Là một trong những doanh nghiệp thành viên thuộc khu quản lý đường bộ II cục đường bộ VIệt Nam. Trụ sở của công ty đặt tại Km 10 Quốc lộ 5 thuộc xã Dương Xá - Gia Lâm - Hà Nội
Nhiệm vụ chính của công ty là XD& SC đường bộ phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của xã hội góp phần đáng kể vào việc tham gia, cải tạo, nâmg cấp cơ sở hạ tầng như làm mới đường vào sân bay, bến cảng, mở rộng và nâng cấp các tuyến quốc lộ 1, 2, 3, 5 .
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán vật liệu ở công ty đường bộ 230, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước, lượng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế lần nhập đó. Phương pháp này ngược với phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp thực tế đích danh
Vật liêu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không tính đến thời gian nhập và xuất kho. Áp dụng với các doanh nghiệp có ít loại mật hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
III. Chứng từ thủ tục - phương pháp hạch toán nguyên vật liêu
1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành số 114/ TC /QĐ /TCKT ngày 01/01/ 1995 của bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 -VT)
- Hoá đơn kiêm vận chuyển xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nước, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT )
- Biên bẩn kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 05- VT)
- Phiếu xuất kho vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, yêu cầu và trình độ quản lý mà việc ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu, hạch toán số liệu giữa kho và phòng kế toán được tiến hành theo 1 trong các phương pháp sau
a.- Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho: Thủ kho là người thực hiện và phản ánh số lượng vật liêụ nhập, xuất, tồn trên thẻ kho
- Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ kho, kế toán theo dõi, ghi chép cả về mặt lượng và mặt giá trị
- Trình tự ghi sổ:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư
Kê toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
b.- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Cũng mở thẻ kho theo dõi số lượng từng loại vật liệu
- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tổng hợp vật liệu nhập, xuất, tồn cả về mặt số lượng và giá trị
- Trình tự ghi sổ:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào mặt số lượng
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ rồi ghi đơn giá theo dõi về mặt giá trị để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
- Trình tự ghi sổ:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu
1. Phương pháp hạch toán
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: " Nguyên vật liệu" tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ., tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoại, tự sản xuất, phát hiện thừa)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùg, xuất bán, thiếu hụt)
Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
- Tài khoản 151: " Hàng mua đi đường"
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK133, TK331, TK111, TK113
2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ 151 Có Nợ 152 Có Nợ 338 Có
Nhập kho VL đi đường Nguyên vật liệu thừa khi
kỳ trước kiểm kê
Nợ 333 Có Nợ 154 Có
Thuế nhập khẩu tính vào NVL xuất thuê ngoài
giá thành VL nhập kho chế biến
Nợ 411 Có Nợ 331 Có
Nhận cấp phát, nhận Giảm giá, hàng bán trả lại
Góp vốn liên doanh người bán
Nợ 338 Có Nợ 138, 334 Có
NVL thừa khi kiểm kê NVL thiếu khi kiểm kê
Nợ 154 Có Nợ 128, 222, 228 Có NVL chế biến nhậpkho Xuất kho NVL góp vốn
NVL chế biến nhập kho Xuất kho NVL góp vốn
liên doanh
Nợ 412 Có
Nợ 412 Có
Đánh giá tăng vật liệu Đánh giá giảm vật liệu
Nợ 111, 112, 141 Có
VL mua ngoài nhập kho
Nợ 1331 Có
Thuế VAT
đầu vào
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
Công ty đường bộ 230 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành đường bộ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Là một trong những doanh nghiệp thành viên thuộc khu quản lý đường bộ II cục đường bộ VIệt Nam. Trụ sở của công ty đặt tại Km 10 Quốc lộ 5 thuộc xã Dương Xá - Gia Lâm - Hà Nội
Nhiệm vụ chính của công ty là XD& SC đường bộ phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của xã hội góp phần đáng kể vào việc tham gia, cải tạo, nâmg cấp cơ sở hạ tầng như làm mới đường vào sân bay, bến cảng, mở rộng và nâng cấp các tuyến quốc lộ 1, 2, 3, 5 .
Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và đã đóng góp 1 phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện chăm lo đời sống việc làm cho người lao động. Trải qua quá trình xây dựng phấn đấu và trưởng thành tới nay công ty đã không ngừng lớn mạnh vế mọi mặt
Doanh thu năm 2005 : 70.000.000.000
2- Tổ chức bộ máy quản lý
Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công trình thi công ở công ty đường bộ 230, công tác tổ chức quản lý khá hợp lý, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc
- Trong đó: Giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
- Một phó giám đốc phụ trách công tác nội chính phụ trách đới sống công nhân viên trong đơn vị
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công, Một phó giám đốc chịu trách nhiệm vế vật tư thiết bị máy móc công trình, trạm sản xuất bê tông, phụ trách nội chi
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức lao động hành chính
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Phòng vật tư thiết bị
+ Phòng tài chính kế toán
Hiện nay biên chế của phòng kế toán có 6 CBCNV trong đó chức năng của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, phân công trách nhiệm cho từng người và đông thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp
Kế toán tổng hợp: Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê và các chứng từ có liên quan đến chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái để lập cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại vật tư đồng thời cũng là kế toán tổng hợp hàng tháng, quí có nhiệm vụ lên báo cáo kế toán
Thủ quĩ: Có nhiệm vụ thu - chi và bảo quản tiền mặt ở công ty
Kế toán ngân hàng: " Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán " có chức năng lập các phiếu thu - chi tiền mặt của công ty đồng thời cũng là kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ tính toán phân bổ khấu hao hàng quí
Kế toán tập hợp chi phí: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, tính giát thành cho từng hạng mục, công trình xây dựng, thanh toán công nợ với các đơn vị thi công, với khách hàng, với cá nhân theo dõi các khoản bảo hiểm, cuối tháng tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán tập hợp chi phí
Thủ qũi
CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
Đội CT 4
Ban giám đốc
Phòng KTKH
Phòng TCLĐ - HC
Phòng TCKT
Phòng VTTB
Phòng KTTT
Đội CT 5
Đội cơ giới 1
Xưởng sửa chữa
Đội CT 2
Đội CT 3
3- Hệ thống tài khoản kế toán
Là một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Công ty đường bộ 230 đã sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán theo quyết định số 1141TC /CĐKT của BTC đối với các doanh nghiệp nhà nước từ loại 1 đến loại 9 và cả tài khoản ngoài bảng loại 0. Ngoài ra do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản Công ty còn sử dụng thêm TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công " theo qui định của BTC đối với các công ty xây lắp, tài khoản 623 được mở chi tiết theo từng đối tượng và nội dung
- TK 6231: Chi phí nhân công
- TK 6232: Nguyên vật liệu
- TK 6234: Khấu hao máy
- TK 6238: Chi phí khác bằng tiền
Một số tài khoản mà công ty không sử dụng đến vì những lý do sau đây:
Loại 1: TK 1113, TK1123, vì vàng bạc, kim khí quí, đá quí luân chuyển chậm không thông dụng cho việc thanh toán
- TK 1532, 156, 157 , không có nghiệp vụ liên quan
- TK 121, công ty không phát sinh đầu tư tài chính nên không có cổ phiếu, trái phiếu
Loại 2: TK 2116, 221
Loại 4: TK 451, 461, là công ty kinh doanh nên không có nguồn kinh phí sự nghiệp
Loại 5: TK 5122, 521, 532, 531, vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực XDCB nên không có hàng hoá bán ra, và cũng không có chiết khấu hay giảm giá hàng bán
Loại 6: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK 611, 631
Loại 0: TK 008 Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh nên không được cấp hạn mức kinh phí
4- Hình thức ghi sổ - Hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ, kỳ kế toán ở công ty thường là trình tự kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sổ quĩ
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ gốc
Sổ ( thẻ ) hạch toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
1- Chứng từ sử dụng nhập và xuất vật liệu tại công ty
- Khi nhập kho vật liệu:
Theo chế độ kế toán qui định: Tất cả các loại vật liệu từ khi mua về đến công ty phải tiến hành thủ tục nhập kho
Thực tế ở công ty đường bộ 230 khi vật liệu về đến kho công ty sẽ được nhân viên phòng vật tư kiểm tra chất lượng, qui cách phẩm chất vật liệu. Sau đó cán bộ cung ứng vật tư sẽ căn cứ vào hoá đơn mua hàng và số lượng vật liệu thực nhập để lập phiếu nhập vật tư và được lập thành 3 bản có đầy đủ chữ ký của thủ kho, ngươì nhập, cán bộ cung ứng, người kiểm tra kỹ thuật một bản, lưu tại phòng vật tư, một bản thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, hàng ngày thủ kho tập hợp số lượng phiếu nhập cho từng loại vật liệu, giao cho kế toán vật liệu cùng với thẻ kho để kế toán kiểm tra, một bản cuối cùng giao cho kế toán thanh toán với người bán hàng cùng với hợp đồng cung ứng vật tư
- Khi xuất kho vật liệu:
Khi có yêu cầu về nhu cầu vật tư cho thi công từng công trình, kỹ thuật công trình mang phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị đến kho, phiếu xuất do phòng vật tư thiết bị căn cứ vào kế hoạch vật tư. Phiếu xuất lập thành 3 bản, 1 bản phòng vật tư thiết bị giữ, 1 bản thủ kho giữ sử dụng để vào thẻ khovà chuyển cho kế toán vật liệu, 1 bản giao cho người nhận vật tư chuyển về đơn vị sử dụng
2- Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
Để có thể tố chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán, thực tế tại công ty, chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán vật liệu, bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT )
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTGT - LL )
Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Sử dụng phương pháp này hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán vì kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng.
- Ở kho: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho sau khi đã đối chiếu với số lượng hàng thực nhập, thực xuất thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho của từng thứ vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất cho kế toán vật liệu tại phòng kế toán.
Thẻ kho được kế toán vật liệu giao cho thủ kho lập hàng ngày, sau đó kiểm tra lại và kế toán trưởng ký, thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu mỗi thứ có một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh.
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận được chứng từ của thủ kho giao,kế toán vật liệu kiểm tra lại và sắp xếp từng loại chứng từ, phiếu xuất riêng, phiếu nhập riêng theo từng loại vật liệu đã được phân loại.
Kế toán theo rõi từng loại vật liệu căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập sổ chi tiết nhập, xuất vật liệu, ghi theo trình tự thời gian.
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện trên bảng tổng hợp nhập, xuất vật liệu và sổ chi tiết vật liệu. Sổ tổng hợp nhập xuất vật tư phản ánh giá trị vật liệu nhập kho theo giá thực tế, sổ mở cho cả năm, mỗi nhóm được theo dõi trên một trang nhất định. Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho, nếu khớp kế toán sẽ ký xác nhận vào thẻ kho.
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ SỐ: 20
Ngày 10/03/2005
Nhập của: Công ty nhựa Hải Phòng
Nhập tại kho: Công ty
Nợ TK 152
Có TK 331
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Mã VT
Số lượng
Thành tiền
Theo CT nhập
Thực nhập
Đơn giá
Nhập nhựa đường ESSO 60/70 Phuy
Tấn
15
15
9.600.000
144.000.000
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Một trăm bốn bốn triệu đồng
Người nhập
Thủ kho
Ngày 10 tháng 3 năm 2005
Phòng vật tư
Thủ trưởng
----------------------------------------------------------------------------------------
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ SỐ : 60
Ngày 15/03/2005
Nhập của: Xí nghiệp đá 27/7
Nhập tại kho: Công ty
Nợ TK 152
Có TK 331
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Mã VT
Số lượng
Thành tiền
Theo chứng từ nhập
Thực nhập
Đơn giá
Đá 1x2
m3
600
600
111.000
66.600.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu sáu triệu sáu trăm nghìn đồng
Người nhập
Thủ kho
Ngày 15 tháng 3 năm 2005
Phòng vật tư
Thủ trưởng
HOÁ ĐƠN (GTGT)
( Liên 2 giao khách hàng)
Ngày 10/3/2005
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
CN/99 - B
NQ: 035901
Đơn vị bán hàng: Công ty nhựa Hải Phòng
Địa chỉ: Hải Phòng
Điện thoại: MST: 0100575234-1
Họ tên người mua hàng: Hoàng Cao Long
Đơn vị: Công ty đường bộ 230.
Địa chỉ: Dương Xá- Gia Lâm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 01001091841
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Nhựa đường ESSO 60/70 Phuy
Tấn
15
9.600.000
144.000.000
Cộng tiền hàng
144.000.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
14.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm tám triệu, bốn trăm nghìn đồng.
158.400.000
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Ngày 10 tháng 3 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
HOÁ ĐƠN (GTGT)
( Liên 2 giao khách hàng)
Ngày 14/3/2005
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
CN/99 - B
NQ: 035901
Đơn vị bán hàng: Công ty đá phủ lý
Địa chỉ: Đồng Giao - Thanh Hoá Số TK: 710A-00013-NHCT
Điện thoại: MST: 0700100539
Họ tên người mua hàng: Ngô Quang Vinh
Đơn vị: Công ty đường bộ 230.
Địa chỉ: Dương Xá- Gia Lâm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 01001091841
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Đá 1x2
m3
700
110.000
77.000.000
2
Cước vận chuyển
700.000
Cộng tiển hàng
77.700.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
7.770.000
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi lăm triệu, bốn trăm bảy mươi nghìn đồng
85.470.000
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Ngày 14 tháng 3 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
-------------------------------------------------------------------------------------------
Mẫu số: 02 VT
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ SỐ: 90
Ngày 20/3/2005: Bộ phận sử dụng: Đội công trình 2
Lý do xuất kho: Thi công đường dâu song liễu
Xuất tại kho: Công ty
Nợ TK 621
Có TK 152
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Đá 1x2
m3
150
150
111.000
16.650.000
2
Đá 3x4
m3
100
100
100.000
10.000.000
Cộng
26.650.000
Cộng thành tiền: ( Bằng chữ): Hai sáu triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phòng VT
Ngày 20 tháng 3 năm 2005
Người nhận
Thủ kho
THẺ KHO
Tên vật tư sản phẩm: Đá 1x2
Kho: Công ty
Tên nhãn hiệu vật tư quy cách sản phẩm
ĐVT
Mã VT
Dự trữ tối đa
Dự trữ tối thiểu
Đá 1x2
m3
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày xuất nhập
Số lượng
Ký xác nhận
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Tồn đầu kỳ
-
300
11
2/3
Đội công trình 2
100
200
22
4/3
XN cơ giới 1
40
160
50
14/3
Nhập của XN đá phủ lý
700
860
60
15/3
Nhập của XN đá 27/7
600
1460
80
17/3
Xuất để sản xuất BT nhựa
300
1160
90
20/3
Đội công trình 2 thi công
150
Dâu song liễu
Cộng
1300
590
1010
THẺ KHO
Tên vật tư sản phẩm: Nhựa đường ESSO
Kho: Công ty
Tên nhãn hiệu vật tư quy cách sản phẩm
ĐVT
Mã VT
Dự trữ tối đa
Dự trữ tối thiểu
Nhựa đường ESSO
Tấn
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày xuất nhập
Số lượng
Ký xác nhận
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Tồn đầu kỳ
-
10
1
1
01/3
Đội công trình 2
3
7
2
3
3/3
Đội công trình 2
2
5
3
6
7/3
Đội công trình 2
2
3
4
20
10/3
Công ty nhựa Hải Phòng
15
18
5
25
18/3
Đội công trình 3
4
14
6
45
29/3
Sản xuất thảm
3
11
Cộng
15
14
11
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tên tài khoản: 152
Tên kho:
Tên, quy cách vật liệu: đá 1x2, đơn vị tính m3
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số
Ngày
lượng
tiền
lượng
tiền
lượng
tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9(5*8)
10
11
12
Số dư đầu kỳ
300
33.300.000
11
2/3/2005
Đội công trình 2 thi công đường Nội Bài
621
111,000
100
11,100,000
200
22,200,000
Khu công nghiệp Tiên Sơn
22
4/3/2006
XN cơ giới 1 làm đường 20
621
111,000
40
4,440,000
160
17,760,000
50
14/3/2005
Nhập của XN đá Phủ lý
331
111,000
700
77,700,000
860
95,460,000
60
15/3/2005
Nhập của XN đá 27/7
331
111,000
600
66,600,000
1,460
162,060,000
80
17/3/2005
Sản xuất BTN rải cầu Thăng Long
154
111,000
300
33,300,000
1,160
128,760,000
90
20/3/2005
Đội công trình 2 thi công đường Nội Bài
150
16,650,000
1,010
112,110,000
Khu công nghiệp Tiên Sơn - Cộng
1,300
144,300,000
590
65,490,000
1,010
112,110,000
Người ghi sổ
Kế toán
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
Kế toán trưởng
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU NĂM 2005
Tên tài khoản 152
Tên kho
Tên quy cách vật liệu: nhựa ESSO
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số
Ngày
lượng
tiền
lượng
tiền
lượng
tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9(5*8)
10
11
12
Tồn đầu kỳ
10
100,000,000
11
2/3/2005
Đội công trình 2 thi công đường Nội Bài
621
10,000,000
03
30,000,000
7
70,000,000
Khu công nghiệp Tiên Sơn
0
22
4/3/2006
Khu công nghiệp Tiên Sơn
621
10,000,000
02
20,000,000
5
50,000,000
50
14/3/2005
nt
331
10,000,000
15
144,000,000
02
20,000,000
3
30,000,000
60
15/3/2005
Công ty Nhựa Hải Phòng
331
9,600,000
0
18
174,000,000
80
17/3/2005
Dôị công trình 3 thi công QL3
154
10,000,000
04
40,000,000
14
134,000,000
90
20/3/2005
Sản xuất thảm nhựa rải mặt cầu Thăng Long
10,000,000
03
30,000,000
11
104,000,000
Cộng
15
144,000,000
14
140,000,000
11
104,000,000
Người ghi sổ
Kế toán
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
Kế toán trưởng
TRÍCH SỔ TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT VẬT TƯ
Tháng 3/2005
TK 152
tên quy cách vật tư
ĐVT
TK đối ứng
Tổng nhập
Tổng xuất
TK đối ứng
Tồn kho
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
Dầu Diezen
Kg
331
50,226
150,800,000
19,000
57,000,000
627
31,266
93,800,000
Cát vàng
m3
331
900
54,000,000
833
30,000,000
138-621
67
4,000,000
Bột đá
tấn
331
100
50,000,000
100
50,000,000
621
0
0
Đất các loại
m3
331
2,370
23,700,000
2,000
20,000,000
370
3,700,000
Đá 3x4
331
4,760
475,950,000
4,350
435,000,000
621
409.5
40,950,000
Nhựa ESSO
tấn
331
15
144,000,000
14,583
140,000,000
621-138
0.417
4,000,000
Xăng
tấn
331
10
46,000,000
10
46,000,000
627
0
0
Săm lốp ôtô
331
30,000,000
17,000,000
642
13,000,000
Dầu NH90
tấn
141
15,575
46,726,000
0
46,726,000
Đá 1x2
m3
331
1,300
144,300,000
590
65,490,000
621
710
78,810,000
Nhựa lỏng
tấn
331
27.645
276,451,000
17
170,000,000
621
10.645
106,451,000
Cát san nền
m3
331
5,000
200,000,000
5,000
200,000,000
621
0
0
Vỏ ruột yếm xe
141
35,400,000
0
0
35,400,000
Dầu K133
tấn
331
5
25,000,000
2.08
10,400,000
642-627
2.92
14,600,000
Xi măng
tấn
331
1.25
10,000,000
0
0
10,000,000
Nhựa cattex
tấn
331
18.2
182,000,000
18.2
182,000,000
621
0
0
1,894,327,000
1,457,890,000
436,437,000
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT TƯ TẠI CÔNG TY 230
1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và giám sát các đối tượng có nội dụng ở dạng tổng quát, kế toán tổng hợp nhấp vật liệu sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: TK 152, 331, 112, 111, 141, 331.
Vật liệu ở công ty sử dụng chủ yếu nhập từ mua ngoài vật liệu cung ứng nhiều nguồn khác nhau, tất cả đều mua trên thị trường tự do.
Nếu vật liệu được cung cấp là nguồn ổn định, khi công ty có nhu cầu về vật liệu bên cung ứng sẽ gửi đến một phiếu báo giá về loại vật liệu đó. Kế toán thanh toán sẽ cắt séc đúng số tiền với khối lượng vật liệu cần mua. Cán bộ cung ứng vật tư sẽ mang séc đi và chuyển vật liệu về công ty.
Tại công ty kế toán tổng hợ nhập vật liệu được thực hiện trên chứng từ ghi sổ ( biểu 9). Do nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh để giảm bớt việc ghi chép nhiều, kế toán dùng bảng chứng từ ( nhập vật tư) căn cứ lập bảng kế này là hoá đơn GTGT. Căn cứ vào bảng kế chứng từ nhập vật tư từ 15 ngày kế toán vào chứng từ ghi sổ 1 lần.
BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2004
Ghi Nợ TK 152
Chứng từ
Tên vật liệu
Ghi có các TK
Tổng cộng
Ngày
Sổ CT
TK 141
TK 331
1/3
PN1
Nhập dầu Diezen công ty Hoàng Long
96000000
96000000
2/3
PN3
Nhập cát vàng
54000000
54000000
3/3
PN5
Nhập bột đá
50000000
50000000
5/3
PN8
Nhập đá các loại
23700000
23700000
7/3
PN10
Nhập đá 3x4
58500000
58500000
8/3
PN15
Nhập đá 3x4
102450000
102450000
10/3
PN20
Nhập nhựa đường ESSO
144000000
144000000
11/3
PN21
Nhập xăng của XN Hải Dương
46000000
46000000
12/3
PN32
Nhập xăm lốp ô tô
30000000
30000000
13/3
PN37
Nhập đá 3x4
165000000
165000000
14/3
PN45
Nhập dầu của XN Hải Dương
46726000
46726000
14/3
PN50
Nhập đá 1x2 của Phủ lý
77700000
77700000
15/3
PN51
Nhập nhựa đường lỏng
156451000
156451000
15/3
PN60
Nhập đá 1x2 của XN 27/7
66600000
66600000
16/3
PN52
Nhập dầu Diezen công ty Hoàng Long
54800000
54800000
17/3
PN53
Nhập cát san nền
200000000
200000000
18/3
PN54
Nhập vỏ ruột yếm xe chuyên dùng
35400000
35400000
22/3
PN58
Nhập dầu K133
25000000
25000000
24/3
PN62
Nhập đá 3x4
40000000
40000000
25/3
PN64
Nhập đá3x4
110000000
110000000
28/3
PN65
Nhập nhựa đường lỏng
120000000
120000000
29/3
PN65
Nhập xi măng TCQL 38
10000000
10000000
30/3
PN68
Nhập nhựa đường caltex
182000000
182000000
Cộng
82126000
1812201000
1894327000
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 75
Ngày 15 tháng 3 năm 2005
( Kèm theo 14 chứng từ gốc)
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nhập vật tư tháng 3/2005
152
1,117,127,000
133
111,712,700
141
46,726,000
331
1,070,401,000
331
111,712,700
Cộng
1,228,839,700
1,228,839,700
Kế toán trưởng
Người lập
---------------------------------------------------------------------------------------
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 85
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
(Kèm theo 9 chứng từ gốc)
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nhập vật tư tháng 3/2005
152
777,200,000
133
77,720,000
141
35,400,000
331
741,800,000
331
77,720,000
Cộng
854,920,000
854,920,000
Kế toán trưởng
Người lập
Chứng từ ghi sổ sẽ được làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 152 (biểu 7) TK133, TK 331
Sổ cái
Năm 2005
TK 152
Ngày tháng ghi sổ
CT ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Só hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
16/3
75
15/3/2005
Nhập vật tư các loại
141
46,726,000
331
1,070,401,000
1/4
85
30/3/2005
Nhập vật tư các loại
141
35,400,000
331
741,800,000
2/4
90
30/3/2005
Xuất vật tư cho vay
138
30,000,000
Và chi công các công trình
627
76,000,000
621
295,540,000
642
2,400,000
17/4
118
30/3/2005
Xuất vật tư thi công các công trình
138
20,000,000
627
37,000,000
621
981,950,000
642
15,000,000
Cộng
1,894,327,000
1,457,890,000
Dư cuối tháng
436,437,000
Sổ cái Năm 2005
TK 133
Ngày tháng ghi sổ
CT ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
16/11
75
15/3/2005
Nhập vật tư các loại
331
111.712.700
1/12
85
30/3/2005
Nhập vật tư các loại
331
77.720.000
Số dư cuối tháng
189.432.700
Sổ cái
Năm 2005
TK 331 - Phải trả cho người bán
Ngày tháng ghi sổ
CT ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
50.000.000
16/3
75
15/3/2005
Nguyên vật liệu
152
1.070.401.000
133
111.712.700
17/3
79
17/3/2005
Tiền gửi ngân hàng
700.000.000
1/4
85
30/3/2005
Nguyên vật liệu
152
741.800.000
133
77.720.000
30/3
79
28/3/2005
Tiền mặt VNĐ
111
500.000.000
1/4
82
30/3/2005
Vay tiền gửi ngân hàng
311
250.000.000
Cộng
1.450.000.000
2.051.633.700
Số dư cuối tháng
601.633.700
Cuối tháng trên cơ sở cộng số phát sinh, số dư của từng tài khoàn kế toán tổng hợplấy số liệu ( bảng cân đối tài khoản, bảng phát sinh) bảng nầy phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản .
Cùng với việc phản ánh theo dõi giá trị của vật liệu thu mua nhập kho trong kỳ kế toán còn phải theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán, từng người cung cấp tới từng hợp đồng, từng chưáng từ thanh toán, kế toán sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán .
+ Sổ chi tiết theo dõi hạch toán với người bán được mở cả năm để theo dõi tình hình thanh toán với từng người bán. Đối với người bấn có mối quan hệ thường xuyên được theo dõi trên vài trang sổ ( hoặc một sổ riêng) hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập vật liệu từ phòng vật tư chuyển sang kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi với người bán .
+ Công ty đường bộ 230 chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ ghi
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 Thuế GTGT được khầu trừ
Để xác định được số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp hàng tháng kế toán phải lập tờ khai thuế GTGT. Lập bảng kê hoá đơn chưáng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
Trích sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán TK 331 XN Đá Phủ Lý
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư năm 2004 chuyển sang
UNC27
11/1
Chuyển sang nợ
311
150,000,000
PN12
003018
31/1
Đá 0,5x1,5
152
20,000,000
PN12
003018
31/1
Đá 0,5x1,5
133
2,000,000
PN17
003003
3/2
Đá 1x2
152
10,000,000
PN17
003003
3/2
Đá 1x2
133
1,000,000
PN29
003039
15/2
Đá 0,5x1,5
152
100,000,000
PN29
003039
15/2
Đá 0,5x1,5
133
10,000,000
UNC29
20/2
Chuyển trả nợ
311
200,000,000
PN10
003049
7/3
Đá 3x4
152
58,500,000
PN10
003049
7/3
Đá 3x4
133
58,500,000
PN15
003051
8/3
Đá 3x4
152
102,450,000
PN15
003051
8/3
Đá 3x4
133
102,450,000
PN50
035901
14/3
Đá 1x2
152
77,700,000
PN50
035901
14/3
Đá 1x2
133
7,770,000
2. Hạch toán tổng hợp xuất vật tư
Hàng tháng, căn cứ vào phíếu xuất kho, kế toán vật tư lập bảng kê chứng từ vật liệu, kế toán phân bổ giá trị vật tư sử dụng cho từng công trình.
Giá trị vật liệu xuất dùng được tính bằng giá trị thực tế, tuỳ theo mục đích sử dụng, kế toán phản ánh giá trị thực tế của vật liệu vào bên có TK 152. Đối ứng bên nợ TK 621
- Xuất cho quản lý doanh nghiệp: ghi Nợ TK 642
- Xuất cho sản xuất chung: ghi Nợ 627
- Căn cứ lập bảng phân bổ giá trị vật tửư dụng thi công các công trình
+ Vì đặc thù của ngành XDCB mang tính chất công trường nên quá trình tiếp nhận vật tư đại đa số là hình thức xuất thẳng, không qua kho (trừ 1 số loại vật liệu khan hiếm mang tính đặc thù thì công ty phải có kế hoạch dự trữ )
Do vậy nên hình thức phân bổ vật liệu xuất dùng chủ yếu theo phương pháp phân bổ trực tiếp
Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu đã được phân loại cho từng đối tượng sử dụng, kế toán tiến hành phân loại theo từng loại vật liệu rồi lập ra bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình
GIÁ TRỊ VẬT TƯ SỬ DỤNG THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH
Tên công trình và hạng mục công trình
ghi Có TK 152 - ghi Nợ các TK
621
627
Quốc lộ 7 - Nghệ An
222.750.000
Sửa đường quốc lộ 20
4.440.000
Quốc lộ 1
30.000.000
Quốc lộ 5
160.000.000
76.000.000
Đường cổ loa Đông Anh
170.000.000
4.000.000
Quốc lộ 6
432.000.000
10.000.000
Quốc lộ 39
20.000.000
Quốc lộ 39
95.000.000
3.000.000
Đường Thăng Long - Nội Bài
163.300.000
Cộng
1.277.490.000
113.000.000
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ THÁNG 3 NĂM 2005
Ghi Có TK 152
Số chứng từ
Diến giải
Tài khoản đối ứng
Cộng
Ngày
Số CT
138
627
621
642
1/3
1
Xuất nhựa ESSO thi công đường Song Liễu
30,000,000
30,000,000
2/3
11
Xuất đá 1x2 thi công Dâu Song liễu
11,100,000
11,100,000
3/3
13
Xuất nhựa ESSO thi công đường dâu Song Liễu
20,000,000
20,000,000
4/3
22
Xuất đá 1x2 thi công đường 20 (sửa chữa)
4,440,000
4,440,000
7/3
16
Xuất nhựa ESSO thi công đường dâu Song Liễu
20,000,000
20,000,000
7/3
17
Xuất đá 3x4 thi công QL1
30,000,000
30,000,000
10/3
26
Xuất đá 3x4 làm đường Cổ Loa
20,000,000
20,000,000
10/3
27
Xuất lốp xe con
2,000,000
2,000,000
10/3
28
Xuất dầu hộp số sửa xe 4915 (văn phòng)
30,000,000
400,000
30,400,000
11/3
33
Xuất dầu diezen sản xuất BTN thi công QL5
30,000,000
30,000,000
11/3
35
Xuất nhựa ESSO cho công ty 136 vay
0
12/3
36
Xuất bột đá SY bê tông nhựa thi công QL5
20,000,000
20,000,000
13/3
39
Xuất nhựa ESSO sản xuất BTN thi công QL5
40,000,000
40,000,000
14/3
40
Xuất đá 3x4 sản xuất BTN thi công QL5
30,000,000
30,000,000
14/3
41
Xuất bột đá TC QL5
30,000,000
30,000,000
14/3
42
Xuất cát vàng sản xuất bê tông QL5
20,000,000
20,000,000
15/3
43
Xuất đất đắp lề QL5
20,000,000
20,000,000
15/3
44
Xuất xăng xe máy thi công QL5
46,000,000
46,000,000
Cộng
30,000,000
76,000,000
295,540,000
2,400,000
403,940,000
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ THÁNG 3 NĂM 2005
Ghi có TK 152
Sổ chứng từ
Diến giải
Tài khoản đối ứng
Cộng
Ngày
Số CT
138
627
621
642
16/3
52
Xuất dầu Diezen cho XN cơ giới thi công
3,000,000
3,000,000
Xuất đá 3x4 thi công QL3
0
17/3
53
Xuất nhựa lỏng thi công QL3
40,000,000
40,000,000
17/3
54
Xuất cát vàng thi công QL3
40,000,000
40,000,000
17/3
65
Xuất nhựa lỏng thi công cầu Thăng Long
15,000,000
15,000,000
17/3
68
Xuất đá 1x2 sản xuất BTN thi công cầu Thăng Long
130,000,000
130,000,000
17/3
80
Xuất đá 1x2 thi công CT2 thi công đường Khu công nghiệp Tiên Sơn
33,300,000
33,300,000
20/3
90
Xuất đá 3x4 thi công đường Cổ Loa
16,650,000
16,650,000
21/3
92
Xuất đá 3x4 thi công đường dâu Song Liễu
140,000,000
140,000,000
22/3
93
Xuất cát vàng thi công đường Cổ Loa
4,000,000
4,000,000
25/3
96
Xuất lốp ôtô 12 chỗ
125,000,000
125,000,000
26/3
101
Xuất cát vàng cty 246 vay
10,000,000
10,000,000
26/3
102
Xuất cát san nền QL6
15,000,000
15,000,000
26/3
103
Xuất dầu K33 cho xe máy thi công QL6
20,000,000
20,000,000
27/3
104
Xuất đá 3x4 thi công QL6
200,000,000
200,000,000
27/3
105
Xuất nhựa cáttex thi công QL6
10,000,000
10,000,000
28/3
106
Xuất dầu Diezen thi công QL39
50,000,000
50,000,000
30/3
107
182,000,000
182,000,000
30/3
108
Cộng
20,000,000
17,000,000
981,950,000
15,000,000
1,033,950,000
Chứng từ ghi sổ Số 88
Ngày 15 tháng 3 năm 2005
(Kèm theo 18 chứng từ gốc)
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật tư T3/ 2005
152
403,940,000
138
30,000,000
627
76,000,000
621
295,540,000
642
2,400,000
Cộng
403,940,000
403,940,000
Người lập
Ngày 15 tháng 3 năm 2005
-----------------------------------------------------------------------------------------
Chứng từ ghi sổ số 118
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
(Kèm theo 18 chứng từ gốc)
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật tư T3 / 2005
152
1,033,950,000
138
20,000,000
627
17,000,000
621
981,950,000
642
15,000,000
Cộng
1,033,950,000
1,033,950,000
Người lập
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
PHẨN THỨ BA
M ỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
1- Nhận xét chung về công tác kế toán vật liệu tại công ty
Trong doanh nghiệp XDCB chi phí nguồn vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình ( sản phẩm). Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là một vấn đề được công ty đường bộ 230 quan tâm
Qua thời gian thực tập tại công ty vận dụng lý luận và thực tiễn công tác kế toán vật liệu tôi thấy có những nổi bật sau:
a. Ưu điểm:
Nhìn chung công y đã thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu với khối lượng sử dụng lớn, chủng loại đa dạng mà công ty cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, không làm gián đoạn quá trình thi công, qua đây cho ta thấy tinh thần trách nhiệm và sự nỗ lực của các phòng ban trong đơn vị rất cao
Với trình độ chuyên môn cao của các cán bộ kế toán cùng năng lực làm việc tập thể, luôn phối hợp và tuân thủ nguyên tắc đối chiếu, kiểm tra chéo giữa các phần hành kế toán, do đó luôn có biện pháp kịp thời xử lý khi số liệu không khớp
Công tác tổ chức chứng từ ban đầu chặt chẽ đã giúp cho kế toán chi tiết vật liệu theo dõi được chính xác sự biến động của vật liệu trong toàn công ty
Kế toán NVL đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên đã theo dõi được tình hình xuất, tồn vật liệu
Công ty còn xấy dựng định mức tiêu hao và định mức dự trữ cho từng loạivật liệu. Điều này có tác dụng rất lớn trong công tác quản lý và sử dụng NVL, góp phần hạn chế sử dụng lãng phí NVL, tồn đọng vốn sản xuất trong giá trị vật tư, đồng thời qua đó kiểm tra đượctình hình xuất dùng vật liệu, lập kế hoạch mua sắm vạt liệu đẩm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
Qua những ưu điểm trên có thể kết luận rằng công tác kế toán vật liệu tại công ty 230 đã thực hiện tốt, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo theo dõi được tình hình vật liệu, tính toán phân bổ tương đối chín xác, kịp thời cho đối tượng sử dụng
b. Nhược điểm :
Bên cạnh những ưu điểm trên, việc tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty còn có nhược điểm là
Số lượng công trình mà công ty thi công nhiều, rải rác phân tán, đặc biệt có nhiều công trình thi công ở rất xa. Do đó việc tập hợp chứng từ gốc là rất chậm, công việc kế toán dồn vào cuối quí không đảm bảo yêu cầu quản lý của công ty
Công ty chưa thành lập được" ban kiểm định hàng hoá vật tư nhập " do đó vật liệu mua chưa được kiểm tra tỷ mỷ, khách quan cả về chất lượng, số lượng và chủng loại .
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán " Chứng từ ghi sổ ". Do đặc điểm của hình thức sổ qui đinh, kế toán phải định kỳ ghi sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, chứng từ ghi sổ, rồi sổ tài khoản dẫn đến công việc của kế toán rất bận, khối lượng việc phải làm lớn có tính trùng lặp cao, dễ gây ra nhầm lẫn, sai sót .
2 - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty
a. Phân loại vật tư
Để đảm bảo cho việc quản lý và hạch toán kế toán vật liệu được chính xác thì phải phân loại vật liệu phải khoa học, hợp lý. Công ty cần tiến hành phân loại vật liệu và hoàn thiện việc phân loại vật liệu
- Mở các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng loại vật liệu
TK 1521 : NVL chính (đá 1x2, đá 0,5 x 5, đá 3 x 4 )
TK 1522 : NVL phụ (nhũ tương, dầu)
TK 1523 : Nhiên liệu ( xăng, dầu diezen .)
TK 1524 : Phụ tùng thay thế ( săm lốp )
TK 1525 : Vật liệu và thiết bị XDCB
Trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất , tồn vật liệu chia ra các phần để phản ánh từng loại vật liệu, trong mỗi phần phản ánh đủ từng thứ vật liệu, hết loại vật tư này sang loại vật tư khác
Công ty cần đòi hỏi quản lý chặt chẽ, cần mở chi tiết hơn
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu
TK152
Tên qui cách vật tư
ĐVT
TK đối
ứng
Nhập
Xuất
TK đối
ứng
Tồn kho
1. NVL chính (152)
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Đá 1x 2
M3
331
1300
144,300,000
590
65,490,000
621
710
78.810.000
Đá 0,5 x5
Đá 3 x 4
M3
331
4759.5
475,950,000
4350
435,000,000
621
409.5
40,950,000
Bộtđá
Tấn
331
100
50,000,000
100
50,000,000
621
0
0
Cát vàng
M3
331
900
54,000,000
833
50,000,000
621
67
4,000,000
Cát đen
M3
331
5000
200,000,000
5000
200,000,000
621
0
0
Nhựa đường
2. VL Phụ (1522)
Nhũ tương
Dầu F10
3. Dầu NL (1523)
Dầu diezen
Kg
331
50,266
150,800,000
19000
57,000,000
627
31,266
938,000,000
xăng
Tấn
331
10
46,000,000
10
46,000
627
0
0
b. Lập sổ danh điểm vật tư
Trong mỗi loại căn cứ tính chất lý, hoá của vật liệu để đưa ra các nhóm cho phù hợp, đồng thời phục vụ cho công tác quản lý vật liệu được tốt doanh nghiệp phải mở sổ danh điểm vật liệu, phục vụ cho công tác quản lý. Hiện nay công ty chưa có sổ danh điểm vật liệu gây khó khăn mất nhiều thời gian cua kế toán vật liệu. Vì vậy lập sổ danh điểm vật tư giúp cho quản lý vật liệu được tốt, hạch toán kế toán sẽ chính xác góp phần giảm bớt công việc kế toán, xử lý vật liệu nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ cho yêu cầu quản lý, chỉ đạo SXKD
c. Trong điều kiện áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ :
Công ty nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi và quản lý các chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian
Công ty đường bộ 230
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày,
tháng
88
1513
403940000
188
3013
1053950000
Cộng tháng luỹ kế tồn đầu
d. Lập biên bản kiểm nghiệm và tiến hành kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho
Hiện tại ở công ty không thành lập ban kiểm nghiệm vật tư, do đó vật tư mua về không được kiểm tra về số lượng chất lượng, chủng loại. Vì vậy việc thiết lập ban kiểm nghiệm vật tư là hết sức cần thiết. Ban kiểm nghiệm bao gồm các chuyên viên hiểu biết về sản phẩm, về yêu cầu vật tư, trong đó chịu trách nhiệm chính là thủ kho.
Căn cứ để kiểm nhân là hoá đơn hay giấy báo nhân hàng. Trong quá trình kiểm nhận nếu có chênh lệch thừa, thiếu hoặc sai qui cách, phẩm chất thì phải lâp biên bản ghi rõ thực trạng vật liệu để tiện việc xử lý về sau. Nếu mua vật tư đún như yêu cầu thì ban kiểm nghiệm cũng phải lập biên bản xác nhận cho vật tư nhập kho. Ngoài ra biên bản kiểm nghiệm vật tư cũng cần có xác nhận qui cách, chất lượng vật tư nhập về từ phía bên mua hàng.
Ví dụ: Khi tiến hành nhập kho dầu diezen của công ty BP, căn cứ vào hoá đơn số 01135 ngày 16 tháng 02 năm 2005 ban kiểm nghiệm vật tư có thể lập biên bản kiểm nghiệm như sau:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Căn cứ hoá đơn số 01135 ngày 16 tháng 02 năm 2005 của công ty BP .
Ban kiểm nghiệm gồm có :
1. Đại diện văn phòng vật tư thiết bị
2. Đại diện kho
3. Đại diện phòng kế toán
Đã kiểm nghiệm số vật tư dưới đây có kết quả như sau:
TT
Vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị
Số lượng
kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng qui cách
Số lượng sai qui cách
1
Dầu diezen
Đo
Tấn
2
2
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm:
Hàng đủ về số lượng và qui cách, chất lượng để nhập kho
Vật tư
Tài vụ
Thủ kho
Người giao hàng
KẾT LUẬN
Qua quá trình học tập ở trường và một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở Công ty đường bộ 230. Được sự chỉ đạo giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo và các cán bộ kế toán trong công ty tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Trên cơ sở lý luận thực tế chuyên đề đã khái quát được công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cụ thể:
- Về lý luận: Chuyên đề đã nêu được cơ sở ký luận và ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu của các doanh nghiệp xây lắp (trong đó có công ty đường bộ 230). Đồng thời cũng đã khái quát được nội dung và công tác quản lý hạch toán trong các doanh nghiệp .
- Về thực tế: Chuyên đề đã trình bày cơ bản về nội dung và công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty đường bộ 230.
Công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là công tác lớn và phức tạp nhưng với điều kiện thời gian có hạn nên chuyên đề mới chỉ đề cập đến một số vấn đề chính được trình bày trên cơ sở những lý luận cơ bẩn và tình hình thực tế ở công ty đường bộ 230.
Mặt khác do mới bắt đầu làm quen với công tác thực tế kế toán nên trình độ lý luận cũng như khả năng tìm hiểu, nghiên cứu về thực tế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết .
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Đăng Hợp cùng tập thể cán bộ công ty đường bộ 230 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
tên quy cách vật tư
ĐVT
TK đối ứng
Tổng nhập
Tổng xuất
TK đối ứng
Tồn kho
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
Dầu Diezen
Kg
331
50'226
150'800'000
19'000
57'000'000
627
31'266
93'800'000
Cát vàng
m
331
900
54'000'000
833
30'000'000
138-621
67
4'000'000
Bột đá
tấn
331
100
50'000'000
100
50'000'000
621
0
0
Đất các loại
m
331
2'370
23'700'000
2'000
20'000'000
370
3'700'000
Đá 3x4
331
4'760
475'950'000
4'350
435'000'000
621
409.5
40'950'000
Nhựa ESSO
tấn
331
15
144'000'000
14'583
140'000'000
621-138
0.417
4'000'000
Xăng
tấn
331
10
46'000'000
10
46'000'000
627
0
0
Săm lốp ôtô
331
30'000'000
17'000'000
642
13'000'000
Dầu NH90
tấn
141
15'575
46'726'000
0
46'726'000
Đá 1x2
m
331
1'300
144'300'000
590
65'490'000
621
710
78'810'000
Nhựa lỏng
tấn
331
27.645
276'451'000
17
170'000'000
621
10.645
106'451'000
Cát san nền
m
331
5'000
200'000'000
5'000
200'000'000
621
0
0
Vỏ ruột yếm xe
141
354'000'000
0
0
35'400'000
Dầu K133
tấn
331
5
25'000'000
2.08
10'400'000
642-627
2.92
14'600'000
Xi măng
tấn
331
125
10'000'000
0
0
10'000'000
Nhựa cattex
tấn
331
18.2
182'000'000
18.2
182'000'000
621
0
0
2'212'927'000.000
1'422'890'000.000
451'437'000.000
Chứng từ
Tên vật liệu
Ghi có các TK
Tổng cộng
Ngày
Sổ CT
TK 141
TK 331
1/3
PN1
Nhập dầu Diezen công ty Hoàng Long
96000000
96000000
2/3
PN3
Nhập cát vàng
54000000
54000000
3/3
PN5
Nhập bột đá
50000000
50000000
5/3
PN8
Nhập đá các loại
23700000
23700000
7/3
PN10
Nhập đá 3x4
58500000
58500000
8/3
PN15
Nhập đá 3x4
102450000
102450000
10/3
PN20
Nhập nhựa đường ESSO
144000000
144000000
11/3
PN21
Nhập xăng của XN Hải Dương
46000000
46000000
12/3
PN32
Nhập xăm lốp ô tô
30000000
30000000
13/3
PN37
Nhập đá 3x4
165000000
165000000
14/3
PN45
Nhập dầu của XN Hải Dương
46726000
46726000
14/3
PN50
Nhập đá 1x2 của Phủ lý
77700000
77700000
15/3
PN51
Nhập nhựa đường lỏng
156451000
156451000
15/3
PN60
Nhập đá 1x2 của XN 27/7
66600000
66600000
16/3
PN52
Nhập dầu Diezen công ty Hoàng Long
54800000
54800000
17/3
PN53
Nhập cát san nền
200000000
200000000
18/3
PN54
Nhập vỏ ruột yếm xe chuyên dùng
35400000
35400000
22/3
PN58
Nhập dầu K133
25000000
25000000
24/3
PN62
Nhập đá 3x4
40000000
40000000
25/3
PN64
Nhập đá3x4
110000000
110000000
28/3
PN65
Nhập nhựa đường lỏng
120000000
120000000
29/3
PN65
Nhập xi măng TCQL 38
10000000
10000000
30/3
PN68
Nhập nhựa đường caltex
182000000
182000000
Cộng
82126000
1812201000
1894327000
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nhập vật tư tháng 3/2005
152
1117127000
133
111712700
141
46726000
331
1070401000
331
111712700
Cộng
1228839700
1228839700
Ngày tháng ghi sổ
CT ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Só hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
16/3
75
15/3/2005
Nhập vật tư các loại
141
46'726'000
331
1'070'401'000
1/4
85
30/3/2005
Nhập vật tư các loại
141
35'400'000
331
740'800'000
2/4
90
30/3/2005
Xuất vật tư cho vay
138
30'000'000
Và chi công các công trình
627
76'000'000
621
295'540'000
642
2'400'000
17/4
118
30/3/2005
Xuất vật tư thi công các công trình
138
20'000'000
627
37'000'000
621
981'950'000
642
15'000'000
Cộng
1'893'327'000
1'457'890'000
Dư cuối tháng
435'437'000
Ngày tháng ghi sổ
CT ghi sổ
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trích yếu
Nợ
Có
16/11
75
15/3/2005
Nhập vật tư các loại
331
111712700
1/12
85
30/3/2005
Nhập vật tư các loại
331
77720000
Số dư cuối tháng
189432700
Ngày tháng ghi sổ
CT ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
50000000
16/3
75
15/3/2005
Nguyên vật liệu
152
1070401000
133
1117127000
17/3
79
17/3/2005
Tiền gửi ngân hàng
700000000
1/4
85
30/3/2005
Nguyên vật liệu
152
741800000
133
77720000
30/3
79
28/3/2005
Tiền mặt VNĐ
111
500000000
1/4
82
30/3/2005
Vay tiền gửi ngân hàng
311
250000000
Cộng
1450000000
3007048000
Số dư cuối tháng
601633700
Ngày
Chứng từ
Số hiệu
Ngày
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư năm 2004 chuyển sang
UNC27
11/1
Chuyển sang nợ
311
150'000'000
PN12
003018
31/1
Đá 0,5x1,5
152
20'000'000
PN12
003018
31/1
Đá 0,5x1,5
133
2'000'000
PN17
003003
3/2
Đá 1x2
152
10'000'000
PN17
003003
3/2
Đá 1x2
133
1'000'000
PN29
003039
15/2
Đá 0,5x1,5
152
100'000'000
PN29
003039
15/2
Đá 0,5x1,5
133
10'000'000
UNC29
20/2
Chuyển trả nợ
311
200'000'000
PN10
003049
7/3
Đá 3x4
152
58'500'000
PN10
003049
7/3
Đá 3x4
133
58'500'000
PN15
003051
8/3
Đá 3x4
152
102'450'000
PN15
003051
8/3
Đá 3x4
133
102'450'000
PN50
035901
14/3
Đá 1x2
152
77'700'000
PN50
035901
14/3
Đá 1x2
133
7'770'000
Số chứng từ
Diến giải
Tài khoản đối ứng
Cộng
Ngày
Số CT
138
627
621
642
1/3
1
Xuất nhựa ESSO thi công đường Song Liễu
30'000'000
30'000'000
2/3
11
Xuất đá 1x2 thi công Dâu Song liễu
11'100'000
11'100'000
3/3
13
Xuất nhựa ESSO thi công đường dâu Song Liễu
20'000'000
20'000'000
4/3
22
Xuất đá 1x2 thi công đường 20 (sửa chữa)
4'440'000
4'440'000
7/3
16
Xuất nhựa ESSO thi công đường dâu Song Liễu
20'000'000
20'000'000
7/3
17
Xuất đá 3x4 thi công QL1
30'000'000
30'000'000
10/3
26
Xuất đá 3x4 làm đường Cổ Loa
20'000'000
20'000'000
10/3
27
Xuất lốp xe con
2'000'000
2'000'000
10/3
28
Xuất dầu hộp số sửa xe 4915 (văn phòng)
30'000'000
400'000
30'400'000
11/3
33
Xuất dầu diezen sản xuất BTN thi công QL5
30'000'000
30'000'000
11/3
35
Xuất nhựa ESSO cho công ty 136 vay
0
12/3
36
Xuất bột đá SY bê tông nhựa thi công QL5
20'000'000
20'000'000
13/3
39
Xuất nhựa ESSO sản xuất BTN thi công QL5
40'000'000
40'000'000
14/3
40
Xuất đá 3x4 sản xuất BTN thi công QL5
30'000'000
30'000'000
14/3
41
Xuất bột đá TC QL5
30'000'000
30'000'000
14/3
42
Xuất cát vàng sản xuất bê tông QL5
20'000'000
20'000'000
15/3
43
Xuất đất đắp lề QL5
20'000'000
20'000'000
15/3
44
Xuất xăng xe máy thi công QL5
46'000'000
46'000'000
Cộng
30'000'000
76'000'000
295'540'000
2'400'000
403'940'000
Sổ chứng từ
Diến giải
Tài khoản đối ứng
Cộng
Ngày
Số CT
138
627
621
642
16/3
52
Xuất dầu Diezen cho XN cơ giới thi công
3'000'000
3'000'000
Xuất đá 3x4 thi công QL3
0
17/3
53
Xuất nhựa lỏng thi công QL3
40'000'000
40'000'000
17/3
54
Xuất cát vàng thi công QL3
40'000'000
40'000'000
17/3
65
Xuất nhựa lỏng thi công cầu Thăng Long
15'000'000
15'000'000
17/3
68
Xuất đá 1x2 sản xuất BTN thi công cầu Thăng Long
130'000'000
130'000'000
17/3
80
Xuất đá 1x2 thi công CT2 thi công đường Khu công nghiệp Tiên Sơn
33'300'000
33'300'000
20/3
90
Xuất đá 3x4 thi công đường Cổ Loa
16'650'000
16'650'000
21/3
92
Xuất đá 3x4 thi công đường dâu Song Liễu
140'000'000
140'000'000
22/3
93
Xuất cát vàng thi công đường Cổ Loa
4'000'000
4'000'000
25/3
96
Xuất lốp ôtô 12 chỗ
125'000'000
125'000'000
26/3
101
Xuất cát vàng cty 246 vay
10'000'000
10'000'000
26/3
102
Xuất cát san nền QL6
15'000'000
15'000'000
26/3
103
Xuất dầu K33 cho xe máy thi công QL6
20'000'000
20'000'000
27/3
104
Xuất đá 3x4 thi công QL6
200'000'000
200'000'000
27/3
105
Xuất nhựa cáttex thi công QL6
10'000'000
10'000'000
28/3
106
Xuất dầu Diezen thi công QL39
50'000'000
50'000'000
30/3
107
182'000'000
182'000'000
30/3
108
Cộng
20'000'000
17'000'000
981'950'000
15'000'000
1'033'950'000
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật tư T3/2005
152
1'033'950'000
138
20'000'000
627
17'000'000
621
981'950'000
642
15'000'000
Cộng
1'033'950'000
1'033'950'000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5016.doc