Sau quá trình học tập lý thuyết tại trường và sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tập tại Công ty Pin Hà Nội, một lần nữa Em khẳng định được tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì sự góp phần của công tác kế toán là “ Cánh tay phải” của Giám đốc để giúp doanh nghiệp luôn luôn tồn tại và phát triển. Trong quá trình sản xuất đồi hỏi phải xác định được chính xác các chi phí bỏ ra để hình thành nên sản phẩm, từ đó làm cơ sở để hình thành nên giá bán sản phẩm sao cho vừa được thị trường chấp nhận vừa đảm bảo hiệu quả cho doanh nghiệp
91 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
154.1)
TK
Chi phí ( Nợ TK 154.1)
Sản phẩm sản xuất ra trong tháng
Chuyển sang PX Hồ Điện
Chuyển sang PX Tẩm Hồ
Vật tư nhập lại
Phế liệu
621.1
2.110.218.328
1.533.234.385
278.994.029
242.649.633
48.454.001
622.1
148.157.800
120.155.600
627.1
75.473.355
70.473.355
621.8
26.528.096
95.070.045
Luân chuyển
28.653.469
Tổng PS
2.389.031.048
1.818.933.385
278.994.029
242.649.633
48.454.001
Sản phẩm của phân xưởng nghiền là bộ MnO2 và phụ kiện. Kế toán giá thành căn cứ vào giá thành kế hoạch, biên bản kiểm kê và xác nhận của phân xưởng Tẩm Hồ Và phân xưởng Hồ Điện để tiành giá thành bán thành phẩm theo phương pháp hệ số:
BTP R20: 5.650.528 chiếc * 25,491 = 144.037.600
BTP R6P: 2.815.920 chiếc * 10,812 = 30.445.700
BTP R40: 21.177 chiếc * 116,1419 = 2.465.405
BTP R14: 34.700 chiếc * 25,491 = 844.530
Hộp tá R20: 471.050 chiếc * 225 = 105.761.250
Hộp tá R6P: 70.800 chiếc * 170 = 12.036.000
Tổng cộng: 295.630.485
Hệ số giá = 32.276.400 + 359.888.832 – 31.557.600 – 978.190 = 1,216
295.630.485
Tính giá thực tế:
- Bán thành phẩm chuyển sang cho phân xưởng Tẩm Hồ sản xuất sản phẩm Pin R6P:
( 30.445.700 + 12.036.000) * 1.216 = 51.657.747
- Các loại bán thành phẩm còn lại chuỷên sang cho phân xưởng Hồ Điện:
339.888.832 –51.657.747 – 978.190 = 114.629.305
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 978.190
Nợ TK 154.2 : 114.629.305
Nợ TK 154.5 : 245.000.137
Có TK 154.3 : 360.607.632
Biểu số 16
Công ty Pin Hà Nội
Phân xưởng nghiền( TK 154.3)
TK
Chi phí ( Nợ TK 154.3)
Sản phẩm sản xuất ra trong tháng
Chuyển sang Phân xưởng Hồ Điện
Chuyển sang phân xưởng Tẩm Hồ
Bột MnO2 chuyển sang phân xưởng Tẩm Hồ
Phế liệu
621.3
336.504.973
114.629.305
51.657.747
193.342.390
978.190
622.3
14.438.750
621.8
8.945.109
Tổng phát sinh
359.888.832
114.629.305
51.657.747
193.392.340
978.190
Bột MnO2 tồn đầu kỳ: 32.276.400
Nhập trong kỳ: 192.623.590
Bột MnO2 tồn cuối kỳ: 31.557.650
Thực xuất MnO2 chuyển sang phân xưởng Tẩm Hồ: 193.342.390
Sản phẩm của phân xưởng cọc than là các loại cọc than và xi đã nấu. Tương tự như 2 phân xưởng trước, kế toán giá thành tính giá thành cho bán thành phẩm của phân xưởng cọc than theo phương pháp hế số dựa vào đơn gía kế hoạch:
Cọc than R20: 30.972 kg * 8224,8 = 254.378.505
Cọc than R6P: 3.380 kg * 11.795,3 = 39.868.114
Cọc than R14: 65 kg * 9045 = 587.925
Cọc than R40: 2.620 kg * 8224,8 = 21.548.976
Xi 1.939 kg * 5.668,25 = 10.990.736
Tổng cộng: 327.734.256
Hệ số giá = 304.236.564 - 150.000 = 0,927
327.734.256
Tính giá thực tế:
Tất cả số lượng cọc than được sản xuất phục vụ cho phân xưởng Tẩm Hồ để phân xưởng Tẩm Hồ chế biến tiếp, còn số lượng xi được chuyển sang phục vụ cho phân xưởng Hồ ĐIửn. Do đó, giá thành thực tế:
Xi chuyển sang cho PX Hồ Điện: 10.990.736 * 0,927 = 10.188.412
Tất cả số lượng cọc than chuyển sang phân xưởng Tẩm Hồ:
304.236.564 - 10.188.412 - 150.000 = 193.898.152
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 :150.000
Nợ TK 154.2 :10.188.412
Nợ TK 154.5 :293.898.152
Có TK 154.4 :304.236.564
Biểu số 17:
Công ty Pin Hà Nội
Phân xưởng Cọc than( TK 154.4)
TK
Chi Phí( Nợ TK 154.4)
Sản phẩm sản xuất ra trong tháng
Chuyển sang phân xưởng Tẩm Hồ
Chuyển sang phân xưởng Hồ Điện
Phế liệu
621.4
304.236.564
Tổng PS
304.236.564
293.898.152
10.188.412
150.000
Giá trị tồn cuối tháng được xác định: Căn cứ vào biên bản kiểm kê bán thành phẩm của phân xưởng Tẩm Hồ do nhân viên thống kê báo cáo là co: 812.660 chiếc Pin đơn nằm trên dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành. Kế toán giá thành xác định giá trị số sản phẩm dở dang này theo công thức:
Giá trị sản phẩm Số lượng sản phẩm Đơn giá kế hoạch
Dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ * NVL chính cho 1 sản phẩm
-> Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 812.600 * 239,432 = 194.576.800
Sản phẩm của phân xưởng Tẩm Hồ là Pin R6P và các loại bao than. Kế toán giá thành căn cứ vào xác nhận của phân xưởng Hồ Điện và Biên bản kiểm kê để tính giá thành cho sản phẩm Pin R6P và các loại bao than phục vụ cho phân xưởng HôF Điện theo phương pháp hệ số như sau:
Bao than R20: 5.786.232 chiếc * 216.754 = 1.254.188.930
Bao than R20: 20.729 chiếc * 2274 = 47.137.746
Bao than R20: 35.367 chiếc * 156,561 = 5.537.092
Pin R6P: 2.815.920 chiếc * 369.795 = 1.041.313.136
Tổng cộng: 2.348.176.904
Hệ số giá = 2.229.141.852 + 141.368.669 = 1,009
2.348.176.904
Tính giá thành thực tế;
- Giá thành thực tế của Pin R6P: 1.041.313.136 * 1,009 = 1.050.684.954
- Giá thành thực tế của các loại bao than chuyển sang phân xưởng Hồ Điện:
2.229.141.852 – 1.050.684.954 = 1.178.456.898
Kế toán ghi:
Nợ TK 155 :1.050.684.954
Nợ TK 154.2 :1.178.456.898
Có TK 154.5 :2.229.141.852
Biểu số 18:
Công ty Pin Hà Nội
Phân xưởng Tẩm Hồ( TK 154.5)
TK
Chi phí (Nợ TK 154.5)
Sản phẩm sản xuất ra trong tháng
Pin nhập kho
Chuyển sang PX Hồ Điện
621.5
1.180.880.103
622.5
170.993.000
627.5
88.270.879
621.8
18.061.365
Luân chuyển
824.746.305
Tổng PS
2.282.956.652
1.050.684.954
1.1783.456.898
Tồn đầu kỳ: 140.762.000
Tổng phát sinh: 2.282.956.652
Tồn cuối kỳ: 194.576.800
Chi phí thực trong tháng: 2.229.141.852
Tương tự như phân xưởng tẩm hồ, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng được xác định theo đơn giá kế hoạch nguyên vật liệu chính cho một sản phẩm. Cụ thể:
Pin R20 tồn cuối tháng 2/2002: 98.831 chiếc * 572,929 = 56.263.140
Pin R40 tồn cuối tháng 2/2002: 1.218 chiếc * 4296,967 = 5.233.660
Tổng tồn: 61.856.800
Sản phẩm của phân xưởng hồ điện là điện dịch chuyển sang phân xưởng tẩm hồ:
Muối Amôn: 23.099 kg * 3400 = 78.536.600
Điện dịch trộn bột R40: 43.263 lít * 892.619 = 38.617.375
Điện dịch trộn bột R6P: 7.659 lít * 3.161,6 = 24.214.694
Phân xưởng này là phân xưởng cuối cùng của quá trình công nghệ nên giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Pin R20, R14, R40 được tính như sau:
S Giá thành = Giá trị tồn + CP phát sinh – Giá trị tồn – Phế liệu V/tư
Pin nhập kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ nhập lại kho
= 62.069.652 + 4.810.643.552 – 61.856.800 – 30.247.354 – 1.881.300
= 4.778.728.050
Kế toán định khoản:
Nợ TK632 :32.128.354
Nợ TK155 :4.778.728.050
Có TK154.2 :4.810.856.404
Cuối tháng, kế toán chi phí tiến hành ghi sổ cái mở chi tiết cho từng phân xưởng để kết chuyển các chi phí sản xuất trong kỳ.
Biểu số 19
Công ty Pin Hà Nội
Phân xưởng Pin Hồ Điện( TK 154.2)
TK
Chi phí( Nợ TK 154.2)
Sản phẩm sản xuất ra trong tháng
Pin nhập kho
Phế liệu
Vật tư nhập lại
621.2
452.114.600
622.2
913.685.434
627.2
207.007.760
621.8
37.865.574
Luân chuyển
3.199.970.184
Tổng PS
4.810.643.550
4.778.728.050
30.247.354
1.881.000
Tồn đầu kỳ: 62.069.652
Phát sinh trong kỳ: 4.810.643.552
Tồn cuối kỳ: 61.856.800
Tại Công ty Pin Hà Nội , để kết chuyển các chi phí sản xuất ở phân xưởng Tẩm Hồ, kế toán vào sổ cái chi tiết cho phân xưởng Tẩm Hồ:
Biểu số 20:
Công ty Pin Hà Nội
Sổ chi tiết
Tài khoản 154.5
Tháng 3/2002
Số
Ngày
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
140.762.000
51
30/4
Kết chuyển CP NVL TT
621.5
1.180.885.103
51
30/4
Kết chuyển CP NCTT
622.5
170.993.000
52
30/4
Kết chuyển CP SX chung
627.5
88.270.879
53
30/4
Kết chuyển CP sử dụng điện
621.8
18.061.365
54
30/4
Luân chuyển từ PX cơ khí
154.7
6.853.978
55
30/4
Luân chuyển từ PX cọc than
154.4
293.898.152
56
30/4
Luân chuyển từ PX nghiền
154.3
245.000.137
57
30/4
Luân chuyển từ PX Kẽm
154.1
278.994.029
58
30/4
Phục vụ cho PX Hồ điện
154.2
1.178.456.898
59
30/4
Nhập kho thành phẩm
155
1.050.648.954
Cộng phát sinh
2.282.956.652
2.229.141.852
Dư cuối kỳ
194.576.800
Tương tự như các phân trên đã trình bày, cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp tất cả các sổ chi tiết TK154 ở các phân xưởng để ghi vào sổ cái tổng hợp TK154:
Biểu số 21:
Công ty Pin Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 154
Tháng 3/2002
Số dư đầu năm( Nợ): 962.923.260
Ghí có TK đối ứng với nợ TK này
Tháng ...
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Cộng
621
4.765.400.175
4.912.783.686
5.649.701.238
46.953.404.232
622
823.574.400
849.045.800
1.018.854.900
8.988.594.624
627
389.573.900
381.935.244
439.225.530
3.371.222.928
6218
105.241.520
108.496.413
110.666.341
1.301.956.865
154 LC
3.850.701.460
4.053.369.958
4.661.375.451
34.240.439.496
1111
19.107.300
12.738.200
20.381.200
189.398.400
Cộng phát sinh nợ
9.953.598.755
10.318.396.301
11.900.204.660
95.044.971.545
Tổng phát sinh có
9.953.598.755
10.318.396.301
11.900.204.660
95.044.971.545
Số dư cuối tháng: Nợ
305.478.037
287.991.200
236.125.784
Có
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty có 13 phân xưởng sản xuất trong đó có 6 phân xưởng chính và 7 phân xưởng phụ mang tính chất phục vụ cho các phân xưởng chính. Trong 6 phân xưởng sản xuất chính có 2 phân xưởng: Phân xưởng tẩm hồ và phân xưởng hồ điện là tạo ra thành phẩm nhập kho nên chỉ có 2 phân xưởng này mới có sản phẩm dở dang còn các phân xưởng khác chi phí được tập hợp và kết chuyển hết vào hai phân xưởng chính này.
Như mọi doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, công ty Pin Hà Nội có sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ sản xuất. Hàng tháng vào cuối tháng thống kê phân xưởng tiến hành kiểm kê xác định số lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền tại phân xưởng và gửi báo cáo kiểm kê lên phòng kế toán, kế toán căn cứ vào đó để xác định giá trị sản phẩm dở dang theo công thức:
Giá trị sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang*Đơn giá kế hoạch NVL chính
Vì sản phẩm Pin được sản xuất tương đối ổn định, có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm hoàn thành nên tại công ty kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo đơn giá nguyên vật liệu chính do phòng kế hoạch xây dựng nên.
VD: Để xác định giá trị sản phẩm dở dang đang tồn cuối kỳ ở phân xưởng tẩm hồ, kế toán chi phí sản xuất căn cứ vào biên bản kiểm kê bán thành phẩm của phân xưởng tẩm hồ do nhân viên thống kê phân xưởng cung cấp:
Trong tháng có 812660 chiếc Pin đơn nằm trên dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành.
Đơn giá nguyên vật liệu chính của số Pin đơn là: 239,432 đ/chiếc.
Vậy kế toán xác định giá trị của số sản phẩm dở dang theo công thức trên như sau: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 812.660 x 239,432 = 194.576,800
Thực tế về công tác tính giá thành ở công ty Pin Hà Nội.
Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc của kế toán. Kế toán giá thành căn cứ vào đặc điểm của công việc sản xuất, tính chất sản xuất, cung cấp và sử dụng của từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp kiểu liên tục nên đối tượng tính giá thành của công ty Pin Hà Nội được xác định là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán cần thực hiện công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định. Công ty sản xuất sản phẩm Pin là loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, tổ chức sản xuất nhiều nên đã xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo, thuận lợi cho việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành.
Phương pháp tính giá thành
Công ty Pin Hà Nội có sản phẩm được sản xuất với quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên lục nên đã áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm. Vì đối tượng tính giá thành của công ty là nửa thành phẩm và thành phẩm.
Theo phương pháp này kế toán giá thành của công ty căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp từng giai đoạn để tính giá thành đơn vị và giá thành của nửa sản phẩm lần lượt từ giai đoạn trước và kết chuyển dần sang giai đoạn sau cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Theo phương pháp tính giá thành đã nêu ở phần trên, công ty áp dụng tính giá thành theo công thức sau:
Tổng giá thành = Giá trị DD + Chi phí SX - Phế liệu,vật tư - Giá trị DD
công xưởng TT đầu kỳ trong kỳ nhập lại cuối kỳ
Giá thành CX = Giá thành kế hoạch * Tổng giá thành CXTT
Thực tế đơn vị Tổng giá thành CXKH
Biểu số 23
Bảng tính giá thành công xưởng tháng 3 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Yếu tố chi phí
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Thu khác
Tổng giá Thành công xưởng
152.1
222.773.729
4.215.157.779
287.991.200
321.500.988
3.828.439.320
152.2
629.735.970
36.719.880
593.016.090
152.3
58.058.734
58.058.734
152.4
45.086.436
45.086.436
152.5
5.031.938
5.031.938
153
47.274.693
47.274.693
334
797.390.200
797.90.200
3382
15.947.700
15.947.700
3383
31.507.000
31.507.000
3384
4.200.900
4.200.900
334 QL
31.770.800
31.770.800
3382
635.400
635.400
3383
2.186.850
2.186.850
3384
291.650
291.650
621.8
108.496.413
108.496.413
214
164.980.000
164.980.000
2413
18.100.000
18.100.000
1121
1111
77.878.200
65.730.200
141
11.268.680
11.268.680
.......
•Tổng cộng
222.773.729
6.264.999.343
287.991.200
370.368.868
5.829.413.004
Biểu số 25:
Bảng tính giá thành công xưởng thực tế
Tháng 3 năm 2002
sản lượng chi phí
pin R20 5.650.528 chiếc
Pin R6P 2.815.920 chiếc
Pin R14 34.700 chiếc
Pin R40 21.177 chiếc
Tổng
152.1
3.163.385.915
614.858.304
11.915.960
117.970.463
3.908.130.642
152.2
498.086.426
122.611.357
2.838.163
8.677.868
632.213.814
152.3
33.711.365
8.398.544
144.912
947.541
43.202.361
621.8
72.397.203
22.958.679
457.005
3.984.207
99.797.095
334
745.408.991
128.275.934
4.745.061
12.118.026
890.548.012
338
52.460.497
10.968.482
334.574
794.846
64.558.399
214
123.170.206
40.987.926
346.894
8.174.901
172.679.928
241
14.265.796
3.554.653
61.338
400.967
18.282.754
Tổng Zcx
4.702.886.400
952.613.878
20.843.907
153.068.819
5.829.413.004
Z đơn vị
832.29
338.30
600.69
7228.07
Chương III
Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm
cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty pin hà nội
I.những nhận xét chung về công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Pin Hà nội.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác quản lý nói chung cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty Pin Hà Nội, em nhận thấy.
Ưu điểm:
40 năm tồn tại và phát triển, công ty Pin Hà Nội đã trải qua một chặng đường gian nan, vất vả đầy thử thách và vinh quang. Từ một nhà máy khi mới ra đời có sản lượng nhỏ bé, đến nay là một doanh nghiệp sản xuất và cung cấp Pin lớn nhất cả nước, có nhiều công nghệ và thiết bị mới được đầu tư, từ chỗ nhà máy bị bom đạn địch đánh phá huỷ diệt, trở thành một đơn vị có cơ sở hạ tầng được xây dựng lại khang trang sạch đẹp, môi trường đảm bảo, sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước với mức chất lượng không hề thua kém Pin cùng loại của các nước trong khu vực.
Nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường do đó đến nay đội ngũ cán bộ công nhân viên tại công ty đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm đặc biệt là về đội ngũ lãnh đạo của công ty đã biết vận dụng những tiến bộ khoa khọc vào sản xuất để không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên và luôn cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên cả về vật chất và tinh thần.
Để đóng góp trong sự thành công của công ty phải kể đến đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là người đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm nên làm việc rất có hiệu quả.
Hiện nay, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty được thực hiện tương đối phù hợp với tình hình thực tế, cung cấp được những thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc để tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát công ty có hiệu quả. Công ty có được những thành tựu như trên là do những đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán tế toán thể hiện ở những khía cạnh sau.
Thứ nhất: Công ty đã xác định đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính hợp lý để tính toán đúng giá thành sản phẩm sản xuất, thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra giữ được uy tín trên thị trường.
Thứ hai: Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và đặc điểm của sản phẩm, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên trong phòng kế toán.
Thứ ba: Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để lập báo cáo kế toán được thực hiện rất kịp thời và đầy đủ.
Thứ tư: Công ty thực hiện đúng chế độ sổ sách kế toán do nhà nước quy định và phương pháp kê khai thường xuyên của chế độ kế toán mới phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất.
Thứ năm: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được công ty coi trọng và giao cho kế toán viên có trình độ chuyên môn cao đảm nhiệm nên giúp cho công tác quản lý tài chính hoạt động đạt được hiệu quả cao.
Những ưu điểm về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Những tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty còn một số tồn tại nhất định chưa được hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nên cần được xem xét và có những phương hướng, biện pháp để hoàn thiện hơn nữa.
Thứ nhất: Hiện nay mọi doanh nghiệp đều có những điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi nhưng cũng vấp phải rất nhiều khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy luôn đầu tư những phương tiện phục vụ cho công tác quản lý, đầu tư công nghệ mới cho hoạt động sản xuất cũng như việc vận hành những thiết bị mới vào trong doanh nghiệp là vấn đề cần được công ty xem xét để hoà nhập với xu thế phát triển chung của các doanh nghiệp trong nước và của thế giới. Công ty có một đội ngũ cán bộ kế toán có nhiều kinh nghiệm, chuyên sâu về nghiệp vụ nhưng tất cả đều lao động thủ công, ghi chép bằng tay, chưa tổ chức ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán do đó dễ gây nhầm lẫn về khối lượng công việc nhiều làm mất nhiều thời gian và phải sử dụng đến nhiều người.
Thứ hai: Về tài khoản sử dụng, hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng hiện nay về cơ bản là đúng chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên còn một số tài khoản kế toán sử dụng là không đúng với nội dung phản ánh của tài khoản. Việc phản ánh số tiền điện phải thu từ các hộ bên ngoài khu tập thể mà công ty sử dụng để hoạch toán vào TK3388 “phải trả, phải nộp khác” là sai nội dung vì đây là loại tài khoản được sử dụng để hoạch toán các khoản nợ phải trả của công ty mà kế toán vẫn thường xuyên định khoản là:
*Xác định số tiền điện phải thu:
Nợ TK 3388
Có TK 621.8
*Khi thu được tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 1111
Có TK 3388
Rõ ràng là việc sử dụng tài khoản như trên là sai nội dung, công ty có thể dùng tài khoản 1388 “phải thu khác” để thay cho tài khoản trên và hạch toán bằng tài khoản này như sau:
Xác định số tiền điện phải thu để ghi giảm chi phí:
Nợ TK 1388 (chi tiếp đối tượng)
Có TK 621.8
Khi thu được tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 1111
Có TK 1388 (chi tiết đối tượng)
Thứ ba: về việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện, giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Cụ thể là trong chi phí sản xuất còn chưa hợp lý ở việc hach toán chi phí động lực. Chi phí động lực của công ty chủ yếu là chi phí về sử dụng điện. Công ty giao cho ngành điện theo đối tượng điện năng tiêu thụ của các phân xưởng sản xuất, phòng ban và cả lượng điện tiêu thụ của khu tập thể mặc dù khu này đã có công tơ điện riêng. Ngoài ra còn đứng ra thanh toán tiền điện cho khu tập thể sau đó mới thu lại nên chi phí cho nhân viên bộ phận cơ điện theo dõi số điện tiêu dùng của khu tập thể và số điện năng tiêu hao trên đường dây của khu vực này kế toán tính vào chi phí sản xuất của các phân xưởng đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Phần chi phí này làm cho giá thành sản phẩm có phần cao hơn so với thực tế nên công ty cần xem xét cách hạch toán chi phí động lực để đảm bảo việc thu đủ số tiền điện của khu tập thể cũng như số điện tiêu hao tính cho các hộ gia đình có thực hiện được như vậy thì kế toán tập hợp chi phí mới phản ánh đúng toàn bộ số chi phí phát sinh trực tiếp trong sản xuất và để cho giá thành sản phẩm được phản ánh một cách chính xác hơn.
Thứ tư: Về hệ thống sổ sách kế toán, công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ nhưng lại không sử dụng bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” và nhật ký chứng từ số 7 “Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp” để phản ánh rõ nét hơn những chi phí phát sinh trong kỳ.
Mặt khác, công ty Pin Hà Nội là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô tương đối lớn nhưng trong công tác kế toán hiện nay vẫn chưa tổ chức thực hiện ghi sổ và lập các báo cáo kế toán quản trị để trợ giúp cho ban lãnh đạo trong việc ra các quyết định và là phương tiện để thực hiện kiểm soát, quản lý trong công ty.
Do chưa có các tài liệu kế toán quản trị nên việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách cụ thể còn nhiều hạn chế ở việc không thể cung cấp những thông tin kịp thời. Vì các thông tin quản trị thường hướng vào nhu cầu quản lý của nội bộ công ty là những người mà quyết định và hành động của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của công ty.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty pin Hà nội.
Sự tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố những điều kiện kiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác những khả năng vốn có của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất để sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cần được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo công ty để khắc phục những tồn tại và ngày càng hoàn thiện hơn nữa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở lượng kiến thức và phương pháp luận được trang bị ở trường em thấy công tác này được thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể, đáp ứng được nhu cầu quản lý nhưng cũng không thể tránh khỏi những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán. Em xin trình bày một số ý kiến hoàn thiện sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty Pin Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối lớn mặc dù hiện nay đã áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ nhưng kế toán giá thành đã không mở bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 để theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh mà mở sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố. Vì vậy để hạch toán chính xác chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và hoàn thiện hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, công ty nên lập bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7.
Bảng kê số 4: Đây là bảng kê dùng để tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Bảng kê này ghi nợ các TK154, 621, 622, 623 và theo dõi chi tiết theo từng phân xưởng. Để lên bảng kê này kế toán phải căn cứ vào các bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ có liên quan. Sau khi đã tổng hợp số liệu vào các dòng, các cột phù hợp kế toán tính được số tổng cộng cuối tháng làm căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (Xem biểu số 27).
Nhật ký chứng từ số 7: Nhật ký này bao gồm ba phần:
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Phần III: số liệu chi tiết phần luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Để lên được nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào bảng kê số 4 và các sổ cái, bảng phân bổ có liên quan
Thứ hai: Tổ chức ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán
Hiện nay công ty đã trang bị cho các phòng ban tương đối đầy đủ hệ thống máy vi tính để giảm bớt việc ghi chép và tính toán trên sổ sách, đây cũng là một cố gắng của công ty để hoà nhịp với sự phát triển chung của đất nước.
Tuy nhiên, việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán ở công ty còn nhiều yếu kém do sự nhận thức và trình độ hiểu biết về tin học còn hạn chế nên chưa thấy rõ được ý nghĩa tác dụng và tính hiệu quả của việc ứng dụng máy vi tính.
Vì vậy, cùng với sự phát triển của xã hội, yêu cầu công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin ngày càng tăng. Đặc biệt trong công tác quản trị kinh doanh và trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải ghi chép tính toán kịp thời chính xác và khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hơn nữa nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm được chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm dưới nhiều góc độ khác nhau để cân nhắc, so sánh, ra quyết định chính xác để đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tất cả những điều kiện trên khẳng định sự cần thiết áp dụng vi tính vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Đặc điểm khác nhau cơ bản giữa kế toán thủ công và kế toán trên máy vi tính là:
- Cả kế toán thủ công và kế toán trên máy vi tính đều bắt đầu tư cơ sở hoạch toán là các chứng từ kế toán nhưng ở kế toán trên máy vi tính việc ghi chép số liệu được nhập vào máy còn kế toán thủ công thì phải ghi chép vào các sổ sách.
- Khi cần xử lý dữ liệu thì kế toán trên máy vi tính cho phép xử lý nhanh, cập nhật số dư vào tài khoản và tổng hợp số liệu dễ dàng hơn. Còn kế toán thủ công thì phải định khoản vào sổ và việc tổng hợp số liệu chậm.
- Kế toán trên máy vi tính cho phép lưu giữ số liệu trên đĩa, bộ nhớ và in ra giấy còn kế toán thủ công phải lưu trữ trên nhiều loại sổ sách như: Sổ chi tiết, nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, ...
- Việc lập báo cáo tài chính nếu làm kế toán thủ công thì phải tập hợp từ rất nhiều loại sổ sách và mất nhiều thời gian do việc cộng số liệu bằng máy tính tay còn lập báo cáo trên máy vi tính cho phép lấy số liệu tổng hợp và lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị nhanh hơn.
Trong thời gian tới công ty nên tiến hành ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì không những tạo điều kiện giảm nhẹ khối lượng công việc, tiết kiệm chi phí mà điều quan trọng hơn là nó cung cấp thông tin nhanh chính xác và đa dạng cho ban lãnh đạo của công ty.
Thứ ba: Tổ chức thực hiện ghi sổ và lập các báo cáo kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận của khoa học kế toán. Các báo cáo kế toán quản trị không nhưng cung câp thông tin cho những nhà quản trị cấp cao để ra các quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông tin mang tính kỹ thuật để ban lãnh đạo công ty sử dụng thực hiện các trách nhiệm của mình.
Cả hai loại tài liệu kế toán tài chính và kế toán quản trị đều quan tâm đến một đối tượng chung là tài sản, nguốn vốn, các hoạt động sản xuất kinh doanh và đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu để làm cơ sở thu thập các số liệu, xử lý các thông tin. Tuy nhiên khi tổ chức thực hiện ghi sổ và lập các báo cáo kế toán quản trị sẽ giúp cho công ty có được hiệu quả cao hơn trong hoạt động quản lý. Cụ thể là:
- Tài liệu kế toán quản trị không phục vụ cho bên ngoài doanh nghiệp, nó chỉ phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin là thành viên quản lý trong công ty.
- Các thông tin của kế toán quản trị linh hoạt và kịp thời thích hợp với những quyết định cụ thể của người quản lý do đó các tài liệu kế toán quản trị không bắt buộc phải tuân theo một chuẩn mực, một chế độ chung hay các quy định của nhà nước mà chỉ mang tính hướng dẫn nội bộ của từng doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý.
- Báo cáo kế toán quản trị có nội dung rộng và chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai, có nội dung cơ bản là kế toán quản trị đối với các yếu tố sản xuất kinh doanh, chí phí sản xuất và giá thành, doanh thu và kết quả kinh doanh...
Ví dụ: Muốn bán được một khối lượng sản phẩm nhất định thì cần phải thực hiện một thời gian giao hàng cụ thể, phải giải quyết một vấn đề nào đó ở một thời gian và không gian cụ thể. Để thực hiện được các yêu cầu này thì cần phải huy động được nguồn lực về thiết bị, về hàng tồn kho, lao động. Khi đó các báo cáo quản trị sẽ đưa ra được nhu cầu về vốn cho những mục tiêu cần đạt được của công ty. Việc sử dụng và tiêu dùng các nguồn lực tạo ra các chi phí và tính toán đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao hàng hay một thời hạn giải quyết vấn đề nào đó giúp cho người quản lý có giải pháp tác động lên các chi phí.
III. Các giải pháp để khắc phục những hạn chế đã nêu trên:
Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các phần việc nghiệp vụ kế toán nhằm thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các phương pháp kế toán trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Vì vậy để hệ thống tổ chức quản lý của công ty hoạt động có hiệu quả thì trước hết cần phải tổ chức tốt công tác kế toán trong đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần phải có những điều kiện để hoàn thiện hơn.
Những người quản lý doanh nghiệp là những người có trách nhiệm ra quyết định trong hoạt động quản lý thì luôn luôn phải có những quyết định đúng đắn và có hiệu lực. Muốn đạt được yêu cầu này theo em ban lãnh đạo công ty cần quan tâm đến:
- Cần phải có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa của ban lãnh đạo công ty từ các phòng ban đến từng bộ phận, phân xưởng sản xuất để đánh giá được hiệu quả công việc đảm bảo sử dụng hợp lý nhân lực để thực hiện hoạt động sản xuất với chất lượng và hiêu suất cao.
- áp dụng các thành tựu tiên tiến vào việc thực hiện công tác kế toán ở công ty, thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến thức khoa học tiên tiến cho nhân viên. Tổ chức cho nhân viên nâng cao kiến thức và sự hiểu biết tin học để đảm bảo việc tổ chức ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn so với kế toán thủ công.
ở nước ta hiện nay có nhiều phần mềm kế toán được sử dụng phổ biến có hiệu quả ở nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên rất khó tìm được một phần mềm kế toán tiêu chuẩn để thích hợp với mọi đơn vị có quy mô, đặc điểm, loại hình khác nhau. Do đó ban lãnh đạo và kế toán trưởng công ty, phải nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu nhất để có một phần mềm kế toán thích hợp cho đơn vị mình.
Hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bằng cách tăng cường ghi chép ban đầu các chi phí tổ chức. Kế toán giá thành cần thực hiện ghi chép đầy đủ các chi phí vào các bảng kê, nhật ký chứng từ, và các tài liệu có liên quan để phù hợp với hình thức ghi sổ công ty đã sử dụng.
Nâng cao chất lượng của tài liệu kế toán thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần tách riêng về điện phục vụ cho sản xuất, điện phục vụ cho quản lý và chi phí về lượng điện tiêu hao trên đường dây do phục vụ cho khu tập thể để tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Phải có sự giám sát kiểm tra kịp thời việc thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, lao động ở từng phân xưởng sản xuất để có động viên khen thưởng hoặc kỷ luật góp phần nâng cao năng suất lao động trong công ty.
Có thể nói, sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong cơ chế thị trường hiện nay để tồn tại thì một trong những yếu tố quan trọng đó là việc công ty có bán được hàng và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ngày càng khó tính khi lựa chọn sản phẩm. Khách hàng là người quyết định mua hàng nên muốn giữ được khách hàng cho mình thì công ty phải cung cấp sản phẩm theo giá mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được cũng như việc cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng hiểu được lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm của công ty. Việc tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện để công ty tồn tại và phát triển không ngừng. Vì nếu như sản phẩm của công ty sản xuất ra tiêu thụ nhanh, giá cả hợp lý thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận, thanh toán được các khoản nợ đối với các khách hàng, với cản bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước....Điều quan trọng hơn cả là doanh nghiệp sẽ có vốn nhiều hơn nữa để mở rộng quy mô sản xuất, có ưu thế trên thị trường trong và ngoài nước.
Kết luận:
Sau quá trình học tập lý thuyết tại trường và sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tập tại Công ty Pin Hà Nội, một lần nữa Em khẳng định được tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì sự góp phần của công tác kế toán là “ Cánh tay phải” của Giám đốc để giúp doanh nghiệp luôn luôn tồn tại và phát triển. Trong quá trình sản xuất đồi hỏi phải xác định được chính xác các chi phí bỏ ra để hình thành nên sản phẩm, từ đó làm cơ sở để hình thành nên giá bán sản phẩm sao cho vừa được thị trường chấp nhận vừa đảm bảo hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán trong các doanh nghiệp là phải biết vận dụng từ lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt, vừa phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời nhưng cũng phải đúng quy định.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu thực tế tại Công ty Pin Hà Nội Em đã chọn đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề thực tập của mình. Đây là khâu quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, nhưng đối với Em nó còn tổng hợp những kiến thức cơ bản đã học.
Để hoàn thành chuyên đề này, Em đã nhận được sự gíup đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán công ty Pin Hà Nội và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Nguyễn Quỳnh Châm, nhưng do thời gian thực tập và lượng kiến thức tích luỹ có hạn nên trong quá trình tiếp cận những vấn đề mới mặc dù rất cố gắng song cuốn chuyên đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, Em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán Công ty về cuốn chuyên đề này để Em có điều kiện bổ xung nâng cao kiến thức của mình để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập, công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 05 tháng 06 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3
I. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3
1. Chi phí sản xuất 3
2. Giá thành sản phẩm 7
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9
II. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 10
1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 10
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 11
III. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp công nghiệp 21
1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 21
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương 21
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức 22
IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 22
1. Đối tượng tính giá thành 22
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 23
3. Hệ thống sổ kế toán 26
Chương II: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty pin Hà Nội 30
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty pin Hà Nội 30
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty pin Hà Nội 30
2. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh 32
3. Quy trình công nghệ sản xuất 35
4. Tổ chức bộ máy kế toán 36
III. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty pin Hà Nội 37
1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 38
2. Thực tế phương pháp kế toán chi phí sản xuất 39
3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty 63
4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 64
5. Thực tế về công tác tính giá thành ở Công ty pin Hà Nội 64
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty pin Hà Nội 68
I. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty pin Hà Nội 68
1. Ưu điểm 68
2. Những tồn tại 69
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty pin Hà Nội 70
III. Các giải pháp để khắc phục những hạn chế đã nêu trên 75
Kết luận 77
Nhận xét của cơ quan thực tập
Biếu số 22: Bảng tập hợp chi phí theo yếu tố tháng 3 năm 2002
TK Đối ứng
GHI nợ Tk 154
cộng phát sinh
TK 154.1
TK 154.2
TK 154.3
TK 154.4
TK 154.5
TK 154.7
TK 154.8
TK 154.9
TK 154.11
TK 154.13
152.1
2087219436
540845739
192623590
304236564
1090232450
4215157779
152.2
4119862
372002968
135104735
92224418
26283987
629735970
152.3
22998892
2873494
8776648
318351
113835
22977514
58058734
152.4
26220810
660528
1140912
150120
6485730
10428336
45086436
154.5
4960123
71815
5031938
153
11908690
22693885
11930171
534353
207594
47274693
334
137900000
426405150
13241250
160700000
32899000
9651500
16593300
797390200
3382
2758000
8528100
264800
3214000
657900
193000
331900
15947700
3383
6617500
15160000
823000
6246200
1300300
484400
875600
31507000
3384
882300
2021350
109700
832800
173400
64600
116750
4200900
334 QL
8293000
10651200
7301900
3200000
1081700
1243000
31770800
3382
165900
213000
146000
64000
21600
24900
635400
3383
559450
791400
423100
239500
74000
99400
2186850
3384
74600
105500
56400
31950
9900
13300
291650
621.8
26528096
37865574
8945109
18061365
12966246
15800023
108496413
214
119980000
45000000
164980000
2143
14583000
3517000
18100000
1121
1111
14957200
31311200
14447200
1827200
952200
1645000
12738200
77878200
141
4213720
3981280
2418080
268200
83440
303960
11268680
L/Chuyển
28653469
3199970184
824746305
4053369958
Tổng cộng
2389031048
4810643552
359888832
304236564
2282956652
69039991
12616340
66789786
12738200
10428336
10318369301
Nợ TK 155
4778728050
1050684954
5829413004
Nợ TK 152
242649633
242649633
Nợ TK 632
48454001
32128354
978190
150000
33860690
115571235
Nợ TK 1111
12148000
12148000
Tồn cuối
61856800
31557600
194576800
287991200
TK
154.1
154.2
154.3
154.4
154.5
154.7
154.8
154.9
154.11
154.13
Cộng
152.1
2087219436
540845739
192623590
304236564
1090232450
4215157779
152.2
4119862
372002968
135104735
92224418
26283987
629735970
152.3
22998892
2873494
8776648
318351
113835
22977514
58058734
152.4
26220810
660528
1140912
150120
6485730
10428336
45086436
152.5
4960123
71815
50331938
153
11908690
22693885
11930171
534353
207594
47274693
334
137900000
426405150
13241250
160700000
32899000
9651500
16593300
797390200
3382
2758000
8528100
264800
3214000
657900
193000
331900
15947700
3383
6617500
15160000
823000
6246200
1300300
484400
875600
31507000
3384
882300
2021350
109700
832800
173400
64600
116750
4200900
334 QL
8293000
10651200
7301900
3200000
1081700
1243000
31770800
3382
165900
213000
146000
64000
21600
24900
635400
3383
559450
791400
423100
239500
74000
99400
2186850
3384
74600
105500
56400
31950
9900
13300
291650
621.8
26528096
3786554
8945109
18061365
1296246
15800023
108496413
214
119980000
45000000
164980000
2413
14583000
3517000
18100000
1111
14957200
31311200
14447200
1827200
952200
1645000
12738200
77878200
141
4213720
3981280
2418080
268200
83440
303960
11268680
LC
28653469
3199970184
824746305
4053369958
10305631101
Cộng
2389031048
8410643552
359888832
304236564
2282956652
69039991
12616340
66789786
12738200
10428336
10318369301
1738200
TK
621.1
621.2
621.3
621.4
621.5
621.7
621.8
621.9
621.11
621.13
10318369301
152.1
2087219436
540845739
192623590
304236464
1090232450
4215157779
152.2
369966201
135104735
90334302
26283987
621689225
152.3
22998892
2873494
8776648
318351
113835
22977514
58058734
152.4
150120
6485730
10428336
17064186
152.5
71815
71815
4912783686
153
534353
207594
741947
849045800
Tổng
2110218328
913685434
336504973
304236564
1180885103
27082295
29742653
10428336
4912783686
381935244
TK
622.1
622.2
622.3
622.4
622.5
622.7
622.8
622.9
622.11
622.13
4053369958
334
137900000
426405150
13241250
160700000
32899000
9651500
16593300
797390200
10197134688
3382
2758000
8528100
264800
3214000
657900
193000
331900
15947700
3383
6617500
15160000
823000
6246200
1300300
484400
875600
31507000
3384
882300
2021350
109700
832800
173400
64600
116750
4200900
Tổng
148157800
452114600
14438750
170993000
35030600
10393500
17917550
849045800
TK
627.1
627.2
627.3
627.4
627.5
627.7
627.8
627.9
627.11
62.13
Cộng
1522
4119862
2036767
1890116
8046745
1524
26220810
660528
1140912
28022250
1525
4960123
4960123
153
11908690
22693885
11930171
46532746
334 QL
8293000
10651200
7301900
3200000
1081700
1243000
31770800
3382
165900
213000
146000
64000
21600
24900
635400
3383
559450
791400
423100
239500
74000
99400
2186850
3384
74600
105500
45000000
31950
9900
13300
291650
214
119980000
3517000
164980000
2413
14583000
14447200
18100000
1111
14957200
31311200
2418080
1827200
952200
1645000
65140000
141
4213720
3981280
268200
83440
303960
11268680
Tổng
75473355
207007760
88270879
5630850
2222840
3329560
381935244
Biếu số 26:
Bảng tính giá thành toàn bộ tháng 3 năm 2002
Yếu tố chi phí
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
chi dở dang cuối kỳ
Thu khác
Tổng giá thành công xưởng
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Tổng giá thành toàn bộ
152.1
222.773.729
4.215.157.779
287.991.200
321.500.988
3.828.439.320
3.28.439.320
152.2
629.735.9702
367.190.880
593.016.090
593.016.090
152.3
58.058.734
58.058.734
58.058.734
152.4
45.086.436
45.086.436
45.086.436
152.5
5.031.938
5.031.938
93.074
5.125.012
153
47.274.693
47.274.693
224.305
47.498.998
334
797.390.200
797.390.200
6.558.200
803.948.400
3382
15.947.700
15.947.700
131.100
16.078.800
3383
31.507.000
31.507.000
415.250
31.922.250
3384
4.200.900
4.200.900
55.400
4.256.300
334 QL
31.770.800
31.770.800
101.389.000
133.159.800
3382
634.400
634.400
2.027.800
2.663.200
3383
2.186.850
2.186.850
7.087.000
9.273.850
3384
291.650
291.650
944.900
1.236.550
621.8
108.496.413
108.496.413
2.894.287
111.390.700
214
164.980.000
164.980.000
17.520.000
182.500.000
2413
18.100.000
18.100.000
18.100.000
1121
27.217.397
27.217.397
1111
77.878.200
12.148.000
65.730.200
115.018.581
28.316.931
209.065.712
341
64.533.300
64.533.300
3112
52.734.800
52.734.800
141
11.268.680
11.268.680
14.000.000
369520
25.638.200
139
17.900.000
17.900.000
155
52.975.386
52.975.386
3337
12.000.000
12.000.000
3388 NCT
15.253.000
15.253.000
Tổng cộng
222.773.729
6.264.999.343
287.991.200
370.368.868
5.829.413.004
189.153.917
350.505.315
Biểu 27 :
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các tài khoản: 154,621,622,627
Tháng 3 năm 2002
STT
Các TK ghi có
141
152
153
154
214
241
334
338
621
622
627
Các TKphản ánh ở các NKCT khác
Cộngchi phí thực tế trong tháng
NKCT 1
NCKT...
I
Tk 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
10318369301
1
PX kẽm (TK 154.1)
28653469
2136746424
148157800
75473355
2389031048
2
PX hồ điện (TK 154.2)
3199970184
951551008
452114600
207007760
4810643552
3
PX nghiền (TK 154.3)
345450082
14438750
395888832
......
PX...
II
TK 621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4912783686
1
PX kẽm (TK 621.1)
2110218328
2110218328
2
PX hồ điện (TK 621.2)
913685434
913685434
3
PX nghiền (TK 621.3)
336504973
336504973
.....
PX...
III
TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
849045800
1
PX kẽm (TK 622.1)
137900000
10257800
148157800
2
PX hồ điện (TK 622.2)
426405150
25709450
452114600
3
PX nghiền (TK 622.3)
13241250
1197500
14438750
.....
PX...
IV
TK 627-Chi phí sản xuất chung
381935244
1
PX kẽm (TK 627.1)
4213720
35300795
11908000
8293000
799950
14957200
75472665
2
PX hồ điện (TK 627.2)
3981280
2697295
119980000
14583000
10651200
1004400
31311200
184208375
3
PX nghiền (TK 627.3)
.....
PX...
Cộng
11268680
4953070857
47274693
4053369958
164980000
18100000
829161000
54769500
5021280099
849054800
381935244
77878200
16462134031
nhât ký chứng từ số 7
Phần I: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
ghi có các TK: 141,152, 153, 154, 241,214,334,338,621,622,627
tháng 5/2002
Số TT
Các TK ghi có, các TK ghi nợ
141
152
153
154
214
241
334
338
621
622
627
Các TKphản ánh ở các NKCT khác
Cộngchi phí thực tế trong tháng
NKCT 1
NCKT...
1
TK 154
4053369958
5021280099
849054800
381935244
10318369301
2
TK 621
4912041739
741947
4912783686
3
TK 622
797390200
51655600
849054800
4
TK 627
11268680
41029118
46532746
164980000
18100000
31770800
3113900
381935244
Tổng
11268680
4953070857
47274693
4053369958
164980000
18100000
829161000
54769500
5021280099
849054800
381935244
77878200
16462134031
PHần II: chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố
tháng 5/2002
Số TT
Tên các TK chi phí SX KD
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí
Tổng công chi phí
Nguyên vật liệu
Nhiên liệu động lực
Tiền lương và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Tổng
1
TK 154
108496413
12738200
121234613
4053369958
4174604571
2
TK 621
4912783686
4912783686
4912783686
3
TK 622
797390200
51655600
489045800
849045800
4
TK 627
85761862
31770800
3113900
183080000
76408680
381935244
381935244
Tổng
5000345550
108496413
829161000
54769500
183080000
89146880
6264999343
4053369958
10318369301
BIểu số 4
Công ty pin Hà nội
bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 3/2002
TK có
152.1 (99,7%)
152.2 (100,93%)
152.3 (96,47%)
152.4 (100,08%)
152.5 (100,37%)
154
153 (99,47%)
TK nợ
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
Vật tư
Phế liệu
HT
TT
621.1
2093499936
2087219436
23840460
22998892
621.2
542473159
540845740
366557219
369966201.1
2978640
2873494
621.3
193203200
192623590
133859839
135104735.5
9097800
8776647.7
621.4
305152020
304236564
621.5
1093512989
1090232450
89501934
90334301.99
330000
318351
621.7
26041798
26283987
118000
113835
150000
150120
537200
534353
621.9
23818300
22977514
6480546
6485730.4
71550
71815
208700
207594
621.11
621.12
621.13
10420000
10428336
154.10
48797600
48797600
642
92731
93074
225500
224305
632
126991899
126991899
1881000
79829545
6272.1
4081900
4119862
26199850
26220810
4941838
4960122.8
6272.2
2018000
2036767
660000
660528
6272.5
1872700
1890116
1140000
1140912
6273.1
11972142
11908690
6273.2
22814804
22693886
6273.5
11993738
11930171
3388 VLĐ
165336000
165336000
3388 XH
157696000
157696000
152.1
84520
84072
Cộng
4726662803
4713979279
623933390
629735970.5
60183200
58058733
45050396
45086436
5106119
5125011.6
1881000
79829545
47836604
47583070
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 5 năm 2002
STT
Ghi Có các TK, Ghi Nợ các TK
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Lương
PC
Khoản khác
Cộng có TK334
KPCD (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng cố TK338(82,83,84)
622.1
SX chính FX phụ kiện
137.900.000
137.900.000
2.758.000
6.617.500
882.300
10.257.800
622.2
SX chính, FX hồ điện
426.405.150
426.405.150
8.528.100
15.160.000
2.021.350
25.709.450
622.3
SX chính FX nghiền, c.than
13.241.250
13.241.250
264.800
823.000
109.700
1.197.500
622.5
SX chính FX tẩm hồ
160.700.000
160.700.000
3.214.000
6.246.200
832.800
10.293.000
622.7
P.Xưởng cơ khí chế tạo
32.899.000
32.899.000
657.900
1.300.300
173.400
2.131.600
622.8
FX điện
9.651.500
9.651.500
193.000
484.400
64.600
742.000
622.9
FX hơi nước
16.593.300
16.593.300
331.900
875.600
116.780
1.324.250
627.1
CP Q.lý FX phụ kiện
8.293.000
8.293.000
165.900
559.450
74.600
799.950
627.2
CP Q.lý FX hồ điện
10.651.200
10.651.200
213.000
791.400
105.500
1.109.900
627.5
CP Q.lý FX tẩm hồ
7.301.900
7.301.900
146.000
423.100
56.400
625.500
627.7
CP Q.lý FX chế tạo
3.200.000
3.200.000
64.000
239.500
31.950
335.450
627.8
CP Q.lý FX điện
1.081.700
1.081.700
21.600
74.000
9.900
105.500
627.9
CP Q.lý FX hơi nước
1.243.000
1.243.000
24.900
94.400
13.300
137.600
641
CP nhân viên bán hàng
6.558.200
6.558.200
131.100
415.250
54.400
601.750
642
CP gián tiếp
101.389.000
101.389.000
2.027800
7.087.000
944.900
10.059.700
3388
CBCNVđóng BHXH+BHYT
13.476.800
2.729.200
16.206.000
Cộng
937.108.200
937.108.200
18.742.000
54.672.900
8.213.050
81.627.950
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0887.doc