng đối tượng.
VD: Doang thu bán thành phẩm: Nợ TK 131
Có TK 511.2
Có TK 333.1
Doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131
( thuế xuất =0) Có TK 511.4
Khi xuất sản phẩm để chào hàng quảng cáo định khoản vào TK641 Khi xuất san phẩm để tiếp khách , định khoản vào TK642
+Khi dữ liệu được nhập xong , nếu muốn vào sổ theo yêu cầu chỉ cần ấn vào những nút biểu tượng đã được tạo sẵn, máy sẽ tự vào sổ.
Cuối tháng hoặc cuối niên độ , theo yêu cầu máy sẽ in ra các tài liệu cần thiết.
Hiện nay, công ty bánh kẹo hải châu thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 114T/C /QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995do bộ tài chính ban hành
Niên đô kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 năm báo cáo
Đơn vị tièn tệ sử dụng trong ghi chép (Đồng Việt Nam)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỉ giá của ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố địnhtheo nguyên tắcvà giá trị hao mòn.
Phương pháp khấu hao TSCĐ:Tỉ lệ khấu hao được tính theo thời gian sử dụng của TSCĐ theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTCngày14/11/1996 của bộ tài chính.
Phương phápkế toán hàng tồn kho
Nguyên tăc đánh giá Theo nguyên tắc giá gốc= Giá hoá đơn + chi phí vận chuyển +thuế (nếu có)
Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ , xử lý thông tin kịp thời,đảm bảo cho chức năng giám đốc, kế hoạch sản xuất một cách có hệ thống, phòng kế toán tài vụ đang sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Nhật ký chuyên
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Nguyên tắc của hình thức nhật ký chung là phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổgọi là nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi sổ cái. Mỗi bút toán được phản ánh trong sổ nhật ký chungđược chuyển vào sổ cái ít nhấtcho hai tài khoảncó liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nghiệp vụ cụ thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng(hoặc định kỳ) cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu đã trang bị hệ thống máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc, góc độ kiểm tra số liệu, lập và in các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính.Với việc sử dụng chương trình kế toán này, trình tự công việc xử lý số liệu như sau:
Xử lý nghiệp vụ
Nhập dữ liệu
Vào nhật ký chung
Vào sổ cái
Các sổ chi tiết, báo cáo
Bảng CĐKT
Báo cáo tài chính
In và lưu trữ
Khoá sổ chuyển sang kỳ
Chứng từ gốc
Từ các chứng từ gốc minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sắp xếp để nhập số liệu vào máy vi tính. Máy vi tính sẽ tự động phân lọai nghiệp vụ và ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đến cuối kỳ người sử dụng có thể cho in ra sổ cái từng loại tài khoản, các báo cáo tài chính
II. thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải châu.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Các hình thức tiêu thụ của công ty
Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng cả hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Việc bán lẻ được thực hiện tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tại kho của doanh nghiệp. Với phương thức này khách hàng phải thanh toán ngay, bán buôn được áp dụng với các khách hàng thường xuyên mua với khối lượng lớn, có ký kết hợp đồng với công ty. Đây chính là phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh số bán của công ty. Theo phương thức này khách hàng có thể thanh toán chậm sau (7 đến 20 ngày) theo phương thức gối đầu khi thanh toán tức là khách hàng thanh toán hết tiền hàng mua chịu lần trước sẽ được mua chịu lần tiếp theo
Các tài khoản sử dụng:
TK 5112: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
TK 155 : Thành phẩm, mở chi tiết theo từng loại thành phẩm
TK 5212 : Chiết khấu bán thành phẩm
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642 : Chi phí quả lý doanh nghiệp
TK 111: Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 131 : Phải thu khách hàng. Mở chi tiết cho từng đối tượng
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Các chứng từ sử dụng hạch toán xuất bán thành phẩm và doanh thu. Khi xuất bán thành phẩm, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hoá đơn GTGT. Khách hàng đến mua sản phẩm trực tiếp tại công ty, theo yêu cầu của khách hàng phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập hoá đơn có đầy đủ chữ ký của:
Trưởng (phó) phòng kế hoạch vật tư
Trưởng (phó) phòng kế toán
Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của giám đốc công ty và thêm chữ ký của giám đốc trên chứng từ. Chứng từ gồm có ba liên
Một liên lưu tại phòng kế hoạch vật tư
Một liên giao cho kế toán qũy
Một liên người mua giữ
Căn cứ vào chứng từ kế toán quỹ viết phiếu thu gồm hai liên:
Một liên lưu tại phòng
Một liên giao cho thủ quỹ để thu tiền
Trường hợp khách hàng mua chị, kế toán tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn để ghi vào sổ chi tiết theo dõi tình hình xuất hàng nợ, khi đó khách hàng mới cầm hoá đơn nhận hàng.
Trích hoá đơn bán hàng GTGT
Công ty bánh kẹo Hải Châu
N0 062936
Hoá đơn GTGT
Ngày 1 tháng 2 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : 5B Minh Khai- HBT- Hà Nội Số tài khoản 7301.0660 FNHĐ TPT
Điện thoại : Mã số 01- 00114184 – 1………….
Họ tên người mua hàng: Nguyến Thi Loan
Địa chỉ : Thị xã Bỉm Sơn
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 ´ 2
1
2
3
4
Bánh hương thảo 300 mới
Kem xốp 450 gr
Kem xốp 270 gr
Kem phủ sôcola 150 gr
Kg
Kg
Kg
Kg
170.000
270.000
162.000
37.500
10214
18867
18165
25432
1736380
5094090
2942730
953700
Cộng
Cộng tiền hàng : 10726900
Thuế suất thuế GTGT 10% : 1072690
Tổng cộng giá thanh toán : 11799590
Số tiền viết bằng chữ : mười một triệu bảy trăm chín chín nghìn năm trăm chín mươi
đồng chẵn
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
- Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua đến phòng kế toán viết phiếu thu và nộp tiền cho thủ quỹ số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Phiếu thu gồm 2 liên:
+Một liên lưu tại phòng
+Một liên giao cho thủ quỹ để thu tiền.
Trích phiếu thu:
Công ty bánh kẹo Hải Châu Quyển số: 37
Phiếu thu Số:15
Ngày 1 tháng 10 năm 2001 Nợ: 111.1
Có :511.2, 333.1
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Loan
Địa chỉ : Thị xã Bỉm Sơn
Lý do nộp tiền : Mua bánh
Số tiền : 11799590
Viết bằng chữ : Mười một triệu bẩy trăm chín chín ngàn năm trăm chínmươi đồng chẵn
Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
+ Kế toán chi tiết thành phẩm:
- Tại kho, thủ kho xuất thành phẩm căn cứ vào các chứng từ gồm : hoá đơn GTGT, phiếu thu và sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm theo số lượng vì giá trị đến cuối tháng mới có
- Tại kho công ty áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Thủ kho xuất thành phẩm theo các chứng từ do phòng kế hoạch vật tư và sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho thành phầm theo chỉ tiêu số lượng.
Trích thẻ kho:
Thẻ kho
Tháng 2 / 2001
Tên thành phẩm: Kẹo cứng socola sữa
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
74237
74238
29
1/2
1/2
2/2
Tồn đầu kỳ
Loan mua bánh HT 300 gr
Hồng mua bánhHT 300 gr
Nhâp thành phẩm
---------
-----------
400
170
800
1200
Cộng
3700
2473
1942
- Cuối tháng kế toán đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng
- Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm. Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng;
Trích sổ chi tiết
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 2 / 2001
Tên thành phẩm : Bánh Hương Thảo 300gr
Tồn ĐK: SL 1200 _ ST 19440 Tồn CK : SL 1942 _ ST 31460
Chứng từ
Diễn giải
TK
Nợ
TK
Có
Đơn
giá
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Số
Ngày
SL
ST
SL
ST
74237
74238
29
1/2
1/2
2/2
Loanmua bánhHT
HồngmuabánhHT
Nhập thành phẩm
-----
632
632
155
155
155
154
15,5
15,5
15,5
400
6480
170
800
2754
1290
Cộng
3700
59940
2580
41796
Cột giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ đến cuối tháng kế toán mới có giá trị để phản ánh. Trong kỳ khi hạch toán kế toán chỉ định khoản và phản ánh về mặt số lượng.
Do khối lượng nhập xuất thành phẩm trong kỳ rất lớn nên trong kỳ kế toán còn lập thêm bảng kê nhập thành phẩm, bảng kê xuất thành phẩm thanh toán ngay, bảng kê xuất thành phẩm thanh toán sau, bảng kê xuất nội bộ để cuối tháng kế toán lập bảng thành phẩm xuất kho và bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm.
Bảng tổng hợp thành phẩm xuất kho
Tháng 2/2001
Diễn giải
Bánh HT 300
kẹo
Kem Xốp 0,5
Bột canh
A.Thanh toan ngay
15400
11450
------
3800
91430
B.Thanh toán sau
4100
48760
------
4600
23424
C.Xuất nội bộ
2400
1342
------
1200
8400
D.Công xuất
19000
52030
------
12000
118500
E.Khách trả sp
0
0
------
0
500
F. Thực xuất
19000
51627
------
14000
117670
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Thành phẩm
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Tên
Mã
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Bánh HT
HT107
420
3024
18400
132480
16000
11520
2820
20304
Bánh sô co la
SC108
2240
16128
52472
377798
52000
37440
2712
195264
Bánh kem xốp
KX05
2400
17280
14120
101664
13000
93600
3520
25344
Kẹo cứngsôcô la
K002
1200
8640
4300
30960
2430
17496
3070
22104
---------
---------
Bột canh
….
54213
390333
36000
259200
36457
26249
4963
354009
Tổng cộng
609785
870139
55760
2714543
Công ty tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền nên số liệu ở cột ST đến cuối kỳ mới có và tính theo công thức tính giá của phương pháp bình quân gia quyền.
Cụ thể là: Tính giá bánh Hương Thảo 300 gr
Đơn giá bình quân hàng xuất kho =
Trị giá thực tế kẹo xuất kho: 2570 ´ 15,5 = 39.835
Trị giá thực tế hàng tồn kho: 15.500 + 54.250 – 39.835 = 29.915
+ Kế toán giá vốn hàng bán:
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng sổ cái TK 632, sổ cái TK 155
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT, mở thẻ kho và xuất thành phẩm theo yêu cầu, sau đó hoá đơn được nộp lại cho phòng tài vụ.
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được hoá đơn từ dưới nộp lên, kế toán tiến hành phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 155
Trích Nhật ký chung
Nhật ký chung
Tháng 2/ 2001
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
74210
74211
……
74236
74237
74238
….
97
192
193
1
1
15
15
16
….
18
30
30
Cửa hàng số 8
Đại lý số 6
…..
Hương mua kẹo
Hằng mua bánh
Nga mua bột canh
……
Thành phẩm nhập kho
……
Đại lý trả tiền hàng
Cửa hàng dịch vụ mua hàng
632
632
632
632
632
155
632
632
155
155
155
155
155
154
155
155
3957,8
7746,0
…….
6784,15
2550,0
1627.5
……
2681,0
6.219
29176
Cộng cuối trang
29.674,9
Luỹ kế đầu sổ
378148,58
Trên thực tế khi nhập số liệu vào máy, kế toán chỉ ghi các định khoản, còn số tiền đến cuối tháng khi có số liệu do kế toán giá thành cung cấp thì mới tính được trị giá thành phẩm để ghi sổ
Số liệu từ Nhật ký chung ở cột số tiền sẽ được chuyển vào các sổ cái TK có liên quan:
Trích sổ cái TK 155
Sổ cái tk 155
Tháng 2– 2001
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
74210
74211
….
1
1
….
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
……
632
632
3957,8
7746,0
Cộng đối ứng
3.850.000
74236
74237
74238
97
15
15
16
18
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
…..
Thành phẩm nhập kho
………
632
632
632
154
2681,0
6784,15
2.550,0
1627,5
Cộng đối ứng
3.541.875
7300
73001
21
23
Xuất TP cho đại lý
Xuất TP cho đại lý
…….
632
632
17966,0
7585,0
Cộng đối ứng
3.065.240
Cộng phát sinh
12.801.490
8.743.600
Dư cuối kỳ 708.245
Dư đầu kỳ 2.438.593
Cũng căn cứ vào các số liệu từ sổ Nhật ký chung, kế toán mở sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán để theo dõi chi tiết giá vốn hàng bán.
Số liệu được lấy từ cột số tiền của sổ Nhật ký chung và được ghi vào cột số tiền bên Nợ
Trích sổ cái TK 632:
Sổ cái TK 632
Tháng 2– 2001
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
74210
74211
….
1
1
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
…….
155
155
3.957,8
7.746,0
Cộng đối ứng
2.436.549
74236
74237
74238
…..
15
15
16
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
…..
155
155
155
6784,15
2.550,0
1.627,5
Cộng đối ứng
4.697.420
192
193
30
30
Đại lý trả tiền hàng
Cửa hàng dịch vụ mua hàng
…..
155
155
6.219
29.176
Cộng đối ứng
2.307.080
Kết chuyển sang TK 911
874.600
Cộng phát sinh
874.600
874.600
2. Kế toán doanh thu bán hàng.
a. Trường hợp bán thanh toán ngay:
Khi phát sinh doanh thu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT ( đã trích ở phần 2.2.1 ), kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511.2
Có TK 333.1
Trích Nhật ký chung:
Nhật ký chung
Tháng2 – 2001
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
74210
74210
74211
74211
…..
74236
74236
74237
74237
74238
74238
1
1
1
1
15
15
15
15
16
16
Cửa hàng số 8
Cửa hàng số 8
Đại lý số 6
Đại lý số 6
………
Hương mua kẹo
Hương mua kẹo
Hằng mua bánh
Hằng mua bánh
Nga mua bột canh
Nga mua bột canh
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
511.2
333.1
511.2
333.1
511.2
333.1
511.2
333.1
511.2
333.1
4.839,8
483,98
9.568,6
956,86
……
7.465,24
746,524
9457,34
945,734
16.802,1
1.680,21
……
Cộng cuối trang
344.856,0
Luỹ kế đầu sổ
17.492.833,0
Khi phản ánh xong vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu vào sổ cái có liên quan.
Trích sổ cái TK 511.2
Sổ cái tk 511.2
Tháng 2 –2001
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
74210
74211
…..
1
1
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
….
111.1111.1
4.839,8
9.568,6
Cộng đối ứng
2.958.400
74236
74237
74238
…..
15
15
16
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
……
111.1
111.1
111.1
7.465,24
9.457,34
16.802,1
Cộng đối ứng
7.284.000
….
242
243
27
27
…..
Đại lý số 12 trả tiền B/canh
Cửa hàng dịch vụ nộp tiền
111.1
111.1
4.500.000
3.252.300
Cộng đối ứng
8.792.600
28
28
28
K/chuyển giảm giá hàng bán
K/chuyển hàng bán trả lại
K/chuyển DTT
532
531
911
339.700
274.300
17.302.000
Cộng phát sinh
19.035.000
b. Trường hợp bán trả chậm:
Nói cách khác đây là trường hợp khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của giám đốc công ty và thêm chữ ký của giám đốc trên chứng từ. Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào tài khoản 131, kế toán còn vào sổ theo dõi trả chậm tức là sổ chi tiết đối tượng thanh toán.
Hiện nay công ty có rất nhiều khách hàng được mở sổ chi tiết để theo dõi và đã được mã hoá.
Trích sổ chi tiết đối tượng thanh toán:
Sổ chi tiêt đối tượng thanh toán
Tháng 2 – 2001
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Mã đối tượng: K 0019
Tên đối tượng: Công ty nông sản thực phẩm Thanh Hoá
Ngày
Số CT
Diễn giải
Tiền Nợ
Tiền Có
10/2/2000
12/2/200
14/2/2000
22/2/2000
27/2/2000
28/2/2000
5
13
17
19
20
24
A 005 mua bột canh
A 005 trả nợ
A 005 mua kẹo
A 005 mua bánh
A 005 trả nợ
A 005 mua bột canh
247.000
3.176.000
450.000
1.500.000
400.000
457.000
Cộng phát sinh
3.423.000
2.807.000
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
400.000
54.000
Đại diện khách hàng Kế toán trưởng Kế toán Công ty
3. Kế toán thanh toán với người mua:
Khi hàng xuất bán, tức là sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số sản phẩm đó, đồng thời thu về hoặc sẽ thu về một khoản tiền có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty.
Nếu thanh toán bằng tiền mặt, phòng kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mà phòng kế hoạch đã lập để viết phiếu thu, khách hàng có nhiệm vụ phải nộp đúng số tiền đã viết trên phiếu thu cho kế toán quỹ , sau đó mới được nhận hàng.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì tiền sẽ chuyển vào tài khoản của Công ty đã được mở tại các ngân hàng. Trường hợp tiền chưa về ngay thì chỉ với khách quen mới được nhận hàng,, còn đối với khách vãng lai thì ngoài các thủ tục trên khách còn phải được sự đồng ý của giám đốc Công ty và phải có chữ ký của giám đốc Công ty trên chứng từ, đồng thời khách hàng còn phải ký xác nhận mới được nhận hàng.
Trường hợp thanh toán ngay:
Thanh toán ngay có thể bắng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, căn cứ vào hoá đơn do phòng KH- VT lập, phòng kế toán sẽ viết phiếu thu, kế toán quỹ căn cứ vào phiếu thu thu đủ số tiền trên phiếu thu thì khách hàng mới được nhận hangf
Trích hoá đơn bán hàng GTGT ( đã trích phần1a )
Trích phiếu thu (đã trích phần1a )
Trường hợp thanh toán sau:
Khách hàng mua hàng với phương thức thanh toán sau sẽ phải làm các thủ tục như đối với phương thức thanh toán ngay. Ngoài ra kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán trả chậm của khách hàng.
Trích sổ chi tiết đối tượng thanh toán ( đã trích phần 1b)
Đến cuối tháng kế toán lập bảng đối tượng thanh toán
bảng tổng hợp đối tượng thanh toán
Tháng 2/ 2001 Đơn vị tính: 1000đ
STT
Mã ĐT
Tên đối tượng
Đầu kỳ
Trong kỳ
Cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
….
13
…..
K0001
K002
…….
K0013
……..
Phòng hành chính Hải Châu
Cửa hàng dich vụ
……………………………..
Công ty TNHH Ninh Bình
……………………………..
2700
18500
………
500
…….
0
0
…
0
…
2880
2500
…….
2598
…….
2700
2500
……
3047
……
2880
18500
……..
51
……..
0
0
…
0
….
Cộng:
145000
0
3018517
3000452
1468065
0
4. Kế toán các nghiệp vụ khác có liên quan.
Kế toán thuế GTGT:
Chuyển sang năm 1999, do Nhà nước áp dụng loại thuế mới là thuế GTGT, Công ty áp dụng cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong quá trình tiêu thụ, được phản ánh vào tài khoản 333.1 – Thuế GTGT phải nộp.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ, để tính thuế GTGT kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra dựa trên cơ sở các sổ chi tiết và tổng hợp hạch toán doanh thu và doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ.
Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá,dịch vụ bán ra
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra
Tháng 2 – 2001
Tên cơ sở: Công ty bánh kẹo Hải Châu Mã số : 0100114184-1
Địa chỉ : 5B Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Chứng từ
Diễn giải
Doanh số bán ( chưa thuế)
Thuế GTGT
(10 %)
Ghi chú
Số
Ngày
74210
74211
…
74236
74237
74238
…
247
248
…
1
1
15
15
16
30
30
Cửa hàng số 9
Đại lý số 4
….
Phạm Hương – Hải Phòng
Phạm Minh Hằng- Hà Tây
Nguyễn Như Nga-Hà Nội
….
Đại lý số8
Cửa hàng dịch vụ
….
4.839,8
9.568,6
7.465,24
9.457,34
16.802,1
3.400.000
2.345.400
483,98
956,86
746,524
945,734
1680,21
340.000
234.540
Tổng cộng
18.537.400
1.853.740
b. Kế toán giảm giá hàng bán:
Hạch toán giảm giá hàng bán trong trường hợp Công ty quyết định giảm giá bán của các sản phẩm mà các đại lý, cửa hàng, dịch vụ vẫn chưa bán hết các sản phẩm đã nhận từ trước.
Khi muốn giảm giá hàng bán bên mua làm đơn xin giảm giá và có sự đồng ý của giám đốc ký duyệt, kế toán căn cứ vào đó sẽ trừ vào các khoản phải thu của bên mua.
Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm giá, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, theo định khoản
Nợ TK 532
Nợ TK 333
Có TK 111,131
Trích sổ Nhật ký chung:
Nhật ký chung
Tháng 2– 2001
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
1
2
3
4
22
23
25
28
Giảm giá cho K 0012
Giảm giá cho K 007
Giảm giá cho K 0018
Giảm giá cho K 0025
532
333.1
532
333.1
532
333.1
532
333.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
150.000
15.000
66.000
6.600
18.400
1.840
74.500
7.450
Cộng
339.790
Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu có liên quan vào sổ cái tài khoản 532
Trích sổ cái TK 532:
Sổ cái TK 532
Tháng2 -2001
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
…
22
23
28
29
Giảm giá cho K 0013
Giảm giá cho K 007
Giảm giá cho K 0018
Giảm giá cho K 0025
…….
131
131
131
131
165.000
72.600
20.240
81.950
Cộng đối ứng
339.790
Kết chuyển
511.2
339.790
c. Kế toán hàng bán bị trả lại:
Trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất lượng, sai quy cách, chủng loại… khách hàng sẽ căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng hàng hoá đề nghị trả lại số hàng đó cho Công ty. Khi đó thủ kho nhận lại hàng, khách hàng trả lại hoá đơn, kế toán phải viết phiếu chi trả lại tiền cho khách hàng để giám đốc ký duyệt.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản sau rồi chuyển vào sổ cái tài khoản 531;
Nợ TK 531
Nợ TK 333.1
Có TK 111,131
Trích sổ Nhật ký chung:
Nhật ký chung
Tháng 2– 2001
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
10 Q18
11 Q18
12 Q18
31
31
31
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại
………
531
333.1
351
333.1
531
333.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
42.000
4.200
33.500
3.350
55.200
5.520
….
Cộng
274.300
Trích sổ cái TK 531:
Sổ cái TK 531
Tháng 10 - 2000
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
10 Q18
11 Q18
12 Q18
31
31
31
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại
……….
111.1
111.1
131
46.200
36.850
60.720
…….
Cộng đối ứng
274.300
Kết chuyển sang TK 511.2
274.300
Để theo dõi chi tiết kế toán lập bảng thành phẩm bị trả lại
bảng kê khách hàng trả lại thành phẩm
Tháng 2 / 2001
Số CT
Kẹo socola sữa
Bánh Hương Thảo
Kem xốp phủ socola
sl
đg
st
sl
đg
st
sl
đg
st
10Q18
11Q18
12Q18
Cộng
2860
2860
16,1
46200
46200
1690
1690
21,8
36850
36850
1606
1606
37,8
60720
60720
kế toán chiết khấu bán hàng
khi phát sinh các khoản chiết khấu, kế toán phản ánh vào NKC sau đó số liệu sẽ được chuyển vào các sổ cái TK 811
sổ cái TK 811
Chứng từ
Diễn giải
TK dối ứng
Số tiền
Số
Ngày
58
69
15
17
Chiết khấu K0001
Chiết khấu K0009
Cộng đối ứng
1111
1111
600.000
500.000
1.100.000
28 K/c 811
1.100.000
Đồng thời để theo dõi chi tiết các khoản chiết khấu, kế toán lập bảng kê chi tiết chiết khấu.
Bảng chiết khấu bán hàng
Tháng 2/ 2001
Ngày
Số CT
Kẹo
Bột canh
Bánh HT
Kem xốp
LK
KX 0,3
15
17
58
69
200.000
180.000
150.000
230.000
50.000
260.000
40.000
30.000
200.000
90.000
-
70.000
Cộng
380.000
380.000
310.000
70.000
290.000
70.000
5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những chi phí có liên quan đến qúa trình tiêu thụ phát sinh ở các khâu vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo….
Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản như chi phí quảng cáo, tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển… Khi phát sinh những chi phí trên, kế toán căn cứ vào các chứng từ để phản ánh vào Nhật ký chung từ đó số liệu chuyển vào sổ cái TK 641
Trích sổ Nhật ký chung:
Nhật ký chung
Tháng 2– 2001
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
1
2
3
…
19
20
…
57
58
1
2
2
15
15
31
31
Chi phí quảng cáo
Chi phí vận chuyển
Chi phí bao bì
Chi phí nhân viên
Chi phí bảo hiểm
Khấu hao TSCĐ
K/chuyển chi phí bán hàng
641.8
641.7
641.2
641.1
641.1
641.4
911
111.1
111.1
152
334
338
214
641
270,0
278,5
378,2
921,0
121,2
57.839
213.756,0
Cộng cuối trang
Cộng luỹ kế từ đầu sổ
2.674.000
34.547.800
Các số liệu có liên quan sẽ được kế toán chuyển vào sổ cái tài khoản liên quan
Trích sổ cái tài khoản 641
Sổ cái Tk 641
Tháng 10 – 2000
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
…
19
20
…
57
58
1
2
2
15
15
31
31
Chi phí quảng cáo
Chi phí vận chuyển
Chi phí bao bì
Chi phí nhân viên
Chi phí bảo hiểm
Khấu hao TSCĐ
K/chuyển chi phí bán hàng
111.1
111.1
152
334
338
214
641
270
278,5
378,2
921
121,2
57.839
213.756
Cộng đối ứng
2133756
31
Kết chuyển
Cộng phát sinh
911
213.756
213.756
213.756
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty có nhiều khoản chi phí quản lý như: lương, bao cấp, bảo hiểm, nộp thuế vốn, thuế nhà đất… Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như chi phí bán hàng.
Trích sổ nhật ký chung:
Nhật ký chung
Tháng2– 2001
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
1
2
…
19
20
…
57
58
1
2
15
15
28
28
28
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ, dụng cụ
….
Chi phí nhân viên
Chi phí bảo hiểm
…….
Khấu hao TSCĐ
Nộp thuế vốn
Kết chuyển chi phí QLDN
642.2
642.3
642.1
642.1
642.4
642.5
911
152
153
334
338
214
333.5
642
3.742
7.403
…
140.728
19.547,5
….
64.130
5.400
242.874,6
Cộng cuối trang
Cộng luỹ kế từ đầu sổ
3.103.000
35.746.500
Các số liệu liên quan sẽ được chuyển vào sổ cái tài khoản 642
Trích sổ cái TK 642:
Sổ cái TK 642
Tháng 2 – 2001
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
...
19
20
…
38
39
1
1
..
15
15
..
28
28
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ, dụng cụ
…..
Chi phí nhân viên
Chi phí bảo hiểm
….
Khấu hao TSCĐ
Nộp thuế vốn
152
153
334
338
214
333.5
3.742
7.403
140.728
19.547,5
62130
5.400
Cộng đối ứng
242.874,6
Kết chuyển
Cộng phát sinh
242.874,6
242.874,6
Để theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết
sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi tiết 642
Có TK
Nợ TK
111
112
152
153
214
333
334
338
Tổng
6411
6412
6413
6414
6415
6417
6418
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí KH TSCĐ
Thuế phí, lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
3170
2225
3742
7403
64130
5400
140728
19547,5
1602755
3742
7402
64130
5400
2250
3170
Tổng
3170
2225
3742
7403
64130
5400
140728
19547,5
2.2.6. Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
Cuối tháng sau khi đã hạch toán xong đầy đủ và chi tiết doanh thu, giá vốn, cũng như các khoản chi phí, các khoản giản trừ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Các chỉ tiêu để hạch toán, xác định kết quả kết quả được tổng hợp trên sổ cái TK 632, TK 511.2, TK 641, TK 642.
Các bút toán kết chuyển được thực hiện vào cuối tháng, do kế toán tiến hành tay, cụ thể như sau:
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 9.441.049
Có TK 632 9.441.049
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511.2 17.302.000
Có TK 911 17.302.000
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 213.756
Có TK 641 213.756
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 242.874,6
Có TK 642 242.874,6
Kết chuyển thực lãi:
Nợ TK 911 7.404.320,4
Có TK 421 7.404.320,4
Căn cứ vào các bút toán kết chuyển, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 911
Trích sổ cái TK 911
Sổ cái tk 911
Tháng 10 – 2000
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
28
K/chuyển DTT
Cộng đối ứng
511.2
17.302.000
17.302.000
28
K/chuyển giá vốn hàng bán
Cộng đối ứng
632
9.441.049
9.441.049
28
K/chuyển chi phí bán hàng
Cộng đối ứng
641
213.756
213.756
28
K/chuyển chi phí QLDN
Cộng đối ứng
642
242.874,6
242.874,6
28
K/chuyển thực lãi
Cộng đối ứng
421
7.404.320,4
7.404.320,4
17.302.000
17.302.000
Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ của từng sản phẩm ,kế toán mở sổ chi tiết TK 911 để theo dõi cho từng loại sản phẩm.
Trích sổ chi tiết TK 911
Tháng 2/2001
Phần III
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo hải châu.
Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của công ty
1. Ưu điểm
Trong giai đoạn cả đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều phải chịu ảnh hưởng của nền kinh tế mới. Để tồn tại các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp và thích nghi với nền kinh tế này thì mới ổn định và phát triển được .
Với chặng đường trên 35 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của công ty đã đạt được những thành công to lớn, song cũng gặp không ít những khó khăn nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi.
Trong quá trình ấy lãnh đạo Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xem xét lại, nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đề ra nhiều giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật, có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn, hoà mình vào nhịp sống của nền kinh tế thị trường. Bản thân công ty đã tự tìm ra nguồn vốn để sản xuất kinh doanh và tự tìm ra thị trường để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình.
Nhờ vậy trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường, tiêu thụ ngày càng nhiều, đem lại lợi nhuận ngày càng to lớn trong công ty.
Sở dĩ Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp nhà nước đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mới là do trong công tác quản lý và công tác kế toán nói chung công ty cũng không ngừng củng cố và tự hoàn thiện
ã Trong công tác kế toán:
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng kế toán công ty em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp đã áp dụng và hoàn thành tốt chế độ kế toán mới và đã có sáng tạo, cụ thể là:
-Hiện nay công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán trên máy vi tính do vậy hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung rất tiện lợi phù hợp với việc sử dụng kế toán máy . Việc sử dụng kế toán máy giúp cho công việc ghi chép, tính toán thủ công được giảm đi đáng kể mà vẫn đảm bảo chính xác, chi tiết tạo điều kiện nâng cao công tác kế toán.
-Hầu hết các công việc liên quan đến hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán từ thu nhập, kiểm tra chứng từ đến xử lý ghi sổ, lập báo cáo kế toán. Do tính tập trung như vậy, bộ máy kế toán có thể nắm được toàn bộ thông tin kế toán , trên cơ sở đó việc đánh giá kiểm tra các quyết định là đúng đắn và kịp thời.
-Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, kế toán cũng mở các sổ chi tiết để theo dõi từng loại thành phẩm doanh thu, tình hình thanh toán với từng khách hàng. Do vậy công ty luôn có những thông tin chi tiết cũng như toàn diện về kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm, cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin chính xác để có những quyết định đúng đắn với từng mặt hàng.
-Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh của mình cũng như hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng. Điều này tạo điều kiện cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán kịp thời .
-Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện có những phương thức tiêu thụ hợp lý, chính sách giá cả và ưu đãi hoa hồng phù hợp. Bên cạnh đó có đội ngũ tiếp thị và vận tải của công ty luôn sẵn sàng vận chuyển sản phẩm cho khách hàng, từ đó tăng uy tín của công ty cho người tiêu dùng cho cả vùng thấp và cao và hầu hết là các tỉnh đều có đại lý tiêu thụ.
-Công ty luôn chú trọng đến ý kiến của khách hàng, quan tâm đến các đại lý đã được mở và có quà khuyến khích khách hàng hàng năm cho các chủ đại lý với những sản phẩm có giá trị lớn trong dịp hội nghị khách hàng hàng năm để tạo mối liên hệ vững chắc từ sản xuất đến tiêu dùng.
Hôm nay, bằng kết quả phấn đấu không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đang thể hiện thế đứng của mình trên thị trường.
Đi sâu vào tìm hiểu phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét sau:
Nhược điểm
Việc sử dụng hệ thống chứng từ của công ty có nhiều ưu điểm cần phát huy. Đó là việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ, trình tự ghi chép đã đảm bảo chứng từ lập ra có các cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, giúp cho công tác giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm, kịp thời cung cấpcác thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận liên quan. Song khi hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ tại kho với số lượng nhỏ khách hàng thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Mỗi khi có chứng từ bán hàng kế toán sẽ nhậpchứng từ vào máy do vậy số lần nhập chứng từ vào máysẽ thực hiện nhiều lần.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán NKC, theo phương pháp này là phù hợp với hình thức kế toán máy giúp cho công tác kế toán nhanh hơn, chính xác hơn, và tạo điều kiện nâng cao công tác kế toán.
Tuy nhiên, kết cấu sổ NKC chưa đựoc hoàn thiệntheo đúng chế độ kế toánnên chưa phản ánh chính xác các quan hệ đối ứng tài khoản trong những định khoản képthì hiên nay kế toánvẫn phản ánh vào NKC bằng nhiều định khoản, do vậy quan hệ đối ứng sẽ ít chính xác.
3 . Hiện nay công ty kinh doanh nhiều loại thành phẩm, công tác nhập xuất thành phẩm diễn ra thường xuyên vì vậy ngoài nhập bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp nhập xuất thành phẩm nhưng trong kỳ chỉ theo dõi về mặt số lượng. Tuy nhiên công ty lạithực hiện kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song( chỉ thích hợp với những doanh nghiệpcó ít chủng loại thành phẩm, số lần nhập xuất ít) do vậy khối lượng công việc kế toán thành phẩm phải thực hiện nhiều nhưng lại trùng lặp với công tác kho( trong kỳ kế toán thành phẩmchỉ theo dõivề mặt số lượng).
4Công ty tính giá thành phẩm theo phương pháp trực tiếp giản đơn đến cuối thángmới có giá thànhcho từng loại thành phẩm, đồng thời công ty thực hiện tính giá thành hàng tồn kho theo phương phápbình quân gia quyền, do vậy việc phản ánh vốn hàng xuất bán đến cuối tháng mới thực hiện được. Tuy nhiên hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng NKC yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đựoc phản ánh hàng ngày vào sổ NKC. Nhưng trên thực tế, khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toánchỉ phản ánh được doanh thu còn định khoản kết chuyểngiá vốn hàng xuất bánđến cuối ìy mới thực hiện được, như vậy chưa đúng với trình tự ghi chép của hình thức sổ NKC.
5. Về quản lý và hạch toán các khoản phải thu.
….công ty hiện nay vẫn để khách hàng chiếm dụng một số vốn khá lớn và xảy ra một số trường hợp nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng đã ký, điều nàylàm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
6.Toàn bộ chi phí quản lýdoanh nghiệpvà chi phí bán hàng phát sinh trong một kỳ kế toán được phân bổ hết cho lượng h àng hoá thành phẩm được tiêu thụ trong kỳ. Như vậy,kết quả tiêu thụ trong một kỳ không được hoàn toàn chính xác.
II. Một số ý kiến đề xuât nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Đi sâu vào tìm hiều phần kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh em xin đưa ra một số nhận xét sau:
1Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý toàn công ty nói chung và công tác kế toán nói riêng. Tuy nhiên hiện nay công ty mới trang bị cho bốn máy tính cho toàn bộ công tác kế toán. Do vậy để cập nhật chứng từ và in sổ sách, báo cáo thì 12 nhân viên kế toán cần phải sắp xếp thời gian hợp lýđể tránh trùng lặp khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Điều nàygây ra sự chậm trễ trong trường hợp công việc nhiều hay đột xuât cần cung cấp thông tin ở phần này trong khi kế toán đang thực hiện ở phần khác. Mặt khác kế toán sẽ không đủ thời gian để kiểm tra lại số liệu trên máy móc khi có chênh lệch. Do vậy công ty nên nghiên cứu để có thể cung cấp thêm phương tiệnđể công tác kế toản tránh ứ đọng công việc.
2.Khâu xử lý chứng từ rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng. Từ đó nhận thấytầm quan trọng về tính chính xác của chhứng từ. Vì vậy khi xử lý, công ty nên bố trí người có năng lực, trách nhiệmđể phụ trách khâu kiểm tratoàn bộ chứng từ trước khi chúng được nhập vào máy.
Việc bố trí thêm công việc này giúp choviệc xác định kết quả kinhb doanh cuối cùng là chính xác, tránh những sai xót không đáng có nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán.
3.Để theo dõi thường xuyên tình hình nhập xuất, tồn sản phẩmcả về mặt giá trịvà số lượng công ty nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể xác định theo giá thành phẩm trong một số kỳ trước và được sử dụng ổn định trong nhiều kỳ. Nừu có sự biến động lớn trong giá thành sản phẩm thì có thể điều chỉnh cho phù hợp. Đến cuối tháng điều chỉnh về giá thực tế theo công thức:
giá thực tế thành giá thực tế thành phẩm
phẩm tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
giá hạch toán thành giá hạch toán thành phẩm
phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
4. Hiện nay công ty chỉ hạch toánkết quả tiêu thụ chungcho nhiều loại sản phẩm, nhu vậy sẽ không thấy rõ được hiệu quả tiêu thụ từng loại sản phẩm. Việc hạch toán nàycó thể phản ánh vào sổ chi tiết tiêu thụ cho từng loại sản phẩm mẫu như sau:
Sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ
Tháng … năm….
Tên thành phẩm:
Đối tượng
Doanh thu
Thuế
Doanh thu hàng bị trả lại
Doanh thu thuần
Giá vốn
Kết quả
Kẹo Sôcôla
Kẹo sữa dừa
………….
Cộng
Như vậy hach toán chi tiết kết quả tiêu thụcủa từng loại sản phẩmmà công ty có thể biết được hiệu quảan xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm. Từ đó có thể tìm ra phương hướng nâng cao hiệu quảkinh doanh chú trọng vào những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hoặc có những biẹn pháp xử lýđối với nhũng mặt hàng kém hiệu quả.
5. ở công ty hiện nay vấn đề khách hàng chiém dụngmột số vốn khá lớn, xảy ra một số trường hợp nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng đã….. làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Để khắc phục trừơng hợp nàycông ty nên có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn tình trạng thất thoát vốn, ứ đọng vốn bằng cách không cho khách hàng nợ với số tiền hàng quá lớn. Chỉ khi khách hàng thanh toán hết số tiền hàng của lần trước mới cho vay nợ số hàng tiếp theo với giá trị vừa phải.
6. Kế toán công ty mở bảng kê doanh thu bán lẻ hàng ngày để ghi chép khi có chứng từ bán hàng chuyển đến. Đến cuối ngày kế toán tổng hợp số liệu và chứng từ để lấy số liệu vào NKC và các sổ chi tiết. Như vấý lần nhập số liệuvào máy sẽ giảm dần. Bảng kê doanh thu bán lẻ có thể lập theo mẫu như sau:
bảng kê doanh thu bán lẻ
Ngày… tháng… năm….
Hoá đơn
Tên khách hàng
Số tiền
Cộng
Về kết cấu nhật ký chung
Công ty nên thiết kế mẫu giống như chế độ kế toán Nhà nước ban hành
Số nhật ký chung
Ngày…. tháng ….năm…
Chứng từ
Diễn giải
TK nợ
TK có
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
có
Kết luận
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò không thể thiéu được trong công tác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nừu hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ chính xác kịp thời và đứng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả. Từ đó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, tăng thu nhập là điều quan trọng nhấtquyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiẹp trongtrong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tắc kế toán và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ngày càng phải được hoàn thiện để đạt hiệu quả cao và thời gian lao động nhanh nhất, sức lao đông bỏ ra ít nhất, nhưng khối lượng công việc được giải quyết nhiều nhất
Qua thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Châu, được sự giúp dỡ của các cán bộ phòng kế toán tài vụ và các phòng ban có liên quancùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Viết Tiến em đã di sâu tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảkinh doanh của công ty. Vận dụng lý luận học tập vànghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế hạch toán hiện hành của công ty em đã mạnh dạn nêu nên một số nhận xét và đễ xuất nhằm đóng góp một phần nhỏ nhằm hoàn thiện côngtá kế toán của công ty và nâng cao hiệu lực của công tác quản lí
Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập còn chưa nhiều nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của cán bộ công ty,của thầy cô giáo đặc biẹt các cô chú phòng kế toán tài vụ làm cho nội dung bài chuyên đề thực tập của em được phong phú về lí luận và sát với thực tiễn
Cuối cùng xin chan thành cám ơn thầy Nguyễn Viết Tiến và các cô chú phòng kế toán tài vụ công ty bánh kẹo Hải Châu đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
PhầnI: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 4
I Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất 4
Đặc điểm và vai trò của quá trình tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 4
Kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh doanh 8
ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 12
II Phương pháp kế toán tiêu thụ à xác định kết quả kinh doanh trong cac doanh nghiệp sản xuất 13
Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 13
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ 15
Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán nghiệp vụ tieu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán sác định kết quả kinh doanh 24
III. Hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ 25
Phần II Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh keọ Hải Châu 29
I. đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu 29
Đặc điểm chung của công ty bánh kẹo Hải Châu 29
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 35
Hình thức tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
II thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo Haỉ Châu 42
Kế toán tiêu thụ thành phẩm 42
các hình thức tiêu thụ của công ty
kế toán tiêu thụ thành phẩm
kế toán doanh thu bán hàng 52
trường hợp thanh toán ngay
trường hợp bán trả chậm
kế toán thanh toán với người mua 55
Trường hợp thanh toán ngay
Trường hợp thanh toán sau
kế toán nghiệp vụ khác có liên quan 56
Kế toán thuế GTGT
Kế toán giảm giá hàng bán
kế toán hàng bán bị trả lại
kế toán chiết khấu bán hàng
Kế toán chi phi ban hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 62
Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và sác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu 68
Ưu điểm 68
Nhược điểm 70
Một số phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và sác định kết quả kinh doanh 71
Kết luận 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28734.doc