Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội

Phòng kế toán: giúp giám đốc quản lý tài chính, quản lý kinh tế phát sinh đảm nhiệm lĩnh vực quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời còn làm nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính với cơ quan chức năng và hạch toán lỗ lãi. - Phòng kỹ thuật kế hoạch sản xuất KCS: Tham mưu cho giám đốc và các thiết kế, các bản vẽ và kế hoạch sản xuất, lập báo cáo dự toán khối lượng vật tư cần thiết cho việc chế biến than. Đồng thời giám sát thi công, kiểm tra độ chính xác, tính kỹ thuật của các đơn vị tổ đội sản xuất như chất lượng sản phẩm kỹ thuật trong sản xuất. - Phòng an toàn lao động: tham mưu cho giám đốc về sự đảm bảo an toàn trong lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

doc59 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch chi thủ quỹ lập phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng Đồng thời phản ánh vào sổ quỹ tiền mặt, nhật ký thu chi và cuối ngày gửi sổ quỹ cùng chứng từ gốc cho kế toán phản ánh vào nhật ký sổ cái. Dựa vào các số liệu đã ghi trong sổ sách kế toán kiểm tra và đối chiếu số liệu trong Nhật ký sổ cái với sổ quỹ, nhật ký thu chi và căn cứ vào số liệu trên nhật ký sổ cái kế toán lập báo cáo tài chính. + Sổ quỹ tiền mặt: - Tác dụng: dùng để phản ánh tình hình thu chi tiền quỹ tiền mặt Việt Nam tại công ty. Đây là cơ sở để thủ quỹ kiểm tra giám sát tình hình tiền mặt tại đơn vị mình tại quỹ do mình quản lý. - Cơ sở lập: Là các phiếu thu, phiếu chi đã được thực hiện nhập xuất quỹ tại công ty. - Phương pháp lập: Sổ quỹ được lập theo tháng và được chi tiết theo từng chứng từ. Sổ đóng thành quyển do kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ cùng ghi khi phát sinh các nghiệp vụ thu chi. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ và kế toán cùng ghi vào sổ quỹ theo nguyên tắc là một mỗi chứng từ là ghi một lần vào các cột phù hợp. Đầu trang số phải ghi số trang trước chuyển snag số này. Cuối trang phải cộng, chuyển trang sau. Cuối tháng phải khóa sổ tính số dư cuối tháng phải đảm bảo sự khớp đúng số liệu kế toán của công ty với sổ của thủ quỹ. sổ quỹ tiền mặt NămQuyển số Loại quỹ tiền VNĐ ĐV: 1000đ Nhật ký ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Thu Chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1: Tồn đầu kỳ 2: Cộng phát sinh 3: Tồn cuối kỳ + Cột 1; 2; 3: Ghi hàng ngày tháng ghi sổ, số liệu của phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng. + Cột 4: Ghi nội dung tóm tắt thu, chi. + Cột 5: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng + Cột 6,7: Ghi số tiền thực nhập, thực xuất tại quỹ + Cột 8: Ghi số tiền tồn quỹ đầu ngày, cuối ngày, số ngày phải khớp với số tiền mặt có trong quỹ. + Cột 9: Ký xác nhận của kế toán sau khi đã kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ. * Nhật ký thu tiền: + Tác dụng: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 đối ứng với bên có của các tài khoản liên quan. + Cơ sở lập: Khi mở nhật ký thu là sổ quỹ kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. + Phương pháp lập: Đầu tháng khi mở nhật ký thu căn cứ vào số dư cuối tháng của sổ này, tháng trước để ghi vào sổ dư đầu tháng này. Số dư cuối ngày được tính bằng công thức: Số dư cuối ngày = Số dư cuối ngày trước + Số phát sinh nợ trong ngày (trên nhật ký thu) - Số phát sinh có trong ngày (trên nhật ký chi) Số dư này phải khớp đúng với số dư tiền mặt hiện có tại quỹ cuối ngày. Cuối tháng khóa sổ nhật ký thu xác định tổng số phát sinh bên nợ TK 111, đối ứng bên có các tài khoản liên quan, tính số dư cuối tháng. * Nhật ký chi tiền: - Tác dụng: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 (phần chi) đối ứng với bên nợ tài khoản liên quan. - Căn cứ lập: Là các sổ quỹ kèm theo các chứng từ gốc như phiếu chi hóa đơn. - Phương pháp lập: Nhật ký được mở hàng ngày mỗi nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ được ghi một dòng trên Nhật ký chi theo thứ tự thời gian. Cuối tháng hoặc cuối khóa Nhật ký chi xác định tổng số phát sinh bên có tài khoản 111, đối ứng nợ của các tài khoản khác có liên quan. 2. Tiền gửi Ngân hàng: - Tài khoản sử dụng: TK 1121: tiền Việt Nam - Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có - Sổ sách kế toán sử dụng là số chi tiết theo dõi tiền gửi Ngân hàng: Nhật ký sổ cái, số tiền gửi ngân hàng. - Quy trình luân chuyển chứng từ. - Giấy báo nợ - Giấy báo có Số tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết tiền gửi Nhật ký - Sổ cái Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Khi nhận được giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng kê của ngân hàng gửi đến cho kế toán của công ty khi có phát sinh vào số tiền gửi ngân hàng sau đó vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng vào sổ Nhật ký sổ cái. Số tiền gửi Nơi mở tài khoản giao dịch:.. Số hiệu tài khoản nơi gửi:.. Loại tiền gửi:. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Gửi vào Rút ra Còn lại 1 2 3 4 5 6 7 8 Dư đầu kỳ Tồn cuối kỳ * Số tiền gửi Ngân hàng: - Tác dụng: Dùng để theo dõi hạch toán chi tiết tình hình tiền gửi ngân hàng theo từng nơi gửi, từng loại gửi theo chỉ tiêu số gửi vào, rút ra, số còn lại. - Cơ sở lập: Cơ sở lập số tiền gửi ngân hàng là các giấy báo nợ, giấy báo có mà kế toán nhận được tiến hành phân loại sau đó được ghi vào sổ tiền gửi. - Phương pháp lập: Mỗi loại tiền gửi được theo dõi riêng trên một quyển sổ, ghi rõ nơi gửi mở tài khoản giao dịch cũng như số hiệu tài khoản tại nơi giao dịch. Cuối tháng tổng cộng số tiền gửi vào hay rút ra chi tiêu từ đó tính ra số tiền gửi còn lại tại Ngân hàng để chuyển sang tháng sau, và số liệu này được đối chiếu với ngân hàng kho bạc. II. Kế toán tài sản cố định 1. Đặc điểm - Tài khoản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. - Theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành, tài sản cố định là những tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định có đặc điểm là: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. + Giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Chứng từ sổ sách sử dụng - Hóa đơn mua tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, sổ tài sản cố định, sổ theo dõi tài sản cố định, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Nhật ký sổ cái. 3. Quy trình luân chuyển chứng từ Sổ TSCĐ Bảng tính khấu hao TSCĐ Hoá đơn, chứng từ tăng giảm TSCĐ Nhật ký sổ cái Sổ theo dõi TSCĐ Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 4. Trình tự ghi sổ Hàng ngày, hàng tháng khi phát sinh nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định. Kế toán dựa vào chứng từ gốc: Hóa đơn mua, biên bản giao nhận, biên bản thanh lý nhượng bán. Kế toán phản ánh vào sổ tài sản cố định, sổ theo dõi tài sản cố định và ghi vào Nhật ký sổ cái. Hàng tháng dựa vào các chứng từ gốc và sổ cái tài sản cố định kế toán lập bảng khấu hao tháng và ghi vào Nhật ký sổ cái. * Số tài sản cố định: - Tác dụng: sổ tài sản cố định dùng để đăng ký, theo dõi và quản lý chặt chẽ tài sản trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi giảm tài sản cố định. - Căn cứ lập: Việc ghi chép vào sổ tài sản cố định căn cứ vào biên bản giao nhận và thanh lý tài sản cố định. - Phương pháp lập: sổ tài sản cố định mở cho cả năm hoặc một số năm được ghi chi tiết cho từng tài sản cố định theo từng nhóm, từng loại. Đối với trường hợp tăng tài sản cố định, kế toán căn cứ vào biên bản giao ghi nhận vào sổ chi tiết, mỗi tài sản cố định được ghi một dòng vào các cột tương ứng. Khi sử dụng tài sản cố định, cuối năm tính toán số khấu hao tài sản cố định tính ghi vào cột khấu hao tài sản cố định, chi tiết theo cột năm. Sổ tài khoản theo đơn vị sử dụng Năm 200. Tên đơn vị sử dụng (Phòng, ban hoặc người sử dụng) Ghi tăng TS và công cụ lao động Ghi giảm TS và công cụ lao động Ghi chú Chứng từ Tên nhãn hiện quy cách TSCĐ và Công cụ dụng cụ lao động ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền SH NTN Ngày. tháng.năm.. Người ghi sổ Kế toán trưởng bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ Tháng..năm. Doanh nghiệp Số TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao (%) Nơi sử dụng Toàn DN TK 627-Chi phí sản xuất chung TK 641 chi phí bán hàng TK 642 chi phí quản lý DN TK 241 XDCB dở dang TK 142 chi phí trả trước TK 335 chi phí phải trả Nguyên giá Khấu hao Phân xưởng (SP) Phân xưởng (SP) Phân xưởng (SP) .. .. .. .. Ngày. tháng.năm.. Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi giảm tài sản cố định căn cứ vào biên bản thanh lý, biên bản giao nhận kế toán ghi vào sổ giảm tài sản cố định theo các cột tương ứng. * Sổ theo dõi tài sản cố định - Tác dụng: Sổ này dùng để ghi chép tình hình tăng giảm tài sản cố định và dụng cụ tại nơi sử dụng nhằm quản lý tài sản cố định đã được trang bị cho các phòng, ban và làm căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê tài sản định kỳ. - Cơ sở lập: Cơ sở để lập sổ theo dõi tài sản cố định là các biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định. - Phương pháp lập: sổ được lập cho từng nơi sử dụng, cho từng năm, mỗi phòng, ban lập hai quyển. Mỗi loại tài sản ghi một hoặc một số trang cho cả hai phần tăng và giảm. * Bảng tính khấu hao tài sản cố định. - Tác dụng : Bảng này dùng để tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng. - Cơ sở lập: công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng theo phương pháp này kế toán liệt kê toàn bộ tài sản cố định hiện có của công ty theo chỉ tiêu nguyên giá, tỷ lệ khấu hao lấy trên số tài sản cố định và tính mức khấu hao của từng tài sản cố định. Sau đó, tiến hành tổng cộng. Số tổng cộng chính là mức trích khấu hao tổng tài sản trong đơn vị. Công thức: Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm = III. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Khái niệm: Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh nghiệp sử dụng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ. - Tài khoản sử dụng: + TK 334: Phải trả công nhân viên + TK 338: Phải chả phải nộp khác + TK 3382: Kinh phí công đoàn + TK 3383: Bảo hiểm xã hội + TK 3384: Bảo hiểm y tế - Sổ sách chứng từ sử dụng: + Bảng chấm công Bảng thanh toán lương tổ, đội + Phiếu nghỉ, lương BHXH Bảng thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Nhật ký sổ cái * Quy trình luân chuyển chứng từ: Chứng từ gốc Bảng chấm công Bảng thanh toán lương tổ Bảng thanh toán lương đội Bảng thanh toán tiền lương toàn DN Bảng phân bổ và BHXH Nhật ký sổ cái - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và tiền lương như bảng chấm công, sổ hàng ngày làm việc thực tế, phiếu nghỉ BHXH, ta tính ra được bảng thanh toán lương tổ, đội. Sau đó dựa vào số lượng số công nhân tổ đội để tổng cộng được bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp tổng kết cuối tháng, đồng thời kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Rồi từ bảng phân bổ kế toán tiến hành vào sổ nhật ký sổ cái. - Trình tự hạch toán tiền lương của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội. Do đặc điểm loại hình và ngành nghề sản xuất là chế biến và cung cấp than nên công ty áp dụng trả lương theo sản phẩm và thời gian. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với công nhân thuộc khối sản xuất trong các tổ đội. Phục vụ cho sản xuất chế tạo sản phẩm công trình. Công ty căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu định mức trong kinh tế kỹ thuật sản xuất dự toán mức lương trả cho người lao động theo chỉ tiêu khối lượng công việc hoàn thành. Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng x Đơn giá tiền lương sản phẩm công việc. - Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tính lương thời gian làm việc, cấp bậc, kỹ thuật và thang lương của người lao động. Tiền lương thời gian phải trả = x Số công thực tế - Việc trả lương cho công nhân viên được tiến hành theo 2 kỳ: + Kỳ I: Tạm ứng cho những người có tham gia lao động trong tháng. + Kỳ II: Căn cứ vào bảng thanh toán lương công ty, công ty thanh toán nốt số tiền còn lại được lĩnh trong tháng đó. Cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ. * Bảng chấm công - Tác dụng: Dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc ngừng việc, nghỉ BHXH, trả thang lương cho từng người quản lý lao động trong đơn vị. - Cơ sở lập: Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm) hoặc người ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. - Phương pháp lập: bảng chấm công được lập từng tháng, mỗi bộ phận (phòng , ban, tổ, nhóm.) lập một bảng chấm công. Hàng ngày tổ trưởng các phòng ban sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công cho từng người. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ BHXH, về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng. Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan. * Bảng thanh toán lương: - Tác dụng: Là các chứng từ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra thanh toán lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. - Cơ sở lập: là các chứng từ về lao động tiền lương như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành - Phương pháp lập: Bảng chấm công được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ đội) tương ứng với bảng chấm công Mỗi người được theo dõi trên một dòng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Mỗi lần lĩnh lương người lao động trực tiếp ký vào cột ký nhận. IV. Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết 1 lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình sản xuất dưới tác động của vật liệu lao động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh về chế biến là không nhiều. Trong nền kinh tế thị trường hàng hóa được liên thông và bán rộng rãi cho nên công ty muốn tiết kiệm đồng vốn bỏ ra, sử dụng vốn có hiệu quả mà vẫn đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí, nên các vật liệu mua vè đều theo đúng kế hoạch. Khi mua hàng về kiểm tra chất lượng, số lượng rồi cấp phát sử dụng nguy (nhập xuất thẳng). Nguồn nhập vật liệu chủ yếu ở nhiều nơi, khi cần thiết có nhu cầu mới ô tô và xe tải của công ty. Công ty không có dự trữ nên khi có nhu cầu mua và cấp phát sử dụng ngay. Hàng ngày các trạm, đơn vị và đối tượng sử dụng nhiên liệu như xăng, dầu, báo cáo kế hoạch sử dụng vật tư để phòng kế hoạch báo cáo lên công ty để mua vật tư rồi cấp phát luôn kịp thời và nhanh chóng, không làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh và để chế biến than của công ty. Vì vậy, nguồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty sử dụng vào kinh doanh và chế biến là rất ít, không đáng kể, nếu có sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh thì lại cấp phát luôn cho các đơn vị, các trạm trực thuộc công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội. Phần III: Chuyên đề I. Lý do chọn chuyên đề Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, có tổ chức hạch toán độc lập, tự tìm đối tác trong kinh doanh từ khâu chuẩn bị đầu vào mua vật tư để sản xuất cho đến khâu tiêu thụ hàng hóa do mình sản xuất ra, chính vì vậy mà đối với công ty thì vấn đề lợi nhuận là mục tiêu quan trọng và cơ bản. Như chúng ta đã biết, lợi nhuận chỉ được tạo ra khi doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ lớn hơn chi phí bỏ ra để tạo ra chính sản phẩm dịch vụ đó và điều này được coi là nguyên lý của hoạt động kinh doanh. Thông thường chi phí sản xuất sản phẩm là chi phí cao nhất trong các loại chi phí phải bỏ ra ở các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, vì vậy chúng ta cần phải tiến hành nghiên cứu xem xét phân tích các yếu tố cấu thành lên chi phí sản xuất sản phẩm để tìm ra những biện pháp tối thiểu hóa chi phí từ đó để hạ giá thành mà không làm thay đổi chất lượng sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu cùng một loại sản phẩm có chất lượng, mẫu mã bao bì, chế độ dịch vụ sau bán hàng. như nhau thì giá thành là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Nếu giá thành sản phẩm bán thấp hơn thì hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn khả năng cạnh tranh tăng lên và doanh nghiệp có cơ hội hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường. Từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tăng tích lũy tái đầu tư mở rộng sản xuất, góp phần cải thiện đời sống của người lao động, tiết kiệm được tài nguyên thiên nhiên cho quốc gia. Như vậy, chi phí và giá thành có mối quan hệ khăng khít với nhau trong chỉ tiêu hệ thống kinh tế - tài chính của doanh nghiệp sản xuất, chúng được coi là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh tế. Vì thế công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong toàn bộ công tác hạch toán của doanh nghiệp. Khi ngồi trên ghế nhà trường sự giảng dạy nhiệt tình của thầy cô giáo cùng với sự giúp đỡ của bạn bè em đã hiểu được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau thời gian ngắn thực tập ở công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và làm khóa luận với đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội". II. Những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng tới công tác kế toán theo chuyên đề 1. Thuận lợi Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội có bộ máy kế toán gọn nhẹ, bố trí công việc phù hợp với khả năng của nhân viên nên hoạt động hạch toán hiệu quả, năng động. Hình thức ghi sổ: Nhật ký sổ cái phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty dễ hiểu đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng cần sử dụng. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên hợp đồng đặt hàng của khách hàng. Thêm vào đó khách hàng chủ yếu đặt những hợp đồng lớn, sản xuất trong thời gian tương đối dài nên công tác hạch toán ít gặp khó khăn trong phân chia chi phí. Công ty đã tính giá thành khá hợp lý nên giá thành sản xuất phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp cũng như khách hàng, vì vậy ngày càng có nhiều khách hàng đặt hàng với công ty ở mọi mẫu mã chủng loại. 2. Khó khăn Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, có đội ngũ nhân viên trong công ty chưa có kinh nghiệm do tuyển chọn từ địa bàn lân cận. Công ty có nhiều nhân viên nên tay nghề chưa cao nên làm việc có lúc chưa hiệu quả gây chậm hàng, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Quản lý chi phí qua nhiều công đoạn nên xác định tính toán có một số khó khăn. III. Nội dung công việc kế toán theo chuyên đề 1.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hóa tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội Trong cơ chế bao cấp công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội chủ yếu bán than theo chỉ thị của cấp trên. Nhưng chỉ khi chuyển sang nền kinh tế mới, công ty phải tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hóa. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong tình hình cạnh tranh. Hiện nay ở công ty đang tồn tại hai phương thức bán hàng đó là bán thân theo hợp đồng và bán lẻ. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đang có rất nhiều khách hàng chủ yếu là khách hàng quen thuộc lâu năm (khách hàng truyền thống) và thị trường kinh doanh rộng khắp cả nước. Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa và tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. 1.2. Các phương pháp tiêu thụ hàng hóa tại công ty Hiện nay công ty đang áp dụng hai phương pháp bán hàng sau: 1.2.1. Bán than theo hợp đồng Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền lợi mỗi bên để xây dựng và thực hiện được kế hoạch của mình (Điều 1 trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989). Hợp đồng bán thân của công ty là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai công ty một bên là công ty than và bên là nhà máy, xí nghiệp có nhu cầu sử dụng than. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các trạm trực tiếp thực hiện. Bán thanh theo hợp đồng gồm 2 hình thức: Bán than qua kho của trạm gửi bán. Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty và khách hàng, tạm tiến hành điều động, xe, bốc than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm để hàng đã ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc quân hành. Sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại than giống trong hợp đồng đã ghi thì nhân viên kế toán trạm viết phiếu giao hàng cho từng xe, trạm cử cán bộ theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày, căn cứ vào phiếu giao hàng (mẫu số 1) kế toán lập một hóa đơn tài chính và gửi hóa đơn tài chính đó cùng phiếu giao hàng về phòng kế toán của công ty. Thủ kho của trạm là người lập thẻ là người theo dõi nhập, xuất, tồn, kho. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn GTGT (mẫu số 2) được viết làm 4 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giữ lại trạm, 1 liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, 1 liên gửi cùng hàng hóa và phòng kế toán công ty. Ví dụ: Trạm than Vĩnh Tuy bán than cho công ty gốm xây dựng Từ Sơn than cám 6 với giá bán 315.000đ/tấn với khối lượng là 10 tấn vào ngày 16 tháng 12 năm 2006 vận chuyển bằng ô tô. Tại trạm, kế toán viết giấy giao hàng cho khách hàng sau khi khách hàng đã xem xét hàng hóa. phiếu giao hàng Số: 3028839 Ngày 16/12/2006 Đơn vị nhận: Công ty Gốm xây dựng Từ Sơn Tên người nhận: Anh Thành Loại hàng: Cám 6 Ô tô: 29K 03 - 06 Số lượng: 10 tấn Người lập biểu Người nhận hàng Trạm trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) * Bán than giao tay ba: Than được chuyển về đến cảng, trạm không tiến hành bốc lên bãi mà bán trực tiếp cho khách hàng đã gửi cám bán buôn đến tận nơi trực tiếp nhận hàng. Trong trường hợp này, kế toán trạm viết hóa đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) như bán qua kho của trạm nhưng khi thêm điều kiện hàng nhập xuất thẳng trên hóa đơn bán hàng. 1.2.2. Phương thức bán lẻ than Khi khách hàng đến mua hàng của các trạm, sau khi xem hàng cẩn than, phù hợp yêu cầu của mình của công ty mình khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng (theo mẫu ở phần bán qua kho). Trên phiếu giao hàng kế toán trạm cũng ghi đầy đủ về số lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng cầm phiếu giao hàng tiến hành bốc xếp hàng lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự do) và cân hàng hóa phải đúng đủ so với phiếu giao hàng đã lập. sau khi đã lấy hàng, khách hàng vào tổ nghiệp vụ để nộp tiền, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách hàng muốn lập hóa đơn GTGT (có hoặc không có) có đầy đủ chữ ký và dấu của trạm thì khách hàng mới được lấy được hàng ra khỏi trạm. Cuối ngày kế toán trạm tổ hợp phiếu giao hàng của khách hàng. Đối với những hàng không lấy hóa đơn GTGT gửi vào công ty (hóa đơn kèm với phiếu giao hàng), cũng như bán than qua kho của trạm, kế toán trạm cũng lập làm 3 liên: một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại trạm, một liên gửi về phòng kế toán của công ty. Như vậy, kế toán trạm chỉ có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu, thu nhận, kiểm tra và gửi chúng từ định kỳ về phòng kế toán của công ty. Việc hạch toán ghi chép sổ sách kế toán là nhiệm vụ của phòng kế toán công ty. 1.3. Các phương thức thanh toán. Khi có quan hệ thanh toán với khách hàng thì kế toán công ty sử dụng tài khoản 131 đề theo dõi và mở sổ theo dõi đối với tài khoản 131 sổ chi tiết bán hàng, bảng kê số 11, báo cáo hàng bán trong tháng, bảng kê số 1, bảng kê số 2. 1.4 Các phương thức thanh toán Khi có quan hệ thanh toán với khách hàng thì kế toán công ty sử dụng tài khoản 131 để theo dõi và mở sổ theo dõi đối với tài khoản 131 sổ chi tiết bán hàng, bảng kê số 11, báo cáo hàng bán trong tháng, bảng kê số 1, bảng kê số 2. Trường hợp khách hàng thanh toán ngaydễ làmtiền mặt, sau khi nhận được hóa đơn , khách hàng mang đến thủ quỹ để làm thủ tục nộp tiền. Thủ quỹ sau khi thu tiền đóng dấu "đã thu tiền" vào hóa đơn và ghi vào sổ quỹ. Khách hàng mang hóa đơn xuống kho để lấy hàng, thủ kho căn cứ vào hóa đơn đó để giao hàng cho khách hàng theo đúng chủng loại và số lượng ghi trên hóa đơn và giữ lại liên 3 làm căn cứ để ghi thẻ kho. Hóa đơn sau khi ghi thẻ kho được tập hợp để gửi lên phòng kế toán. Trường hợp khách hàng thanh toán chậm theo hợp đồng kinh tế sau khi nhận hóa đơn từ phòng kinh doanh, khách hàng phải xin xác nhận của kế toán. Bảng kê số 2 Ghi nợ TK 112, ghi Có các TK liên quan Tháng 12/2006 Đơn vị tính: Đồng Số dư đầu kỳ: 291.035.100 Sao kênh Ghi nợ TK 111, ghi Có TK liên quan Tổng cộng STT Ngày TK 131 TK 136.8 TK 334 TK 338.3 TK 338.8 TK 515 TK 641 1 1/12 14.884.450 14.884.450 2 9/12 683.010.201 683.010.201 3 12/12 7.250.000 7.250.000 4 15/12 200.000.000 200.000.000 5 16/12 158.000.000 158.000.000 6 17/12 200.000.000 200.000.000 7 18/12 161.228.650 161.228.650 8 22/12 200.000.000 300.000.000 9 23/12 0 4.562.000 10 24/12 7.152.800 7.152.800 11 25/12 354.380.000 381.692.296 12 26/12 200.000.000 207.512.450 13 27/12 187.696.000 187.696.320 14 30/12 400.000.000 400.000.000 15 31/12 314.760.900 1.106.941 315.867.841 Tổng cộng 3.088.367.621 100.000.000 4.562.000 813.450 6.699.000 1.106.941 27.308.296 3.228.857.308 Ngày.tháng.năm 2007 Số dư cuối kỳ: 339.004.893 Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) Công ty cb và kd than mb Công ty cb và kd than hn Báo cáo hàng bán Tháng 12 năm 2006 STT Chủng loại Đơn vị tính Số lượng Tiền vốn Tiền bán I Than cục tấn 1.071,920 400.714.110 416.044.000 Than don tấn 1.011,800 396.292.557 410.536.000 Than cục xô tấn 6,120 4.421.553 5.508.000 II Than cám tấn 38.277,327 9.945.731.025 10.145.276.269 Than cám 5 tấn 4.012,478 1.218.989.928 1.307.708.985 . . .. Cộng 43.797,007 10.962.647,360 12.030.883.230 Ngày.tháng..năm. Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) Công ty cb và kd than mb Công ty cb và kd than hn Bảng kê số 11 "Phải thu của khách hàng" (TK 131) ĐVT: đồng Stt Tên người mua Số dư đầu tháng Ghi nợ Ghi Có TK 131,ghi Nợ các TK Số dư cuối tháng TK 511 TK 331 Công nợ TK 131 TK 111 TK 112 Cộng có 131 I Trạm than Vĩnh Tuy 1.309.357.027 2.162.460.217 108.123.464 2.270.583.681 1.937.932.220 926.025.550 2.863.957.770 715.982.938 II Cửa hàng I Vĩnh Tuy 578.780.587 1.594.330.200 79.716.498 1.674.046.698 945.920.000 1.033.610.210 1.978.930.201 273.897.084 III Cửa hàng II Vĩnh Tuy (176.883.250) 1.066.641.478 53.332.072 111.973.550 1.318.460.750 192.533.720 1.510.994.470 (567.904.170) IV Cửa hàng III Vĩnh Tuy (434.581.678) 1.530.242.650 76.512.129 1.606.754.779 741.483.101 - 1.741.483.101 569.310.000 V Trạm Giáp Nhị 287.941.505 2.248.246.000 112.412.299 2.360.658.299 2.058.102.299 400.000.000 2.458.102.299 190.497.505 VI Trạm Ô Cát - 946.837.146 47.341.862 994.179.008 964.533.658 29.645.350 - - VII Trạm Cổ Loa 654.390.010 1.654.993.745 82.749.684 1.737.743.429 1.784.150.810 507.152.800 2.291.303.610 100.829.829 Tổng cộng 2.219.004.201 11.203.751.436 560.188.008 11.763.939.444 10.750.582.838 3.088.367.621 13.838.950.459 143.993.186 Công ty cb và kd than mb Công ty cb và kd than hn sổ chi bán hàng Tháng 12 năm 2006 Trạm Ô Cách Số bảng kê Hoá đơn Diễn giải Chủng loại Thang cám 6 giá bán 350.000đ/t lượng bán: tấn Than cám chế biến giá bán 304.7000đ/t lượng bán: tấn Tổng cộng Số Ngày tháng Lượng bán tấn Tiền bán đồng Tiền thuế GTGT đồng Tổng cộng tiền thanh toán (đồng) 01 914 01/12 Công ty An Bình Cám CB 12,50 . 12,50 4.375.000 218.750 4.593.750 915 04/12 Công ty Que Hàn Cám CB 33,312 . 33,312 10.152.165 507.608 10.659.773 . .. . . .. . . . .. . .. 12,50 33,312 . 2.820,062 946.837.146 47.341.862 994.179.008 Kế toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 1.5. Kế toán thuế GTGT Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi khách hàng mua hàng nhân viên phòng kinh doanh sẽ tập hợp hoá đơn bán hàng, chứng từ được chia làm 3 liên: Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Liên 2: Liên đỏ giao cho khách hàng Liên 3: Dùng trong thanh toán Mẫu thuế GTGT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ================ Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 3: (Dùng thanh toán) Ngày 4 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội Địa chỉ: Số 5 Phan Đình Giót - Thanh Xuân - Hà Nội Số tài khoản: MS: 0100100720-1 Điện thoại: Họ tên người mua: Ông Chương Tên đơn vị: Địa chỉ: Bắc Ninh Số tài khoản Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100107437-1 Stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1 Than cám 6 Tấn 10 315.000 3.150.000 2 Than don Tấn 15 430.000 6.450.000 A Cộng tiền hàng: 9.600.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 960.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.560.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Cuối tháng kế toán công ty lập tờ khai thuế GTGT trong tháng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ================ Tờ khai thuế gtgt Tháng 12 năm 2006 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội Địa chỉ: Số 5 Phan Đình Giót - Thanh Xuân - Hà Nội Mã số thuế: 0100100689 - 001 - 1 Đơn vị tính: VNĐ TT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa có thuế GTGT Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ đầu ra 12.301.019.594 642.914.823 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 12.301.019.594 642.914.823 a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% b Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 5% 11.203.751.436 560.188.008 c Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 10% 827.268.158 82.726.815 d Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 20% 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 13.629.751.436 679.993.384 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 13.629.751.436 679.993.384 5 Thuế GTGT được khấu trừ X 679.993.384 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái X (37.009.561) (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5) 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua X 207.403.252 a Nộp thiếu X b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ X 207.403.252 8 Thuế GTGT nộp trong tháng X 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng X (244.481.813) 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này X Số tiền thuế được hoàn trong tháng (ghi bằng chữ): Hai trăm bốn mươi bốn triệu bốn trăm tám mốt ngàn tám trăm mười ba đồng. Nơi gửi tờ khai Hà Nội, ngàythángnăm 2007 Địa chỉ: Cục thuế Hà Nội Cơ quan thuế nhận tờ khai 1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán bao gồm: tiền than, tiền vận chuyển từ mỏ về tiền bốc xếp từ tàu lên ô tô, tiền vận chuyển vào kho bãi công ty. Các bước tính giá trị vốn hàng bán: Bước 1: Đối với hàng mua tại công ty, xí nghiệp khác trong ngành thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT mua hàng để tính giá trị hàng nhập kho trong kỳ. Công ty sử dụng bảng kê số 8 để liệt kê lượng hàng hoá mua vào (theo từng chủng loại), số tiền trả cho người cung cấp, chi phí trong quá trình mua hàng (cước vận chuyển, cước bốc xếp, vận chuyển và đỗ bãi). Kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 156: Hàng hoá Có TK 331.1: Số tiền mua than Có TK 331.2: Cước phí vận chuyển, bốc xếp và đỗ bãi Bước 2: Xác định giá vốn bình quân hàng bán Giá vốn của than được công ty xác định theo phương pháp bình quân gia quyền của từng chủng loại than theo công thức sau: = Bước 3: Xác định giá vốn than xuất kho: = x Sau khi tính được trị giá vốn than xác định tiêu thụ trong kỳ thì kế toán ghi theo bút toán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hoá 1.7. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng của công ty được hạch toán trên TK 511, và được theo dõi trên sổ chi tiết 511 và sổ cái TK 511. Công ty cb và kd than mb Công ty cb và kd than hn bảng kê số 9 tính giá thực tế hàng hoá Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Stt Chỉ tiêu TK 156.1 TK 156.2 Tổng cộng I Số dư cuối tháng 6.317.978.560 1.173.112.075 7.491.090.635 II Phát sinh trong tháng 13.397.608.201 2.520.764.645 15.918.372.855 1 Ghi Có TK 331 8.917.588.408 1.432.242.430 10.349.830.838 2 Ghi có TK 151 666.179.450 - 666.179.450 3 Ghi Có TK 154 3.813.840.352 1.088.522.215 4.902.362.567 III Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng 19.715.586.770 3.693.876.720 23.409.463.490 IV Xuất trong tháng 13.290.176.200 2.509.989.352 15.808.459.552 - Xuất bán 9.484.329.848 1.478.317.512 10.962.647.360 - Xuất chế biến 3.813.840.352 1.031.671.840 4.845.512.192 V Hàng gửi bán - - VI Tồn cuối tháng 6.407.416.570 1.183.887.368 7.001.303.938 Hà Nội, ngàytháng..năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Số dư đầu năm Nợ Có 6.053.779.811 Sổ cái TK 156: hàng hoá Năm 2006 ĐVT: đồng Stt Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 12 Tổng cộng 151 459.990.281 666.179.450 4.566.831.683 154 2.054.719.376 4.902.362.567 26.854.460.754 331.1 1.584.299.047 8.917.588.408 45.153.979.500 331.2 444.184.038 1.432.242.430 8.775.864.736 336.3.1 1 Cộng PS Nợ 4.543.192.742 15.918.372.855 85.415.332.273 2 Cộng PS Có 4.726.451.244 15.808.159.552 83.867.806.145 3 Số dư Nợ cuối tháng Có 5.870.521.308 7.601.303.938 7.601.303.938 Hà Nội, ngàytháng..năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Sổ cái TK 632: giá vốn hàng bán Năm 2006 ĐVT: đồng Stt Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 12 Tổng cộng 156.1 2.250.385.295 9.484.329.848 48.420.252.648 156.2 440.377.740 1.478.317.512 8.866.628.210 1 Cộng PS Nợ 2.690.736.035 10.962.647.360 57.286.880.858 2 Cộng PS Có 2.690.736.035 10.962.647.360 57.286.880.858 3 Số dư Nợ cuối tháng Có Hà Nội, ngàytháng..năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Sổ cái TK 511: doanh thu bán hàng Năm 2006 ĐVT: đồng Stt Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 12 Tổng cộng 911 3.044.812.549 11.928.135.920 62.520.133.287 1 Cộng PS Nợ 3.044.812.549 11.928.135.920 62.520.133.287 2 Cộng PS Có 3.044.812.549 11.928.135.920 62.520.133.287 3 Số dư Nợ cuối tháng Có Hà Nội, ngàytháng..năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Trong hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty, thì công ty vẫn sử dụng tài khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Nhưng công ty không áp dụng chính sách này. Do đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với các khoản giảm trừ này ở công ty là bằng 0. 2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 2.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội chỉ là một đơn vị trực thuộc của công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc cho nên quy mô tổ chức bộ máy quản lý công ty là không lớn, chỉ bao gồm ban giám đốc và ba phòng ban chức năng. Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán thống kê, phòng kế hoạch và thị trường nhưng doanh thu hàng năm đạt gần 30 đồng và sản lượng tiêu thụ than đạt hơn 120.000 tấn than các loại. Ngoài ra vì là công ty hạch toán trực thuộc công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc nên không hạch toán chi phí QLDN. Chính vì vậy mà công ty không có sự tách hạch giữa CPBH và CPQLDN, mà gộp chung CPQLDN vào CPBH. Trên thực tế CPBH tại công ty gồm những khoản chi phí sau: Chi phí nhân viên: Chi phí nhân viên bao gồm: tiền lương CBCNV, BHYT, BHXH, KPCĐ Căn cứ vào kết quả kinh doanh của từng cá nhân, của từng trạm và tính chất công việc của nhân viên khối văn phòng công ty mà xét duyệt hệ số lương kinh doanh của từng CBCNV. Hạch toán chi phí nhân viên: Ngày 10 hàng tháng, khi tạm ứng lương cho CBCNV, căn cứ vào bảng thanh toán lương kỳ I, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111 Cuối tháng khi quyết toán căn cứ vào doanh thu thực hiện và đơn giá tiền lương hưởng kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 334 Khi quyết toán lương sẽ trả trừ lương tạm ứng trên bảng thanh toán lương kỳ 2 và thanh toán tiếp. Nợ TK 334 Có TK 111 Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 338.2 Có TK 338.3 Có TK 338.4 Chi phí CCDC Đối với chi phí CCDC, khi xuất dùng vào hoạt động bán hàng và QLDN thì phân bổ 100% giá trị vào chi phí bán hàng. Tại công ty, tuy số lượng công cụ sử dụng vào BPBH và CPQLDN lớn nhưng giá trị thành phần nhỏ nên tổng giá trị cũng không lớn. Do vậy khi xuất dùng phân bổ 100% giá trị vào CPBH tại tháng đó cũng không làm ảnh hưởng đột biến kết quả kinh doanh trong kỳ do doanh thu có thể bù đắp được khoản chi phí này. Hạch toán chi phí CCDC Khi CCDC mua về chuyển thẳng vào bộ phận bán hàng hoặc bộ phận quản lý kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 133.1 Có TK 111, 112, 331 Khi công cụ mua về nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 153 Nợ TK 133.1 Có TK 111, 112, 331 Khi xuất kho công cụ lao động cho bộ phận quản lý thuộc bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 153 Căn cứ vào chứng từ, phiếu xuất kho, thẻ kho. chi phí công cụ trong tháng 3 năm 2006 là 4685,1 (đơn vị: 1000 đồng) kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 153 Chi phí KHTSCĐ Kế toán sử dụng phương pháp tính khấu hao bình quân Tại công ty toàn bộ chi phí khấu hao ở bộ phận bán hành và bộ phận QLDN được hạch toán vào chi phí bán hàng. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 214 ĐT ghi: Nợ TK 009 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tại công ty, chi phí gồm 7 tiểu mục chi phí chính, trong đó chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn nhất do đó chức năng của công ty là mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội trên địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận nên chi phí vận chuyển phục vụ cho hoạt động bán hàng là rất lớn. Công việc này thường do một số đơn vị kinh doanh vận tải cố định đảm nhận và thực hiện trên cơ sở các hợp đồng do công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã ký kết. Bên cạnh đó để phục vụ cho việc vận chuyển than tới các khách hàng công ty còn phải mất thêm một khoản chi phí bốc xếp. Công việc này được thực hiện bởi đội bốc vác thuê ngoài và trả công theo hình thức khoán, thanh toán ngay sau khi công việc hoàn thành. Các khoản chi phí thường xuyên phát sinh như điện thoại, điện nước, thuê kho bãi, bảo quản sửa chữa thường xuyên phục vụ cho bộ phận quản lý và bộ phận bán hàng. Ngoài ra công ty còn tồn tại nhiều khoản chi phí, dịch vụ mua ngoài gọi chung là chi phí khác. Hạch toán chi phí bán hàng được phản ánh trên tài khoản 641 - CPBH Hạch toán chi phí phục vụ mua ngoài và chi phí khác: Khi phát sinh chi phí dịch vụ và các khoản chi phí khác bằng tiền, kế toán hạch toán. Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 331 Căn cứ vào chứng từ, bảng kê 1,2 tổng chi phí khác bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 111, 112 Có TK 333.7 Có TK 336.2 2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Việc xác định kết quả tiêu thụ, công ty sử dụng tài khoản (xác định kết quả tiêu thụ) và sử dụng hình thức NKCT với hệ thống các bảng kê, sổ cái, báo cáo tài chính tương đối đầy đủ. Công ty cb và kd than mb Công ty cb và kd than hn báo cáo chi phí bán hàng Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng STT Khoản mục Tổng số KD than KD khác Tổng cộng 5.457.783.296 5.457.783.296 - I Chi phí nhân viên 1.685.662.619 1.685.662.619 - 1 Tiền lương CBCNV 1.412.239.969 1.412.239.969 - 2 Tiền ăn ca CBCNV 112.765.000 112.765.000 - 3 BHXH 112.831.489 112.831.489 - 4 BHYT 16.176.000 16.176.000 - 5 KPCĐ 31.650.161 31.650.161 - II Chi phí vật liệu bao bì - - - III Chi phí dụng cụ 42.486.495 42.486.495 - . - IV Chi phí khác bằng tiền 637.161.422 637.161.422 - sổ cái tk 641: chi phí bán hàng Năm 2006 Đơn vị tính: đồng Stt Ghi có các TK đối ứng với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 . Tháng 12 Cộng 111 233.755.886 167.077.681 223.554.680 . 448.226.830 3.202.992.597 112 20.182.992 18.080.972 314.648.892 . 31.195.300 299.840.991 141 4.056.800 4.653.900 4.285.600 . 4.821.300 48.262.500 153 136.364 3.350.000 . 9.470.000 42.486.495 214 12.120.229 12.120.229 12.120.229 . 12.278.240 146.864.847 1 Cộng số PS Nợ 334.663.635 267.624.029 334.367.994 . 1.016.457.604 5.457.783.296 2 Cộng số PS Có 334.663.635 267.624.029 334.367.994 . 1.016.457.604 5.457.783.296 Số dư cuối tháng Nợ Có Hà Nội, ngàytháng..năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (b02-dn) Tháng 12 năm 2006 Phần I: Lãi, Lỗ Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Tổng cộng Kinh doanh than Kinh doanh khác Tổng doanh thu 01 63.055.664.154 63.023.997.609 31.666.545 Trong đó: Doanh thu XK 03 - - - Các khoản giảm trừ 04 - - - Giảm giá hàng bán 05 - - - Hàng bán bị trả lại 06 - - - Thuế TTĐB, thuế XK 07 - - - 1. Doanh thu thuần 10 - - - 2. Giá vốn hàng bán 11 63.023.997.609 63.023.997.609 - 3. Lợi tức gộp 20 57.286.880.858 57.286.880.858 - 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 5.737.116.751 5.737.116.751 - 5. Chi phí hoạt động tài chính 22 31.666.545 - 31.666.545 6. Chi phí bán hàng 23 - - - 7. Chi phí bán hàng 24 5.457.783.296 5.457.783.296 - 8. Chênh lệch KQKD nội bộ 25 - - - 9. Thu nhập khác 30 279.333.455 279.333.455 - 10. Chi phí khác 32 - - - 11. Lợi nhuận khác 40 - - - 12. Tổng chênh lệch KQKD nội bộ 50 311.000.000 279.333.455 31.666.545 13. Chênh lệch KQKD nội bộ phải nộp 51 311.000.000 279.333.455 31.666.545 14. Chênh lệch KQKD nội bộ còn lại 60 - - - IV. Một số nhận xét đánh giá và ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội 1. Một số nhận xét đánh giá Công ty chế biến và kinh doanh thanh Hà Nội có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Công ty luôn tự hào về sản phẩm mẫu mã mà mình sản xuất ra đáp ứng nhu cầu trong nước. Công ty luôn đặt mục tiêu hoàn thành đúng tiến độ hợp đồng ký kết với khách hàng lên trên và đảm bảo chất lượng quy trình công nghệ sản phẩm lên hàng đầu, vì thế mà công ty luôn nhận được nhiều đơn đặt hàng của khách hàng từ nhiều nơi gửi về. Công ty luôn mở rộng thị trường. Đạt được kết quả như vậy là nhờ công ty có một đội ngũ cán bộ luôn nỗ lực tìm tòi sáng tạo để đưa ra những giải pháp cải tiến trong cơ cấu quản lý cũng như trong quy trình công nghệ sản xuất. Bên cạnh đó là lòng nhiệt tình lao động hăng say của công nhân viên trong toàn công ty, đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất kinh doanh cho công ty. Và tạo công việc ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty, góp một phần của cải vật chất cho xã hội mà còn là một nhân tố thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Một trong những công cụ quản lý đắc lực là tổ chức công tác kế toán tại công ty. Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao đã góp phần không nhỏ tạo nên chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cũng như uy tín khách hàng trong cả nước. Công ty đã tổ chức tương đối tốt công tác hoạch toán kế toán, mỗi phần hành kế toán đều được tiến hành nhanh chóng và phản ánh kịp thời trên sổ sách cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác nhất cho nhà lãnh đạo, các đối tượng quan tâm đến tính hình tài chính của công ty, có thể đề ra những quyết định đúng đắn và thích hợp. Tuy vậy, công tác kế toán tại công ty vẫn còn một số tồn tại chưa được khắc phục như: - Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ mà công ty áp dụng hiện nay là phương pháp thẻ song song. Ưu điểm của phương pháp này là cách ghi chép tương đối đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên công ty thực hiện từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ do vậy công tác nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất nhiều khiến cho việc ghi chép vào sổ sách tốn nhiều thời gian và công sức do bị ghi chép trùng lặp. Vì vậy công ty cũng nên nghiên cứu áp dụng một phương pháp khác cho phù hợp. - Công tác ghi chép phản ánh vào sổ sách chưa rõ ràng, chưa thực sự chính xác. Việc sửa chữa sổ sách đôi khi còn chưa tuân thủ theo quy tắc gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán. 2. Một số ý kiến đề xuất - Về hình thức kế toán mà công ty áp dụng: công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Hình thức này hiện nay đang được áp dụng khá phổ biến. Loại hình thức tổ chức kế toán này có rất nhiều ưu điểm. Với đội ngũ kế toán có hình thức tổ chức kế toán này có rất nhiều ưu điểm. Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn tương đối vững vàng công tác kế toán. Công ty có thể hoàn toàn áp dụng hình thức này "Nhật ký chứng từ". Vào công tác kế toán công ty. Hình thức này sẽ giúp cho công tác quản lý chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn. + Việc ghi sổ kế toán được kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết theo hệ thống theo thứ tự thời gian. + Việc kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên bảng nhật ký chứng từ được thường xuyên, chặt chẽ nhờ mẫu số được bố trí theo quan hệ đối ứng tài khoản. + Đồng thời giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập báo cáo tài chính. - Việc ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán cũng như một số quy tắc kế toán chưa thực sự được cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán thực hiện đúng quy tắc, vấn đề này công ty nên thường xuyên hơn trong công việc giám sát tổ chức công kế toán tại công ty. Điều này rất quan trọng để đảm bảo tính trung thực chính xác của các thông tin do kế toán cung cấp. Các thông tin này cho biết tính trung thực và chính xác sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và thích hợp nhất. * Trên đây là một số ý kiến đánh giá và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Mong rằng quý công ty sẽ nghiên cứu và có thể áp dụng một số những ý kiến và giải pháp trên nếu thấy thích hợp góp phần cho công tác quản lý tại công ty ngày một hoàn thiện hơn và hy vọng trong tương lai không xa công ty sẽ trở thành một trong những doanh nghiệp trẻ có triển vọng nhất tại Việt Nam. * Kiến nghị cải tiến chương trình giảng dạy của nhà trường cho phù hợp với thực tế. - Một số kiến nghị: Trên thực tế thì các hình thức kế toán mà công ty áp dụng rất đa dạng. Do vậy, các mẫu số không giống với các mẫu số được giới thiệu trong chương trình giảng dạy. Vì vậy, nhà trường nên có một số quyển sổ chuyên giới thiệu các mẫu số sách theo hình thức tổ chức kế toán thường xuyên được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, để khi ra thực tế sinh viên được chủ động và có thể thích ứng nhanh chóng với mọi phương thức ghi chép trên các hình thức sổ sách khác nhau. Hiện nay các doanh nghiệp ứng dụng nhiều phần mềm máy tính khác nhau vào công tác quản lý kế toán. Các phần mềm kế toán này được sử dụng rất rộng rãi. Do vậy, ngoài phần mềm kế toán AF5 được giới thiệu trong chương trình khác được ứng dụng trong thực tế điều này sẽ giúp sinh viên khi thực tập cũng như khi ra trường có thể đáp ứng các yêu cầu cần thiết mà doanh nghiệp đòi hỏi. kết luận Trong cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và khốc liệt để có chỗ đứng vững chắc thì mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý kinh tế tại doanh nghiệp mình. Có thể công tác quản lý kinh tế luôn là nền tảng vững chắc nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, công tác quản lý phải được tổ chức thật khoa học và hợp lý trong mọi khâu từ khâu tổ chức quản lý sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong đó công tác hạch toán kế toán luôn đóng vai trò quan trọng giám sát mọi hoạt động từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi kết thúc quá trình sản xuất và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế chứng tỏ công tác kế toán là công cụ quản lý đắc lực trong công tác tổ chức quản lý kinh tế. Thông tin do kế toán cung cấp là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thông tin kinh tế toàn doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin kế toán cung cấp các nhà quản lý kinh tế, các chủ doanh nghiệp, ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các chủ đầu tư biết được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn khi đề ra các biện pháp và các phương pháp hướng phát triển cho doanh nghiệp mình. Sau khi đã đi sâu vào công tác nhập vật liệu công cụ dụng cụ em càng hiểu thêm tầm quan trọng của mỗi phần hành kế toán. Mỗi phần hành kế toán để được thực hiện rất chi tiết và đòi hỏi tính trung thực chính xác cao. Trong công tác kế toán nhập nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty a thấy để tiến hành sản xuất kinh doanh thì khâu tổ chức và quản lý sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài sản này sẽ là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất và tạo điều kiện để doanh nghiệp phát huy tối đa sức cạnh tranh trên thị trường. Không chỉ riêng công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội mà tất cả các doanh nghiệp đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nguồn nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ luôn là nguồn tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Quản lý tốt và khoa học kết hợp với sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài sản này là một yêu cầu cần thiết giúp doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm và tạo ưu thế cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường . Tóm lại, kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là một phần rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán tại mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do vậy phải thường xuyên có những biện pháp nhằm kiểm tra giám sát tình hình sử dụng và bảo quản nguồn nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2007 Sinh viên thực hiện Trần Xuân Hưng Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5039.doc
Tài liệu liên quan