Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện tuy thời gian ngắn nhưng lại rất quan trọng và bổ ích vì em đã có cơ hội được sử dụng hết khả năng và kiến thức đã được học ở trường, em đã được liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. Thực tiễn công việc đã giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà em đã được các thầy truyền đạt ở trường.
71 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hau hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chi phí phát sinh trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thuộc các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hoá, tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
4.Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Nhưng thực tế có 2 cách phân loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bừng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất.
II. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.
1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
- Nơi phát sinh (địa điểm) tại phân xưởng, tổ đội hay bộ phận sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng hay trang mục công trình.
Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
-Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các phân xưởng bộ phận sản xuất.
1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí trực tiếp liên quan đến một số đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
- Phương pháp phân nổ gián tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, được tiến hành tập hợp phân bổ theo các bước sau.
Lựa chọn tiêu thức phân bố hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí, sự thay đổi tiêu thức này tương quan tỷ lệ thuận với các chi phí sản xuất cần phân bổ.
Xác định hệ số phân bổ chi phí
H =
Trong đó:
H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ
T: Là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Tính toán và xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tượng i
H: Là hệ số phân bổ chi phí
Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tượng i
2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của kế toán rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Dưạ vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp, yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và của cán bộ hạch toán nói riêng.
Như vậy đối tượng tính giá thành có nội dung khác so với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất tập hợp là cơ sở căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp việc tính giá thành khoa học hợp lý cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào:
-Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
-Quy mô của sản phẩm
-Loại sản phẩm.
2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Là phương pháp sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng trường hợp yêu cầu cụ thể có thể chọn một trong các phương pháp tính giá thành sau.
2.3.1.Phương pháp tính giá thành đơn giản (tính trực tiếp)
Z = C + Dđk – Dck
Zđơnvị =
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
Zđơnvị : Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
S: Sản lượng thành phẩm
Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ
Trường hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước,.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành nửa thành phẩm và thành phẩm, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất. Lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước chuyển sang một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ minh hoạ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí NVL chính (bỏ vào 1 lần từ đầu)
Giá thành NTP giai đoạn 1 chuyển sang
Giá thành NTP giai đoạn (n-1) chuyển sang
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2
Tổng Z và Zđk nửa thành phẩm ở giai đoạn 2
Tổng Z và Zđk nửa thành phẩm ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n
Tổng Z và Zđk của thành phẩm
+
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
áp dụng cho trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã được tính kết chuyển song song từng khoản để tổng hợp tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Đây gọi là phương pháp kết chuyển song song.
+
= x
+
= (Chi phí phát sinh ở giai đoạn i)
=
2.3.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Khi đơn đặt hàng hay hàng loạt sản phẩm mới đưa vào sản xuất. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng hay loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng theo đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hay loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành, kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đang còn sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
2.3.4.Phương pháp tính loại trừ chi phí
áp dụng trong trường hợp đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
Z = C + D đk – Dck – Cltr
Trong đó: Cltr: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
=
2.3.5.Phương pháp tính giá thành theo hệ số
áp dụng trong các trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu kết quả sản xuất được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành
- Chọn hệ số cho các sản phẩm
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành để tính
= Si x Hi
Trong đó:
Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi cho sản lượng sản phẩm i
2.3.6.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các sản phẩm trong nhóm, tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn:
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá giá thành đơn vị định mức hoàn thành kế hoạch từng khoản mục
- Tính tổng giá thành định mức kế hoạch của cả nhóm theo số lượng thực tế dùng làm phương thức phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm vào chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra trong giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
2.3.7.Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức
áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kỹ thuật đã hợp lý, chế độ quản lý định mức đã kiện toàn đi vào nề nếp, trình độ kế toán vững vàng.
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly mức.
- Khi có thay đổi định mức cần tính toán lại kịp thời giá thành và chênh lệch chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang (nếu có).
- Xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
ZTT = ZĐM ± ±
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành trong kỳ của doanh nghiệp sản xuất. Từ đó tính được kết quả hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
B. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp tại xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
I. Phương pháp ghi sổ kế toán và quy trình hạch toán thực tế tại xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Phương pháp ghi sổ là phương pháp nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ nhật ký chung, số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái, lập bảng tổng hợp số liệu và các báo cáo tài chính liên quan.
Sơ đồ kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ KT chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp SL CT
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2)
(1)
(3)
(2)
(1)
(4)
(5)
(7)
(7)
(6)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
(1).Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
(2).Nếu mở các nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng.
(3) Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4).Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(5).Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh.
(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(7).Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chứng từ để lập báo cáo kế toán.
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp.
1.Đặc điểm xí nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của xí nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán trong qúa trình đầu tư xây lắp điện nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Xây dựng điện cũng như bất kỳ một ngành sản xuất vật chất nào khác hoạt động của các đơn vị xây lắp thực chất cũng là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Hay nói cách khác ngành xây dựng điện là một ngành sản xuất đặc biệt mang tính đặc thù riêng của nó.
Do tổ chức quy trình công nghệ, quá trình thi công phải đúng quy trình. sản phẩm xây lắp điện được coi như là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn. Quá trình sản xuất sản phẩm phải tuân theo kỹ thuật về thiết kế, dự toán định mức đã quy định. Trong suốt quá trình thi công, các định mức về nguyên vật liệu phải đúng tiêu chuẩn thì mới đảm bảo về chất lượng công trình. sản phẩm xây lắp thi công theo dự toán thiết kế.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán thiết kế trong xây dựng cơ bản dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí để có thể so sánh kiểm tra, chi phí sản xuất được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đặc thù cuủa ngành xây dựng là có hạch toán chi phí máy thi công nhưng để cho đơn giản ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định gộp chi phí máy thi công vào 3 chi phí nêu trên.
Chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, thi công và cấu thành trên giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, các doanh nghiệp xây lắp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng tính giá thành là trực tiếp cho từng công trinh.
2.1.Các tài khoản sử dụng.
-Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ kết chuyển sang TK159 để tính giá thành sản phẩm
TK621 không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công (lương) của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khỏan tính theo lương cơ bản như BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết chuyển vào TK154 để tính giá thành.
TK622 không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng tổ đội sản xuất sản phẩm phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
TK627 không có số dư cuối kỳ.
TK627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp hai để phản ánh cho từng nội dung chi phí.
TK627.1 Chi phí nhân viên quản lý
TK627.2 Chi phí vật liệu
TK627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.7 Chi phí mua ngoài
TK627.8 Chi phí bằng tiền khác
2.2.Phương pháp hạch toán cụ thể
2.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất nguyên vật liệu từ kho để sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK621
Có TK152
- Mua nguyên vật liệu nhưng không nhập kho ma xuất trực tiếp thẳng đến công trình thì kế toán ghi:
Nợ TK621 (Giá chưa thuế)
Nợ TK133 (Thuế GTGT khấu trừ)
Có TK331, 111, 112…
- Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng không hết và cuối cùng nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK621
- Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng không hết và kết chuyển sang kỳ sau thì kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK621
Nhưng đầu kỳ sau thì kế toán phải có bút toán sau:
Nợ TK621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết theo đối tượng)
Có TK152 (Giá trị Nguyên vật liệu xuất dùng không hết kỳ trước)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK154
Có TK621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152,331,111..
TK621
TK154
TK152
NVL dùng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp trong kỳ
NVL không dùng hết,
nhập kho hay chuyển cho kỳ sau
Trong xây lắp cũng như trong các ngành khác, vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng. Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên kiểm tra đối chiếu với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời mất mát, lãng phí, hao hụt và khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, xác định nguyên nhân để xử lý nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Kết quả tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí vật liệu và các đối tượng hạch toán được phản ánh trên bảng phân bố vật liệu, bảng kê tập hợp xuất, nhập nguyên vật liệu theo từng công trình.
2.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình hạch toán vào tài khoản 622 là toàn bộ tiền công (lương) cơ bản và các khoản phụ cấp lương và tính theo lương.
Tài khoản nhân công trực tiếp này có cả chi phí cho cả công nhân điều khiển máy thi công.
- Phản ánh tiền lương tiền công trả cho lao động thuộc danh sách xí nghiệp quản lý và hoạt động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể chi tiết theo từng đối tượng sản xuất.
Nợ TK622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
CóTK334
- Tính ra các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định là 19% lương cơ bản.
Nợ TK622
Có338
- Khi xuất tiền để trả lương cho công nhân và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK334
Nợ TK338
Có TK111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154
Nợ TK154
Có TK622
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334
TK622
TK154
TK338
Tiền lương và phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
BHXH, BHYT, KPCĐ
tính theo lương
2.2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại các đơn vị, các bộ phận thi công trong xí nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và được hạch toán vào tài khoản 627. Chi phí sản xuất chung gồm lương nhân viên quản lý đội, lương kế toán đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động đợi và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Do chi phí sản xuất chung được hạch toán theo đội và có liên quan tới một hoặc nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp như tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất…
Công thức phân bổ như sau.
= x
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức theo từng tổ đội xây lắp
- Khi tính tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp lương cho nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK627.1
Có TK334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý và kế toán của đội thì ghi
Nợ TK627
Có TK338
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho đội ghi
Nợ TK627.2
Có TK152
- Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho đội kế toán ghi:
Nợ TK627.3
Có TK153
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất thuộc đội
Nợ TK627.7
Có TK214
- Chi phí mua ngoài như điện, nước…
Nợ TK627 (Chưa thuế)
Nợ TK133 (Thuế GTGT khấu trừ)
Có TK111, 112, 331
- Cuối kỳ tập hợp và kết chuyển vào tài khoản 154
Nợ TK154
Có TK627
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK111,334
TK 627
TK154
TK154
TK154
TK154
TK154
Chi phí lương cán bộ
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí
quản lý đội
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
khấu hao tài sản cố định
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo lương cán bộ quản lý đội
2.2.4.Hạch toán chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất
Trong thời gian thi công công trình vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiếu nguyên vật liệu, thiên tai hoả hoạn) mà phải ngừng thi công, xí nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, chi phí sinh hoạt hàng ngày của công nhân, khấu hao hao mòn tài sản cố định. Những khoản chi phí ngoài sản xuất kế toán theo dõi ở tài khoản 335. Các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK338,152,111
TK 335
T K 627,642
T K 142
TK 138, 339
TK 821
Chi phí thực tế ngừng SX trong kế hoạch
Trích trước chi phí về ngừng S X theo KH
Giá trị bồi thường
Chi phí thực tế phát sinh do ngừng S X ngoài KH
Trích vào chi phí bất thường
2.2.5-Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Tất cả các chi phí sản xuất nêu trên được tổng hợp và ghi vào bên nợ của tài khoản 154.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
- Phản ánh thuế GTGT khấu trừ
Nợ TK 133 (Thuế GTGT khấu trừ)
Có TK 333.1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
Kết chuyển CP NVL
trực tiếp
Kết chuyển CP nhân công trực tiếp
Kết chuyển CP S XE
II.Trích số liệu Q2 (1/4 - 30/6) năm 2993
Trong Q2 năm 2003 này xí nghiệp xây lắp điện sẽ thực hiện thi công 10 hạng mục công trình ở các địa điểm khác nhau. Có những công trình từ quý trước chuyển sang, có những công trình mới.
Bảng kê những công trình thi công trong Q2-2003
(Đơn vị 1000đ)
Số TT
Tên công trình
Kết chuyển từ
kỳ trước (pđk)
1
Đt Chiềng Muôn – Sơn La
1.230.700
2
Đt Lý Bôn- Cao Bằng
987.600
3
Đt Chiềng La- Sơn la
1.073.000
4
Tổng quá tải Đt 220 khu vực Đông Sơn-Thanh Hoá
0
5
Đt Luỹ Vân- Hoà Bình
785.630
6
Đt quốc lộ 10- Thái Bình
0
7
Đt Kim Ngọc-Vô Điếm- Hà Giang
0
8
Đt 220 kv Tâm Điệp- Ninh Bình
951.230
9
Trạm biến áp Hương Lĩnh-Nghệ An
0
10
Trạm biến áp và Đt 110 khu vực Thanh Hà Hải Dương
0
Vì công việc tập hợp chi phí và tính giá thành của các công trình độc lập và tương tự như nhau nên em xin tính số liệu và cách tập hợp chi phí, tính giá thành của một công trình làm ví dụ minh hoạ.
1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong giá thành công trình xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Vì vậy hạch toán đầy đủ chính xác nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định vật liệu tiêu hao trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác giá thành thi công lắp đặt công trình. Các vật liệu sử dụng trong các công trình xây lắp điện hầu hết có khối lượng rất lớn, cồng kềnh, gây khó khăn cho quá trình vận chuyển, tồn trữ và bảo quản như (cột điện sắt, cột bê tông, dây cáp …). Vì vậy vật liệu sử dụng cho thi công có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhằm mục đích tăng nhanh tiến độ thi công của công trình và chi phí bỏ ra phải thống nhất đảm bảo cho sự an toàn về đồng vốn của xí nghiệp. Chính vì thế mà nguyên vật liệu có thể xuất từ kho đến cho công trình hay mua ngoài chuyển thẳng đến công trình mà không thông qua nhập kho của xí nghiệp.
Trước tiên ban quản lý thi công công trình phải lập kế hoạch cụ thể về chi phí nguyên vật liệu để trình lên ban quản lý xí nghiệp xem xét và xin cung ứng nguyên vật liệu cho công trình.
Trong quá trình thi công những vật tư nào cần được sử dụng thì có kế hoạch để ban quản lý xí nghiệp ký duyệt và gửi sang phòng vật tư kỹ thuật xem xét xác nhận, chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư.
Đối với thủ kho khi xuất hay nhập nguyên vật liệu phải ghi rõ ràng ngày, tháng, năm xuất (nhập), số lượng, giá trị và xuất cho công trình nào, có chữ ký của các bên liên quan.
Hàng tháng kế toán xí nghiệp thu nhận chứng từ 15 ngày một lần, pahan loại chứng từ, kiểm tra phiếu xuất (nhập) xem các phiếu này có hợp lý, hợp pháp và hợp lệ hay không sau đó định khoản và lên bản kê xuất (nhập) vật tư, lên bảng tổng hợp xuất (nhập) vật tư cuối cùng ghi vào sổ cái tài khoản 621.
Mỗi một công trình thi công đều có kho (bến bãi) tập kết nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị khi được cung ứng và có người trông coi bảo quan. Khi xuất vật tư cảu kho ở xí nghiệp đến cho công trình thì thủ kho lập phiếu xuất kho tại kho ở xí nghiệp, sau đó nguyên nhiên vật liệu được chuyển đến kho (bến bãi) ở công trình, thủ kho ở công trình kiểm tra số lượng, chất lượng xem đủ và đúng chưa sau đó ký nhận.
Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
Ngày 7-4-2003 QĐ số 1141-TCKĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Họ tên người nhận hàng
Lý do xuất: Thi công công trình Đt Chiềng La – Sơn La
Xuất tại kho: Của xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
(đơn vị 1000đ)
Số T T
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã số
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cột bê tông hình trụ đường kính 30cm
BT 30
Cột
4
4
5.600
22.400
2
cột thép hình trụ đường kính 25 cm
T25
Cột
5
5
10.000
50.000
3
Cáp nhôm f 8
C8
kg
10.000
10.000
20
200.000
4
Xi măng Nghi Sơn
XS
kg
8.000
8.000
627
5.016
5
Đá 1-2
M3
38
68
31
1.178
6
Sứ cách điện
cđ
bộ
10
10
300
3.000
Cộng
281.594
Viết bằng chữ: Hai trăm tám một triệu năm trăm chín tư nghìn đồng.
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Ký Ký Ký Ký
Để theo dõi tình hình xuất vật tư cho từng công trình hàng quý kế toán xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng đối tượng, từng công trình theo từng chủng loại quy cách. Căn cứ vào chứng từ gốc và lập bảng kê xuất vật tư trong quý, bảng kê này phản ánh đâỳ đủ số lượng vật tư được xuất ra khỏi kho cho công trình, tính thành tiền, trên bảng kê phải ghi rõ ngày xuất vật tư của từng khoản loại vật tư. Mỗi một công trình lập một bảng kê riêng.
Tác dụng của bảng kê xuất vật tư là giúp chúng ta theo dõi và kiểm soát được lượng vật tư xuất ra trong quý này cho từng công trình và giúp cho công việc tính giá thành của công trình hoàn thành sau này.
Xí nghiệp lắp máy Bảng kê xuất vật tư
và xây dựng điện Quý 2 năm 2003
Công trình Đz Chiềng La- Sơn La
(đơn vị 1000đ)
Số T.T
Ngày cấp
Tên các loại vật tư
đơn vị tính
đơn giá
Số lượng
Giá trị thành tiền
Ghi nợ TK 621
1
7/4
Cột bê tông hình trị đường kính 30 cm
Cột
5.600
4
22.400
22.400
2
7/4
Cột thép hình trụ đường kính 25 cm
cột
10.000
5
50.000
50.000
3
7/4
Cáp nhôm f 8
kg
20
10.000
200.000
200.000
4
7/4
Xi măng Nghi sơn
kg
0,627
8.000
5.016
5.016
5
7/4
Đá 1-2
m3
31
38
1.178
1.178
6
7/4
Sứ cách điện
Bộ
300
10
3.000
3.000
7
9/5
Cáp nhôm f 8
kg
20
9.000
180.000
180.000
8
9/5
Xi măng Nghi Sơn
kg
0,627
12.000
7.524
7.524
9
9/5
Đá 1-2
m3
31
40
1.240
1.240
10
9/5
Sứ cách điện
bộ
300
10
3.000
3.000
11
9/5
Khoá nối dây cách nhôm
cái
10
1.000
10.000
10.000
12
13/5
Cột bê tông hình trụ đường kính 30cm
Cột
5.600
6
33.600
33.600
13
13/5
Cột thép hình trụ đường kính 25cm
Cột
10.000
4
40.000
40.000
14
3/6
Dây chống xét
Dây
9
35
315
315
15
3/6
Cách nhôm f 8
kg
20
13.000
260.000
260.000
16
3/6
Xi măng Nghi Sơn
kg
0,628
9.000
5.652
5.652
17
4/6
Đá 1-2
m3
31,5
41
1291,5
1291,5
18
4/6
Sứ cách điện
Bộ
300
12
3.600
3.600
19
4/6
Cột bê tông hình trụ đường kính 30cm
Cột
5.600
7
39.200
39.200
20
4/6
Cột thép hình trụ đường kính 25cm
Cột
10.000
5
50.000
50.000
Cộng
917.016,5
Cộng bằng chữ: Chín trăm mười bẩy triệu không trăm mười sáu nghìn năm trăm đồng.
Ngày 28 tháng 6 năm 2003
Người lập biểu
Cuối kỳ thanh toán công trình đường dây Chiềng La-Sơn La đã hoàn thành, số nguyên vật liệu dùng không hết đã được thống kê, lập chứng từ để nhập quay trở về kho.
Căn cứ theo chứng từ gốc thì số nguyên vật liệu thừa nhập về kho có giá trị là 12.000.000đ.
Nợ TK 152 905.016.500 đ
Có TK 621
Kết chuyển sang tài khoản 154 là
Nợ TK 154 905.016.500đ
Có TK 621
2. Chi phí nhân công trực tiếp
Trong điều kiện thi công máy móc còn nhiều hạn chế trong giá thành của sản phẩm xây lắp chi phí nhân công đứng thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy chi phí nhân công trực tiếp cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Bởi vì sử dụng lao động hợp lý sẽ tăng năng xuất lao động, giảm lượng hao phí lao động trên một khối lượng công việc, sẽ là cơ sở giảm giá thành tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, do đó hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, đẩy đủ sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý lao động, sử dụng lao động hợp lý, khoa học sẽ có hiệu quả và đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản xuất sức lao động.
Chi phí nhân công trong giá thành của xí nghiệp thường chiếm tỷ trọng 25%- 30% giá thành công trình. Chi phí nhân công trong giá thành bao gồm lương cơ bản của cồng nhân trực tiếp sản xuất, lương làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước là trích 19% lương cơ bản (tính vào giá thành)
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà doanh nghiệp áp dụng là giao khoán từng khối lượng công trình hoàn thành và khoán gọn công việc.
Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công hay kế toán công trình.
Theo quy định chỉ sản phẩm hoàn toàn đáp ứng đủ yêu cầu chất lượng sau khi kiểm nghiệm, không kể sản phẩm dở dang mới được tính trả lương.
ở các công trình hàng ngày nhân viên thống kê phải theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân vào sổ của mình, mỗi côngnhân tự ghi số thời gian làm việc để so sánh kiểm tra. Cuối tháng nhân viên thống kê gửi bản chấm công và báo cáo quá trình thi công của công trình lên phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán căn cứ vào bản chấm công và báo cáo kết quả sản xuất, căn cứ vào hệ số lương cấp bậc và mức lương cơ bản của từng công nhân để tính lương cho họ.
+ Lao động hợp đồng ngắn hạn.
Đối với lao động này xí nghiệp thường hợp đồng khoảng 3 tháng, tuỳ theo từng công trình, số lượng công việc còn lại mà xí nghiệp theo dõi để ký hợp đồng tiếp. Hàng tháng căn cứ vào nội dung công việc thực tế phát sinh, quản lý công trình sẽ giao khoán cho từng tổ đội khi công việc hoàn thành bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu công việc và làm căn cứ để tính chi phí tiền công.
Xí nghiệp lắp máy Bảng kê nghiệm thu công việc
và xây dựng điện
Số T T
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
1
Đổ bê tông
m3
53 m3
2
Đào đất
m3
82 m3
3
Kéo dây và vận chuyển N V L
Ngày
21
Ngày 28 tháng 4 năm 2003
Đội trưởng Kế toán
Ký Ký
Sau khi nhận được bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành kế toán tiến hành tổng hợp đơn giá nhân công do phòng kỹ thuật công trình lập để lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Xí nghiệp lắp máy Bảng thanh toán khối lượng
thuê ngoài
và xây dựng điện tháng 4 năm 2003
Công trình Đt Chiềng La- Sơn La
Đ.vị đ
T T
Nội cung công việc
Đơn vi
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đổ bê tông
m3
53
50.000
2.650.000
2
Đào đất
m3
82
12.000
984.000
3
Kéo dây vận chuyển NVL
Ngày
461
35.000
16.135.000
Cộng
19.769.000
Bằng chữ: Mười chín triệu bẳy trăm sáu mươi chín nghìn đồng
Giám đốc Cán bộ kỹ thuật Kế toán
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công chi tiết kế toán tiến hành chia lương cho từng công nhân thuê ngoài theo khối lượng công việc mà họ đã làm.
Xí nghiệp lắp máy Bảng tính lương cho công nhân
và xây dựng điện ngoài biên chế
Tháng 4 năm 2003
(Đ.vị đ)
T.T
Họ và tên
Tổng lương
Ghi chú
1
Lê Đức Hiền
954.600
2
Vũ Văn Hiệp
976.000
3
Nguyễn Bình An
1.236.000
4
Trần Đức Bình
1.192.000
5
Lê xuân Kiên
986.000
………………..
Cộng
19.769.000
Người lập Kế toán trưởng
Ký Ký
+Lao động trong danh sách
Đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách, kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng công việc, khối lượng thực tế công tác, xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bàn giao, chất lượng kỹ thuật côdfng việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho số lao động này. Đồng thời kế toán phải căn cứ vào sổ chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên.
Để tính lương cho từng công nhân của xí nghiệp được công bằng, tính theo thời gian làm việc tại xí nghiệp và tay nghề bậc thợ.
= Hệ số x x
+ Đối với công nhân
Tiền lương từng người = Số công x đơn giá tiền công
+ Đối với công nhân làm ngoài giờ
Đơn giá nhân công = đơn giá nhân công trong giờ x 1,25
+Đối với lương khoán
= x Số công của từng người
Xí nghiệp lắp máy Bảng chấm công chia lương
và xây dựng điện và trích theo lương
Công trình Đz Chiềng La- Sơn La
Từ ngày 1/4 - 30/4 năm 2003
(Đơn vị: đồng)
Số T.T
Họ và tên
Số công
Hệ số
Đơn giá
Lương cơ bản
Các khoản trích theo lương
Lương làm thêm
Thành tiền
1
Đỗ Văn Mạnh
27
1,5
30.500
1.235.250
234.697,5
0
1235.250
2
Phạm Văn Ninh
26
1,1
30.500
872.300
165.737
112.000
984.300
3
Nguyễn Văn Luyện
28
1,5
30.500
1281.000
243.390
0
1281.000
4
Hoàng Đình Hợi
30
1,3
30.500
1189.500
226.005
112.000
1301.500
5
Đinh Văn Cường
28
1,3
30.500
1110.200
210.938
83.000
1193.200
6
Trần Thanh Hải
29
1,1
30.500
972.950
184.860,5
95.000
1067.950
7
Đỗ Xuân Tiến
24
1,3
30.500
951.600
180.804
100.000
1051.600
8
Nguyễn Văn Thắng
28
1,5
30.500
1281.000
243.390
121.000
1402.000
9
Đỗ Thắng
29
1,5
30.500
1326.750
252.082,5
112.000
1438.750
10
Cao Thế Dũng
28
1,3
30.500
1110.200
210.938
0
1110.200
11
Đinh Văn Hùng
27
1,5
30.500
1235.250
234.697,5
121.000
1356.250
12
Vũ văn Tú
29
1,5
30.500
1326.750
252.082,5
112.000
1438.750
Cộng
13.893.750
1639.622,5
968.000
14.860.750
Bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm sáu mươi nghìn bảy trăm năm mươi đồng
Đội trưởng Người chấm công Kế toán
Xí nghiệp lắp máy Bảng kê chi phí nhân công trực tiếp
và xây dựng điện Tháng 4 năm 2003
Công trinhg Đt Chiềng La- Sơn La
(Đơn vị : đồng)
Số TT
Họ và tên
Lương công nhân B/c
Lương công nhân thuê ngoài
Trích BHXH, BHYT, BHCĐ
Tổng cộng
1
Đỗ Văn Mạnh
1.235.250
234.697,5
1.469.947,5
2
Phạm Văn Ninh
984.300
165.737
1.150.037
3
Nguyễn Văn Luyện
1.281.000
243.390
1.524.390
………….
10
Lê Đức Kiên
954.600
954.600
11
Vũ Văn Hiệp
976.000
976.000
12
Nguyễn Bình An
1.236.000
1.236.000
13
Trần Đức Bình
1.192.000
1.192.000
………………
Cộng
14.860.750
19.769.000
2.639.622,5
37.269.372,5
Bằng chữ: Ba mươi bảy triệu hai trăm sáu mươi chín nghìn ba trăm bảy mươi hai phẩy năm đồng.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Ký Ký Ký
Trên đây là cách tính chi phí nhân công trực tiếp trong một tháng, các tháng khác tính tương tự như vậy.
Căn cứ vào số liệu chứng từ và các bảng biểu kê chi phí nhân công trực tiếp trong ba tháng là tháng 4, tháng 5 và tháng 6. Kế toán tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp trong 1 quý là :
Nợ TK 622 121.808.119 (đ)
Có TK 334 111.746.907 (đ)
Có TK 338 10.061.212 (đ)
Kết chuyển sang tài khoản 154
Nợ T K 154 121.808.119 (đ)
Có TK 622
3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất liên quan đến công trình (trong phạm vi phân xưởng) gồm các chi phí như nguyên nhiên vật liệu dùng cho quản lý, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TS CĐ, chi phí mua ngoài (như tiền điện thoại phục vụ quản lý …), chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý công trình.
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu là các khoản chi mua sắm nguyên nhiên vật liệu phục vụ thêm cho quá trình sản xuất, (dầu mỡ bôi trơn máy móc,…) thường vật liệu này phải mua ngoài, chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chung này không lập thành bảng cụ thể mà được tính ngoài sổ, sau đó ghi sổ đã tính được cho từng công trình vào bảng phân bổ.
- Chi phí va công cụ dụng cụ là các khoản chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất ở công trình ví dụ (quần áo, gang tay, giày, mũ bảo hộ lao động, các dụng cụ dùng để sản xuất như kìm, cờ lê, ….). Khi tính giá trị xuất dùng căn cứ vào phiếu xuất kho theo đúng giá trị xuất để kế toán tập hợp. ở côngtrình khi xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp phân bố một lần dù có giá trị lớn hay nhỏ khoản này được phản ánh trên bảng phân bố công cụ dụng cụ.
- Chi phí tiền lương và các khản trích theo lương nhân viên phân xưởng gồm các khoản tiền lương. Phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ… phải trả hoặc tính cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phóng quản đốc, nhân viên thống kê, nhân viên kế toán…) khoản này được tính theo hình thức lương thời gian.
= x
=
(Hệ số lương được hưởng = hệ số lương cấp bậc)
Ngoài ra nhân viên phân xưởng còn nhận các khoản phụ cấp như lễ tết, nghĩ phép… được hạch toán vào chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng. Các khoản khấu hao trừ vào tiền lương nhân viên phân xưởng tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp.
Nhân viên thống kê phân xưởng gửi bản chấm công lên phòng tài chính kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào đó lập bảng thanh toán tiền lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm chi phí khấu hao cơ bản toàn bộ tài sản cố định đang sử dụng trực tiếp tại phân xưởng (như nhà xưởng, máy thi công, xe tải…)
Tài sản cố định được theo dõi trên số tài sản cố định, theo dõi năm đưa vào sử dụng nguyên giá, tổng khấu hao năm… tỷ lệ trích khấu hao phải căn cứ vào khả năng hao mòn tài sản cố định trên hạch toán và trên thực tế để lập nên, kế toán chỉ việc căn cứ vào tỷ lệ này để tính mức khấu hao hàng quý.
= =
= x 3 =
Xí nghiệp lắp máy Bảng trích khấu hao TSCĐ
và xây dựng điện Q2 năm 2003
Công trình Đt Chiềng La – Sơn la
(Đơn vị : đ)
Số T T
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao cơ bản năm
Số tiền khấu hao Q2
1
Máy trộn bê tông
40.000.000
10%
4.000.000
2
Máy nhồi bê tông
15.000.000
9%
1.350.000
3
Máy cẩu
115.000.000
5%
5.750.000
Cộng
11.100.000
Người lập biểu (ký)
Cuối quý căn cứ vào bảng phân bổ và tính lương để lập bảng kê chi phí sản xuất chung.
Xí nghiệp lắp máy Bảng kê chi phí sản xuất
và xây dựng Điện Quý 2 năm 2003
Công trình ĐZ Chiềng La-Sơn La
Số T T
Tên chi phí
Số hiệu T K
Số Tiền
Nợ
Có
1
Nguyên vật liệu
627
152
5.672.000
2
Công cụ dụng cụ
627
153
14.276.000
3
Tiền lương
627
334
20.250.000
4
Kinh phí công đoàn
627
338.2
344.600
5
BHXH, BHYT
627
338.3
2.929.100
6
Chi phí mua ngoài
627
331
4.250.000
7
Khấu hao T SCĐ
627
214
11.100.000
Cộng
62.321.700
Bằng chữ: Sáu mươi hai triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm đồng Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
ký ký ký
Như vậy căn cứ vào bảng kê chi phí sản xuất chung trong Q2 ta có chi phí sản xuất chung tính vào giá thành là 62.321.700đ
Cuối quý kế toán kết chuyển sang T K 154 để tính giá thành
Nợ TK 154 62.321.700 đ
Có TK 627
Như vậy cuối quý căn cứ vào các chứng từ các bảng kê chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung để lập bảng tính giá thành công trình.
Sơ đồ hạch toán TK154
TK 621
TK622
TK 627
TK 154
Dđk: 1.073.000.000
905.106.500
121.808.119
62.321.700
CK:2.162.146.319
Xí nghiệp lắp máy Bảng tính giá thành sản phẩm
và xây dựng điện Quý II năm 2003
(Đơn vị : đ)
Số
TT
Tên công
Đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Giá thành công trình
621
622
627
1
Đt Chiềng La-Sơn La
1073.000.000
905.016.500
121.808.119
62.321.700
2162.146.319
2
Đt Chiềng Muôn-Sơn La
……
3
Đt Lý Bôn-Cao Bằng
…….
………….
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Ký Ký Ký
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp xây lắp Điện.
I. Nhận xét đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Điện.
Trước đây trong nền kế toán hạch toán tập trung, doanh nghiệp hoạt động trực tiếp theo sự chỉ đạo của cấp trên, được nhà nước cấp vốn, vật tư, tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động của doanh nghiệp nếu lãi thì nhà nước thù còn nếu lỗ thì nhà nước bù nên nó hoàn toàn không gắn với trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Nhưng khi chuyển sang cơ chế mới nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật và những đòn bẩy kinh tế. Doanh nghiệp chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo những quy luật của kinh tế thị trường trong khuôn khổ pháp luật.
Sự thay đổi nội dung và phạm vi quản lý trên của các chủ thể quản lý đòi hỏi hạch toán kinh tế nói riêng cũng như hệ thống công cụ quản lý phải được đổi mới, phải được hoàn thiện. Cụ thể, phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế quản lý mới chủ yếu thuộc sự quan tâm của nhưngx nhà quản lý doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ theo được.
Hạch toán tốt chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả, sử lý kịp thời các tình huống và tính đúng giá thành. Tính đúng tính đủ giá thành theo tình hình thực tế để tránh tình trạng lĩa giả lỗ thật, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường hiện nay. Chi phí sản xuất trong cơ chế thị trường gắn liền với lợi nhuận doanh nghiệp sẽ được hưởng cũng như khoản lỗ mà doanh nghiệp phải bù nên có ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian dài, phức tạp và hoạt động sản xuất diễn ra ở ngoài trời nên gây khó khăn hơn cho công tác quản lý.
Nhà nước không quản lý chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, nhà nước chỉ có quy định chung cho tất cả các doanh nghiệp để đảm bảo thống nhất cho nền kinh tế và tiện cho công tác kiểm tra tính thuế. Về những lý do kinh tế trên phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quy định theo chế độ.
Bản thân doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý sẽ tiến hành các biện pháp cụ thể chi tiết. Do vậy phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đổi mới theo lương giảm tính bắt buộc và tăng linh hoạt cho doanh nghiệp .
Qua thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán và phân hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp noí riêng em thấy xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập mang đầy đủ chức năng nhiệm vụ của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, là doanh nghiệp lâu năm xí nghiệp chiếm ưu thế về xây dựng các công trình điện. xí nghiệp đã xây dựng một mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực.
Bộ máy kế toán được tổ chức khá gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học cán bộ kế toán được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi ngươì, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì vậy mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của xí nghiệp.
+Tổ chức công tác kế toán của công ty có các yếu điểm:
- Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp lý, hợp lệ và đầy đủ.
- Cách thức hạch toán đúng với phương thức kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản phẩm sản xuất ra của xí nghiệp.
- Xí nghiệp đã áp dụng thành công một số phần mềm kế toán trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp đúng mức quy định của Bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
+ Lập được chương trình kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký cung
+ Đưa toàn bộ phần kế toán tài chính vào máy vi tính.
+ Cung cấp kịp thời số liệu kế toán, phục vụ công tác tới chức quản lý.
+ Có thể đưa ra báo cáo kế toán của khối lượng văn phòng của công ty ở bất kỳ thời điểm nào.
Với những yêu điểm này quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, việc hạch toán kế toán của công ty đã có tác dụng tích cực đến tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những yêu điểm đó còn có những hạn chế mà bộ phận kế toán tài chính của xí nghiệp còn vấp phải.
II.Một số kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện hơn bộ máy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập ngắn ở Xí nghiệp với sự hiểu biết còn hạn chế, xuất phát từ tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong ngành xây lắp Điện, em cũng mạnh dạn nêu một số ý kiến sau.
ý kiến 1 : Tài khoản 627 cần được mở chi tiết và lập các sổ cái riêng cho các tài khoản 627.1, 627.2, 627.3, 627.4, 627.7, 627.8 để người quản lý có thể nhanh chóng biết được kết cấu của chi phí trong tài khoản 627 từ đó có hướng điêù chỉnh cụ thể.
ý kiến 2: Việc hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định cần rõ ràng hơn vì trong một lúc xí nghiệp có thể thi công nhiều công trình và trên mọi nơi khác nhau nên không tránh được việc phải thuê tài sản cố định bên ngoài, ví dụ như thuê máy thi công… và trong tương lai để đảm bảo tiến độ thi công của công trình ngày càng sử dụng nhiều máy móc hiện đại hơn chính vì thế để quản lý phân tích khấu hao tài sản cố định hợp lý chính xác thì cần lập một bảng kê tài sản cố định và nói rõ tài sản cố định này thuê ngoài hay là của xí nghiệp, có như vậy mới tiện cho công tác quản lý chi phí cũng như hạch toán chi phí sản xuất.
Xí nghiệp lắp máy Mẫu bảng kê tài sản cố định
và xây dựng điện Tên công trình…
Ngày…tháng…năm
Số T T
Tên tài sản cố đinh
Nội dung
Nguyên giá
1
Máy cẩu
thuê ngoài
135.000.000đ
2
Máy trộn bê tông
của xí nghiệp
40.000.000đ
………….
……
…….
Tự kiểm điểm bản thân trong quá trình thực tập
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện tuy thời gian ngắn nhưng lại rất quan trọng và bổ ích vì em đã có cơ hội được sử dụng hết khả năng và kiến thức đã được học ở trường, em đã được liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. Thực tiễn công việc đã giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà em đã được các thầy truyền đạt ở trường.
Sau thời gian thực tập em cảm thấy em hiểu biết lên rất nhiều nhưng cũng còn nhiều những hạn chế chính vì thế mà em còn phải cố gắng học tập, tìm tòi, và nghiên cứu nhiều hơn nữa. Để nâng cao trình độ chuyên môn và tầm hiểu biết của mình.
Học viên
Lê Tiến Dũng
Mục lục
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Lời nói đầu
Trang
Lời cảm ơn
Phần I
Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
I
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
II
Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
1
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
III
Tình hình chung về công tác kế toán tại đơn vị
Phần II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp nghiệp xây lắp điện
A
Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp
I
Sự cần thiết phải nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1
Bản chất của chi phí sản xuất
2
Phân loại chi phí sản xuất
3
Bản chất và xây dựng giá thành sản phẩm
4
Phân loại giá thành
5
Mối quan hệ giữa sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
2
Tính giá thành sản phẩm
B
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
1
Phân loại, phương pháp và hình thức trình tự ghi sổ kế toán
2
Quy trình hạch toán thực tế tại đơn vị
3
Trích số liệu trong Q2 năm 2003
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp và chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp điện
1
Nhận xét về công tác kế toán
2
Một số kiến nghị
Tự kiểm điểm bản thân trong quá trình thực tập
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0875.doc