+ Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất hàng hóa bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền chủ sở hữu của đơn vin bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kế toán sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
76 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91.000
55.347.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tháng 3 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
PS nợ
PS có
01/03
PXK1
Bán cho Chị Linh Vĩnh Phúc 1 máy Canon HP 1200
156
2.016.000
01/03
PXK2
Bán cho anh Hoài Anh 1 màn hình CRT HP 17
156
1.800.000
08/03
PXK3
Bán cho Anh Hiếu Minh XN thép và vật liệu XD 1 máy EPSON LQ590
156
4.918.000
16/03
PXK4
Bán cho Công ty AC 1 máy tính sách tay HP
156
10.010.000
........
......
.......
.......
..........
31/03
PX20
Bán cho MTO 2máy Fax Panasonic KX- FT933CX
156
3.214.000
31/03
PX21
Bán cho anh Quý 3 máy Lenovo H100
156
7.059.00
Cộng phát sinh
125.191.000
Dư nợ cuối kỳ
125.191.000
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Khi tính được tổng trị giá vốn của toàn bộ hàng xuất kho bán trong kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 632 kế toán lập chứng từ ghi sổ TK 632 ( Biểu số 3)
Biểu số 3
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 93
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
B
1
D
Bán cho Cty MTO 2 máy Fax Panasonic KX – FT933CX
632
156
3.214.000
Bán cho Anh Quý XN thép và VLXD 3 máy Lenovo H100
632
156
21.177.000
Cộng
24.391.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 93 kế toán lập sổ cái TK 632
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CÁI
Số hiệu: 632
Tháng 3 năm 2008
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
.....
....
..........
......
.......
.........
.......
.......
30/03
93
30/03
Giá vốn hàng tiêu thụ
156
24.391.000
30/03
96
30/03
K/c giá vốn hàng bán
911
125.191.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
2. Kế toán doanh thu bán hàng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn GTGT với những hoá đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhập thanh toán và một số giấy tờ khác có liên quan để mở sổ theo dõi. Với khoản mục này kế toán sử dụng: báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái
Sổ chi tiết bán hàng được mở theo mẫu sau
Biểu số 5
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
BẢNG BÁO CÁO CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG
Tháng 3 năm 2008
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
SL
Tiền vốn
Doanh thu
1
HPH520
Máy tính
cái
3
30.030.000
33.600.000
2
CRT HP17
Màn hình
cái
10
18.000.000
19.200.000
3
HP 1020
Máy in Lares
cái
5
9.120.000
9.600.000
4
Canon CL- 831
Mực in Canon
hộp
10
3.050.918
3.225.000
5
Mitsimi
Bàn phím
cái
7
788.000
896.000
6
CD rom
Loa
cái
10
1.660.000
2.160.000
7
Mouse
Chuột
cái
9
645.522
720.000
8
Epson LQ590
Máy in
cái
3
14.756.000
19.008.000
9
Lenovo H100
Máy tính
cái
4
21.177.000
22.176.000
KX- FT933 CX
Máy fax
cái
2
3.214.000
3.250.000
...
....
........
.......
........
.......
......
Tổng cộng
143.633.000
151.380.216
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Doanh thu còn được phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 511 và được mở như sau( Biểu số 6)
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀIKHOẢN
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Loại tiền: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/3
1/3
00568
Bán cho Chị Mai Vĩnh Phúc 1 máy Canon HP 1200
111
2.016.000
31/3
1/3
00569
Bán cho Anh Tuấn 1 màn hình CRT HP 17
112
1.920.000
31/3
8/3
00570
Bán cho Anh Hiếu XN Thép và VLXD 1 máy Epson LQ 590
131
6.336.000
31/3
16/3
00571
Bán cho Cty MC 1 máy tính sách tay H520
131
11.200.000
.....
.....
........
....
......
.............
31/3
31/3
00580
Cty Giao nhận MTO- Phúc Yên 2 máy Fax Panasonic KX- FT
9333 CX
112
3.520.000
31/3
31/3
00581
Bán cho Anh Quý Cty CP hoá chất 3 máy Lenovo H100
131
22.176.000
Kết chuyển
911
151.380.216
151.380.216
Cộng phát sinh
151.380.216
Số dư cuối kỳ
0
Lập ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc vào “ Chứng từ ghi sổ” TK 511 ( Biểu số 7)
Biểu số 7:
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 92
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Cty Giao nhận MTO- Phúc Yên 2 máy Fax Panasonic KX- FT 933 CX
111
511
3.520.000
Bán cho Anh Hiếu XN thép và VLXD 3 máy Lenovo H 100
131
511
22.176.000
Cộng
25.696.000
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ TK 511 ( Số 92) vào sổ cái TK 511 (Biểu số 8)
Biểu số 8
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 3 năm 2008
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/3
.....
........
.......
........
.......
......
31/3
92
31/3
Doanh thu tiêu thụ
131
3.520.000
31/3
92
31/3
Doanh thu tiêu thụ
111
22.176.000
31/3
94
31/3
K/c doanh thu
911
151.380.216
Cộng
151.380.216
151.380.216
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại
Công ty cũng có chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng đối với khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn. Chính sách đó được áp dụng trong trường hợp nếu khách hàng mua hàng nhiều lần hoặc một lần nhưng giá trị hàng mua của khách hàng mua phải lớn thì công ty tiến hành chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn GTGT. Chính vì thế, những nghiệp vụ kế toán liên quan đến chiết khấu thương mại cũng có phát sinh nhưng ít xảy ra. Để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại, Công ty sử dụng TK 521 để phản ánh nội dung nghiệp vụ này.
* Hàng bán bị trả lại:
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương có các chính sách giá cả, phương thức thanh toán hết sức linh hoạt và hợp lý. Khi xuất hàng bán cho khách hàng, nếu số hàng xuất bán đó không đúng chủng loại, quy cách, số lượng, thông số kỹ thuật,.. như trong hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc thiết bị còn trong thời gian được đổi mới thì khách hàng có thể trả lại một phần hoặc toàn bộ số hàng đã mua tuỳ theo từng trường hợp. Chính vì thế, các khoản hàng bán bị trả lại làm giảm trừ doanh thu của Công ty.
Trị giá hàng bán trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại để hạch toán theo dõi. Khi khách hàng báo trả lại hàng và vận chuyển hàng đến Công ty để trả lại, dựa trên hoá đơn GTGT trước đó Công ty giao cho khách hàng, phòng Kinh doanh kiểm tra các thông tin trên hoá đơn và có sự phê duyệt của Giám đốc, kế toán phiếu lập “Phiếu nhập kho” và thanh toán cho khách hàng bằng cách đã thoả thuận giữa hai bên, có thể là xuất lại số hàng theo yêu cầu hoặc trả lại tiền hàng nếu khách hàng đã thanh toán hay ghi giảm trừ khoản phải thu khách hàng; sau đó, thủ kho tiến hành nhập kho.số hàng đó. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn, kế toán nhập số liệu vào máy thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại”. Từ đó, số liệu sẽ được lưu và đến cuối tháng kế toán viên sẽ kết xuất ra các sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 531
Ví dụ: Ngày 25/03/2008, công ty TNHH Phương Anh trả lại một phần hàng hoá đã mua ngày 06/03/2008 do mua hàng không đúng quy cách yêu cầu
Công ty TNHH Phương Anh sẽ xuất hoá đơn GTGT ngược lại cho Công ty đồng thời có thể gửi kèm cùng với “ Biên bản trả lại hàng” do công ty Phương Anh lập, trong đó nêu rõ lý do, chủng loại, số lượng các mặt hàng trả lại cho công ty.
Các nhân viên kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra kỹ thuật của lô hàng nhập đó, nếu thấy vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu, đúng các thông số kỹ thuật ghi trong phiếu xuất kho kiêm bảo hành cho khách hàng thì cho nhập lại số hàng hoá đó. Căn cứ vào “Biên bản trả lại hàng”, kế toán phiếu sẽ lập “ Phiếu nhập kho” sau đó chuyển cho Thủ kho để thủ kho ghi vào Thẻ kho, sau đó thủ kho lại chuyển cho kế toán để kế toán tiến hành theo dõi giảm công nợ, giảm doanh thu, giảm giá vốn và tăng hàng hoá tồn kho
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 03 năm 2008 Số: 129
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Phương Anh Nợ TK: 156
Lý do nhập: Nhập lại hàng bán trả lại Có TK: 632
Nhập tại kho: Kho A- Kho công ty
STT
Tên hàng
Mã hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
CPU Pentium IV 3.0 6GHz/1M/533MHz/SK775
CPIB
Cái
1
1.165.800
1.165.800
2
HDD Samsung 80GB 7200rpm ATA
HSA1
Cái
1
738.072
738.072
Cộng
1.903.872
(Bằng chữ: Một triệu chín trăm linh ba nghìn tám trăm bảy mươi hai đồng)
Người lập phiếu Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 17: Mẫu Phiếu nhập kho
Biểu số 9: Mẫu phiếu nhập kho
Để theo dõi lượng hàng bán bị trả lại này trong phần mềm kế toán, kế toáncăn cứ vào các chứng từ gốc tiến hành nhập liệu vào mày thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bán trả lại”, sau đó cuối kỳ kết xuất ra “Sổ chi tiết TK 531” và “Sổ cái TK 531”. Ví dụ như sau:
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 25 tháng 03 năm 2008
Người giao hàng: Công ty TNHH Phương Anh Số: 035
Địa chỉ:
Số hoá đơn:
Nội dung: Trả lại hàng
TK Có: 131
Mã kho
Tên hàng
TK
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
CPU Pentium IV 3.0 6GHz/1M/533MHz/SK775
531
C
1
1.653.909
1.819.300
33311
165.391
A
HDD Samsung 80GB 7200rpm ATA
531
C
1
819.636
901.600
33311
81.964
Cộng
2.720.900
(Bằng chữ: Hai triệu bảy trăm hai mươi nghìn chín trăm nghìn đồng)
Nhập, ngày 25 tháng 03 năm 2008
Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên)
Biểu 10: Mẫu Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ, căn cứ trên các chứng từ này, Sổ cái TK 531 để theo dõi tình hình hàng bán bị trả lại trong kỳ. Mẫu sổ cái TK 531 tháng 03/2008 như sau:
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Số dư nợ đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Mã khách
Mã hàng
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PN035
25/03/08
Hàng bán bị trả lại
Phương Anh
CPIB
HSA1
131
1.653.909
819.636
K/c hàng bán bị trả lại
Phương Anh
511
2.473.545
Tổng phát sinh Nợ: 2.473.545
Tổng phát sinh Có: 2.473.545
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu 11: Mẫu Sổ cái TK 531
- Giảm giá hàng bán
Công ty chủ yếu thực hiện chính sách khuyến mãi cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty, còn hình thức giảm giá hàng bán ít khi diễn ra, chỉ trừ các trường hợp
Giảm giá hàng bán
Công ty chủ yếu thực hiện chính sách khuyến mãi cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty, còn hình thức giảm giá hàng bán ít khi diễn ra, chỉ trừ các trường hợp hàng đã xuất bán nhưng không đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng và khách hàng không yêu cầu phải đổi lại hàng mà yêu cầu công ty giảm giá hàng bán cho số hàng không đúng yêu cầu đó. Đối với trường hợp khách hàng đã thanh toán thì công ty có thể trả lại phần tiền hàng thừa hoặc bù trừ công nợ nếu như khách hàng vẫn còn nợ tiền hàng trước đó của công ty.
Công ty sử dụng TK 532 để theo dõi các khoản giá hàng bán. Cũng giống như TK 531, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là công văn thoả thuận giữa hai bên, sau đó tiến hành nhập liệu và in ra “ Sổ chi tiết giảm giá hàng bán”, “Sổ cái TK 532” ,...
4. Kế toán thanh toán với người mua
Khách hàng của công ty cũng hết sức đa dạng: Khách hàng thường xuyên, khách hàng không thường xuyên cả khách hàng mua với số lượng lớn lẫn khách hàng mua lẻ. Các hình thức thanh toán cũng rất phong phú, khách hàng có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền giử ngân hàng, với những khách hàng lâu năm có uy tín với công ty thì có thể thanh toán theo hình thức trả chậm nhưng chỉ trong khoản thời gian là 25 ngày nếu quá hạn thì công ty sẽ phải trả lãi suất theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài ra, với khách hàng không thường xuyên thì công ty yêu cầu đặt trước tiền hàng (khoảng 15% đến 20% giá trị hợp đồng) phần còn lại khách hàng phải thanh toán dứt điểm sau 5 ngày kể từ ngày giao hàng cho khách hàng.
Công ty có riêng kế toán theo dõi các khoản công nợ và công tác thu nợ cũng diễn ra rất tốt chính vì vậy các khoản phải thu khách hàng được quản lý rất chặt chẽ, không phải lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Để theo dõi các khoản phải thu công ty mở các sổ kế toán chi tiết công nợ, sổ cái TK 131, bảng kê chi tiết công nợ.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì ngoài việc lập hoá đơn GTGT kế toán còn lập phiếu thu tiền. Phiếu thu này công ty không giao cho khách hàng mà được giữ lại để làm căn cứ ghi sổ chi tiết công nợ và doanh thu bán hàng, trừ trường hợp khách hàng yêu cầu thì kế toán sẽ viết cho khách hàng giấy chứng nhận nộp tiền.
Theo ví dụ 1: Ngày 04/03/2008 công ty Rồng Bắc thanh toán ngay 60% bằng tiền mặt là 11.220.000đ. Kế toán sẽ lập phiếu thu tiền mặt cho nghiệp vụ này như sau: Biểu số 12: Phiếu thu tiền mặt
Mẫu số: 01-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Quyển số: 3
Số:
Nợ TK 111
Có TK 5111,33311
PHIẾU THU
Ngày 04 tháng 03 năm 2008
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Hữu Thành
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng trả ngay theo hoá đơn số 0001965
Số tiền: 11.220.000đ
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng
Ngày 04 tháng 03năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đ óng d ấu ) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng hoặc uỷ nhiệm chi thì khách hàng sẽ thông qua tài khoản công ty ở Ngân hàng Công Thương hay qua ngân hàng Đầu tư. Khi khách hàng thông báo trả tiền và chuyển trả vào tài khoản của công ty thì ngân hàng sẽ gửi giấy báo có và sổ chi tiết tiền gửi, khi nhận được giấy báo có kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 131 và sổ chi tiết tiền gửi.
Do số lượng khách hàng rất lớn nên Công ty không thể mở sổ kế toán chi tiết cho từng khách hàng, với những khách hàng thường xuyên và mua hàng với số lượng lớn thì công ty mở sổ chi tiết công nợ riêng. Hiện nay, công ty đang mở sổ chi tiết công nợ cho hai khách hàng là công ty TNHH Rồng Bắc và công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Bình An, còn với những khách hàng không thường xuyên thì Công ty mở chung trên một số kế toán. Đến cuối tháng công ty sẽ tiến hành đối chiếu công nợ, thanh toán bù trừ qua điện thoại hoặc có sự giao dịch trực tiếp đối với những khách hàng thường xuyên. Kế toán thanh toán dựa trên kết quả sự đối chiếu này để lập biên bản xác nhận nợ.
Theo ví dụ 3: Công ty cổ phần và thương mại Bình An mua hàng ngày 24/03/2008 và còn nợ 12.540.000đ nhưng đến ngày 29/03/2008 công ty cổ phần và thương mại Bình An trả trước hạn số tiền thêm là 4.290.000đ. Vậy ngày 30/03/2008 kế toán lập biên bản xác nhận nợ.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
.******...***
BIÊN BẢN XÁC NHẬN CÔNG NỢ
Hà nội, ngày 30 tháng 03 năm 2008
Hôm nay chúng tôi gồm:
Ông (bà): Đinh Văn Trương
Đại diện: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng
Ông (bà): Hoàng Văn Minh
Đại diện: Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương maị Bình An.
Địa chỉ: Số 32 - Đường Thanh Xuân
Tại ngày 30/03/2008 hai bên cùng nhau đối chiếu công nợ và xác định: Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương mại Bình An còn nợ Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương số tiền: 8.250.000đ.
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương mại Bình An phải có trách nhiệm trả cho Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương theo thời gian ghi trên hợp đồng.
Đại diện công ty Bình An Đại diện Công ty TBD
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 13: Biên bản xác nhận công nợ
Theo ví dụ 2: Công ty TNHH Rồng Bắc nợ của Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương 7.480.000đ theo hoá đơn số 0001965 ngày 04/03/2008 nhưng đến 18/03/2008 công ty TNHH Rồng Bắc đã thanh toán hết số nợ cho nghiệp vụ mua máy tính HP -200MK ngày 04/03/2008 bằng tiền mặt. Theo sổ chi tiết thanh toán với công ty Rồng Bắc thì số dư cuối tháng 3 là 20.561.000đ.
Theo ví dụ 3: Công ty Cổ phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An nợ của Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương 20.900.000đ theo hoá đơn số 0001356 ngày 24/03/2008 nhưng đến 30/03/2008 công ty Cổ Phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An thanh toán qua chuyển khoản thông qua NH Công Thương là:7.700.000đ. Theo sổ chi tiết thanh toán với công ty Cổ phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An thì số dư cuối tháng 3 là 8.000.000đ.
Biểu số 14
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Rồng Bắc
Tháng 03 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
20 561 000
0001965
04/12
Bán hàng
5111
33311
6 800 000
680 000
0003196
28/12
Bán hàng
5111
33311
18 240 000
1 824 000
2316
28/12
Thanh toán bằng TM
111
11 220 000
Cộng P/S
1 235 100 000
1 245 000 000
Số dư CK
10 661 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 15
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng: Công ty CP TM&DV Bình An
Tháng 03 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư ĐK
8 000 000
0003156
24/12
Bán hàng
5111
33311
19 000 000
1 900 000
0002220
28/12
Bán hàng
5111
33311
16 150 000
1 615 000
..................
...
4645
29/12
Thanh toán
TM
111
8 360 000
Cộng P/S
1 423 500 000
1 415 481 000
Số dư CK
16 019 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết TK 131.
Biểu số 16
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Tháng 03 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
CT TNHH Rồng Bắc
20 561 000
1 235 100 000
1 245 000 000
10 661 000
Cường Ngân – Lao Cai
5 000 000
80 250 000
78 243 00
7 007 000
.
.
.
.
.
CT TNHH Cường Hoà
12 250 000
64 050 000
62 560 000
13 740 000
...
...
...
...
...
...
...
CT TNHH Phú Cường
7 230 000
45 230 000
46 250 000
6 210 000
...
...
...
...
...
...
...
CT CP TM&DV Bình An
8 000 000
1 423 500 000
1 415 481 000
16 019 000
...
...
...
...
...
...
CT Cổ phần Việt Tin
19 560 000
65 210 000
60 256 000
24 514 000
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
870 000 000
9 800 000 000
10 150 261 000
519 739 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, biên bản xác nhận công nợ, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng để lập chứng từ ghi sổ tổng hợp cho tất cả các khách hàng mua hàng của công ty.
Biểu số 17
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
...
...
.
001965
04/03
Bán hàng cho CT TNHH Rồng Bắc
131
5111
6 800 000
...
0003196
24/03
Bán hàng cho CT CPDV&TM Bình An
131
5111
19 000 000
Cộng
9 800 000 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 18
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
001965
04/03
VAT đầu ra của HĐ 0001965
131
33311
680 000
0003196
24/03
VAT đầu ra của HĐ 0003156
131
33311
1 900 000
Cộng
980 000 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Khác với các phần hành kế toán khác phần hành phải thu khách hàng của công ty không lập chứng từ ghi sổ riêng mà lập tổng hợp cho các khách hàng mua máy tính trong tháng, chính vì vậy để tránh lặp lại không cần thiết từ chứng từ ghi sổ kế toán không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà vào luôn sổ cái TK 131.
Biểu số 19
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CÁI
TK 131 - Phải thu khách hàng
Tháng 03 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
SDĐK
870. 000 .000
30/3
DT bán hàng tháng 03/2008
511.1
9 .800 .000. 000
30/3
VAT đầu ra tháng 03/2008
33311
980. 000. 000
Cộng PS
10. 780. 000. 000
10. 150. 261. 000
SDCK
519. 739. 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
5. Kế toán thuế GTGT đầu ra
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế theo tháng. Cuối tháng kế toán căn cứ Sổ chi tiết TK 511 và TK 131, Bảng nhập hàng hoá để lập bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra. Sau đó kế toán lấy tổng số thuế GTGT từ bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra trừ tổng thuế GTGT từbảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào tính thuế GTGT phải nộp
Mẫu bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra ( Biểu 20) như sau”
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Mặt hàng máy tính
Tháng 03 năm 2008
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Đơn vị tính: Đồng
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên khách hàng
MS thuế khách hàng
Mặt hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
NT năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
AA/2006T-VTMK
0001965
04/03/2008
Công ty TNHH Rồng Bắc
0101944124
PA-200MK
17 000 000
10%
1 700 000
AA/2006T-VTMK
0003156
24/03/2008
CT CP DV & TM Bình An
0101738315
PA-200RBE
38 000 000
10%
3 800 000
Cộng
11 782 000 000
11 782 000 000
Biểu số 2.4: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
III. Kế toán xác định kết qủa kinh doanh
1. Xác định kết qủa kinh doanh tại công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành mọi công việc như nhập chứng từ, phân bổ các loại chi phí cho các hoạt động tương ứng, kế toán tiến hành xác định kết quả toàn bộ các hoạt động của công ty và cụ thể cho từng hoạt động và thông tin được gửi cho Giám đốc.
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, Doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình bán hàng, hàng hoá Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương cũng vậy, để bán được hàng hoá công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng TK 641 “ chi phí bán hàng” trong TK này các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá, giới thiệu sản phẩm... việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ TK 641. Mọi chi phí bán hàng, được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Biểu số 20
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 94
TK 641
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Trả lương CBCNV
641
111
1.100.000
Cộng
1.100.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ hàng ngày, cuối tháng lập sổ cái TK 641
Biểu số 21
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 3 năm 2008
Tài khoản: - Chi phí bán hàng
Số hiệu TK 641
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
PS Nợ
PS Có
30/3
91
29/3
Chi phí bán hàng
1111
329.000
30/3
94
30/3
Phải trả nhân viên BH
334
1.100.000
30/3
96
30/3
Xác định kết quả kinh doanh
911
1.429.000
Cộng phát sinh
1.429.000
1.429.000
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập ngày 30 tháng 3 năm 2008
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Cuối kỳ, căn cứ trên các chứng từ này, phần mềm sẽ hỗ trợ kết xuất Sổ cái TK531 để theo dõi tình hình hàng bán bị trả lại trong kỳ. Mẫu sổ cái TK531 tháng 03/2008 như sau:
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Số dư nợ đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Mã khách
Mã hàng
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PN035
25/03/08
Hàng bán bị trả lại
P.Anh
CPIB
HSA1
131
1.653.909
819.636
K/c hàng bán bị trả lại
P.Anh
511
2.473.545
Tổng phát sinh Nợ: 2.473.545
Tổng phát sinh Có: 2.473.545
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 30 tháng 03năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu 23: Mẫu Sổ cái TK 531
- Giảm giá hàng bán
Công ty chủ yếu thực hiện chính sách khuyến mãi cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty, còn hình thức giảm giá hàng bán ít khi diễn ra, chỉ trừ các trường hợp hàng đã xuất bán nhưng không đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng và khách hàng không yêu cầu phải đổi lại hàng mà yêu cầu công ty giảm giá hàng bán cho số hàng không đúng yêu cầu đó. Đối với trường hợp khách hàng đã thanh toán thì công ty có thể trả lại phần tiền hàng thừa hoặc bù trừ công nợ nếu như khách hàng vẫn còn nợ tiền hàng trước đó của công ty.
Công ty sử dụng TK 532 để theo dõi các khoản giá hàng bán. Cũng giống như TK 531, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là công văn thoả thuận giữa hai bên, sau đó tiến hành nhập liệu và in ra “ Sổ chi tiết giảm giá hàng bán”, “Sổ cái TK 532” ,..
2. Kế toán kết quả kinh doanh
2.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm các khoản như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài...
Khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như: Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hợp đồng dịch vụ mua ngoài, hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan sau đó phản ánh vào TK641
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 641
Biểu số 19
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỐ CHI TIẾT
Từ ngày 1/3/2008 đến 30/3/2008
Tài khoản: 641
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
2/3
257
Trả lương cho CBCNV
334
70.000.000
2/3
839
Sửa chữa thiết bị vi tính VP
111
1.500.000
7/3
843
Sửa chữa điện VP
111
1.000.000
15/3
843
Thanh toán tiền ĐT
111
792.000
17/3
851
Trả tiền vân chuyển VT
111
250.000
31/3
911
Kết chuyển sang TK911
911
90.556.380
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
90.556.380
0
90.556.380
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán cộng các khoản chi phí vào cột Nợ TK 641 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : 90.566.380đ
Có TK 641 : 90.566.380đ
2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ, bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, tiền điện, nước cho các phòng ban, các chi phí, các khoản thuế, lệ phí, chi phí công tác và các khoản chi phí khác.
Khi có phát sinh về chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng , kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc như: Hoá đơn, phiếu chi, các chứng từ liên quan khác rồi phản ánh vào TK 642. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 642.
Ví dụ: Theo số liệu trên sổ chi tiết TK 642 trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh sau:
Ngày 5/3/2008 công ty hạch toán tiền công tác phí cho phòng kinh doanh đi công tác tại TP.HCM là 7.500.000đ Công ty đã trả bằng tiền mặt.
Nợ TK 642 : 7.500.000đ
Có TK 111 : 7.500.000đ
Ngày 10/3/2008 Công ty mua cho văn phòng một máy Fax trị giá 10.000.000đ.( Thuế GTGT 10%). Kế toán ghi như sau:
Nợ TK 642 : 10.000.000đ
Nợ TK 1331 : 1.000.000đ
Có TK 111 : 11.000.000
Ngày 30/3/2008 kế toán tập hợp chi phí thuê kho văn phòng, nhà xưởng và dựa vào phiếu chi, hợp đồng thuê nhà của Công ty với các cá nhân hợp đồng cho thuê nhà kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642 : 10.000.000đ
Có TK 111 : 10.000.000đ
Cũng giống như chi phí bán hàng, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong tháng vào sổ chi tiết TK 642 rồi kết chuyển vào TK 911để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : 47.115.765đ
Có TK 642 : 47.115.765đ
Biểu số 25
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 1/3/2008 đến 30/3/2008
Tài khoản: 642
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
5/3
0080
Công tác phí
111
7.500.000
10/3
0151
Mua thiết bị VP
153
10.000.000
30/3
0191
Chi phí thuê nhà kho
111
1.000.000
30/3
0199
Kết chuyển sang TK 911
911
720.000
47.115.765
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
47.115.765
0
47.115.765
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương là một doanh nghiêp thương mại, các hoạt động bán hàng là nguồn thu chính của công ty nên các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng phát sinh nhiều. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì vật liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao, chi phí bảo hành, chi phí sửa chữa, chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Tuy nhiên, công ty không hạch toán theo các tài khoản cấp 2 theo quy định của Bộ Tài Chính mà công ty đặt ra các tài khoản chi tiết riêng để theo dõi chi phí bán hàng, đó là:
TK 641: Chi phí bán hàng
TK6411: Chi phí phòng chị Thuý (phòng kinh doanh bán lẻ)
TK 6412: Chi phí phòng anh Xuyển
TK 6413: Chi phí phòng dự án
TK 6414: Chi phí 354
TK 6415: Chi phí phòng anh Hiếu
TK 6417: Chi phí chung công ty
TK 6418: Chi phí phòng tổ chức hành chính
TK 6419: Chi phí cho văn phòng phẩm
Việc công ty đặt ra hệ thống các tài khoản chi tiết để theo dõi các bộ phận, phòng ban trong công ty xem bộ phận nào phát sinh chi phí nhiều hơn để điều chỉnh là một điều hợp lý nhưng để kiểm soát nguồn phát sinh chi phí thì các tài khoản này cũng nên tiết về nguồn phát sinh chi phí.
Toàn bộ chi phí bán hàng của công ty bao gồm chi phí bán hàng hoá và chi phí bán hàng trong cung cấp dịch vụ khi phát sinh đều được tập hợp vào TK 641. Cụ thể ỏ đây sẽ tìm hiểu các chi phí bán hàng hoá phát sinh chủ yếu tại công ty.
Chi phí nhân viên bán hàng:
Chi phí này gồm chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng, tiền công tác phí phục vụ cho bán hàng.
Trong tháng, khi thanh toán tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân viên, kế toán lập phiếu chi tạm ứng lương dựa trên danh sách tạm ứng lương . Cuối tháng, trên cơ sở Bảng thanh toán lương do kế toán trưởng lập, kế toán trưởng lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phụ cấp cho các hoạt động.
Công ty cổ phấn ứng dụng công nghệ tin học HTC
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2008
STT
TK Có
TK Nợ
TK 334
641
18.836.550
..
642
23.022.450
431
8.750.000
Tổng
50.609.000
Ngày 30tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng
Biểu 20: Mẫu Bảng phân bổ tiền lương
Chi phí bao bì, vật liệu: Chi phí này bao gồm chi phí mua bao bì để vận chuyển hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT nhận được của người cung cấp, kế toán theo dõi khoản chi phí này
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: gồm chi phí văn phòng phẩm và các dụng cụ đồ dùng dùng cho công tác bán hàng và quản lý trong công ty. Cuối tháng, kế toán sẽ phân bổ chi phí này cho các hoạt động.
Chi phí khấu hao: Kế toán tính khấu hao cho các tài sản phục vụ cho công tác bán hàng của công ty như hệ thống mạng máy tính, máy in, máy photo,
Chi phí bảo hành: Đặc thù của công ty là công ty về lĩnh vực công nghệ thông tin, các sản phẩm đều có thời gian bảo hành, do đó, chi phí bảo hành sản phẩm là một khoản chi phí thường xuyên phát sinh và chiếm một khoản chi phí cũng tương đối lớn trong tổng chi phí bán hàng của công ty.
Chi phí mua ngoài: bao gồm chi phí điện, nước phục vụ cho công tác bán hàng của công ty.
Cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho từng hoạt động. Từng nội dung cụ thể của chi phí bán hàng sẽ được phân bổ riêng biệt. Tiêu thức để phân bổ là giá vốn hàng bán. Công thức như sau:
Chi phí bán hàng phân
bổ cho hoạt động A
Tổng chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
= ´
Tổng giá vốn hàng
bán trong kỳ
Giá vốn của hoạt động A
Hoạt động A là một trong các hoạt động tiêu thụ hàng hoá hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty. Tuy nhiên, tuỳ thuộc đặc điểm chi phí bán hàng phát sinh từng tháng mà việc phân bổ được tiến hành một cách linh hoạt để phản ánh chính xác hiệu quả của từng hoạt động. Để có số liệu về chi phí bán hàng, tổng giá vốn và giá vốn của từng hoạt động trong kỳ kế toán có thể sử dụng nhiều cách mà chương trình kế toán máy hỗ trợ.
Cuối tháng, chi phí bán hàng được tổng hop trên sổ cái tài khoản 641 – chi phí bán hàng.
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 641– Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Khách hàng
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Tiền lương nhân viên bán hàng
334
18.836.550
Hoa hồng bán hàng
111
1.000.000
Chi phí tiền điện
111
1.840.050
Chi phí điện thoại
111
2.125.200
.
...
...
....
K/c CPBH cho HĐ bán hàng
911
45.172.132
K/c CPBH cho HĐ cung cấp DV
911
96.368
Tổng phát sinh Nợ: 45.268.500
Tổng phát sinh Có 45.268.500
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu 26: Mẫu Sổ cái tài khoản 641
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Khách hàng
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Chi phí nhân viên QL
334
23.022.450
Chi phí tiền điện
111
2.248.950
Chi phí tiền nước
111
576.000
Chi phí điện thoại
111
1.738.800
Chi phí tiền ăn
111
1.586.000
K/c CP QLDN cho HĐ bán hàng
911
38.759.812
K/c CP QLDN cho HĐ cung cấp DV
911
82.688
Tổng phát sinh Nợ: 38.842.500
Tổng phát sinh Có 38.842.500
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 03năm 2008
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 27: Sổ cái TK chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành mọi công việc như nhập chứng từ, phân bổ các loại chi phí cho các hoạt động tương ứng, kế toán tiến hành xác định kết quả toàn bộ các hoạt động của công ty và cụ thể cho từng hoạt động và thông tin được gửi cho Ban giám đốc và Hội đồng quản trị.
Để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421- Lãi chưa phân phối. TK này được chi tiết như sau:
TK 4211 – Lãi năm trước
TK 4212 – Lãi năm nay
. Theo số liệu đã trình bày ở trên, kết quả bán hàng của công ty như sau:
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 5111: 2.473.545
Có TK 531: 2.473.545
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng sang TK 911:
Nợ TK 5111 833.284.805
Có TK 911 833.284.805
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK911
Nợ TK 911 586.005.393
Có TK 632 586.005.393
Chi phí bán hàng phân bổ cho hoạt động kinh doanh hàng hoá được xác định:
CPBH phân bổ cho
hoạt động bán hàng
45.268.500
=
586.005.393+ 1.250.150
´ 586.005.393 = 45.172.132
Kết chuyển chi phí bán hàng cho hoạt động bán hàng sang TK 911:
Nợ TK 911 45.172.132
Có TK 641 45.172.132
Chi phí QLDN phân bổ cho hoạt động bán hàng
CP QLDN phân bổ cho
hoạt động bán hàng
38.842.500
=
586.005.393+ 1.250.150
´ 586.005.393 = 38.759.812
Kết chuyển chi phí QLDN cho hoạt động bán hàng sang TK911
Nợ TK 911 38.759.812
Có TK 642 38.759.812
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh hàng hoá
Nợ TK 911 163.347.468
Có TK 421 163.347.468
Cuối kỳ, kế toán phản ánh các bút toán kết chuyển vào phần khai báo các bút toán kết chuyển, sau đó dữ liệu sẽ được chuyển vào sổ Nhật ký chung, các sổ Cái TK 511, 531. 632, 641, 642 và sổ Cái TK 911
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
PT94
01/3
Rút TGNH về nhập quỹ
111
52.700.000
112
52.700.000
PX140
01/3
Bán hàng hoá
6321
7.445.839
156
7.445.839
PT96
01/3
Thu tiền sửa dịch vụ
111
290.000
5112
290.000
HD0072852
15/3
Giá vốn hàng bán
6321
23.444.130
156
23.444.130
HD0072852
15/3
Doanh thu bán hàng
131
29.254.000
511
26.594.546
33311
2.659.454
PC 115
16/3
Chi phí tiền ăn tuần 1
642
380.000
111
380.000
PN129
25/3
Nhập kho hàng trả lại
156
1.903.872
6321
1.903.872
Cộng chuyển sang trang sau
Cộng trang trước chuyển sang
PN035
25.03
Ghi giảm DT hàng trả lại
531
2.473.545
33311
247.355
131P.Anh
2.720.900
PC065
26/03
Chi phí hoa hồng BH
641
1.000.000
111
1.000.000
PT115
30/03
BCA trả tiền hàng
111
29.254.000
131BCA
29.254.000
30/03
K/c hàng bán trả lại
5111
2.473.545
531
2.473.545
30/03
K/c DT thuần bán hàng
5111
833.284.805
911
833.284.805
30/03
K/c DT thuần cung cấp DV
5112
5.738.432
911
5.738.432
30/03
K/c GV hàng hoá
911
586.005.393
6321
586.005.393
30/03
K/c GV cung cấp Dvụ
911
1.250.150
6322
1.250.150
30/03
K/c CPBH cho HĐBH
911
45.172.132
641
45.172.132
30/03
K/c CP QLDN cho HĐBH
911
38.759.812
642
38.759.812
30/03
K/c lãi hoạt động bán hàng
911
163.347.468
421
163.347.468
30/03
K/c lãi hoạt động CCDV
911
4.309.226
421
4.309.226
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) ( Ký tên)
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
K/c doanh thu thuần bán hàng hoá
5111
833.284.805
K/c doanh thu thuần cung cấp dịch vụ
5112
5.738.432
K/c giá vốn hàng bán
6321
586.005.393
K/c giá vốn cung cấp DV
6322
1.250.150
K/c chi phí bán hàng cho HĐ bán hàng
641
45.172.132
K/c chi phí bán hàng cho HĐ cung cấp DV
641
96.368
K/c chi phí QLDN cho HĐ bán hàng
642
38.759.812
K/c chi phí QLDN cho HĐ cung cấp DV
642
82.688
K/c lãi hoạt động BH
421
163.347.468
K/c lãi hoạt động CCDV
421
4.309.226
Tổng phát sinh Nợ: 839.023.237
Tổng phát sinh Có: 839.023.237
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
PHẦN 3
PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ X
PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH
CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
I. Những thành tựu và những hạn chế tồn tại của Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương.
1. Những thành tựu Công ty đã đạt được.
Trong những năm qua Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương đã không ngừng phát triển, ta thấy nổi bật nhất từ một cơ sở kinh doanh, chỉ có mặt hàng chủ yếu là: linh kiện máy tính và máy tính lắp sẵn. Nhưng đến nay đã có rất nhiều mặt hàng khác đáp ứng được nhu cầu của thị trường, cơ sở vật chất ngày càng phát triển hơn và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán ngày một nâng cao hơn để thực hiện đúng, đầy đủ mọi chế độ kế toán tài chính của Công ty, tất cả cán bộ trong Công ty đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, đã qua công tác lâu năm, nên đã có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý vì vậy bộ phận kế toán có rất nhiều kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề phát sinh. Do đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh, đơn vị áp dụng mô hình tổ chức kế toán, chứng từ ghi sổ để theo dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời cho lãnh đạo những thông tin cần thiết để có hướng dẫn đầu tư, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, Công ty đã nắm bắt được nhu cầu khách hàng và thực hiện một cách hợp lý và nâng cao uy tín trên thị trường.
2. Những tồn tại hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu trên của Công ty còn có những mặt hạn chế.
+ Bộ Tài chính ban hành luật thuế GTGT, việc áp dụng luật thuế mới này còn gây nhiều khó khăn cho công tác kế toán của Công ty, vì Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng có các loại mức thuế khác nhau, cụ thể là 5% và 10%. Với bộ máy kế toán tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng chưa cập nhật hết được những thay đổi của chế độ kinh tế tài chính của nhà nước.
Về khoản phải thu khách hàng: Đây là các khoản tiền khách hàng quen, Công ty cho nợ để đảm bảo bán được nhiều hàng hơn. Nhưng việc cho nợ nhiều khiến cho lượng vốn lưu động của công ty bị giảm sút, nếu vòng quay vốn lưu động tăng lên thì kết quả kinh doanh của công ty cũng không nâng lên được bao nhiêu.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và ý kiến đóng góp của em trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào công tác kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với các nhà quản lý, ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của một DN. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán chứng từ tài khoản, giá cả, tổng hợp cân đối, có thể biết các thông tin một cách đầy đủ, chính các kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có những bước hoàn thiện hơn bộ máy kế toán để đáp ứng đúng và đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở của cơ chế tài chính, chế độ kế toán mà nhà nước đã ban hành, phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu quản lý.
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sẽ giúp cho công tác tổ chức kế toán ban đầu và luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tích kiệm được chi phí, thời gian từ đó làm cho khối lượng công tác kế toán được giảm nhẹ, hệ thống sổ sách đơn giản dễ đối chiếu, kiểm tra đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý. Vì vậy, hoàn thiện kế toán tiêu thụ là tất yếu, tiền đề cho DN phát triển.
- Việc hoàn thiện phải luôn đảm bảo tuân thủ chế độ tài chính, chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành
- Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
- Việc hoàn thiện phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả và đòi hỏi sự nổ lực của nhiều bộ phận liên quan
Giám đốc Công ty Tạo điều kiện đảm bảo tốt hơn nữa cơ sở vật chất cho kế toán làm việc, ví dụ nâng cấp và trang bị đầy đủ hơn máy tính cho phòng kế toán – đây là đòi hỏi khách quan của việc áp dụng kế toán máy trong hạch toán.
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương đã vận dụng đúng hệ thống tài khoản mới đáp ứng nhu cầu hạch toán.
- Trong nền kinh tế hiện nay mỗi doanh nghiệp đều phải tìm kiếm và lôi kéo sự quan tâm của khách hàng là rất cần thiết và tạo ra những ưu đãi cho khách hàng với những khoản nợ, không nên để cho khách hàng nợ quá lâu vì vậy sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với những khách hàng nợ quá hạn nên gửi giấy thông báo yêu cầu thanh toán có tính lãi xuất vay quá hạn.
- Để tăng doanh số tiêu thụ của cửa hàng phải phát triển những mối quan hệ bạn hàng thông qua việc ký kết nhiều hợp đồng kinh tế.
- Công ty luôn luôn phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, các mặt hàng cần phải đáp ứng đầy đủ về chất lượng lẫn mẫu mã cho khách hàng và phải theo dõi thường xuyên về sự biến động về giá cả.
- Thuế là một khoản làm giảm doanh thu, nên việc tính toán cho các mặt hàng phải được chính xác và đầy đủ.
- Nhìn chung mỗi khâu hạch toán của Công ty đều được tổ chức tốt sổ sách rõ ràng phản ánh được nghiệp vụ kinh tế phát sinh việc luân chuyển chứng từ qua các bộ phận kinh tế có liên quan để việc ghi sổ được diễn ra nhịp nhàng đúng thời gian để lập báo cáo tài chính. Doanh nghiệp thực hiện tốt nghiệp vụ bán hàng sẽ đảm bảo được việc thu hồi vốn và xác định vốn kinh doanh.
- Để xác định kết quả kinh doanh ngoài việc xác định kết quả bán hàng còn phải có một số hoạt động kinh doanh khác như chi phí, doanh thu hoạt động tài chính và chi phí, doanh thu hoạt động khác.
- Chi phí hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 635 bao gồm các khoản của chi phí của hoạt động tài chính như: lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, lỗ do bán ngoại tệ
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm những khoản doanh thu liên quan đến hoạt động tài chính như: tiền lãi, lãi tiền gửi, lãi do vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng cuối kỳ. kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí khác và thu nhập khác là khoản thu hoặc lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra như: chi phí hay thu nhập thanh lý, bán tài sản cố định: chi hay thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Chi phí khác được phản ánh trên TK 811. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Thu nhập khác được phản ánh trên TK 711. Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Vì vậy, muốn xác định kết quả kinh doanh được chuẩn xác thì các khoản chi phí hay thu nhập phải được phản ánh trên các TK trên để việc xác định các kết quả kinh doanh được thuận tiện và tránh các tình trạng bị sai xót. Đây cũng là khâu phản ánh sự tồn tại lâu dài trong nền kinh tế hiện nay.
Muốn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay thì quan trọng là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt hơn, điều này còn phụ thuộc vào sự kiểm tra quan sát. Doanh thu cũng như vậy sử dụng chi phí và phương án kinh doanh. Hiện nay, công tác kế toán đòi hỏi phải có tốc độ nhanh nhưng phải chuẩn xác nếu như bộ phận kế toán được đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại như máy vi tính thì hiệu quả công việc sẽ được đá ứng một cách nhanh chóng. Có như vậy, việc lưu trữ tài liệu sẽ đảm bảo rõ ràng chính xác hơn.
KẾT LUẬN
Khi nền sản xuất xã hội phát triển với trình độ ngày càng cao với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì kế toán không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Kế toán thực sự trở thành môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Kế toán phản ánh đầy đủ chu phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kế toàn còn là công cụ để thực hiện, khuyến khích đối với người lao động trong doanh nghiệp một cách rõ ràng nhằm tăng năng suất lao động. Kế toán là công cụ quan trọng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng vốn, kiểm tra hiệu quả trong việc ssử dụng vốn đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương là một Công ty chuyên buôn bán lẻ các loại mặt hàng, vì vậy khâu bán hàng là rất quan trọng nó có sức ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại Công ty cùng với những kiến thức đã học tại trường đã giúp em hiểu rõ hơn về nghiệp vụ kế toán và quy trình của bộ máy kế toán. Kế toán thực sự là rất cần thiết trong nền kinh tế của nước ta và trong mỗi doanh nghiệp.
Bản báo cáo của em còn rất nhiều thiếu xót em rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú tại Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương và thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Cường đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo chuyên đề: "Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ".
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống kế toán Việt Nam - Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1 và Quyển 2) – Nhà xuất bản Lao động
2. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Nguyễn Văn Công – NXB Tài Chính – Hà Nội –2002
3. Kế toán quản trị - PGS. TS Nguyễn Minh Phương – NXB Lao Động xã hội – 2002
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6588.doc