Đề tài Kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18

Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất là một vấn đề mà các nhà quản lý coi trọng, nó là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng và kịp thời các thông tin về nội bộ cũng như bên ngoài doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại những hiệu quả kinh tế cao nhất.

doc72 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư sau: Nợ TK 154 (chi tiết GĐ III): Trị giá NTP GĐ II chuyển sang GĐ III Nợ TK 155,157,632 : Trị giá NTP GĐ II nhập kho hoặc bán ra ngoài Có TK 154 (chi tiết GĐ II) :Trị giá NTP GĐ II sản xuất hoàn thành. Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm. ZTP = DĐKn + Zn-1 + Cn - DCKn ZTP zTP = ắắắ QTP Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau: Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho Nợ TK 157,632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài. Có TK 154 (chi tiết giai đoạn n): Trị giá thành phẩm sản xuất hoàn thành. Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục chi phí. + Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng tính toán nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm được phản ánh theo từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất. 8.2.2.2.Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP. Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí. Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng cùng một lúc (song song) từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm. Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm hay phương pháp kết chuyển song song. Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song Giai đoạn I Giai đoạn II ……….. Giai đoạn n Chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn I Chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn II Chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn n CPSX của GĐ I nằm trong giá thành thành phẩm CPSX của GĐII nằm trong giá thành thành phẩm CPSX của GĐn nằm trong giá thành thành phẩm Kết chuyển song song từng khoản mục Giá thành sản xuất của TP Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song: Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. * Tính chi phí NL,VL trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu phụ trực tiếp) từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. DĐKi + Ci CZi = ắắắắắắ x QTP QTP + QD Trong đó: CZi : chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành của thành phẩm DĐKi : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của giai đoạn I Ci : chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn I QTP : sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối QD : sản lượng dở dang ở các giai đoạn. Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn (QD) được tính phụ thuộc phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng; bao gồm: sản lượng sản phẩm dở dang ở tại giai đoạn đó và đang tiếp tục chế biến dở dang ở các giai đoạn sau. * Tính chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm. - Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí NL,VL trực tiếp: DĐKi + Ci CZi = ắắắắắắ x QTP QTP + QDSi QDSi : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn i - Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương : DĐKi + Ci CZi = ắắắắắắắắ x QTP QTP + Q1Di + QDSi Q1Di : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương giai đoạn I * Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của thành phẩm. n ZTP = ồ CZi i=1 Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng tính toán giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Nhưng do không tính giá thành NTP ở từng giai đoạn nên không có số liệu để ghi sổ kế toán NTP nhập kho, NTP giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế tạo. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng giai đoạn cũng không thể hiện tương ứng với trị giá sản phẩm dở dang hiện có ở từng giai đoạn, vì nó còn bao gồm chi phí của từng giai đoạn nằm trong trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau. PHầN II Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp X 18 I.Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp X18 1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp X 18- công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng. Xí nghiệp X 18 là đơn vị thành viên trực thuộc công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng quản lý. 1.1.Giới thiệu công ty Hà Thành. Công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Quân khu thủ đô, khi thành lập công ty có tên là: “công ty Thăng Long- Bộ Quốc Phòng”, được thành lập theo quyết định số 378/ QĐ- QP ngày 27/7/1993 của Bộ Quốc Phòng căn cứ vào : - Nghị định 15/ CP ngày 2/3/1993 của chính phủ. - Quy chế thành lập theo nghị định 338/ HĐBT ngày 20/11/1991. - Quyết định thành lập lại số 460 ngày 17/4/1996 của Bộ Quốc Phòng. Thông báo số 199/ TB cấp ngày 13/7/1993 của văn phòng chính phủ về ý kiến của Thủ tướng chính phủ cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty sát nhập với trạm 99 của Bộ Quốc Phòng thành một công ty vẫn lấy tên là công ty Thăng Long- Bộ Quốc Phòng. Ngày 29/9/2003 công ty Thăng Long đổi tên thành công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng theo quyết định số 245/ QĐ- BQP của Bộ Quốc Phòng, từ đó đến nay công ty có tên là công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng. Tên công ty : Công ty Hà Thành Trụ sở chính : 99 đường Lê Duẩn- quận Hoàn Kiếm- Hà Nội. Các chi nhánh : - Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: số 237 đường Nguyễn Trãi- quận - Chi nhánh tại Quảng Ninh: số 45 phố Trần Hưng Đạo- Thành phố Hạ Long. - Các xí nghiệp thành viên: xí nghiệp 99, xí nghiệp 54, xí nghiệp 56, xí nghiệp 18. Công ty Hà Thành có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do công ty quản lý kinh doanh trong phạm vi ngành được cho phép. - Khả năng tài chính: Công ty đã được Bộ Quốc Phòng xác định vốn pháp định và giao vốn kinh doanh như sau: + Tổng số vốn kinh doanh khi thành lập: 4.053.000.000đ Trong đó: Vốn cố định : 3.353.000.000đ Vốn lưu động : 700.000.000đ Hàng năm bằng hiệu quả kinh doanh công ty đã tự bổ sung thêm nguồn vốn cho kinh doanh. Tuy nhiên do hoạt động thương mại và sản xuất của công ty lớn nên thường xuyên phải vay vốn lưu động của các tổ chức tín dụng với số dư nợ thường là 10 tỷ đồng/ tháng. Trải qua 10 năm hình thành và phát triển công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Đó là nhờ sự quan tâm của thường vụ Đảng bộ tư lệnh Quân khu, đặc biệt là nghị quyết 23/ NĐ của Đảng uỷ Quân khu về chấn chỉnh ổn định tổ chức. Nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn và cũng có nhiều thuận lợi, để công ty có thể phát triển hơn nữa thì công ty phải có các quyết định đúng đắn để tận dụng được lợi thế có sẵn và khắc phục những hạn chế yếu kém. 1.2. Giới thiệu xí nghiệp X 18. 1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp X 18. Xí nghiệp X 18 được hình thành năm 1973 có tiền thân là xí nghiệp ốc vít thương binh thuộc Bộ Quốc Phòng. Xí nghiệp hình thành với số vốn ít ỏi, cơ sở kỹ thuật lạc hậu, nhân lực chủ yếu là thương binh nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Năm 1995 xí nghiệp được sát nhập vào công ty Thăng Long (bây giờ là công ty Hà Thành) và có tên là xí nghiệp 81, có trụ sở chính tại 82- ngõ Thịnh Hào 1- Tôn Đức Thắng- Hà Nội. Trong hoàn cảnh đất nước đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên nhiều công ty gặp khó khăn và đi đến giải thể, xí nghiệp X 18 cũng không ngoại lệ. Tháng 6/2000, xí nghiệp làm ăn thua lỗ nên giải thể, các phân xưởng chuyển về cho công ty trực tiếp quản lý. Tháng 10/2003 công ty Thăng Long đổi tên thành công ty Hà Thành, đến tháng 11, xí nghiệp X 81 được hình thành trở lại và lấy tên là xí nghiệp X 18 trực thuộc công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng quản lý. Hiện nay, xí nghiệp có 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng sản xuất các loại hàng hoá khác nhau : Phân xưởng nhựa sản xuất túi nilông dùng để đóng gói sản phẩm như bánh kẹo… Phân xưởng bao bì catton sản xuất hộp đóng gói sản phẩm. Phân xưởng cơ khí sản xuất tụ điện. Phân xưởng thiết bị chiếu sáng sản xuất máng đèn điện chiếu sáng. Với số vốn không nhiều, cơ sở vật chất đã thay thế nhưng chưa thể nói là hiện đại, xí nghiệp đang cố gắng mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Để làm được điều đó thì vai trò của ban giám đốc là vô cùng quan trọng vì ban giám đốc cần đưa ra các quyết định hợp lý nhằm sản xuất có hiệu quả. +Tổng số vốn kinh doanh hiện tại của xí nghiệp : 9.492.997.817đ Trong đó: Vốn cố định : 6.401.332.174đ Vốn lưu động : 3.091.665.643đ Xí nghiệp X 18 có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do xí nghiệp quản lý, kinh doanh trong phạm vi ngành nghề được cho phép. Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh đạt được kết quả cao, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao trên cơ sở hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước, bộ quốc phòng và quân khu thủ đô, đồng thời bảo đảm chính sách hậu phương quân đội, xây dựng và đoàn kết toàn dân. Xí nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, điều lệ công ty, điều lệ quân đội. Xí nghiệp có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng. +Tài khoản kinh doanh : 361.111.000.738 ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. + Tài khoản ngoại tệ: 362.111.370.738 ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. + Tel : 8265882- 8234067- 8266827- 8247726- 8248751- 8259548. + Fax : 84- 4.8266827/8438140 Một cách tổng quát ta có thể thống kê số liệu, đánh giá trang thiết bị của xí nghiệp như sau : Một dây chuyền sản xuất túi nhựa PE, PP xuất khẩu. Một dây chuyền sản xuất carton 5 lớp. Một dây chuyền cắt, hàn Một dây chuyền sản xuất máng đèn điện 30 ôtô vận tải các loại. 7 xe ôtô du lịch 4 chỗ ngồi. Các trang thiết bị văn phòng và phục vụ khác. Các dây chuyền này đều mới được đầu tư nên chất lượng còn tốt và sản xuất ổn định. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. *Chức năng hoạt động của xí nghiệp : Xí nghiệp chuyên sản xuất các loại bao bì carton, bao bì nhựa, túi nilông để đóng gói sản phẩm, sản xuất cơ khí tiêu dùng: tụ điện, máng đèn điện Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực của đất nước để đẩy mạnh sản xuất góp phần đáp ứng và nâng cao đời sống người lao động. *Nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp: +Nhiệm vụ : - Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã được đăng ký, đảm bảo hoạt động đúng mục đích thành lập doanh nghiệp như quy định ở phạm vi kinh doanh. - Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý quá trình thực hiện sản xuất và phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng xí nghiệp đã kí kết với các bạn hàng. - Quản lý và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. - Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm do xí nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh và mở rộng thị trường trong nước. - Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan nhà nước, các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện làm việc và an toàn cho công nhân, phòng cháy và các quy định có liên quan đến xí nghiệp. +Quyền hạn: - Được chủ động giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của xí nghiệp trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước để mở rộng sản xuất của xí nghiệp theo quy chế và pháp luật hiện hành. - Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ tài chính có tư cách pháp nhân kinh tế, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng. *Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh : Do lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp bao gồm nhiều loại mặt hàng như: các loại bao bì nhựa, túi nilông, hộp carton đóng gói sản phẩm bánh kẹo,…,tụ điện, máng đèn điện chiếu sáng,…được kết hợp với sự tài tình khéo léo của ban giám đốc cùng với sự chỉ đạo của các bộ phận phòng ban trong những năm vừa qua, đã làm cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh tế, doanh thu liên tục tăng lên hàng năm, nộp ngân sách lợi nhuận, thu nhập bình quân đều tăng lên hàng năm, tình hình tài chính lành mạnh, xí nghiệp chưa hề vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, xí nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đối với các đồng chí thương binh, con em gia đình liệt sĩ là cán bộ công nhân viên trực tiếp làm việc cho xí nghiệp, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện chính sách với người có công với Đảng và nhà nước, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, thực hiện tốt mục tiêu kinh tế, quốc phòng của nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay, các mặt hàng sản xuất kinh doanh không có ưu đãi và lợi thế mà ngược lại bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Do việc điều động tại công ty quản lý: công ty Hà Thành số 99 đường Lê Duẩn cho các đơn vị khác đã làm tăng thêm khó khăn về tài chính và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của xí nghiệp. Tỷ trọng sản xuất kinh doanh chưa cân đối. Hàng tự sản xuất chiếm tỷ trọng thấp hơn so với hàng gia công,việc đầu tư sản xuất còn nhiều hạn chế. Việc khai thác, quản lý vốn, thu lợi nhuận còn chậm yếu, thăm dò đối tác kinh doanh còn thiếu sâu sát, thiếu kiểm tra cụ thể dẫn đến bị chiếm dụng vốn. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2004 : - Tổng doanh thu toàn xí nghiệp : 209.638.633.280đ Trong đó doanh thu sản xuất : 19.968.448.400đ - Lợi nhuận gộp : 4.151.968.000đ - Nộp chỉ tiêu QK : 650.000.000đ - Nộp BHXH- BHYT : 258.420.000đ - Thu nhập bình quân đầu người : 750.000đ/người/tháng. 1.2.3.Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp X 18. Do xí nghiệp có 4 xưởng sản xuất hoạt động độc lập, công tác hạch toán kế toán của 4 xưởng hoàn toàn riêng rẽ nên dù xí nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng như : bao bì carton, túi nilông, máng đèn điện chiếu sáng, tụ điện, mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp, có quy trình công nghệ sản xuất riêng nhưng ở đây em chỉ nghiên cứu về sản xuất tụ điện. Nguyên vật liệu chính được đưa vào các tổ cắt, gấp và hàn đến đây tụ điện được hoàn thành. Sau đó sản phẩm được đưa vào các tổ mài, tẩy rửa, đánh bóng để hoàn chỉnh sản phẩm. Toàn bộ quy trình sản xuất tụ điện được tóm tắt như sau: Tôn đ Cắt theo kích thước quy định đ Gấp mép tôn đ Hàn các mảnh tôn đã gấp thành tụ điện đ Đánh bóng vết hàn đ Mài rỉ góc cạnh đ Tẩy rửa đ Sơn tĩnh đIện đ thành phẩm. 1.2.3.1.Cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp. Toàn xí nghiệp có 105 nhân viên và được chia thành các bộ phận, được phân chia như sau : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp. Ban giám đốc Ban tài chính kế toán Ban hành chính Phòng đảm bảo vật tư kỹ thuật và kinh doanh Phân xưởng cơ khí Phân xưởng thiết bị chiếu sáng Phân xưởng carton Phân xưởng nhựa Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, ban quản lý : - Ban giám đốc: gồm giám đốc, phó giám đốc hành chính và phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của xí nghiệp và là những người ra quyết định cuối cùng. - Ban kế toán tài chính: đảm bảo công tác tài chính cho xí nghiệp hoạt động, giám sát quản lý tài sản, công nợ, quản lý vốn, mở sổ ghi chép các nghiệp vụ kế toán, làm báo cáo định kỳ và hạch toán nội bộ theo quy định của công ty. - Ban hành chính: giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh doanh, là nơi quản lý về con dấu của xí nghiệp, lưu trữ công văn, tài liệu. NgoàI ra còn là nơi tổ chức việc đón tiếp khách phục vụ hội họp. - Phòng đảm bảo vật tư kỹ thuật và kinh doanh: tìm kiếm các nguồn nhập nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sản xuất không bị gián đoạn, ký kết các đơn đặt hàng và tổ chức giao sản phẩm cho bên đặt hàng. 1.2.3.2.Cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp. Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thủ quỹ, vốn bằng tiền và thanh toán Kế toán vật liệu, TSCĐ, CCDC Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán : Ban tài chính kế toán tổ chức thành một phòng, đứng đầu là kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán đều được sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và do kế toán trưởng phân công đảm nhận các chức vụ cụ thể và nhiệm vụ chung của phòng kế toán là quản lý và theo dõi tình hình tài sản của xí nghiệp, thực hiện ghi sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra và tiến hành tổng hợp số liệu để lập báo cáo nộp cho đơn vị cấp trên. Xí nghiệp sử dụng phương thức chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kỳ hạch toán theo tháng, liên độ hạch toán từ 1/1 đến 31/12. Tổng số nhân viên phòng kế toán gồm 5 người và công việc cụ thể của từng người như sau : - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách công tác kế toán chung cho toàn xí nghiệp, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý về nguồn vốn, tổng hợp tính toán và giúp lãnh đạo công ty phân tích hoạt động để đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ làm báo cáo quyết toán của xí nghiệp, tổng hợp bảng kê khai nhật ký của xí nghiệp, tiến hành các bút toán kết chuyển để lập báo cáo. - Kế toán thủ quỹ, vốn bằng tiền và thanh toán : chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá trình thu chi và thanh toán, theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế liên quan, tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi. - Kế toán vật liệu, TSCĐ, CCDC: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, tài sản, máy móc, ghi chép vào sổ sách liên quan và các biến động của tài sản, vật tư. - Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: tính toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp. Ghi chép và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.2.3.3.Hình thức hạch toán. Xí nghiệp hạch toán theo phương thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cáI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú : : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu Các sổ sách sử dụng: -- Sổ chứng từ ghi sổ -- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ -- Sổ cái các tài khoản -- Các sổ chi tiết Trình tự hạch toán: Hàng ngày, các phân xưởng báo sổ (gửi các chứng từ) lên phòng kế toán, trên cơ sở đó, kế toán tổng hợp kiểm tra, phân loại rồi lập bảng kê chứng từ gốc, căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Đối với nghiệp vụ liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái, với sổ đăng ký sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản lập báo cáo tài chính. II.Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI xí nghiệp x 18. Xí nghiệp X 18 là một xí nghiệp nhỏ thuộc Quân khu thủ đô quản lý, xí nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng ( nhưng trong báo cáo này em chỉ nghiên cứu về quá trình sản xuất tụ điện) với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp X 18. 1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xí nghiệp X 18 là xí nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng có một yêu cầu khác nhau về tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy việc xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại xí nghiệp X 18 mỗi phân xưởng đảm nhiệm hết các khâu từ khi nhập nguyên vât liệu đến khi sản xuất ra thành phẩm và thực hiện một cách độc lập. Trong từng phân xưởng, quy trình công nghệ lại được xây dựng theo kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn khác nhau, kết quả của từng giai đoạn không được bán ra ngoài. Do đặc điểm của quy trình công nghệ như trên và để đáp ứng yêu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp X18 xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chi tiết cho từng phân xưởng. 1.2.Đối tượng tính giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của xí nghiệp cũng như các loại sản phẩm và tính chất của các loại sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất. Xí nghiệp X18 đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm tụ điện hoàn thành. 2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp X18. 2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vât liệu và các khoản chi có liên quan đến việc vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu. Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý chặt chẽ và tuân theo nguyên tắc: tất cả nhu cầu sử dụng vào sản xuất tụ điện phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, cụ thể là kế hoạch sản xuất sản phẩm và được các xưởng ghi sổ. Nguyên liệu, vật liệu chính được sử dụng để sản xuất tụ điện là tôn, so với tổng chi phí sản xuất thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn. Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng mà phòng kế toán lên kế hoạch sản xuất và mức tiêu hao nguyên vật liệu giao xuống cho từng xưởng với số liệu và chủng loại cụ thể. Do xí nghiệp áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là thực tế đích danh, nên việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính là: số hàng nào xuất kho sẽ lấy giá trị thực tế của số hàng đó khí mua vào là trị giá xuất kho. Công tác này được kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ghi chép và theo dõi một cách tỷ mỷ và chính xác. Xí nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng nguyên vật liệu để sản xuất là do doanh nghiệp tự mua, nên nguyên vật liệu chính và các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính được hạch toán vào TK 1521 “nguyên liệu, vật liệu’’cụ thể như sau: Giá vốn thực tế NL,VL và CCDC xuất kho = Trị giá mua thực tế vật liệu, công cụ nhập kho + Các khoản chi phí liên quan Khi nhận vật tư, nhân viên phân xưởng tiến hành nhập kho và vào sổ nhập vật tư của xưởng, sau đó tiến hành phân loại sắp xếp để phù hợp thuận tiện cho việc sản xuất. Sau khi nhập kho, nhân viên kho tiến hành viết phiếu nhập kho rồi ghi vào sổ chi tiết TK 1521, TK 1522 và vào sổ cái TK 1521, TK 1522. Đến cuối tháng tiến hành công tác kết chuyển số liệu trong tháng. VD: Trong tháng 3/2003, tại phân xưởng cơ khí, căn cứ vào phiếu nhập kho kèm theo các chứng từ liên quan như: lệnh xuất kho, lệnh xuất kho nội bộ, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 1521, TK 1522. Xí nghiệp x18 Pxck Số 01 Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 03 năm 2004 Nợ TK 621 : Có TK 152 : Họ và tên người nhận hàng: Anh Văn Lý do xuất kho: Xuất vật liệu để sản xuất tụ điện Xuất tại kho: Vật liệu Địa chỉ : bộ phận cơ khí tt Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực tế 1 2 3 Tôn 2 ly Dung dịch tẩy rửa Sơn Kg kg 606 8 9200 42000 5575200 70000 336000 Cộng 5981200 Cộng thành tiền (bằng chữ): năm triệu chín trăm tám mươi mốt nghìn hai trăm đồng. Xí nghiệp x18 Pxck Sổ chi tiết TK 1521 : Vật liệu chính Tôn 2 ly Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Dư đầu kỳ 1000 9200000 01 02 01/03 03/03 Xuất vật liệu chính để sản xuất tụ điện Mua nguyên vật liệu chính nhập kho ………… 621 331 500 450000 606 5575200 Dư cuối kỳ 1500 13650000 Xí nghiệp x18 Pxck Sổ chi tiết TK 1522 : Vật liệu phụ Sơn Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Dư đầu kỳ 40 1680000 01 04 01/03 03/03 Xuất vật liệu phụ để sản xuất tụ điện Mua vật liệu phụ ………… 621 111 10 400000 8 336000 Dư cuối kỳ 52 2132000 Căn cứ vào sổ chi tiết TK 1521, TK 1522 kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Số 01 Chứng từ ghi sổ Ngày 02 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 01/03 Xuất tôn Xuất sơn Dung dịch tẩy rửa 621 621 621 1521 1522 1522 5575200 336000 70000 Cộng 5981200 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái TK 621 và đăng ký chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Sổ đăng ký chứng từ Tháng 03 năm 2004 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 01 02 ……. 40 41 42 43 01/03 02/03 31/03 31/03 31/03 31/03 5981200 1410000 200000 4075000 2285000 600000 Cộng 1213985729 Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ cái Từ ngày 01/03/2004 đến ngày 31/03/2004 TK 621 : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giảI TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/03 02/03 01 Xuất nguyên vật liệu để sản xuất Xuất sơn Dung dịch tẩy rửa …….. 1521 1522 1522 5575000 336000 70000 Cộng 29292800 2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc tập hợp tính toán và phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp tại xí nghiệp được tiến hành như sau: + Tập hợp chi phí nhân công ở từng phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất. Trình tự như sau: tại các phân xưởng, các nhân viên kế toán sẽ theo dõi và ghi chép các khoản tính theo lương, sau đó đến cuối tháng kế toán sẽ tính công của từng người và tính lương cho từng công nhân sản xuất. Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này, tổng tiền lương của mỗi phân xưởng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm và đơn giá cho mỗi sản phẩm cụ thể như sau: Tổng tiền lương phải trả đối với sản phẩm = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành x Đơn giá lương cho từng sản phẩm Tại phân xưởng cơ khí 03/2004 theo giấy chứng nhận ngày 30/03/2004 số lượng tụ đIện sản xuất hoàn thành là 20 chiếc với đơn giá tiền công là 200000đ, thì tổng tiền lương của toàn phân xưởng là: 20 x 200000 = 4000000đ Sau khi trích lại một phần để lập quỹ dự phòng (10%) số tiền còn lại sẽ được tính cho nhân viên sản xuất. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm công ngoài giờ, hệ số hoàn thành công việc và ngày lương bình quân tháng theo đơn giá để xác định lương cho mỗi nhân viên theo công thức sau: Tiền lương thực tế được lĩnh theo đơn giá khoán = Số ngày thực tế + Số ngày công ngoài giờ x Hệ số hoàn thành công việc x Ngày lương bình quân tháng theo đơn giá Trong đó: Số ngày công ngoài giờ đã quy đổi _ ˉ Tổng số ngày công ngoài giờ 8 x 1,5 Ngày công bình quân tháng theo đơn giá Tổng quỹ lương đã phân bổ = ắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắ số ngày công thực tế + Số ngày công ngoài giờ quy đổi x Hệ số hoàn thành công việc Đối với các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán thực hiện trích lập như sau: - BHXH: trích 20% theo lương cơ bản của công nhân, trong đó 15% được hạch toán vào chi phí, 5% khấu trừ vào lương cơ bản của công nhân. - BHYT: được trích 3% theo lương cơ bản, trong đó 2% được hạch toán vào chi phí, 1% trừ vào lương. - KPCĐ: được trích 2% và được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, trong đó 1% nộp cho đơn vị cấp trên, còn 1% giữ lại. VD: theo bảng lương tháng 03/2004 tại phân xưởng cơ khí: Công nhân Nguyễn Văn Hùng 24h x 1,5 Ngày công ngoài giờ đã quy đổi = ắắắắắắắ = 4,5 (ngày) 8 Tiền lương thực tế được lĩnh là : (26 + 4,5) x 1,56 x 21320 = 974405đ + Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo đơn giá khoán, mỗi xưởng hàng tháng sẽ có một bảng phân bổ tiền lương và BHXH riêng. Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ tập hợp lương phát sinh của từng xưởng để vào chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ được kết chuyển sang bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Thực tế trong tháng 03/2004 căn cứ vào bảng lương của xưởng tập hợp tại phòng kế toán ta có: Xưởng cơ khí: 3600000đ Xưởng carton: 4000000đ ……………… Tổng tiền lương phát sinh: 23720000đ Căn cứ vào “bảng phân bổ tiền lương và BHXH’’ kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ. Cách vào chứng từ ghi sổ: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp thì ghi vào một sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ ghi sổ cái TK 622 là căn cứ vào chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ nào có liên quan đến TK 622 thì ghi vào sổ cái TK 622. Xí nghiệp x18 Pxck Số 41 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có Trích lương bộ phận sản xuất xưởng cơ khí Trích các khoản bảo hiểm 622 622 334 338 3600000 475000 Cộng 4075000 Xí nghiệp x18 Pxck Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 03/2004 STT TK ghi có TK ghi nợ TK 334 Cộng TK 334 TK 338 Cộng TK 338 Tổng cộng Lương chính Lương phụ Khoản khác 3382 3383 3384 01 02 TK 622 PXCK …… TK 627 PXCK ……. 20000000 2500000 10000000 1500000 3720000 1100000 4000000 500000 23720000 3600000 14000000 2000000 400000 50000 200000 30000 3000000 375000 1500000 225000 400000 50000 200000 30000 3800000 475000 1900000 285000 27520000 4075000 17300000 2285000 Cộng 85279520 15831455 11210000 112320975 17055904 12794628 17055904 16203108 128524083 Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ cáI TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/03 31/03 41 Trích lương bộ phận sản xuất Trích các khoản bảo hiểm 334 338 3600000 475000 Cộng 4075000 2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung được mỗi phân xưởng tập hợp riêng trên cơ sở những chứng từ, sổ sách kế toán hợp lệ. Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán phân xưởng sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung’’ và chi tiết cho từng phân xưởng. Tất cả các khoản mục chi phí đều được kế toán tập hợp vào TK 627, cuối mỗi tháng kế toán tập hợp tất cả các khoản mục phát sinh vào bên Nợ TK 627 trừ đi số giảm chi phí sản xuất chung bên Có TK 627 chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK 627 được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất chung của xí nghiệp được tiến hành cụ thể như sau: 2.3.1.Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Nhân viên quản lý phân xưởng gồm: quản đốc và cán bộ hành chính của xưởng. Việc tính lương và trích các khoản theo lương của nhân viên phân xưởng cũng được tiến hành tương tự như việc tính và trích lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH do nhân viên kế toán xưởng tập hợp để tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng. Việc tính lương này được thực hiện độc lập ở từng phân xưởng. Căn cứ vào “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH’’ kế toán tiến hành ghi “chứng từ ghi sổ’’. Xí nghiệp x18 Pxck Số 42 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Trích lương bộ phận quản lý xưởng cơ khí Trích các khoản BH 627 627 334 338 2000000 285000 Cộng 2285000 Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ cáI TK 627: chi phí sản xuất chung Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/03 31/03 31/03 31/03 42 02 43 40 31/03 02/03 31/03 31/03 Trích lương bộ phận quản lý xưởng cơ khí Trích các khoản bảo hiểm Xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất Trích khấu hao TSCĐ Trả tiền điện ………….. 334 338 153 241 111 2000000 285000 1410000 600000 200000 Cộng 5035000 Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào “ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ’’ và sổ cái TK 627 “chi phí sản xuất chung’’. Cuối kỳ từ sổ cái TK 627 kế toán vào sổ cái TK 154 để tính giá thành. 2.3.2.Chi phí công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất tụ điện ở phân xưởng cơ khí gồm: đá mài, đá cắt, phớt giáp, chi phí công cụ dụng cụ được kế toán từng xưởng tập hợp riêng. Công cụ dụng cụ ở xí nghiệp thường có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn nên giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất, mà không phân bổ dần vào TK 142 “chi phí trả trước’’. Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cũng như giá trị nguyên vật liệu xuất dùng đều được tính theo phương pháp đích danh. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào sổ chi tiết TK 153 “công cụ dụng cụ’’ và vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 627, sau đó vào sổ cái TK 154 để tính giá thành. Thực tế, tháng 03/2004 tại phân xưởng cơ khí, từ phiếu xuất kho kế toán vào bảng chi tiết TK 153 rồi ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Số 03 Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 03 năm 2004 Nợ TK 627 : Có TK 153 : Họ và tên người nhận: Anh Văn Lý do xuất: phục vụ sản xuất Xuất tại kho: công cụ dụng cụ Bộ phận: xưởng cơ khí STT Tên nhãn hiệu quy cách vật liệu đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực tế 1 2 3 Đá cắt Đá mài Phớt giáp Viên Viên Cái 40 60 120 9000 12500 2500 360000 750000 300000 Cộng 1410000 Cộng thành tiền (bằng chữ): một triệu bốn trăm mười nghìn đồng chẵn. Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ chi tiết TK 153: công cụ dụng cụ Đá cắt Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Dư đầu kỳ 300 3900000 03 05 01/03 03/03 Xuất phục vụ sản xuất tụ điện Mua đá cắt ……….. 627 111 50 600000 60 750000 Dư cuối kỳ 250 3250000 Từ sổ chi tiết TK 153, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Số 02 Chứng từ ghi sổ Ngày 02 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 03 01/03 Xuất đá mài Xuất đá cắt Xuất phớt giáp 627 627 627 153 153 153 360000 750000 300000 Cộng 1410000 Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627. 2.3.3.Kế toán chi phí khâu hao TSCĐ. Hiện nay xí nghiệp X18 đang thực hiện trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng ( từng phân xưởng ). Trong nội bộ phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại hàng. Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ chỉ được tiến hành khi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho các loại sản phẩm ở kỳ hạch toán. Để phục vụ công tác kế toán chi phí khâu hao TSCĐ, xí nghiệp dùng sổ TSCĐ theo từng xưởng, sổ này được mở hàng năm và ghi vào thời điểm cuối tháng trên cơ sở phiêu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ TSCĐ…Sang tháng sau, căn cừ vào sổ TSCĐ, cả số năm trích khâu hao quy định, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao cho từng xưởng và vào sổ cái TK 627. Thực tế tháng 02/2004, tại phân xưởng cơ khí mua một máy mài trị giá 10000000đ, chi phí vận chuyển 500000đ, được sử dụng trong 10 năm. Thanh lý một máy cắt trị giá 8160000đ với thời gian sử dụng là 8 năm. Đến tháng 03/2004 căn cứ vào sổ TSCĐ kế toán TSCĐ thực hiện trích khấu hao: 10500000 số khấu hao trong tháng = ắắắắắắắắ : 12 = 87500đ 10 8160000 số khấu hao giảm trong tháng = ắắắắắắắắ : 12 = 85000đ 8 Số khấu hao tháng trước : 597500đ Số khấu hao tháng này : 597500 + 87500 – 85000 = 600000đ Căn cứ vào “ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ’’ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Bảng phân bổ khấu hao tscđ Tháng 03 năm 2004 TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao (năm sử dụng) Nơi sử dụng TK 627 … ……… Nguyên giá Số khấu hao pxck … … Cộng I II III IV Số khấu hao đã trích Số khấu hao tăng trong tháng - máy mài Số khấu hao giảm trong tháng - máy cắt Số khấu hao phải trích tháng này 10 năm 8 năm 10500000 8160000 23532000 87500 85000 23534500 597500 87500 85000 600000 13149347 87500 85000 13146847 Xí nghiệp x18 Pxck Số 43 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004. Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 627 214 600000 Cộng 600000 Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627. Do trong quá trình sử dụng, máy móc bị hao mòn nhiều và bị hư hỏng nên xí nghiệp tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp và sửa chữa TSCĐ. Những khoản chi phí này được tập hợp trên TK 241 “ chi phí xây dựng cơ bản dở dang’’ chi tiết từng công tác sửa chữa lớn. Khi việc sửa chữa hoàn thành giá trị thực tế công trình sửa chữa được kết chuyển vào TK 335 “chi phí phải trả’’. Hàng tháng, xí nghiệp thực hiện trích khấu hao TSCĐ căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí kinh doanh trong kỳ. 2.3.4.Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Để phục vụ công việc sản xuất kinh doanh, xí nghiệp X18 phải mua ngoài một số dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà điển hình là nước và điện. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất ở xí nghiệp còn phát sinh các chi phí khác bằng tiền như: chi phí bồi dưỡng công nhân viên ngoài giờ, chi phí mua chổi vệ sinh toàn doanh nghiệp, chi phí sửa chữa nhỏ… Những khoản này được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng do bộ phận kế toán thanh toán vả quản lý. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tập hợp các chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí sản xuất chung để tính giá thành. Thực tế, trong tháng 03/2004 tại phân xưởng cơ khí căn cứ vào phiếu chi, giầy báo nợ, kế toán viên tiến hành ghi “chứng từ ghi sổ’’. Xí nghiệp x18 pxck Số 249 Phiếu chi Ngày 30 tháng 03 năm 2004. Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Hưng Địa chỉ: Lý do chi: trả tiền điện Kèm theo…. Chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Đã nhận đủ số tiền : hai trăm nghìn đồng. Thủ quỹ Ngày 30 tháng 03 năm 2004 Người nhận tiền Xí nghiệp x18 pxck Số 40 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004. Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 249 30/03 Trả tiền điện 627 111 200000 Cộng 200000 Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627. 2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Tất cả chi phí sản xuất có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù được hạch toán vào tài khoản nào, cũng đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’’. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 621, sổ cái TK 622, sổ cái TK 627 kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển sang bên Nợ TK 154. Thực tế trong tháng 03/2004, tại phân xưởng cơ khí từ sổ cái TK 621, TK 622, TK 627 kế toán lập “bảng tổng hợp chi phí sản xuất’’. Xí nghiệp x18 Pxck Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Tháng 03 năm 2004. STT Khoản mục Thành tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Khấu hao TSCĐ Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ Công cụ dụng cụ Tiền điện BHXH Nhân viên quản lý Lương công nhân sản xuất Chi phí khác 600000 23276000 6016800 1410000 200000 760000 2000000 3600000 540000 Cộng 38402800 Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất kế toán ghi “ chứng từ ghi sổ’’. Xí nghiệp x18 Pxck Số 44 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004. Chứng từ Trích yếu Số hiêu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 154 154 621 622 627 29292800 4075000 5035000 Cộng 38402800 2.5.Công tác đánh giá sản phẩm dở dang. Trong quá trình sản xuất do nguyên vật liệu phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, nên cuối tháng, xí nghiệp luôn có sản phẩm dở dang. Xí nghiệp X18 tuy là sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng cuối tháng cũng có sản phẩm dở dang, xí nghiệp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang được tính là căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu được tính như sau: DĐK + Cn DCK = ắắắắắ x QD QSP + QD DCK: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. DĐK: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Cn : S chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trong kỳ. QSP: sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành trong kỳ. QD: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính như sau: DĐK + CCB DCK = ắắắắắắ x QTĐ QSP + QTĐ CCB : chi phí chế biến phát sinh trong kỳ gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. QTĐ : sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. QTĐ = QD x %HT %HT : tỉ lệ chế biến hoàn thành. Nhưng trong tháng 03 năm 2004 nhờ sự đôn đốc kịp thời của ban lãnh đạo xí nghiệp nên xưởng cơ khí không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.6.Công tác tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp X18. 2.6.1.Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành. Do đăc điểm sản xuất của xí nghiệp nên đơn vị tính giá thành là “cái’’, “chiếc’’. Kỳ tính giá thành là theo tháng và cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá thành. 2.6.2.Phương pháp tính giá thành. Xuất phát từ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, như đã nói ở trên, cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của từng phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào sổ sách có liên quan để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại hàng theo phương pháp giản đơn. Mặc dù sản phẩm của xí nghiệp trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau nhưng xí nghiệp không phân bước để tính giá thành. Đối với sản phẩm gia công thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tập hợp được trong kỳ đã được phân bổ trực tiếp cho từng loại hàng. Tuy nhiên để tiện cho việc tính giá thành thì các khoản chi phí được kế toán tập hợp chi tiết thành các khoản mục như: nguyên liệu, phụ liệu, tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ và chi phí khác. Xí nghiệp X18 áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn vì xí nghiệp hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ mà có thì cũng rất ít. Cụ thể công thức tính như sau: Tổng giá thành thực tế của sản phẩm = Chi phí dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị = ắắắắắắắắắắắắắắ Số lượng sản phẩm hoàn thành Thực tế trong tháng 03 năm 2004 tại phân xưởng cơ khí toàn phân xưởng đã sản xuất được 20 chiếc tụ đIện và được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành từng chiếc tụ điện. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 44 kế toán tiến hành vào sổ cái TK 154, sau đó kế toán vào sổ cái TK 155. Xí nghiệp x18 Pxck Sổ cáI TK 154: chi phí sản xuât kinh doanh dở dang Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/03 44 31/03 Dư đầu kỳ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Dư cuối kỳ 621 622 627 0 29292800 4075000 5035000 0 Cộng 38402800 Xí nghiệp x18 Pxck Sổ cáI TK 155: thành phẩm Dư đầu kỳ: 71205132 Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giảI TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/03 Thành phẩm nhập kho 154 38402800 Cộng 38402800 Dư cuối kỳ: 10960793 Tổng chi phí: 38402800đ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 0 Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 0 Tổng giá thành của sản phẩm = 0 + 38402800 – 0 = 38402800đ 38402800 Giá thành đơn vị = ắắắắắắắắ = 1920140đ 20 Kết quả của quá trình kế toán trên được thể hiện trên “ bảng tính giá thành’’. Xí nghiệp x18 Pxck Bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất Tháng 03 năm 2004 Tên sản phẩm: Tụ điện Số lượng sản phẩm hoàn thành: 20 chiếc Khoản mục chi phí Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị Chi phí NL,VL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 29292800 4075000 5035000 29292800 4075000 5035000 1464640 203750 251750 Cộng 38402800 38402800 1920140 Phần iii Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp x18 1.Ưu điểm. Xí nghiệp X18 mới chỉ hình thành cách đây 2 năm, nhưng cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo xí nghiệp và tinh thần làm việc của công nhân mà xí nghiệp làm ăn ngày càng phát triển. Mà tiêu biểu là lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều. Xí nghiệp X18 là một xí nghiệp thuộc công ty nhà nước nên việc coi trọng trữ tín luôn được ban lãnh đạo xí nghiệp đặt lên hàng đầu. Vì vậy quy mô sản xuất của xí nghiệp ngày càng được mở rộng, xí nghiệp đã tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Sự phát triển của xí nghiệp, bên cạnh sự chỉ đạo tốt của ban lãnh đạo xí nghiệp còn phải nói đến công tác kế toán của xí nghiệp. Công tác kế toán của xí nghiệp đã giúp ích rất nhiều trong sự đi lên của xí nghiệp nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.Hạn chế. Cùng với những ưu điểm trên thì xí nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế mà cụ thể là công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và công tác tính giá thành. Toàn doanh nghiệp có 105 nhân viên, với số lượng không nhiều nhưng xí nghiệp đã không trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên. Điều này sẽ gây khó khăn cho xí nghiệp khi công nhân nghỉ phép sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và ảnh hưởng đến chi phí nhân công để tính giá thành giữa các kỳ. Khi ký kết hợp đồng, xí nghiệp nên thoả thuận trước mẫu mã, hình thức và giá cả. Trên cơ sở đó xí nghiệp xây dựng được định mức nguyên liệu, vật liệu và đơn giá cho sản phẩm. 3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp X18. Đối với công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên để tránh việc khi công nhân nghỉ sẽ ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp. Cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, do xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc xác định chi phí nhân công trực tiếp phải căn cứ vào giá trị sản lượng của từng phân xưởng đối với từng đơn đặt hàng để tính khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Việc tính giá thành, do xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp nên tính giá thành theo đơn đặt hàng thì việc tính giá thành sẽ chính xác hơn. Do có đơn đặt hàng kéo dài từ 1 đến 2 tháng nên khi nào đơn đặt hàng sản xuất xong mới tính giá thành. Kết luận Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất là một vấn đề mà các nhà quản lý coi trọng, nó là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng và kịp thời các thông tin về nội bộ cũng như bên ngoài doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại những hiệu quả kinh tế cao nhất. Là học viên được thực tập tại xí nghiệp X18, trên cơ sở những kiến thức, phương pháp đã học ở nhà trường kết hợp với tìm hiểu tình hình thức tế ở xí nghiệp trong thời gian qua, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18’’. Đề tài này luôn là một vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm vì nó là một vấn đề quan trọng, thiết thực có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trên cơ sở những tồn tại và tình hình cụ thể, em đã mạnh dạn đề suất một số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của xí nghiệp. Vì thời gian thực tập có hạn mà sự vận dụng lý thuyết nhà trường vào thực tế là cả một quá trình, cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi được sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô giáo, các cán bộ trong phòng tài chính, kế toán của xí nghiệp. Để có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thuỷ cùng các cán bộ trong phòng tài chính – kế toán của xí nghiệp X18 đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Học sinh Nguyễn Thị Mai. ý kiến của xí nghiệp jjj

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0823.doc
Tài liệu liên quan