Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Chi nhánh tăng trưởng ngày càng cao hơn và vượt trội hơn. Năm 2007 tăng 109.167 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 tăng 312.993 triệu đồng so với năm 2007. Giá vốn hàng bán cũng tăng đáng kể do ảnh hưởng của thị trường giá cả của các loại điện thoại ngày càng tăng nhanh kéo theo chi nhánh cũng phải ra tăng nhiều hình thức quảng cáo bán hàng và chi phí phục vụ cho quá trình thu hàng hóa để hấp dẫn thu hút các đại lý khách hàng làm cho chi phí bán hàng và quản lý cũng tăng cao. Vì thế các chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty làm giảm lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh cũng như các khoản chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy đây thực sự là vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp cần hết sức quan tâm.
80 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán.
+ Tài khoản 5113” Doanh thu cung cấp dịch vụ” được sử dụng chủ yếu trong các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ để theo dõi toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ.
+ Tài khoản 5114” Doanh thu trợ cấp, trợ giá” là tài khoản phản ánh các khoản trợ cấp trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
+ Tài khoản 5117” Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu về bán hàng, thanh lý bất động sản đầu tư.
b. Phương pháp hạch toán
Ngoài ra trong doanh nghiệp thương mại, để tăng doanh số bán ra, có thể áp dụng một trong các chiến lược bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Khi áp dụng chiến lược này sẽ giảm doanh thu, tuy nhiên nó lại có ý nghĩa rất lớn như:
Để đáp ứng nhu cầu, điều kiện của khách hàng hay thu hút khách hàng thì các doanh nghiệp thương mại nói riêng đều tiến hành chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Khi đó chiết khấu thương mại là khoản mà người bán thưởng cho người mua trên giá bán trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa. Chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách, số lượng, giao hàng không đúng thời gian quy định, hàng hóa lạc hậu
Hàng hóa bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ( đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu được hay người bán đã chấp nhận thanh toán), nhưng bị người mua trả lại, bị từ chối thanh toán. Các khoản này làm giảm doanh thu bán hàng kéo theo thuế GTGT đầu ra phải nộp cũng giảm.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doan thu
Tài khoản sử dụng là tài khoản 521” Chiết khấu thương mại”
Tài khoản sử dụng là tài khoản 532” Giảm giá hàng bán”
Tài khoản sử dụng là tài khoản 531” Hàng bán bị trả lại”
Khi khách hàng chưa thanh toán tiền, kế toán vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131
Khách hàng trả tiền, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán vào chứng từ ghi sổ TK511
Ngoài ra kế toán sử dụng các sổ như” Sổ bán hàng. Thẻ kho, Bảng kê hóa đơn chứng từ, Sổ Cái TK131, 511.
Ví dụ: Ngày 14 tháng 05 năm 2008 Chi nhánh xuất bán một lô hàng với số lượng 50 cái máy J168 Black với đơn giá 1.000.000 và 25 cái máy D12 Black/Orange với đơn giá 1.200.000. Sau khi nhận được lệnh xuất hàng thủ kho lập phiếu xuất kho chuyển số liệu lên phòng kế toán, kế toán sẽ lập hóa đơn bán hàng(hóa đơn GTGT), kế toán vào sổ bán hàng thẻ kho kế toán số doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của lô hàng xuất bán.
BIỂU 2.10:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Nội bộ
Ngày 14 tháng 05 năm 2008
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
PY/2008B
00390385
Đơn vị bán hàng: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Mã số thuế: 0305560976 - 001
Đơn vị mua hàng: Công ty Đại Phát
Địa chỉ: 77 Thợ Nhuộm - Hoàn Kiếm – Hà Nội
Mã số thuế: 0101339779
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
J168 Black
Máy
50
1.000.000
50.000.000
2
D12 Black/Orange
Máy
25
1.200.000
30.000.000
Tổng cộng tiền hàng
80.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT:
8.000.000
Tổng cộng thanh toán
88.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Ngày 14 tháng 05 năm 2008
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ bán hàng.
BIỂU 2.11:
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ BÁN HÀNG
Quý II/2008
STT
Ngày
Tên người mua
Mặt hàng
Doanh số
Thuế GTGT
Tổng sổ
05/04
Anh Vũ Mobile
D8 Black
16.500.000
1.650.000
18.150.000
05/04
Anh Vũ Mobile
D12 Black/Orange
80.270.000
8.027.000
88.297.000
09/04
Công ty cổ phần TMViệt Nam
1166i Black
16.800.000
1.680.000
18.480.000
17/04
Mai Thị Hương
D7 White
26.500.000
2.650.000
29.150.000
28/04
Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh
D12 Black/Orange
60.000.000
6.000.000
66.000.000
..
...
13/05
Thế giới di động
D33 Black
48.213.000
4.821.300
53.034.300
14/05
Công ty Đại Phát
J168 Black
50.000.000
5.000.000
55.000.000
14/05
Công ty Đại Phát
D12 Black/Orange
30.000.000
3.000.000
33.000.000
06/06
Cty XNK Đại Đoàn Kết
25.410.000
2.541.000
27.951.000
13/06
Cty Minh Khánh
TD100 Black
35.735.000
3.573.500
39.308.500
13/06
Cty Minh Khánh
MD71 Black
16.910.000
1.691.000
18.601.000
.
..
..
Tổng cộng
5.101.818.182
510.181.818
5.612.000.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi khách hàng chưa trả tiền, kế toán vào sổ chi tiết phải thu khách hàng.
BIỂU 2.12:
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Đối tượng: Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn CK
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
NT đã TT
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
155.500.000
PT 33
28/04
Trả tiền hàng
511
66.000.000
Cộng phát sinh
80.500.000
Dư cuối kỳ
75.000.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi khách hàng đã trả tiền, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán vào chứng từ ghi sổ.
BIỂU 2.13:
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 22
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Anh Vũ Mobile thanh toán tiền hàng
112
131
106.447.000
Công ty CPTM Việt Nam trả tiền mua hàng
112
131
18.480.000
Mai Thị Hương trả tiền hàng
111
131
29.150.000
Cty Sara Hà Tĩnh trả tiền hàng
112
131
66.000.000
Thế giới di động trả tiền hàng
112
131
53.034.300
Cty Đại Phát thanh toán tiền hàng
112
131
88.000.000
Cty XNK Đại Đoàn Kết trả tiền hàng
112
131
27.951.000
Công ty Minh Khánh trả tiền hàng
111
131
57.909.500
Cty Sara Hà Tĩnh trả tiền hàng
112
131
14.500.000
Anh Tân trả tiền hàng
112
131
23.155.000
..
........
.
Tổng cộng
6.234.836.500
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU 2.14:
SỔ CÁI
Quý II/2008
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: TK511
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Dư đầu kỳ
2. Phát sinh trong kỳ
05/04
04
05/04
Anh Vũ Mobile mua hàng
131
96.770.000
09/04
07
09/04
Cty TMVN mua hàng
131
16.800.000
17/04
11
17/04
Mai Thị Hương mua hàng
131
26.500.000
28/04
14
28/04
Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh
131
60.000.000
13/05
21
13/05
Thế giới di động mua hàng
131
48.213.000
14/05
22
14/05
Công ty Đại Phát mua hàng
131
80.000.000
26/05
32
25/06
Cty cổ phần TM VN trả lại hàng
531
12.000.000
06/06
35
06/06
Cty XNK Đại Đoàn Kết mua hàng
131
25.410.000
13/06
38
13/06
Công ty Minh Khánh mua hàng
131
52.645.000
15/06
44
15/06
Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh
131
13.181.820
28/06
47
28/06
Anh Vũ Mobile trả lại hàng
531
3.200.000
.
30/06
51
30/06
K/C chiết khấu thương mại
521
29.313.500
30/06
30/06
K/C doanh thu thuần
911
5.708.500.000
Cộng phát sinh quý II
5.753.013.500
5.753.013.500
3. Dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.2.3. Kê toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua đã thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi khác. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Trường hợp hàng hoá tại Chi nhánh đã chuyển cho khách hàng nhưng do vi phạm hợp đồng như không đúng quy cách, chủng loại hay kích cỡ sản phẩm mà khách hàng yêu cầu sẽ bị khách hàng trả lại. Khi hàng hoá bị trả lại, được nhập kho, thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho gồm 3 liên, định kỳ gửi phiếu nhập kho lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ. Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại được phản ánh như sau: “Phản ánh giảm doanh thu vào sổ chi tiết TK531, cuối kỳ tổng hợp số liệu kết chuyển sang TK511. Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại vào K632 cột phát sinh bên Có vào sổ chi tiết TK1561 cột phát sinh bên Nợ và các sổ khác có liên quan.
Do sai lệch về mặt chất lượng so với ký kết hợp đồng, công ty cổ phần Thương mại Việt Nam đã trả lại cho Chi nhánh công ty một số sản phẩm vào ngày26/05/2008.
Khi hàng về đến Chi nhánh công ty thủ kho sẽ tiến hành viết giấy nhập kho.
BIỂU 2.15:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 26 tháng 05 năm 2008
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
PG/2008B
0026988
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TM VN
Địa chỉ: 36 Phạm Văn Đồng - Từ Liêm- Hà Nội
Mã số thuế: 0101686466
Đơn vị mua hàng: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Mã số thuế: 0305560976001
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
1133i Black(Hàng bán bị trả lại HĐ 00390375) ngày 20/05/2008
Máy
10
1.200.000
12.000.000
Tổng cộng tiền hàng
12.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT:
1.200.000
Tổng cộng thanh toán
13.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
BIỂU 2.16:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập – Tự do – Hạnh Phúc
BIÊM BẢN TRẢ HÀNG
Hôm nay ngày 26 tháng 05 năm 2008 tại trụ sở Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu. Chúng tôi bao gồm:
Bên bán: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Đại diện: Ông Hồ Đức Tuấn Chức vụ: Giám Đốc
Mã số thuế: 0305560976001
Bên mua: Công ty cổ phần TM VN
Địa chỉ: 36 Phạm Văn Đồng- Từ Liêm- Hà Nội
Mã số thuế: 0101686466
Nội dung: Xuất trả hàng
Xuất trả lại 10 máy ÉTouch 1133i Black đơn hàng HĐ 00390375 ngày 20 tháng 05 năm 2008 mà Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đã xuất bán.
Lý do xuất hàng: Hàng bị lỗi loa rè, tự động tắt nguồn.
Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 01 bản và kèm theo HĐ0026988 ngày 26 tháng 05 năm 2008.
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
1133i Black(Hàng bán bị trả lại HĐ 00390375) ngày 20/05/2008
Máy
10
1.200.000
12.000.000
Tổng cộng tiền hàng
12.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT:
1.200.000
Tổng cộng thanh toán
13.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Đại diện bên bán
(Ký, đóng dấu)
Đại diện bên mua
(ký, đóng dấu)
BIỂU 2.17:
Đơn vị: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội
Mẫu số 01 – TT
Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC
Số : 125
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26 tháng 05 năm 2008
Họ và tên người giao hàng: Công ty cổ phần TM VN
Điạ chỉ: Số 6B Phạm Văn Đồng - Từ Liêm – Hà Nội
Theo HĐ 00390375 ngày 20 tháng 05 năm 2008 của công ty cổ phần TM VN
Nhập kho: Tại kho Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
STT
Mã HH
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
1
KCT
E’Touch 1133i Black
Máy
10
1.200.000
12.000.000
Cộng tiền hàng
12.000.000
Tiền thuế 10%
1.200.000
Tổng cộng
13.200.000
Tổng tiền(bằng chữ): Mười ba trệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Nhập ngày 26 tháng 05 năm 2008
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hóa.
BIỂU 2.18:
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Hàng hóa: Máy J168 Black/Red
Trang số 22
ĐVT: 1000 đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1.Dư đầu kỳ
50
45.000
2. Số phát sinh
Nhập kho từ công ty
112
950
100
95.000
Xuất trong kỳ
632
120
112.000
Tồn cuối kỳ
30
28.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU 2.19:
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 32
Ngày 26 tháng 05 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Cty cổ phần Thương mại Việt Nam trả lại hàng
531
511
12.000.000
Anh Vũ Mobile trả lại hàng
531
511
3.200.000
Tổng cộng
15.200.000
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ sẽ tiến hành ghi vào sổ Cái TK531
BIỂU 2.20:
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
SỔ CÁI
Quý II/2008
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: TK531
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Dư đầu kỳ
2. Phát sinh trong kỳ
.
26/05
32
26/05
Cty Cổ phần TM Việt Nam trả hàng
131
12.000.000
28/06
47
28/06
Anh Vũ Mobile trả hàng
131
3.200.000
30/06
30/06
Kết chuyển
511
15.200.000
Cộng
15.200.000
15.200.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
- Hạch toán giảm giá hàng bán
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế).
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn.
2.2.4. Kế toán thanh toán với khách hàng
Việc theo dõi , kiểm tra đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời có ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hồi vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty. Do vậy cần thiết phải tổ chức kế toán tình hình thanh toán với khách hàng.
Công việc này được kế toán công nợ theo dõi và kiểm tra, đối chiếu sát sao sau đó báo cáo lên các bộ phận liên quan khác.
Để tránh trường hợp trùng lặp chứng từ đối với các hình thức thanh toán thì kế toán quy định theo dõi trên các TK 111; 112 và với các khoản nợ thanh toán chậm sẽ được theo dõi trên tài khoản 131.
Kế toán công nợ sẽ tiến hành lập các chứng từ “ Sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ cái TK131 sau đó lập Bảng cân đối phát sinh công nợ...”
BIỂU 2.21:
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
TK131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng: Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh
Từ ngày: 02/04/2008 đến ngày 29/04/2008
Số dư đầu kỳ: 42.089.500
Chứng từ
Diễn giải.
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
05/04
HĐ 00390365
Bán hàng
511
34.350.000
12/04
HĐ 00390365
Bán hàng
3331
3.435.000
15/04
PT 082
Thu tiền HĐ 00390363
112
59.642.500
16/04
HĐ 00390369
Bán hàng
511
67.098.000
16/04
HĐ 00390369
Bán hàng
33311
6.709.800
20/04
PT 090
Thu tiền HĐ 00390368
112
68.089.000
20/04
HĐ 00390372
Bán hàng
511
16.780.000
23/05
HĐ 00390372
Bán hàng
33311
1.678.000
28/04
HĐ 00390373
Bán hàng
511
60.000.000
28/04
HĐ 00390373
Bán hàng
33311
6.000.000
28/04
PT 109
Thu tiền HĐ 00390369
112
73.807.800
.
..
.
Tổng phát sinh nợ: 685.406.500
Tổng phát sinh có: 697.604.500
Tổng Nợ cuối kỳ: 29.891.500
Hà Nội ngày 29 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.1. Kế toán chi phí mua hàng
Chi nhánh CTCP TM - DV Viễn thông đa hiệu như một trung tâm thương mại chủ yếu nhận mua hàng trực tiếp từ cơ sở chính là Công ty CP TM – DV Viễn thông đa hiệu rồi phân phối lại cho người tiêu dùng. Vì Chi nhánh công ty thường thì khi nhập mua hàng hóa cán bộ ở phòng Marketing sau khi nghiên cứu các mặt hàng nhập vào phải lập phương án ấn định kinh doanh trình lên phòng Giám đốc. Phương án kinh doanh gồm nhận định tình hình hàng hóa về chất lượng mẫu mã, thị trường tiêu thụ, khách hàng. Sau đó Giám đốc sẽ ra quyết định giao dịch, đàm phán, ký kết.
Nguyên tắc tính giá mua hàng hóa là tính giá mua theo đơn giá vốn tức là khi hàng của người bán chuyển đến địa điểm của người mua. Để hạch toán hàng hóa phải xác định được giá vốn thực tế tại thời điểm mua hàng và trị giá vốn thực tế của hàng Nhập kho. Vậy giá mua hàng hóa là trị giá thực tế thanh toán cho người bán. Tuy nhiên số tiền đó không phải là số tiền ghi trên hóa đơn mà phải lấy số tiền ghi trên HĐ trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Giá thực tế hàng mua vào bao gồm: Giá mua hàng hóa thực tế + chi phí mua hàng.
Khi mua hàng hóa thì chi nhánh phải lập đầy đủ các hóa đơn, chứng từ theo quy định để làm căn cứ tính thuế. Và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ Nhập - Xuất - Tồn của các loại hàng hóa trên TK kế toán hàng tồn kho.
Tài khoản sử dụng là
+ 1561: giá trị hàng hóa theo trị giá mua thực tế chưa có thuế GTGT
+ 1562 : chi phí thu mua hàng hóa, phản ánh giá trị thu mua như vận chuyển, bảo quản, hao hụt.
SƠ ĐỒ 2.1:
Sơ đồ kế toán mua hàng hóa
Hóa đơn VAT
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tính giá vốn hàng nhập kho
Để tiện theo dõi lợi nhuận, kế toán tập hợp trực tiếp các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, giao nhận.
Trị giá vốn hàng nhập kho
=
Trị giá mua thực tế của hàng mua về
+
Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
Căn cứ vào phiếu nhập kho(biểu 2.2 trang 25), kế toán vào sổ chi tiết sản phẩm hàng hóa.
BIỂU 2.22:
Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 156: Giá mua hàng hóa
Từ ngày 01/04/2008 đến ngày 30/06/2008
Số dư đầu kỳ: 1.449.658.500
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn Giải
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
03/04
HĐ 0039171
Cty TM - DV
Viễn thông đa thương hiệu
Nhập hàng
244.500.000
05/04
HĐ 00390357
Anh Vũ Mobile
Xuất hàng
84.462.000
09/04
HĐ 00390362
Cty cổ phần TMVN
Xuất hàng
12.896.000
17/04
HĐ 00390365
Mai Thị Hương
Xuất hàng
21.800.000
28/04
HĐ 00390373
Cty CP Sara Hà Tình
Xuất hàng
52.500.000
03/05
HĐ 00390378
Huy Hoàng Mobile
Xuất hàng
23.459.000
13/05
HĐ 00390381
Thế giới di động
Xuất hàng
41.784.500
14/05
HĐ 00390385
Công ty Đại Phát
Xuất hàng
69.750.000
26/05
PN 125
Cty cổ phần TM VN
Nhập lại
9.775.000
06/06
HĐ 00390392
Cty XNK Đại Đoàn Kết
Xuất hàng
22.687.900
16/06
HĐ 00390397
Cửa hàng Hùng Tráng
Xuất hàng
47.900.000
Tổng cộng
3.990.623.000
4.280.658.000
Tổng phát sinh Nợ: 3.990.623.000
Tổng phát sinh Có: 4.280.658.000
Số dư cuối kỳ: 1.159.623.500
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3.2. Chi phí bán hàng
- Khái niệm: là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán hàng trong kỳ. Bao gồm chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh, chi phí quảng cáo, giao hàng, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản hàng hóa
- Căn cứ để xác định chi phí bán hàng là phiếu xuất kho vật liệu, dụng cụ phục vụ cho bán hàng, bảng thanh toán lương, BHXH cho nhân viên bán hàng, bảng khấu hao TSCĐ, hóa đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng.
- Trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 641” chi phí bán hàng”
TK 641 dùng để tập hợp các chi phí có liên quan đến hoạt động bán hàng. Kết cấu như sau:
+ Bên nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
+ Bên có: kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khỏan 911” Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
+ TK này không có số dư và được chi tiết thành 7 tiểu khoản
Tài khoản 6411” Chi phí nhân viên” là tài khoản phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển bảo quảnthuộc chi phí nhân viên bao gồm tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản trích cho BHYT, BHXH, KPCĐ
Tài khoản 6412’’Chi phí vật liệu bao bì” phản ánh các chi phí về vật liệu, bao bì sử dụng cho việc bảo quản, giữ gìn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Tài khoản 6413” Chi phí dụng cụ đồ dùng” phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm như phương tiện tính toán, dụng cụ bán hàng
Tài khoản 6414” Chi phí khấu hao TSCĐ” phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, bảo quản.
Tài khoản 6415” Chi phí bảo hành” là phản ánh các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa thực tế phát sinh.
Tài khoản 6417” Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngòai phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngòai, sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi
Tài khoản 6418”Chi phí bằng tiền khác” phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác thực tế phát sinh trong khâu bán hàn và cung cấp dịch vụ ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí quảng cáo, chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng,
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 2.2:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK334, 338
TK 641
TK111,112, 138
TK 911
TK 1422
TK 133
TK152,153
TK 214
TK331,111,112
Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ
Các chi phí khác có liên quan
Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển
Kết chuyển
BIỂU 2.23:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu TK: 641
Quý II/2008
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Dư đầu kỳ
2. Phát sinh trong kỳ
.
15/04
12
15/04
Quảng Cáo
111
4.200.000
28/04
13
28/04
Khấu hao
214
3.500.000
30/04
15
30/04
Tiền lương nhân viên T4
111
12.850.000
21/05
19
25/04
Tiền xăng xe đi bán hàng
111
5.850.000
.
.
30/06
25
30/06
Tiền lương nhân viên T6
111
15.287.000
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
37.700.000
Cộng số phát sinh
37.700.000
37.700.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm: Là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào. Nó bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí chung khác
- Tài khoản 642” chi phí quản lý doanh nghiệp” có kết cấu như sau
+ Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.
+ Bên có: Phản ánh các khoản làm giảm chi phí và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911’ xác định kết quả kinh doanh”
+ Tài khoản này được chi tiết thành 8 tiểu khoản như sau
- Tài khoản 6421” Chi phí nhân viên quản lý” là tài khoản phản ánh các khoản trả cho cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp. Thuộc các chi phí quản lý bao gồm tiền lương tiền phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản trích theo quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
- Tài khoản 6422’Chi phí vật liệu quản lý” phản ánh các chi phí về vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản tài sản cố định cho văn phòng
- Tài khoản 6423” Chi phí dùng văn phòng” phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho văn phòng quản lý.
- Tài khoản 6424” Chi phí khấu hao tài sản cố đinh” phản ánh chi phí khấu bao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 6425” thuế, phí, lệ phí” phản ánh các khoản thuế phí, lệ phí phát sinh trong kỳ như thuế môn bài, tiền thuê đất
- Tài khoản 6426” Chi phí dự phòng” phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính theo chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản 6427’’ Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngòai phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Tài khoản 6428” Chi phí bằng tiền khác” phản ánh các chi phí bằng tiền khác thực tế phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ kế toán kèm theo khi phản ánh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp này là: căn cứ vào các chứng từ gốc rồi kế toán sẽ tiến hành lập các sổ như Chứng từ ghi sổ, Sổ Chi tiết, Sổ Cái...
SƠ ĐỒ 2.3:
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642
TK111,112,138
TK 911
TK 1422
TK 133
TK152,153
TK 214
TK331,111,112
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ
Chi phí khác
Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển
Kết chuyển
TK334,338
TK331,111,112
TK 139
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí theo dự toán
BIỂU 2.24:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu TK: 642
Quý II/2008
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Dư đầu kỳ
2. Phát sinh trong kỳ
.
12/04
11
12/04
Phí chuyển phát nhanh
111
600.000
26/04
18
26/06
Chi phí tiếp khách
111
2.500.000
29/04
20
29/04
Lương và các khoản trích theo lương
111
15.600.000
05/05
24
05/05
Chi phí khác
111
2.580.000
.
.
30/06
25
30/06
- Cộng phát sinh
98.300.000
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
98.300.000
Cộng số phát sinh
98.300.000
98.300.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là kết quả chính cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp trong thời gian nhất định( tháng, quý, năm). Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác; tương ứng với ba hoạt động trên là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Với cách xác định kết quả của từng hoạt động như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh còn bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ.
DT thuần về bán hàng và cung
cấp DV
=
DT bán hàng và cung cấp DV
-
Chiết khấu TM
-
Giảm giá hàng bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Kết quả HĐSXKD
==
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý DN
Kết quả của hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
+ Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại: Thu lãi từ hoạt động tiền gửi ngân hàng; lãi cho vay, lãi kho khách hàng trả chậm trả góp...
+ Chi phí hoạt động tài chính (TK 635) là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhăm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào trị giá vốn góp; chi phí về chiết khấu thanh toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền trước hạn...
Kết quả hoạt động tài chính
=
Doanh thu thuần hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
Kết quả của hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Trong đó
+ Thu nhập khác (TK711) là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập khác như: thu các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ; thu về các khoản thuế phải nộp nhà nước giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Chi phí khác (TK811) là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán và thanh lý; Chi phí cho việc thu nợ các khoản nợ đã xoá sổ kế toán.
Kết quả khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Cuối cùng căn cứ vào Sổ Cái các TK 511, 632, 641, 531, 521, 532,635,711, 811cùng các bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tính được kết quả kinh doanh cuối kỳ. Tài khoản sử dụng
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911.
BIỂU 2.25:
Đơn vị: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn Thông Đa Thương Hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn - Hoàn Kiếm – Hà Nội
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: TK911
Quý II/2008
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ
30/06
31/06
Kết chuyển DT thuần
511
5.708.500.000
30/06
30/06
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
4.931.632.000
30/06
30/06
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
37.700.000
30/06
30/06
Kết chuyển chi phí QLDN
642
98.300.000
30/06
30/06
Kết chuyển DT hoạt động TC
515
21.500.000
30/06
30/06
Kết chuyển chi phí TC
635
18.280.000
30/06
30/06
Kết chuyển thu nhập khác
711
30.238.000
30/06
30/06
Kết chuyển chi phí khác
811
20.100.000
30/06
30/06
Lợi nhuận chưa phân phối
421
614.226.000
Cộng phát sinh
5.760.238.000
5.760.238.000
3. Dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
BIỂU 2.26:
Đơn vị: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn Thông đa thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn - Hoàn Kiếm – Hà Nội
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý II/2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
5.753.013.500
Các khoản giảm trừ:
Giảm giá hàng bán:
Chiết khấu thương mại
03
44.513.500
15.200.000
29.313.500
Doanh thu thuần
10
5.708.500.000
Giá vốn hàng bán
11
4.931.632.000
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
776.868.000
Doanh thu hoạt động tài chính
21
21.500.000
Chi phí hoạt động tài chính
22
18.280.000
Chi phí bán hàng
24
37.700.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
98.300.000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
644.088.000
Các khoản thu nhập khác
31
30.238.000
Các khoản chi phí khác
32
20.100.000
Lợi nhuận khác
40
10.138.000
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
654.226.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
183.183.280
Tổng lợi nhuận sau thuế
60
471.042.720
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CHI NHÁNH CTCP TM - DV VIỄN THÔNG ĐA THƯƠNG HIỆU
3.1 Nhận xét thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu là doanh nghiệp có tiềm lực. Qua vài năm hoạt động, mặc dù mới thành lập nhưng Chi nhánh công ty đã nhanh chóng kịp thời nắm bắt được thị trường, tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý Chi nhánh gọn nhẹ, tuyển dụng những người có năng lực, trình độ chuyên môn. Đặc biệt hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy kế toán, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý. Đó là cơ sở vững chắc cho các cấp quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn đem lại hiệu quả kinh doanh cũng như lợi ích thiết thực cho Chi nhánh nói riêng và toàn côngty nói chung.
Dựa trên kết quả tổng hợp mà kế toán cung cấp, ban lãnh đạo sẽ nghiên cứu đưa ra chính sách chiến lược kinh doanh hợp lý sao cho lợi nhuận của Chi nhánh công ty càng tăng nhanh. Ngoài ra các nhân viên kế toán luôn không ngừng học hỏi bổ sung kiến thức mới hoàn thiện mình, nâng cao tay nghề, cập nhật thông tin chế độ kế toán đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý.
Để tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng, Chi nhánh công ty luôn có những phương án nghiên cứu thăm dò thị trường phục vụ nhu cầu ngày càng cao của tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Để có thể cạnh tranh với các công ty khác, Chi nhánh luôn không ngừng thay đổi chiến lược bán hàng như giảm giá hàng bán, khuyến mãi, các chính sách bảo hành cực nhanh, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Ngoài ra Chi nhánh còn đưa vào thị trường nhiều sản phẩm mới, chất lượng cao, đầy đủ các tính năng, công dụng, thời trang để có thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng.
Các cán bộ kinh doanh luôn năng động thăm dò thị trường, nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, khai thác tiềm năng trong từng khu vực. Các nhân viên kỹ thuật luôn nghiên cứu các thiết bị máy móc nhắm đảm bảo sao cho chất lượng sản phẩm luôn tốt khi đến với tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để có thể hoàn thiện tốt công việc kinh doanh hơn nữa, Chi nhánh cần phải khắc phục một số nhược điểm còn tồn tại cản trở công việc kinh doanh
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Về cơ cấu bộ máy kế toán Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên rất rõ ràng, đạt hiệu quả cao trong công việc. Mỗi người có vai trò hoàn thành đúng chức năng của mình, phần hành mà mình đã được giao. Tránh sự chồng chéo trong công việc cũng như tạo kẽ hở cho gian lận xảy ra. Chính điều này đã tạo được gắn kết giữa nhân viên kế toán, đảm bảo thông tin nhanh chóng kịp thời báo cáo lên cấp trên để đưa ra chính sách hoạt động kinh doanh hiệu quả. Phòng kế toán của Chi nhánh có đội ngũ kế toán trẻ, nhiệt tình, có năng lực và uy tín cao với lãnh đạo. Việc quản lý và xử lý số liệu được thực hiện chặt chẽ đảm bảo chính xác khoa học, kịp thời cho các thông tin kế toán nói chung và tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Về tài khoản kế toán cũng như các công ty khác Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu cũng đã sử dụng các tài khoản theo chế độ ban hành như: Tài khoản 111,112,131,331,1331,3331,141,334,338,121,511, 512, 531, 532, 632, 641, 642,711,811,911 kế toán đã áp dụng rất linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh.
Về hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này thì cho phép kế toán viên thực hiện việc chuyên môn hóa cao, phân công nhiệm vụ rõ ràng, rất dễ đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác, phục vụ công tác quản lý.
Phòng kế toán sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán khá đầy đủ theo quy định chung của Chi nhánh cũng như toàn công ty. Quá trình luân chuyển chứng từ sổ sách ở phòng kế toán, thủ kho và các phần hành kế toán khác tổ chức một cách khoa học góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ một cách nhanh chóng.
Về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố hoàn thiện, thực sự thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh của Chi nhánh công ty. Kế toán trưởng luôn nắm bắt tình hình thực hiện và hướng dẫn nhân viên thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Mỗi kế toán viên được tạo điều kiện nhằm nâng cao nghiệp vụ và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong công tác kế toán.
Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán hiện nay Chi nhánh đang áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tạo sự thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh số liệu hàng ngày. Đặc biệt trong báo cáo kế toán một công việc tương đối phức tạp.
Chi nhánh công ty áp dụng phần mềm kế toán Weekerd cập nhật mọi thông tin liên quan đến công việc kinh doanh. Có thể theo dõi được mọi diễn biến liên quan đến hoạt động diễn ra hàng ngày, từ đó có phương hướng giải quyết cụ thể, nhanh gọn và hiệu quả. Và phòng kế toán luôn hoàn thành tốt công việc được giao.
Kết toán phản ánh tương đối đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa, chi phí phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa, chi phí quản lý doanh nghiệp. Mở sổ sách theo dõi, kiểm tra, xấy dựng dự toán thu chi, đảm bảo tính đủ chi phí đã phát sinh trong kỳ.
Như vậy tổ chức công tác kế toán của Chi nhánh đã sát với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán nói chung và tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thực hiện một cách khoa học, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo được quá trình hạch toán của doanh nghiệp.
3.1.2. Những mặt tồn tại của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán của Chi nhánh công ty còn một số những tồn tại sau:
Về công tác kế toán việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép. Tuy nhiên khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh cũng như khối lượng công việc kinh doanh lớn cần lập nhiều sổ riêng chi tiết cho từng mặt hàng. Kế toán công nợ phải thu chưa kết hợp với cán bộ nghiệp vụ để thu hồi công nợ dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn kinh doanh, nhiều khách hàng trì trệ việc trả nợ cho Chi nhánh công ty. Kế toán kho mở thẻ song song để theo dõi. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng có sự trùng lặp về chỉ tiếu số lượng giữa các kho và phòng kế toán. Do đó làm cho khối lượng công tác kế toán tăng lên.
Về công tác bán hàng tại Chi nhánh chủ yếu là bán buôn nên hình thức bán lẻ chưa được chú ý lắm. Mặt khác Chi nhánh đã không áp dụng phương thức bán hàng ký gửi do đó hạn chế việc mở rộng thị trường bán hàng và kết quả tiêu thụ. Từ đó kết quả kinh doanh của Chi nhánh sẽ kém hiệu quả hơn.
Trong quá trình kinh doanh, Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn cũng như các công ty kinh doanh thương mại khác, đó là sự biến động giá cả thị trường, hàng hóa, các khoản đầu tư công nợ. Một số khách hàng nợ của công ty đang cố tình chưa trả nợ. Trước tình hình đó Chi nhánh công ty phải lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi nó liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng đến quyết định của nhà quản trị, nhất là công tác kế toán, thông qua việc kiểm tra, tính toán ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán như: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối. Có thể biết được đầy đủ thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Các báo cáo tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường là việc làm hết sức cần thiết và cần được quan tâm.
Trước tiên cần tăng doanh thu bán hàng bằng cách đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa. Cụ thể là chú trọng tới chất lượng sản phẩm và các dịch vụ bán hàng, đồng thời nghiên cứu áp dụng hình thức bán hàng ký gửi đổi với các sản phẩm. Thúc đẩy các chương trình khuyến mại đối với các cửa hàng, đại lý thanh toán luôn tránh tình trạng để hàng tồn kho quá nhiều.
Xúc tiến nhành việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trên toàn quốc, đa dạng hóa nhiều mặt hàng, phong phú chủng lọai, mẫu mã.
Tiết kiệm chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, Chi nhánh chủ yếu tập trung ở thị trường miền Bắc, chưa tập trung nhiều ở thị trường miền Trung. Đây cũng là thị trường lớn có nhiều tiềm năng. Ngoài ra Chi nhánh nên mở rộng phương thức tiêu thụ như ký gửi đại lý. Thực tế cho thấy đây là kênh bán hàng khá hiệu quả, được nhiều khách hàng ưa chuộng do có chất lượng và giá cả đảm bảo. Chi nhánh cần đào tạo nhân sự có chuyên môn, sắp xếp, tổ chức phân công, phân nhiệm trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt cần tập trung tuyên truyền, quảng cáo thương hiệu để nhiều người biết đến sản phẩm hơn nữa.
Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh côn g ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Đầu tiên chúng ta hãy nói tới bộ phận đảm nhận vai trò này là các kế toán viên. Như chúng ta biết bộ máy kế toán của Chi nhánh phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên kế toán trưởng vẫn đảm nhận khá nhiều công việc vì vậy hiệu quả công việc chưa cao. Ngoài ra bộ máy kế toán viên còn rất trẻ kinh nghiệm làm việc chưa nhiều nên Chi nhánh công ty cần có một só biện pháp như
+ Củng cố lại tổ chức bộ máy gọn nhẹ cho phù hợp với điều kiện mới và mô hình của Chi nhánh công ty. Phân công nhiệm vụ rõ ràng để hiệu quả công việc nâng cao.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo lại cho nhân viên kế toán, nâng cao trình độ ứng dụng thông tin vào công tác kế toán cũng như cập nhật áp dụng chế độ kế toán mới ban hành.
+ Từng bước trang bị máy móc thiết bị hiện đại cũng như các phần mềm kế toán ngày càng hoàn thiện hơn để đảm bảo cung cáp thông tin nhanh gọn, chính xác, sử dụng lao động có chuyên môn về công nghệ hiện đại thay thế kế toán thủ công.
Nói về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa đã đảm bảo thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế. Mọi trường hợp bán hàng theo từng phương thức bán hàng đều được phản ánh trên các chứng từ cần thiết, theo đúng sổ sách quy định từ việc lập chứng từ gốc đến chi tiết, kế toán tổng hợp. Như vậy việc tổ chức công tác kế toán của Chi nhánh đã đi sát với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói riêng được thực hiện một cách khoa học, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo được quá trình hạch toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả hơn nữa kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nên áp dụng một số giải pháp sau:
- Chi nhánh cần trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tránh tình trạng hàng hóa ứ đọng, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh. Lập dự phòng khoản phải thu khó đòi, không để tình trạng khách hàng nợ quá hạn, trì trệ việc trả nợ.
- Ngoài việc mở sổ chi tiết từng khoản mục tài khoản, Chi nhánh nên mở sổ chi tiết cho từng mặt hàng để tiện theo dõi , quản lý tránh tình trạng nhầm lẫn trong bán hàng cũng như mất mát hàng hóa
Không ngừng nghiên cứu tìm ra những biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty ngày càng có lãi, khẳng định vị trí của Chi nhánh công ty trên thị trường KT
KẾT LUẬN
Chắc hẳn chúng ta đã biết với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề kinh doanh đạt lợi nhuận cao luôn là một mục tiêu được quan tâm hàng đầu. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Muốn vậy, bên cạnh sự quản lý hữu hiệu của ban lãnh đạo thì vai trò của kế toán với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra, giám đốc, tình hình tài sản, nguồn vốn đã trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và đặc biệt hơn là tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong tình hình nền kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng kinh tế thì vấn đề phát triển doanh nghiệp lại càng khó khăn hơn. Do đó Chi nhánh công ty lại càng phải có nhiều chính sách, phương hướng điều chỉnh kịp thời với sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới..
Và Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu mặc dù đã có những thời gian hết sức khó khăn nhưng toàn thể nhân viên trong Chi nhánh công ty đã cùng nhau nỗ lực vươn lên để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường. Đội ngũ cán bộ các phòng ban nói chung và cán bộ kế toán nói riêng đã không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, luôn đảm bảo nhiệm vụ cấp trên giao phó, góp phần vào sự phát triển chung của Chi nhánh và toàn công ty.
Đối với bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa thì luôn luôn cập nhật các chính sách , chế độ và các thông tưcủa nhà nước ban hành góp phần quan trọng trong sự phát triển vững mạnh của Chi nhánh công ty.
Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh công ty cổ phần TM- DV Viễn thông đa thương hiệu, em đã học hỏi nhiều điều bổ ích về kiến thức thực tế cũng như hoàn thiện được lý thuyết, đồng thời cũng nhận ra rằng chỉ có lý thuyết thôi chưa đủ mà việc áp dụng lý thuyết vào thực tế phải hết sức linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể là rất cần thiết.
Do thời gian thực tập cũng như khả năng có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy em rất mong sự hướng dẫn chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo cũng như cán bộ phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Đặc biệt thực tập tại Chi nhánh em còn được các anh chị trong bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa đã nhiệt tình cung cấp cho em các số liệu cần thiết, bổ ích.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s. Trương Anh Dũng cùng toàn thể cán bộ kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Phượng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp Chủ biên PGS.TS. Đặng Thị Loan năm 2006
2. Lý thuyết thực hành kế toán tài chính Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Công năm 2006
3. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Thị Đông năm 2003
4. Số liệu kế toán được cung cấp bởi phòng kế toán công ty cổ phần dược phẩm Vinacare
5. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
6. Website: www.mof.gov.vn
7. Website: etouchmobile.com.vn
MỤC LỤC
A - DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
TM – DV
Thương mại – dịch vụ
CN
Chi nhánh
VNĐ
Việt nam đồng
CPTM- DV
Cổ phần thương mại – dịch vụ
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TK
Tài khoản
TKĐƯ
Tài khoản đổi ứng
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
BHXH
Bảo hiểm xã hội
TSCĐ
Tài sản cố định
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
DT
Doanh thu
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
DV
Dịch vụ
.....
...............
B - DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ký hiệu
Diễn giải
Trang
SƠ ĐỒ 1.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh công cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
7
SƠ ĐỒ 1.2
Sơ đồ bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty CPTM – DV Viễn thông đa thương hiệu
10
SƠ ĐỒ 1.3
Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
16
SƠ ĐỒ 2.1
Sơ đồ kế toán mua hàng
52
SƠ ĐỒ 2.2
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
56
SƠ ĐỒ 2.3
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
59
C - DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu
Diễn giải
Trang
BIỂU 1.1
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
4
BIỂU 2.1
Hóa đơn giá trị gia tăng
23
BIỂU 2.2
Phiếu nhập kho
24
BIỂU 2.3
Hóa đơn giá trị gia tăng
26
BIỂU 2.4
Phiếu xuất kho bán hàng
27
BIỂU 2.5
Phiếu thu
28
BIỂU 2.6
Sổ chi tiết tài khoản – TK632
29
BIỂU 2.7
Chứng từ ghi sổ - TK 632
30
BIỂU 2.8
Chứng từ ghi sổ - TK 632
31
BIỂU 2.9
Sổ Cái – TK 632
32
BIỂU 2.10
Hóa đơn giá trị gia tăng
36
BIỂU 2.11
Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng
37
BIỂU 2.12
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
38
BIỂU 2.13
Chứng từ ghi sổ - TK 131
39
BIỂU 1.14
Sổ Cái – TK 511
40
BIỂU 2.15
Hóa đơn giá trị gia tăng
43
BIỂU 2.16
Biên bản trả hàng
44
BIỂU 2.17
Phiếu nhập kho
45
BIỂU 2.18
Sổ chi tiết hàng hóa
46
BIỂU 2.19
Chứng từ ghi sổ - TK 531
47
BIỂU 2.20
Sổ Cái – TK 531
48
BIỂU 2.21
Sổ chi tiết công nợ
50
BIỂU 2.22
Số chi tiết TK – 156
53
BIỂU 2.23
Sổ Cái TK – 641
57
BIỂU 2.24
Sổ Cái TK – 642
60
BIỂU 2.25
Sổ Cái TK – 911
63
BIỂU 2.26
Kết quả hoạt động kinh doanh - Quý II/2008
64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2426.doc