Là một doanh nghiệp trẻ, nhưng hoạt động sản xuất của công ty hơn 3 năm qua khá sôi nổi, sản phẩm máy biến áp nhãn hiệu CPDA có chất lượng tốt, chịu quá tải lớn, khả năng chống sét cao tạo được niềm tin với khách hàng trong cả nước. Công ty đã trang bị một phòng thí nghiệm cấp điện áp chính xác 0,5, điện áp cao đến 100KV và tần số 100HZ nhằm đảm bảo thí nghiệm các tiêu chuẩn của nhà nước và IEC đã đặt ra phù hợp với ISO 9001:2000.
Công ty chuyên sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng các loại máy biến áp 1 pha, 3 pha ngâm dầu, làm mát tự nhiên hoặc cưỡng bức bằng quạt gió, máy biến áp kiểu kín tự giãn nở không bầu dầu và máy biến áp kiểu hở có bầu dầu, công suất máy biến áp tới 5000 KVA, điện áp tới 35 KV thiết kế và lắp đặt các trạm biến áp trọn bộ có công suất đến 1000 KVA và điện áp tới 35 KV.
Sản phẩm máy biến áp của công ty được Tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam 6306-1:1997/IEC76-1:1993 và ISO 9990: 2000.
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uỹ cuối ngày phải khớp với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
2. Tài khoản sử dụng:
TK 111 và các TK liên quan khác
3. Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu: mẫu số 02-TT/BB
Phiếu chi: mẫu số 01- TT/BB
Bảng kê vàng, bạc, đá quý: mẫu 06-TT/BB
Bảng kiểm kê quỹ: mẫu 07 - TT/BB
4. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng khi có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng viết phiếu thu hoặc chi.
Phiếu thu: Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền mặt căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền tạm ứng kế toán lập phiếu thu tiền mặt.
Phiếu thu được lập thành 3 liên, 1 liên lưu lại nơi nhập, liên 2 chuyển cho kế toán trưởng duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để thu tiền, phiếu thu được trả 1 liên người nộp, 1 liên được thủ quỹ giữ lại để ghi vào sổ quỹ và cuối tháng chuyển giao cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
Phiếu chi: phản ánh các nghiệp vụ chi tiền mặt được lập thành 2 liên: 1 liên lưu lại nơi lập phiếu, 1 liên dùng để thủ quỹ chi tiền.
Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền sau khi có đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị. Sau khi nhận đủ tiền phải ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu, và ghi vào phiếu chi. Căn cứ vào số tiền thực chi thủ quỹ ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt.
* Phương pháp hạch toán:
TK112
TK111
TK112
TK131,136,138,141
TK141
511,512,516
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Tạm ứng cho CBCNV
Thu hồi các khoản phải thu
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính
211,213,151,152,153,156
TK311,341
TK311,341
TK331,333,334,334
TK311,341
241,521,527,641,642,635
TK141
Vay ngắn hạn và dài hạn
Vay ngắn hạn và dài hạn
Trả nợ vay ngân hàng, dài hạn
Thanh toán các khoản phải
trả bằng tiền mặt
CF cho sản xuất kinh doanh
bằng tiền mặt
Thu nhập khác
5. Quy trình ghi sổ sách kế toán
Chứng từ gốc
Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng kê chi tiết
Nhật ký chung
Sổ Cái TK111
B. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1. Đặc điểm:
TGNH là số tiền mà doanh nghiệp gửi các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, Au, Ag, đá quý
Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi của doanh nghiệp là các giấy báo Nợ, Có hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản khi nhận được các chứng to do ngân hàng gửi đến kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo trường hợp có sự chênh lệch được theo dõi riêng ở TK phải thu của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu hoặc phải trả khác. Đối với doanh nghiệp có những tổ chức, bộ phận trực thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu chuyên chi, mở tài khoản kế toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán, kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng loại tiền, tiền gửi, tiền gửi ngân hàng kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Khi nhận được các chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra chứng từ gốc kèm theo.
2. Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi nhận được giấy báo có kế toán vào sổ quỹ tiền gửi ngân hàng vào sổ tổng hợp, chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cuối cùng là sổ cái TK112, kế toán tổng hợp quỹ tiền mặt, TGNH.
3. Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Bảng kê chi tiết
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ Cái TK112
III. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Đặc điểm
- Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, dụng cụ và các đồ dùng không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là TSCĐ.
2. TK sử dụng
TK 152 - nguyên vật liệu
TK 153 - công cụ dụng cụ
Và các tài khoản khác.
3. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho: mẫu 01-VT
Phiếu xuất kho: mẫu 02 - VT
Biên bản kiểm nghiệm: mẫu 05 - VT
Thủ kho: mẫu 06-VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: mẫu 07-VT
Biên bản kiểm kê vật tư: mẫu 08-VT
Công ty thực hiện nhập, xuất thẳng các loại vật liệu phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đội ở các công trường, hạch toán tính giá vật liệu theo phương pháp đích danh thực tế.
4. Quy trình luân chuyển chứng từ
Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập thủ quỹ phải tính toán và đối chiếu số lượng CCDC tồn thực tế so với số liệu trên sổ sách. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhận CCDC, kế toán kiểm tra ghi giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ: sau khi phân loại chứng từ xong kế toán căn cứ vào đó ghi chép biến động của từng danh điểm CCDC bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ (hoặc thẻ) chi tiết.
Cuối tháng khi ghi xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính cho từng danh điểm CCDC sau khi đối chiếu xong kế toán vào "Bảng tổng hợp nhập kho" CCDC để đối chiếu với số liệu của kế toán về CCDC.
* Phương pháp hạch toán: TK 152
Giá trị thuế
VAT
TK214
TK111
TK211
TK133
Xuất bán
Không thuế
621,627,641,642
TK154
Tự sản xuất, thuê gia công
Xuất để sản xuất, xuất để sử dụng
TK157
TK621
Hàng gửi bán
Thu hồi phế liệu
Phương pháp hạch toán TK153
TK111,113
TK627,641,642
TK154
627,641,642
TK621
Giá trị thuế
VAT
TK133
Giá trị sử dụng
lần 1
Tự sản xuất, thuê gia công
Thu hồi phế liệu
Phân bổ 1 lần
Giá trị đã sử dụng
627,641,642
142,242
TK153
Không thuế
Giá trị xuất phân bổ nhiều lần
152,111
Giá trị
còn lại
Giá trị
thu hồi
5. Quy trình ghi sổ kế toán
Xuất kho
Phiếu xuất
Bảng kê
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ Cái TK152,153
Sổ chi tiết VL, CCDC
Nhập kho
Chứng từ gốc
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ Cái TK152,153
IV. Tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niệm
Tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền mà người lao động được hưởng. Mục đích của tiền lương là bù đắp hao phí lao động nó không những đảm bảo tái sản xuất lao động của người lao động trong quá trình sản xuất tiếp theo mà còn đảm bảo cuộc sống và những nhu cầu khác của bản thân và của người lao động.
Vì vậy tiền lương là một vấn đề mà cả người chủ doanh nghiệp và người lao động đều quan tâm cho nên vấn đề này phải được giải quyết hài hoà và thoả đáng.
Bảo hiểm (BHXH, BHYT) cũng vậy song nó có sự khác nhau cơ bản. Tiền lương đảm bảo một cách trực tiếp đối với cuộc sống và nhu cầu của người lao động trong quá trình họ đang làm việc, còn bảo hiểm có vai trò đảm bảo thực hiện chính sách an ninh cho người lao động khi họ không còn khái niệm lao động trong những trường hợp ốm đau, bệnh tật hưu trí cho người tham gia đóng bảo hiểm.
2. Chứng từ sử dụng
Để tính tiền lương phải trả cho người lao động, trước hết phải căn cứ vào sổ sách lao động, bảng tính chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, khối lượng sản phẩm hàng ngày trên cơ sở các chứng từ này kế toán tiền lương tính ra số lượng phải trả cho người lao động. Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
3. Tài khoản sử dụng
TK334. Trong đó chi tiết
TK334: Lương của công nhân trong công ty
TK 334 101: Lương cơ quan công ty
TK334 203: Lương ban dự án công trình.
TK 338. Trong đó chi tiết
TK3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK622. Trong đó:
TK 62203: Ban dự án công trình
TK1413: tạm ứng
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: 642, 111, 112
4. Phương pháp hạch toán
TK334
TK335
TK111,112
Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX nếu tính trước
ứng và thanh toán lương, các khoản khác cho người lao động
138,141,333,338
TK338
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động
BHXH phải trả người lao động
TK431
TK152
Trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá
Tiền thưởng phải trả người
lao động
622,627,641,642
Thuế GTGT (nếu có)
333(3331)
Lương và các khoản mang tính chất lương phải trả người lao động
lao động
TK622,627,641,642
TK338
Tiền thưởng phải trả người
lao động
Trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá
TK111,112
5. Quy trình ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công việc hoặc công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng BHXH).
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ chi tiết TK bảng phân bổ tiền lương
& BHXH
Bảng thanh toán
tiền lương & BHXH
V. Kế toán bán hàng
(xem chi tiết trong phần chuyên đề)
VI. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Đặc điểm
- Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật đều phải được đo lường tính toán bằng thước đo tiền tệ, người ta thường xác định chi phí sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ nhất định.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành 1 khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ nhất định.
2. TK sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Và các TK khác có liên quan
3. Chứng từ sử dụng
+ Chứng từ gốc
+ Bảng phân bổ
+ Bảng kê chứng từ
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
4. Trình tự luân chuyển chứng từ
Hàng ngày kế toán dựa vào chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê chứng từu, từ đó mở sổ kế toán (tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh) theo từng đối tượng dịch vụ và theo nội dung chi phí liên quan.
* Phương pháp hạch toán cho từng đối tượng tính giá thành.
TK154
TK334
TK622
TK335
TK338
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT
Trích trước tiền lương CNSX
Các khách trích theo lương (BHYT, BHXH) tính vào CP
TK152
TK621
TK152
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Số NVL đã xuất không sử dụng hết nhập lại kho
NVL đã xuất dùng thừa, không nhập lại kho, để kì sau dùng tiếp
TK111,112,331
TK154
Cuối kỳ kết chuyển NVL
Mua NVL sử dụng trực tiếp mà không qua kho (cho chế tạo SP)
3a: NVL đã xuất dùng thừa nhưng không nhập lại kho để kỳ sau dùng tiếp
TK334,338
TK627
TK154
TK153,142,242
TK632
TK152
CP nhân viên
(tiền lương, BHXH, BHYT
TK133
Xuất CCDC dùng cho PX
Xuất NVL dùng cho PX
K/c chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
CF SXC dưới mức bình thường nhưng không được phân bổ vào giáthành
TK114
Trích khấu hao TSCĐ
TK331
Chi phí mua ngoài
TK111,112,141
Các khoản phải trả bằng tiền
TK335
Trích trong tiền lương nghỉ phép
5. Quy trình ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
Bảng phân bổ
Bảng kê chi tiết
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ Cái TK621,622,627
Chương III: Chuyên đề tự chọn
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội
I. Lý do chọn chuyên đề
1. Mục tiêu quan tâm hàng đầu hiện nay của doanh nghiệp chính là lợi nhuận
Lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nói cách khác lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là phần thu nhập mặc nhiên và là phần thưởng cho sự chấp nhận rủi ro, mạo hiểm của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực trong sản xuất kinh doanh với mong mốn chi phí bỏ ra ít nhất. Tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất, tối đa hoá lợi nhuận. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải tính toán để vòng vốn nhanh tái đầu tư sản xuất, không ngừng tích luỹ sản xuất, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Qua phân tích ta thấy kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó trở thành một công cụ đắc lực trợ giúp cho doanh nghiệp. Nó phản ánh trung thực khách quan tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cũng cho biết những thách thức cũng như cơ hội của doanh nghiệp. Qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể thu nhập những thông tin tương đối chính xác và đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các thông tin trên doanh nghiệp phân tích đánh giá và đưa ra những quyết định tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, với những kiến thức tiếp thu ở trường cũng như qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội em quyết định "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội".
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật các doanh nghiệp tự do cạnh tranh và theo nguyên tắc "thuận mua - vừa bán". Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, đòi hỏi kinh doanh phải có lãi, hiệu quả hoạt động kinh doanh phải ngày càng cao, tổ chức tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả.
Lợi nhuận là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán tiêu thụ sản phẩm một cách chi tiết và cụ thể sẽ cho ta biết tình hình hoạt động, từng sản phẩm, nhân công lao vụ, dịch vụ, tình hình xuất nhập vật tư... Đặc biệt tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai. Việc kế hoạch cụ thể hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả giúp doanh nghiệp quyết định tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường mới hay đình chỉ thu hẹp sản xuất. Qua đó ta có thể thấy được hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là việc cần thiết phải liên tục đổi mới hoàn thiện nhưng phải phù hợp với những nguyên tắc và chuẩn mực kế toán.
II. Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1. Thuận lợi
a) Về công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
- Công ty có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo và lắp ráp. Ban giám đốc và các phòng ban, các công trình luôn gắn trách nhiệm của mình với công việc. Đội ngũ CBCN lành nghề luôn được đào tạo nhằm phù hợp với yêu cầu.
- Dây chuyền thiết bị máy móc được đổi mới thường xuyên theo định kỳ. Công ty đã thành lập ban kiểm kê tài sản để đánh giá tài sản của công ty trong sản xuất kinh doanh.
b) Về công tác tổ chức kế toán tại công ty
* Về bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp, với yêu cầu của công việc và khả năng chuyên môn từng người, cán bộ trong phòng có trình độ nghiệp vụ vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao.
- Tại công ty, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật kịp thời và đầy đủ hoạt động của phòng kế toán đảm bảo việc theo dõi sự biến động của vật tư, tiền vốn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo.
- Nhờ tổ chức tốt công tác hach toán ban đầu, bố trí công việc hợp lý, chặt chẽ giữa các nhân viên phân xưởng với các khoản mục NVL, tiền lương được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ.
* Về hình thức áp dụng kế toán:
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý. Sản phẩm của công ty có giá trị lớn nên việc theo dõi thường xuyên đích danh các loại NVL, CCDC dành cho sản xuất từng loại sản phẩm là cần thiết cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giá thành tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Việc theo dõi thường xuyên từng lần nhập, xuất giúp cho công ty quản lý chặt chẽ về NVL, tình hình tồn kho vật liệu để có kế hoạch cung cấp đầu vào hợp lý để quá trình sản xuất không bị gián đoạn, vật tư được cung cấp với mức độ phù hợp, đồng thời khi đối chiếu số liệu kế toán với kết quả kiểm kê ở thời một thời điểm nào đó doanh nghiệp sẽ xác định tình hình thừa, thiếu NVL, giá trị thiếu khi kiểm kê sẽ được xử lý đúng nguyên nhân và kịp thời khắc phục khi có sự cố liên quan.
- Hình thức này có hệ thống bảng, biểu đơn giản theo mẫu chung nhưng vẫn có tính linh hoạt cao phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, yêu cầu kế toán tiêu thụ thành phẩm váac định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Sổ sách thực hiện theo quy định của BTC, các chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng biểu, phiếu đều lấy nguyên mẫu.
- Việc tổ chức luân chuyển chứng từ sổ sách ở phòng kế toán hợp lý góp phần tích cực cho công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả được nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
* Vệ thống thống kế toán
- Hệ thống kế toán của công ty đã ứng dụng kế toán quản trị phục vụ cho việc tính toán, lập kế hoạch sản xuất. Căn cứ vào số liệu kỳ trước kết hợp tìm hiểu thị trường để lập dự toán sản phẩm sản xuất trong kỳ tới ứng dụng kế toán quản trị trong việc lập dự toán định mức chi phí, lập kế hoạch mua NVL đáp ứng nhu cầu sản xuất trong kỳ.
2. Khó khăn
- Do công ty mới được thành lập nên điều kiện công tác còn gặp những khó khăn nhất định. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở xa so với thành phố nên việc đi lại vận chuyển còn gặp nhiều khó khăn theo dõi quản lý bị hạn chế. Tài sản vật chất cũng như trang thiết bị cũng được điều chỉnh nhưng chưa hẳn là hoàn toàn do đó không thể tránhkỏi những trang thiết bị máy móc lạc hậu, hỏng hóc.
- Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính và áp dụng kế toán máy (CADS2000). Tuy nhiên phần mềm này vẫn gặp một số lỗi đặc biệt khi khối lượng nghiệp vụ lớn, cập nhật liên tục.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ cho hàng còn lại cuối kỳ việc hạch toán chỉ tính ở kỳ phát sinh.
- Việc hạch toán chi tiết thành phẩm chưa triệt để, phiếu thu, chi thường không được hạch toán ngay.
- Kế toán quản trị ở công ty đã được áp dụng song vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả. Việc áp dụng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả chưa rõ ràng cho nên không phục vụ nhiều cho công tác này.
III. Đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xây dựng kết quả kinh doanh
1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.1. Một số khái niệm liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Thành phẩm: Là những sản phẩm được gia công, chế biến xong ở bước cuối cùng của quy trình sản xuất công nghệ có thể đưa vào tiêu thụ do các bộ phận sản xuất chính, phụ của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm định về yêu cầu và chất lượng.
- Tiêu thụ thành phẩm: là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng và khi đó doanh nghiệp sẽ thu tiền. Đây là hình thái vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
- Doanh thu bán hàng: là số tiền về số sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá thoả thuận.
- Doanh thu thuần: là phần doanh thu bán hàng còn lại sau khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá, bớt giá, hồi khấu và số tiền theo giá bán hàng bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Công thức xác định:
= -
+ Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, chiết khấu được tính theo tỉ lệ % trên doanh thu hoá đơn chưa có thuế GTGT.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được xây dựng là bán nhưng do kém chất lượng, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do doanh nghiệp mua với khối lượng hoá đơn lớn, doanh nghiệp giảm giá.
1.2. Đặc điểm
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể theo nhiều phương thức khác nhau.
+ Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi lấy vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Phương thức tiêu thụ thông qua các đại lý, ký gửi:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa 2 bên và giao hàng tại dịa điểm quy ước trong hợp đồng. Bên nhận đại lý được hưởng tiền hoa hòng, khi xuất kho gửi hàng đi bán thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Phương thức bán hàng trả góp: Khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền phải trả theo giá hàng hoá thì khách hàng phải trả thêm một khoản tiền lãi vì trả chậm. Người bán mất quyền sở hữu khi hàng hoá giao cho người mua và đã được xác định là tiêu thụ.
+ Phương thức tiêu thụ nội địa: hàng hoá được chuyển quyền sở hữu giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty thuộc Tổng công ty.
+ Một số trường hợp khác liên quan đến tiêu thụ hàng hoá: xuất hàng hoá trả tiền lương, thưởng trong công ty. Hàng đối lưu, hàng làm quà tặng, quà biếu, chào hàng, quảng cáo, hàng bị hao hụt trong khâu tiêu thụ
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo: thông qua mua bán thanh toán phải theo một phương thức nhất định, hàng hoá là thành phẩm do doanh nghiệp gia công chế biến ra.
Giá bán là giá thoả thuận giữa bên mua và bên bán, đói với các công trình xây lắp, thầu khoán giá bán cho doanh nghiệp tự tính toán trong quá trình bỏ thầu.
Thời điểm ghi chép sổ sách kế toán là thời điểm hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
2. Đặc điểm kế toán xác định kết quả
2.1. Khái niệm về xác định kết quả
- Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác củ doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu hàng bán và giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ. Trong trường hợp bị lỗ thì sẽ được bù đắp theo quy định và theo quyết định của cấp quản lý có thẩm quyền. Trường hợp kinh doanh có lãi thì sẽ được phân phối lợi nhuận theo quy định.
Yêu cầu: Để thực hiện tốt công tác kế toán xác định kết quả đòi hỏi kế toán xác định kết quả cần phải tổ chức phân biệt xác định rõ từng hoạt động, thậm chí chính xác từng ngành hàng, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
2.2. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán
* Vai trò: Để đánh giá và xác định kết quả kinh doanh chính xác, trước hết cần xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán.
Giá vốn hàng bán: là trị giá của thành phẩm xuất bán trong kỳ không bao gồm các chi phí liên quan như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3. Chỉ tiêu về lợi nhuận
- Lợi nhuận: là thành phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Lợi nhuận thuần: là số lãi lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lãi gộp: là phần chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận chưa phân phối: là kết quả cuối cùng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh, kịp thời đầy đủ tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. Kế toán cần phải theo dõi ghi chép về số lượng kết cấu chủng loại, doanh thu của từng nhóm, bộ phận.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của hàng, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân phối kết quả phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động và lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
IV. Nội dung và phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.1. Chứng từ ghi chép và các tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng một số chứng từ sau:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Hoá đơn thuế GTGT
- Bảng kê thanh toán
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ có liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512: - Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 515: - Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 521: - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531: - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532: - Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 533: - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
- Tài khoản 131: - Phải thu của khách hàng.
1.2. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm
*) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KHTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*) Sơ đồ 1.1: Trình độ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp
TK111,112,131
TK511
TK911
TK632
TK154,155
Doanh thu bán TP
K/c doanh thu
K/c Giá vốn
Giá vốn
hàng bán
TK333
GTGT
- Hình thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng
TK111,112,131
TK333
TK154,155
TK157
TK632
TK911
Xuất TP
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
K/c
Doanh thu
GTGT
TK511
TK331
Xuất bán thẳng
TK155,156
Hàng bị
gửi trả lại
Doanh thu
bán TP
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức
đại lý, ký gửi
- Phương thức tiêu thụ theo hình thức trả góp
TK111,112,131
TK333
TK154,155
TK632
TK911
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
K/c
Doanh thu
GTGT
TK511
Số tiền
chậm trả
DT bán TP trả ngay
TK132
Còn nợ
TK711
Lãi trả chậm
*) Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp
- Hình thức tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ
* Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ nội bộ.
TK111,112,131
TK333
TK154,155
TK632
TK911
TK531,532
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
Các khoản giảm DT
GTGT
TK512
TK331
Xuất bán thẳng
TK155,156
Hàng bị
gửi trả lại
Doanh thu
thực tế nội bộ
K/c doanh thu
TK627,641,642
TK334
TP dùng cho DN
TP trả lương
TK333
GTGT
* Trường hợp hạch toán theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Khi thành phần được tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 xxx
Có TK 511 xxx
Phản ánh số thuế GTGT
Nợ TK 642 (5) xxx
Có TK333 (1) xxx
Cuối kỳ nếu có phát sinh chiết khấu, hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 511 xxx
Có TK911 xxx
(*) Trường hợp nộp thuế XNK, thuế TTĐB. Trường hợp này cũng tương tự trường hợp trên, tuy nhiên có nghiệp vụ sau là thay đổi.
Nợ TK511 xxx
Có TK333 (2,3) xxx
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán doanh thu và các khoản giảm doanh thu
TK133
TK911
TK111,112,131
TK711
Thuế XNK, TTĐB phải nộp
ghi giảm doanh thu
Doanh thu bán hàng
Thu tiền lãi trả chậm
TK531
TK152,153
Doanh thu bán hàng theo
phương thức đổi hàng
K/c trị giá hàng bán bị trả lại
TK532
K/c trị giá hàng bán bị trả lại
TK911
K/c doanh thu thuần để xác định kết quả
TK334
Doanh thu bán hàng theo phương thức trả lương, thưởng cho CNV bằng sản phẩm
2. Hạch toán giá vốn hàng bán
2.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Do điều kiện, đặc điểm kinh doanh riêng yêu cầu, trình độ quản lý khác nhau của mỗi doanh nghiệp cho nên cácdn có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
(*) Tính theo giá mua thực tế tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính theo công thứuc:
= x
(*) Tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
- Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp hàng tồn kho và hàng xuất bán không xác định hàng thuộc lần mua nào.
= x
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền được xác định:
- =
- Bình quân cả kỳ dự trữ:
=
*) Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá tồn kho đầu kỳ sẽ được xuất bán trước tiên, tiếp theo những thành phẩm sản xuất trước sẽ được tiêu thụ. Đối với các hàng hoá được xuất bán thì lấy giá trị thực tế của hàng đó để làm căn cứ tính giá.
*) Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những thành phẩm, hàng hoá sản xuất ra cùng nhập kho sau thì sẽ được xuất bán trực tiếp theo là những hàng hoá nhập trước và tồn đầu kỳ. Đối với thành phẩm, hàng hoá xuất thuộc lần nào thì lấy giá trị thực tế ở lần nhập đó làm căn cứ để tính giá.
*) Tính theo phương pháp thực tế đích danh
- Theo phương pháp này các thành phẩm, hàng hoá, hàng tồn kho xuất bán thuộc lần nhập nào thì dùng đơn giá của lần đó để xác định trị giá vốn cua hàng tồn kho cuối kỳ và hàng xuất bán trong kỳ.
(*) Tính theo phương pháp cân đối:
Theo phương pháp này ta phải tính giá trị mua thực tế của hàng hoá và tính chi phí cho hàng xuất khẩu.
= + -
Ngoài ra ta cần xây dựng chi phí phân bổ trong kỳ
= x
Trên cơ sở giá mua thực tế của hàng XK và chi phí mua hàng XK, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế hàng XK.
(*) Tính theo giá hạch toán
Hàng hoá, thành phẩm thường xuyên có sự biến động về số lượng cũn như vật chất, chủng loại. Do đó doanh nghiệp cần sử dụng một số phương pháp ổn định cao do vậy có thể áp dụng phương pháp theo giá hạchtoán doanh nghiệp để tính trị giá vốn của hàng XK. Theo phương pháp này hạch toán doanh nghiệp có thể tự xây dựng biểu giá thông qua phân tích từ phía doanh nghiệp để tính được giá thành thực tế cuối kỳ tính chuyển giá hạch toán sang giá thành thực tế thông qua hệ số giá.
Hệ số giá được tính theo công thức sau: (H)
H =
Sau đó tính trị giá thực tế hàng XK theo chứng từ:
= x
* Nhận xét: Trong các phương pháp tính giá trên đều được thừa nhận và trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh không có nhiều biến động thì kết quả của các phương pháp trên là như nhau. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường có những biến động bất thường gây ra một số ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc lựa chọn phương pháp tính giá nào phải công khai trong bản thuyết minh báo cáo tài chính và phải nhất quán giữa các kỳ kế toán giúp việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chính xác do vậy công ty áp dụng phương pháp tính bình quân gia quyền.
2.2. Chứng từ ghi chép và tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng một số chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
* TK sử dụng
TK 632 - Giá vốn hàng bán
2.3. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán
Xác định trị giá vốn của hàng bán
= +
Phương pháp hạch toán tương tự phần 2.1, 2.2
3. Hạch toán chi phí bán hàng
3.1. Khái niệm về chi phí bán hàng
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đến quá trình tiêu thụ sản phẩm là một khoảng thời gian mà doanh nghiệp cần quan tâm để làm sao quá trình lưu thông đạt kết quả tối ưu nhất. Do vậy trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí cần thiết. Chi phí này gọi là chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng của chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường việc tiết kiệm chi phí bán hàng không những góp phần nâng cao chất lượng đời sống người lao động mà còn đảm bảo sự tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu để hạ thấp chi phí bán hàng. Việc quản lý chi phí bán hàng phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm trên cơ sở nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc xác định chính xác nội dung chi phí bán hàng là việc quan trọng và cần thiết.
3.2. Chứng từ ghi chép và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu thu
- Phiếu XK
* TK sử dụng
641 - Chi phí bán hàng
3.3. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
TK911
TK334,338
TK641
(8)a
(1)
TK142
(b)
(c)
TK214
(3)
TK111,112
TK152
(7)
(2)
TK153
(4)a
TK142
(c)
(b)
TK111,112,331
(b)
TK133
(5)a
TK111,331,152
(b)
(c)
TK335
(6)a
Giải thích sơ đồ:
(1): Tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng.
(2) Trị giá vật liệu xuất dùng cho việc bán hàng.
(3): Chi phí KHTSCĐ phục vụ bán hàng
(4) Trị giá CCDC xuất dùng trong bán hàng.
a) CCDC loại phân bổ lần 1
b) CCDC loại phân bổ nhiều lần
c) Trị giá CCDC phân bổ trong kỳ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ việc bán hàng
a. Trị giá thực tế
b. Thuế vAT được khấu trừ
(6) Chi phí bán hàng, sửa chữa tài sản phục vụ cho bán hàng
a. Chi phí sửa chữa, bảo hành thực tế phát sinh doanh nghiệp không thực hiện trích trước.
b. Chi phí bảo hành, sửa chữa trong kỳ.
c. Trích trước chi phí bảo hành
(7) Giá trị thu hồi hoặc làm giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh
(8) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng sang 911 để xác định kết quả
8a) Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kết chuyển 1 lần
b) Chi phí bán hàng trong kỳ phân bổ nhiều lần
c) Chi phí bán hàng phân bổ vào kỳ này.
4. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác liên quan tới hoạt động toàn doanh nghiệp.
4.2. Chứng từ ghi chép và tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi tiền mặt
- Bảng thanh toán lương
- Giấy báo nợ
* Tài khoản sử dụng:
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3. Phương pháp hạch toán
Giải thích sơ đồ 1.10
(1) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
(2) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bộ phận quản lý doanh nghiệp
(3) Chi phí vật liệu dùng trong quản lý doanh nghiệp
(4) Chi phí CCDC dùng trong quản lý doanh nghiệp
a) CCDC loại phân bổ 1 lần
b) CCDC loại phân bổ 1 lần
c) Trị giá CCDC phân bổ trong kỳ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài
a. Trị giá thực tế
b. Thuế VAT được khấu trừ
(6) Trích lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(7) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp
(8) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
(9) Các khoản ghi giảm chi phí QLDN trong kỳ
(10) Kết chuyển chi phí QlDN để xác định kết quả trong kỳ
a. Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ kết chuyển 1 lần
b. Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ kết chuyển nhiều lần
c. Chi phí QLDN phải bổ vào kỳ này.
(11) Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng bằng tiền mặt hoặc TGNH
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán
TK642
TK334,338
TK911
TK214
TK152
TK153
TK111,112,331
TK139,159
TK333
TK335
TK111,112
(1)
(2)
(3)
(4) (a)
TK142
(b)
(c)
(5) (a)
TK133
(b)
(c)
(6)
(7)
(8)
(10) (a)
TK142
(b)
(c)
(11)
5. Hạch toán xác định kết quả
5.1. Các tài khoản sử dụng
- 911: Xác định kết quả kinh doanh
- 421: Lợi nhuận chưa phân phối
5.2. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán
TK632
TK911
TK511,5152
TK641
TK642
TK421
142
(1) K/c trị giá vốn TP tiêu thụ trong kỳ
(4) K/c DTT về tiêu thụ
(2) K/c Chi phí bán hàng (a) phân bổ 1 lần trong kỳ
(b) Phân bổ
nhiều kỳ
(c) CF bán hàng phân bổ kỳ này
(b) Phân bổ
nhiều kỳ
(3) K/c chi phí QLDN (a) Phân bổ 1 lần trong kỳ
(5) K/c lỗ về tiêu thụ
(6) K/c lãi về tiêu thụ
6. Thực trạng về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
6.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
(Tháng 3 năm 2007)
TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Dư nợ đầu kỳ: 214.208.000
Phát sinh nợ: 142.101.000
Phát sinh có: 0
Dư nợ cuối kỳ: 72.107.000
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
28/3
5
K/c chi phí NVL trực tiếp
621
88.000.000
28/3
8
K/c chi phí NC trực tiếp
622
42.560.000
28/3
9
K/c chi phí sản xuất chung
627
11.541.000
Ngày tháng năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán định khoản:
Nợ TK154: 142.101.000
Có 621: 88.000.000
Có 622: 42.560.000
Có 627: 11.541.000
Kết chuyển TK154 -> 155
Nợ TK 155 142.101.000
Có TK154 142.101.000
6.2. Kế toán doanh thu
Công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty. Do vậy việc thanh toán tiền sau khi hoàn thành công trình hoàn toàn diễn ra bên trong nội bộ công ty do đó các nghiệp vụ liên quan tới doanh thu tại công ty là ít chủ yếu tập trung vào TK136. Bên cạnh do công ty cũng có quan hệ kinh tế bên ngoài nên vẫn có một số nghiệp vụ khác.
- VD: Ngày 1/4 công ty nhận tiền tổng giá trị hợp đồng công ty Điện lực I Bắc Giang là 205.432.000đ
+ Kế toán lập phiếu thu làm 3 liên:
Liên 1: gửi về công ty
Liên 2: kế toán công nợ giữ
Liên 3: thủ quỹ giữ
Đơn vị: Cty điện lực I Bắc Giang
Địa chỉ: 22 đường Nguyễn Khắc Nhu
TP Bắc Giang tỉnh Bắc Giang
Mẫu số 01 - TT
Ban hành theo quyết định
Số 2135/QĐ/DBG/B8
Ngày 1/4/2007 của BTC
phiếu thu
Ngày 28 tháng 3 năm 2007
Nợ TK 111
Có TK 136
Người nộp tiền: Công ty Điện lực Bắc Giang
Đơn vị: Công ty chế tạo máy biến áp Hà Nội
Lý do: Thanh toán khối lượng hợp đồng
Số tiền: 205.432.000 đồng
Bằng chữ: Hai trăm linh năm triệu bốn trăm ba hai nghìn đồng chẵn
Kèm theochứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Hai trăm linh năm triệu bốn trăm ba hai nghìn đồng chẵn
Ngày..tháng..năm
Người nộp tiền Thủ quỹ
- Căn cứ vào phiếu thu kế toán định khoản
Nợ 111: 205.432.000
Có 136:
- Kết chuyển sang TK 511 xác nhận doanh thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 136: 205.432.000
Có TK 511:
6.3. Kế toán xác định kết quả
a. Kế toán giá vốn hàng bán
Với ví dụ ở phần 1 sau khi kết chuyển TK 154 -> 155
Nợ 632: 142.101.000
Có 155
Cuối tháng căn cứ vào phiếu XK và báo cáo sản xuất kế toán ghi sổ cái TK 632.
Đơn vị: Công ty Chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội
Địa chỉ: Km 12 - Quốc lộ 1A
Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
sổ cái
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 3 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
GTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
Sổ
Ngày
9
28/3
Giá vốn TP trong kỳ
155
142.101.100
17
28/3
Kết chuyển GVHB để xác định kết quả kinh doanh
911
142.101.100
Cộng phát sinh
142.101.100
142.101.100
Ngày..tháng..năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là một khoản chi mà bất kỳ 1 doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng và hạch toán. Căn cứ vào các phiếu chi kế toán tổng hợp và định khoản.
- VD: Về 1 số nghiệp vụ phát sinh:
Đơn vị: Công ty Chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội
Địa chỉ: Km 12 - Quốc lộ 1A
Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
Ban hành theo quyết định
Số 2135/QĐ/DBG/B8
Ngày 1/4/2007 của BTC
phiếu chi
Ngày 1 tháng 4 năm 2007
Nợ TK 642
Có TK 111
Người nhận tiền: Chu Đức Thắng
Đơn vị: Phòng TC-NS-HC
Lý do: Mua 1 số thiết bị dùng cho sản xuất
Số tiền: 44.112.000 đồng
Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu một trăm mười hai nghìn đồng chẵn
Kèm theochứng từ gốc
Ngày..tháng.năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Người nhận tiền
Thủ quỹ
- Chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: 10.000.000
Có TK 111
+ Ngày 27/3 Chu Đức Thắng mua máy biến áp cho BCH công trình kế toán định khoản:
Nợ 6423: 42.500.000
Có 111:
+ Ngày 28/3 Công ty thanh toán tiền điện tháng 2,3 phục vụ công trình
Nợ 642: 1.050.000
Có 331
+ Ngày 29/3 chi tiếp khách
Nợ 6428: 562.000
Có 111
Căn cứ vào hoá đơn chứng từ và các nghiệp vụ phát sinh kế toán kết chuyển TK 642 -> 911
Nợ 911: 44.112.000
Có 642:
Căn cứ vào các định khoản kế toán lập sổ cái 642
Đơn vị: Công ty TNHH chế tạo
máy biến áp điện lực Hà Nội
Địa chỉ: Km12 - Quốc lộ 1A
Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Sổ cái
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 4 năm 2007
GTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
Sổ
Ngày
32
12/6
Tiền mua thiết bị dùng cho sản xuất
111
42.500.000
34
20/6
Tiền điện tháng 2,3
331
1.050.000
36
24/6
Chi tiếp khách
111
562.000
19
30/6
Kết chuyển CPQLDN
911
44.112.000
Cộng phát sinh
44.112.000
44.112.000
Ngày..tháng..năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
c. Kế toán chi phí bán hàng
Đơn vị: Công ty TNHH chế tạo
máy biến áp điện lực Hà Nội
Địa chỉ: Km12 - Quốc lộ 1A
Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Sổ cái
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
GTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
Sổ
Ngày
32
12/6
Chi phí nhân viên
111
4.000.000
34
20/6
Chi phí dụng cụ đồ dùng
331
6.000.000
19
30/6
Kết chuyển CPBH
911
10.000.000
Cộng phát sinh
10.000.000
10.000.000
Ngày..tháng..năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
d. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Căn cứ vào các sổ chi tiết, sổ cái và các định khoản cuối kỳ kế toán lập các bút toán kết chuyển và các bút toán khoá sổ để xác định kết quả.
Để lấy căn cứ xác định kết quả em lấy số liệu từ hợp đồng mua thiết bị dùng cho sản xuất và xác định kết quả cho tháng 4/2007.
- Kết chuyển CPBH
Nợ 911: 10.000.000
Có 641: 10.000.000
- Kết chuyển CPQLDN:
Nợ 911: 44.118.000
Có 642:
- Kết chuyển bán hàng:
Nợ 511: 205.432.000
Có 911:
- Kết chuyển GVHB
Nợ 911: 142.101.000
Có 632:
- Kết chuyển lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh
= Doanh thu thần - - Chi phí -
- Kết quả hoạt động được tính như sau:
= 205.432.000 - 142.101.000 - 54.112.000
= 921.900
Nợ 911: 9.219.000
Có 421:
Lập sổ cái TK 911
Đơn vị: Công ty TNHH chế tạo
máy biến áp điện lực Hà Nội
Địa chỉ: Km12 - Quốc lộ 1A
Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Sổ cái
TK 911 - Xác định kết quả
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
GTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
Sổ
Ngày
13
27/3
Kết chuyển doanh thu hàng
511
205.432.000
14
28/3
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
142.101.000
16
29/3
Kết chuyển lãi vay
811
0
19
30/3
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
44.112.000
20
30/3
Chi phí bán hàng
641
10.000.000
21
1/1
Kết chuyển lãi
421
9.219.000
Cộng phát sinh
205.432.200
205.432.200
Ngày..tháng..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ chi tiết tài khoản theo TK đối ứng
Tháng 4 năm 2007
TK 911 - Xác định kết quả
Dư nợ đầu kỳ: 0
PS nợ: 205.432.000
PS Có: 205.432.000
Dư nợ cuối kỳ: 0
GTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
Sổ
Ngày
13
27/3
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
205.432.000
14
28/3
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
142.101.000
16
29/3
Kết chuyển lãi vay
811
0
19
30/3
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và CPBH
642
641
54.112.000
22
1/4
Kết chuyển lãi
421
19.213.000
Ngày..tháng..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Khái quát việc xác định kết quả tháng 4/2007 tại hợp đồng mua bán máy biến áp thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống sơ đồ TK
Đơn vị: Công ty TNHH chế tạo
máy biến áp điện lực Hà Nội
Địa chỉ: Km12 - Quốc lộ 1A
Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 4 năm 2007
Phần: Lãi, lỗ
Đơn vị tính: đồng
Stt
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Ghi chú
1
Tổng doanh thu
01
205.432.000
2
Các khoản giảm trừ
03
0
x
3
Doanh thu thuần (01 - 03)
10
205.432.000
4
Giá vốn hàng bán
11
142.101.000
5
Lợi nhuận gộp (10 - 11)
20
191.331.000
6
Chi phí bán hàng
21
10.000.000
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
44.112.000
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD (20 - (21+22)
30
1.859.219.000
Chi phí hoạt động tài chính
32
0
x
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
60
1.859.219.000
10
Thuế thu nhập phải nộp
70
x
11
Lợi nhuận sau thuế
80
1.859.219.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh tháng 4 năm 2007 tại công ty
TK 136
TK 111
TK 642
TK 911
TK 511
205.432
205.432
205.432
42.500
10.000
1.050
44.112
44.112
205.432
205.432
205.432
TK 621
88.0000
TK 154
TK 331
1.050
TK 632
142.101
88.0000
142.101
142.101
TK 622
42.560
42.560
142.101
TK 155
142.101
142.101
TK 627
11.541
11.541
TK 421
9.219
TK641
10.000
10.000
9.219
V. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
1. Về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
- Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ngoài những phương thức quản lý cơ bản công ty có thể áp dụng phương thức giao khoán tới các tổ, đội, các công trình sản xuất, qua đó xác định rõ trách nhiệm vật chất tới các tổ, đội, từng CBCNV
- Gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng và tiến độ thi công khuyến khích lợi ích vật chất trong lao động khi đó người lao động sẽ quan tâm tới hiệu quả lao động hơn.
- Tự chủ trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, phát huy khả năng sẵn có từ CBCNV.
- Chế độ kế toán luôn có sự thay đổi đòi hỏi kế toán viên phải có trình độ chuyên môn, bản lĩnh vững vàng, phải luôn tìm tòi, học hỏi, trau dồi kiến thức bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ từ ban lãnh đạo công ty
- Công ty đã ứng dụng tin học ngay trong những ngày đầu thành lập xong vẫn có những nhược điểm về phần mềm khi có khối lượng nghiệp vụ lớn, cập nhật liên tục do đó công ty nên có sự sửa đổi để khắc phục.
2. Về hình thức tổ chức kế toán
- ý kiến 1:
Mặc dù là đơn vị kinh doanh chế tạo là chủ yếu nhưng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì việc đẩy mạnh tiêu thụ thị trường thu hút khách công ty nên khuyến khích đẩy mạnh tiêu thụ các chi phí đó dành cho khách hàng thường xuyên hoặc có quan hệ với khối lượng kinh tế lớn, khách hàng thanh toán sớm và nhanh chóng, thưởng cho người môi giới.
- Qua đó công ty nên sử dụng nhiều hơn nữa TK 512 đồng thời công bố công khai về tỷ lệ chiết khấu nhất định đối với các trường hợp thanh toán ngay thanh toán sớm.
- ý kiến 2:
Trong quá trình kinh doanh khách hàng chịu tiền là điều không thể tránh khỏi tuy nhiên nếu tình trạng nợ quá lâu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi đó gây ra tình trạng trên sổ sách thì có lãi, còn thực tế hạch toán thì lại không có. Vì vậy để tránh rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty nên mở TK 139 - "Dự phòng phải thu khó đòi".
Bên cạnh đó công ty tuỳ thuộc vào khách hàng mà ra hạn nợ đồng thời tính lãi cho từng trường hợp trên theo thoả thuận nhưng phải phù hợp và đảm bảo nguyên tắc.
Trình tự hạch toán
TK 642
TK 139
TK 131,338
Cuối kỳ trích lập dự phòng
phải thu khó đòi
Tiến hành xoá nợ khi không còn
khả năng thu
TK 711
Số nợ phải thu đã thu được
trong kỳ
- ý kiến 3: Để đảm bảo tính chính xác của việc xác định kết quả thì việc xác định các chi phí có liên quan là một trong những yếu tố không thể thiếu. Các doanh nghiệp luôn muốn giảm chi phí xuống mức thấp nhất có thể có trong đó, phải kể đến 2 loại chi phí mà các doanh nghiệp luôn quan tâm đó là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- ý kiến 4: Ngày nay với vai trò không thể phủ nhận của kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, công ty cũgn đã áp dụng kế toán quản trị vào việc phân tích các thông tin việc làm này sẽ cung cấp cho các nhà quản trị thông tin linh hoạt, các giải pháp khác nhau để tính toán các phương án tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất nhất là trong hoàn cảnh hiện nay công ty đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp mở rộng thị trường.
Tuy nhiên để có thể cung cấp thông tin tốt hơn cho nhà quản trị, kế toán nên áp dụng kế toán quản trị rộng rãi hơn nữa, cụ thể là phân loại chi phí sản xuất chung theo biến phí đã có thể điều chỉnh doanh thu một cách chủ động, mở sổ chi tiết cụ thể cho từng loại doanh thu và các khoản thanh toán.
- ý kiến 5: Hiện nay mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp là làm thế nào để có doanh thu cao nhất. Do đó đòi hỏi các nhà quản trị luôn phải đề ra những phương án tối ưu. Thị trường cũng là một nhân tố quan trọng, thị trường được mở rộng tới đâu thì ở đó khách hàng sẽ biết tới doanh nghiệp.
Tại công ty cần quan tâm chú ý tới thị trường truyền thống bên cạnh đó không ngừng mở rộng thị trường để làm được điều này ngoài làm tốt các công tác sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải chứng tỏ sự lớn mạnh của mình cũng như tạo được niềm tin và củng cố niềm tin ở khách hàng không chỉ bằng việc làm cụ thể mà còn đưa ra được những chỉ tiêu kinh tế.
kết luận
Qua quá trình thực tập tại công ty bên cạnh sự tìm hiểu qua sách báo và kiến thức tiếp thu trong thời gian học tập trên lớp đã giúp em hiểu được vai trò và tầm quan trọng của kế toán tiên thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Do vậy việc kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động là đòi hỏi với mỗi học sinh, sinh viên không những củng cố về kiến thức mà còn nâng cao trình độ công tác thực tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty với sự cố gắng của bản thân bên cạnh sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Trương Thị Hà va sự giúp đỡ từ phía các anh chị trong công ty, phòng tài chính kế toán nhưng do điều kiện về thời gian thực tập ngắn và sự hiểu biết còn hạn chế nên em không đa ra được hết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mà chỉ hạch toán một phần nào đó của công ty.
Trong chuyên đề này em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến tuy nhiên tính thiết thực có thể chưa cao, nặng về lý thuyết. Bên cạnh đó việc hoàn thiện chuyên đề có thể còn nhiều kiếm khuyết. Do vậy em mong muốn nhận được ý kiến góp ý với hy vọng chuyên đề này ngày càng sát với thực tế.
Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Trương Thị Hà, tập thể cán bộ công ty, phòng Tài chính kế toán đã giúp em trong quá trình thực tập
Em xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
+ Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Trương Thị Hà
+ Nhận xét báo cáo thực tập của học sinh Lê Thị Hà - KT6-K3
+ Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Người nhận xét
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3312.doc