Bên cạnh đó để tiếp cận được khách hàng thì công ty cần phải tham gia các hội chợ triễn lãm nhằm quảng bá thương hiệu và sản phảm của mình tạo thế đứng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tạo cho minh một nền tảng vững chắc để không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cạnh trang với công ty và trở thành nhà phân phối chính của Đà Nẵng nói riêng cũng như toàn Miền Trung nói chung.
Thiết kế, trưng bày, quảng cáo, giao tiếp là những hoạt động cơ bản của xúc tiến bán hàng tại hội chợ triển lãm. Làm được điều này sẽ tạo nên thế mạnh của gian hàng. Nếu công ty tham dự hội chợ, triển lãm biết cách thức trưng bày đẹp; quảng cáo tốt, giao tiếp cuốn hút, tinh tế, tài tình nhanh nhẹn, tháo vát, cởi mở sẽ mang lại niềm tin cho khách hàng vào sản phẩm của công ty. Tất cả các hoạt động này chỉ nhằm mục tiêu duy nhất đó là tạo cho khách hàng có được ấn tượng tốt về sản phẩm, có được niềm tin vào doanh nghiệp.
Tăng cường ngân sách cho hoạt động hội chợ triển lãm để đảm bảo việc chi tiêu cho các hoạt động cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả.
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì công ty cần phải có một bộ phận đảm nhiệm hoạt động nghiên cứu, nắm bắt thị trường đó chính là bộ phận marketing.
Nhằm đảm bảo triển khai các phối thức marketing trong thời gian đến đạt được mục tiêu đề ra, việc thành lập và kiện toàn tổ chức marketing của công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công ty cần đưa ra chính sách phân phối sản phẩm cho phù hợp, mục tiêu chính của chính sách phân phối là giữ vững và gia tăng thị phần tại thị trường bằng cách mở rộng mạng lưới phân phối để gia tăng khối lượng bán, tạo uy tín về chất lượng sản phẩm, không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tăng cường quan hệ với các nhà phân phối hiện tại và tìm kiếm, thiết lập với các nhà phân phối mới để gia tăng sản lượng tiêu thụ, nhanh chóng đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ.
56 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Đoàn Ngô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong kỳ
-
Giá mua của hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
Giá mua hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua của hàng hoá i tại thời điểm đầu kỳ
Số lượng hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
c, Phương pháp nhập sau - xuất sau (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập sau thì xuất trước như vậy giá mua của hàng tồn cuối kỳ sẽ được tính theo giá mua của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kho tại các lần nhập trước. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê kho hàng xác định số lượng hàng tồn kho, đồng thời căn cứ giá mua của hàng tồn đầu kỳ và các lần nhập trong kỳ để xác định giá mua hàng tồn cuối kỳ.
=
X
d, Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá theo từng lô hàng để xác định giá mua hàng tồn kho cuối kỳ. Sau đó tính giá mua hàng xuất kho trong kỳ tương tự như các phương pháp trên.
II/ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
1. Hạch toán giá vốn hàng bán
a, Tài khoản sử dụng: TK 632
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
SPS:
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên Nợ TK 911
SPS:
- Tập hợp giá vốn hàng bán trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
b, Trình tự hạch toán:
Bán hàng trực tiếp: Khi xuất kho hàng bán trực tiếp cho khách hàng kế toán phải sử dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho để xác định giá vốn của hàng bàn và ghi sổ:
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất bán trực tiếp
Có TK 1561:Giá trị hàng xuất bán trực tiếp
Gửi hàng đi bán: Xuất kho hàng hoá gửi đi bán kế toán phải sử dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho để xác định giá vốn của hàng gửi bán. Khi hàng bán được xác định tiêu thụ thì kế toán ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632 :Giá trị hàng xuất gửi đi bán được tiêu thụ
Có TK 157: Giá trị hàng xuất gửi đi bán được tiêu thụ
Bán hàng giao thẳng: Khi doanh nghiệp mua hàng hoá và gửi đi bán không qua kho thì căn cứ vào hoá đơn GTGT do người bán lập để ghi sổ giá vốn của hàng gửi bán khi hàng hoá được xác định là đã được tiêu thụ kế toán định khoản:
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất bán giao thẳng
Có TK 157: Giá trị hàng xuất bán giao thẳng
Bán hàng trả góp: Xuất kho hàng hoá bán trả góp kế toán phản ánh giá vốn hàng hoá
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất bán trả góp
Có TK 1561: Giá trị hàng xuất bán trả góp
Bán hàng đổi hàng: Đổi hàng không tương tự kế toán hạch toán giá vốn của hàng mang đi đổi:
Nợ TK 632: Giá trị hàng mang đi đổi
Có TK 1561: Giá trị hàng mang đi đổi
Hàng bán bị trả lại: Khi hàng hoá đã được tiêu thụ mà bị trả lại kế toán hạch toán giá vốn hàng bị trả lại
Nợ TK 1561, 154:
Có TK 632: Giá trị hàng bán bị trả lại
Dùng hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ: Khi xuất kho hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phải lập hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT ở dòng “Giá vốn” kế toán ghi số tiền là giá vốn của hàng hoá đồng thời kế toán gạch bỏ dòng thuế suất.Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất
Có TK 1561: Giá trị hàng xuất
Hàng bán có trợ cấp, trợ giá: Khi xuất kho hàng hoá để bán được hưởng trợ cấp, trợ giá của nhà nước thì kế toán phản ánh giá vốn như sau:
Nợ TK 632:Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 1561: Giá trị hàng xuất bán
Bán hàng đại lý ( bán đúng giá): Khi giao hàng cho doanh nghiệp nhận đại lý kế toán phải xác định giá vốn của hàng hoá xuất kho và ghi sổ:
Nợ TK 157 – Giá vốn hàng gửi đại lý
Có TK 1561: Giá vốn hàng xuất
Khi nhận được thông báo hàng đã bán được của đại lý nhận bán thì kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi đại lý
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn để xác định kết quả tiêu thụ: Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911: Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KẾ TOÁN
TK 911
TK 632
TK 1561
TK 157
TK 152
Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra
Giá vốn hàng bán xuất bán trực tiếp
Kết chuyển GV hàng bán khi được KH chấp nhận thanh toán
Xuất hàng gửi đi bán
TK 133
Mua bán thẳng không qua kho
TK 111, 112, 331
Hàng đi đường tháng trước không nhập kho bán thẳng
TK 151
Cuối kỳ kêt chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ
Thuế GTGT
Hạch toán phân bổ chi phí mua hàng
a, Nội dung chi phí mua hang: Trong quá trình mua hàng ngoài số tiền phải trả cho người bán, doanh nghiệp còn phải chi một số tiền để vận chuyển hàng hoá, làm thủ tục mua hàng và đem hàng về nhập kho…Căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí mua hàng được chia thành các loại sau:
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá
- Chi phí thuê kho, bãi, bến để tập kết hàng hoá trong quá trình mua
- Chi phí hao hụt hàng hoá trong định mức
- Chi phí khác là những chi phí liên quan đến mua hàng ngoài những nội dung trên như: Thủ tục phí ngân hàng, hải quan, phí mua giới, hoa hồng uỷ thác mua hàng…
b, Hạch toán và phân bổ chi phí mua hang: Chi phí mua hàng vừa liên quan đến hàng còn lại và vừa liên quan đến hàng đã bán trong kỳ. Vì vậy vào cuối kỳ hạch toán kế toán cần phải phân bổ chi phi mua hàng cho hàng còn lại và hàng đã bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ thích hợp để xác định chính xác kết quả tài chính cuối kỳ.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và hàng tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phát sinh
Tiêu thức phân bổ của hàng bán ra
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
=
+
X
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
+
=
_
Căn cứ vào kết quả tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1562: Chi phí mua hàng
Hạch toán doanh thu
a, Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
TK 511
SPS:
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ các tài khoản: TK 521, TK 531, Tk 532
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
SPS:
- Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Số thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 512
SPS:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong nội bộ doanh nghiệp
- Số chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911
SPS:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không co số dư cuối kỳ
b, Trình tự hạch toán:
Bán hàng trực tiếp: Xuất kho hàng bán trực tiếp căn cứ vào hoá đơn do doanh nghiệp lập cho người mua và các chứng từ có liên quan kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK liên quan
Có TK 5111: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Hàng gửi đi bán: Khi hàng xuất gửi đi bán được xác định tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu,và hạch toán:
Nợ TK liên quan
Có TK 5111: Giá bán chưa VAT
Có TK 3331: VAT tương ứng
Bán hàng giao thẳng: Doanh nghiệp mua hàng hoá và gửi đi bán không qua kho, khi xác định được là hàng đã được tiêu thụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT do doanh nghiệp lập cho người mua kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TKliên quan
Có TK 5111: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: VAT tương ứng
Bán hàng trả góp: Khi xuất kho hàng bán trả góp căn cứ vào hoá đơn GTGT và tiền lãi trả chậm cũng như các chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu ngay khi bán
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng nợ (Lãi + Gốc)
Có TK 5111: Giá bán thông thường chưa VAT
Có TK 3331: VAT tương ứng
Có TK 3387: Tổng tiền lãi được hưởng
Bán hàng đổi hàng: Đổi hàng không tương tự:
Nợ TK 131: Giá thanh toán hàng hoá đem đi đổi
Có TK 5111: Giá bán của hàng hoá đem đi đổi
Có TK 3331: VAT tương ứng
Dùng hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ: Khi xuất kho hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phải lập hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hoá đơn kế toán phản ánh doanh thu (Doanh thu ở đây cũng chính là giá vốn của hàng xuất dùng):
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512: Doanh thu hàng hoá tiêu dùng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu dùng hàng hoá biếu tặng hoặc trả lương cho cán bộ công nhân viên được tài trợ bằng quỹ khen thưởng phúc lợi thì kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: VAT tương ứng
Bán hàng có trợ cấp, trợ giá:Khi xuất kho hàng bán được hưởng trợ cấp, trợ giá của nhà nước thì kế toán phản ánh doanh thu:
+ Giá bán theo cam kết
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán
Có TK 5111: Giá bán theo quy định chưa có thuế
Có TK 3331: VAT tương ứng theo quy định
+ Khi được nhà nước trợ cấp, trợ giá:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, (Tiền gửi)
Nợ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Có TK 5114: Doanh thu trợ giá
Bán hàng giao đại lý: Khi nhận được thông báo của đại lý nhận hàng là hàng đã được tiêu thụ thì kế toán căn cứ trên hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu đại lý
Có TK 5111: Giá bán chưa thuế
Có Tk 3331: Thuế GTGT tương ứng
Cuối kỳ kết chuyển qua TK 911 xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5111, 512, 5114:Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Có TK 911: Kết chuyển xác định kết quả
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU
TK 511, 512
Tk 521, 531, 532
TK 111, 112, 131
TK 3331
TK 3387
Doanh thu chưa thuế
Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Lãi
TK 111, 112, 131
Trả ngay
KH còn nợ
Doanh thu bán hàng trả chậm
TK 131
4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Giá chưa thuế VAT K/chuyển thu
hàng bán trả lại
TK 3331 TK 632 TK 156
Thuế GTGT Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK 532 ( theo PPKKTX)
Giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ K/chuyển khoản
giảm giá hàng bán
TK 521
Giá chưa thuế
K/chuyển khoản
chiết khấu TM
TK 3331
Thuế GTGT TK 641
Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại.
III/ Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghệp
a, Hạch toán chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả
TK 641
- Chi phí bán hàng thực tế phat sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 335
TK 214
TK 153
TK 152
TK 111, 112, 138, 338
TK 911
TK 641
CP lương và các khoản trích theo lương của NV bán hàng
Công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần
CP vật liệu xuất dùng cho quá trình bán hàng trong kỳ
Chi phí CCDC phân bổ đần trong kỳ
Công cụ dụng cụ chờ phân bổ
TK 142, 242
TK 334, 338
Trích trước CP sửa chửa lớn TSCĐ, trích trước CP bảo hành
TK 111, 112, 131
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
TK 1421
Kết chuyển để xác định kết quả kỳ sau
Chi phí bán hàng kết chuyển cho kỳ sau
CP khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
b, Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426- Chi phí dự phòng.
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
TK 642
SPS:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả.
SPS:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 335
TK 139
TK 152
TK 642
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112, 131
Trích trước chi phí sửa chửa lớn TSCĐ
CP dự phòng phải thu khó đòi
Thuế, phí và lệ phí được tính vào chi phí QLDN
TK 333
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
Chi phí CCDC phân bổ đần trong kỳ
CCDC chờ phân bổ
TK 142, 242
CCDC xuất dùng 1 lần
TK 153
CP vật liệu xuất dùng trong kỳ
Lương và các khoản trích theo lương của NV QLDN
TK 334, 338
Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
TK 111, 112, 138
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả
TK 142
Kết chuyển để xác định kết quả kỳ sau
Chi phí QLDN kết chuyển cho kỳ sau
2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
a, Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911
- Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ (Lỗ)
TK 911
SPS:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ (Lãi).
b, Trình tự hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 511
Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8211
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 641
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 632
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK 8212
TK 421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
PHẦN II:
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ
A/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ
I. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty Đoàn Ngô
1. Quá trình hình thành và phát triển
a, Quá trình hình thành: Công ty TNHH Đoàn Ngô là một doanh nghiệp thương mại, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202000059 ngày 09 tháng 06 năm 2000 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 06 năm 2000.
Công ty TNHH Đoàn Ngô đặt trụ sở chính tại 386/25B Nguyễn Tri Phương – Đà Nẵng, Công ty có tên giao dịch là Dano Company Limited, viết tắt là NANO CO. LTD. Hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật.
b, Quá trình phát triển: Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, công ty đã triển khai được mạng lưới tiêu thụ trên khắp thị trường Miền Trung. Doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty ngày càng tăng. Công ty đang duy trì, mở rộng và từng bước tạo vị trí của mình trên thị trường. Điều đó cũng nhờ vào sự nổ lực cố gắng của đoàn thể các thành viên trong công ty.
Hàng hoá của công ty đa dạng và phong phú nên đã tạo sức mạng cạnh tranh trên thị trường kinh tế đang biến động theo cơ chế thị trường, hoạt động của công ty ngày càng phát triển
Chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH Đoàn Ngô
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu
Mã số
2003
2004
2005
1. Dthu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
6.845.466.868
6.962.871.258
7.516.963.852
2. Các khoản giảm trừ
02
3. Doanh thu thuần
(10 = 01-02)
10
6.845.466.868
6.962.871.258
7.516.963.820
4. Giá vốn hàng bán
11
5.162.843.655
5.210.963.255
5.664.048.170
5. Lợi nhuận gộp
(20 =10 – 11)
20
1.682.623.213
1.751.908.003
1.852.915.650
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
3.411.930
6.511.890
9.121.833
7.Chi phí tài chính
22
94.897.919
87.287.220
80.661.513
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
94.897.919
87.287.220
80.661.513
8. Chi phí bán hàng
24
60.646.000
70.527.613
85.971.425
9. Chi phí quản lý doanh nghịêp
25
939.490.436
960.490.436
995.633.040
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30
591.000.788
640.114.624
699.771.505
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác
40
14.Tổng lợi nhuận trước thuế
50
591.000.788
640.114.624
699.771.505
15. Thuế TNDN
51
16. Lợi nhuận sau thuế
60
II/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đoàn Ngô
1, Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH Đoàn Ngô đi vào hoạt động với chức năng là cung cấp các thiết bị văn phòng và các loại văn phòng phẩm cho các Công ty khác.
2, Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty:
Hoạt động thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mang lại doanh số chủ yếu cho Công ty là các mặt hàng cụ thể:
- Các loại mực dùng cho máy in văn phòng.
- Các loại giấy liên tục dùng cho Ngân hàng, các Trung Tâm Bưu Chính.
- Các loại giấy in và giấy photo văn bản.
- Các loại máy in, máy fax phục vụ cho công tác văn phòng.
- Các loại máy tính tiền dùng cho các nhà hàng, khách sạn.
3, Đặc điểm nguồn hàng của công ty:
Mặt hàng chủ yếu là các loại máy in, máy fax, mực, các loại giấy in dùng cho văn phòng và các mặt hàng này được cung cấp từ các Công ty ở Thành Phố Hồ Chí Minh
- Công ty TNHH Nam Thanh
- Công Ty TNHH Minh Hoàng
- Công ty TNHH Nam Nhật Tiên
- DNTN Hoà Bình
- Công Ty TNHH Điện Thoại Việt Nam
- Công ty TNHH Thiết Bị Văn Phòng Sao Nam
- Công ty TNHH Giấy Vi Tính Liên Sơn
- Công ty TNHH Giấy Vi Tính Nguyên Xương Thịnh
- Công ty TNHH Lý Phú Vinh
4, Đặc điểm mạng lưới kinh doanh:
Công ty TNHH Đoàn Ngô hoạt động kinh doanh trên khắp thị trường Miền Trung, hàng hoá tiêu thụ nhanh bởi nhiều chủng loại mặt hàng, đáp ứng nhu cầu cần thiết trong công tác văn phòng ở các Công ty.
Hàng hoá của công ty được bán ở thị trường Miền Trung, không có xuất khẩu.
III/ Tổ chức bộ máy quản lý của công TNHH Đoàn Ngô
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Phòng kinh doanh
Phó Giám Đốc
Phòng tổ chức hàng chính
Phòng kỷ thuật
Phòng kế toán tài chính
Giám Đốc
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty và là người chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó giám đốc: Là người có trách nhiệm giải quyết các công việc trong phạm vi được giám đốc giao. Tham mưu cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Phó giám đốc được phân công điều hành một hoặc một số công việc thuộc lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về những biến động thị trường, trên cơ sở đó lập báo cáo khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch ra những chiến lược kinh doanh mới, tổ chức công tác tiếp thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra cho công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cùng ban giám đốc về công tác tổ chức hợp lý bộ máy hoạt động của công ty, về tổ chức nhân sự cho các bộ phận của công ty.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính cho công ty. Phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số trên hệ thống sổ sách của công ty, hạch toán theo quy định của nhà nước. Việc hạch toán và lập báo cáo quyết toán phải đúng quy định, trực tiếp giao dịch với các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Phòng kỷ thuật: Có nhiệm vụ bảo trì, kiểm tra và sửa chửa các thiết bị văn phòng khi có sự cố hư hỏng xẩy ra.
III/ Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Đoàn Ngô
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán mua hàng, công nợ phải trả
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chỉ đạo công tác hạch toán kế toán tại đơn vị, giúp giám đốc tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính về hoạt động tài chính của công ty. Đồng thời kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp quyết toán. Lập báo cáo kế toán ở công ty và gửi lên cơ quan chức năng theo quy định.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu bán hàng tại công ty, mở các sổ chi tiết thoe dõi doanh thu bán hàng, các bảng kê theo dõi tình hình bán hàng, quản lý công nợ phải thu, lên danh sách chi tiết về khách hàng nợ.
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá của công ty. Theo dõi hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá của hàng xuất kho, mở các sổ chi tiết theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện thủ tục vay vốn và thanh toán thông qua ngân hàng các hợp đồng kinh tế có sự uỷ quyền của giám đốc và kế toán trưởng.
Kế toán tền mặt: Theo dõi và quản lý tiền mặt tại công ty, xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập báo cáo về quỹ tiền mặt.
2. Hình thức kế toán tại công ty TNHH Đoàn Ngô:
Do công ty TNHH Đoàn Ngô là loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình hoạt động kinh doanh của công ty đơn giản. Chính vì vậy mà để tổ chức công tác kế toán được tốt, công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung (Biểu số 01 trang 24)
Trình tự ghi sổ : Do công ty có mở sổ chi tiết nên hàng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi sổ, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi vào sổ Nhật ký chung , sổ chi tiết kế toán ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
B/ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ
I/ Khái quát chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đoàn Ngô
1. Đặc điểm hàng hoá
Công ty TNHH Đoàn Ngô là một doanh nghiệp thương mại, chuyên kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là các thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm như:
Các loại mực dùng cho máy in văn phòng.
Các loại giấy liên tục dùng cho Ngân hàng, các Trung Tâm Bưu Chính.
Các loại giấy in và giấy photo văn bản.
Các loại máy in, máy fax phục vụ cho công tác văn phòng.
Các loại máy tính tiền dùng cho các nhà hàng, khách sạn.
2. Phương thức bán hàng
a, Công ty TNHH Đoàn Ngô áp dụng phương thức bán hàng qua kho: Phương thức bán hàng qua kho: Theo phương thức này bên bán sẻ giao hàng tận nơi cho khách hàng, khách hàng ký nhận vào chứng từ của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ thì quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao từ người bán sang người mua.
b, Chứng từ hạch toán:
- Hoá đơn GTGT, và các loại hoá đơn thường
- Các hợp đồng mua, bán hàng,
- Phiếu xuất kho
c, Sổ sách sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK511, TK131, TK1331, TK331, TK3331, TK632,
-Sổ cái các tài khoản: TK156, TK157, TK632, TK 511, TK131, TK1331, TK331, TK3331
3. Phương thức thanh toán
a, Thanh toán theo phương thức trả chậm: Đây là phương thức được dùng chủ yếu tại công ty. Đối với khách hàng mua với số lượng lớn, có ký kết hợp đồng thì công ty cho thanh toán chậm trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
b, Thanh toán theo phương thức trả ngay: Theo phương thức này khách hàng thanh toán tiền ngay sau khi nhận được hàng bằng tiền mặt hoặc bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán công ty sẻ ghi phiếu thu đồng thời hoa sđơn giao cho khách hàng liên 2.
II/ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Đoàn Ngô
Hạch toán giá vốn hàng bán
a, Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Do đặc điểm kinh doanh tại công ty là kinh doanh nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại do đó công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xuất kho.
b, Tài khoản sử dụng: TK632: Giá vốn hàng bán
c, Trình tự hạch toán: Khi xuất hàng hoá để bán thì:
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu chi… kế toán vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi tiết các TK1561, TK 632.
Công ty TNHH Đoàn Ngô PHIẾU CHI Số chứng từ: PC0068925
386/25B Nguyễn Tri Phương – ĐN Ngày 12/10/07 Có: 1111
Người nhận: Công ty HAZAMA
Địa chỉ: 11 Lê Hồng Phong - thị trấn Buôn Hồ - Krongbuk – Đaklak
Diễn giải
Số tiền
Nợ TK
Ghi chú
Hoa hồng uỷ thác mua hàng
105.253.500
1562
Tổng cộng: 105.253.620
Bằng chữ: một trăm linh năm triệu hai trăm năm mươi ba ngàn năm trăm đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT số 0062365
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT-3ll
GIÁ TRỊ GIA TĂNG UD/2007N
Ngày 20 tháng 10 năm 2007 0062876
Đơn vị khách hàng: Công ty TNHH Đoàn Ngô
Địa chỉ: 386/25B Nguyễn Tri Phương – Đà Nẵng
Số tài khoản: 00720000000D- NH VP Đà Nẵng
Điện thoại: 05113.641600 MST: 0400365679
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Tổ hợp TECH NIP
Địa chỉ: Số 1 – An Dương Vương - Quảng Ngãi
Số tài khoản:711A4300333952
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản…..MST:0400440372
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Máy chấm công Kings Power KP 670 A
Cái
15
4.683.000
70.245.000
Cộng tiền hàng:
70.245.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
7.024.500
Tổng cộng tiền thanh toán:
77.269.500
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu hai trăm sáu mươi chín nghìn đồng y
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Đoàn Ngô Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: 386/25B N.Tri Phương Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 10 năm 2007 Nợ :632 Số: 235625 Có: 1561
Họ và tên người nhận hàng: Tổ hợp TECH NIP
Địa chỉ: Số 1 – An Dương Vương - Quảng Ngãi
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Công ty TNHH Đoàn Ngô
STT
Tên sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Máy chấm công Kings Power KP 670 A
Cái
15
15
4.125.765
61.886.475
Cộng:
61.884.475
Tổng số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi mốt triệu tám trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm bảy mươi lăm nghìn nghìn đồng .
Số chứng từ gốc kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0062876
Ngày 20 tháng 10 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT và các phiếu xuất kho đã kiểm tra kế toán ghi vào sổ, trước hết ghi vào sổ Nhật ký chung.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2007 ĐVT: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng
từ
Diễn giải
Số hiệu
tài khoản
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số trang trước chuyển sang
05/10/07
0062120
05/10/07
Mua hàng công ty Liên Sơn
1561
36.250.000
1331
3.625.000
1111
39.875.000
12/10/07
PC0068925
12/10/07
Hoan hồng uỷ thác mua hàng
1562
105.253.500
1111
105.253.620
20/10/07
0062876
20/10/07
Bán hàng cho Tổ hợp TECH NIP
5111
70.245.000
3331
7.024.500
1121
77.269.500
20/10/07
235625
20/10/07
Giá vốn hàng xuất kho
632
61.884.475
1561
61.884.475
25/10/07
0063522
20/10/07
Bán hàng cho trung tâm
thông tin di động khu vực III
5111
135.650.000
3331
13.565.000
131
149.215.000
25/10/07
235685
25/10/07
Giá vốn hàng xuất kho
632
122.760.559
1561
122.760.559
………………………….
31/10/07
0072563
28/10/07
Cước vận chuyển hàng tháng
1562
12.563.250
1331
1.256.325
1111
13.819.575
Cộng chuyển sang trang sau
1.965.325.625
1.965.325.625
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào các Sổ chi tiết
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1561
Tháng 10 năm 2007 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
245.256.590
………………….
235625
20/10/07
Xuất kho bán cho Tổ hợp TECH NIP
632
61.884.475
…………
Cộng số phát sinh
1.146.850.000
1.185.178.850
Số dư cuối kỳ
206.927.740
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632
Tháng 10 năm 2007 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
…………………..
235625
20/10/2007
Xuất kho bán cho Tổ hợp TECH NIP
1561
61.884.475
…………………
236898
28/10/2007
Hàng bán bị trả lại
154
88.356.987
Kết chuyển qua tài khoản xác định kết quả
911
125.256.352
Cộng số phát sinh
945.235.650
122.245.980
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1562
Tháng 10 năm 2007 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
56.983.650
…………………….
PC0068925
12/10/07
Hoa hồng uỷ thác mua hàng
1111
105.253.500
………………………
Cộng số phát sinh
451.362.450
356.245.120
Số dư cuối kỳ
152.100.980
Cuối tháng kế toán lên Sổ cái tài khoản tương ứng: TK 1561, TK 632, TK 1562
SỔ CÁI
Quý IV/2007
Tên tài khoản: Hàng hoá. Số hiệu: 1561 ĐVT: Đồng
Ngày
vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.543.256.590
…………………….
31/12/07
235625
20/10/07
Xuất kho bán cho
Tổ hợp TECH NIP
632
61.884.475
…………
Cộng số phát sinh
2.256.362.250
2.563.235.260
Số dư cuối kỳ
1.236.383.580
SỔ CÁI
Quý IV/2007
Tên tài khoản: Hàng hoá. Số hiệu: 632 ĐVT: Đồng
Ngày
vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
……………………
31/12/07
235625
20/10/07
Xuất kho bán cho
Tổ hợp TECH NIP
1561
61.884.475
…………
31/11/07
236898
28/12/07
Hàng bán bị trả lại
154
88.356.987
31/12/07
Kết chuyển xác định kết quả
911
3.825.362.013
Cộng số phát sinh
3.913.719.000
3.913.719.000
Số dư cuối kỳ
0
0
2. Hạch toán phân bổ chi phí mua hàng
Cuối tháng căn cứ vào sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết kế toán lên Sổ cái TK 1562
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 1562
Quý IV/2007
Tên tài khoản: Chi phí mua hàng Số hiệu: 1562 ĐVT: Đồng
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
đối ứng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
56.983.650
31/12/07
PC0068925
12/10/07
Hoa hồng uỷ thác mua hàng
1111
105.253.500
……………………
Cộng số phát sinh
451.362.450
356.245.120
Số dư cuối kỳ
152.100.980
3. Hạch toán doanh thu bán hàng
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán vào sổ Nhật ký chung như ở trên chúng ta đã vào. Đồg thời ghi vào Sổ chi tiết tài khoản 5111
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5111
Tên mặt hàng: Máy chấm công Kings power 670A ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
0
0
……………………..
0062876
20/10/07
Doanh thu bán hàng cho Tổ hợp TECH NIP
1121
70.245.000
……………………..
Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả
911
364.689.000
Cộng số phát sinh
364.689.000
364.689.000
Số dư cuối kỳ
Cuối tháng kế toán vào sổ cái TK511
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5111
Quý IV/2007
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng. Số TK 5111 ĐVT: Đồng
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng Từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
31/12/07
0062876
20/10/07
Doanh thu bán hàng cho Tổ hợp TECH NIP
1121
70.245.000
31/12/07
235685
25/11/07
Xuất hàng bán cho trung tâm thông tin di dộng khu vực III
131
135.650.000
………………
31/12/07
Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả
911
4.256.236.260
Cộng số phát sinh
4.256.236.260
4.256.236.260
Số dư cuối kỳ
0
0
4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 521, TK531, TK532
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 521
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Chiết khấu thương mại. Số hiệu:TK 521 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
0
0
2635256
16/10/07
Khoản chiết khấu thương mại cho công ty TNHH DIETHEL VN
131
23.256.215
……………………..
Cộng số phát sinh
52.012.256
0
Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 531
Tháng 11 năm 2007
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
0
0
1522541
13/11/07
Công ty Vạn Tường trả lại hàng
111
26.235.586
……………………..
Cộng số phát sinh
63.562.325
0
Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 532
Tháng 11 năm 2007
Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán. Số hiệu:TK 532 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
0
0
326215
15/11/07
Giảm giá hàng bán cho công ty Phi Long
131
19.263.385
……………………..
Cộng số phát sinh
45.245.210
0
Số dư cuối kỳ
Cuối tháng kế toán vào sổ cái TK521, TK 531, TK 532
SỔ CÁI TÀI KHOẢNT 521
Quý IV/2007 ĐVT:Đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi sổ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
31/12/07
2635256
16/10/07
Khoản chiết khấu thương mại cho công ty TNHH DIETHEL VN
131
23.256.215
……………………..
31/12/07
Kết chuyển qua tài khoản 511
511
120.235.250
Cộng số phát sinh
120.235.250
120.235.250
Số dư cuối kỳ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 531
Quý IV/2007 ĐVT: Đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi sổ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
…………………..
31/12/07
1522541
13/11/07
Công ty Vạn Tường trả lại hàng
111
26.235.586
31/12/07
Kết chuyển qua tài khoản 511
511
98.265.200
Cộng số phát sinh
98.265.200
98.265.200
Số dư cuối kỳ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 532
Quý IV/2007 ĐVT: Đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi sổ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
31/12/07
326215
15/11/07
Giảm giá hàng bán cho công ty Phi Long
131
19.263.385
………………..
31/12/07
Kết chuyển sang tài khoản 511
511
147.215.360
Cộng số phát sinh
147.215.360
147.215.360
Số dư cuối kỳ
III/ Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1. Hạch toán chi phí bán hàng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán lên sổ Nhật ký chung và đồng thời lên Sổ chi tiết tài khoản 641.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 641
Tháng 10 năm 2007 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
0
0
653256
15/10/07
Chi phí lương nhân viên bán hàng
334
45.265.000
……………………..
Cộng số phát sinh
52.012.256
0
Số dư cuối kỳ
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 641 kế toán vào sổ cái tài khoản 641
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Quý IV/2007 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
31/12/07
653256
15/10/07
Chi phí lương nhân viên bán hàng
334
45.265.000
……………………..
31/12/07
Kết chuyển xác định kết quả
911
52.012.256
Cộng số phát sinh
52.012.256
52.012.256
Số dư cuối kỳ
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán vào sổ Nhật ký chung, đồng thời vào Sổ chi tiết tài khoản 642.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642
Tháng 12 năm 2007 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
0
0
653256
15/10/07
Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
334
55.256.355
……………………..
Cộng số phát sinh
68.125.325
0
Số dư cuối kỳ
Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 642
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Quý IV/2007 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
31/12/07
653256
15/10/07
Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
334
55.256.355
……………………..
31/12/07
Kết chuyển xác định kết quả
911
78.265.200
Cộng số phát sinh
78.265.200
78.265.200
Số dư cuối kỳ
3. Kết chuyển giá vốn, kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sau khi tập hợp được chi phí và doanh thu kế toán lên Sổ nhật ký chung kết chuyển chi phí và doanh thu để xác định kết quả tiêu thụ.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2007 ĐVT: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng
từ
Diễn giải
Số hiệu
tài khoản
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số trang trước chuyển sang
………………….
31/12/07
Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
911
3.825.362.013
632
3.825.362.013
31/12/07
Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả
511
4.256.236.260
911
4.256.236.260
31/12/07
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả
911
52.012.256
641
52.012.256
31/12/07
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
911
78.265.200
642
78.265.200
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4. Xác định kết quả tiêu thụ:
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu thuần
Tổng giá vốn
Chi phí bán hàng
=
_
_
_
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong quý IV năm 2007 là:
4.256.236.260 – 3.825.362.013 – 52.012.256 – 78.256.200 = 300.593.791
Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 911.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
31/12/07
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
3.825.362.013
31/12/07
Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng
511
4.256.236.260
31/12/07
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
52.012.256
31/12/07
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
78.256.200
31/12/07
Lãi tiêu thụ
421
300.596.791
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIÊN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ
I. Nhận xét chung về tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Đoàn Ngô
1. Ưu điểm:
Hiện nay công ty TNHH Đoàn Ngô với đội ngũ công nhân viên có trình dộ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao phó. Nhìn chung đội ngũ nhân viên của công ty TNHH Đoàn Ngô là những người trẻ trung, năng động có nhiệt huyết và ham học hỏi…Với những thế mạnh trên của mình công ty TNHH Đoàn Ngô đã tạo cho minh được thế đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Thực tế đã chứng minh rằng công ty TNHH Đoàn Ngô đã trở thành nhà phân phối chính của toàn Miền Trung về các sản phẩm như: Thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm.
Bên cạnh đó với đội ngũ nhân viên kế toán của công ty TNHH Đoàn Ngô có chuyên môn cao, tính cẩn thận và năng động đã giúp cho việc hạch toán chính xác và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để từ đó cung cấp thông tin cho các nhà quản lý ra quyết định chiến lược kinh doanh được nhanh chóng và kịp thời nắm bắt những cơ hội mà công ty đang có.
Với việc bố trí trách nhiệm cho công nhân viên trong công ty thì công ty TNHH Đoàn Ngô đã phát huy được những ưu thế mạnh của mình và tiết kiệm được rất nhiều chi phí về thời gian cũng như về tiền bạc.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỷ thuật, chính vì vậy mà để bắt nhịp được với sự phát triển đó thì công ty đã đưa phần mềm kế toán vào để làm việc giúp cho việc hạch toán được chính xác và nhanh chóng, số liệu được xử lý kịp thời, tạo thuận lợi cho việc báo cáo.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính, với biểu mẫu đơn giản, kết cấu dễ ghi và trình tự ghi đơn giản giúp cho người làm việc dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi chép trên sổ.
2. Nhược điểm:
Do công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá hàng xuất kho, nên theo phương pháp này thì giá thực tế từng loại sản phẩm xuất kho tính theo giá trị trung bình của từng loại sản phẩm tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nhập trong kỳ. Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm nhập kho của công ty không phản ánh chính xác được giá trị thực tế của từng loại sản phẩm cụ thể. Với sự chênh lệch này đã gây ra một số khó khăn trong việc đưa ra quyết định đúng trong việc đánh giá doanh thu, cũng như chi phí của từng loại mặt hàng.
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đoàn Ngô
Qua quá trình thực tế tại công ty TNHH Đoàn Ngô em có một số ý kiến trình bày dưới đây nhằm mục đích là có thể xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng cuối kỳ của từng mặt hàng và lập được dự toán báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập).
1. Đối với công tác hạch toán giá vốn hàng tồn kho:
Hiện nay công ty TNHH Đoàn Ngô đang áp dụng hình thức kê khai thường xuyên trong việc hạch toán hàng ngày nhưng lại sử dụng phương pháp bình quân để tính giá vốn hàng xuất kho, việc này theo em là chưa phù hợp lắm vì: khi sử dụng phương pháp bình quân thì đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tính và hạch toán được giá vốn hàng bán điều này làm cho nhà quản trị không xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong suốt kỳ hạch toán và phương pháp tính giá hàng tồn kho này không phù hợp với việc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên mà công ty đang áp dụng.
Để khắc phục nhược điểm này, công ty có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá hàng nhập kho và hàng xuất ra trong kỳ.
Công ty sẽ xác định đơn giá hạch toán cho từng loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, mỗi sản phẩm sẽ có một đơn giá hạch toán. Đơn giá hạch toán có thể là đơn giá thực tế kỳ trước của sản phẩm đó. Trong kỳ khi nhập kho sản phẩm sản xuất và khi xuất bán sản phẩm kế toán sẻ sử dụng đơn giá hạch toán để hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán thành giá thực tế trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết các sản phẩm bằng cách xác định chênh lệch giữa đơn giá thực tế và giá hạch toán.
BẢNG TÍNH CHÊNH LỆCH
GIỮA ĐƠN GIÁ HẠCH TOÁN VÀ ĐƠN GIÁ THỰC TẾ
(QUÝ 4/2005)
Tên sản phẩm
Đơn giá hạch toán
Đơn giá thực tế
Chênh lệch đơn giá
Máy chấm công King Power kp 670
4.000.000
4.125.765
125.760
………………
Trên cơ sở bảng tính chênh lệch này kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán về giá thực tế trên sổ chi tiết thành phẩm như sau :
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1561
Tên sản phẩm: Máy chấm công King Power kp 670
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
0
0
235625
20/10/07
Xuất bán cho tổ hợp TECH NIP
632
60.000.000
……………………..
Điều chỉnh xuất
Điều chỉnh nhập
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ghi chú:
Điều chỉnh xuất = Số lượng xuất * Chêch lệch giá thực tế và giá hạch toán
Điều chỉnh nhập = Số lượng nhập * Chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán
2. Đối với xác định kết quả tiêu thụ:
Trong những năm gần đây với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông quảng cáo công ty cần có những quan tâm nhất định đến thị trường tiêu thụ trong địa bàn Đà Nẵng. Thể hiện bằng việc tham gia các hội chợ triễn lãm nhằm nghiên cứu thị trường và tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời công ty có thể quảng bá được sản phẩm của mình tới khách hàng. Cũng chính từ đó công ty có thể mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ Miền Trung nói riêng mà cả nước nói chung.
Để nắm rõ về tình hình tiêu thụ kế toán công ty cần thiết kế hệ thống sổ sách cho phép xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng thị trường. Sau khi đã phân chia được doanh thu, chi phí theo từng thị trường tiêu thụ thì kế toán có thể lập được báo cáo về kết quả kinh doanh theo từng thị trường bên cạnh báo cáo chung về kết quả tiêu thụ trong kỳ, giúp nhà lãnh đạo nắm được nhiều thông tin hơn về hoạt động tiêu thụ của công ty và từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh khác nhau cho từng thị trường ở kỳ tới.
Như chúng ta đã biết công ty TNHH Đoàn Ngô là công ty chuyên cung cấp thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm cho các công ty khác nên chủng loại mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú, chính vì vậy mà kế toán cần phải xác định doanh thu và chi phí của từng mặt hàng trong kỳ.
Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán có thể nắm được doanh thu, giá vốn …của từng mặt hàng. Từ đó kế toán xác định được kết quả tiêu thụ trên từng sản phẩm.
3. Lập dự toán báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập):
Như chúng ta đã biết để lập được báo cáo này điều quan trọng nhất là chúng ta phải tách được biến phí và định phí trong các loại chi phí liên quan đến việc tiêu thụ của từng sản phẩm.
Như vậy công ty cần phải xác định được các khoản mục sau:
Đơn giá mua của một sản phẩm
Đơn giá bán của một sảp phẩm.
Biến phí bán hàng của từng sản phẩm và định phí bán hàng.
Biến phí quản lý doanh nghiệp của từng sản phẩm và định phí chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số lượng hàng mua vào và số lượng hàng bán ra.
Giả sử:
Đơn giá mua của máy chấm công King Power kp 670 là: 4.125.765 đ
Đơn giá bán của máy chấm công king Power kp 670 là: 4.683.000 đ
Biến phí bán hàng của một máy chấm công là: 100.000đ / 1 SP
Định phí bán hàng là: 15.012.256
Biến phí quản lý doanh nghiệp trên một máy chấm công là: 150.000 đ
Định phí quản lý doanh nghiệp là :35.256.200
Với số lương nhập vào bằng số lượng máy chấm công bán ra là: 200 máy.
Từ đó ta có dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh daonh như sau:
- Lập theo ứng xử của chi phí:
STT
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN
1
Doanh thu
936.600.000
2
Giá vốn
825.153.000
3
Lợi nhuận gộp
111.447.000
4
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
100.268.456
5
Lợi nhuận trước thuế
11.178.544
- Lập dự toán báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí:
STT
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN
1
Doanh thu
936.600.000
2
Biến phí
875.153.000
3
Số dư đảm phí = Doanh thu - Biến phí
61.447.000
4
Định phí
50.268.456
5
Lợi nhuận trước thuế
11.178.544
Vậy từ dự toán trên giúp cho các nhà quản trị của công ty có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh từng mạt hàng một cách nhanh chóng và hợp lý để nắm bắt được những cơ hội của kinh tế thị trường hiện nay mà công ty TNHH Đoàn Ngô đang có. Từ đó có thể xác định được mặt hàng nào là mặt hàng điểm mạnh và mang lại lợi nhuận cao cho công ty, bên cạnh đó là khắc phục những điểm yếu mà các mặt hàng chưa thực sự mang lại lợi nhuận về cho công ty.
4. Những giải pháp tăng cường quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả tiêu thi sản phẩm:
Công ty cần tích cực đẩy mạnh và phát triển chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường. Thực tế hiện nay những sản phẩm mà công ty cung cấp ra ngoài thị trường là những sản phẩm thiết thực mà bất cứ một đối tác khách hàng nào cung cần trong việc kinh doanh của mình: Như trang thiết bị văn phòng, dụng cụ máy vi tính, máy in, mực in… chính vì vậy mà công ty phải không ngừng hoàn thiện sản phẩm của minh cả về chất lượng lẫn mẫu mã, kiểu dánh, chủng loại của sản phẩm, nhằm tối đa hoá nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó để tiếp cận được khách hàng thì công ty cần phải tham gia các hội chợ triễn lãm nhằm quảng bá thương hiệu và sản phảm của mình tạo thế đứng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tạo cho minh một nền tảng vững chắc để không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cạnh trang với công ty và trở thành nhà phân phối chính của Đà Nẵng nói riêng cũng như toàn Miền Trung nói chung.
Thiết kế, trưng bày, quảng cáo, giao tiếp là những hoạt động cơ bản của xúc tiến bán hàng tại hội chợ triển lãm. Làm được điều này sẽ tạo nên thế mạnh của gian hàng. Nếu công ty tham dự hội chợ, triển lãm biết cách thức trưng bày đẹp; quảng cáo tốt, giao tiếp cuốn hút, tinh tế, tài tình nhanh nhẹn, tháo vát, cởi mở sẽ mang lại niềm tin cho khách hàng vào sản phẩm của công ty. Tất cả các hoạt động này chỉ nhằm mục tiêu duy nhất đó là tạo cho khách hàng có được ấn tượng tốt về sản phẩm, có được niềm tin vào doanh nghiệp.
Tăng cường ngân sách cho hoạt động hội chợ triển lãm để đảm bảo việc chi tiêu cho các hoạt động cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả.
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì công ty cần phải có một bộ phận đảm nhiệm hoạt động nghiên cứu, nắm bắt thị trường đó chính là bộ phận marketing.
Nhằm đảm bảo triển khai các phối thức marketing trong thời gian đến đạt được mục tiêu đề ra, việc thành lập và kiện toàn tổ chức marketing của công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công ty cần đưa ra chính sách phân phối sản phẩm cho phù hợp, mục tiêu chính của chính sách phân phối là giữ vững và gia tăng thị phần tại thị trường bằng cách mở rộng mạng lưới phân phối để gia tăng khối lượng bán, tạo uy tín về chất lượng sản phẩm, không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tăng cường quan hệ với các nhà phân phối hiện tại và tìm kiếm, thiết lập với các nhà phân phối mới để gia tăng sản lượng tiêu thụ, nhanh chóng đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ.
5. Hoàn thiện sổ sách kế toán:
Qua thực tế tại công ty em thấy việc hạch toán doanh thu đang hạch toán chung cho tất cả các sản phẩm, chính vì vậy mà công ty cần mở các sổ cho từng loịa hàng hoá và sổ phản ánh doanh thu, chi phí cho từng loại mặt hàng cụ thể hay có thể phân nhóm ra từng chủng loại mặt hàng với nhau để phán ánh một cách chi tiết hơn./
LỜI KẾT LUẬN
Trải qua 8 năm đi vào hoạt động với sự nổ lực của mình công ty TNHH Đoàn Ngô đã và đang ngày càng cố gắng để phát triển và đứng vững trên nền kinh tế thị trường, ra sức kinh doanh để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dung đồng thời góp phần không nhỏ vào việc làm tăng ngân sách nhà nước. Công ty TNHH Đoàn Ngô là một loại hình công ty thương mại hoạt động chính của công ty là mua hàng hoá từ các nhà cung cấp và bán ra cho các công ty có nhu cầu về sản phẩm. Công ty đã có phương pháp quản lý kinh doanh phù hợp và đã có sự áp dụng những thành quả công nghệ vào công tác kế toán của mình.
Qua thời gian thựe tập và tìm hiểu tại phòng kế toán Công ty TNHH Đoàn Ngô, em thấy rằng công ty đã có nhiều điểm mạnh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Do thời gian và trình độ hiểu biết có giới hạn nên bài báo cáo của em có thể còn nhiều sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các anh chị trong công ty và của thầy cô cùng tất cả các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo CH. NGUYỄN THANH HẢI cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thiện về kiến thức của phần hành kế toán “ kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ” và hoàn thành báo cáo thực tập này.
Đà Nẵng, ngày 06 tháng 04 năm 2008
SVTH: Nguyễn Thị Hoà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp I, II, III
Trường ĐH Duy Tân – Khoan kế toán
Kế toán doanh nghiệp (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam)
TS: Nguyễn Văn Lợi
Tổ chức hạch toán kế toán
TS: Nguyễn Thị Đông
Lý thuyết kế toán
Chủ biên: Ngô Hà Tấn - Trần Đình Khôi Nguyên - Hoàng Tùng
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 - Chuẩn mực 02: hàng tồn kho
NHẬN XÉT CỦA GI ÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GI ÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18013.doc