Hạch toán như trên là chưa chính xác bởi vì biên lai thuế chuyển phát nhanh là chứng từ đặc thù của ngành bưu điện, giá ghi trên chứng từ này là giá đã có thuế GTGT. Vì vậy trước khi hạch toán, kế toán cần tách riêng số thuế GTGT của hoá đơn này theo công thức:
88 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động tài chính để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 515 _ Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh
3.2.7. Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác
Nợ TK 711 _ Thu nhập khác
Có TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh
3.2.8. Kết chuyển các khoản chi khác để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 _ Chi phí khác
3.2.9. Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp
+ Kết chuyển lợi nhuận
Nợ TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 _ Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
+ Kết chuyển lỗ :
Nợ TK 421 _ Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh
TK 632
TK635
TK 811
TK 641
TK 142
TK 642
TK 632
TK 511, 512
Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng nội bộ
TK 512
TK 515
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính
TK 711
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động khác
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lợi nhuận
Kết chuyển chi phí bảo khác
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí bảo hiểm
Kết chuyển CPBH
* Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả ( sơ đồ 9)
Chương II
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại hữu nghị huy nam
I. đặc điểm chung của công ty và bộ máy tổ chức kế toán của công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam.
Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam được thành lập theo quyết định số 0102015000 ngày 01- 02- 2004 của Sở Kế hoạch & Đầu tư UBND thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam được thành lập theo đúng qui định luật pháp về các thủ tục như : Vốn góp, có hội đồng thành viên…. và có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng.
- Trụ sở công ty được đóng tại số nhà 26/11 Trịnh Hoà Đức . Điện thoại 04.8686409
- Số tài khoản : 2808439 tại NH Thương mại Cổ phần á Châu chi nhánh tại Hà Nội
- Mã số thuế : 0101259707.
Công ty tập trung việc kinh doanh chủ yếu vào các mặt hàng sau:
Mua bán, sửa chữa các thiết bị điện tử viễn thông.
Mua bán, trao đổi, sửa chữa điện thoại di động, hữu tuyến.
Mua bán, trao đổi, sản xuất các bảng thông tin điện tử.
Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam có đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ tốt, là doanh nghiệp kinh doanh điện tử viễn thông đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm. Công ty là nhà cung cấp và phân phối các bảng thông tin điện tử, chiếm một thị phần hàng điện tử viễn thông trên thị trường trong nước.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
Mục tiêu kinh doanh : đáp ứng đầy đủ, kịp thời cả về số lượng, chất lượng cho mọi nhu cầu về các thiết bị điện tử viễn thông, đồng thời góp phần ổn định thị trường.
Nội dung kinh doanh : Tổ chức mua và bán các mặt hàng :
+ Các linh kiện, thiết bị điện tử .
+ Linh kiện điều khiển tự động.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh: để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khoa học, chặt chẽ, gọn nhẹ theo hình thức trực tuyến tham mưu. Trong đó đứng đầu là Giám đốc và hai phòng ban chức năng giúp cho lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt kịp thời tình hình thực tế kinh doanh, từ đó đề ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn, chính xác.
Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty
P. Giám Đốc
Phòng TCKT
P. Kỹ Thuật
P. Kinh Doanh
Chức năng của bộ máy công ty:
Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung mọi HĐKD người quản lý công ty.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng mở sổ kế toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, tổng hợp thanh quyết toán theo kỳ, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giám sát vốn hiện có, tạm ứng vốn cho các cơ sở, theo dõi quản lý tài sản cố định, thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán tài chính, lập các báo cáo tài chính theo qui định.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các phụ kiện thay thế như: khung, vỏ, nền bảng...và tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa lắp bảng cho từng khách hàng.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm các loại bảng thông tin điện tử.
Về nhân sự của công ty, từ khi thành lập công ty chỉ có 16 nhân viên, do sự phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh cho nên số nhân sự cũng tăng. Tính đến thời điểm năm 2005 đã có 48 nhân viên, lương bình quân là 1.500.000, lương được trả theo hai phần: Phần cứng và phần mềm, tức là ngoài tiền lương cơ bản các nhân viên còn được hỗ trợ tiền xăng xe, tiền hoa hồng bán hàng.
3. Đặc điểm bộ máy tổ chức kế toán.
3.1 Chức năng.
Kiểm tra, giám sát mọi hành động tổ chức của công ty. Tham mưu cho giám đốc các biện pháp về quản ký tài chính, giá cả, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất, chấp hành các qui định hiện hành về tài chính, kế toán, thống kê do người ban hành.
3.2. Nhiệm vụ
- Cung cấp số liệu kế toán trung thực,nhanh chóng, chính xác.
- Kiểm tra chứng từ kế toán,ghi sổ kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Tính toán chi phí, doanh thu để lập báo cáo kết quả hội đồng kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Quản lý các kho hàng hoá của công ty, theo dõi và báo cáo người nhập, xuất, tồn.
3.3. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty.
Trưởng phòng Kế toán
Thủ quĩ
Bộ phận doanh thu thuần
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
Kế toán Doanh thu & Kế toán tổng hợp
Kế toán Kho
Kế toán Doanh thu & Kế toán tổng hợp
Chức năng của bộ máy kế toán :
Nhiệm vụ của kế toán trưởng
Giám sát và kiểm tra việc thu tài chính của công ty theo đúng chế độ tài chính của nhà nước và qui định của công ty.
Tổ chức bộ máy tài chính kế toán, phân cấp chỉ đạo các công việc trong kế toán.
Lập kế hoạch tài chính (hàng năm, trung hạn, dài hạn), tổ chức việc thực hiện kế hoạch tài chính đồng thời theo dõi quá trình thực hiện.
Phân tích hoạt động kinh tế của công ty, đề ra các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay lợi nhuận, hạch toán kinh tế nhằm thống nhất quản lý tài chính của công ty.
Ngoài ra kế toán trưởng còn kiểm tra tình hình thanh toán chi tiêu cho từng khách hàng, thuế GTGT, lập báo cáo về tài khoản q phải trả người bán, báo cáo về thuế
Kế toán doanh thu & Kế toán tổng hợp: Theo dõi doanh thu bán hàng vật tư của công ty, kiểm tra, đối chiếu tình hình Xuất – Nhập – Tồn của hàng hoá vật tư.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hoạt động thu chi qua quĩ của công ty và các khoản phải trả cho công nhân viên, các khoản chi phí phát sinh. Doanh nghiệp liên quan đến thu mua, tiêu thụ hàng hoá cùng các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu của khách hàng công nợ của phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh của công ty.
Kế toán kho: Theo dõi chi tiết và hàng hoá về tình hình biến động của hàng hoá doanh nghiệp.
Thủ quĩ: Có nhiệm vụ thu chi trả tiền mặt, theo dõi tiền gửi ngân hàng, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng hợp đồng từ khi nhập hàng hóa cho đến khi thanh toán hết, theo dõi chênh lệch tài khoản RGNH và quản lý lương.
Trình tự ghi chép tài khoản bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng trên sổ của công ty hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và chứng từ khác
(2a) (4)
(3a)
(2b)
Sổ đăng ký CTGS
(1)
(3b)
(5)
(6) (6)
(7)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại hữu nghị huy nam.
1. Đặc điểm về hàng hoá bán ở đơn vị:
1.1. Đặc điểm về sản phẩm:
Đặc điểm sản phẩm của công ty là bảng cước bưu điện điện tử, bảng lãi suất tiết kiệm bưu điện điện tử, bảng thông tin bưu điện điện tử và các loại thiết bị điện tử viễn thông cùng với các vật tư, phụ kiện thay thế cho bảng thông tin điện tử như: nền bảng, khung, vỏ, các linh kiện chính( Led, IC, mạch in ... ) là những thiết bị điện tử mang tính phục vụ cao.
1.2. Các phương thức bán hàng:
- Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam có chức năng chính là lưu thông hàng hoá vì vậy nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận cho công ty nên công ty rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Hiện nay, phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là cung cấp bảng thông tin điện tử cho khách hàng, bán lẻ các loại vật tư, phụ kiện thay thế và dịch vụ sửa chữa bảo trì bảng, việc này dựa trên những hợp đồng ký kết với khách hàng do phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật của công ty thực hiện.
- Với đặc điểm kinh doanh như vậy, cho nên phòng kế toán của công ty đã tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo hướng:
+ Nếu là các hợp đồng bán bảng: bảng cước Bưu điện điện tử, bảng thông tin Bưu điện điện tử... với bạn hàng có giá trị lớn hoặc các đơn đặt hàng thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết giữa hai bên kế toán viết phiếu xuất kho và hoá đơn tài chính chuyển cho nhân viên văn phòng kinh doanh hoặc khách hàng, đồng thời chuyển cho kế toán công nợ để vào sổ theo dõi chi tiết cho từng hoá đơn tài chính, phiếu xuất và tên khách hàng.
+ Nếu là hợp đồng bán vật tư, phụ kiện thay thế thì căn cứ vào report của kỹ thuật viên, kế toán viết phiếu xuất kho và hoá đơn tài chính giao cho kỹ thuật viên đồng thời vào sổ theo dõi công nợ chi tiết từng hoá đơn tài chính.
Các số liệu và phiếu xuất, hoá đơn tài chính được cập nhật vào máy, vào sổ theo dõi để hàng ngày kế toán có thể theo dõi được tình hình doanh thu bán hàng, công nợ phải thu đổi cho từng khách hàng, theo dõi được tình hình xuất- nhập- tồn trong kho. Đồng thời, phòng kế toán của công ty cuối tháng tiến hành thu thập tài liệu để xác định thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ của toàn công ty và tiến hành nộp thuế.
Tình hình thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam có thể minh hoạ qua sơ đồ sau:
+Tại phòng kỹ thuật:
Phiếu công tác của phòng kỹ thuật
Phiếu xuất
HĐTC
Giao cho kỹ thuật viên
Giao cho khách hàng
Kỹ thuật viên
KT công nợ phòng kỹ thuật
Sổ ngân hàng
Kế toán thanh toán ký vào phiếu công tác của phòng kỹ thuật
Kỹ thuật viên ký nộp vào bảng thu tiền
Phòng kế toán báo cáo theo dõi công nợ của KH theo HĐTC kịp báo cáo
HĐTC phát sinh doanh thu phòng kỹ thuật
Lưu giữ phiếu công tác kiểm tra đối chiếu số liệu với phòng kế toán
PKT PKT Liên 2
Séc chuyển khoản
oả Nộp
tiền
đồng CB công nợ
thời phòng kỹ thuật
+ Tại phòng kinh doanh:
Hợp đồng
Đơn đặt hàng
Giấy đề nghị xuất
Phiếu xuất kho
Hợp đồng tài chính
Giao cho khách hàng hoặc cán bộ kinh doanh tới kho xuất hàng
Khách hàng nộp tiền
Kế toán công nợ phòng KD nộp tiền + 01 phiếu chi của KH
Nhân viên KD nộp tiền mặt + 01 phiếu chi của KH
Sổ ngân hàng
Nộp tiền và ký nộp vào phiếu thu giao cho kế toán thanh toán
- Lập báo cáo theo dõi chi tiết công nợ phòng KD theo từng khách hàng và HĐTC cùng phiếu xuất
- Các báo cáo liên quan
- Thu nợ
Hợp đồng tài chính phát sinh trong kinh doanh
Kế
toán
công
nợ
Nộp
tiền
vào quĩ vào quĩ
1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
- Thanh toán trực tiếp ( thanh toán bằng tiền mặt )
- Thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Thanh toán chấp nhận: chuyển tiền qua ngân hàng
+ Thanh toán bằng séc.
1.4. Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Công ty áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền cuối kỳ để tính giá vốn cho lượng hàng hoá trong kho. Khi áp dụng phương pháp này, kế toán phải tính được giá mua bình quân của từng loại hàng hoá luân chuyển trong kì theo công thức:
Đơn giá Trị giá mua hàng Trị giá
bình quân = hoá tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ . gia quyền SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
Muốn xác định trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ, kế toán áp dụng theo công thức sau:
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ =Σni = 1 ( số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ + giá mua bình quân )
1.5. Sổ kế toán của công ty:
Trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá, hệ thống sổ chi tiết được sử dụng trong công ty là các sổ:
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Sổ chi tiết vật tư hàng hoá.
1.6. Tài khoản sử dụng của công ty:
- TK 156: Trong đó: TK 1561: Gía mua của hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
- TK 1311: Phải thu của khách hàng tháng trước
- TK 1312: Phải thu của khách hàng tháng này
Trong đó:
TK 1312: Phải thu của khách hàng tháng này của phòng kinh doanh
TK 13122: Phải thu của khách hàng tháng này của phòng kế toán.
TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: TK 51111: Doanh thu bán hàng của phòng kinh doanh
TK 51112: Doanh thu bán hàng của phòng kỹ thuật
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 632: Gía vốn hàng bán
TK 642: Chi phí quản lý và chi phí bán hàng
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Phải trả cho người bán
Và một số TK khác liên quan đến hoạt động bán hàng.
2. Kế toán chi tiết bán hàng ở công ty:
Từ ngày 1/ 1/ 1999 thuế GTGT được áp dụng lần đầu tiên tại nước ta. Theo hướng dẫn của Bộ tài chính kể từ 1/ 1/ 1999 công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách mới vào công tác hạch toán tại đơn vị mình và áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Vì vậy, cơ sở ghi chép ban đầu gồm các chứng từ sau:
Biểu số 1
Đvị: CTy TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam
Địa chỉ: 26/11Trịnh Hoài Đức-HN
MS: 01-VT/BB
QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu nhập kho
Ngày 1 tháng 1 năm 1005 Số : 39
Nợ : ........
Có : ........
Họ tên người giao hàng: Chị Lan
Nhận tại: Công ty Minh Đạt
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
Yêu cầu
Nhập
1
2
3
4
Bảng cước Bưu điện điện tử
Bảng lãi suất tiết kiệm BĐ điện tử
Bảng thông tin BĐ điện tử
Bảng thông tin NH điện tử
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
25
20
10
20
25
20
10
20
5.600.000
3.200.000
30.250.000
19.600.000
140.000.000
64.000.000
302.500.000
392.000.000
Tổng cộng
898.500.000
Ngày 1 tháng 1 năm 2005.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
+ Phiếu đề nghị xuất hàng: là tờ do phòng kinh doanh lập dựa trên đơn đặt hàng hay hợp đồng kinh tế của khách hàng, để đề nghị lập hoá đơn và phiếu xuất hàng.
Biểu số 2
Phiếu đề nghị xuất hàng hoá, vật tư
Ngày 5 tháng 1 năm 2005. Số phiếu 53
Khách hàng : Tổng Cty Bưu chính viễn thông VN
Địa chỉ : Số 9 Đào Duy Anh
Lý do : Xuất bán cho khách hàng
Tại kho : Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam
STT
Tên hàng hoá, vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá bán
Thành tiền
1
Bảng cước Bưu điện điện tử
Chiếc
02
9.600.000
19.200.000
Cộng
19.200.000
Duyệt xuất KT viên thực hiện Người đề nghị
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
Biểu số 3
Hoá đơn GTGT
Liên 1
Ngày 5 tháng 1 năm 2005
Mẫu số 01GTKT-3LL
GA / 2005B
0021101
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam
Địa chỉ : 26/11 Trịnh Hoài Đức
MST : 0101259707
Họ tên người mua : Anh Nguyễn Văn Hà
Tên đơn vị : Tổng Công ty Bưu chính viễn thông VN
Địa chỉ : Số 9 Đào Duy Anh
Số TK :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 010552034
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Bảng cước Bưu điện điện tử
Chiếc
02
9.600.000
19.200.000
Cộng tiền hàng 19.200.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% tiền thuế GTGT 1.920.000
Tổng tiền thanh toán 21.120.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mốt triệu một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) (Kí, đóng dấu, ghi họ tên)
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: dùng để thanh toán
Bên cạnh đó kế toán kho hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất, nhập kho để ghi sổ ( thẻ ) hạch toán chi tiết sổ ( thẻ ) này phản ánh cả số lượng và giá trị. Cuối tháng tổng cộng số xuất, nhập và tính số tồn cho mỗi vật tư, hàng hoá trên sổ ( thẻ ) hạch toán chi tiết. Sau đó mang số liệu trên mỗi sổ ( thẻ ) này để đối chiếu với thẻ của thủ kho.
Còn ở kho thì thủ kho chỉ theo dõi thẻ kho theo số lượng hàng Nhập- Xuất- Tồn dựa trên phiếu xuất, phiếu nhập tính tổng số nhập, xuất, tồn cho mỗi vật tư, hàng hoá. Sau đó số liệu của mỗi thẻ kho này đối chiếu với sổ ( thẻ ) hạch toán chi tiết của kế toán.
Biểu số 4
thẻ kho
MS: 06-VT/BB
Tên hàng hoá vật tư : Bảng cước Bưu điện điện tử
Đơn vị tính : Chiếc
Tại kho : 26/11Trịnh Hoài Đức
Ngày
Số phiếu
chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Nhập
Xuất
28/12/04
01/01/05
05/01/05
13/01/05
15/01/05
39
55
62
65
Dư ngày 28/12
Nhập ngày 01/01
Xuất ngày 04/01
Xuất ngày 13/01
Xuất ngày 15/01
.......................
.......................
Tổng phát sinh
25
25
02
01
03
......
......
23
5
30
28
27
24
.......
.......
Bán HDTC21101
Bán HDTC21107
Bán HDTC21109
.....................
.....................
Tồn ngày 31/01
7
Biểu số 5
Sổ chi tiết
Tên hàng hoá, vật tư : Bảng cước Bưu điện điện tử
Đơn vị tính : Chiếc
Tại kho : 26/11Trịnh Hoài Đức
Phương pháp tính gía xuất : Bình quân gia quyền.
Ngày
Số phiếu
chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
28/12/04
Dư 28/12
5
48.000.000
01/01/05
39
Nhập 01/01
25
140.000.000
05/01/05
55
Xuất 05/01
02
19.200.000
28
268.800.000
13/01/05
62
Xuất 13/01
01
9.600.000
27
259.200.000
15/01/05
65
Xuất 15/01
03
28.800.000
24
230.400.000
............
............
......
......
......
......
...........
...........
...
...
............
...........
...
...
............
...........
...
...
...............
...............
31/01/05
Tổng phát sinh
Tồn ngày 31/1
25
140.000.000
23
220.800.000
07
67.200.000
Vì doanh nghiệp thực hiện theo dõi giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền của số hàng luân chuyển trong kỳ.
Theo phương pháp này đơn giá bình quân của hàng luân chuyển cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Đơn giá Trị giá mua của hàng Trị giá mua của
bình quân = thực tế tồn đầu kỳ hàng thực tế trong kỳ gia quyền SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
Gía vốn của mặt hàng bảng cước Bưu điện điện tử được tính ngày 5/ 1/ 2005 như sau:
Đơn giá Trị giá thực tế còn tồn + Trị giá thực tế nhập tại
bình quân = ngày 28/12 ngày 1/1 .
gia quyền SL hàng tồn ngày 28/12 + SL hàng nhập tại ngày 1/1
= 48.000.000 + 14.00.000
5 + 25
= 2.066.667
Còn nghiệp vụ phát sinh ở phòng kỹ thuật thì kỹ thuật viên cũng phải lập phiếu report mang xuống phòng kế toán để làm các thủ tục, rồi mang hàng đi cung cấp bàn giao hay lắp đặt cho khách.
Biểu số 6
Report (phiếu công tác)
Số phiếu : 84334.
Khách hàng : Bưu điện thị xã Sơn Tây Địa chỉ: Thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây Mã số KH : 4151
Loại công tác:
Ngày 10/01/2005
Cty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam Phòng kỹ thuật
Kỹ thuật viên: Anh Hưng .
Mã NV 041
ϟ Bảo trì ϟ Lắp đặt ϟ Giao hàng ϟ Sửa chữa
Mã hàng
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
AE04-4019
Nền bảng bằng Mica Nhật Bản
Vỏ gỗ mỹ nghệ
1
1
750.000
175.000
750.000
175.000
Cộng
925.000
Xác nhận của khách hàng Xác nhận của kỹ thuật viên
(Kí tên) (Kí tên)
Cuối tháng khoá sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, để từ đó lập bảng kê Nhập – Xuất - Tồn kho của các mặt hàng chính đến hết ngày 31/ 1/ 2005.
Biểu số 7
Bảng kê nhập – xuất – tồn
(01/01/2005 đến 31/01/2005)
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách hàng hoá vật tư
Nhập
Xuất
Tồn
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
1
Bảng cước BĐ điện tử
25
140.000.000
23
220.800.000
7
67.200.000
2
Bảng lãi suất tiết kiệm BĐĐT
20
64.000.000
13
70.200.000
7
37.800.000
3
Bảng thông tin BĐ điện tử
10
302.000.000
1
38.250.000
9
344.250.000
4
Bảng thông tin NH điện tử
20
392.000.000
15
354.000.000
5
118.000.000
5
Nền bảng Mica Nhật Bản
5
2.500.000
1
750.000
4
3.000.000
6
Vỏ gỗ nghệ thuật
10
1.000.000
1
175.000
9
1.575.000
....
....
..................
..................
...
...
........
........
...
...
........
........
...
...
...........
............
Cộng
902.000.000
684.175.000
571.825.000
3. Kế toán quá trình bán hàng:
- Các phương thức bán hàng và thủ tục bán hàng:
+ Tại phòng kinh doanh của công ty:
Thực hiện các nghiệp vụ bán hàng theo các hợp đồng bán bảng: bảng cước Bưu điện điện tử. Bảng thông tin Bưu điện điện tử... với các bạn hàng có giá trị lớn hoặc các đơn đặt hàng.
Thủ tục chứng từ ccr nghiệp vụ bán buôn của phòng kinh doanh
Khi phát sinh nghiệp vụ bán, thi cán bộ phòng kinh doanh sẽ dựa vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hay đơn đặt hàng giữa bạn hàng và công ty để lập giấy đề nghị xuất hàng. Kế toán dựa vào phiếu đề nghị xuất hàng này để lập hoá đơn bán hàng (HĐGTGT) và phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho này gồm 2 liên. HĐGTGT được lập làm 3 liên ( liên 1: lưu, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: dùng để thanh toán ). Sau khi lập xong, kế toán sẽ giao cho nhân viên phòng kinh doanh hoá đơn liên 2 và phiếu xuất kho xuống kho để nhận hàng tại kho.
Tại đây, thủ kho sẽ giữ lại một phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi vào sổ nhập quĩ xuất kho, còn liên 1, liên 3 và một phiếu xuất sẽ được lưu lại phòng kế toán và tại đây kế toán doanh thu sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT để tiến hành phản ánh doanh thu về hàng đã bán. Nhân viên kinh doanh nhận hàng ở kho sẽ bằng phương tiện của công ty đem hàng và hoá đơn liên 2 giao cho khách hàng.
Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm thu tiền, nếu khách hàng thanh toán trực tiếp, trong trường hợp này nếu người mua trả bằng chuyển khoản thì sau khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì sẽ vào sổ ngân hàng.
Còn trong trường hợp khách nợ lại thì kế toán công nợ phải theo dõi chi tiết công nợ của phòng kinh doanh theo từng khách hàng.
+ Tại phòng kỹ thuật:
Thường phát sinh các nghiệp vụ bán hàng như: vỏ, khung, nền bảng... cùng với việc xuất vật tư và phụ kiện thay thế cho hoạt động bảo trì, bảo hành sửa chữa cho
khách. Khi phát sinh các nghiệp vụ này, tại phòng kỹ thuật sẽ lập report và nhân viên kỹ thuật sẽ mang report xuống phòng kế toán. Tại đây kế toán sẽ dựa vào report này để lập hoá đơn bán hàng ( HĐGTGT ) và phiếu xuất kho.
Kỹ thuật viên sẽ cầm phiếu xuất kho xuống kho làm các thủ tục cần thiết để lấy hàng mang đi lắp đặt, sửa chữa cho khách cùng với hoá đơn tài chính liên 2 đồng thời thực hiện thu tiền hàng tháng. Sau đó kỹ thuật viên sẽ nộp tiền bán hàng cho kế toán thanh toán. Mặt khác tại kho thì thủ kho sẽ dựa vào phiếu xuất để vào sổ xuất kho.
Nếu trường hợp khách hàng nợ lại thì kế toán công nợ theo dõi và có biện pháp để nhân viên kỹ thuật đi thu tiền đúng hạn.
Toàn bộ quá trình ghi sổ kế toán của nghiệp vụ bán hàng được minh hoạ như sau:
- Tại phòng kinh doanh:
Ngày 20/ 1/ 2005 có hoá đơn GTGT như sau:
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 20/01/2005
MS: 01-GTKT-3LL GA/2005B0021123
Đơn vị bán : Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam
Địa chỉ: 26/11Trịnh Hoài Đức
MST : 0101259707
Họ tên người mua hàng : Anh Hùng
Đơn vị : Công ty Việt Hồng
Địa chỉ : 3C Vọng Đức
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản HS : 020017429
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bảng cước BĐ điện tử
Chiếc
02
9.600.000
19.200.000
Cộng
19.200.000
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT : 1.920.000
Tổng giá thanh toán : 21.120.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi mốt triệu một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên)
Số tiền hàng 19.200.000 sẽ được ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng.
Biểu số 8
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng phòng kinh doanh
Tên hàng hóa : Bảng cước Bưu điện điện tử . ĐVT: Chiếc
NG
ST
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
SH
NT
Tháng 1 /2005
SL
Đơn giá
Thành tiền
256
5/1
TCty Bưu chính viễn thông VN
111
02
9.600.000
19.200.000
307
20/1
Công ty Việt Hồng
131
02
9.600.000
19.200.000
325
20/1
CTĐL Viễn Thông
131
01
9.600.000
9.600.000
375
22/1
CT Hà Tây
131
01
9.600.000
9.600.000
Cộng phát sinh
04
57.600.000
Gía vốn hàng xuất bán
33.600.000
Lãi gộp
24.000.000
Biểu số 9
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng – phòng kinh doanh
Tháng 1/2005
NG
ST
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
SH
NT
SL
Đơn giá
Thành tiền
55
5/1
TCty Bưu chính viễn thông VN
Bảng cước BĐ điện tử
111
02
9.600.000
19.200.000
..........................
.....
.........
........
105
10/1
BĐ huyện Đan Phượng
Bảng cước BĐ điện tử
Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Bảng thông tin BĐ điện tử
111
02
02
01
9.600.000
5.400.000
38.250.000
19.500.000
10.800.000
38.250.000
.............................
....
............
...............
Công ty Việt Hồng
Bảng cước BĐ điện tử
131
02
9.600.000
19.200.000
Công ty Hà Tây
Bảng cước BĐ điện tử
131
01
9.600.000
9.600.000
Tổng cộng
8.427.510.143
Tại phòng kỹ thuật: căn cứ vào các report, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng cho phòng kỹ thuật.
Biểu số 10
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng – phòng kỹ thuật
NG
ST
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
SH
NT
SL
Đơn giá
Thành tiền
93
10/1
Bưu điện thị xã Sơn Tây
Nền bảng bằng Mica Nhật Bản
Vỏ gỗ nghệ thuật
131
01
01
750.000
175.000
750.000
175.000
......................
212
17/1
Trung tâm Văn phòng Láng Hạ
LED Hiển thị
Khung thép sơn tĩnh điện
Vỏ gỗ nghệ thuật
111
20
20
04
551.480
189.084
175.000
11.029.600
3.781.680
700.000
.........................
Cộng
2.866.373.968
Tổng tiền hàng ở phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật sẽ lần lượt được ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng tương ứng với từng phòng, còn số thuế GTGT của cae hoá đơn này sẽ ghi vào bảng tổng hợp hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng có tác dụng theo dõi quản lý doanh thu bán hàng của từng khâu riêng biệt từ đó giúp cho việc kiểm tra đối chiếu với bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra theo từng hoá đơn. Số tổng cộng của sổ chi tiết sẽ được đối chiếu với số tổng cộng xem bảng tổng hợp doanh thu bán hàng (xem biểu 12).
Định kỳ sau 7 ngày, kế toán tổng hợp chứng từ hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng để ghi chứng từ ghi sổ.
Nếu khách hàng trả tiền ngay thì ghi vào chứng từ ghi sổ Nợ TK 111, Có TK...
Chứng từ ghi sổ được căn cứ vào hoá đơn GTGT.
Ví dụ: Theo háo đơn GTGT số 002110 Bưu điện huyện Đan Phượng trả hết tiền mua hàng là 104.566.000
Biểu số 11
Chứng từ ghi sổ
Số 5/1GS Ngày 10 tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
11
10/1
Thu tiền Bưu điện huyện Đan Phượng
VAT
111
511
3331
95.060.000
9.506.000
...
Cộng
104.566.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Kí tên) (Kí tên)
Kế toán định khoản
Nợ TK 111: 104.566.000
Có TK 511: 95.060.000
Có TK 3331: 9.506.000
Số tổng cộng của chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào sổ cái TK và được đối chiếu với sổ quĩ tiền mặt. Đến cuối tháng, căn cứ vào bảng kê tổng hợp doanh thu bán hàng.
Phương pháp ghi bảng kê tổng hợp doanh thu bán hàng ( căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật ).
Cột ghi có TK 511 ghi dòng tổng cộng của sổ chi tiết doanh thu bán hàng phòng kỹ thuật.
Cột ghi Nợ các TK 111, 112, 131, kế toán tập hợp theo hoá đơn và tình hình thanh toán của khách hàng trong tháng để ghi vào cột TK 111, 112, 131 tương ứng.
Biểu số 12
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng
Tháng 1/ 2005
Nội dung
Ghi có TK 511
Ghi nợ các TK
TK 111
TK 112
TK 131
DT phòng kinh doanh
8.427.510.143
1.823.630.000
1.993.875.000
3.610.005.143
DT phòng kỹ thuật
2.866.373.968
995.524.591
1.257.037.000
1.513.812.377
Cộng
11.293.884.111
2.819.154.591
3.350.912.000
5.123.817.520
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng giúp kế táon theo dõi được tổng hợp doanh thu bán hàng phát sinh trong tháng và sổ tiền doanh thu bán hàng thực thu trong tháng và sổ bị khách hàng nợ chưa trả tiền.
Biểu số 13
Sổ cái – doanh thu bán hàng
Tháng 1/ 2005
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/1
5/1
Doanh thu
111
191.066.260
6/1
Doanh thu
111
555.800.516
...
...
...
...
44/1
31/1
Doanh thu
131
800.240.996
59/1
Kết chuyển DTT
911
11.293.884.111
Cộng phát sinh
11.293.884.111
11.293.884.111
Người lập Kế toán trưởng
( ký tên ) ( ký tên )
Mỗi dòng trên sổ Cái TK 511 được kế toán tập hợp từ chứng từ ghi sổ liên quan theo dõi đối ứng.
Nợ TK 112
Có TK 511
Nợ TK 111
Có TK 511
Nợ TK 131
Có TK 511
Biểu số 14
Chứng từ ghi sổ
Tháng 1/ 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Số
NT
Nợ
Có
58/1
31/1
Xuất bán hàng hoá
Xuất bán linh kiện
111
111
8.012.067.823
2.727.982.270
Cộng
10.740.052.093
Kèm theo... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( ký tên ) ( ký tên )
Cũng vào cuối tháng, xác định được khách hàng trả chậm, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT có phương thức thanh toán trả chậm để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua- 131. Sổ này được ghi theo từng tháng và được dùng cho cả năm.
Công ty qui định nếu khách hàng thanh toán ngay trong tháng mua thì được coi như trả chậm. Theo hoá đơn GTGT 0021123 thì công ty Việt Hồng là đối tượng mua hàng trả chậm. Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua 131 có tác dụng theo dõi tình hình thanh toán và số tiền còn nợ của từng khách hàng. Đồng thời kế toán sắp xếp hoá đơn mua hàng trả chậm theo ngày tháng để ghi vào chứng từ ghi sổ.
Nợ TK 131
Có TK 511, 3331
Biểu số 15
Chứng từ ghi sổ
Số 40/1GS
Ngày 22 tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Số
NT
Nợ
Có
123
20/1
Xuất trả hàng công ty Việt Hồng
VAT
131
511
3331
19.200.000
1.920.000
127
22/1
Xuất trả hàng công ty Hà Tây
VAT
131
511
3331
9.600.000
960.000
Cộng
452.970.580
Kèm theo 09 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
Để theo dõi thuế GTGT đầu ra trong tháng, kế toán trưởng tổng hợp hoá đơn GTGT của hàng bán ra trong tháng để ghi vào bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá bán ra MS 02/ GTGT.
Hiện nay, Công ty kinh doanh loại hàng hoá chịu thuế suất 5% và 10%.
Vì vậy, kế toán phải vào mỗi loại một bảng kê riêng biệt.
Biểu số 16
Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ hàng hoá bán ra
Tháng 1/ 2005 MS 02/GTGT
Thuế suất 10%
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam
Địa chỉ: 26/11Trịnh Hoài Đức
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
101
5/1
TCty Bưu chính viễn thông VN
19.200.000
1.920.000
010552034
....................
110
10/1
Bưu điện huyện Đan Phượng
95.060.000
9.506.000
0100911006-1
123
20/1
Công ty Việt Hồng
19.200.000
1.920.000
020017429
.......................
127
22/1
Công ty Hà Tây
9.600.000
960.000
0500355201
.........................
Cộng
6.287.964.851
628.796.485
Người lập Kế toán trưởng
(Kí tên) (Kí tên)
Biểu số 17
Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
MS 02/ GTGT
Tháng 1/ 2005
Thuế suất 5%
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam Địa chỉ: 26/11Trịnh Hoài Đức
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
107
7/1
Công ty Lam Sơn
68.240.000
3.412.000
001782504
...
...
...
...
...
117
18/1
Công ty Trường Long
45.520.000
2.276.000
00052612-001
118
18/1
Công ty Kim Anh
18.120.267
906.008
0101248608
...
...
...
...
...
124
20/1
Công ty Gia Bảo
16.720.585
836.029
001008459
Cộng
5.005.919.260
250.295.963
Người lập Kế toán trưởng
(Kí tên) (Kí tên)
Biểu số 18
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MS 01/ GTGT
Tờ khai thuế GTGT
Tháng 1/ 2005
Tên cơ sở: Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam
Địa chỉ: 26/11Trịnh Hoài Đức
MS: 0101259707
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa thuế
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ mua vào
10.740.052.093
760.295.450
2
Hàng hoá dịch vụ mua vào chịu thuế GTGT
10.740.052.093
760.295.450
3
Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào
760.295.450
4
Thuế GTGT được khấu trừ
760.295.450
5
Hàng hoá dịch vụ bán ra
11.293.884.111
879.092.448
6
Thuế GTGT của hàng hoá, DV bán ra
- Hàng hoá, DV bán ra thuế suất 5%
- Hàng hoá, DV bán ra thuế suất 10%
5.005.919.260
6.287.964.851
250.295.963
628.796.485
7
Thuế GTGT phải nộp (+) được thoái(-)
+ 118.796.998
8
Thuế GTGT kì trước chuyển qua
565.993.511
9
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
10
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
11
Thuế GTGT phải nộp trong tháng này
684.790.509
Bảng kê HĐCT hàng hoá dịch vụ bán ra và tờ khai thuế GTGT sẽ được kế toán gửi lên chi cục thuế Quận Thanh Xuân hàng tháng.
4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
4.1. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí ngoài sản xuất nhằm phục vụ công tác tiêu thụ sp và công tác quản lý hành chính của công ty. Việc quản lý chi phí này là một vấn đề quan trọng để có thể tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh, phân bổ chính xác, xác định đúng đắn giá bán của thành phẩm hàng hoá và kết quả bán hàng. ở Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bao gồm:
Chi phí vận chuyển hàng hoá.
Chi phí thuê kho, thuê bãi
Chi phí sửa chữa nâng cấp phương tiện chuyên chở hàng hoá.
Chi phí bao bì bảo quản hàng hoá.
Chi phí xăng dầu
Chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng và công tác quản lý.
Bên cạnh đó công ty còn phát sinh một khoản tiền rất lớn phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá đó là chi phí hội nghị khách hàng, quảng cáo, chi phí điện, nước, điện thoại.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 1/ 2005 được tập hợp và ghi sổ chi tiết TK 642 ( Xem biểu 14 )
Với chi phí mua ngoài có phát sinh thuế GTGT.
Ví dụ: Theo hoá đơn ngày 20/ 1 của công ty bán lẻ xăng dầu:
Tiền xăng: 30.000
Lệ phí: 4.500
Thuế GTGT: 3.000
Tổng thanh toán: 37.500
Kế toán định khoản
Nợ TK 642: 34.500
Nợ TK 133: 3.000
Có TK 111: 37.500
Riêng với chi phí chuyển phát nhanh EMS, kế toán căn cứ vào biên lai bưu điện để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng số tiền ghi trên biên lai.
Nợ TK 642: 150.000
Có TK 111: 150.000
Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 ( 6424 ): 26.098.970
Có TK 214: 26.098.970
Trả lương cho công nhân viên:
Nợ TK 642: 123.500.000
Có TK 334: 123.500.000
Chi tiền hoa hồng cho nhân viên
Nợ TK 641: 10.850.897
Có TK 334: 10.850.897
Sau khi xác định được tổng doanh thu bán hàng của từng phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật, kế toán sẽ phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng theo tỉ lệ phần trăm doanh thu của từng bộ phận.
Tổng doanh thu: 11.293.884.111 chiếm tỉ trọng 100%.
Doanh thu phòng kỹ thuật: 2.866.373.986 chiếm tỉ trọng 25%.
Doanh thu phòng kinh doanh : 8.427.510.143 chiếm tỉ trọng 75%.
Tổng chi phí bán hàng và chi phí QLDN = 459.459.560.
Phân bổ cho:
Phòng kỹ thuật: 25% x 459.459.560 = 114.864.890
( xem dòng tổng cộng của phòng kỹ thuật- sổ chi tiết TK 642 )
Phòng kinh doanh: 75% x 459.459.560 = 344.596.670
( xem dòng tổng cộng của phòng kinh doanh – sổ chi tiết TK 642 )
Biểu số 19
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 1/ 2005
NG
ST
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng số tiền
Phân bổ cho
Số
Ngày
Phòng KT
Phòng KD
C1/1
2/1
Thanh toán CP vận chuyển hàng hoá
111
3.200.000
C5/1
3/1
CP sửa chữa nâng cấp PT vận chuyển hàng hoá
111
4.400.000
...
...
...
CK
10/1
Phí chuyển tiền
112
12.000
C20/1
10/1
Phí chuyển phát nhanh
111
150.000
14/1
Tạm ứng lương NV bán hàng
334
15.300.000
...
...
...
C32/1
20/1
Chi phí mua xăng
111
34.500
30/1
Chi phí hội nghị KH
111
10.050.000
...
Tổng cộng
459.459.560
114.864.890
334.596.670
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để ghi vào sổ cái TK 642 theo số thứ tự của chứng từ ghi sổ. Số tổng cộng của sổ chi tiết TK 642 sẽ được đối chiếu với sổ cái TK 642.
Biểu số 20
Chứng từ ghi sổ
Tháng 1/ 2005 Số 2/ 1GS
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Thành tiền
Số
NT
Nợ
Có
2/1
2/1
Thuê kho
642
111
3.200.000
Cộng
3.200.000
Người lập Kế toán trưởng
(Kí tên) (Kí tên)
Biểu số 21
Chứng từ ghi sổ
Tháng 1/ 2005 Số 50/ 1GS
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Thành tiền
Số
NT
Nợ
Có
50/1
31/1
Chi phí hội nghị khách hàng
642
111
10.050.000
Cộng
10.050.000
Người lập Kế toán trưởng
(Kí tên) (Kí tên)
Biểu số 22
Sổ cái – chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 1/ 2005
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
2/1
2/1
Thuê kho
111
3.200.000
3/1
Chi phí nâng cấp PT vận chuyển hàng hoá
111
4.400.000
8/1
10/1
Phí chuyển tiền EMS, chi phí trả hàng
111
5.848.080
22/1
20/1
Điện thoại di động, phí dịch vụ
112
3.269.596
...........................
49/1
31/1
Trả lương nhân viên bán hàng
334
15.300.000
50/1
31/1
Chi phí hội nghị khách hàng
111
10.050.000
54/1
31/1
Chi phí điện nước
111
4.050.000
58/1
31/1
Bao bì bảo quản hàng hoá
152
20.550.000
59/1
31/1
Kết chuyển chi phí BH & QLDN
Phòng kinh doanh
Phòng KT
911
911
114.864.890
334.594.670
Cộng phát sinh
459.459.560
459.459.560
4.2. Kế toán kết quả tiêu thụ và lập báo cáo kết quả:
Kết quả bán hàng là số chênh lệch doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán ( của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ ) CPBH và CPQLDN. Trong đó, doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản làm giảm doanh thu ( giảm giá hàng bán, hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ).
TK sử dụng: kế toán xác định kết quả sử dụng TK sau:
TK 911: xác định kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh
Trình tự hạch toán như sau:
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê tổng hợp doanh thu bán hàng tháng 1/ 2005 kế toán xác định được tổng doanh thu trong tháng là 11.293.884.111. Đây cũng chính là doanh thu thuần vì trong tháng công ty không phát sinh các khoản giảm doanh thu kế toán kết chuyển doanh thu thuần và lập chứng từ ghi số 59/ 1 GS ngày 31/ 1/ 2005.
Biểu số 23
Chứng từ ghi sổ
Số 50/ 1GS Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Thành tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển DTT
Mặt hàng phòng kinh doanh
Mặt hàng phòng Kế toán
511
51111
51112
911
8.427.510.143
2.866.373.968
Cộng
11.293.884.111
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Kí tên) (Kí tên)
Định khoản
Nợ TK 511: 11.293.884.111
Có TK 911: 11.293.884.111
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 642 và bảng kê tổng hợp doanh thu bán hàng kế toán xác định tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh và lập chứng từ ghi sổ số 61/ 1 GS ngày 31/ 1/ 2005.
Biểu số 24
Chứng từ ghi sổ
Số 61/ 1GS Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Thành tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/1
Kết chuyển chi phí BH & chi phí QLDN
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
911
642
314.594.670
114.864.890
459.459.560
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên)
Định khoản
Nợ TK 911: 459.459.560
Có TK 642: 459.459.560
Kế toán xác định kết quả bán hàng tháng 1/ 2005
Kết quả bán hàng = doanh thu thuần – Gía vốn hàng bán- Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng thuần = 11.293.884.111
Gía vốn hàng xuất bán = 10.740.052.093
CPBH và CPQLDN = 459.459.560
KQBH = ( 11.293.884.111 – 10.740.052.093 – 459.459.560 )
= 94.372.458đ
Trong đó:
Phòng kinh doanh = 8.427.510.143 – 8.012.067.823 – 344.594.670
= 70.847.650đ
Phòng kỹ thuật = 2.866.373.868 – 2.727.984.270 – 114.864.890
= 23.524.808đ
Kế toán lập chứng từ ghi sổ số 62/ 1 GS
Biểu số 25
Chứng từ ghi sổ
Số 62/ 1GS Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Thành tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/1
Kết chuyển lợi nhuận
Mặt hàng phòng kỹ thuật
Mặt hàng phòng kinh doanh
911
421
23.524.808
70.847.650
Cộng
94.372.458
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên)
Định khoản
Nợ TK 911: 94.372.458
Có TK 421: 94.372.458
Sau khi các nghiệp vụ trong tháng được vào hết chứng từ ghi sổ, kế toán đánh số thứ tự và ghi vào sổ chứng từ ghi sổ. Mỗi dòng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ là số tổng cộng của một chứng từ ghi sổ.
Biểu số 26
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 1/ 2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1/1GS
5/1
680.000.852
2/1GS
430.254.158
........................
7/1GS
10/1
150.125.128
8/1GS
995.124.458
........................
14/1GS
15/1
75.450.600
60/1GS
31/1
10.740.050.093
61/1GS
31/1
439.459.560
62/ 1GS
94.372.458
Cộng
214.125.360.142
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên)
Biểu số 27
Sổ cái – giá vốn hàng bán
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
58/1
31/1
Trị giá vốn hàng hoá xuất bán
Trị giá vốn linh kiện thiết bị
156
156
8.012.067.823
727.982.270
60/1
31/1
Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá xuất bán
911
8.012.067.823
Kết chuyển trị giá vốn linh kiện thiết bị
911
2.727.982.270
Cộng phát sinh
10.740.050.093
10.740.050.093
Sổ cái TK 642: CPBH + CPQLDN ( xem biểu 22 )
Sau khi đã xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, dựa vào các chứng từ ghi sổ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần kết chuyển CPBH, CPQLDN, kết chuyển giá vốn hàng bán và chứng từ ghi sổ kết chuyển lợi nhuận, kết toán ghi sổ Cái TK 911 và sổ Cái TK 421.
Biểu số 28
Sổ cái - xác định kết quả kinh doanh
Tháng 1/ 2005
NT
GS
Chứng từ
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
59/1
31/1
Kết chuyển DTT
Mặt hàng P. Kinh doanh
Mặt hàng P.Kế toán
51111
51112
8.427.510.143
2.866.373.968
Trị giá vốn hàng hoá xuất bán
632
8.012.067.823
Trị giá vốn linh kiện thiết bị xuất bán
632
2.727.983.270
Kết chuyển chi phí BH & chi phí QLDN
642
459.459.560
Lợi nhuận
Mặt hàng P. Kinh doanh
Mặt hàng P. Kỹ thuật
421
421
70.847.650
23.524.808
Cộng phát sinh
11.293.883.111
11.293.883.111
Biểu số 29
Sổ cái – lợi nhuận chưa phân phối
Tháng 1/ 2005
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
58/1
31/1
Lợi nhuận
Mặt hàng P. Kinh doanh
Mặt hàng P. Kỹ thuật
911
911
70.847.650
23.524.808
Cộng
94.372.458
CHƯƠNG III
NHậN XéT Và KIếN NGHị Về CÔNG TáC KếTOáN THàNH PHẩM BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG TạI ĐƠN Vị
I. ĐáNH GIá THựC TRạNG:
Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam là một công ty TNHH chuyên chuyển bảng điện tử, linh kiện thiết bị bảng thông tin điện tử. Trong nước năm qua công ty đã hoàn thành tốt những chỉ tiêu kinh tế do doanh nghiệp đề ra.
Để đạt được kết quả như vậy, một phần nhờ công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nói chung, công tác bán hàng nói riêng. Do nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu bán hàng và xác định kết quả nên công ty đã quan tâm đúng mức đến công tác quả lý hàng hoá từ lúc nhập kho, xuất kho giao bán và ghi chép xử lý số liệu doanh thu đầy đủ để xác định được kết quả một cách chính xác. Doanh thu bán hàng được theo dõi chặt chẽ theo phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật với từng khách hàng và từng hợp đồng. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí một cách khoa học hợp lý, công tác kế toán nói chung và công tác doanh thu bán hàng và xác định kết quả nói riêng được vận hành một cách nề nếp và đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam trên cở sở nội dung lý luận kết hợp với thực tế của công ty, em xin trình bày một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán nói chung và xác định kết quả nói riêng.
+ Ưu điểm:
Bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý, khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và trình độ của cán bộ kế toán.
Trong công tác hạch toán kế toán, công tác hạch toán của công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đều lập chứng từ gốc, trình tự lập, luân chuyển và quản lý chứng từ đều theo quyết định số 1141- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1/ 11/ 1995 của Bộ tài chính.
Thông tin do bộ phận kế toán cung cấp nhanh chóng kịp thời, chính xác và đầy đủ. Điều này đã giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán và lập báo cáo kế toán rất thuận lợi, chính xác.
Bộ phận kế toán theo dõi doanh thu bán hàng và xác định kết quả được coi trọng và giao cho nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng đảm nhận. Doanh thu bán hàng được theo dõi rõ ràng chi tiết tạo điều kiện cho công tác tính thuế GTGT phải nộp Nhà nước và công tác xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chính xác.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả còn có một số những tồn tại cần được khắc phục.
II. MộT Số NHữNG TồN TạI Và HOàN THIệN Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI Công ty TNHH Thương mại hữu nghị huy nam:
Về kế toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN:
Hiện nay, công ty chỉ theo dõi tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ở TK 642 mà không theo dõi chi tiết theo từng loại chi phí. Theo em, công ty nên theo dõi riêng chi phí bán hàng và chi phí QLDN theo hai loại TK: TK 641: CPBH, TK 642: CPQLDN và theo dõi từng nội dung của chi phí.
Đối với TK 641: Chi phí bán hàng cần theo dõi theo nội dung:
Chi phí tiền lương nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ khâu bán hàng.
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Đối với TK 642: Chi phí QLDN cần theo dõi theo nội dung
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
Do không quản lý riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên đôi khi kế toán của công ty không xác định đúng phạm vi của từng loại chi phí. Ví dụ như kế toán không phân biệt chính xác khấu hao của phương tiện vận tải phục vụ cho khâu bán hàng hay khâu quản lý.
Để tiện cho việc theo dõi hai chi phí này, kế toán có thể ghi chép theo mẫu sổ chi tiết TK 642.
Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết TK 642 là các hoá đơn chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê có liên quan nhưng phải được phân biệt rõ khoản chi phí đó dùng cho công tác bán hàng hay công tác quản lý.
Số liệu của sổ chi tiết TK 642 được dùng vào chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả.
Ngoài cách điều chỉnh việc ghi sổ chi tiết TK 642 và cách theo dõi riêng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty cần điều chỉnh cách xác định chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Trong việc hạch toán chi phí quản lý doang nghiệp đối với những chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán cần chú ý tới hoá đơn chứng từ đặc thù để hạch toán chính xác CP và thuế GTGT ví dụ như chuyển phát nhanh EMS.
Ví dụ: Căn cứ biên lai bưu điện, cước phí chuyển phát nahnh giấy tờ của công ty từ Hà Nội đến TP HCM với số tiền là 150.000đ.
Kế toán đã hạch toán vào phiếu chi số 20/ 1 ngày 20/ 1 như sau:
Nợ TK 642: 150.000
Có TK 111: 150.000
Hạch toán như trên là chưa chính xác bởi vì biên lai thuế chuyển phát nhanh là chứng từ đặc thù của ngành bưu điện, giá ghi trên chứng từ này là giá đã có thuế GTGT. Vì vậy trước khi hạch toán, kế toán cần tách riêng số thuế GTGT của hoá đơn này theo công thức:
Giá có thuế GTGT
Thuế GTGT = x Thuế suất thuế GTGT
1 + thuế suất thuế GTGT
Thuế suất đối với dịch vụ bưu điện là 10% do đó với số liệu trên thuế GTGT được tính như sau:
150.000
Thuế GTGT = x 10% = 13.636đ
1 + 10%
Kế toán phải hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 136.364
Nợ TK 133: 13.636
Có TK 111: 150.000
Việc hạch toán trên đã làm chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 13.636. Điều đó dẵn đến việc tính số thuế GTGT được khấu trừ sai, chi phí quản lý doanh nghiệp sai dẫn đến xác định kết quả kinh doanh sai.
KếT LUậN
Kết luận về công tác kế toán thành phẩm- bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Công ty TNHH Thương mại hữu nghị Huy Nam từ khi thành lập đến nay đã hoàn thành tốt chỉ tieu kinh tế do doanh nghiệp đề ra.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán của công ty. Căn cứ vào các bảng thông tin, báo cáo do bộ phận kế toán cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp đã đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh. Kế toán bán hàng và xác định kết quả ở mỗi đơn vị phải được tổ chức tốt, bố trí cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn giỏi và phải được sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo, có vậy bộ phận kế toán mới phát huy vai trò và chức năng của mình nhằm giúp nhà quản lý có những thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong kì báo cáo cũng như từng thời điểm yêu cầu quản lý.
Trong chuyên đề này em chỉ xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật 3H. Với trình độ nhận thức còn hạn chế với thời gian nghiên cứu có hạn nên những biện pháp đưa ra không phải là tối ưu. Em mong được sự góp ý của các thầy, cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Giáo trình hướng dẫn nội dung thực tập Thạc sĩ Trần Long
NXB Hà Nội 2005
2. Phân tích hoạt động kinh doanh Bộ môn Kế toán QT & PTHĐKD
NXB Thống kê- 2001
3. Kế toán quản trị PTS. Nguyễn Minh Phương
NXB Giáo dục- 1998
4. Lý thuyết hạch toán Kế toán TS. Nguyễn Thị Đông
NXB Tài chính- 1999
5. Tạp chí Kế toán, Tài chính năm 2000, 2001, 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0764.doc