- Kết quả tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dich vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính là hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, kết quả đo được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và CFBH, CFQLDN và được thể hiện qua các chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ) về tiêu thụ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vê tiêu thụ
Nợ TK: 511 doanh thu thuần
Co TK: 911 hoạt động tiêu thụ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán;
Nợ TK: 911
Có TK: 632
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế Toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn là phần hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12, 131
- Số doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Tập hợp doanh thu bán hàng bị trả lại
Có TK: 111,112,131,1368
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155,157
Có TK 632
- Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, hay thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kì sau của hàng trả lại
Nợ TK 111, 112, 33311, 3332, 3333
Có TK 511
- Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 334
Có TK 338
Có TK 214
Có TK 152
Có TK 111,112,331.......
+ kết chuyển lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
+ Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ phương pháp hạch toán
TK 154, 155 TK 632 TK 3333 TK 511, 512 TK111,112
Tri giá vốn hàng tiêu thụ Thuế TTĐB, thuế XK
Dthu tiêu thụ có VAT
TK 154, 155
k/c giá vốn k/c doanh thu thuần
TK 911 TK6425
Thuế GTGT phải nộp
TK 111,112,1381 TK 131, 532
các khoản giảm giá và dthu k/c vào TK dthu
CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn
I, Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Tên cơ sở dăng kí kinh doanh
- Địa chỉ:Thôn Yên Phụ – Xã Trường Yên- Huyện Chương mỹ- Tỉnh Hà Tây.
- Mã số thuế: 0500427456
- Giám đốc: Nguyễn Hữu Thái
- Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2. Qúa trình hình thành và phát triển
Tiền thân của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn là một cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ. Mới đầu chỉ là hộ kinh doanh nhỏ, dần dần trở thành một xưởng sản xuất do một người làm chủ, khối lượng công nhân trong xưởng còn rất it khoảng 10 người và chỉ có một vài gia đình xung quanh đên nhận mẫu và làm theo đơn đặt hàng của khách hàng, lúc đó khối lượng hàng hóa tiêu thụ còn rất ít, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ chỉ có vài khách quan.
Sản phẩm chính mà các doanh nghiệp sản xuất là các mặt hàng mây tre giang đan mỹ nghệ. Tuy mới đầu còn rất nhiều bơ ngỡ về mẫu mã cũng như chủng loại chưa được phong phú, nhưng sản phẩm ngày càng được thị trường chấp nhận, số lượng đơn đặt hàng trong tháng tăng, do vậy cơ sở làm ăn ngày càng phát đạt, số lượng công nhân tăng, doanh nghiệp liên hệ thêm số lượng các hộ gia đình làm nghề mây tre giang ngày càng nhiêu hầu như thu hút hết đựơc nhiều hộ dân trong vùng lân cận.
Chính vì lí do đó mà năm 2003. Ông Nguyễn Hữu Thái chủ sở hữư đã quyết định xây thêm một phân xưởng nữa gần nơi làm việc mà doanh nghiệp đang làm với diện tích là 500m2 và được thành lập DNTN lấy tên là Mây Tre Giang Thái Toàn được thành lập vào ngày 20/5/2003 và đi vào hoạt động theo giấy phép số 0205- 000091 cấp ngày 20/5/2003.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình và nhân viên trong doanh nghiệp, trải qua 5 năm hoạt động công ty đã đứng vững và đang từng bước chiếm một chỗ đứng quan trọng trên thị trường
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế được thực hiện qua 2 năm:
Bảng cân đối kế toán năm 2006-2007
Tài sản
ĐVT
2006
2007
1.TSLĐ và Đtư ngắn hạn
tỷ đồng
6.2
8.3
2. TSLĐ và Đtư dài hạn
tỷ đồng
1.5
1.8
Tổng tài sản
tỷ đồng
7.7
10.1
Nguồn hình thành
tỷ đồng
1.Nợ phải trả
tỷ đồng
3.0
8.9
2. Nguồn vốn CSH
tỷ đồng
5.0
1.2
Tổng nguồn
tỷ đồng
8.0
10.1
* Nhận xét:
Doanh nghiêp mây tre giang Thái Toàn là một doanh nghiệp tư nhân do vậy lượng vốn chủ yếu cần dùng đến là vốn lưu động, vốn cố định ít hơn. Cơ cấu như vậy là hợp lý, vốn đầu tư ít nên không cần nhiều đến trang thiêt bị, cơ sở vật chất chỉ cần nhiều vốn lưu động để xoay vòng luân chuyển vốn.
Để chi tiết hơn ta xét bảng cân đối kế toán năm 2007 đầu kỳ và cuối kỳcủa công ty như sau:
Bảng cân đối kế tóan năm 2007
Tài sản
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Chênh lệch
Nguồn vốn
Đầu kỳ
cuối kỳ
Chênh lệch
A. TSCĐ Và đầu tư NH
4.8
8.3
3.5
A. Nợ phải trả
6.4
8.9
2.5
1.Tiền mặt
4.1
7.4
3.3
1.Nợ ngắn hạn
4.4
3.8
-0.6
2. Phải thu của KH
0.5
0.7
0.2
2. Nợ dài hạn
2.0
5.1
3.1
3. Tồn kho
0.2
0.2
0.0
B.Nguồn vốn CSH
0.7
1.2
0.5
B. TSCĐ Và đầu t DH
2.3
1.8
-0.5
1. Nguồn vốn KD
0.6
0.6
0.0
1. TSCĐ
1.1
1.1
0.0
2.Lãi để lại
0.1
0.6
0.5
2. Đầu tư dài hạn
1.2
0.7
-0.5
0.0
Tổng tài sản
7.1
10.1
3.0
Tổng nguồn vốn
7.1
10.1
3.0
- Anh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích đã phản ánh được tính toán trong cột chênh lệch của bảng trên.
+ Nhận xét:
Theo kết quả của bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn đầu kỳ cũng như cuối kỳ.
* Xét về mặt tài sản : tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 3 tỷ đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố sau :
+ Tiền mặt tăng :3,3 tỷ đồng
+ Phải thu của khách hàng tăng: 0,2 tỷ đồng
+ Đầu tư dài hạn giảm :0,5 tỷ đồng
Như vậy tổng tài sản tăng, giảm
3,3 + 0,2 + 0 + 0 - 0,5 = 3tỷ đồng
*Xét về nguồn vốn : ta thấy nguồn vốn cũng tăng 3tỷ đồng do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Nợ ngắn hạn giảm : 0,6 tỷ đồng
+ Nợ dài hạn tăng :3,1 tỷ đồng
+ Nguồn vốn kinh doanh không đổi
+ Lãi để lại tăng : 0,5 tỷ đồng
Như vậy tổng nguồn vốn tăng , giảm
-0,6 + 3,1 + 0 + 0,5 = 3 tỷ đồng
Tổng chênh lệch vốn bằng tổng chênh lệch nguồn = 3 tỷ đồng
- Kết luận: nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cuả công ty, công ty đã thực hiện một số tích cực như: tăng tiền mặt, giảm nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn. Tuy nhiên còn một số còn một số mặt cần khắc phục như giảm phải thu của khách hàng, tăng đầu tư dài hạn, phân phối lãi hợp lý để tăng nguồn vốn kinh doanh.
Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều chủng loại sản phẩm phổ biến với giá thành thấp hơn do đó đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Bên cạnh đó tình hình sản xuất chưa ổn định trong năm, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên làm cho sản lượng tiêu thụ trong kỳ chưa đạt được với yêu cầu đề ra, song cùng với việc thực hiện chính sách của nhà nước và yêu cầu mới đặt ra của cơ chế thị trường.
3. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a, Chức năng nhiệm vụ
- Chức năng sản xuất của doanh nghiệp: chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mây tre giang như: khay mây, hộp mây, thùng tre, tủ tre, khay tre ......
- Chức năng kinh doanh: đưa sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường trong và ngoài nước với mức giá phù hợp nhưng vẫn đặt mục tiêu lợi nhụân lên hàng đầu. Vì bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh thì cung phải tính đến lợi nhuận vì đây là một điều kiện hay tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
+ Sản xuất và tiêu thụ những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất ra
+ Nhận ra công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đạt hàng của khách hàng
+ Thường xuyên kiểm tra và thay đổi máy móc phục vụ cho sản xuất
+ Thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng tạo ra nhiều sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
*Nhiệm vụ
Vì doanh nghiệp mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, chưa có chỗ đứng trên thị trường và người tiêu dùng vẫn chưa biết đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Từ trước khi nước ta ra nhập WTO, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt vì vậy để theo kip với xu hướng hiện nay của thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra phương hướng mở rộng sản xuất kinh doanh và không ngừng mở rộng thị trường vươn tới một tầm xa lớn có thể đưa sản phẩm của mình trực tiếp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Vì vậy doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn luôn đặt lợi ích của người tiêu dùng lên hàng đầu bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Ngoài nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là sản xuất thì doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ luật quản lý doanh nghiệp do nhà nước ban hành năm 1992 và bên cạnh đó doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ các chế độ do nhà nước đề ra: về quản lý tài chính, quản lý tình hình xuất khẩu, quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày càng nâng cao trình độ và thường xuyên quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân cả về vật chất cũng như tinh thần............
b, Doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn là một công ty độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kế toán độc lập, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng VP Bank, có con dấu riêng để giao dịch theo thể lệ và chế độ của công ty đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn.
a, Các mặt hàng chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp
Có tài liệu về các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay:
Tên hàng
ĐVT
Gia bán (1000đ )
Kỳ gốc (p0)
kỳ N/C (P1 )
1. khay mây
cái
48
50
2.Hộp tre
bộ
52
49
3.Thùng tre
bộ
45
42
4.Khay tre
cái
7
9
b, Quy trình sản xuất mặt hàng chủ yếu
Công việc đầu tiên quá trình sản xuất các mặt hàng chủ yếu là nhập hàng thô của các doanh nghiệp, các hộ gia đình về để chế biến sản xuất như sau:
+ Phơi khô hoặc sấy hàng thô
+ Pha mầu, phun sơn( theo mẫu đơn hàng đặt)
+ Lò sấy sản phẩm.....
+ Cuối cùng là kiểm tra hàng hoá, nhập kho và đem tiêu thụ.
c, Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Về vốn trong đó:
- Tổng số vốn : 517.766.579
Hình thức sở hữu vốn: số vốn này chủ yếu được đầu tư, từ các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trên cơ sở hai hình thức vốn đó là:
- Vốn cố định: 344.500.000
- Gia trị hao mòn: 26.640.000
- Vốn lưu động: 199.906.000
Trang thiết bị máy móc của Doanh nghiệp bao gồm :
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
1
Xưởng sản xuất
240.000.000
2
Nhà văn phòng
18.000.000
3
Nhà phun sơn
12.000.000
4
Lò sấy sản phẩm
9.000.000
5
Máy vi tính
10.500.000
6
Máy Fax
7.000.000
7
Máy điện thoại
10.000.000
8
Máy điều hoà
8.000.000
9
Ôn áp điện
7.000.000
10
Máy sấy
17.000.000
11
Máy phát điện
6.000.000
Tổng cộng
344.500.000
Về lao động
Tổng số lao động trong doanh nghiệp là 55 người trong đó có 5 người giữ chức vụ quản lý trong doanh nghiệp còn lại 50 người là công nhân thuộc bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất. Họ đều ở độ tuổi từ 18 – 25 . Doanh nghiệp lấy công nhân lao động từ các con em trong làng nghề vùng lân cận nên tay nghề vững chắc, trình độ chuyên môn cao, lực lượng lao động phần lớn là rất trẻ, rất có tiềm năng và sáng tạo trong công việc.
Hiện nay thu nhập bình quân đầu người là 876.000đ/ tháng
Sản xuất hàng: mây, tre, giang
Máy móc thiết bị gồm có : máy sấy, lò sấy sản phẩm, nhà phun sơn, pha chế màu nguyên liệu
Loại hình sản xuất là nhiều loại hàng hóa với số lượng lớn.
d, Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
d1, Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Bộ phận thu mua
Thủ quỹ
Kế toán
Bộ phận gia công
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Tổ văn phòng
Giám đốc
Quản lý hành chính
Trợ lý
Giám đốc
* Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận cấu thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Giám đốc là người có quyền cao nhất. Ban giám đốc gồm có : giám đốc, 1 phó giám đốc và một tổ văn phòng
- Trong đó phó giám đốc chịu toàn bộ chách nhiệm thu mua và gia công hàng hoá, quản lý phân xưởng hoàn thành trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn giúp giám đốc điều hành trong công việc trong doanh nghiệp theo sự phân công của giám đốc.
- Tổ văn phòng giúp giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính trong doanh nghiệp
d2, Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vật tư kiêm kế toán tiêu thụ
Vì doanh nghiệp sản xuất với quy mô vừa và nhỏ nên kế toán trưởng hầu như thâu tóm mọi công việc kế toán từ việc tính giá thành tới việc tổng hợp lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo tài chính, chỉ đạo chung kế toán viên.
- Có một kế toán viên có nhiệm vụ thu nhập chứng từ đến việc sử lý chứng từ trong khâu nhập vật tư và tiêu thụ
- Một thủ quỹ kiêm hành chính đảm nhiệm tình hình thu chi, giờ giấc làm việc của mỗi công nhân
c) Phương pháp hạch toán trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp bán và sản xuất theo đơn đặt của khách hàng nên có ưu điểm là không có thành phẩm và nguyên vật liệu tồn kho.
Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kê toán
chi tiêt
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiêt SPS
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình thức kế toán nhật ký trừ sổ các mẫu có mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép, để hiểu, để đối chiếu, kiểm tra không cần lập bảng đối chiếu phát sinh. Vì vậy hình thức kế toán này chỉ áp dụng cho các đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều. Hình thức kế toán nhật ký chứng phù hợp với Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn cho nên doanh nghiệp đã áp dụng hình thức này.
Doanh nghiệp bán và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên có ưu điểm là không có thành phẩm và nguyên vật liệu tồn kho
Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT
II. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Kế toán bán hàng
a, Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của Doanh nghiệp
a1. Thị trường và bán hàng chủ yếu
Hiện nay tại doanh nghiệp có mặt tại các tỉnh lân cận nhưng chủ yếu khách hàng nhiều nhất là tại Hà Nội.
ở đây doanh nghiệp bán hàng theo đơn đặt hàng nên sau khi hoàn thành sản phẩm giao hàng luôn cho khách và họ thường là thanh toán tiền hàng ngay. Đây cũng là điều kiện thuận lợi của doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, với hình thức kinh doanh như vậy thì doanh nghiệp không có hàng tồn kho dẫn đến vốn không bị ứa đọng, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh chóng, giảm bớt được khâu kế toán phải thu của khách hàng.
a2. Phương thức tính thuế tại doanh nghiệp Mây tre giang Tháí Toàn
- Các hàng hoá của công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế 5%, đơn vị tính theo phương pháp khấu trừ. Để hạch toán thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT.
- TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ được phản ánh số thuế GTGT đầu vào của đơn vị được khấu trừ trong tháng
- TK 133 – thuế GTGT – dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước của đơn vị.
a3, Các phương thức bán hàng tại doanh nghiệp đang thực hiện
- Bán hàng trực tiếp thu tiền ngay. Đối với khách hàng mua hàng với khối lượng vừa phải, tương đối nên họ thường thanh toán tiền ngay sau khi mua hàng. Do đó doanh thu được xác định ngay tại thời điểm giao hàng.
- Bán hàng trả chậm.: khách hàng trả chậm. Thường là các công ty có quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp
Tất cả các phương thức trên đều được kế toán theo dõi ghi chép trên hoá đơn GTGT. Mỗi khách hàng đều được kế toán ghi rõ trên hoá đơn riêng biệt và trên hoá đơn có hình thức thanh toán tiền hàng.
b. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng
b1. Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu.
- TK 511- “ Doanh thu bán hàng” phản ánh doanh thu bán hàng thực thu và doanh thu thuần.
- TK 632 -“ Gía vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của hàng bán, sản phẩm xuất bán trong kỳ.
- TK 3331- “ Thuế GTGT phải nộp”
- TK 632- “ Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền giảm giá bán cho người mua số hàng đã bán vì giao không đúng điều kiện hợp đồng.
- TK 155 -“thành phẩm ”
- TK 111-“ Tiền mặt” theo dõi tình hình hiện có và sự biến động các loại tiền có quỹ kế toán sử dụng tài khoản 111
b2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của từng trường hợp
* Trường hợp khách hàng thanh toán tiền ngay kế toán ghi các bút toán:
Bút toán 1 : phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
- Bút toán 2 : phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112 – Tổng thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
*Đối với trường hợp khách hàng thanh toán theo phương thức trả chậm, kế toán ghi các bút toán sau:
- Bút toán 1 : phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
-Bút toán 2 : phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 : phải thu của khách hàng
Có TK 511 : doanh thu chưa thuế
Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra
*Trong phần tiêu thụ doanh nghiệp thường sử dụng các loại hóa đơn chứng từ sau:
b2.2) Chứng từ hoá đơn
- Hoá đơn GTGT (HĐ liên 2)
- Hoá đơn bán lẻ
Phiếu Thu
Sổ quỹ tiền mặt.........
Doanh nghiệp bán hàng theo đơn đặt hàng của khách nên khi hoàn thành song sản phẩm doanh nghiệp giao luôn cho khách hàng. Đồng thời kế toán viết hóa đơn bán hàng (HĐGTGT)Hóa đơn được viết thành 3 liên , liên 1lưu gốc, liên 2 giao cho khách hàng , liên 3 giao cho kế toán doanh nghiệp để ghi sổ. Trong hóa đơn tổng tiền thanh toán bao gồm:Tiền hàng và tiền thuế GTGT,khi khách hàng nhận được hàng thường thanh toán bằng tiền mặt, ngay sau đó kế toán doanh nghiệp nhận tiền hàng và viết phiếu thu, phiếu thu gồm 3 liên:Liên 1lưu gốc, liên hai giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ để ghi sổ
Cũng có một số sản phẩm thường bán cho một số khách du lịch họ thì không dùng hoá đơn GTGT mà donh nghiệp dùng hoá đơn bán lẻ không có thuế GTGT. Khi bán được hàng thì kế toán đồng thời viết phiếu thu với số tiền bằng tổng tiền thanh toán bao gồm tiền thuế GTGT được khấu trừ và tiền hàng.Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn viết phiếu thu
Doanh nghiệp viết hóa đơn GTGT và phiếu thu theo đúng quy tắc kế toán, viết theo thứ tự số hóa đơn, số phiếu thu, Hóa đơn bị viết hỏng thì lập biên bản và cuối tháng làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Trong tháng 1/2008 Doanh nghiệp nhận được 9 hóa đơn bán hàng cho các công ty như công ty thời trang Hà Nội , Công ty TNHH thương mại Trường thịnh, Công ty Xuất NK Mỹ Nghệ Thăng Long , Công ty Xuất Nhập khẩu mỹ nghệ Việt, em xin trình bày một hoa đơn trong tháng 1/2008 để minh hoạ cho qúa trình tiêu thụ hay bán hàng của công ty
Chứng từ, Hóa đơn
Đơn vị: DNTN Thái Toàn Mẫu số 02 – VT
Địa chỉ: chương mỹ_ Hà Tây (Ban hành theo QĐ số 1/2006/ QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Số: 07
Nợ TK: 131
Co TK: 155
Khách hàng: Nguyễn Văn Chiên
Địa chỉ: 12 Lê Duẩn – Hà Nội
Xuất tại kho: 01
Diễn giải: xuất bán cho cty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
STT
Mã số
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1,
BC 106
Mành tre
C
6
195.000
1.170.000
2,
BC 107
Mành tre
C
6
195.000
1.170.000
Cộng
2.340.000222
Viết bằng chữ: Hai triệu, ba trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo:.......................................................................................
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký,họ tên, dấu)
Hóa Đơn Mẫu số: 01GTKT-3LL
Gía Trị Gia Tăng EU/2007B
Liên 3: 004983
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Đơn vi bán hàng : Doanh nghiệp mây tre Thái Toàn
Địa chỉ :Trường yên- chương mỹ – Hà Tây
Số tài khoản : ...........................................................................
Điện thoại :............................... MS:..............................................................
Họ tên người mua hàng : Nguyễn văn Chiên
Tên đơn vị :CTy cổ phần XNK Mỹ nghệ Thăng Long
Địa chỉ : 164 Tôn Đức Thắng – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT
T ên hàng hoa, dich vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn gia
Thành tiên
A
B
C
1
2.
3= 1x2
1,
BC 106 Mành tre
C
6
224762
1348572
2,
BC 107 Mành tre
C
6
224762
1348572
Cộng tiên hàng:
2697144
Thuê suất GTGT: 5% tiên thuê GTGT:
134857
Tổng cộng tiên thanh toán
2832001
Số tiên viêt bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mơi hai nghìn không trăm linh một đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vi
( ky, họ tên) ( ky, họ tên) ( ky, họ tên)
Đơn vị: DNTN Thái Toàn
Địa chỉ:chương mỹ – Hà Tây
Mẫu số: 01 – TT
QĐ số 1141 TC/QĐ/KĐTK
Ngày 1/11/95 của BTC
Phiếu thu
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Quyển số: ..
Số 214
Nợ TK 111
Có TK511
Có TK 33311
Họ tên người nộp: Nguyễn văn Chiên
Địa chỉ: 12 Lê Duẩn – Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng HĐ: 0049483
Số tiền: 2.832.001
Viết bằng chữ: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn
Kèm theo một chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: DNTN Thái Toàn
Địa chỉ:chương mỹ – Hà Tây
Mẫu số: 01 – TT
QĐ số 1141 TC/QĐ/KĐTK
Ngày 1/11/95 của BTC
Phiếu thu
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Quyển số: ..
Số 214
Nợ TK 111
Có TK511
Có TK 33311
Họ tên người nộp: Nguyễn văn Chiên
Địa chỉ: 12 Lê Duẩn – Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng HĐ:0049483
Số tiền: 2.832.001
Viết bằng chữ: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn
Kèm theo một chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
- Căn cứ vào HĐ GTGT số 0049483 kế toán hạch toán ghi sổ:
+ Trường hợp khách hàng thanh toán trả tiền ngay
Bút toán 1: phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 56.717.500
Có TK 155: 56.717.500
Bút toán 2: phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 2.832.001
Có TK 511: 2.697.144
Có TK 3331: 134.857
Nhìn chung các chứng từ hóa đơn GTGT của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn đã sử lý chặt chẽ và hợp lệ.Hóa đơn đã viết đúng theo quy tắc của kế toán.Tuy vậy bên cạnh đó ở một vài hóa đơn vẫn chưa đng quy tắc của kế toán, Hóa đơn giá trị gia tăng số 0049479,0049478.... 0049487 không có chữ ký của người mua hàng .Như vậy hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn vẫn chưa làm đúng ngyuên tắc hạch toán kế toán đã đề ra trong việc sử dụng hóa đơn chứng từ. Nhìn chung các hoá đơn trên đều hợp lệ vì Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn thường bán hàng cho khách quen nên mọi thủ tục về chứng từ đều rất đơn giản và gọn nhẹ, uy tín của khách hàng được đặt lên hàng đầu
ngangghgày tháng năm
Trong quá trình học tập thì em thấy cách sử lý hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp Mây tre giang thái toàn,chưa đúng quy tắc, không đầy đủ các chữ ký thì kế toán không được vào sổ . Ví dụ khi vào sổ số lượng, đơn giá bị ghi sai, hoặc hàng kém chất lượng thì khi đó không biết quy trách nhiệm cho ai, đã giao hàng và ngược lại bên mua cũng không biết được chính xác người nào chịu trách nhiệm giao hàng cho mình trước mỗi lô hàng mua về
Trong thực tế doanh nghiệp đã rút ngắn được một phần công việc trong khâu kế toán và giúp cho em hiểu thêm về công việc kế toán của mình giữa thực tế và khi học ở trên lớp cũng có một số khác biệt.Như chúng ta cũng biết không phải doanh nghiệp nào cũng nhất thiết phải làm theo lý thuyết mà họ chỉ dựa vào các quy định mà bộ tài chính đề ra. Còn trong thực tế khi làm hầu hết các doanh nghiệp đều giảm tối thiểu công việc kế toán. Nhưng mặt khác họ vẫn đảm bảo đúng chế độ quy định của nhà nước và bộ tài chính đề ra.
Chứng từ ghi sổ
Số: 45
Ngày 29 tháng 01 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Bán cho cty cổ phần mỹ nghệ Thăng Long
Bán cho cty TNHH TM Trường Thịnh
Bán cho Cty DV Thời Trang Hà Nội
Nợ
Có
131
111
112
511
3331
511
3331
511
3331
2.832.001
2.697.144
134.857
53.445.000
50.900.00
2.545.000
209.999.800
10.499.990
Cộng
276.776.791
* Phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dich vụ bán ra được theo dõi trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra cuối tháng căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra cuối tháng căn cứ vào các “ hóa đơn GTGT” của hàng hóa, dich vụ bán ra trong tháng kế toán lập “ bảng kê hóa đơn hàng hóa, dich vụ bán ra”
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá,
dịch vụ mua bán ra
( Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng 01 năm 2008
- Tên cơ sở kinh doanh : DNTN Thái Toàn
- Địa chỉ : xã Trường yên – Chương mỹ – Hà Tây
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán (chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu ra
Tổng cộng
SH
NT
49483
49484
49485
18/1
22/1
23/1
Cty cổ phần mỹ nghệ Thăng Long
Cty TNHH TM Trường Thịnh
Cty DV Thời trang Hà Nội
2.697.144
50.900.000
209.999.800
134.857
2.545.000
10.499.990
2.832.001
53.445.000
220.499.790
Cộng
263.596.944
13.179.847
276.776.791
* Phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dich vụ mua vào được theo dõi trên “ bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa mua vào”. Bảng kê này được lập vào cuối tháng căn cứ vào các hóa đơn GTGT của hàng mua vào.
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa,
dịch vụ mua vào
( Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng 01 năm 2008
- Tên cơ sở kinh doanh : DNTN Thái Toàn
- Địa chỉ : xã Trường yên – Chương mỹ – Hà Tây
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Tên đơn vị
kinh doanh
Mặt hàng
Doanh số mua
(chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT
đầu vào
Tổng cộng
SH
38809
3/1
Cty TNHH
Hòa Phong
Sơn
4,200,000
420,000
4,620,000
17201
7/1
Cty TNHH DYNEA
keo
5,362,909
536,291
5,899,200
Cộng
9,562,909
956,291
10,519,200
b. Sổ quỹ Tiền mặt
Sổ quỹ được mở hàng ngày, thường xuyên khi có hoạt động kinh tế phát sinh thu , chi tiền mặt sảy ra và phản ánh số tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp. Sổ này do kế toán quản lý ghi
Do doanh nghiệp bán hàng theo đơn đặt trước của khách hàng, khi khách hàng nhận được hàng họ thanh toán ngay tiền hàng cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp không phải mở tài khoản phải thu cuả khách hàng(TK 131)
phương pháp nghi sổ quỹ tiền mặt được áp dụng tại doanh nghiệp mây tre giang thái toàn là:
Căn cứ để ghi sổ quỹ tiền mặt là các chứng từ phiếu thu, phiếu chi của tháng 7 mà kế toán vào sổ lần lượt theo trình tự là mở sổ ghi số dư đầu kỳ chuyển từ số dư cuối kỳ của tháng 6 sang.Ghi ngày tháng ghi sổ, ghi ngày tháng, số hiệu, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh của chứng từ phiếu thu , phiếu chi. Số tiền nhập quỹ ghi bên nợ , số tiền xuất quỹ thì ghi bên có . Cuối ngày, cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ để biết được số tổng số tiền thu chi và tính số dư cuối ngày cuối tháng để chuyển sang ngày sau, tháng sau, đây chính là phản ánh số tiền mặt tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng của doanh nghiệp, em xin lấy một số chứng từ để minh hoạ cho quá trình phản ánh thu chi của doanh nghiệp mây tre đan Thái Toàn.
Đơn vị:DNTN Thái Toàn Mẫu số S07-DN
Địa chỉ :Trường Yên CM-HT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC)
ngày 20/3/06của bộ trưởng bộ tài chính
Sổ quỹ tiền mặt
Đơn vị :đồng
Ngày tháng ghi sổ
Ngày tháng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số tiền
ghi chú
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
G
Tháng 01/2008
Số dư đầu kỳ
340.236.708
3/1/08
3/1/08
01
Mua sơn bóng
4.200.000
Thuế GTGT mua sơn
420. 000
7/1/08
7/1/08
02
Mua keo
5.362.909
Thuế GTGT mua keo
536.291
17/1/08
17/1/08
07
Cước điện thoại
590.910
Thuế GTGT cước ĐT
59.090
18/1/08
18/1/08
01
Thu tiền bán hàng
2.832.001
Thuế GTGT
134.857
22/1/08
22/1/08
02
Thu tiền bán hàng
50.900.000
Thuế GTGT
2.545.000
23/1/08
23/1/08
03
Thu tiền bán hàng
209.999.800
Thuế GTGT
10.499.990
Cộng mang sang
Ngày ....tháng năm
2.3. Sổ theo dõi thuế GTGT Sổ theo dõi thuế GTGT được sử dụng thường xuyên phản ánh thuế GTGT đầu ra, đầu vào của hàng hóa , sẩn phẩm, dịch vụ , Nhìn vào sổ theo dõi thuế của doanh nghiệp ta biết được số thuế GTGT đầu ra, đầu vào, số thuế đã nộp, số thuế nộp thừa trong tháng.
Sồ này được ghi hàng ngày và do kế toán quản lý ghi sổ, cuối tháng kế toán cộng sổ và khóa sổ, đây chính là căn cứ để kiểm tra và đối chiếu tờ khai thuế GTGT của tháng 01/2008 của doanh ngiệp mây tre giang Thái Toàn
Cách ghi sổ : Căn cứ vào các các hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra để ghi sổ, sổ này được ghi hàng tháng. mỗi hóa đơn được ghi 1 dòng, hóa đơn đầu ra thì viết vào cột thuế GTGT đầu ra, hóa đơn đầu vào thì ghi vào cột thuế GTGT đầu vào
Những thông tin cần có để vào sổ theo dõi thuế GTGT là căn cứ vào chứng từ, hóa đơn GTGT được thể hiện qua mẫu chứng từ hoá đơn đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng 1 để minh hoạ cho quá trình quản lý và vào sổ của doanh nghiệp:
Sổ theo dõi thuế GTGT
chứng từ
Ngày
Diễn giải
Số thuế gtgt đầu ra p/s trong kỳ
Số thuế gtgt đầu vào p/s trong kỳ
số thuế GTGT đã nộp
số thuế gtgt phải nộp
Số thuế GTGT cuối kỳ
Còn phải nộp
Nộp thừa
Tháng 1/2008
38809
3/1/08
Mua keo cty hoà phong
420. 000
17201
7/1/08
Mua keo của cty dynea
536. 291
267338
17/1/08
Cước điện thoại
5 .990
49483
18/1/08
Bán cho cty cổ phần mỹ nghệ Thăng Long
134.857
49484
22/1/08
Bán hàng cty trường thịnh
2. 545. 000
49485
23/1/08
Bán hàng Cty DV Thời trang Hà Nội
10.499.990
Cộng
* Tờ khai thuế GTGT
Cuối tháng kế toán lập tờ khai thuế GTGT.Trong tờ khai thuế GTGT bao gồm, bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào,bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra, tờ khai thuế GTGT, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Trong đó bảng kê hàng hóa dich vụ mua vào,bán ra bao gồm tên, địa chỉ cơ sở sản xuất kinh doanh, số tiền hàng và tổng số tiền thanh toán,mức thuế suất 5%,10%
Hóa đơn bán hàng bao gồm :Ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, ngày tháng năm phát hành hóa đơn gồm:
Tên người bán
Mã số thuế người bán
mặt hàng mua vào
Doanh số mua hàng chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
ở bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra cũng tương tự như trên chỉ khác ở đây là người bán kế toán phải ghi đầy đủ các yếu trên vào mỗi bảng kê.Viết theo thứ tự đến cuối trang tổng cộng. Nếu sổ hàng hóa dịch vụ bán ra, mua vào vẫn còn thì cộng tổng rồi mang sang trang khác.Cuối mỗi bảng phải đầy đủ chữ ký của người lập biểu, chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc và ghi rõ họ tên
Căn cứ vào mỗi bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra và mua vào kế toán lập tờ khai thuế GTGT bao gồm :
Mã số thuế
Tên địa chỉ cơ sở kinh doanh
Doanh thu chưa có thuế của hàng hóa bán ra, mua vào
Số thuế GTGT còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số thuế đã nộp, số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách trong kỳ
Đi kèm với tờ khai thuế còn cố biên bản báo cáo sử dụnh hóa đơn .Trong tháng nhận hóa đơn từ số......... đến số..........đã sử dụng hóa đơn từ số .......đến số .........Nếu có hóa đơn bị hỏng , kế toán không được xé, bỏ tùy ý mà phải gấp đôi lại lưu tại gốc và lập biên bản hỏng hóa đơn
Tờ khai thuế GTGT tháng 6 năm 2007 của doanh nghiệp mây tre giang đan Thái Toàn được lập như sau:
* Nhận xét phần tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp mây tre giang đan thái toàn đã áp dụng đúng chế độ kế toán theo đúng quy định của nhà nước. Cách luân chuyển và sử lý chứng từ rất hợp lệ
Trong kinh doanh kế toán tiêu thụ có vai trò rất quan trọng, nó phản ánh chính xác về số lượng, giá cả của hàng hóa bán ra doanh thu bán hàng của doanh nghiệp và tổng số tiền thu được từ tiền bán sản phẩm hầng hóa. Kế tóan tiêu thụ của doanh nghiệp phản ánh rất chi tiết cụ thể từng lô hàng trong một tháng cho nên việc nhần lẫn, sai sót, kém phẩm chất trong khi giao hàng cho khách hàng rất it xẩy ra.
2. kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Do đặc điểm của công ty không có bộ phận bán hàng riêng, chi phi bán hàng phát sinh chủ yếu là chi phí cho công tác tiêu thụ hàng hóa, chi phi tiếp khách, cước điện thoại,.....
Để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong công ty kế toán sử dụng TK 641 – chi phi bán hàng
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chi phí bán hàng phát sinh, để kết chuyển vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là qúa trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp tư nhân mây tre giang Thái Toàn là hoạt động sản xuất và kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng hóa, dịch vụ bán ra
Muốn xác định được kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghệp
Chi phí trong tháng 1/2008 được tập hợp bằng bảng kê chi phi bán hàng sau:
Bảng kê chI phí bán hàng
Tháng 1 năm 2008
Ngày
Diễn giải
Tổng
Ghi có các TK
111
112
23/1
Nộp tiên điện nước
1200000
1200000
.......................
17/1
Cước phí thuế 1/2008
59910
59910
.......................
Cộng
1259910
1259910
2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Với chi phí quản lý doanh nghiệp không sử dụng
2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 – xác định kết quả kinh doanh và TK 421 – Lãi chưa phân phối cùng các tài khoản khác liên quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo công thức:
Kết quả hoạt = Doanh thu - Gía vốn - Chi phí bán - Chi phí
động kinh doanh thuần hàng bán hàng QLDN
Ngày 30 tháng 1 năm 2008 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyên sau:
- Kết chuyển giá trị vốn hàng bán ( ở bút toán 1 trang 40)
Nợ TK 911 : 56.717.500
Có TK 632 : 56.717.500
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ ( dựa vào bảng kê bán hàng )
Nợ TK 511: 263.596.944
Có TK 911: 263.596.944
- Kết chuyển chi phí bán hàng ( dựa vào bảng kê chi phí)
Nợ TK 911: 1.259.910
Có TK 641 : 1.259.910
- Trong tháng 01 không có thu nhập khác và chi phí khác.
Như vậy hoạt động kết quả kinh doanh trong tháng 01 của doanh nghiệp là
KQHĐKD = 263.596.944 - 56.717.500 - 1.259.910
= 205.619.534 đồng
Kế toán xác định như sau:
Nợ TK 911: 205.619.534 đồng
Có TK 421 : 205.619.534 đồng
Căn cứ vào các bút toán trên kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Số 46
Ngày 30 tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yêu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Co
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
56.717500
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
911
263.596.944
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641
1.259.910
Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối
911
421
205.619.534
Cộng
527.193.888
Người lập Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ cái
Tháng 01 năm 2008
Tên tài khoản : Phải thu của khách hàng
Số hiệu TK : 131
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Cty cổ phần XNK
Mỹ nghệ Thăng Long
Nợ
Có
49483
18/1
511
2.697.144
3331
134.857
Cộng
2.832.001
Người lập Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ cái
Tháng 01 năm 2008
Tên tài khoản : doanh thu bán hàng
Số hiệu TK: 511
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Cty cổ phần XNK
Mỹ nghệ Thăng Long
Nợ
Có
49483
18/1
131
2.697.144
49484
22/1
Cty TNHH TM Trường Thinh
111
50.900.000
49485
23/1
Cty DV Thời Trang Hà Nội
112
209.999.800
Kêt chuyển doanh thu bán hàng
911
263.596.944
Cộng
263.596.944
263.596.944
Người lập Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ Cái
Tháng 01 năm 2008
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu TK: 111
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
340.236.708
38809
3/1/08
Trả tiền cho Cty TNHH Hòa Phong
155
133
4.200.000
420.000
17201
7/1/08
Trả tiền cho Cty TNHH DYNEA
155
133
5.362.909
536.291
92103
17/1/08
Trả tiền điện thoại
641
133
590.910
59,091
Cộng
340.236.708
11.169.201
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ cái
Tháng 01 năm 2008
Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu tài khoản: 112
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
17201
7/1/08
Trả tiên cho Cty
TNHH DYNEA
155
133
5.362.909
536.291
49485
23/1/08
Thu tien bán hàng cho Cty
DV Thời Trang Hà Nội
511
3331
209.999.800
10.499.990
Cộng
220.499.790
5.899.200
Người lập Kế toán trưởng Thủ Trưởng đơn vi
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Sổ cái
Tháng 01 năm 2008
Tên tài khoản: giá vốn hàng bán
Số hiệu TK 632
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/1/08
Tập hợp giá vốn
155
56.717.500
30/1/08
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
911
56.717.500
Cộng
56.717.500
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ cái
Tháng 01 năm 2008
Tên tài khoản: 911
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/1/08
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
1.259.910
30/1/08
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
56.717.500
30/1/08
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
263.596.944
30/1/08
Kết chuyển lãi chưa phân phối
421
205.619.534
Cộng
263.596.944
263.596.944
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Chương III
Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán
I. Một số nhận xét về công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp mây tre giang thái toàn
1. Nhận xét chung.
Doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn là đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động trong nền kinh tế thị trường với những cạnh tranh khốc liệt mang cả tính chất tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy, chi nhánh Doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh hoạt vào sự vận động, kinh doanh, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó thì sự phát triển của những công ty TNHH kinh doanh thương mại đang mọc lên như nấm đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn hơn và cuộc cạnh tranh để đứng vững, giữ uy tín trên thương trường cũng ngày một cam go. Nhưng Doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn vẫn tồn tại và phát triển không ngừng trong những năm qua.
Từ một doanh nghiệp chỉ chuyên sản xuất kinh doanh một số mặt hàng tre giang đan, đến nay doanh nghiệp đã sản xuất kinh doanh thêm cả những mặt hàng mỹ nghệ thủ công và một số mặt hàng đang có nhu cầu lớn trên thị trường.Và các mặt hàng mà doanh nghiệp sẽ rất đa dạng, phong phú và phát triển không ngừng trong những năm tới. Nhờ đó mà đời sống của nhân viên của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện và ổn định.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều Công ty TNHH không tồn tại được vì phải tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài chính. Nhìn nhận được vấn đề này, Ban lãnh đạo doanh nghiệp đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả cao nhằm khắc phục mọi khó khăn để hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Hiện nay doanh nghiệp quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn hiệu quả đến khách hàng và người tiêu dùng, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường.
Để đạt được hiệu quả như trên, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt thì phải nói đến sự quản lý tài tình của Ban lãnh đạo doanh nghiệp cùng với sự đoàn kết phối hợp ăn ý giữa các phòng ban trong doanh nghiệp. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của tập thể Phòng kế toán - tài chính, mặc dù không có nhiều người nhưng việc tổ chức kế toán được chuyên môn hoá khoa học hợp lý. Doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính và được nối mạng với các phòng ban có liên quan. Với cách bố trí công việc kế toán như hiện nay không những làm giảm khối lượng cho kế toán viên mà lại đạt được hiệu quả cao.
Ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục.
a. Ưu điểm.
Trước hết, Ban lãnh đạo doanh nghiệp đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá và chế độ hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Hệ thống sản xuất cũng được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng mặt hàng, từng chủng loại thuận tiện cho việc sản xuất hàng hoá. Bên cạnh đó, công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá, theo dõi, thanh toán công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn. Với khối lượng hàng bán tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách kế toán tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp cũng rất nỗ lực để hoàn thành một khối lượng công việc lớn như hiện nay.
Kế toán ở doanh nghiệp đã phản ánh và giám sát chặt chẽ toàn bộ tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp ra được các quyết định đúng đắn, kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệpchi nhánh vẫn còn một số tồn tại cần được xem xét để hoàn thiện hơn.
Việc doanh nghiệp sử dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính và được nối mạng với các phòng ban có liên quan là cải tiến rất đáng kể trong công tác hạch toán kế toán hiện nay.
b. Một số tồn tại cần khắc phục.
Thứ nhất: Giá trị thực tế hàng xuất giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị... chưa được tập hợp vào chi phí bán hàng. Khi xuất hàng phục vụ công tác này, kế toán vẫn phải phản ánh giá vốn hàng xuất tương tự như hàng xuất thông thường.
Nợ TK 632
Có TK 156
Như vậy là chưa hợp lý bởi xuất hàng trong trường hợp này không mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Về phương thức thanh toán. Hiện nay các khách hàng của chi nhánh Công ty đều thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 10-15 ngày nhưng thực tế khách hàng đều thanh tiền hàng sau 20 ngày có khi đến 1 tháng. Điều này dẫn đến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn hợp pháp.Doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay ngân hàng, khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp không phải trả phần lãi tiền vay này, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm đi.
Thứ ba: Thời gian báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng không theo một quy định thống nhất nào mà ai làm xong trước thì nộp trước, ai làm xong sau thì nộp sau dẫn đến kế toán hạch toán đôi khi bị thiếu hụt thông tin làm chậm tiến độ xác định kết quả kinh doanh của phòng kế toán - tài chính.
Thứ tư: Về chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí này chiếm khoảng 70% trong tổng chi phí kinh doanh toàn doanh nghiệp tương ứng với khoảng 80 triệu đồng. Đây là một con số không nhỏ. Doanh nghiệp nên nghiên cứu cần tìm ra phương thức mới để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
Tóm lại: Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, cần phải kết hợp nhịp nhàng giữa lý luận và thực tiễn sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước đang hiện hành.
Kết luận và kiến nghị
Nhận xét
Doanh Nghiệp tư nhân Thái Toàn là một đơn vị sản xuất kinh doanh có bề dày kinh nghiệm suốt những năm qua hình thành và phát triển Doanh nghiệp đã và đang không ngừng vươn lên trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng đầu trong ngành
Đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp ngày càng được ổn định và nâng cao. Đó là do sự cố gắng nỗ lực của đảng uỷ, ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên. Trong những năm gần đây nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, là một những công ty đứng đầu về sản xuất kinh doanh hàng mây tre giang đan xuất khẩu.
Doanh nghiệp đang dần khắc phục những khó khăn trước mắt, ngày một phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, trở thành đối tác tin cậy trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
Về công tác hạch toán của Doanh nghiệp Tư Nhân Thái Toàn
Doanh Nghiệp Tư Nhân Thái Toàn có đội ngũ kế toán có bề dày kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tổ chức hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả, tác phong làm việc công nghiệp, có tinh thần trợ giúp lẫn nhau trong công việc, luôn có thái độ vui vẻ ôn hoà với đồng nghiệp và khách hàng.
Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận, phòng ban nhanh chóng, kịp thời, chính xác đối với việc cung cấp số liệu cho các đối tượng quan tâm.
Thông qua báo cáo tài chính đã phản ánh kịp thời chính xác có hiệu quả, phản ánh được mọi mặt của tình hình sản xuất kinh doanh trong công ty từ tài sản, công nợ, nguồn
vốn đến các khoản chi phí cho sản xuất, kinh doanh.
Trên cơ sở đó giúp ban giám đốc có những quyết sách đúng đắn dần đến quyết định cho sự đi lên của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thái Toàn
2 .Một số ý kiến đóng góp.
2.1 Về phía Doanh nghiệp
Sau thời gian thực tập tại Doanh nghiệp cháu có một số ý kiến đóng góp như sau:
Hiện nay nền kinh tế của chúng ta đang là nền kinh tế thi trường hàng hoá nhiều thành phần. Để bắt nhịp với xu thế của nền kinh tế của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thái Toàn nên đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị vào quá trình sản xuất kinh doanh.và có đội ngũ tiếp thị tìm hiểu xem thị trường, hay người tiêu dùng cần gì ?
- Hiện nay trên thị truờng đã có rất nhiều phần mền kế toán phù hợp với mô hình kế toán của doanh Nghiệp. Thiết nghĩ công ty nên đầu tư mua phần mềm kế toán cài đặt tại phòng kế toán để sử dụng. Điều đó rất thuận lợi cho việc cung cấp số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả cao, giảm bớt được việc tính toán ghi chép bằng tay
- Qua chuyên đề thực tập cháu nhận thấy trong quý này việc sản xuất kinh doanh sử dụng vốn của Doanh Nhgiệp rất hiệu quả nên công ty cần tiếp tục giũ vững được phương hướng sản xuất kinh doanh cũng như phương pháp quản lý hiện nay
-Trên đây là một số ý kiến đóng góp của cá nhân của tôi, do trình độ hiểu biết còn hạn chế, nên những ý kiến đóng góp này có gì chưa đúng mong các bác trong ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thông cảm
2.2 Về phía nhà trường.
Khi tiếp xúc với thực tế công việc kế toán tại đơn vị em mong muốn trong mỗi kỳ học các thầy cô giáo nên tổ chức cho chúng em được thực hành,thực tập giáo trình cũng như được đến các công ty để tăng thêm sự hiểu biết và từ đó biết cách kết hợp giữa lý thuyết với thực hành,đúng với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế. Để sau này khi ra trường đi làm chúng em khỏi bỡ ngỡ với thực tế.
3. Kết luận:
Qua 2 năm học tập và rèn luyện tại trường về chuyên ngành chính là kế toán doanh nghiệp. Được sự dạy bảo và dìu dắt của thầy cô, các thầy cô không quản ngại khó khăn giúp đỡ chúng em học tập và rèn luyện để trở thành những cán bộ kế toán trong tương lai đã được trang bị đầy đủ kiến thức đáp ứng được mọi nhu cầu và yêu cầu của một người cán bộ kế toán trong thời đại mới.
Trong thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Thái Toàn được sự quan tâm chỉ bảo của các cô chú cán bộ trong Doanh Nghiệp đặc biệt là các cô, chú trong phòng kế tóan của công ty giờ đây em đã trưởng thành hơn cả về nghề nghiệp, tác phong cũng như đạo đức của mộtcán bộ kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn những tình cảm, những sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Trong Doanh Nghiệp Tư Nhân Thái Toàn đã giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập để em hoàn thành được báo cáo này.
Tuy trong thời gian thực tập em đã cố gắng học hỏi, thực hành, thực tập, đối chiếu so sánh các số liệu cũng như phương pháp làm của công ty với lý thuyết đã được học nên do trình độ của bản thân em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô, chú trong phòng kinh tế Doanh Nghiệp Tư Nhân Thái Toàn cùng toàn thế các bạn để báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà đông, ngày 24 tháng 06 năm 2008.
Tờ khai thuế GTGT
Tháng 01 năm 2008
Tên cơ sở: DNTN mây tre giang đan Thái Toàn
Địa chỉ: Trường Yên - Chương Mỹ - Hà Tây
Mã số: 0500427456
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số bán chưa có Thuế GTGT
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
274.096.934
13.179.847
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế
274.096.934
13.179.847
A
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
B
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
274.096.934
13.179.847
C
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
D
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
9.562.909
256.291
4
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
9.562.909
256.291
5.
Thuế GTGT được khấu trừ
6
Thuế GTGT phải nộp hoặc được thái quá kỳ
7
Thuế GTGT trước kỳ chuyển sang
A
Nộp thuế
B
Nộp thừa hoặc khấu trừ
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9
Thuế GTGT đã hoàn trả trong tháng
10
Thuế giá trị gia tăng phải nộp trong tháng
12.223.556
Số chi tiết viết bằng chữ:
Hà Tây, ngày 30 tháng 1 năm 2008
Lời cảm ơn 1
Em xin chân thành cảm ơn 1
Lời Mở Đầu 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
Chương I 4
Các vấn đề chung về chế độ tài chính kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 4
I. Đặc điểm kinh tế của nghành thực tập và chế độ tài chính có liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 4
II . Trình bày các khái niệm, nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán có liên quan. Nhiệm vụ kế toán về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả 5
A.Tiêu thụ thành phẩm 5
1. Khái niệm thành phẩm 5
2. ý nghĩa và nhiệm vụ 5
3.Thủ tục quản lý kinh tế 6
3.1 Các phương pháp xác định giá vốn thực tế của thành phẩm 6
3.2 Thủ tục quản lý kinh tế về tiêu thụ thành phẩm 6
4. Chứng từ kế toán 8
5. Sổ kế toán chi tiết có liên quan 8
6. Phương pháp kế toán tổng hợp 8
6.1 Tài khoản sử dụng: 8
6.2 Các trường hợp kế toán chủ yếu 10
6. Xác định kết quả kinh doanh 15
7. Phương pháp hạch toán 18
CHƯƠNG II 22
Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn 22
I, Đặc điểm chung của doanh nghiệp 22
1. Tên cơ sở dăng kí kinh doanh 22
2. Qúa trình hình thành và phát triển 22
3. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 25
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn. 27
II. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 32
1. Kế toán bán hàng 32
2. kế toán xác định kết quả kinh doanh 49
2.1. Kế toán chi phí bán hàng 49
Chương III 59
Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán 59
I. Một số nhận xét về công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp mây tre giang thái toàn 59
1. Nhận xét chung. 59
1. Ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục. 60
Kết luận và kiến nghị 63
1- Nhận xét 63
2 .Một số ý kiến đóng góp. 64
2.1 Về phía Doanh nghiệp 64
2.2 Về phía nhà trường. 64
3. Kết luận: 65
Tờ khai thuế GTGT 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6655.doc