- Trong hình thức này mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh không phân biệt là của đối tượng nào, đều căn cứ vào chứng từ gốc đã hợp pháp, hợp lệ để ghi sổ theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ đó.
- Với hình thức kế toán áp dụng là "NKC" tại Công ty in Ba Đình sử dụng 3 loại sổ chủ yếu là:
Nhật ký chung: sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá và sổ chi tiết tài khoản 131. Công ty không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt.
- Trình tự ghi sổ tại công ty như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
50 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tổng hợp tại Công ty in Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì ngành kinh tế cũng phát triển không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đồng thời cũng nói lên sự cạnh tranh trên nền kinh tế thị trường càng mạnh.
Để doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển là một mối quan tâm lớn của các nhà quản lý. Đồng thời nói lên sự quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong công ty.
Hạch toán kế toán giúp các nhà kinh doanh biết được tài sản, nguồn vốn, cũng như nguồn nhân lực hiện tại của công ty, tập hợp chi phí đầu vào cũng như chi phí đầu ra và tính được số lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Từ đó phân phối lợi nhuận sao cho hợp lý. Các chủ doanh nghiệp phải suy nghĩ tìm tòi để làm sao tổng hợp lại tất cả các quá trình sản xuất phải sinh sôi nảy nở, phải có khả năng sinh lợi nhuận đó là điều kiện đầu tiên của nhà sản xuất kinh doanh là chu kỳ tổng hợp lại tất cả.
ý thức được tầm quan trọng của hạch toán kế toán với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên Nguyễn Thị Thanh Thuỷ và sự giúp đỡ tận tình của anh chị trong phòng kế toán Công ty in Ba Đình em đã chọn đề tài "Kế toán tổng hợp"để làm bài báo cáo tốt nghiệp của mình.
Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với thực tế do thời gian có hạn và lượng kiến còn thấp kém nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của cô giáo và anh chị trong phòng kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
giới thiệu tổng quan về Công ty in Ba Đình - Bộ Công an
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty in Ba Đình
Công ty in Ba Đình- Bộ Công an
Trụ sở chính đặt tại số 4 - Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Ba Đình Printing company
Công ty in Ba Đình - Bộ Công an là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trực thuộc Bộ Công an quản lý, công ty được thành lập dựa trên sự sát nhập của hai doanh nghiệp của ngành công an là: Công ty in XZ72 và xí nghiệp in Bộ Công an, Công ty được thành lập theo số 919/1999/QĐ-BCA(X13) có tên đầy đủ là Công ty in Ba Đình - Bộ Công an và tên giao dịch quốc tế là Ba Đình Printing company.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán kinh tế độc lập, được giao vốn, vay vốn và ưu tiên đầu tư vốn để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản phẩm của Bộ công an là chủ yếu, đồng thời tham gia phục vụ nhu cầu xã hội.
Từ ngày thành lập đến nay, trong thời kỳ đổi mới, công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn, nhưng dưới ánh sáng đường lối phát triển của Đảng cùng với sự quan tâm của UBND các cấp và đặc biệt là sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ CNV Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Trên cơ sở những mục tiêu và phát triển, công ty đã bám sát thực tế, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, mạnh dạn, khoán sản phẩm cho phòng kinh doanh để tiến hành cung kịp thời, đạt chất lượng, đúng giá thành sản phẩm in ấn các loại giấy đặc biệt và các sản phẩm khác theo kế hoạch giao và đơn đặt hàng của ngành.
Một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây là:
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
39.190.131
44.641.362
60.404.341
Lợi nhuận thuần sau thuế
389.022
964.442
1.277.649
Phải nộp NSNN
6.998.641
5.901.415
4.808.577
Lương BQ/tháng
1,437
1,563
1,647
Điều đó khẳng định sự trưởng thành và ngày càng lớn mạnh của công ty đã từng bước hoàn thiện hơn tạo được uy tín của mình đối với khách hàng và nâng cao đời sống cho người lao động trong công ty.
- Chức năng và nhiệm vụ của công ty
+ Chức năng: Công ty có 4 chức năng chính bao gồm:
Đảm bảo cung cấp kịp thời, đạt chất lượng, đúng giá thành được duyệt các sản phẩm in ấn, các loại giấy đặc biệt và các sản phẩm khác theo kế hoạch được giao và đơn đặt hàng phục vụ nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế.
Giải quyết công ăn việc làm đời sống của cán bộ chiến sỹ trong công ty đào tạo và sử dụng lao động cho các đối tượng dư dôi trong ngành cũng như con em cán bộ chiến sỹ phù hợp với chính sách sử dụng cán bộ của ngành.
Phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ khác.
+ Nhiệm vụ:
Với chức năng đó công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Hoạt động công ích phục vụ theo kế hoạch và đơn đặt hàng trong ngành công an.
In ấn các tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ.
In ấn các loại báo ngành, sách và các tạp chí khác.
Xuất nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị ngành in phục vụ trong ngành.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của lãnh đạo cấp trên.
Tham gia phát triển kinh tế xã hội và thị trường.
Ngoài nhiệm vụ thực hiện các chỉ tiêu do Bộ Công an giao, công ty có thể tiến hành sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác để tận dụng năng lực sản xuất và thiết bị kỹ thuật hiện có, song phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích do Bộ Công an và Nhà nước giao.
Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với phần hoạt động thêm theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo đời sống và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ CNV trong toàn công ty.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
2.1.1. Ban giám đốc:
Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc và một kế toán trưởng.
- Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và pháp luật, điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người thay mặt cho công ty trong các mối quan hệ với các cơ quan nhà nước, các toà án, các tổ chức kinh tế và các vấn đề có liên quan đến công ty.
- Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được giám đốc phân công.
- Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định.
2.1.2. Văn phòng công ty và các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Bao gồm văn phòng công ty, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch và kinh doanh, các phòng này có chức năng tham mưu giúp việc Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công ty.
2.1.3. Các xí nghiệp thành viên
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công an nên nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của các xí nghiệp thành viên của công ty do Tổng cục xây dựng lực lượng Công an nhân dân quy định. Sau khi thống nhất với Tổng cục hậu cần.
Sơ đồ ban quản lý của Công ty
Ban giám đốc
Văn phòng
Công ty
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Văn phòng
Công ty
2.1.4. Hoạt động tổ chức quản lý
Tổng cục hậu cần là cơ quan quản lý trực tiếp của Bộ Công an chịu trách nhiệm giám sát, quản lý và giao kế hoạch sản xuất hàng năm cho công ty.
Công ty được điều hành và quản lý theo chế độ một thủ trưởng, hoạt động dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản trực tiếp.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Chế bản
Khâu bình
In
Hoàn thành
Căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của công ty phát lệnh sản xuất cho các phân xưởng chế bản gồm:
Sắp chữ điện tử theo nội dung yêu cầu của khách hàng.
Sắp xếp make if theo yêu cầu của khách hàng sau khi được khách hàng duyệt và đồng ý thì sang khâu bình và phê bản.
Khâu in: chuyển sản phẩm của khâu bình sang, phê bản cho phân xưởng in, phân cho từng máy, sau khi in xong chuyển sang kiểm tra chất lượng của khâu in rồi chuyển sang phân xưởng hoàn thành gồm: khâu gấp, đóng xén, hoàn thiện sản phẩm.
2.3. Cơ cấu ngành nghề
Công ty in Ba Đình - Bộ Công an là một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ mạng lưới kinh doanh
Phòng kinh doanh
Xí nghiệp
in I
Cửa hàng chính của Công ty
Xí nghiệp
giấy XZ72
Xí nghiệp
in II
2.4. Loại hình sản xuất kinh doanh
Công ty in Ba Đình - Bộ Công an là một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh các sản phẩm in ấn, các loại giấy, sổ, sách báo để phục vụ công ích trong ngành và phục vụ nhu cầu của xã hội.
- Công ty có 3 xí nghiệp in: xí nghiệp in I, xí nghiệp in II và xí nghiệp in giấy XZ72.
Trong xí nghiệp gồm có các phân xưởng chế bản:
Các khâu in, gấp, đóng xén, hoàn thành sản phẩm.
3. Trình bày tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty in Ba Đình - Bộ Công an
Công ty in Ba đình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc được tiến hành tại phòng tổng hợp của công ty, ở cửa hàng trực thuộc của công ty không tổ chức kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép chứng từ ban đầu, sau đó sẽ chuyển về phòng tổng hợp để nhân viên kế toán xử lý ghi sổ.
Bộ máy kế toán gồm có 1 kế toán trưởng và kế toán đảm nhiệm về mọi phần hành kế toán có tại công ty và một thủ quỹ kiêm thủ kho.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán hoạt động kế toán tài chính
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Bộ phận tổng hợp
Bộ phận kiểm tra
kế toán
Xí nghiệp
Trưởng phòng kế toán
Bộ phận
kế toán chi phí nhân công, thanh toán bảo hiểm
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Bộ phận
kế toán tổng hợp
Bộ phận
kế toán
TSCĐ hàng tồn kho
Bộ phận
kế toán
tiêu thụ và xác định
kết quả
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán trong Công ty.
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán - tài chính ở công ty.
Bộ phận tài chính chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý, kế hoạch tài chính của công ty, quản lý việc tổ chức các nguồn vốn nội bộ công ty và kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn ở công ty và kiểm tra sử dụng vốn bằng tiền, thanh toán công nợ.
- Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài chính thực hiện các phần hành liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty thực hiện và chi phí quản lý doanh nghiệp, tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán, phần hành kế toán tại công ty.
- Bộ phận tổng hợp: Thu nhập, kiểm tra báo cáo kế toán của các xí nghiệp trực thuộc gửi lên cùng với báo cáo kế toán, phần hành công việc kế toán tại công ty để lập báo cáo kế toán tổng hợp toàn công ty.
- Bộ phận kiểm tra kế toán: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kế toán ở công ty và các xí nghiệp trực thuộc.
- Còn ở các xí nghiệp, các bộ phận kế toán cũng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kế toán như các bộ phận kế toán tương ứng ở phòng kế toán của công ty, nhưng chỉ khác là chỉ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở xí nghiệp của mình.
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là "Nhật ký chung"
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh các TK
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
- Trong hình thức này mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh không phân biệt là của đối tượng nào, đều căn cứ vào chứng từ gốc đã hợp pháp, hợp lệ để ghi sổ theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ đó.
- Với hình thức kế toán áp dụng là "NKC" tại Công ty in Ba Đình sử dụng 3 loại sổ chủ yếu là:
Nhật ký chung: sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá và sổ chi tiết tài khoản 131. Công ty không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt.
- Trình tự ghi sổ tại công ty như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Đồng thời sau khi ghi sổ nhật ký chung căn cứ vào số liệu sổ cái kế toán ghi vào bảng cân đối số phát sinh, từ bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản này cùng với các sổ kế toán chi tiết, kế toán sẽ lập bảng cân đối kế toán và các biểu kế toán khác.
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho bằng cách kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán của Công ty
trong tháng 1 năm 2007
1. Kế toán tài sản cố định
1.1. TSCĐ
Là bộ phận thuộc cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có đặc điểm chu chuyển chậm, thời gian hoàn vốn lâu đồng thời nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng hình thái vật chất không thay đổi. TSCĐ phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
- TSCĐ hữu hình gồm cửa hàng, phân xưởng, máy móc thiết bị
- TSCĐ vô hình gồm quyền sử dụng đất đai, nhà cửa
1.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính vào CPSXKD nên một mặt nó làm tăng hao mòn, mặt khác nó làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
Khấu hao TSCĐ phải tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Mức khấu hao hàng tháng được tính theo phương pháp đường thẳng, được xác định theo công thức.
- Mức khấu hao tháng =
- = + -
-= x
-=x
VD: Tính mức KHTSCĐ của công ty là một máy in có NG = 200 triệu sử dụng trong vòng 10 năm.
Mức khấu hao tháng = =
2. Tập hợp các chứng từ về biến động TSCĐ trong công ty
Mẫu số 09-TSCĐ
Biên bản giao nhận
Ngày 10 tháng 01 năm 2007
Căn cứ vào quyết định số 01 ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Công ty in Ba Đình về việc bàn giao TSCĐ.
I. Đại diện bên giao
1. Ông Trần Thanh Duy - Giám đốc
2. Bà Trần Thị Tuyết - cán bộ kỹ thuật
II. Đại diện bên mua:
1. Ông Lê Văn Linh - Giám đốc
2. Bà Lưu Hương Giang - Kế toán
Địa điểm giao nhận: Công ty in Ba Đình xác nhận về việc giao nhận sau:
ĐVT: (đ)
STT
Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
NG TSCĐ
Giá mua
CP lắp đặt chạy thử
NG
1
Máy cắt xén
CX
2006
2007
315.000.000
10.000.000
325.000.000
Ngày 10/01/2007
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Người giao
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10/1/2007
Mẫu số 01GTKT-3LL
ĐC/2007B
0060134
Đơn vị bán hàng: Công ty cơ khí Hà Nội
Địa chỉ: 26B Trương Định - Hà Nội
Số TK: 00118267953 MST: 0102030405
Đơn vị mua hàng: Công ty in Ba Đình
Địa chỉ: 160 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội
STK: 00289654143 MST: 00301040906
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy cắt xén
cái
1
325.000.000
325.000.000
Thuế suất GTGT 10%
32.500.000
Tổng thanh toán
357.500.000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm năm mươi bảy triệu năm trăm đồng chẵn.
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Mẫu số 04-TSCĐ
Thẻ tài sản cố định
Căn cứ vào biên bản thẻ giao nhận TSCĐ số 01 tháng 01/2007
Tên kí hiệu TSCĐ: Máy cắt xén
Nước sản xuất: Việt Nam
Bộ phận quản lý: Công ty in Ba Đình
Năm sử dụng: 2007
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị HMTSCĐ
Ngày tháng
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị HM
Cộng dồn
0060134
10/01
Mua TSCĐ=111
325.000.000
Ngày 10/01/2007
Người lập thẻ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 01 năm 2007
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Nơi sử dụng
Toàn DN
627 CPSXC
642 CPQLDN
NGTSCĐ
Số KH
1
Máy móc In
10
207.000.000
20.700.000
20.700.000
2
Cắt xén
5
200.000.000
10.000.000
10.000.000
3
Máy khuôn
5
105.000.000
5.250.000
5.250.000
Tổng
Công ty in Ba Đình
Sổ Cái TK 211
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
4.395.000.000
10/01
0060134
10/01
Mua máy cắt xén
111
325.000.000
Cộng phát sinh
325.000.000
Số dư cuối kỳ
4.720.000.000
Công ty in Ba Đình
Sổ Cái TK 214
Tên TK: Khấu hao TSCĐ
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
439.500.000
18/01
01
17/4
Khấu hao TSCĐ ở sản xuất
627
325.000.000
Cộng phát sinh
325.000.000
Số dư cuối kỳ
4.720.000.000
II. Kế toán NVL - CCDC
1. Nguyên vật liệu
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật thể hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, và chi phí về vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, nên chủng loại sản phẩm rất phong phú. Và việc phân loại vật liệu ở công ty được dựa trên nội dung kinh tế về chức năng của vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu gồm có 5 loại:
- Vật liệu chính: gồm những loại tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm của công ty là các trang in, ấn phẩm gồm các loại:
+ Giấy: Công ty sử dụng trên 70 loại giấy có nhiều khuôn khổ và kích cỡ khác nhau như giấy Bãi Bằng 58g/m2 (49x109), giấy Đài Loan 60g/m2 khổ (84x123), giấy cutse 150g/m2 khổ (65x86)
+ Kẽm: có nhiều loại cỡ, khổ khác nhau như kẽm trường ô, kẽm Đức (61x72); kẽm (76x92), kẽm ốp 4,
+ Mực in: có nhiều loại khác nhau như mực nhũ bạc, mực liên doanh.
- Vật liệu phụ: là đối tượng không thành nên thực thể sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm, gồm có:
+ Vật liệu phụ sử dụng thường xuyên có 40 loại như hạt nhựa, keo dán,
+ Vật liệu phụ ít sử dụng có 15 loại như thép hộp kim, lưới đồng, thạch cao
- Nhiên liệu không nhiều gồm than, xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế
- Phế liệu thu hồi
1.2. Phương pháp tính giá xuất nhập nguyên vật liệu
1.2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài
ở công ty có 3 xe vận tải, nhưng 3 xe này chủ yếu là xe vận chuyển sản phẩm của công ty giao bán cho khách hàng, nên vật liệu của công ty mua, chi phí vận chuyển có thể do bên bán chi và chi phí này được cộng luôn vào giá mua, mà kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Như vậy giá thực tế của vật liệu mua ngoài chỉ bao gồm trên hoá đơn (đối với hoá đơn VAT hoặc theo phương pháp trực tiếp hàng hoá không có thuế GTGT) hoặc giá thành hàng hoá chưa tính thuế GTGT nếu hoá dơn theo phương pháp khấu trừ.
VD: trên sổ chứng từ số 205 ngày 14 tháng 01 năm 2007 (xem bảng 1)
Công ty mua giấy Bãi Bằng 2.975kg giấy Bãi Bằng 58g/m2 khổ (79x109) giá mua ghi trên hoá đơnlà 32.000.000đ, giá mua này là đồng thời giá trị thực tế của lượng giấy mua kế toán sẽ ghi số liệu này vào cột tiền trong sổ chi tiết vật liệu.
- Giá thực tế vật liệu nhập kho do đổi chủng loại
Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho do đổi chủng loại được xác định đúng bằng giá trị thực tế xuất kho của chúng khi trước.
1.2.2. Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Tại Công ty in Ba Đình giá thực tế của vật liệu xuất kho theo bình quân gia quyền của từng lần nhập, căn cứ trên sổ chi tiết của từng thứ vật liệu.
= x
VD: Trên phiếu xuất kho số 2221 ngày 21/01/2007 xuất kho cho anh Lâm bộ phận xén 12 tấm kẽm để in hoá đơn công ty Cocacola kế toán căn cứ vào ngày nhập vật tư gần nhất 21/01/2007 để xác định đơn giá bình quân.
Căn cứ vào giá trị thực tế và số lượng kẽm tồn trước ngày 14/01 căn cứ vào giá trị thực tế và số lượng tồn kho đầu kỳ của kẽm này trên sổ chi tiết vật liệu (biểu số 2).
Tính đơn giá thực tế xuất kho của loại vật liệu này là:
= = 24.663
=> Giá trị thực tế của 12 tấm kẽm xuất kho là: 24.663 x 12 = 295.956
3. Tập hợp chứng từ phát sinh về biến động nguyên vật liệu
Tại Công ty in Ba Đình phòng Kế hoạch vật tư cân đối nhu cầu vật liệu cho sản xuất.
Phòng Kế hoạch giao nhiệm vụ cho cán bộ vật tư đi mua ở công ty không có ban kiểm nghiệm vật tư do đó không sử dụng "Biên bản kiểm nghiệm" mà vật tư mua về chỉ qua người mua kiểm tra trước khi mua và thủ kho kiểm tra trước khi nhập kho.
Sau khi nhận được hoá đơn bán hàng của công ty giấy Bãi Bằng.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Ngày 10/01/2007
(Liên 2 giao cho khách hàng) số 718225
- Họ tên người mua: Công ty in Ba Đình - Bộ Công an
- Địa chỉ: 160 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội
- Xuất tại kho: Công ty giấy Bãi Bằng
- Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
TT
Tên quy cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Giấy Bãi Bằng 58g/m2 (79x109)
kg
2975
10823,5
32.200.000
Cộng tiền hàng
Thuế suất 10%
32.200.000
3.220.000
Tổng tiền thanh toán
35.420.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu bốn trăm hai mươn nghìn đồng chẵn.
Người mua
Người viết hoá đơn
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám sát
Thì kế toán viết phiếu nhập kho
Định khoản: Nợ TK 152: 32.200.000
Nợ TK 1331: 3.220.000
Có TK 1121: 35.420.000
Phiếu nhập kho
Ngày 10/01/2007
- Họ và tên người nhập kho: Trần Hồng Tuyến
- Theo số chứng từ: 718225
- Nhập tại kho: Liên
TT
Tên quy cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Giấy Bãi Bằng 58g/m2 khổ (79x109)
kg
2995
10823,5
32.200.000
Cộng tiền hàng
Thuế suất 10%
32.200.000
3.220.000
Tổng tiền thanh toán
35.420.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu bốn trăm hai mươn nghìn đồng chẵn.
- Xuất vật liệu vào sản xuất.
Căn cứ vào hợp đồng mà khách hàng đã đặt, phòng kinh doanh chuyển hợp đồng đến phòng vật tư, căn cứ vào hợp đồng đó phòng kế hoạch vật tư tính toán vật tư cần thiết để xuất cho hợp đồng đó để giao nhận kế hoạch được giao đồng thời quản đốc phân xưởng làm phiếu yêu cầu cấp vật tư cho sản xuất và chuyển lên phòng kế hoạch.
Phiếu yêu cầu cấp vật tư cho sản xuất
Ngày 21/01/2007
- Bộ phận sử dụng: Lâm - bộ phận xén
- Lý do xuất: cho mẫu tạp chí văn hoá nghệ thuật số 02
- Xuất tại kho: Liên
TT
Tên quy cách sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng xin cấp
Số lượng thực cấp
Ghi chú
1
Giấy Bãi Bằng 58g/m2
Tờ
12867
12867
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phòng Kế hoạch vật tư
(Ký)
Thủ kho
(Ký)
Đồng thời phòng Kế hoạch vật tư lập phiếu cấp vật tư thành 2 liên và trình cho giám đốc ký duyệt. 1 liên lưu lại phòng kế hoạch vật tư, 1 liên giao cho kế toán vật tư để làm phiếu xuất kho vật tư.
Phiếu cấp vật tư
Số 1560KH/SX
Căn cứ vào hợp đồng in số 285 ngày 19 tháng 10 năm 2006 đã ký giữa Công ty in Tài chính và Bộ Văn hoá thông tin.
Theo đề nghị của bộ phận xén.
Nay: Kế toán sản xuất và vật tư cấp vật tư
TT
Tên quy cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng thực xuất
Trong đó có hư hao
Ghi chú
1
Giấy Bãi Bằng 58g/m2
tờ
12.867
Xén (27x39)
Dùng để in tài liệu: Tạp chí văn hoá nghệ thuật số 02
Ngày 21 tháng 01 năm 2007
Bộ phận thực hiện
định mức vật tư
Kế hoạch sản xuất
thực hiện
Giám đốc
Phiếu xuất kho vật tư
Số 2217
- Bộ phận sử dụng: Lâm - tổ xén Đơn vị: tổ xén
- Đối tượng sử dụng: Tạp chí văn hoá nghệ thuật số 2
- Đơn vị: Bộ Văn hoá thông tin
- Xuất tại kho: Liên
TT
Tên quy cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Giấy Bãi Bằng 58g/m2 khổ (79x109)
kg
544,5kg = 12867 tờ
12867
6.451.582
Xuất ngày 21/01/2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phòng Kế hoạch vật tư
(Ký)
Thủ kho
(Ký)
Thẻ kho
Tên vật liệu: (sản phẩm, khối lượng): Giấy Bãi Bằng 58g/m2
Quy cách phẩm chất: (79x109)
ĐVT: kg
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Xuất
Nhập
1
2
3
4
5
6
7
8
Dư đầu kỳ
350,1
10/01
205
Nhập mua
2975
21/01
2217
Sản xuất tạp chí VHNT
544,4
Cộng
2794
544,5
Dư cuối kỳ
2780,6
Công ty in Ba Đình Tháng 01/2007
Sổ chi tiết
TK 152-A110001 - Giấy Bãi Bằng 58g/m2 (79x109) ĐVT: kg
Tồn đầu kỳ: số lượng 350,1 Thành tiền: 5364081
Tồn cuối kỳ: số lượng 2780,6 Thành tiền: 31412795
Ngày CT
Số liệu chứng từ
Trích yếu
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Số lượng
Giá ĐV
Thành tiền
Số lượng
Giá ĐV
Thành tiền
10/01/07
205
Nhập giấy BB
2975
10823,5
32.200.000
21/01/07
2217
Tạp chí VHNT 02
544,5
11.867
6.451.582
Cộng
2975
10823,5
32.200.000
544,5
11.867
6.451.582
Cách ghi sổ chi tiết như sau:
Cột "ngày chứng từ" căn cứ vào ngày tháng năm trên các phiếu xuất kho để ghi.
Cột "số liệu chứng từ" căn cứ vào số chứng từ trên các phiếu xuất nhập kho.
Cột "nhập" ghi "số lượng", "giá đơn vị", "thành tiền" của vật liệu nhập kho.
- Cột "xuất" ghi "số lượng", "giá đơn vị", "thành tiền" của vật liệu xuất kho căn cứ vào phiếu xuất kho tương ứng để ghi:
=
Cụ thể trên sổ chi tiết giấy Bãi Bằng 58g/m2 (79x109)
+ Giá trị thực tế vật liệu tồn trước khi nhập kho = giá trị vật liệu tồn đầu kỳ - Giá vật liệu xuất trước lần nhập.
= 5364081
+ Giá trị vật liệu nhập kho: 32.200.000
+ Số lượng vật liệu tồn trước khi nhập kho = Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ - Số lượng vật liệu xuất trước lần nhập
+ Số lượng vật liệu nhập kho = 2975
= = 11.297
Khi đó trên phiếu xuất 2217 ngày 21/1/2007 kế toán tính giá trị thực tế vật liệu xuất kho = ĐGBQ x Số lượng xuất
= 544,4 x 11.297 = 6.151,286
- Tính số liệu tồn cuối kỳ
Số lượng = + -
= + -
Cụ thể:
+ Số lượng tồn cuối kỳ = 350,1 + 2975 - 544,4 = 2780,6
Thành tiền tồn cuối kỳ = 5364081 +32200000 - 6151286
= 31.412,795
Công ty in Ba Đình
Bảng kê loại chứng từ nhập vật tư
Tháng 01/2007
Dòng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
1
205
10/01
Nhập giấy Bãi Bằng 58g/m2 (79x109)
152
1121
32.200.000
Cách ghi bảng kê phiếu nhập vật tư
Cột "Số chứng từ", "ngày chứng từ" kế toán căn cứ vào các phần tương ứng trên phiếu nhập kho để ghi.
Cột "số tiền" kế toán căn cứ vào cột "thành tiền" trên các phiếu nhập kho loại vật tư tương ứng để ghi.
Công ty in Ba Đình
Bảng kê loại chứng từ xuất kho
Tháng 01/2007
Dòng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
1
2217
21/01
Tạp chí VHNT số 02
6211
152
6461582
Bảng tổng hợp vật tư hàng hoá TK152
Tháng 01/2007
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A112001
Giấy BB 58g/m2 (79x109)
Kg
350,1
5.364.081
2.975
322.000.000
544,4
6451.582
2780,6
31.412.795
A112002
Giấy BB 58g/m2 (79x121)
Kg
47,5
477.537
47.375
Tổng cộng
5841456
32200.000
6461582
31.890.170
Sổ Cái TK 152
Tên tài khoản: nguyên vật liệu Năm 2007
Số hiệu TK: 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu kỳ
5.364.081
10/01
205
10/01
Mua giấy
1121
32.200.000
21/01
2217
21/01
Xuất cho SX
621
6461.582
31/01
3227
31/01
Xuất xăng cho xe
627
1.959.477
31/01
3328
31/01
Xuất dầu cho xe
641
906.000
Cộng phát sinh
32.200.000
9.327.005
Số dư cuối kỳ
28.237.076
2. Công cụ dụng cụ
Do sản xuất kinh doanh các mặt hàng làm giấy, sách, báo, cũng như các tạp chí nên phần công cụ dụng cụ tại công ty là rất ít và không đáng kể, hầu như sản phẩm tạo ra đều không sử dụng đến công cụ dụng cụ nên công ty không hạch toán phần này.
III. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Cách tính lương phải trả công nhân viên
Để tính toán tiền lương phải trả trong công ty phòng kế toán căn cứ vào "Bảng chấm công", "Bảng thanh toán khối lượng" của từng bộ phận từng tổ sau đó tổng hợp lại toàn bộ công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, tiền lương phải trả cho CBCNV theo hình thức được tính bằng cách lấy số ngày làm việc thực tế nhân với số lương cơ bản trong ngày tuỳ theo cấp bậc và hệ số lượng.
Lương thực lĩnh = Lương cơ bản + Phụ cấp - Khoản phải trừ
VD: Đỗ Thị Yến ở phân xưởng sản xuất có số ngày làm việc thực tế là 22 ngày trong tháng, với lương cơ bản là 25.000đ/ngày, phụ cấp 200.000đ/tháng.
ị Số lương cơ bản của chị là:
22 x 25.000 = 550.000đ/tháng
Các khoản phải trừ:
BHXH: 5% = 550.000 x 5% = 27.500 (đ)
BHYT:1% = 550.000 x 1% = 5500 (đ)
Tổng khoản phải trừ = 33.000đ
Số lương thực lĩnh: 550.000 + 200.000 - 33.000 = 717.000đ
Trích tài liệu tháng 1/2007 của Công ty
Số lương phải trả CNSX: 38.254.000
Số lương phải trả NVBH: 7.365.000
Số lương phải trả NVQLSX: 19.620.000
Định khoản:
Nợ TK 622: 38.254.000
Nợ TK 641: 7.365.000
Nợ TK 627: 19.620.000
Nợ TK 642: 3.784.000
Có TK 334: 69.023.000
Trích BHYT, BHXH theo quy định:
Nợ TK 622: 7.268.260
Nợ TK 641: 1.399.350
Nợ TK 642: 718.960
Nợ TK 334: 4.141.380
Có TK 338: 17.255.750
Công ty in Ba Đình
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 1/2007
TT
Họ và tên
Bậc lương
Hệ số
Lương cơ bản
Nghỉ (ngừng việc lương 100% lương)
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng
Các khoản phải trừ
Thực lĩnh
BHXH 5%
BHYT1%
1
Đỗ Yến
550.000
200.000
750.000
-
27.500
5.500
717.000
2
Phạm vi
630.000
270.000
900.000
300.000
31.500
6.300
562.200
3
Võ Quân
585.000
250.000
835.000
100.000
5.850
5.850
699.900
Kế toán trưởng
(Ký)
Người lập phiếu
(Ký)
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội
TT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK334- Phải trả cho người LĐ
TK338 - Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng thực lĩnh
Lương
Phụ cấp
Các khoản khác
Cộng các TK 334
KPCĐ
3382
BHXH 3383
BHYT 3384
Có TK338
1
TK622-CPNCTT
38.254.000
12.386.000
-
50.640.000
765.080
5.738.100
765.080
7.268.060
57.908.260
2
TK627-CPSXC
19.620.000
2.380.000
-
28.000.000
392.400
2.943.000
392.400
3.727.800
31.727.800
3
TK641- CPBH
7.365.000
2.435.000
-
9.800.000
147.300
1.104.750
147.300
1.399.350
11.199.350
4
TK642-CPQL
3.784.000
1.916.000
-
5.700.000
75.680
567.600
75.680
718.960
6.418.960
Tổng
69.023.000
25.117.000
-
94.140.000
1.380.460
10.353.450
1.380.460
13.114.370
107.254.370
Người lập bảng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Giám đốc
Sổ Cái
Tên tài khoản: 334
Ngày 30 tháng 01 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tồn đầu tháng
31/01
CTKT1
31/01
Lương CNTTSX
622
38.254.000
31/01
CTKT1
31/01
Lương BPQLSX
627
19.620.000
31/01
CTKT1
31/01
Lương NVBH
641
7.365.000
31/01
CTKT1
31/01
Lương CBQLDN
642
3.784.000
31/01
PKT02
31/01
Trích BHYT, KPCĐ, BHXH
338
4.141.380
Cộng phát sinh
4.141.380
69.023.000
31/01
PKT03
31/01
Trả lương CNV
111
64.881.620
Số dư cuối kỳ
-
-
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Người ghi sổ
(Ký)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 338
Tháng 01 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tồn đầu tháng
30/01
PKT04
30/01
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
622
627
641
642
334
7.268.260
3.727.800
1.339.350
718.960
4.141.380
Cộng phát sinh
17.255.750
Số dư cuối kỳ
17.255.750
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Người ghi sổ
(Ký)
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất hay là giá thành sản phẩm được tập hợp từ:
Chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC là cơ sở để xác định đơn giá bán ra của sản phẩm, với mặt hàng là báo VHNT số 2 ta tập hợp chi phí để tính giá thành như sau:
Có TK621: 6.461.582
Có TK622: 45.522.260
Có TK 627: 4.294.257
Nợ TK154: 15.308.065
Hoàn thành 12.867 tờ báo VHNT số 2
ị Giá thành sản phẩm là:
Đz = = 6.007 (đ)
1.189 (đ) ằ 1.200 (đ)
Nợ TK155: 77.291.119
Có TK154: 77.291.119
Đối với sản phẩm làm dở cuối kỳ hiện nay công ty áp dụng tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này trị giá của sản phẩm làm dở được tính theo 3 khoản mục chi phí NVL, NCTT, SXC.
-=x
- = x
- = x
Công ty in Ba Đình
Thẻ tính giá thành sản xuất
Tháng 01 năm 2007
Tên sản phẩm: Báo VHNT số 2
Chỉ tiêu
Chia ra cho các khoản mục
Tổng tiền
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CP phát sinh trong kỳ
6.461.582
45.522.260
25.307.277
77.291.119
Người ghi sổ
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán trưởng
(Ký)
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng 01 năm 2007
Tên sản phẩm: Báo VHNT số 2
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ các tài khoản
Tổng tiền
Số hiệu
Ngày tháng
627
622
621
30/01
Chi phí sản xuất
25.307.277
45.522.260
6.461.582
77.291.119
Sổ Cái
Tên tài khoản: 621
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
21/01
2217
21/01
Xuất NVL cho sản xuất
152
6.461.582
Kết chuyển
6.461.582
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán trưởng
(Ký)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 622
Tháng 01/2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
PKT01
26/01
Lương CNTTSX
334
38.254.000
26/01
Trích BHYT, BHXH
338
7.268.260
Kết chuyển CP
45.522.260
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán trưởng
(Ký)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 627
Tháng 01/2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
PKT01
Lương CBQLSX
334
19.620.000
PKT01
Trích BHYT, BHXH
338
3.727.800
Tổng số phát sinh
23.347.800
Kết chuyển CP
23.347.800
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán trưởng
(Ký)
V. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, XĐKQKD, phân phối lợi nhuận
Bán hàng là sự tìm kiếm thoả thuận mà sự thoả thuận đó bắt nguồn từ hai phía: một phía là người bán hàng cùng với sản phẩm của mình và một phía là khách hàng mua. Quá trình bán hàng là quá trình trao đổi H - T, biến hàng thành tiền.
Tại Công ty hàng hoá bán ra dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là hình thức bán buôn theo đơn đặt hàng.
Kế toán bán hàng tại công ty sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho, phiếu thu, hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Nội bộ
Ngày 31/1/2007
Mẫu số 01GTGT-3LL
GX/2007B
0080642
Đơn vị bán hàng: Công ty in Ba Đình - Bộ Công an
Địa chỉ: 160 Thái Thịnh - Hà Nội
Số TK: 00289654143 MST: 00301040906
Họ tên người mua hàng: Trần Thị Long
Đơn vị mua hàng: Bộ Văn hoá thông tin
Địa chỉ:
Số TK: MST:
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Báo văn hoá NT số 2
tờ
12.867
7.500
96.502.500
Cộng tiền hàng
96.502.500
Thuế suất GTGT 10%
9.650.250
Tổng thanh toán
106.152.750
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu, một trăm năm mươi hai nghìn, bảy trăm năm mươi đồng chẵn.
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty in Ba Đình
Đc: 160 Thái Thịnh
Phiếu thu
Ngày 31/01/2007
Mẫu số: 01/TTQĐ
Số 1141-TC/QĐKĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Nợ TK111: 106.152.750
Có TK511: 96.502.500
Có TK 3331: 9.650.250
Họ tên người nộp tiền: Trương Ngọc Linh
Địa chỉ: Phòng Kinh doanh Công ty
Lý do nộp: Bán báo VHNT số 02
Cho đơn vị: Bộ VHTT
Số tiền: 106.152.750
Viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu, một trăm năm mươi hai nghìn, bảy trăm năm mươi đồng.
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký)
Người lập phiếu
(Ký)
Người nộp
(Ký)
Thủ quỹ
(Ký)
Đơn vị: Công ty in Ba Đình
Đc: 160 Thái Thịnh
Phiếu xuất kho
Số 07
Ngày 31/01/2007
Mẫu số: 02VT
Theo QĐ 1141-C/QĐKĐKT
Nợ TK632: 77.291.119
Có TK156: 77.291.119
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Thảo Hiền
Địa chỉ: Phòng Kinh doanh Công ty
Xuất tại kho: Công ty in Ba Đình
Địa chỉ: 160 Thái Thịnh - Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Theo chứng từ
1
Báo VHNT số 1
B
Tờ
12867
12867
7.500
96.502.500
Cộng
96.502.500
Cộng thành tiền viết bằng chữ: Chín mươi sáu triệu năm trăm linh hai nghìn năm trăm đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Giám đốc
(Đã ký)
Phụ trách BP sử dụng
(Ký)
Phụ trách cung tiêu
(Ký)
Người nhận hàng
(Ký)
Thủ kho
(Ký)
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Trang số:
Tháng 01 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Tổng doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
31/01
0
31/01
Bán báo VHNT
111
12867
7.500
96.502.500
Cộng tháng 01
96.502.500
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ chi tiết bán hàng
Trang số:
Tháng 01 năm 2007
Tên sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: Báo VHNT số 02
ĐVT: Tờ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Tổng doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
31/01
0
31/01
Bán báo VHNT2
111
12867
7.500
96.502.500
Cộng tháng 01
96.502.500
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 155
Tháng 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
27/01
001
27/01
Nhập từ BPSX
154
12.867
31/01
0078
31/01
Bán cho VHTT
111
12.867
Cộng phát sinh
12.867
12867
Số dư cuối kỳ
-
-
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 511
Tháng 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/01
002
31/01
Bán báo VHNT
111
96.502.500
Cộng phát sinh
96.502.500
Kết chuyển DT
911
96.502.500
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 632
Tháng 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/01
002
31/01
Bán báo VHNT số 2
155
77.291.119
Kết chuyển giá vốn
77.291.119
Cộng số phát sinh
911
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 641
Tháng 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
15/01
Xuất dầu cho xe
155
906.000
26/1
Lương NVBH
334
7.365.000
26/01
Trích BHYT, BHXH
338
1.399.350
Tổng phát sinh
Kết chuyển chi phí
9.670.350
9.670.350
Số dư cuối kỳ
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 642
Ngày 31/ 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
PKT01
26/01
Lương NVQLDN
334
3.784.000
PKT02
26/01
Trích BHYT, BHXH
338
718.960
Tổng phát sinh
4.502.960
Kết chuyển chi phí
4.502.960
Số dư cuối kỳ
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 911
Tháng 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30/01
Kết chuyển DTBH
511
96.502.500
31/01
Kết chuyển GVHB
632
7.729.119
31/01
Kết chuyển CPBH
641
7.365.000
31/01
Kết chuyển CPQLDN
642
3.784.000
31/01
Kết chuyển lãi
421
5.778.994
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ Cái
Tên tài khoản: 421
Tháng 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Lãi từ HĐKD
911
5.778.995
Quỹ đầu tư phát triển 50%
911
2.889.497
Quỹ khen thưởng 20%
911
1.155.799
Quỹ phúc lợi 15%
911
866.850
Quỹ dự phòng TC 15%
911
866.850
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
VI. Kế toán vốn bằng tiền khác
1. Kế toán vốn bằng tiền
Tiền là một nguồn tài sản lưu động trong doanh nghiệp, là một loại tài sản rất quan trọng trong doanh nghiệp, trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền được sử dụng để tạo ra các yếu tố đầu vào cũng như phương tiện thanh toán chủ yếu giữa các đối tác với doanh nghiệp.
Hiện công ty có số tiền mặt tại quỹ là: 450.384.000 (đ)
Sơ đồ luân chuyển tiền mặt
TK511,512
TK111
TK152,153,211
TK515,711
TK3331
TK311,331,341
TK133
TK131,136,141
TK112
Doanh thu bán hàng
Thu từ hoạt động tài chính và thu khác
Thuế VAT đầu ra
Các khoản phải thu
Nộp vào TK
Chi thanh toán
Thuế VAT đầu vào
Mua sắm vật tư
Ngoài vốn bằng tiền tại quỹ là tiền mặt công ty còn có khoản tương đương tiền tại tài khoản dùng để chi trả nợ và mua hàng cũng như nhận thanh toán các khoản bằng chuyển khoản.
Các khoản tương đương tiền hiện có tại công ty là: 382.765.000
Phải thu của khách hàng là: 28.350.000
Bên cạnh đó thì công ty có khoản nợ vay phải trả là: 37.820.000
Phải trả cho người bán là: 94.580.000
Nợ dài hạn phải trả là: 425.000.000
* Về nguồn vốn chủ sở hữu hiện có tại công ty là: 3.760.600.000
- Vốn đầu tư của CSH: 2.450.600.000
- Qũy đầu tư phát triển: 385.000.000
- Quỹ dự phòng tài chính: 105.000.000
- Nguồn vốn XDCB: 820.000.000
* Quỹ khen thưởng và phúc lợi là:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi là: 120.000.000
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ là: 378.990.000
Sổ quỹ tiền mặt
Tháng 01 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
450.384.000
01/01
PN01
10/01
Mua TSCĐ trả bằng tiền mặt
211
357.500.000
30/01
PKT01
30/01
Trả lương cho CNV
334
69.023.000
31/01
PT06
31/01
Bán hàng
511,
3331
106.152.750
Số dư cuối kỳ
227.432.995
Sổ Cái
Tên tài khoản: 112
Tháng 01/2007
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
382.756.000
10/01
PN01
10/01
Mua nguyên vật liệu
152
35.420.000
Số dư cuối kỳ
347.336.000
Kế toán trưởng
(Ký)
Ngày 31/01/2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Công ty in Ba Đình - BCA
Địa chỉ: 160 Thái Thịnh - Hà Nội
Mẫu số B01-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 01 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Tài sản
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
A. TS ngắn hạn (150=110+130)
10
754.768.995
861.490.000
II. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
754.768.995
833.140.000
1. Tiền
111
V01
227.432.995
450.384.000
2. Các khoản tương đương tiền
112
347.336.000
382.756.000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
-
28.350.000
1. Phải thu của khách hàng
131
-
28.350.000
B. Tài sản dài hạn (200=220
200
I. Tài sản cố định
220
4.248.000.000
3.955.500.000
1. TSCĐ hữu hình
221
V08
4.248.000.000
3.955.500.000
- Nguyên giá
222
4.720.000.000
4.395.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
(472.000.000)
(438.500.000)
Tổng tài sản (200+100)= 270
270
4.822.768.995
4.816.990.000
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả (300=310+330)
300
557.400.000
557.400.000
I. Nợ ngắn hạn
310
132.400.000
132.400.000
1. Vay và nợ phải trả ngắn hạn
311
V15
37.820.000
37.820.000
2. Phải trả người bán
94.580.000
94.580.000
II. Nợ dài hạn
330
425.000.000
425.000.000
1. Phải trả dài hạn cho người bán
331
V18
425.000.000
425.000.000
B. Vốn chủ sở hữu
400
4.265.368.995
4.259.590.000
I. Vốn chủ sở hữu
410
V22
3.764.356.347
3.760.600.000
1. Vốn đầu tư của CSH
411
2.450.600.000
2.450.600.000
2. Quỹ đầu tư phát triển
417
387.889.497
385.000.000
3. Quỹ dự phòng tài chính
418
105.866.850
105.000.000
4. Nguồn vốn XDCB
421
820.000.000
820.000000
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
501.012.649
498.990.000
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
431
122.022.649
120.000.000
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
V23
378.990.000
378.990.000
Tổng nguồn vốn (440=300+400)
440
4.822.768.995
4.816.990.000
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 01/2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI25
96.502.500
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
96.502.500
4. Giá vốn hàng bán
11
VI27
77.291.119
5. Lợi nhuận gộp về BH
20
19.211.381
6. DT hoạt động tài chính
21
VI26
7. Chi phí tài chính
22
Trong đó CP lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
7.365.000
9. Chi phí quản lý DN
25
3.784.000
10. LN từ hoạt động KD
30
8.062.381
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác
40
14. Tổng lợi nhuận kế toán tính trước
50
15. CP thuế TNDN hiện hành
51
U30
8.062.381
16. CP thuế TNDN hoãn lại
52
U30
2.247.386
17. LN sau thuế
5.778.995
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Lập ngày 31/01/2007
Giám đốc
Phần III
Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác
kế toán tại doanh nghiệp
ý kiến nhận xét:
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán các phần hành kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác là một trong cơ sở để tồn tại và phát triển doanh nghiệp ngày càng cao, là một bộ phận để quản lý chặt chẽ nguồn tài chính của đơn vị.
Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty rất tốt và ổn định, phù hợp với công ty và đúng theo quy chế của pháp luật.
Qua quá trình thực tập tại Công ty in Ba Đình trong điều kiện thời ian nghiên cứu còn hạn chế, nên trong khuôn khổ bài này em chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề cơ bản, chủ yếu, từ đó đã nêu lên những ưu điểm và cố gắng của công ty trong việc hoàn thiện từng bước công tác kế toán.
Để đáp ứng được công tác kế toán ngày càng cao trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được trong công tác kế toán vẫn còn một số hạn chế khác. Em xin mạnh dạn được nêu ra những ý kiến và biện pháp nhằm khắc phục được những hạn chế đó Do sự nhận thức về thực tế và sự hiểu biết và thời gian còn hạn chế vì vậy chắc chắn rằng những nội dung trình bày trong báo cáo này còn có nhiều thiếu sót. Em mong được sự quan tâm góp ý, giúp đỡ các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty in Ba Đình để giúp em hiểu biết hơn về công tác hạch toán kế toán.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của anh chị trong phòng kế toán Công ty in Ba Đình và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Thuỷ đã góp nhiều công sức giúp em hoàn thiện bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2007
Sinh viên: Phan Thị Hường
Mục lục
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5079.doc