Đề tài Kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng

Đơn vị bán hàng : công ty xi mănghoàng thạch Địa chỉ Điện thoại họ tên người mua hàng: vũ ngọc Anh Đơn vị: xí nghiệp thi công công ty TVĐT&TKXD Hình thức thanh toán: tiền mặt

doc71 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
măng, sắt thép cát đá… Phần nền móng Phần thân bao che Phần hoàn thiện Kiểm tra nghiệm thu Quyết toán A-B về khối lượng sản phẩm hoàn thành (công trình hoặc hạng mục công trình) Bàn giao Xây lắp thi công thực nghiệm nội và ngoại thất 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau: * ở bộ phận lãnh đạo công ty: Giám đốc: là ngời điều hành phụ trách chung tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận sản xuất và các bộ phận khác. Phó giám đốc: đề xuất những phương án trong việc quản lý chất lượng công nghệ và trang bị kỹ thuật hợp lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo đúng dự toán. Đồng thời lập kế hoạch dự toán các công trình chuẩn bị các hợp đồng kinh tế trình giám đốc Kế toán trưởng: có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh tế tài chính của công ty, là người chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế ở công ty. * Các phòng chức năng: Phòng tổ chức lao động- thanh tra bảo vệ- hành chính: Được đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc, là phòng chuyên môn tổ chức triển khai chỉ đạo về các mặt công tác: tổ chức lao động, thanh tra bảo vệ công tác hành chính, quản trị, xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp cũng như các phòng ban khác trong công ty thông qua các công tác tổ chức, bố trí lao động cũng như chính sách ưu đãi, thưởng phạt đối với người lao động nhằm quản lý về mặt hành chính toàn công ty. Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc triển khai trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư và liên doanh, liên kết, triển khai chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế, thực hiện việc lập kế hoạch và tổ chức việc thu mua, cung cấp vật tư. Phòng tài chính kế toán: chịu sự giám sát của kế toán trưởng, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo pháp luật, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo về công tác tài vụ, kế toán và tình hình luân chuyển vốn của công ty. Phòng quản lý kỹ thuật và thẩm định dự án: có chức năng tư vấn cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật liên quan đến lập dự án và thiết kế theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của ngành và của nhà nước. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ các hồ sơ thiết kế thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình có quy mô theo giấy phép kinh doanh của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty (sơ đồ 7) 4. Tổ chức công tác kế toán của công ty. Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội có bốn xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mang nét riêng biệt song vẫn đảm bảo chuyên môn hoá cao trong từng lĩnh vực, đảm bảo mối liên kết hỗ trợ cho nhau không những phát huy khả năng tiềm tàng trong công ty mà còn đảm bảo tính thống nhất chung cho cả công ty trong việc đa dạng hoá sản phẩm. Chính bởi vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng rất nhiều và phong phú, tình hình nhập xuất vật liệu(cát, sỏi, ximăng, sắt thép…) phục vụ cho việc thi công các công trình diễn ra tương đối thường xuyên. Vì vậy để phản ánh chính xác, kịp thời các hoạt động của công ty, công ty đã hạch toán theo từng tháng (kỳ kế toán là một tháng) và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Có thể nói việc tổ chức công tác kế toán không những được nhìn nhận ở trạng thái tĩnh mà còn phải xem xét ở trạng thái động nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường khi mà các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán cũng luôn luôn ở trạng thái vận động. Nắm bắt được điều đó nên hiện nay hình thức tổ chức công tác kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp, phát huy vai trò, chức năng và thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán ở toàn công ty. Do bộ máy quản lý của công ty có đặc điểm vừa quản lý bốn xí nghiệp thành viên vừa quản lý công ty, trong đó xí nghiệp thiết kế nằm ngay tại công ty nên mọi nghiệp vụ kinh tế của xí nghiệp này do phòng kế toán công ty thực hiện hạch toán. còn ba xí nghiệp khác: xí nghiệp thi công thực nghiệm nội ngoại thất; xí nghiệp khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng; trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu nằm tách riêng với văn phòng công ty nên được công ty phân cấp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp( mỗi xí nghiệp có nhân viên kinh tế). Cuối tháng nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp tổng hợp và nộp chứng từ cho phòng kế toán công ty để phòng kế toán tổng hợp số liệu chung và lập báo cáo kế toán định kỳ. Với hình thức tổ chức như trên, các xí nghiệp phụ thuộc được phân cấp quản lý ở các mức độ khác nhau cho nên loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung áp dụng ở công ty đã tạo điều kiện cho kế toán gắn với các hoạt động ở công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động một cách chặt chẽ, có hiệu quả và phù hợp với quy mô của công ty. Biên chế tại phòng tài chính kế toán cần có 6 người nhưng hiện tại chỉ có 5 người, và được phân công như sau: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty, tổ chức vận dụng các chính sách chế độ về tài chính kế toán, tham mưu cho giám đốc và chỉ đạo thực hiện các chỉ thị của giám đốc về các vấn đề có liên quan đến tài chính, thực hiện các công việc về: + Kiểm tra chứng từ gốc và báo cáo quyết toán vào cuối kỳ hạch toán + Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế + Lập hồ sơ vay vốn trung và dài hạn Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính, tính giá thành sẩn phẩm, đồng thời có thể thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng Kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay và các khoản công nợ giữa công ty với các xí nghiệp và bên ngoài công ty. Kế toán vật liệu, công cụ lao động; có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tăng, giảm các loại vật tư, công cụ, hàng hoá và giá trị tồn kho. Như vậy ở công ty có phòng tài chính kế toán còn ở các xí nghiệp có nhân viên kinh tế. ở phòng kế toán công ty có nhiệm vụ thực hiện hạch toán đầy đủ theo pháp lệnh kế toán thống kê nhà nước quy định; ở xí nghiệp nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập và xử lý chứng từ ban đầu rồi gửi về công ty. Bộ máy kế toán của công ty có thể khái quát (sơ đồ 8) Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội là một trong những công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Hàng năm công ty tiến hành xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi phục vụ nhu cầu của nhân dân và toàn xã hội. Hiện nay hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán nhật ký chung. Hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách chứng từ được áp dụng theo chế độ kế toán quy định hiện hành. Với hình thức nhật ký chung, hệ thống sổ sách mà công ty đang sử dụng chủ yếu là các sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết theo dõi nhập xuất vật liệu, các sổ chi tiết công nợ…các chứng từ kế toán sử dụng theo mẫu chứng từ của bộ tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho… Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung được vận dụng ở công ty (sơ đồ9) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết kế toán ở công ty tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp như sổ cái tài khoản 152, sổ cái tài khoản 111… do công ty có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết vật liệu… Việc sử dụng máy vi tính ở công ty đã hoàn toàn thay cho việc ghi chép bằng tay cũng như làm giảm được khối lượng ghi chép của kế toán, giảm bớt được chi phí nhân công mà thông tin kế toán vẫn cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác quản lý. Đây chính là mặt thuận lợi tạo điều kiện cho công ty trong việc đẩy mạnh và phát triển để ngày càng hoàn thiện và nâng cao tổ chức công tác kế toán. II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giơí hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể: + Phần móng + Phần thô + Phần hoàn thiện + Lắp đặt thiết bị Tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp theo công trình hoặc hạng mục công trình: hàng tháng chi phí sản xuất liên quan đến công trình hay nhóm hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình hay nhóm hạng mục công trình đó. Đối tượng tính giá thành Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Mặt khác, do quy trình sản xuất sản phẩm của công ty có đặc điểm là liên tục, phức tạp nên đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp được xác định như sau: Đối với công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì đối tượng tính giá thành là công trình. Đối với công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công dài. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật của công việc xây lắp và cũng có thể là hạng mục công trình đã hoàn thành. Với công trình mà em nghiên cứu thì đối tượng tính giá thành là công trình đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành đối với công trình nhỏ kỳ tính giá thành thích hợp là tháng vào thời điểm cuối tháng. Đối với công trình lớn do thời gian thi công kéo dài nên cứ hết quý công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng hà nội Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các sổ chi tiết này được tập hợp cho từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí quản lý xí nghiệp + Khấu hao máy móc thiết bị dùng trong sản xuất thi công + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi tiết cho phí của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng. Hết ba tháng, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu trong xí nghiệp gồm nhiều chủng loại với yêu cầu và chất lượng khác nhau. ví dụ cát, đá, ximăng,sắt thép… chi phí vật liệu trong xây dựng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Trước tiên bộ phận kế hoạch căn cứ vào các dự toán, các phương án khả thi của công trình mà xí nghiệp được giao và tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung ứng vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các công trình và các tổ sản xuất. Các đội công trình và các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất và khi có nhu cầu vật tư như thép, xi măng, cát, gạch… và công cụ như dao xây, kìm, cốp pha… Thì các tổ hoặc các đội yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của chủ nhiệm công trình hoặc kỹ thuật công trình để gửi lên bộ phận kế hoạch của xí nghiệp, bộ phận kế hoạch xem xét, xác nhận rồi làm thủ tục xuất kho vật tư . Kế toán xí nghiệp căn cứ vào sổ nhập và xuất vật tư của thủ kho để lập các phiếu nhập và phiếu xuất vật tư. Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập 2 liên, một liên gửi về phòng kế toán công ty, một liên kế toán đội lưu tại công trình (xem mục 1). Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền. Từ các phiếu nhập kho kế toán xí nghiệp lập bảng kê chi tiết xuất nhập vật tư tháng cho từng công trình ( mục 2) Căn cứ lập bảng kê chi phí vật tư công trình (mục 3) Kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ cái TK621 (mục 4) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở công trình Dược Phẩm Hà Tây. Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghiã quan trọng trong việc tính trả lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của xí nghiệp. Đối với hoạt động xây lắp của công ty, việc hạch toán thời gian lao động được thực hiện ở các đơn vị cơ sở như tổ, đội, phân xưởng,xí nghiệp và được hạch toán riêng trên bảng chấm công. Mỗi tổ đội có một bảng chấm công riêng. Việc hạch toán kết quả lao động được thực hiện trên cơ sở hợp đồng khoán khối lượng công việc là những chứng từ ban đầu Hiện nay lao động trực tiếp của công ty bao gồm hai loại: lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài (hợp đồng ngắn hạn, theo mùa) Kế toán tiến hành trả lương cho công nhân. Vì tính đặc thù của doanh nghiệp xây lắp sản phẩm hoàn thành thời gian dài, do vậy công ty chỉ tạm ứng 80% doanh thu kế hoạch (nếu chưa xác định được doanh thu thực tế). Số còn lại lập vào quỹ lương đến kỳ tính giá thành bàn giao sẽ tính trả hết số lương còn lại nếu số thực lĩnh còn được lĩnh. Dựa vào biên bản nghiệm thu công trình, các bảng thanh toán lương của các tổ từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành lập bảng kê chi phí nhân công đầu tư công trình ( mục 5 ) Vì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng được tập hợp theo các hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ tổng hợp kế toán tiến hành ghi vào sổ cái (xem mục 6) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ở Công ty Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí về lương quản lý đội, phân xưởng, xí nghiệp + Chi phí về khấu hao TSCĐ + Chi phí về thuê ngoài máy thi công + Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sản xuất sản phẩm xây lắp 2.3.1 Chi phí về lương quản lý đội, phân xưởng, xí nghiệp Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội thi công: gồm các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phảI trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lương chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm lao động do phòng kế toán công ty thực hiện. Căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, việc tính lương cho từng người sẽ dựa và bảng phân bổ tiền lương Bảng thanh toán lương công nhân gián tiếp sản xuất (mục số 7,8) 2.3.2 Chi phí về thuê máy thi công Khi tiến hành thi công công trình lớn máy móc thiết bị của công ty không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất thì công ty tiến hành đi thuê máy ở ngoài. Thông qua hợp đồng kinh tế để thoả thuận giá cả và khối lượng công việc thực hiện. Chi phí máy thi công thuê ngoài công ty hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài của khoản mục chi phí sản xuất chung Đối với chi phí sử dụng máy thi công của các đội, xí nghiệp hàng ngày khi các chi phí phát sinh kế toán đội tập hợp các chứng từ, cuối tháng kế toán đội lập bảng kê chi phí sử dụng máy chuyển lên phòng công ty cùng với các chứng từ có liên quan Đối với các chi phí máy thi công do các xí nghiệp, đội xây lắp kế toán đội căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền thuê máy thi công lập bảng kê chi phí máy thi công đầu tư công trình (mục số 9) 2.3.3 Khấu hao tài sản cố định Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao bình quân) Nguyên giá TSCĐ ´ tỷ lệ khấu hao TSCĐ Mức khấu = hao TSCĐ 12 tháng (4 quý) Chi phí khấu hao loại TSCĐ dùng trực tiếp cho thi công được tập hợp vào chi phí sản xuất chung. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho việc quản lý công ty thì tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mục số 10) Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái theo định khoản sau: Nợ TK627(4): 83.571. 854 Có TK 214: 83.571.854 2.3.4 Các chi phí khác bằng tiền và tổng hợp chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất chung khác bằng tiền được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê chi phí khác bằng tiền chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (mục số 11) Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối tháng được tổng hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung trên cơ sở các bảng kê chi phí nhân công, bảng kê chi phí xe máy thi công, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng kê chi phí khác bằng tiền và được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (mục 12,13,14) 2.3.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty như đã nói ở trên là công trình hoặc hạng mục công trình Cuối mỗi quý kế toán tiến hành tổng hợp chi phí thực tế phát sinh(căn cứ vào bảng phân bổ tổng hợp) (mục số 15) Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất lập chứng từ ghi sổ (mục số 16) Từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái TK 154 (mục số 17) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán, đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quý Để tính toán được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý, tức là phần khối lượng công việc chưa hoàn thành do đó chưa nghiệm thu Hàng quý, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng với đội trưởng công trình và các bộ kỹ thuật của công trình tiến hành kiểm kê, xác định ở phần khối lượng xây lắp đã thực hiện được trong quý. Tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A để xác định khối lượng xây lắp chênh lệch được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Khối lượng xây lắp dở dang chính là chênh lệch giữa khối lượng nghiệm thu bước 1 và khối lượng xây lắp hoàn thành được bên A chấp nhận thanh toán Căn cứ vào khối lượng xây lắp được xác định là dở dang, ban kỹ thuật xây dựng nhân khối lượng đó với đơn giá dự toán, đơn giá tổng hợp phù hợp với từng công việc, từng hạng mục cụ thể rồi gửi cho ban tài chính kế toán. Sau khi nhận được những tài liệu trên kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Tính giá thành sản phẩm ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng hà nội Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành cho từng công trình hạng mục công trình theo phương pháp giản đơn. theo phương pháp này toán bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế công trình hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao Chi phí TT của KLXL dở dang đầu quý Chi phí TTKLXL phát sinh trong quý Chi phí TTKLXL dở dang cuối quý = + - Việc tính giá thành cho công trình công ty dược phẩm hà tây được thực hiện trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quý. Cụ thể là từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất từng công trình, kế toán công ty lấy số liệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình tương ứng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quý. Sau đó áp dụng công thức tính giá thành thực tế trên để tính giá thành cho từng công trình (mục số 18) Chương III Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Những ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội là một đơn vị thuộc ngành xây lắp, một ngành không ngừng phát triển và trở thành ngành then chốt, thiết yếu trong nền kinh tế hiện nay. Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu cấp thiết đặt ra với công ty là phải phấn đấu cải tiến thiết bị, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội trong những năm qua đã có những ưu điểm và tồn tại sau đây: Những ưu điểm 1.1 Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các ban chức năng của công ty thực sự là cơ quan tham mưu, giúp việc cho giám đốc một cách có hiệu quả. Các thông tin được cung cấp một cách kịp thời chính xác giúp cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty. Với bộ máy kế toán gọn nhẹ, quy trình kế toán hợp lý và đội ngũ kế toán có chuyên môn cao đã góp phần đắc lực trong công tác quản lý kinh tế của công ty + Về hệ thống chứng từ: hệ thống chứng từ trong công ty tương đối đầy đủ và hoàn chỉnh phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý, phù hợp với bộ máy kế toán + Về hệ thống sổ sách: kết cấu sổ hợp lý phù hợp với đặc đIểm sản xuất kinh doanh của công ty đảm bảo có thể theo dõi được tất cả các chi phí phát sinh trong thi công + Về luân chuyển chứng từ: chứng từ luân chuyển theo tuần từ, đúng chế độ, vừa thuận tiện cho việc ghi chép của nhân viên kế toán, vừa thuận lợi cho việc kiểm tra của kế toán trưởng 1.2 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty, phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cách hạch toán của công ty nói chung về cơ bản phù hợp với chế độ kế toán mới. Trong xây dựng cơ bản, hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo thời gian không còn phù hợp nữa. công ty đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Đây là hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện gắn lợi ích của người lao động vơí chất lượng và tiến độ thi công , xác định rõ trách nhiệm của từng đội công nhân trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty Những ưu điểm đã nói trên trong công tác tổ chức quản lý nói chung, quản lý sản xuất thi công và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng đã góp phần tích cực trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, tăng cường tích luỹ và tái sản xuất mở rộng Những mặt hạn chế Tuy nhiên do công ty mới thành lập được ít năm nên không tránh khỏi những khó khăn và vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. đó là: Đối với kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: việc cập nhập số liệu từ các chứng từ nhập xuất kho không được tiến hành một cách thường xuyên, cập nhập làm ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc phản ánh chi phí phát sinh của công trình thi công là không kịp thời. Nguyên nhân là chứng từ kế toán do các đội thi công thực hiện đã chuyển về công ty không thừơng xuyên mà theo định kỳ hàng quý điều này ảnh hưởng đến thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ và cũng là nguyên nhân dễ làm cho chi phí thực tế tăng hơn so với dự toán Về việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chưa được chặt chẽ, toàn diện, vì thế giá thành sản phẩm chưa được phản ánh đúng bản chất của nó. Trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Việc xuất nguyên vật liệu thi công xuất bao nhiêu cho vào chi phí bấy nhiêu, không chú trọng thu hồi vật liệu thừa, phế liệu (như bao xi măng, sắt thép vụn,cốp pha còn lại…) đã khiến cho giá thành có phần cao hơn. - Trong chi phí sản xuất và giá thành sản xuất còn có các khoản tính chưa đúng theo chế độ quy định: + Các khoản trích theo lương tính bằng 19% lương thực tế để cho vào chi phí là chưa đúng chế độ. Đối với kế toán sử dụng máy thi công: hiện nay, chi phí sử dụng máy thi công ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng được hạch toán vào TK6274 nhưng ở TK6274 chỉ phản ánh tiền khấu hao máy thi công. Trong khi đó, chi phí sử dụng máy thi công lại bao gồm nhiều yếu tố như; tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy, các chi phí khác. mặt khác chi phí sử dụng máy là một khoản chi phí rất lớn và đang có xu thế ngày càng tăng. Hơn nữa chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp được bộ tài chính ký ban hành chính thức tại quyết định 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 đã quy định có TK623- chi phí sử dụng máy thi công để tiện cho việc theo dõi khoản mục chi phí này. Do đó công ty chưa sử dụng TK623 là một tồn tại cần được khắc phục để phản ánh chính xác khoản mục chi phí sử dụng máy trong gía thành. Chi phí máy thi công cho vào TK627- chi phí sản xuất chung đã làm cho chi phí sản xuất chung không phản ánh chính xác nội dung của nó như chế độ nhà nước quy định làm cho chi phí sản xuất chung cao lên Bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhưng thủ quỹ kiêm nhiệm tới 3 việc: kế toán thống kê thu hồi vốn, tài sản cố định, thủ quỹ. Thủ quỹ kiêm kế toán là điều pháp lệnh thống kê nghiêm cấm. Tuy nhiên trong điều kiện ít người có thể kiêm nhiệm kế toán tài sản cố định thì cũng góp phần chia sẻ nhiệm vụ với phòng nhưng kiêm nhiệm cả kế toán vốn là hoàn toàn không hợp lý. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành tại công ty Về kế toán nguyên vật liệu ở công ty toàn bộ chứng từ liên quan đến NVL như phiếu nhập, xuất kho của các xí nghiệp chỉ được chuyển về phòng kế toán công ty vào thời điểm cuối quý. Lúc đó, kế toán phụ trách mới tổ chức định khoản và ghi sổ. Đối với một doanh nghiệp xây lắp tình hình nhập , xuất kho vật liệu diễn ra thường xuyên, vì vậy nếu thực hiện như hiện nay dễ dẫn đến tình trạng công việc của kế toán dồn dập vào cuối quý, dễ nhầm lẫn, không cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành để cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty. Vì vậy công ty cần quy định cho kế toán xí nghiệp phải nộp các chứng từ để kiểm tra, định khoản, ghi sổ kế toán vào cuối tháng nhằm giúp cho công tác quản lý vật liệu tiêu hao theo định mức để có biện pháp điều chỉnh kịp thời và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhanh hơn. Về công tác phân loại và hạch toán CPSX Do công ty thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy, do đó để hạch toán chính xác theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp và tạo điều kiện cho việc tính toán, phân tích giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ của công ty Khi đó CPSX của công ty bao gồm 4 khoản mục chi phí: + Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí SXC Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành như sau: + Căn cứ vào tiền lương tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, kế toán ghi: Nợ TK623 ( 6231- chi phí NC sử dụng máy) Có TK334, 111 + Khi xuất kho vật tư sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK623 (6322- chi phí vật liệu sử dụng máy) Có TK 152,153, + Khi mua nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, ghi Nợ TK623(6232) Có TK 133 thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,331 + Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội thi công, kế toán ghi Nợ TK623 (6234- C hi phí KHTSCĐ sử dụng máy Có TK214- HMTSCĐ + Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi Nợ TK154 (khoản mục chi phí sử dụng máy thi công) CPSXKDDD Có TK623 chi phí sử dụng máy thi công 3. Về khoản thiệt hại phá đi làm lại Công ty cần tổ chức giám sát chặt chẽ hơn khi phát sinh: lập biên bản, xác định khối lượng phá đi làm lại để từ đó có căn cứ xác định và xử lý trách nhiệm vật chất của nguơì gây ra đối với chi phí phát sinh, hạn chế tối đa chi phí thiệt hại phá đi làm lại, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 4.Về tính khấu hao TSCĐ Theo quy định hiện hành của nhà nước tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính. Phương pháp trên chưa phù hợp với các công ty xây lắp sử dụng máy móc thiết bị thi công cơ giới. Bởi vì khi công ty có nhiều khối lượng xây lắp phải thực hiện thì chi phí khấu hao phân bổ cho các công trình thấp. Nhưng chi phí đó không phản ánh đúng thực tế hao mòn TSCĐ. Vì khi khối lượng lớn phải huy động máy móc làm nhiều ca, hao mòn lớn, nhưng chỉ tính trung bình theo năm. Ngược lại khi khối lượng xây lắp ít, chi phí khấu hao TSCĐ trong giá thành xây lắp sẽ cao nhưng thực hao mòn có thể ít hơn. Bởi vì khi khối lượng xây lắp nhỏ, sử dụng máy thi công không thường xuyên. Do đó đề nghị nhà nước cho phép các công ty xây dựng được tính khấu hao theo sản lượng xây lắp để phản ánh đúng hao mòn thực tế và chi phí khấu hao phân bổ vào khối lượng xây lắp đúng mức. Về khoản trích BHYT, BHXH, và KPCĐ Công ty tính các khoản trích theo lương bằng 19% cho vào chi phí đều theo lương thực tế là không đúng chế độ. Cách làm đó đã đẩy giá tăng cao và cần phải tính lại như sau: BHXH: 15% lương cơ bản BHYT: 2% lương cơ bản CPCĐ: 2% lương thực tế Phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất Công cụ dụng cụ như cuốc,xẻng…tại công ty đều kết chuyển hết vào chi phí trong kỳ là chưa hợp lý.Cách làm đó vừa tăng chi phí sản xuất vừa không tiết kiệm, vì không chú ý sử dụng luân chuyển các vật tư để giảm chi phí. Do đó công ty không nên xuất công cụ dụng cụ ra bao nhiêuthì cho chuyển hết bấy nhiêu mà nên phân bổ ít nhất là hai lần, mỗi lần 50% giá trị. Cách làm đó đã thúc đẩy thu hồi vật tư luân chuyển và góp phần hạ gía thành công trình, tăng lợi nhuận. Công ty nên sử dụng TK142 - Còn về nguyên vật liệu chưa dùng hết và thu hồi phế liệu: Trong các công trình XDCB, có nhiều vật tư xuất dùng không hết và phế liệu có thể thu hồi để giảm chi phí. Công ty nên chú trọng tới công việc này, tổ chức kế toán công việc thu hồi vật tư chưa dùng và phế liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cách hạch toán như sau: TK621 TK152 V Lchưa dùng hết và phế liệu thu hồi Hoặc: TK621 TK111 - Cuối cùng, phòng kế toán cần bố trí lại công việc cho thủ quỹ đúng quy của pháp lệnh kế toán thống kê Mục lục Lời mở đầu Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay 1 I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp 1 II- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 2 1- Chi phí sản xuất xây lắp 2 2- Phân loại chi phí sản xuất xây lắp 2 2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố 2 2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí 3 2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 3 III- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4 1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4 2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4 3- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 5 3.1. Tài khoản kế toán sử dụng 5 3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5 3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 6 3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 6 3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 7 3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 7 4- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 8 4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương 8 4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán 8 4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán 9 IV- Kế toán tính hía thành sản phẩm xây lắp 9 1- Giá thành sản phẩm xây lắp 9 2- Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10 3- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 10 3.1. Căn cứ vào số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp 10 3.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành 11 4- Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 11 5- Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 6- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 12 6.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 12 6.2. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng 13 6.3. Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí 13 6.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức 13 Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty tư vấn và đầu tư thiết kế xây dựng 15 I- Đặc điểm và tình hình chung của Công ty 15 1- Quá trình hình thành và phát triển 15 2- Đặc điểm tổ chức sản xuất 17 3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 20 4- Tổ chức công tác kế toán của Công ty 21 II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty 24 1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 24 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 24 1.2. Đối tượng tính giá thành 24 2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty 25 2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25 2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 26 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 27 2.3.1. Chi phí tiền lương quản đội phân xưởng, xí nghiệp 27 2.3.2. Chi phí về thuê máy thi công 27 2.3.3. Khấu hao TSCĐ 28 2.3.4. Các chi phí khác bằng tiền và tổng hợp chi phí sản xuất chung 28 2.3.5. Hạch toán tổng hợp chi sản xuất toàn Công ty 28 3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 29 4- Tính giá thành sản phẩm ở Công ty tư vấn đầu tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng 29 Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm 30 I- Những ưu điểm và nhược điểm của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 30 1- Những ưu điểm 30 2- Những mặt hạn chế 31 II- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành tại Công ty 32 1- Về kế toán nguyên vật liệu 32 2- Về công tác phân loại và hạch toán chi phí sản xuất 33 3- Về khoản thiệt hại phá đi làm lại 33 4- Về tính khấu hao TSCĐ 33 5- Về khoản trích BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn 34 6- Phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất 34 STT Tên hàng ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký nhận 1 Xi măng Tấn 1000 700.000 700.000.000 2 Thép Cây 600 147.663 88.597.800 3 Gạch Viên 40.000 1500 60.000.000 Tổng cộng 848.597.800 Mẫu 1 Công ty tư vấn đầu tư phiếu nhập và thiết kế xây dựng hà nội ngày.. tháng… năm2001 Mẫu 2 Phiếu xuất Công ty tư vấn đầu tư xuất cho… dùng vào việc và thiết kế xây dựng hà nội lĩnh tại kho: ghi nợ TK621 STT Tên hàng Số lượng ĐVT Yêu cầu Thực xuất Giá ĐV Thành tiền Ghi chú 1 Xi măng Tấn 500 500 70.000 35000.000 2 Thép Cây 300 300 147.633 42.289.900 3 Gạch Viên 20.000 20.000 1500 30.000.000 Cộng 102.289.900 Tổng số tiền: (viết bằng chữ): một trăm linh bảy triệu hai trăm tám chín nghìn chín trăm Người lĩnh chỉ huy công trường thủ kho Mẫu 3 Công ty tư vấn đầu và thiết kế xây dựng hà nội bảng kê chi tiết vật tư tháng 3 năm 2001 Công trình: công ty dược phẩm hà tây STT Tên vật tư Đ.V.T Số lượng đơn giá Thành tiền I Vật liệu 1 Xi măng Tấn 100 700.000 70.000.000 2 Xi măng đen Tấn 10 700.000 7000.000 3 Gạch Viên 40.000 1500 60.000.000 4 Gạch lát Viên 3000 16000 48.000.000 5 Gạch ốp Viên 4000 3000 12.000.000 6 Thép Kg 5000 4000 20.000.000 Vật liệu khác I Vật liệu khác 1 Hoa sắt 20.000.000 2 Vật liệu đIện 5.678.900 3 Giấy dầu 460.000 …. ……………. Cộng 243.238.900 Mẫu 4 Trích sổ cái TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị : công trình công ty dược phẩm hà tây N/tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số N/T Nợ có Dư đầu kỳ 30/06 11 29/6 Mua nguyên vật liệu 111 243.138.900 30/06 Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp 154 243.138.900 Dư cuối kỳ Mục 6 Trích sổ cáI TK622 Công trình: công ty dược phẩm hà tây Ngày 30/06/2001 Ngày tháng ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số N/T Nợ có Dư đầu quý 30/06 28/6 28/6 Tiền lương CNTTSX Kết chuyển CPNCTT 334 154 250.567.000 250.567.000 Mục 8 Bảng kê chi lương gián tiếp đầu tư công trình Công trình: công ty dược phẩm hà tây Từ ngày 1/3 đến ngày 30/6 TT Diễn giải Tổng số Trong đó Lương Các khoản phụ cấp không lương Vũ công khảI GĐ 10.000.000 10.000.000 Trần đăng tuấn PGĐ 8.000.000 8.000.000 Vũ hồng quang PGĐ 8.000.000 8.000.000 Đỗ quốc trung CNCT 6.000.000 6.000.000 Nguyễn cao chung ………… Tổng 32.000.000 32.000.000 Các khoản trích lương của cán bộ quản lý 32.000.000 ´ 19% = 6.080.000 Định khoản: Nợ TK 627(1): 38.080.000 Có TK 334: 32.000.000 Có TK 338: 6.080.000 Mục 7 Bảng thanh toán lương công nhân gián tiếp sản xuất Công trình: công ty dược phẩm hà tây Họ và tên Chức vụ Lương tháng Thành tiền 3 4 5 6 Vũ công khải GĐ 2.500.000 2.500.000 2.500.000 2.500.000 10.000.000 Trần đăng tuấn PGĐ 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 8.000.000 Vũ hồng quang PGĐ 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 8.000.000 Đỗ quốc trung CNCT 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 6.000.000 Nguyễn cao chung ……. …………. …….. ……… Tổng 32.000.000 Định khoản: Nợ TK334: 32.000.000 Có TK 111: 32.000.000 Mục 14 Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Công trình: công ty dược phẩm hà tây TK627- chi phí sản xuất chung CT Diễn giải TKĐƯ Khoản mục chi phí Tổng 6271 6274 6277 6278 TLương CN gián tiếp SX 334 32.000.000 32.000.000 Các khoản trích theo lương 338 6.080.000 6.080.000 Chi phí sử dụng máy 111 48.778.000 48.778.000 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 83.571.854 83.571.854 Chi phí bằng tiền 111 1.674.310 1.674.310 Cộng 38.080.000 83.571.854 48.778.000 1.674.310 172.104.164 Mục 5 Đơn vị : XN thi công Công trình: công ty dược phẩm hà tây Bảng thanh toán lương Tháng 4 năm 2001 stt Họ và tên Bậc lương Lương hưởng theo hợp đồng Tổng số Số công Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 13 15 Nguyễn văn lạng Nguyễn xuân tân Trần đình đông Nguyễn quang minh Nguyễn văn thành Nguyễn văn lợi Nguyễn văn tới Nguyễn văn sang Nguyễn văn thanh Lê trí linh Nguyễn mạnh toàn Nguyễn văn quyết Phùng gia tuấn Trương văn dũng Nguyễn văn tịnh Cộng TT CN CN CN CN CN CN CN CN CN CN CN CN CN CN 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 22.380.000 Mục 15 Bảng tổng hợp chi phí thi công Công trình: công ty dược phẩm hà tây STT Thành phần chi phí Thành tiền 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 243.138.900 2 Chi phí nhân công trực tiếp 250.567.000 3 Chi phí sản xuất chung 172.104.164 Tổng 665.810.064 Mục 16 Chứng từ ghi sổ Số… Ngày 30/6/2001 Trích yếu Số hiệu tàI khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển 154 665.810.064 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 243.138.900 Chi phí nhân công trực tiếp 622 250.567.000 Chi phí sản xuất chung 627 172.104.164 Tổng 665.810.064 Định khoản; Nợ TK154: 665.810.064 Có TK621: 243.138.900 Có TK622: 250.567.000 Có TK627: 172.104.164 Mục 12 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình: công ty dược phẩm hà tây Từ 1/3 đến ngày 30/6 năm 2001 STT Nội dung chi phí Số tiền 1 Tiền lương của công nhân gián tiếp sản xuất 32.000.000 2 Các khoản trích theo lương của công nhân gián tiếp sản xuất 6.080.000 3 Chi phí thuê ngoàI máy thi công 48.788.000 4 Chi phí khấu hao tàI sản cố định 83.571.854 5 Chi phí bằng tiền khác 1.674.310 Cộng 172.104.164 Mục 13 Sổ cáI TK627 Chi phí sản xuất chung Công trình: công ty dược phẩm hà tây Ngày 30/06/2001 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giảI SHTK ĐƯ Số TIềN Số N/T Nợ Có TLCN gián tiếp SX 334 32.000.000 Các khoản trích theo lương 338 6.080.000 Chi phí sử dụng máy 111 48.778.000 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 83.571.854 Chi phí bằng tiền 111 1.674.310 K/C chi phí sản xuất chung 154 172.104.164 Mục 9 Bảng kê chi phí máy thi công đầu tư công trình Công trình: công ty dược phẩm hà tây CT Diễn giải ĐV SL đơn giá Thuế Thành tiền Số N Thuê máy thi công của: Công ty hoà An 15.453.000 Ông nguyễn Anh 12.325.000 Ông đào Trọng 10.500.000 Ông vũ Khải Cộng 48.778.000 Định khoản: Nợ TK627(7): 48.778.000 Nợ TK 133: 4.877.800 Có TK111: 53.655.800 Mục 10 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý II/2001 Công trình: công ty dược phẩm hà tây STT Chỉ tiêu Tỉ lệ KH Nguyên giá Số khấu hao TK 627(4) 1 Số KH quý trước 8.606.019 8.606.019 2 Số KH tăng 2.881.889.800 77.538.246 74.965.835 Mua máy trộn bê tông 11% 2.663.882.500 73.256.768 73.256.768 Mua máy xúc 11% 46.637.500 1.282.531 1.282.531 Số KH giảm Số KH trích 86.144.265 83.571.854 Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ và định khoản: Nợ TK627(4) : 83.571.854 Có TK 214: 83.571.854 Mục 11 Bảng kê chi phí bằng tiền khác Công trình : công ty dược phẩm hà tây Chứng từ Diễn giải Số tiền Số N Giá thuế Thuế Tổng Tiền đIện 545.000 54.500 599.500 Tiền đIện thoại 489.000 48.900 537.900 Tiếp khách 250.500 25.050 275.550 Mua hồ sơ 87.000 8.700 95.700 Mua sổ sách 150.600 15.060 165.660 Cộng 1.522.100 152.210 1.674.310 Mục 17 Sổ cáI TK154 Chi phí sản xuát kinh doanh dở dang Công trình : công ty dược phẩm hà tây Tháng 6 năm 2001 NTGS Chứng từ Diễn giảI SHTKĐƯ Số tiền Số N/T Nợ có Dư đầu quý 745.250.750 K/C CPNVLTT 621 243.138.900 K/C CPNCTT 622 250.567.000 K/C CPSXC 627 172.104.164 K/C CPSXKD 632 1.416.060.814 Cộng phát sinh trong quý 665.810.064 1.416.060.814 Dư cuối quý Mục 18 Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Quý II/2001 TT Tên công trình Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tổng chi phí phát sinh trong quý Dư cuối kỳ Giá thành công trình hoàn thành Vật liệu Nhân công Sản xuất chung 1 Công trình công ty dược phẩm HT 745.250.750 243.138.900 250.567.000 172.104.164 665.810.064 1.416.060.814 Cộng Hoá đơn GTGT Ngày 01tháng 03 năm 2001 Đơn vị bán hàng : công ty xi mănghoàng thạch Địa chỉ Điện thoại họ tên người mua hàng: vũ ngọc Anh Đơn vị: xí nghiệp thi công công ty TVĐT&TKXD Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền 1 Xi măng ht Tấn 100 700.000 70.000.000 Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 7000.000 Tổng cộng: 77.000.000 (bảy mươI bảy triệu đồn chẵn) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họi tên) (ký, đóng dấu) Hoá đơn GTGT Ngày 01tháng 03 năm 2001 Đơn vị bán hàng : cửa hàng vật liệ xây dựng Địa chỉ Điện thoại họ tên người mua hàng: vũ ngọc Anh Đơn vị: xí nghiệp thi công công ty TVĐT&TKXD Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền 1 Gạch chỉ Viên 40.000 1500 60.000.000 Thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 3000.000 Tổng cộng: 63.000.000 (sáu mươi ba triệu) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họi tên) (ký, đóng dấu) Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ) TK154 TK631 TK154 Kết chuyển chi phí sản xuất kết chuyển chi phí Dở dang đầu kỳ SX dở dang cuối kỳ TK621 TK152(138) Giá phế liệu thu hồi ,tiền bồi thờng Kết chuyển chi phí nguyên Vật liệu trực tiếp PhảI thu SP hỏng TK632 TK622 Kết chuyển chi phí nhân công giá thành sản phẩm Trực tiếp lao vụ hoàn thành TK627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên) TK621 TK154 TK152,(138) Kết chuyển chi phí nguyên giá trị phế liệu thu hồi Vật liệu trực tiếp khoản bồi thờng phảI thu TK622 TK155(631) Kết chuyển chi phí nhân giá thành thực tế sản phẩm Công trực tiếp (lao vụ) hoàn thành nhập kho TK157(632) TK627 Kết chuyển chi phí sản xuất giá thành thực tế sản phẩm (lao vụ) bán ngay, gửi bán Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (sơ đồ 5) TK334,338 TK627 TK154(631) Chi phí nhân viên kết chuyển hoặc phân bổ Phân xởng chi phí sản xuất chung TK152,153 Chi phí nguyên vật liệu Dụng cụ sản xuất TK 142(1421) Chi phí dự toán TK214 Chi phí khấu hao TàI sản cố định TK111, 112,331 Chi phí mua ngoài và chi phí Bằng tiền khác TK133 GTGT đầu vào Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (sơ đồ 2) TK334 TK622 TK154 Tiền lơng, lơng phụ cấp phải cuối kỳ kết chuyển chi phí Trả công nhân trực tiếp SX nhân công trực tiếp TK335 Trích trớc tiền lơng nghỉ Phép của CN trực tiếp sản xuất TK338 Trích BHYT,BHXH,KPCĐ Của công nhân SX Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(sơ đồ 1) TK 152(611) TK621 TK 152(611) Trị giá NVL xuất dùng trị giá NVL cha sử dụng Cho sản xuất hay phế liệu thu hồi TK111, 112, 331 TK154(631) Trị giá NVL mua ngoài Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL đa thẳng vào sản xuất Trực tiếp sử dụng trong kỳ Tk1331 GTGT đầu vào Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty (sơ đồ 8) Kế toán trởng Kế toán tiền lơng và thanh toán BHXH, KPCĐ, công nợ Kế toán thống kê thu hồi vốn, TSCĐ kiêm thủ quỹ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm Kế toán vật liệu, công cụ Lao động Nhân viênkinh tế (kế toán XN) trực thuộc Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ở công ty (sơ đồ 9) Chứng từ gốc Sổ NKC Báo cáo kế toán Sổ, thẻ chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty (sơ đồ 7) Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trởng trtrởng Phòng tổ chức Lao động thanh tra bảo vệ hành chính Phòng quản lý kỹ thuật và thẩm định dự án Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch và đầu t Xí nghiệp thi công thực nghiệm nội ngoại thất Xí nghiệp thiết kế Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định CLXD Trung tâm dự án lập hồ sơ thầu Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (sơ đồ 3) (không có đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp) TK152,153,111 TK623 TK111,152 Xuất kho, mua NVL sử các khoản ghi giảm dụng cho máy thi công chi phí sử dụng MTC TK1331 (vật tư xuất dùng không hết, Phế liệu thu hồi GTGT Khấu trừ TK334,111 TK154 Tiền lơng phảI trả cho công Nhân sử dụng MTC TK214 Trích khấu hao MTC K/C chi phí sử dụng MTC Phân bổ cho từng công trình Hạng mục công trình TK1413 Kết chuyển chi phí sử Dụng MTC TK111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Và chi phí khác = tiền Dùng cho MTC TK1331 GTGT Khấu trừ Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC (sơ đồ 4) (Trường hợp có đội máy thi công riêng) TK621 TK154(3) TK152,111 TK154(1)XL Tổng giá thành thực tế của đội xe MTC K/C chi phí NVLTT các khoản ghi giảm Sử dụng cho MTC chi phí SDMTC TK622 TK632 K/C chi phí NCTT phân bổ K/C chi phí Sử dụng cho MTC chi phí sử dụng MTC TK627 TK157,632 K/C chi phí SX giá thành Thực tế Chung cho SDMTC Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm xây lắp (sơ đồ 6) TK621 TK154(1) TK152,111 Tổng giá thành sản xuất thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành K/C chi phí NVLTT các khoản ghi giảm CPSXXL TK622 TK632 K/C chi phí NCTT Bàn giao cho bên Kể cả thuê ngoài A(chủ đầu tư) TK623 TK155 K/C chi phí sử dụng Chờ tiêu thụ hoặc chờ MTC Bàn giao cho bên A TK627 TK136(2) K/C chi phí sản xuất chung Bàn giao cho đơn vị Giao khoán(không coi là tiêu thụ nội bộ)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0661.doc
Tài liệu liên quan