Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc ATA

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn, lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Xét về mặt tổng thể, các doanh nghiệp không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa. Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý. Do đó, việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc ATA”. Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm được cơ cấu bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, có khác so với những gì đã được học ở trường hay không. Từ đó ta có thể rút ra được những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. Dù đã cố gắng vận dụng hết những kiến thức học được từ Cô và những gì thu thập được từ thực tế, nhưng đây là lần đầu tiên tôi thực hiện đề tài, do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, kính mong sự chỉ bảo nhiều hơn của Cô. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU I NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP II NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN III CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY 1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1 1.2. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty 1 1.3. Bộ máy tổ chức quản lý 3 1.3.1. Cơ cấu tổ chức 3 1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 4 1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 6 1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 7 1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 7 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên 7 1.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Chứng từ ghi sổ 8 1.5.4. Các báo cáo kế toán sử dụng trong doanh nghiệp: 9 1.5.5. Các chứng từ sổ sách liên quan: 9 1.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng trong thời gian tới 10 1.6.1. Thuận lợi 10 1.6.2. Khó khăn: 10 1.6.3. Phương hướng trong thời gian tới 10 CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ATA 11 2.1. Khái niệm 11 2.2. Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 11 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 11 2.2.2. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu 14 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 15 2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 19 2.2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 20 2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng 21 2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2.2.8. Kế toán thu nhập khác 24 2.2.9. Kế toán chi phí khác: 25 2.2.10. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 27 2.2.11. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 27 CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 30 3.1. Nhận xét về công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp 30 3.2. Kiến nghị về công tác kế toán tại doanh nghiệp 30 PHỤ LỤC ii

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2087 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc ATA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn, lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Xét về mặt tổng thể, các doanh nghiệp không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa. Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý. Do đó, việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc ATA”. Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm được cơ cấu bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, có khác so với những gì đã được học ở trường hay không. Từ đó ta có thể rút ra được những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. Dù đã cố gắng vận dụng hết những kiến thức học được từ Cô và những gì thu thập được từ thực tế, nhưng đây là lần đầu tiên tôi thực hiện đề tài, do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, kính mong sự chỉ bảo nhiều hơn của Cô. SV. CHUNG THÙY DUNG NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP TPHCM, ngày 18 tháng 6 năm 2010 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TPHCM, ngày 19 tháng 6 năm 2010 Giảng viên hướng dẫn Ths. Thiều Thị Tâm MỤC LỤC GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY Tên công ty: Công ty TNHH Kiến trúc ATA Tên tiếng Anh: ATA Architects Co., Ltd. Trụ sở chính: 50 Trần Quý Khoách, P. Tân Định, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 38481173 Fax: (84-8) 38481174 Email: s.ata@ata.vn Website: Mã số thuế: 0302310336 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiến trúc ATA do kiến trúc sư Thái Ngọc Hùng – nay là Giám đốc công ty, thành lập vào năm 1992 dưới tên gọi của Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1996, văn phòng hoạt động dưới tên gọi ATA Architects – ACSA 68 trực thuộc công ty ACSA – Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 05 năm 2001, ATA Architects – ACSA 68 trở thành công ty TNHH Kiến trúc ATA (ATA Architects Co., Ltd.) ATA là ba chữ đầu của cụm từ Advanced Traditional Architecture và Advanced Technology Architecture, có nghĩa là áp dụng công nghệ tiên tiến kết hợp với đặc thù truyền thống, địa phương để tạo nên các tác phẩm kiến trúc, đô thị có bản sắc văn hóa đặc trưng, riêng biệt và liên tục đổi mới sáng tạo , đồng thời mang lại cho khách hàng lòng tự hào, kiêu hãnh về sự đổi mới và tiến bộ, một không gian sống có chất lượng tuyệt hảo. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty Với hơn 15 năm hoạt động cùng sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên say mê sáng tạo, thích thú với mọi thách thức và lòng nhiệt tình, tận tụy, toàn thể nhân viên ATA tự hào về những thành tựu đã đạt được ban đầu, từng bước phấn đấu và ngày càng có uy tín trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, quy hoạch, thiết kế đô thị cũng như quản lý dự án và tư vấn đầu tư. Công ty cung cấp đầy đủ dịch vụ tư vấn kiến trúc – xây dựng cho các dự án về nhà ở, văn phòng làm việc, khách sạn, trung tâm thương mại, các khu công nghiệp, nhà máy, trung tâm giải trí, các khu nghỉ mát, các khu chức năng đô thị, các khu đô thị mới. Công ty cũng chuyên về quy hoạch và thiết kế công nghiệp, các khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trường học, khu dân cư, bến du thuyền, câu lạc bộ thương nhân cao cấp, … Chức năng hoạt động chính của công ty: Thiết kế kiến trúc Quy hoạch và thiết kế đô thị Thiết kế nội thất Thiết kế kết cấu và cơ điện Quản lý dự án Tư vấn đầu tư Với ý chí không ngừng vươn lên, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên công ty TNHH kiến trúc ATA liên tục phấn đấu để hoàn thành sứ mạng và các mục tiêu mà công ty đang theo đuổi. Bộ máy tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức Cơ cấu nhân sự Sơ đồ bộ máy tổ chức Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu mô hình trực tuyến chức năng với cơ cấu này, công ty có các bộ phận chức năng Phòng ban giúp cho các phòng ban có thể hỗ trợ Ban Tổng Giám Đốc điều hành tốt các hoạt động của công ty, bên cạnh đđó Công ty có hai Giám đốc phụ trách hai Bộ phận quan trọng – hoạt động chính của công ty, đó là Bộ phận thiết kế và Bộ phận quản lý dự án. Giám đốc dự án phụ trách tất cả các dự án của công ty và Giám đốc kỹ thuật là Tiến sỹ – Kỹ sư chỉ phụ trách thiết kế kết cấu và M&E của công ty, tuy nhiên Thiết kế Kiến trúc và Quy hoạch do Tổng Giám đốc phụ trách trực tiếp vì Tổng Giám đốc là Thạc Sỹ – Kiến trúc sư. THIẾT KẾ KIẾN TRÚC, QUY HOẠCH TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC DỰ ÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH VĂN THƯ PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG DỰ ÁN BẢO VỆ HÀNH CHÍNH VĂN THƯ IT TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÒNG THIẾT KẾ THIẾT KẾ M&E THIẾT KẾ KẾT CẤU Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban Phòng Hành chính – văn thư Chịu trách nhiệm các hoạt động đối nội, đối ngoại của công ty: tổ chức các cuộc họp và hội nghị, những chuyến nghỉ mát… và các hoạt động hành chính văn thư như lưu trữ hồ sơ, công văn, tài liệu và thư viện tham khảo, lập kế hoạch mua văn phòng phẩm, ấn phẩm báo chí, tạp chí chuyên môn. Theo dõi, quản lý tài sản của công ty, có trách nhiệm lên lịch điều phối việc sử dụng xe của công ty khi đi công tác. Phòng Hành chính – văn thư bao gồm: Bộ phận Hành chính văn thư, bộ phận IT, bộ phận in ấn hồ sơ, bộ phận thư viện và bộ phận bảo vệ. Phòng Nhân sự Chịu trách nhiệm hoạch định, tổ chức tuyển dụng, tập huấn và bố trí nhân sự, đảm bảo nguồn nhân lực cho các bộ phận hoạt động, quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân viên. Đề xuất các chính sách về lương, các chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật; tham gia giải quyết các chế độ, chính sách lao động, tiền lương theo đúng Bộ Luật Lao động và chính sách công ty; tổ chức đánh giá định kỳ nhân viên. Phòng tổ chức hành chính sẽ chịu sự giám sát và trực tiếp báo cáo với Tổng giám đốc. Phòng Hành chính – Kế toán Thực hiện công tác hạch toán, quản lý tài chính, tài sản của công ty về mặt chứng từ, thay mặt công ty thực hiện việc báo cáo thuế, nộp thuế đối với Nhà nước, theo dõi các khoản nợ, các khoản thanh toán khác; theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, các dự án. Theo dõi việc thu, chi tài chính; tính và phát lương cho cán bộ công nhân viên; lập báo cáo, lập biểu theo quy định; tham mưu giúp cho lãnh đạo thực hiện tốt các nguyên tắc chế độ quản lý tài chính. Theo dõi và quản lý việc thực hiện thanh toán chi trả các hợp đồng. Phòng Tài chính – Kế toán sẽ chịu sự giám sát và trực tiếp báo cáo với Tổng giám đốc. Phòng Kinh doanh Là bộ phận trợ giúp cho Tổng giám đốc về lĩnh vực kinh doanh, nhẳm tiếp cận với khách hàng để giới thiệu về công ty, giới thiệu về các dịch vụ và sản phẩm của công ty nhằm tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường mới cho công ty. Thực hiện việc báo giá và soạn thảo các hợp đồng dịch vụ tư vấn. Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán để theo dõi và quản lý các hợp đồng. Phòng Thiết kế Lập tiến độ thiết kế cho các dự án và thực hiện công tác thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu và thiết kế M&E. Phối hợp với Phòng Quản lý dự án, Phòng Kinh doanh để thực hiện các dự án thiết kế, tư vấn đầu tư, quản lý dự án và lập các hồ sơ đấu thầu thiết kế, tư vấn quản lý dự án các công trình xây dựng. Phòng Quản lý dự án Lập tiến độ tổng quát các dự án, theo dõi và quản lý việc thực hiện dự án của các bộ phận thiết kế trong và ngoài công ty. Phối hợp với bộ phận quản lý của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án, nhận thông tin và phản hồi các thông tin liên quan đến dự án kịp thời và nhanh chóng, đồng thời tổ chức các cuộc họp dự án định kỳ với chủ đầu tư. Phối hợp với Phòng thiết kế và Phòng kinh doanh thực hiện các dịch vụ tư vấn và quản lý các công trình xây dựng. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dự án và đề xuất các hình thức khen thưởng khi kết thúc dự án. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Công ty TNHH Kiến trúc ATA là công ty TNHH 2 thành viên, hạch toán độc lập. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh là tháng. Đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp là dịch vụ nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa các khoản thu nhập so với những chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh như: giá vốn hàng bán (trả lương cho nhân viên trực tiếp tạo ra các sản phẩm, các bảng tính dự toán,…), chi phí quản lý doanh nghiệp,… Vì vậy, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đưa ra những chính sách, phương hướng hoạt động và tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN NHÂN VIÊN THỦ QUỸ NHÂN VIÊN Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tất cả các công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng Kế toán như: phân loại chứng từ, định khoản, hạch toán chi phí… Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên Bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác về kế toán, tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp: theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, cuối kỳ đối chiếu số liệu cùng kế toán chi tiết, lên các báo cáo cho công ty. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên. Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thề công nhân viên của công ty, theo dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập bảng báo cáo thống kê theo quy định. Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Sổ chi tiết Sổ quỹ Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Hàng ngày nhân viên kế tóan phụ trách từng phần căn cứ vào các chứng từ gốc (như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi…) đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế tóan trửơng ký duyệt rồi chuyển bộ phận kế tóan tổng hợp, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Chứng từ gốc sau đó sẽ được chuyển đến kế tóan chi tiết theo dõi và ghi chép. Cuối kỳ kế tóan tổng hợp và chi tiết đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu, kế tóan tổng hợp sẽ căn cứ vào sổ cái lên bảng cân đối phát sinh các tài khỏan và các biểu báo cáo khác Các báo cáo kế toán sử dụng trong doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tổng hợp tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp. Bảng lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các họat động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình bày rõ cho một số chỉ tiêu trên bảng báo cáo tài chính. Các chứng từ sổ sách liên quan: Các chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng. Phiếu thu, phiếu chi,… Các chứng từ liên quan đến việc xác định giá vốn. Các loại sổ sử dụng: Sổ cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh các tài khỏan Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SSP nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác kế toán. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng trong thời gian tới Thuận lợi Bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, kiêm nhiệm nhiều việc nhưng hoạt động đồng bộ và có hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn cao để thiết kế các công trình trong nước, có tính kỹ luật tốt. Trang thiết bị, phương tiện đầy đủ . Các sản phẩm đưa ra thị trường có chất lượng cao. Đây là yếu tố thuận lợi giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Được sự tín dụng từ các đối tác trong và ngoài nước Khó khăn: Sự cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước rất khốc liệt. Do sản phẩm công ty làm ra có giá trị cao, chỉ thích hợp cho những chủ đầu tư lớn. Sự thiếu hụt về chất xám cũng gây khó khăn cho công ty trong công tác quản lý nhân sự ở bộ phận thiết kế kiến trúc cũng như các bộ phận quy hoạch hay M&E. Phương hướng trong thời gian tới Theo dự báo thị trường sắp tới, công ty có các phương hướng đề ra như sau: Công tác quảng cáo Tuyển dụng nhân sự có trình độ cao Tiếp thị ra nước ngoài KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ATA Khái niệm Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của họat động kinh doanh và được biểu hiện qua công thức: Lợi nhuận thuần của họat động kinh doanh = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán + Doanh thu họat động tài chính - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chứng từ sử dụng Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau: Hoá đơn bán hàng. Hợp đồng và các chứng từ khác có liên quan. Hoá đơn sẽ được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 2 liên còn lại sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản liên quan đến quá trình tiêu thụ như: TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 131-T “Khách hàng trả trước” TK 111 “tiền mặt” TK 1121 “tiền gửi ngân hàng” TK 3331 “thuế giá trị gia tăng đầu ra” Hạch toán kế tóan Kế tóan sẽ mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hoạt động: bán hàng hóa, bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ và chi tiết theo từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện. Căn cứ vào hợp đồng, kế toán ghi vào sổ tiêu thụ và phải mở sổ chi tiết cho từng loại hình kinh doanh, từng mặt hàng. Tình hình thực tiễn tại công ty Do hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động dịch vụ, nên doanh thu chủ yếu của công ty là các khoản thu về dịch vụ như: doanh thu về thiết kế, quy hoạch, lập dự án khả thi, quản lý dự án,…nên việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, đúng đắn cũng là nhân tố có tính quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh thu được ghi nhận khi công việc thiết kế hoàn tất theo từng giai đoạn hay hoàn tất phần thiết kế và được chủ đầu tư nghiệm thu hồ sơ thiết kế cũng như các dịch vụ về quy hoạch, quản lý dự án. Căn cứ tính doanh thu trong kỳ hạch toán là số tiền được ghi trên hoá đơn. Doanh thu được ghi nhận hàng ngày trên sổ nhật ký bán hàng. Mỗi tháng kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp trên sổ cái và tạm tính doanh thu bán hàng. Cơ sở ghi nhận doanh thu: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận hồ sơ theo từng công trình. Kế toán chi tiết: Kế toán bán hàng sẽ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và kế toán thanh toán sẽ theo dõi chi tiết tình hình thanh toán nợ của khách hàng trên phiếu kế toán cho từng khách hàng. Kế toán tổng hợp: Khi nhận được tiền thanh toán của chủ đầu tư cho phần công việc đã hòan tất, kế toán căn cứ vào chứng từ, hoá đơn kế toán sẽ ghi nhận doanh thu. Ví dụ: Công ty ATA nhận được hợp đồng tư vấn lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 thuộc dự án Khu dân cư An Phước, Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai (HĐ005/ATA/HĐ-08) của công ty cổ phần Long Thuận Lộc (tỉnh Đồng Nai). Giá trị hợp đồng theo thỏa thuận là 550 triệu đồng (đã bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng). Hợp đổng được thanh toán trong 3 đợt bằng tiền gửi ngân hàng. Đợt 1 trả 200 triệu, đợt 2 trả 200 triệu, đợt 3 thanh toán toàn bộ số tiền còn lại, đồng thời xuất hóa đơn giá trị gia tăng (số 0049551). Kế toán ghi: Thanh toán đợt 1: Nợ TK 1121: 200.000.000 Có TK 131-T: 200.000.000 Thanh toán đợt 2: Nợ TK 1121: 200.000.000 Có TK 131-T: 200.000.000 Thanh toán đợt 3: Nợ TK 1121: 150.000.000 Có TK 131-T: 150.000.000 Khi xuất hóa đơn cho khách hàng: Nợ TK 131-T: 550.000.000 Có TK 511: 500.000.000 Có TK 3331: 50.000.000 Chứng từ gốc là hoá đơn được chuyển đến kế toán thanh toán để ghi nhận vào sổ chi tiết tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, sau đó ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế tóan trửơng ký duyệt rồi chuyển bộ phận kế tóan tổng hợp, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 08.DTDV.08 Ngày 01 tháng 8 năm 2008 TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ Doanh thu hợp đồng dự án Khu dân cư An Phước (Đồng Nai) HĐ005/ATA/HĐ-08 131-T 511 500.000.000 Tổng cộng: 500.000.000 SỔ CÁI TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tháng 08/2008 Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có 01/8/2008 08.DTDV.08 Doanh thu dịch vụ 131-T 0 500.000.000 Tổng phát sinh: Số phát sinh lũy kế: Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 0 500.000.000 0 0 500.000.000 Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại Tài khoản sử dụng: Tài khỏan 521 “Chiết khấu thương mại” Phương pháp hạch toán: Chỉ phản ánh các khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp. Trường hợp giá bán ghi trên hoá đơn là giá đã giảm (giá đã trừ các khoản chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào tài khoản 521. Giảm giá hàng bán Tài khoản sử dụng: Tài khỏan 532 “Giảm giá hàng bán” Hạch toán kế toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được khấu trừ vào tổng số giá bán ghi trên hoá đơn. Hàng bán bị trả lại Tài khoản sử dụng: tài khỏan 531 “Hàng bán bị trả lại” Hạch toán kế toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này doanh nghiệp phải phản ánh vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng”. Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp Do hoạt động chính của công ty chủ yếu là dịch vụ tư vấn, thiết kế,…, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cho nên không phát sinh các khoản thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ cũng như không có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, cũng như các khỏan giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại. Nếu có khoản giảm giá cho khách hàng thì cũng chỉ xuất hiện trước lúc ký hợp đồng. Khỏan này không hạch toán vào khoản giảm giá hàng bán được. Kế toán giá vốn hàng bán Chứng từ sử dụng Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ như: Hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao và nghiệm thu hồ sơ công trình và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng Tài khỏan 632 “Giá vốn hàng bán” Thực tiễn tại doanh nghiệp Tại doanh nghiệp, giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu xác định giá vốn chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn, giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn. Ví dụ: Để thực hiện hợp đồng dự án Khu dân cư An Phước (HĐ005/ATA/HĐ-08), công ty ATA đã bỏ ra chi phí như sau: (đvt: đồng) Chi phí Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 a) Tiền lương cho nhân viên kỹ thuật (bảng lương nhân viên tháng 6, 7, 8/2008) 64.568.182 69.261.905 67.065.217 b) Mua giấy, mực in trả bằng tiền mặt (hóa đơn số 0025946, 0025966, 0025996) 350.000 350.000 1.200.000 c) Khấu hao tài sản cố định 1.000.000 1.000.000 1.000.000 Kế toán ghi như sau: Chi phí cho đợt 1: a) Nợ TK 622: 64.568.182 Có TK 334: 64.568.182 - Nợ TK 622: 14.205.000 Nợ TK 334: 5.992.500 Có TK 338: 19.693.295 b) Nợ TK 6272: 350.000 Có TK 111: 350.000 c) Nợ TK 6274: 1.000.000 Có TK 214: 1.000.000 Vào cuối đợt 1, kế toán kết chuyển chi phí: Nợ TK 154: 80.123.182 Có TK 622: 78.773.182 Có TK 6272: 350.000 Có TK 6274: 1.000.000 Chi phí cho đợt 2: a) Nợ TK 622: 69.261.905 Có TK 334: 69.261.905 - Nợ TK 622: 15.237.619 Nợ TK 334: 5.887.262 Có TK 338: 21.124.881 b) Nợ TK 6272: 350.000 Có TK 111: 350.000 c) Nợ TK 6274: 1.000.000 Có TK 214: 1.000.000 Vào cuối đợt 2, kế toán kết chuyển chi phí: Nợ TK 154: 85.849.524 Có TK 622: 84.499.524 Có TK 6272: 350.000 Có TK 6274: 1.000.000 Chi phí cho đợt 3: a) Nợ TK 622: 67.065.217 Có TK 334: 67.065.217 - Nợ TK 622: 14.754.348 Nợ TK 334: 5.700.543 Có TK 338: 20.454.891 b) Nợ TK 6272: 1.200.000 Có TK 111: 1.200.000 c) Nợ TK 6274: 1.000.000 Có TK 214: 1.000.000 Vào cuối đợt 3, kế toán kết chuyển chi phí: Nợ TK 154: 84.019.565 Có TK 622: 81.819.565 Có TK 6272: 1.200.000 Có TK 6274: 1.000.000 Khi công trình hòan thành, kế tóan căn cứ vào biên bản bàn giao nghiệm thu công trình, để xác định giá vốn của từng công trình, làm căn cứ ghi vào sổ cái tài khoản 632 “giá vốn hàng bán ”. Nợ TK 632: 249.992.271 Có TK 154: 249.992.271 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 08.GVHB.08 Ngày 01 tháng 8 năm 2008 Giá vốn hàng bán TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ Giá vốn công trình dự án Khu dân cư An Phước (HĐ005/ATA/HĐ-08) 632 154 249.992.271 Tổng cộng: 249.992.271 SỔ CÁI Tài khoản Giá vốn hàng bán Tháng 08/2008 Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có 01/8/2008 08.GVHB.08 Giá vốn hàng bán 154 249.992.271 0 Tổng phát sinh: Số phát sinh lũy kế: Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 249.992.271 249.992.271 0 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Chứng từ sử dụng Sổ phụ ngân hàng và các chứng từ có liên quan Tài khoản sử dụng Tài khỏan 515 “Doanh thu họat động tài chính” Thực tiễn tại doanh nghiệp Tại doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính chỉ gồm hoạt động thu lãi từ tiền gửi ngân hàng. Ví dụ: Ngày 10/08/2008, doanh nghiệp nhận được giấy báo có về lãi tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán kiểm tra và ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đưa sang kế toán trưởng duyệt, sau đó kế toán tổng hợp ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái: Nợ TK 1121: 5.000.000 Có TK 515: 5.000.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 08.DTTC.08 Ngày 10 tháng 8 năm 2008 Doanh thu hoạt động tài chính TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 515 5.000.000 Tổng cộng: 5.000.000 SỔ CÁI Tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính Tháng 08/2008 Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có 10/8/2008 08.DTTC.08 Doanh thu hoạt động tài chính 1121 0 5.000.000 Tổng phát sinh: Số phát sinh lũy kế: Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 0 5.000.000 5.000.000 Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chứng từ sử dụng Sổ phụ ngân hàng và các chứng từ có liên quan Tài khoản sử dụng Tài khỏan 635 “Chi phí họat động tài chính” Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp Do hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất hạn hẹp nên chi phí tài chính trong năm cũng không phát sinh nhiều, trong năm chỉ phát sinh chi phí tài chính về khoản chi phí ngân hàng liên quan đến tiền thanh toán cho các đối tác nước ngòai hoặc chi phí ngân hàng khi nhận được tiền từ nước ngoài chuyển về. Khi nhận được tiền từ nước ngòai chuyển về, kế toán căn cứ vào sổ phụ của ngân hàng kế toán thanh toán kiểm tra và ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đưa sang kế toán trưởng duyệt, sau đó kế toán tổng hợp ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái: Nợ TK 635: 2.500.000 Có TK 1121: 2.500.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 08.CPTC.08 Ngày 08 tháng 8 năm 2008 TK Chi phí hoạt động tài chính TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ Chi phí nhận tiền từ nước ngoài chuyển về 635 1121 2.500.000 Tổng cộng: 2.500.000 SỔ CÁI Tài khoản Chi phí hoạt động tài chính Tháng 08/2008 Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có 08/8/2008 08.CPTC.08 Chi phí hoạt động tài chính 1121 0 2.500.000 Tổng phát sinh: Số phát sinh lũy kế: Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 0 2.500.000 2.500.000 Kế toán chi phí bán hàng Tài khoản sử dụng Tài khỏan 641 “Chi phí bán hàng” Hạch toán kế toán Mở sổ theo dõi từng nội dung chi phí. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào TK 142 “chi phí trả trước” và theo dõi quá trình phân bổ trên. Thực tiễn tại doanh nghiệp Công ty không có các khỏan cho chi phí bán hàng vì hoạt động của công ty chủ yếu là dịch vụ. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ sử dụng Tại doanh nghiệp sử dụng những loại chứng từ như: Chứng từ, hoá đơn mua hàng (giấy mực in, mực photo,…) và các chứng từ có liên quan. Tài khoản sử dụng Tài khỏan 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Hạch toán kế toán Mở sổ theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí đã phục vụ cho việc quản lý. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương xứng với chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán phải kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ sang chi phí hoạt động của kỳ sau hoặc phân bổ cho hai đối tượng: sản phẩm đã bán hoặc sản phẩm chưa bán được lúc cuối kỳ, mức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho những sản phẩm chưa bán được lúc cuối kỳ sẽ được chuyển sang kỳ sau. Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí thuộc về chi phí quản lý hành chính, văn phòng và các chi phí điều hành chung cho toàn doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không nhỏ tại công ty. Trong đó, các chi phí liên quan đến việc quảng báo thương hiệu, in ấn và phát hành các tập quảng cáo về các công trình kiến trúc của công ty được thiết kế và thực hiện rất sắc sảo, sử dụng các lọai giấy in và màu in rất đắt tiền. Chi phí lương trong quản lý và các khỏan chi phí quản lý khác… Ví dụ: Dựa vào bảng lương nhân viên văn phòng tháng 8/2008, ta có chi phí cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, và khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp (máy lạnh, nguyên giá 12 triệu đồng, thời gian sử dụng 10 năm; máy in, nguyên giá 60 triệu đồng, thời gian sử dụng 10 năm; khấu hao theo phương pháp đường thẳng) Kế toán định khoản như sau: a) Nợ TK 642: 46.909.091 Có TK 334: 46.909.091 - Nợ TK 642: 10.320.000 Nợ TK 334: 3.987.273 Có TK 338: 14.307.273 b) Nợ TK 6424: 600.000 Có TK 214: 600.000 Bảng lương nhân viên văn phòng được kế toán tiền lương theo dõi, ghi vào chứng từ ghi sổ tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chứng từ ghi sổ được chuyển cho kế toán trưởng kiểm duyệt, sau đó đưa sang kế toán trường ghi nhận vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 08.CPDN.08 Ngày 31 tháng 8 năm 2008 TK Chi phí quản lý doanh nghiệp TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ Lương nhân viên tháng 8/2008 642 334 46.909.091 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (22%) 642 338 10.320.000 Khấu hao TSCĐ 6424 214 600.000 Tổng cộng: 57.829.091 SỔ CÁI Tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 08/2008 Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có 31/8/2008 08.CPDN.08 Chi phí quản lý doanh nghiệp 57.829.091 0 Tổng phát sinh: Số phát sinh lũy kế: Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 57.829.091 57.829.091 0 Kế toán thu nhập khác Chứng từ sử dụng Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ như: Hóa đơn và các chứng từ liên quan. Tài khoản sử dụng Tài khoản 711 “Thu nhập khác” Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm: thu tiền hỗ trợ chi phí của các đơn vị tổ chức các cuộc thi ý tưởng về các công trình kiến trúc, quy họach, tiền thưởng cho các giải thưởng mà công ty đạt được giải trong cuộc thi… Ví dụ: Dựa theo phiếu thu tiền mặt số 0005/PT lập ngày 15/8/2008 có nghiệp vụ “Nhận được tiền thưởng Cuộc thi Kiến trúc Nhà ở Nông thôn 10 triệu đồng”, kế toán ghi: Nợ TK 111: 10.000.000 Có TK 711: 10.000.000 Kế toán thanh toán căn cứ trên quyết định khen thưởng, ghi phiếu thu tiền mặt. Phiếu thu này được kế toán trưởng xét duyệt, sau đó được chuyển cho thủ quỹ để thu tiền. Kế toán thanh toán căn cứ vào phiếu thu tiền mặt để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng kiểm duyệt, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp để ghi nhận vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 08.TNK.08 Ngày 15 tháng 8 năm 2008 TK Thu nhập khác TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ Tiền thưởng cuộc thi Kiến trúc Nhà ở Nông thôn 111 711 10.000.000 Tổng cộng: 10.000.000 SỔ CÁI Tài khoản Thu nhập khác Tháng 08/2008 Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có 15/8/2008 08.TNK.08 Thu nhập khác 111 0 10.000.000 Tổng phát sinh: Số phát sinh lũy kế: Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 0 10.000.000 10.000.000 Kế toán chi phí khác: Chứng từ sử dụng Hóa đơn và các chứng từ liên quan. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 “Chi phí khác” Tình hình thực tiễn tại công ty Trong năm chi phí khác của doanh nghiệp chỉ phát sinh về khoản chi về tài trợ cho các cuộc thi sáng tạo, tài trợ học bổng cho các trường như: Trường Đại Học Kiến Trúc Thành Phố Hồ Chí Minh, Trường Đại Học Hoa Sen,… Dựa theo Phiếu chi số 0001/PC lập ngày 20/8/2008 có nghiệp vụ “Tài trợ học bổng cho Sinh viên xuất sắc, vượt khó trường Đại học Kiến trúc TP.HCM với số tiền 50 triệu đồng”, kế toán ghi: Nợ TK 811: 50.000.000 Có TK 111: 50.000.000 Phiếu chi được lập theo trình tự sau: Khi có giấy đề nghị thanh toán thì kế toán thanh toán sẽ trình khoản chi này lên cho Giám đốc xem xét. Khi Giám đốc chấp nhận khoản chi đó thì Kế toán thanh toán sẽ viết Phiếu chi tiền mặt và thủ quỹ có nhiệm vụ chi tiền cho người có Phiếu chi đó. Căn cứ vào phiếu chi, kế toán thanh toán ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đưa cho kế toán trưởng xem xét, duyệt qua rồi chuyển đến kế toán tổng hợp ghi nhận vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 08.CPK.08 Ngày 20 tháng 8 năm 2008 TK Chi phí khác TRÍCH YẾU TK. NỢ TK. CÓ SỐ TIỀN GHI CHÚ Tài trợ học bổng cho Sinh viên ĐH Kiến trúc TPHCM 811 111 50.000.000 Tổng cộng: 50.000.000 SỔ CÁI Tài khoản Chi phí khác Tháng 08/2008 Ngày Số phiếu Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có 20/8/2008 08.CPK.08 Chi phí khác 111 50.000.000 0 Tổng phát sinh: Số phát sinh lũy kế: Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 50.000.000 50.000.000 0 Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Thuế giá trị gia tăng trực tiếp Chứng từ sử dụng: các hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số Thuế phải nộp để ghi sổ. Số thuế phải nộp được tính như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất thuế giá trị gia tăng (%) Tài khỏan sử dụng: Thuế giá trị gia tăng phải nộp : 3331 Thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: tài khoàn 3334: “thuế thu nhập doanh nghiệp” Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (%) Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Tài khoản sử dụng Tài khoản 911: “xác định kết quả kinh doanh” Để xác định kết quả kinh doanh, ta kết chuyển các khoản doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác, chi phí khác sang tài khoản 911 để xác định lãi, lỗ. - Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911: Nợ TK 511: 500.000.000 Có TK 911: 500.000.000 - Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911: Nợ TK 911: 249.992.271 Có TK 632: 249.992.271 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911: Nợ TK 911: 57.829.091 Có TK 642: 57.829.091 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác sang tài khoản 911: Nợ TK 515: 5.000.000 Nợ TK 711: 10.000.000 Có TK 911: 15.000.000 - Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác sang tài khoản 911: Nợ TK 911: 52.500.000 Có TK 635: 2.500.000 Có TK 811: 50.000.000 - Tính và kết chuyển lãi lỗ trong kỳ sang tài khoản 421 “lãi chưa phân phối”: Nợ TK 911: 154.678.638 Có TK 421: 154.678.638 - Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính: Nợ TK 821: 38.669.659 Có TK 3334: 38.669.659 Sơ đồ kết chuyển: 421 154.678.638 154.678.638 154.678.638 154.678.638 511 500.000.000 500.000.000 500.000.000 500.000.000 515 5.000.000 5.000.000 5.000.000 5.000.000 711 10.000.000 10.000.000 10.000.000 10.000.000 811 50.000.000 50.000.000 50.000.000 50.000.000 642 57.829.091 57.829.091 57.829.091 57.829.091 635 2.500.000 2.500.000 2.500.000 2.500.000 632 249.992.271 249.992.271 249.992.271 249.992.271 911 57.829.091 2.500.000 249.992.271 50.000.000 10.000.000 5.000.000 500.000.000 515.000.000 515.000.000 154.678.638 lãi NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ Nhận xét về công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã có dịp tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty và học hỏi được một số kinh nghiệm trong công tác kế toán. Qua đó cho thấy Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của công tác kế toán từ khâu lập chứng từ đến lập báo cáo tài chính, các số liệu được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ, định khoản rõ ràng, trung thực. Hệ thống sổ sách kế toán được Công ty thiết kế và vận dụng chi tiết (sổ chi tiết cho từng tài khoản), có thể phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đang tồn tại và trong tương lai. Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc kiểm tra, đối chiếu thuận lợi. Chứng từ gốc về chi phí, doanh thu được kiểm tra chặt chẽ để tiến hành phân lọai theo loại hình kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính. Tổ chức công tác hạch tóan chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ ràng, tránh sự chồng chéo trong công việc, tạo sự đoàn kết trong nội bộ. Trong quá trình cải thiện hệ thống kế toán, tuy có khó khăn trong cách hạch toán, làm quen những số liệu, những tài khoản mới nhưng được nhân viên kế toán có kiến thức vững vàng về nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm gắn bó với công việc nên khi áp dụng cũng ít gặp trở ngại, khó khăn gì. Kiến nghị về công tác kế toán tại doanh nghiệp Do có những công trình thực hiện chậm nên đã dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi. Nhưng công ty đã không thực hiện đúng theo chế độ kế toán để bù đắp các khoản thiệt hại này. Vì vậy đối với các khoản nợ phải thu khó đòi công ty cần phải lập quỹ “dự phòng nợ phải thu khó đòi” tài khoản 139 nhằm bù đắp những thiệt hại về nhũng khoản nợ mà khách hàng không có khả năng thanh toán. Và các khoản này nên đưa vào tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” trong kỳ. Tương tự đối với hàng tồn kho doanh nghiệp cũng đã không thực hiện đúng chế độ kế toán nhằm bù đắp các khoản thiệt hại khi đánh giá lại các khoản hàng tồn kho vào cuối kỳ. Vì vậy đối với các khoản hàng tồn kho, doanh nghiệp nên lập quỹ “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” tài khoản 159 và khoản này nên đưa vào tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” trong kỳ. Đối với các khoản doanh thu, giá vốn của từng hoạt động sản xuất, kinh doanh được doanh nghiệp theo dõi rất chi tiết, nhưng về chi phí quản lý doanh nghiệp đã không được theo chi tiết cho từng khâu để đánh giá hiệu quả họat động của từng khâu kinh doanh chính xác hơn. Khi sử dụng phần mềm kế toán của SSP, mặc dù kế toán công ty đã có nghiệp vụ tốt về kế toán và kiến thức cơ bản để sử dụng phần mềm, nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn khi gặp sự cố về mạng hay khi máy có vấn đề thì việc mất dữ liệu sẽ không tránh khỏi. Để dễ dàng trong việc bảo quản dữ liệu, công ty nên lưu dữ liệu dưới dạng lưu qua file exel mỗi 3 tháng 1 lần nhằm tránh việc mất dữ liệu. Công tác theo dõi công nợ cũng cần xem xét ở bộ phận trực tiếp tạo sản phẩm (chẳng hạn như bộ phận Kiến trúc, quy hoạch,…). Công ty cần đưa quy trình về giao nhận hồ sơ đã hoàn thành cũng như biên bản nghiệm thu vào áp dụng càng sớm càng tốt. Vì hiện tại, các công văn như biên bản bàn giao và nghiệm thu là rất quan trọng trong công tác thu hồi công nợ, chính những văn bản này là cơ sở pháp lý để ràng buộc bên chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho công ty. Cho nên, công tác theo dõi công nợ sẽ tốt hơn khi công ty cho quy trình vào áp dụng. PHỤ LỤC CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC ATA 50 Trần Quý Khoách – P.TĐ – Q.1 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 8/2008 Ngày lập Số phiếu Diễn giải Số tiền 01/08/2008 08.DTDV.08 Doanh thu dịch vụ 500.000.000 01/08/2008 08.GVHB.08 Giá vốn hàng bán 249.992.271 08/08/2008 08.CPTC.08 Chi phí hoạt động tài chính 2.500.000 10/08/2008 08.DTTC.08 Doanh thu hoạt động tài chính 5.000.000 15/08/2008 08.TNK.08 Thu nhập khác 10.000.000 20/08/2008 08.CPK.08 Chi phí khác 50.000.000 31/08/2008 08.CPDN.08 Chi phí quản lý doanh nghiệp 57.829.091 Tổng cộng: 875.321.362 CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC A.T.A Gồm: 03 liên - Liên 1: Dùng thanh toán - Liên 2: KH (người nhận) - Liên 3: Lưu (Thủ quỹ) 50 Trần Quý Khoách – P.TĐ – Q.1 Mã số thuế: 0302310336 PHIẾU CHI Số: 0001/PC Ngày 20 tháng 8 năm 2008 Người nhận: Trường ĐH Kiến trúc TPHCM TK Nợ 811 Địa chỉ: Lý do chi: Tài trợ học bổng cho SV ĐH Kiến trúc Số tiền: 50.000.000 Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theo: làm chứng từ gốc Người nhận Thủ quỹ Kế toán trưởng Người lập Giám đốc Thái Thị Ngọc Hảo Nhâm Ngọc Anh Hoàng Sang Thái Ngọc Hùng CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC A.T.A Gồm: 03 liên - Liên 1: Dùng thanh toán - Liên 2: KH (người nhận) - Liên 3: Lưu (Thủ quỹ) 50 Trần Quý Khoách – P.TĐ – Q.1 Mã số thuế: 0302310336 PHIẾU THU Số: 0005/PT Ngày 15 tháng 8 năm 2008 Người nộp: Nhâm Ngọc Anh TK Có 811 Địa chỉ: Lý do nộp: Tiền thưởng cuộc thi Kiến trúc Nhà ở Nông thôn Số tiền: 10.000.000 Bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn Kèm theo: làm chứng từ gốc Người nộp Thủ quỹ Kế toán trưởng Người lập Giám đốc Ngọc Anh Thái Thị Ngọc Hảo Nhâm Ngọc Anh Hoàng Sang Thái Ngọc Hùng BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Tháng 8/2008 STT Tên TK Số hiệu TK Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 0 0 0 500.000.000 0 0 2 Doanh thu hoạt động tài chính 515 0 0 0 5.000.000 0 0 3 Thu nhập khác 711 0 0 0 10.000.000 0 0 4 Giá vốn hàng bán 632 0 0 249.992.271 0 0 0 5 Chi phí hoạt động tài chính 635 0 0 2.500.000 0 0 0 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 0 0 57.829.091 0 0 0 7 Chi phí khác 811 0 0 50.000.000 0 0 0 8 Lợi nhuận chưa phân phối 421 0 0 154.678.638 0 0 0 Tổng cộng 0 0 515.000.000 515.000.000 0 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockilo05 .doc