Đề tài Kế Toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo Hải Châu

Trong giai đoạn cả đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều phải chịu ảnh hưởng của nền kinh tế mới. Để tồn tại các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp và thích nghi với nền kinh tế này thì mới ổn định và phát triển được . Với chặng đường trên 35 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của công ty đã đạt được những thành công to lớn, song cũng gặp không ít những khó khăn nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi. Trong quá trình ấy lãnh đạo Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xem xét lại, nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đề ra nhiều giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật, có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn, hoà mình vào nhịp sống của nền kinh tế thị trường. Bản thân công ty đã tự tìm ra nguồn vốn để sản xuất kinh doanh và tự tìm ra thị trường để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình. Nhờ vậy trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường, tiêu thụ ngày càng nhiều, đem lại lợi nhuận ngày càng to lớn trong công ty. Sở dĩ Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp nhà nước đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mới là do trong công tác quản lý và công tác kế toán nói chung công ty cũng không ngừng củng cố và tự hoàn thiện

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế Toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chữa nhỏ trong công ty. *Các phân xưởng: có chức năng sản xuất từng loại sản phẩm độc lập, có quy trình công nghệ ngắn. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: Để quản lý tốt nhất và có hiiêụ quả các hoạt động sản xuất kinh doanh ,các doanh nghiệp không phân biệt thuộc thành phần kinh té loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh hay hình thức sở hữu đèu phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một coongcụ hữu hiệu. Thông qua hệ thống phương pháp của mình là phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đốimà kế toán có được thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình tài sản của doanh nghiệp và sự biến động của chúng trong quá trình hoạt độngsản xuất kinh doanh đồng thời kế toán cũng biết được toàn bộ tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp qua các thời kỳ. Thông tin do kế toán cung cấp là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp, là cơ sở của các chủ thể quản lý và ra quyết định đứng đắn chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, chức năng và vai trò quan trọng của kế toán ở doanh nghiệp sản xuất trong công tác quản lý được thể hiện bằng những nghiệp vụ sau: Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các phương pháp đã quy định Thu thập phân loại xử lý và tổng hợp các số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm xác định, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau. Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính đúng quy định phục vụ cho việc quản lý và quản trị doanh nghiệp . Thực hiện phân tích các thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo doanh nghiệp để có đường lối phát triển đứng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp. Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty bánh kẹo Hải Châu có đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa, số lượng, chủng loại măt hàng kinh doanh đa dạng địa bàn sản xuất tập chung. Với đặc điểm này để công tác kế toán đạt được hiệu quả cao nhất công tác kế toán ở công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo hình thức tập chung. Hình thức này tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Tổ chức công tác kế toán tập chung cũng thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin. Tổ chức bộ máy kế toán Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu đầu tiên đối với các bộ máy kế toán là phải được tổ chức tốt, cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu đó, bộ máy kế toán của công ty bánh kẹo Hải Châu được tập chung tại phòng kế toán tài vụ của công ty và có nhiệm vụ: - Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Tham mưu cho giám đốc trong việc xét duyệt các phương án đầu tư kinh doanh, ký kết thanh lý các hợp đồng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định - Kiểm tra định kỳ các số lượng kế toán, các thủ tục cần thiết của bộ chứng từ và việc thanh toán với khách hàng (người mua, nhà cung cấp) - Đôn đốc giám sát tình hình sử dụng tài sản trong công ty, chủ động thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước - Nhân viên phòng kế toán tài vụ gồm 12 người được chia thành các bộ phận để thực hiện các phần hành riêng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau: - Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán nhà nước ban hành. Kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thông tin kế toán cho giám đốc và cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp - Phó phòng kế toán có trách nhiệm các công việc khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời là người thực hiện việc tập hợp chi phi giá thành sản phẩm - Kế toán tổng hợp có trách nhiệm làm báo cáo kế hoạch lập sổ cái, tổng hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính trong công ty theo định kỳ, kế toán thúe VAT và thu nhập doanh nghiệp - Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi giám sát sự biến động tăng giảm tài sản cố định và tính toán tài sản, khấu hao tài sản cố định trong công ty - Kế toán vật tư : hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, gia công chế biến nguyên vật liệu . - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo dõi tính toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và thanh toán cho cán bộ công nhân viên - Kế toán tiêu thụ thành phẩm có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp. - Kế toán tiền mặt : theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của doanh nghiệp, giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt. - Kế toán tiền ngân hàng và vay vốn tại ngân hàng. Theo dõi sự biến động tăng giảm tiền của công ty ở các tài khoản mở tại ngân hàng thực hiện thanh toán và vay vốn tiền gửi ngân hàng. - Thủ quỹ ( 2 người ): Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công ty. - Kế toán công nợ và thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng, phụ trách việc vay trả với ngân hàng. Các nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo công việc, đồng thời cũng có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp. Hiện nay, chức danh kế toán trưởng do phó phòng tài vụ phụ trách công tác tiêu thụ đảm nhiệm vì kế toán trưởng đã về hưu tháng 10/2000. Công tác kế toán tiêu thụ được kế toán TSCĐ, kế toán tiêu thụ và công nợ cùng đảm nhiệm dưới sự giám sát của quyền kế toán trưởng. Trong đó kế toán TSCĐ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt lượng nhập-xuất-tồn thành phẩm còn kế toán tiêu thụ và công nợ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt giá trị . Sơ đồ tổ chức bộ máy kê toán của công ty như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó phòng kiêm kế toán giá thành Phó phòng phụ trách kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng và công nợ Kế toán tiêu thụ Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán tổng hợp và thuế c. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo chế độ kế toán hiện hành phòng tài vụ có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Với hình thức sổ Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ như: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết. - Các chứng từ gốc bao gồm: Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho thành phẩm, phiếu xuất bao gồm hoá đơn bán hàng GTGT, phiếu xuất kho nội bộ, xuất kho sản phẩm khuyến mại. - Khi xử lý nghiệp vụ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để mở thẻ kho. - Khâu nhập dữ liệu được thực hiện tại phòng tài vụ: kế toán lấy phiếu nhập xuất để nhập vào máy. + Khi nhập thì nhập lượng đ máy sẽ tự tính giá +Khi xuất, nếu xuất về lượngđ máy sẽ định khoản luôn cho từng đối tượng. VD: Doang thu bán thành phẩm: Nợ TK 131 Có TK 511.2 Có TK 333.1 Doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131 ( thuế xuất =0) Có TK 511.4 Khi xuất sản phẩm để chào hàng quảng cáo định khoản vào TK641 Khi xuất san phẩm để tiếp khách , định khoản vào TK642 +Khi dữ liệu được nhập xong , nếu muốn vào sổ theo yêu cầu chỉ cần ấn vào những nút biểu tượng đã được tạo sẵn, máy sẽ tự vào sổ. Cuối tháng hoặc cuối niên độ , theo yêu cầu máy sẽ in ra các tài liệu cần thiết. Hiện nay, công ty bánh kẹo hải châu thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 114T/C /QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995do bộ tài chính ban hành Niên đô kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 năm báo cáo Đơn vị tièn tệ sử dụng trong ghi chép (Đồng Việt Nam) Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỉ giá của ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố địnhtheo nguyên tắcvà giá trị hao mòn. Phương pháp khấu hao TSCĐ:Tỉ lệ khấu hao được tính theo thời gian sử dụng của TSCĐ theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTCngày14/11/1996 của bộ tài chính. Phương phápkế toán hàng tồn kho Nguyên tăc đánh giá Theo nguyên tắc giá gốc= Giá hoá đơn + chi phí vận chuyển +thuế (nếu có) Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ , xử lý thông tin kịp thời,đảm bảo cho chức năng giám đốc, kế hoạch sản xuất một cách có hệ thống, phòng kế toán tài vụ đang sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ thẻ hạch toán chi tiết Nhật ký chuyên Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Nguyên tắc của hình thức nhật ký chung là phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổgọi là nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi sổ cái. Mỗi bút toán được phản ánh trong sổ nhật ký chungđược chuyển vào sổ cái ít nhấtcho hai tài khoảncó liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nghiệp vụ cụ thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng(hoặc định kỳ) cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái. Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu đã trang bị hệ thống máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc, góc độ kiểm tra số liệu, lập và in các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính.Với việc sử dụng chương trình kế toán này, trình tự công việc xử lý số liệu như sau: Xử lý nghiệp vụ Nhập dữ liệu Vào nhật ký chung Vào sổ cái Các sổ chi tiết, báo cáo Bảng CĐKT Báo cáo tài chính In và lưu trữ Khoá sổ chuyển sang kỳ Chứng từ gốc Từ các chứng từ gốc minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sắp xếp để nhập số liệu vào máy vi tính. Máy vi tính sẽ tự động phân lọai nghiệp vụ và ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đến cuối kỳ người sử dụng có thể cho in ra sổ cái từng loại tài khoản, các báo cáo tài chính II. thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải châu. Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Các hình thức tiêu thụ của công ty Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng cả hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Việc bán lẻ được thực hiện tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tại kho của doanh nghiệp. Với phương thức này khách hàng phải thanh toán ngay, bán buôn được áp dụng với các khách hàng thường xuyên mua với khối lượng lớn, có ký kết hợp đồng với công ty. Đây chính là phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh số bán của công ty. Theo phương thức này khách hàng có thể thanh toán chậm sau (7 đến 20 ngày) theo phương thức gối đầu khi thanh toán tức là khách hàng thanh toán hết tiền hàng mua chịu lần trước sẽ được mua chịu lần tiếp theo Các tài khoản sử dụng: TK 5112: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm TK 155 : Thành phẩm, mở chi tiết theo từng loại thành phẩm TK 5212 : Chiết khấu bán thành phẩm TK 531 : Hàng bán bị trả lại TK 532 : Giảm giá hàng bán TK 641 : Chi phí bán hàng TK 642 : Chi phí quả lý doanh nghiệp TK 111: Tiền mặt TK 112 : Tiền gửi ngân hàng TK 131 : Phải thu khách hàng. Mở chi tiết cho từng đối tượng TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Các chứng từ sử dụng hạch toán xuất bán thành phẩm và doanh thu. Khi xuất bán thành phẩm, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hoá đơn GTGT. Khách hàng đến mua sản phẩm trực tiếp tại công ty, theo yêu cầu của khách hàng phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập hoá đơn có đầy đủ chữ ký của: Trưởng (phó) phòng kế hoạch vật tư Trưởng (phó) phòng kế toán Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của giám đốc công ty và thêm chữ ký của giám đốc trên chứng từ. Chứng từ gồm có ba liên Một liên lưu tại phòng kế hoạch vật tư Một liên giao cho kế toán qũy Một liên người mua giữ Căn cứ vào chứng từ kế toán quỹ viết phiếu thu gồm hai liên: Một liên lưu tại phòng Một liên giao cho thủ quỹ để thu tiền Trường hợp khách hàng mua chị, kế toán tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn để ghi vào sổ chi tiết theo dõi tình hình xuất hàng nợ, khi đó khách hàng mới cầm hoá đơn nhận hàng. Trích hoá đơn bán hàng GTGT Công ty bánh kẹo Hải Châu N0 062936 Hoá đơn GTGT Ngày 1 tháng 2 năm 2001 Đơn vị bán hàng: Công ty bánh kẹo Hải Châu Địa chỉ : 5B Minh Khai- HBT- Hà Nội Số tài khoản 7301.0660 FNHĐ TPT Điện thoại : Mã số 01- 00114184 – 1…………. Họ tên người mua hàng: Nguyến Thi Loan Địa chỉ : Thị xã Bỉm Sơn Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 ´ 2 1 2 3 4 Bánh hương thảo 300 mới Kem xốp 450 gr Kem xốp 270 gr Kem phủ sôcola 150 gr Kg Kg Kg Kg 170.000 270.000 162.000 37.500 10214 18867 18165 25432 1736380 5094090 2942730 953700 Cộng Cộng tiền hàng : 10726900 Thuế suất thuế GTGT 10% : 1072690 Tổng cộng giá thanh toán : 11799590 Số tiền viết bằng chữ : mười một triệu bảy trăm chín chín nghìn năm trăm chín mươi đồng chẵn Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu) - Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua đến phòng kế toán viết phiếu thu và nộp tiền cho thủ quỹ số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Phiếu thu gồm 2 liên: +Một liên lưu tại phòng +Một liên giao cho thủ quỹ để thu tiền. Trích phiếu thu: Công ty bánh kẹo Hải Châu Quyển số: 37 Phiếu thu Số:15 Ngày 1 tháng 10 năm 2001 Nợ: 111.1 Có :511.2, 333.1 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ : Thị xã Bỉm Sơn Lý do nộp tiền : Mua bánh Số tiền : 11799590 Viết bằng chữ : Mười một triệu bẩy trăm chín chín ngàn năm trăm chínmươi đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) Kế toán tiêu thụ thành phẩm + Kế toán chi tiết thành phẩm: - Tại kho, thủ kho xuất thành phẩm căn cứ vào các chứng từ gồm : hoá đơn GTGT, phiếu thu và sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm theo số lượng vì giá trị đến cuối tháng mới có - Tại kho công ty áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Thủ kho xuất thành phẩm theo các chứng từ do phòng kế hoạch vật tư và sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho thành phầm theo chỉ tiêu số lượng. Trích thẻ kho: Thẻ kho Tháng 2 / 2001 Tên thành phẩm: Kẹo cứng socola sữa Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày 74237 74238 29 1/2 1/2 2/2 Tồn đầu kỳ Loan mua bánh HT 300 gr Hồng mua bánhHT 300 gr Nhâp thành phẩm --------- ----------- 400 170 800 1200 Cộng 3700 2473 1942 - Cuối tháng kế toán đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng - Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm. Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng; Trích sổ chi tiết Sổ chi tiết thành phẩm Tháng 2 / 2001 Tên thành phẩm : Bánh Hương Thảo 300gr Tồn ĐK: SL 1200 _ ST 19440 Tồn CK : SL 1942 _ ST 31460 Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Đơn giá Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Số Ngày SL ST SL ST 74237 74238 29 1/2 1/2 2/2 Loanmua bánhHT HồngmuabánhHT Nhập thành phẩm ----- 632 632 155 155 155 154 15,5 15,5 15,5 400 6480 170 800 2754 1290 Cộng 3700 59940 2580 41796 Cột giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ đến cuối tháng kế toán mới có giá trị để phản ánh. Trong kỳ khi hạch toán kế toán chỉ định khoản và phản ánh về mặt số lượng. Do khối lượng nhập xuất thành phẩm trong kỳ rất lớn nên trong kỳ kế toán còn lập thêm bảng kê nhập thành phẩm, bảng kê xuất thành phẩm thanh toán ngay, bảng kê xuất thành phẩm thanh toán sau, bảng kê xuất nội bộ để cuối tháng kế toán lập bảng thành phẩm xuất kho và bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm. Bảng tổng hợp thành phẩm xuất kho Tháng 2/2001 Diễn giải Bánh HT 300 kẹo Kem Xốp 0,5 Bột canh A.Thanh toan ngay 15400 11450 ------ 3800 91430 B.Thanh toán sau 4100 48760 ------ 4600 23424 C.Xuất nội bộ 2400 1342 ------ 1200 8400 D.Công xuất 19000 52030 ------ 12000 118500 E.Khách trả sp 0 0 ------ 0 500 F. Thực xuất 19000 51627 ------ 14000 117670 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm Đơn vị tính : Nghìn đồng Thành phẩm Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Tên Mã SL ST SL ST SL ST SL ST Bánh HT HT107 420 3024 18400 132480 16000 11520 2820 20304 Bánh sô co la SC108 2240 16128 52472 377798 52000 37440 2712 195264 Bánh kem xốp KX05 2400 17280 14120 101664 13000 93600 3520 25344 Kẹo cứngsôcô la K002 1200 8640 4300 30960 2430 17496 3070 22104 --------- --------- Bột canh …. 54213 390333 36000 259200 36457 26249 4963 354009 Tổng cộng 609785 870139 55760 2714543 Công ty tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền nên số liệu ở cột ST đến cuối kỳ mới có và tính theo công thức tính giá của phương pháp bình quân gia quyền. Cụ thể là: Tính giá bánh Hương Thảo 300 gr Đơn giá bình quân hàng xuất kho = Trị giá thực tế kẹo xuất kho: 2570 ´ 15,5 = 39.835 Trị giá thực tế hàng tồn kho: 15.500 + 54.250 – 39.835 = 29.915 + Kế toán giá vốn hàng bán: Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng sổ cái TK 632, sổ cái TK 155 Tại kho: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT, mở thẻ kho và xuất thành phẩm theo yêu cầu, sau đó hoá đơn được nộp lại cho phòng tài vụ. Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được hoá đơn từ dưới nộp lên, kế toán tiến hành phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 632 Có TK 155 Trích Nhật ký chung Nhật ký chung Tháng 2/ 2001 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 74210 74211 …… 74236 74237 74238 …. 97 192 193 1 1 15 15 16 …. 18 30 30 Cửa hàng số 8 Đại lý số 6 ….. Hương mua kẹo Hằng mua bánh Nga mua bột canh …… Thành phẩm nhập kho …… Đại lý trả tiền hàng Cửa hàng dịch vụ mua hàng 632 632 632 632 632 155 632 632 155 155 155 155 155 154 155 155 3957,8 7746,0 ……. 6784,15 2550,0 1627.5 …… 2681,0 6.219 29176 Cộng cuối trang 29.674,9 Luỹ kế đầu sổ 378148,58 Trên thực tế khi nhập số liệu vào máy, kế toán chỉ ghi các định khoản, còn số tiền đến cuối tháng khi có số liệu do kế toán giá thành cung cấp thì mới tính được trị giá thành phẩm để ghi sổ Số liệu từ Nhật ký chung ở cột số tiền sẽ được chuyển vào các sổ cái TK có liên quan: Trích sổ cái TK 155 Sổ cái tk 155 Tháng 2– 2001 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Số Ngày Nợ Có 74210 74211 …. 1 1 …. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán …… 632 632 3957,8 7746,0 Cộng đối ứng 3.850.000 74236 74237 74238 97 15 15 16 18 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán ….. Thành phẩm nhập kho ……… 632 632 632 154 2681,0 6784,15 2.550,0 1627,5 Cộng đối ứng 3.541.875 7300 73001 21 23 Xuất TP cho đại lý Xuất TP cho đại lý ……. 632 632 17966,0 7585,0 Cộng đối ứng 3.065.240 Cộng phát sinh 12.801.490 8.743.600 Dư cuối kỳ 708.245 Dư đầu kỳ 2.438.593 Cũng căn cứ vào các số liệu từ sổ Nhật ký chung, kế toán mở sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán để theo dõi chi tiết giá vốn hàng bán. Số liệu được lấy từ cột số tiền của sổ Nhật ký chung và được ghi vào cột số tiền bên Nợ Trích sổ cái TK 632: Sổ cái TK 632 Tháng 2– 2001 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 74210 74211 …. 1 1 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán ……. 155 155 3.957,8 7.746,0 Cộng đối ứng 2.436.549 74236 74237 74238 ….. 15 15 16 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán ….. 155 155 155 6784,15 2.550,0 1.627,5 Cộng đối ứng 4.697.420 192 193 30 30 Đại lý trả tiền hàng Cửa hàng dịch vụ mua hàng ….. 155 155 6.219 29.176 Cộng đối ứng 2.307.080 Kết chuyển sang TK 911 874.600 Cộng phát sinh 874.600 874.600 2. Kế toán doanh thu bán hàng. a. Trường hợp bán thanh toán ngay: Khi phát sinh doanh thu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT ( đã trích ở phần 2.2.1 ), kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511.2 Có TK 333.1 Trích Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng2 – 2001 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 74210 74210 74211 74211 ….. 74236 74236 74237 74237 74238 74238 1 1 1 1 15 15 15 15 16 16 Cửa hàng số 8 Cửa hàng số 8 Đại lý số 6 Đại lý số 6 ……… Hương mua kẹo Hương mua kẹo Hằng mua bánh Hằng mua bánh Nga mua bột canh Nga mua bột canh 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 511.2 333.1 511.2 333.1 511.2 333.1 511.2 333.1 511.2 333.1 4.839,8 483,98 9.568,6 956,86 …… 7.465,24 746,524 9457,34 945,734 16.802,1 1.680,21 …… Cộng cuối trang 344.856,0 Luỹ kế đầu sổ 17.492.833,0 Khi phản ánh xong vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu vào sổ cái có liên quan. Trích sổ cái TK 511.2 Sổ cái tk 511.2 Tháng 2 –2001 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 74210 74211 ….. 1 1 Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng …. 111.1111.1 4.839,8 9.568,6 Cộng đối ứng 2.958.400 74236 74237 74238 ….. 15 15 16 Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng …… 111.1 111.1 111.1 7.465,24 9.457,34 16.802,1 Cộng đối ứng 7.284.000 …. 242 243 27 27 ….. Đại lý số 12 trả tiền B/canh Cửa hàng dịch vụ nộp tiền 111.1 111.1 4.500.000 3.252.300 Cộng đối ứng 8.792.600 28 28 28 K/chuyển giảm giá hàng bán K/chuyển hàng bán trả lại K/chuyển DTT 532 531 911 339.700 274.300 17.302.000 Cộng phát sinh 19.035.000 b. Trường hợp bán trả chậm: Nói cách khác đây là trường hợp khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của giám đốc công ty và thêm chữ ký của giám đốc trên chứng từ. Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào tài khoản 131, kế toán còn vào sổ theo dõi trả chậm tức là sổ chi tiết đối tượng thanh toán. Hiện nay công ty có rất nhiều khách hàng được mở sổ chi tiết để theo dõi và đã được mã hoá. Trích sổ chi tiết đối tượng thanh toán: Sổ chi tiêt đối tượng thanh toán Tháng 2 – 2001 Công ty bánh kẹo Hải Châu Mã đối tượng: K 0019 Tên đối tượng: Công ty nông sản thực phẩm Thanh Hoá Ngày Số CT Diễn giải Tiền Nợ Tiền Có 10/2/2000 12/2/200 14/2/2000 22/2/2000 27/2/2000 28/2/2000 5 13 17 19 20 24 A 005 mua bột canh A 005 trả nợ A 005 mua kẹo A 005 mua bánh A 005 trả nợ A 005 mua bột canh 247.000 3.176.000 450.000 1.500.000 400.000 457.000 Cộng phát sinh 3.423.000 2.807.000 Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ 400.000 54.000 Đại diện khách hàng Kế toán trưởng Kế toán Công ty 3. Kế toán thanh toán với người mua: Khi hàng xuất bán, tức là sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số sản phẩm đó, đồng thời thu về hoặc sẽ thu về một khoản tiền có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, phòng kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mà phòng kế hoạch đã lập để viết phiếu thu, khách hàng có nhiệm vụ phải nộp đúng số tiền đã viết trên phiếu thu cho kế toán quỹ , sau đó mới được nhận hàng. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì tiền sẽ chuyển vào tài khoản của Công ty đã được mở tại các ngân hàng. Trường hợp tiền chưa về ngay thì chỉ với khách quen mới được nhận hàng,, còn đối với khách vãng lai thì ngoài các thủ tục trên khách còn phải được sự đồng ý của giám đốc Công ty và phải có chữ ký của giám đốc Công ty trên chứng từ, đồng thời khách hàng còn phải ký xác nhận mới được nhận hàng. Trường hợp thanh toán ngay: Thanh toán ngay có thể bắng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, căn cứ vào hoá đơn do phòng KH- VT lập, phòng kế toán sẽ viết phiếu thu, kế toán quỹ căn cứ vào phiếu thu thu đủ số tiền trên phiếu thu thì khách hàng mới được nhận hangf Trích hoá đơn bán hàng GTGT ( đã trích phần1a ) Trích phiếu thu (đã trích phần1a ) Trường hợp thanh toán sau: Khách hàng mua hàng với phương thức thanh toán sau sẽ phải làm các thủ tục như đối với phương thức thanh toán ngay. Ngoài ra kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán trả chậm của khách hàng. Trích sổ chi tiết đối tượng thanh toán ( đã trích phần 1b) Đến cuối tháng kế toán lập bảng đối tượng thanh toán bảng tổng hợp đối tượng thanh toán Tháng 2/ 2001 Đơn vị tính: 1000đ STT Mã ĐT Tên đối tượng Đầu kỳ Trong kỳ Cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 2 …. 13 ….. K0001 K002 ……. K0013 …….. Phòng hành chính Hải Châu Cửa hàng dich vụ …………………………….. Công ty TNHH Ninh Bình …………………………….. 2700 18500 ……… 500 ……. 0 0 … 0 … 2880 2500 ……. 2598 ……. 2700 2500 …… 3047 …… 2880 18500 …….. 51 …….. 0 0 … 0 …. Cộng: 145000 0 3018517 3000452 1468065 0 4. Kế toán các nghiệp vụ khác có liên quan. Kế toán thuế GTGT: Chuyển sang năm 1999, do Nhà nước áp dụng loại thuế mới là thuế GTGT, Công ty áp dụng cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong quá trình tiêu thụ, được phản ánh vào tài khoản 333.1 – Thuế GTGT phải nộp. Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ, để tính thuế GTGT kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra dựa trên cơ sở các sổ chi tiết và tổng hợp hạch toán doanh thu và doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ. Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá,dịch vụ bán ra Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra Tháng 2 – 2001 Tên cơ sở: Công ty bánh kẹo Hải Châu Mã số : 0100114184-1 Địa chỉ : 5B Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội Chứng từ Diễn giải Doanh số bán ( chưa thuế) Thuế GTGT (10 %) Ghi chú Số Ngày 74210 74211 … 74236 74237 74238 … 247 248 … 1 1 15 15 16 30 30 Cửa hàng số 9 Đại lý số 4 …. Phạm Hương – Hải Phòng Phạm Minh Hằng- Hà Tây Nguyễn Như Nga-Hà Nội …. Đại lý số8 Cửa hàng dịch vụ …. 4.839,8 9.568,6 7.465,24 9.457,34 16.802,1 3.400.000 2.345.400 483,98 956,86 746,524 945,734 1680,21 340.000 234.540 Tổng cộng 18.537.400 1.853.740 b. Kế toán giảm giá hàng bán: Hạch toán giảm giá hàng bán trong trường hợp Công ty quyết định giảm giá bán của các sản phẩm mà các đại lý, cửa hàng, dịch vụ vẫn chưa bán hết các sản phẩm đã nhận từ trước. Khi muốn giảm giá hàng bán bên mua làm đơn xin giảm giá và có sự đồng ý của giám đốc ký duyệt, kế toán căn cứ vào đó sẽ trừ vào các khoản phải thu của bên mua. Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm giá, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, theo định khoản Nợ TK 532 Nợ TK 333 Có TK 111,131 Trích sổ Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 2– 2001 Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 1 2 3 4 22 23 25 28 Giảm giá cho K 0012 Giảm giá cho K 007 Giảm giá cho K 0018 Giảm giá cho K 0025 532 333.1 532 333.1 532 333.1 532 333.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 150.000 15.000 66.000 6.600 18.400 1.840 74.500 7.450 Cộng 339.790 Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu có liên quan vào sổ cái tài khoản 532 Trích sổ cái TK 532: Sổ cái TK 532 Tháng2 -2001 Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 … 22 23 28 29 Giảm giá cho K 0013 Giảm giá cho K 007 Giảm giá cho K 0018 Giảm giá cho K 0025 ……. 131 131 131 131 165.000 72.600 20.240 81.950 Cộng đối ứng 339.790 Kết chuyển 511.2 339.790 c. Kế toán hàng bán bị trả lại: Trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất lượng, sai quy cách, chủng loại… khách hàng sẽ căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng hàng hoá đề nghị trả lại số hàng đó cho Công ty. Khi đó thủ kho nhận lại hàng, khách hàng trả lại hoá đơn, kế toán phải viết phiếu chi trả lại tiền cho khách hàng để giám đốc ký duyệt. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản sau rồi chuyển vào sổ cái tài khoản 531; Nợ TK 531 Nợ TK 333.1 Có TK 111,131 Trích sổ Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 2– 2001 Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 10 Q18 11 Q18 12 Q18 31 31 31 Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại ……… 531 333.1 351 333.1 531 333.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 111.1 42.000 4.200 33.500 3.350 55.200 5.520 …. Cộng 274.300 Trích sổ cái TK 531: Sổ cái TK 531 Tháng 10 - 2000 Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 10 Q18 11 Q18 12 Q18 31 31 31 Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại ………. 111.1 111.1 131 46.200 36.850 60.720 ……. Cộng đối ứng 274.300 Kết chuyển sang TK 511.2 274.300 Để theo dõi chi tiết kế toán lập bảng thành phẩm bị trả lại bảng kê khách hàng trả lại thành phẩm Tháng 2 / 2001 Số CT Kẹo socola sữa Bánh Hương Thảo Kem xốp phủ socola sl đg st sl đg st sl đg st 10Q18 11Q18 12Q18 Cộng 2860 2860 16,1 46200 46200 1690 1690 21,8 36850 36850 1606 1606 37,8 60720 60720 kế toán chiết khấu bán hàng khi phát sinh các khoản chiết khấu, kế toán phản ánh vào NKC sau đó số liệu sẽ được chuyển vào các sổ cái TK 811 sổ cái TK 811 Chứng từ Diễn giải TK dối ứng Số tiền Số Ngày 58 69 15 17 Chiết khấu K0001 Chiết khấu K0009 Cộng đối ứng 1111 1111 600.000 500.000 1.100.000 28 K/c 811 1.100.000 Đồng thời để theo dõi chi tiết các khoản chiết khấu, kế toán lập bảng kê chi tiết chiết khấu. Bảng chiết khấu bán hàng Tháng 2/ 2001 Ngày Số CT Kẹo Bột canh Bánh HT Kem xốp LK KX 0,3 15 17 58 69 200.000 180.000 150.000 230.000 50.000 260.000 40.000 30.000 200.000 90.000 - 70.000 Cộng 380.000 380.000 310.000 70.000 290.000 70.000 5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí có liên quan đến qúa trình tiêu thụ phát sinh ở các khâu vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…. Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản như chi phí quảng cáo, tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển… Khi phát sinh những chi phí trên, kế toán căn cứ vào các chứng từ để phản ánh vào Nhật ký chung từ đó số liệu chuyển vào sổ cái TK 641 Trích sổ Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 2– 2001 Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 1 2 3 … 19 20 … 57 58 1 2 2 15 15 31 31 Chi phí quảng cáo Chi phí vận chuyển Chi phí bao bì Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm Khấu hao TSCĐ K/chuyển chi phí bán hàng 641.8 641.7 641.2 641.1 641.1 641.4 911 111.1 111.1 152 334 338 214 641 270,0 278,5 378,2 921,0 121,2 57.839 213.756,0 Cộng cuối trang Cộng luỹ kế từ đầu sổ 2.674.000 34.547.800 Các số liệu có liên quan sẽ được kế toán chuyển vào sổ cái tài khoản liên quan Trích sổ cái tài khoản 641 Sổ cái Tk 641 Tháng 10 – 2000 Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 3 … 19 20 … 57 58 1 2 2 15 15 31 31 Chi phí quảng cáo Chi phí vận chuyển Chi phí bao bì Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm Khấu hao TSCĐ K/chuyển chi phí bán hàng 111.1 111.1 152 334 338 214 641 270 278,5 378,2 921 121,2 57.839 213.756 Cộng đối ứng 2133756 31 Kết chuyển Cộng phát sinh 911 213.756 213.756 213.756 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty có nhiều khoản chi phí quản lý như: lương, bao cấp, bảo hiểm, nộp thuế vốn, thuế nhà đất… Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như chi phí bán hàng. Trích sổ nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng2– 2001 Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 1 2 … 19 20 … 57 58 1 2 15 15 28 28 28 Chi phí vật liệu Chi phí công cụ, dụng cụ …. Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm ……. Khấu hao TSCĐ Nộp thuế vốn Kết chuyển chi phí QLDN 642.2 642.3 642.1 642.1 642.4 642.5 911 152 153 334 338 214 333.5 642 3.742 7.403 … 140.728 19.547,5 …. 64.130 5.400 242.874,6 Cộng cuối trang Cộng luỹ kế từ đầu sổ 3.103.000 35.746.500 Các số liệu liên quan sẽ được chuyển vào sổ cái tài khoản 642 Trích sổ cái TK 642: Sổ cái TK 642 Tháng 2 – 2001 Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 ... 19 20 … 38 39 1 1 .. 15 15 .. 28 28 Chi phí vật liệu Chi phí công cụ, dụng cụ ….. Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm …. Khấu hao TSCĐ Nộp thuế vốn 152 153 334 338 214 333.5 3.742 7.403 140.728 19.547,5 62130 5.400 Cộng đối ứng 242.874,6 Kết chuyển Cộng phát sinh 242.874,6 242.874,6 Để theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Chi tiết 642 Có TK Nợ TK 111 112 152 153 214 333 334 338 Tổng 6411 6412 6413 6414 6415 6417 6418 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí KH TSCĐ Thuế phí, lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 3170 2225 3742 7403 64130 5400 140728 19547,5 1602755 3742 7402 64130 5400 2250 3170 Tổng 3170 2225 3742 7403 64130 5400 140728 19547,5 2.2.6. Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm Cuối tháng sau khi đã hạch toán xong đầy đủ và chi tiết doanh thu, giá vốn, cũng như các khoản chi phí, các khoản giản trừ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Các chỉ tiêu để hạch toán, xác định kết quả kết quả được tổng hợp trên sổ cái TK 632, TK 511.2, TK 641, TK 642. Các bút toán kết chuyển được thực hiện vào cuối tháng, do kế toán tiến hành tay, cụ thể như sau: Kết chuyển trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 9.441.049 Có TK 632 9.441.049 Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511.2 17.302.000 Có TK 911 17.302.000 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 213.756 Có TK 641 213.756 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 242.874,6 Có TK 642 242.874,6 Kết chuyển thực lãi: Nợ TK 911 7.404.320,4 Có TK 421 7.404.320,4 Căn cứ vào các bút toán kết chuyển, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 911 Trích sổ cái TK 911 Sổ cái tk 911 Tháng 10 – 2000 Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 28 K/chuyển DTT Cộng đối ứng 511.2 17.302.000 17.302.000 28 K/chuyển giá vốn hàng bán Cộng đối ứng 632 9.441.049 9.441.049 28 K/chuyển chi phí bán hàng Cộng đối ứng 641 213.756 213.756 28 K/chuyển chi phí QLDN Cộng đối ứng 642 242.874,6 242.874,6 28 K/chuyển thực lãi Cộng đối ứng 421 7.404.320,4 7.404.320,4 17.302.000 17.302.000 Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ của từng sản phẩm ,kế toán mở sổ chi tiết TK 911 để theo dõi cho từng loại sản phẩm. Trích sổ chi tiết TK 911 Tháng 2/2001 Phần III Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo hải châu. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của công ty 1. Ưu điểm Trong giai đoạn cả đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều phải chịu ảnh hưởng của nền kinh tế mới. Để tồn tại các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp và thích nghi với nền kinh tế này thì mới ổn định và phát triển được . Với chặng đường trên 35 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của công ty đã đạt được những thành công to lớn, song cũng gặp không ít những khó khăn nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi. Trong quá trình ấy lãnh đạo Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xem xét lại, nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đề ra nhiều giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật, có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn, hoà mình vào nhịp sống của nền kinh tế thị trường. Bản thân công ty đã tự tìm ra nguồn vốn để sản xuất kinh doanh và tự tìm ra thị trường để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình. Nhờ vậy trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường, tiêu thụ ngày càng nhiều, đem lại lợi nhuận ngày càng to lớn trong công ty. Sở dĩ Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp nhà nước đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mới là do trong công tác quản lý và công tác kế toán nói chung công ty cũng không ngừng củng cố và tự hoàn thiện ã Trong công tác kế toán: Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng kế toán công ty em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp đã áp dụng và hoàn thành tốt chế độ kế toán mới và đã có sáng tạo, cụ thể là: -Hiện nay công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán trên máy vi tính do vậy hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung rất tiện lợi phù hợp với việc sử dụng kế toán máy . Việc sử dụng kế toán máy giúp cho công việc ghi chép, tính toán thủ công được giảm đi đáng kể mà vẫn đảm bảo chính xác, chi tiết tạo điều kiện nâng cao công tác kế toán. -Hầu hết các công việc liên quan đến hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán từ thu nhập, kiểm tra chứng từ đến xử lý ghi sổ, lập báo cáo kế toán. Do tính tập trung như vậy, bộ máy kế toán có thể nắm được toàn bộ thông tin kế toán , trên cơ sở đó việc đánh giá kiểm tra các quyết định là đúng đắn và kịp thời. -Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, kế toán cũng mở các sổ chi tiết để theo dõi từng loại thành phẩm doanh thu, tình hình thanh toán với từng khách hàng. Do vậy công ty luôn có những thông tin chi tiết cũng như toàn diện về kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm, cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin chính xác để có những quyết định đúng đắn với từng mặt hàng. -Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh của mình cũng như hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng. Điều này tạo điều kiện cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán kịp thời . -Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện có những phương thức tiêu thụ hợp lý, chính sách giá cả và ưu đãi hoa hồng phù hợp. Bên cạnh đó có đội ngũ tiếp thị và vận tải của công ty luôn sẵn sàng vận chuyển sản phẩm cho khách hàng, từ đó tăng uy tín của công ty cho người tiêu dùng cho cả vùng thấp và cao và hầu hết là các tỉnh đều có đại lý tiêu thụ. -Công ty luôn chú trọng đến ý kiến của khách hàng, quan tâm đến các đại lý đã được mở và có quà khuyến khích khách hàng hàng năm cho các chủ đại lý với những sản phẩm có giá trị lớn trong dịp hội nghị khách hàng hàng năm để tạo mối liên hệ vững chắc từ sản xuất đến tiêu dùng. Hôm nay, bằng kết quả phấn đấu không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đang thể hiện thế đứng của mình trên thị trường. Đi sâu vào tìm hiểu phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét sau: Nhược điểm Việc sử dụng hệ thống chứng từ của công ty có nhiều ưu điểm cần phát huy. Đó là việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ, trình tự ghi chép đã đảm bảo chứng từ lập ra có các cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, giúp cho công tác giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm, kịp thời cung cấpcác thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận liên quan. Song khi hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ tại kho với số lượng nhỏ khách hàng thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Mỗi khi có chứng từ bán hàng kế toán sẽ nhậpchứng từ vào máy do vậy số lần nhập chứng từ vào máysẽ thực hiện nhiều lần. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán NKC, theo phương pháp này là phù hợp với hình thức kế toán máy giúp cho công tác kế toán nhanh hơn, chính xác hơn, và tạo điều kiện nâng cao công tác kế toán. Tuy nhiên, kết cấu sổ NKC chưa đựoc hoàn thiệntheo đúng chế độ kế toánnên chưa phản ánh chính xác các quan hệ đối ứng tài khoản trong những định khoản képthì hiên nay kế toánvẫn phản ánh vào NKC bằng nhiều định khoản, do vậy quan hệ đối ứng sẽ ít chính xác. 3 . Hiện nay công ty kinh doanh nhiều loại thành phẩm, công tác nhập xuất thành phẩm diễn ra thường xuyên vì vậy ngoài nhập bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp nhập xuất thành phẩm nhưng trong kỳ chỉ theo dõi về mặt số lượng. Tuy nhiên công ty lạithực hiện kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song( chỉ thích hợp với những doanh nghiệpcó ít chủng loại thành phẩm, số lần nhập xuất ít) do vậy khối lượng công việc kế toán thành phẩm phải thực hiện nhiều nhưng lại trùng lặp với công tác kho( trong kỳ kế toán thành phẩmchỉ theo dõivề mặt số lượng). 4Công ty tính giá thành phẩm theo phương pháp trực tiếp giản đơn đến cuối thángmới có giá thànhcho từng loại thành phẩm, đồng thời công ty thực hiện tính giá thành hàng tồn kho theo phương phápbình quân gia quyền, do vậy việc phản ánh vốn hàng xuất bán đến cuối tháng mới thực hiện được. Tuy nhiên hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng NKC yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đựoc phản ánh hàng ngày vào sổ NKC. Nhưng trên thực tế, khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toánchỉ phản ánh được doanh thu còn định khoản kết chuyểngiá vốn hàng xuất bánđến cuối ìy mới thực hiện được, như vậy chưa đúng với trình tự ghi chép của hình thức sổ NKC. 5. Về quản lý và hạch toán các khoản phải thu. ….công ty hiện nay vẫn để khách hàng chiếm dụng một số vốn khá lớn và xảy ra một số trường hợp nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng đã ký, điều nàylàm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 6.Toàn bộ chi phí quản lýdoanh nghiệpvà chi phí bán hàng phát sinh trong một kỳ kế toán được phân bổ hết cho lượng h àng hoá thành phẩm được tiêu thụ trong kỳ. Như vậy,kết quả tiêu thụ trong một kỳ không được hoàn toàn chính xác. II. Một số ý kiến đề xuât nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Đi sâu vào tìm hiều phần kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh em xin đưa ra một số nhận xét sau: 1Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý toàn công ty nói chung và công tác kế toán nói riêng. Tuy nhiên hiện nay công ty mới trang bị cho bốn máy tính cho toàn bộ công tác kế toán. Do vậy để cập nhật chứng từ và in sổ sách, báo cáo thì 12 nhân viên kế toán cần phải sắp xếp thời gian hợp lýđể tránh trùng lặp khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Điều nàygây ra sự chậm trễ trong trường hợp công việc nhiều hay đột xuât cần cung cấp thông tin ở phần này trong khi kế toán đang thực hiện ở phần khác. Mặt khác kế toán sẽ không đủ thời gian để kiểm tra lại số liệu trên máy móc khi có chênh lệch. Do vậy công ty nên nghiên cứu để có thể cung cấp thêm phương tiệnđể công tác kế toản tránh ứ đọng công việc. 2.Khâu xử lý chứng từ rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng. Từ đó nhận thấytầm quan trọng về tính chính xác của chhứng từ. Vì vậy khi xử lý, công ty nên bố trí người có năng lực, trách nhiệmđể phụ trách khâu kiểm tratoàn bộ chứng từ trước khi chúng được nhập vào máy. Việc bố trí thêm công việc này giúp choviệc xác định kết quả kinhb doanh cuối cùng là chính xác, tránh những sai xót không đáng có nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán. 3.Để theo dõi thường xuyên tình hình nhập xuất, tồn sản phẩmcả về mặt giá trịvà số lượng công ty nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể xác định theo giá thành phẩm trong một số kỳ trước và được sử dụng ổn định trong nhiều kỳ. Nừu có sự biến động lớn trong giá thành sản phẩm thì có thể điều chỉnh cho phù hợp. Đến cuối tháng điều chỉnh về giá thực tế theo công thức: giá thực tế thành giá thực tế thành phẩm phẩm tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ Hệ số giá = giá hạch toán thành giá hạch toán thành phẩm phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ 4. Hiện nay công ty chỉ hạch toánkết quả tiêu thụ chungcho nhiều loại sản phẩm, nhu vậy sẽ không thấy rõ được hiệu quả tiêu thụ từng loại sản phẩm. Việc hạch toán nàycó thể phản ánh vào sổ chi tiết tiêu thụ cho từng loại sản phẩm mẫu như sau: Sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ Tháng … năm…. Tên thành phẩm: Đối tượng Doanh thu Thuế Doanh thu hàng bị trả lại Doanh thu thuần Giá vốn Kết quả Kẹo Sôcôla Kẹo sữa dừa …………. Cộng Như vậy hach toán chi tiết kết quả tiêu thụcủa từng loại sản phẩmmà công ty có thể biết được hiệu quảan xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm. Từ đó có thể tìm ra phương hướng nâng cao hiệu quảkinh doanh chú trọng vào những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hoặc có những biẹn pháp xử lýđối với nhũng mặt hàng kém hiệu quả. 5. ở công ty hiện nay vấn đề khách hàng chiém dụngmột số vốn khá lớn, xảy ra một số trường hợp nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng đã….. làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Để khắc phục trừơng hợp nàycông ty nên có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn tình trạng thất thoát vốn, ứ đọng vốn bằng cách không cho khách hàng nợ với số tiền hàng quá lớn. Chỉ khi khách hàng thanh toán hết số tiền hàng của lần trước mới cho vay nợ số hàng tiếp theo với giá trị vừa phải. 6. Kế toán công ty mở bảng kê doanh thu bán lẻ hàng ngày để ghi chép khi có chứng từ bán hàng chuyển đến. Đến cuối ngày kế toán tổng hợp số liệu và chứng từ để lấy số liệu vào NKC và các sổ chi tiết. Như vấý lần nhập số liệuvào máy sẽ giảm dần. Bảng kê doanh thu bán lẻ có thể lập theo mẫu như sau: bảng kê doanh thu bán lẻ Ngày… tháng… năm…. Hoá đơn Tên khách hàng Số tiền Cộng Về kết cấu nhật ký chung Công ty nên thiết kế mẫu giống như chế độ kế toán Nhà nước ban hành Số nhật ký chung Ngày…. tháng ….năm… Chứng từ Diễn giải TK nợ TK có Số tiền Số Ngày Nợ có Kết luận Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò không thể thiéu được trong công tác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nừu hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ chính xác kịp thời và đứng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả. Từ đó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, tăng thu nhập là điều quan trọng nhấtquyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiẹp trongtrong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tắc kế toán và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ngày càng phải được hoàn thiện để đạt hiệu quả cao và thời gian lao động nhanh nhất, sức lao đông bỏ ra ít nhất, nhưng khối lượng công việc được giải quyết nhiều nhất Qua thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Châu, được sự giúp dỡ của các cán bộ phòng kế toán tài vụ và các phòng ban có liên quancùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Viết Tiến em đã di sâu tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảkinh doanh của công ty. Vận dụng lý luận học tập vànghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế hạch toán hiện hành của công ty em đã mạnh dạn nêu nên một số nhận xét và đễ xuất nhằm đóng góp một phần nhỏ nhằm hoàn thiện côngtá kế toán của công ty và nâng cao hiệu lực của công tác quản lí Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập còn chưa nhiều nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của cán bộ công ty,của thầy cô giáo đặc biẹt các cô chú phòng kế toán tài vụ làm cho nội dung bài chuyên đề thực tập của em được phong phú về lí luận và sát với thực tiễn Cuối cùng xin chan thành cám ơn thầy Nguyễn Viết Tiến và các cô chú phòng kế toán tài vụ công ty bánh kẹo Hải Châu đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 PhầnI: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 4 I Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất 4 Đặc điểm và vai trò của quá trình tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 4 Kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh doanh 8 ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh doanh 3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 12 II Phương pháp kế toán tiêu thụ à xác định kết quả kinh doanh trong cac doanh nghiệp sản xuất 13 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 13 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ 15 Tài khoản sử dụng Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán nghiệp vụ tieu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kế toán sác định kết quả kinh doanh 24 III. Hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ 25 Phần II Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh keọ Hải Châu 29 I. đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu 29 Đặc điểm chung của công ty bánh kẹo Hải Châu 29 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 35 Hình thức tổ chức công tác kế toán Tổ chức bộ máy kế toán Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Tổ chức hệ thống sổ kế toán II thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo Haỉ Châu 42 Kế toán tiêu thụ thành phẩm 42 các hình thức tiêu thụ của công ty kế toán tiêu thụ thành phẩm kế toán doanh thu bán hàng 52 trường hợp thanh toán ngay trường hợp bán trả chậm kế toán thanh toán với người mua 55 Trường hợp thanh toán ngay Trường hợp thanh toán sau kế toán nghiệp vụ khác có liên quan 56 Kế toán thuế GTGT Kế toán giảm giá hàng bán kế toán hàng bán bị trả lại kế toán chiết khấu bán hàng Kế toán chi phi ban hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 62 Kế toán chi phí bán hàng Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và sác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu 68 Ưu điểm 68 Nhược điểm 70 Một số phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và sác định kết quả kinh doanh 71 Kết luận 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28734.doc
Tài liệu liên quan