Đề tài Kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nôị

(1) Tiền thưởng phải trả CNV 3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thưởng NSLĐ ; tiết kiệm NVL.) tính vào chi phí SXKD . Nợ TK 622, 627 ,641 ,642 . Có TK 334 – Phải trả công nhân viên 3.2. Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết , tổng kết . tính vào quỹ khen thưởng Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả CNV

doc24 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nôị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Theo Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể tích luỹ được được gọi là tiền lương. Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và đồng thời sẽ cải thiện đời sống người lao động. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính tri đối với người lao động Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp, em chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nôị”. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương I. Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương Chương II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trich theo tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội Chương III. Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội . Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Các Vấn Đề Chung Về Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương 1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Tiền lương là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán ,tiền lương nhằm tái xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống của người lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động do đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dung nó để thúc đẩy người lao động trong công việc hăng hái lao động và sáng tạo, coi như một công cụ tạo động lực trong lao động Do vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho kinh doanh hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình . Tổ chức tốt hoạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp và nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng năng suất và hiệu quả công tác. Đồng thời công tác ra các cở sở cho việc tính lương thu hút đúng nguyên tắc phân phối theo lao động . Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chí phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác . 1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Muốn có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động cần phải phân loại lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc phân loại lao động không giống nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện củ thể của toàn doanh nghiệp . Các doanh nghiệp có thể phân chia lao động như sau : Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm : hai loại Lao động thường xuyên trong danh sách : là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm : công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác . - Lao động ngoài danh sách : là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể , học sinh , sinh viên thực tập , ... Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm : lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất : - Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định : Trong lao động trực tiếp dựoc phân loại như sau: + Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ , lao động phụ trợ khác . + Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại sau : - Lao động có tay nghề cao : bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công viẹc phức tạp đòi hỏi trình độ cao . - Lao động có tay nghề trung bình : bao gồm những người đã qua đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế . - Lao động phổ thông : lao động không phải qua đào tạo vẫn được - Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động gián tiếp gồm những người chỉ đạo , phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp . Lao động gián tiếp được phân loại như sau : + Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản lý hành chính . + Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau : - Chuyên viên chính : là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình độ chuyên môn cao , có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp , phức tạp . - Chuyên viên : là những người lao động đã tốt nghiệp đại học , trên đại học , có thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cao . - Cán sự : là những người lao động mới tốt nghiệp đại học , có thời gian công tác nhiều . - Nhân viên : là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các trường chuyên môn , nghiệp vụ hoặc chưa đào tạo . Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động , về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động . Mặt khác , thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chí phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh , lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này . 1.3. ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động , quản lý lao động Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm ,dịch vụ ... do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động hợp lý ,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng ,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan . Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động , chất lượng lao động , chấp hành kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động , đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động 1.4 Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương 1.4.1. Các khái niệm tiền lương : Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách dời lao động của con người . Lao động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh . Và lao động được đo lường , đánh giá thông qua các hình thức trả lương cho người lao động của doanh nghiệp Vậy tiền lương là giá cả của sức lao động , là một khoản thù lao do người sử dụng sức lao động trả cho người lao động để bù đắp lại phần sức lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất . Mặt khác tiền lương còn để tái sản xuất lại sức lao động của người lao động ,đảm bảo sức khoẻ và đời sống của người lao động Tiền lương là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động ,dựa theo số lương và chất lượng lao động của mỗi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đội với đời sống cán bộ ,công nhân viên chức . Tiền lương được quy định một cách đúng đắn là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ , nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và lao động , nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động . ở nước ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp , tiền lương là một phần thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lương được biểu hiện bằng tiền của người lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết . 1.4.2. ý nghĩa của tiền lương : Tiền lương là thu nhập chính của người lao động là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động , một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội . Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình .Trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn ,ở ,đi lại .... Tức là tiền lương phải để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động . Chỉ có khi như vậy ,tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội . Đồng thời , chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp , vào chế độ họ đang sống Như vậy trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế để nó phát huy nỗ lực tối đa hoàn thành công việc . Khi người lao động đươc hưởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì lúc đó bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm . Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi . Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho người lao động , tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giảm sức người lao động .Tiền được sử dụng như thước đo hiệu quả công việc bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp . Vì vậy nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm .Do đó ,tiền lương cũng ảnh hưỏng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và trong đời sống thì việc chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện đặc thù sản xuất từng ngành , từng doanh nghiệp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao động , hiệu quả sản xuất của kinh doanh .Đây luôn là nóng bỏng trong tất cả các doanh nghiệp , một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi ích người lao động , người sử dụng lao động và toàn xã hội 1.4.3. Khoản trích theo tiền lương 1.4.3.1 Bảo hiểm xã hội : Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng chất lượng lao động thì người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi đau ốm , khó khăn , thai sản , tai nạn lao động ... Phần sản phẩm xã hội này hình thành lên quỹ bảo hiểm xã hội .BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo cho mỗi người lao động BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi người lao động có quyền được hưởng phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá pháp lý của nhà nước , phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,quỹ BHXH được hình thành từ : - Người sử dụng lao động (các doanh nghiệp ) đóng 15% từ quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương này là tổng số tiền lương tháng của những người tham gia BHXH. Theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng . - Hàng tháng người lao động trích 5% từ tiền lương cấp bậc , chức vụ để đóng BHXH . 1.4.3.2. Bảo hiểm y tế: Song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT được trích nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc , phục vụ cho sức khoẻ người lao động khi gặp đau ốm, thai sản ... Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng . Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn lại 1% là do người lao động đóng (thông thường được trừ vào lương tháng ). 1.4.3.3. Kinh phí công đoàn: Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn , doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lương thực tế phát sinh . Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng được tính vào chi phí sản xuất . Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn , theo chế độ hiện nay là 2% .KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT ,KPCĐ có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động , mặt khác còn làm cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thanh sản phẩm được chính xác 1.5. Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ,BHXH, BHYT,Tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định 1.5.1. Chế độ tiền lương của nhà nước quy định: Để quản lý lao động tiền lương , Nhà nước quy định chế độ tiền lương được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nước, quy định khung lương như sau : Phân loại 1 2 3 4 5 6 7 nhóm II hệ số mức lương 1.4 133 1.55 142 1.72 152 2.192 162 2.33 177 2.84 200 3.45 236 nhóm III hệ số mức lương 1.47 137 1.64 147 1.83 158 2.04 166 2.49 181 3.05 213 3.73 252 - Mức lương : là số tiền tệ trả cho công nhân lao động trong đơn vị thời gian phù hợp với các cấp bậc trong thang lương , trong đó mức lương thấp nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu được quy định . Hiện nay mức lương được quy định tối thiểu là 290.000 đồng . - Các chế độ quy định về tiền lương làm đêm , làm thêm giờ ... Trường hợp công nhân làm thêm giờ : + Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số liệu sản phẩm , chất liệu sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương quy định để tính lương cho thời gian làm thêm giờ . + Nếu người lao động thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải trả thời gian làm thêm giờ bằng 150% - 300% lương cấp bậc Trong trường hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h –6h ), được hưởng khoản phụ cấp làm đêm (làm đêm thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 35% tiền lương cấp bậc , làm đêm không thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 30% tiền lương cấp bậc. 1.5.2 Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của Nhà nước quy định 1.5.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động . Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ . Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng . Trong đó 15% tinh vào chi phí sản xuất , 5% trừ vào thu nhập của người lao động . 1.5.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế : Được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh . Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên . Theo chế độ hiện hành , doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên , trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , người lao động đóng góp 1% thu nhập , doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động . 1.5.2.3. Kinh phí công đoàn: Được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo , bảo vệ quyền lợi cho người lao động . KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ . Theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Trong đó 1% số đã được trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên , phần còn lại chi vào công đoàn cơ sở . 1.6. Các hình thức tiền lương : Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng . Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định , nhà nước khống chế mức lương tối thiểu , không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động . Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức trả lương như sau : 1.6.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động 1.6.1.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động Khái niệm: tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định. Nội dung : tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời giam lao động của doanh nghiệp , tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách như sau : 1.6.1.2. Hình thức Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức : Tiền lương = Thời gian làm x Đơn giá tiền lương thời gian thời gian việc thực tế hay mức lương thời gian - Tiền lương thời gian giản đơn gồm : + Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp độc hại , phụ cấp khu vực ... ( nếu có ) Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên công tác quản lý hành chính , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất . Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp ) Mi : Mức lương lao động bậc i Mn: Mức lương tối thiểu Hi : Hệ số cấp bậc lương bậc i Hp : Hệ số phụ cấp + Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho một tuần làm việc Tiền lương tuần = Tiền lương tháng x 12 tháng phải trả 52 tuần + Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên , trả lương cho công nhân viên những ngày họp , học tập và lương hợp đồng Tiền lương ngày = Tiền lương tháng Số ngày làm việc theo chế độ quy định Hình thức tiền lương thời gian có thưởng : là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất . Tiền lương = Tiền lương thời x Tiền thưởng có thời gian có thưởng gian giản đơn tính chất lượng Tiền thưởng có tính chất lượng như : thưởng năng suất lao động cao , tiết kiệm nguyên vật liệu , tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao . Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian : Ưu điểm : đã tính đến thời gian làm việc thực tế , tính toán giản đơn , có thể lập bảng tính sẵn . Nhược điểm : chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động , chưa gắn liền với chất lưọng lao động . 1.6.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm 1.6.1.1. Khái niệm : Là hình thức tiền luơng trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm, công việc chất lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lượng sản phẩm . 1.6.1.2. Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm: Giao cùng lệnh sản xuất hoặc đồng thời sản xuất . Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm. Nhà nước đề ra quy định nhằm khuyến khích người lao động làm theo năng lực hưởng lương, khả năng trình độ của người lao động, khuyến khích sản xuất đơn vị chóng hoàn thành kế hoạch được giao . Người lao động trực tiếp sản xuất thì Nhà nước có quy định trả theo đơn giá của sản phẩm . Để trả lương theo sản phẩm cần có định mức lao động , đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm , công việc . Tổ chức công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như : máy móc thiết bị , nguyên vật liệu ... 1.6.1.3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm + Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp : là hình thức trả lương cho người lao động được tinh theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm . Tiền lương = Khối lượng sản x Đơn giá tiền sản phẩm phẩm hoàn thành lương sản phẩm + Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất . Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động nên còn gọi là hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế . + Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị , vận chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm ... Tiền lương sản phẩm = Đơn giá tiền x Số lượng sản phẩm gián tiếp lương gián tiếp hoàn thành của CNSX chính + Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng thực chất là kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư , tăng năng suất lao động , nâng cao chất lượng sản phẩm ) . + Hình thức tiền lương thưởng luỹ kế : là hình thức tiền lương trả lương cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ luỹ kế , căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định. Lương sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động , nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng . tiền lương đơn giá số lượng SP Đơn giá SLSP Tỷ lệ luỹ tiến = lương SP x đã HT + lương SP x vượt KH x TLLT + Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc : là hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm . Hình thức tiền lương thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn , công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác , vận chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm ... + Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức tiền lương này được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất . + Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể : được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân . Các phương pháp chia lương : + Nguyên tắc : Kế toán phải tính cho từng người lao động , trong trường hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kết toán phải lương, phải trả cho từng người lao động theo một trong những phương pháp sau : Phương pháp 1 : chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc . Công thức : Lt Li = x Ti Hi Ti Hi Trong đó : Li : tiền lương sản phẩm của CNi Ti : thời gian làm việc thực tế của CNi Hi: hệ số cấp bậc kỹ thuật của CNi Li: tổng tiền lương sản phẩm tập thể n : số lượng người lao động của tập thể số giờ làm việc = số giờ làm việc x Hệ số cấp bậc kỹ tiêu chuẩn thực tế thuật công việc tiền lương 1h làm = Tông số tiền lương sản phẩm hoàn thành việc tiêu chuẩn Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn tiền lương phải trả = số giờ làm việc theo tiêu x tiền lương của 1h cho từng công nhân chuẩn của từng người làm việc tiêu chuẩn - Phương pháp 2: chia lương theo cấp bậc công việc ,thời gian làm việc kết hợp với bình công , chấm điểm . Điều kiện áp dụng : cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất . Toàn bộ lao động được chia thành hai phần : chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người , chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm cho mỗi người . Tiền lương chia theo cấp bậc thời gian làm việc TT mức lương cấp kỹ thuật công việc và tg làm = của từng công nhân x bậc của từng việc TT của từng công nhân công việc Mức tiền lương = Số tiền lương cần chia của một điểm Tổng số điểm của nhóm công nhân - Phương pháp 3 : Chia lương bình công điểm Điều kiện áp dụng : phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn , công cụ thô sơ , năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thaí độ lao động của người lao động . Sau mỗi ngày làm việc , tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người lao động . Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu để chia lương . 1.7. Khái niệm quỹ tiền lương , Nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương 1.7.1. Khái niệm Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lương . 1.7.2. Nội dung : Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm : - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm ) . - Các khoản phụ cấp thường xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương ) như : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên , phụ cấp làm đêm , làm thêm giờ , phụ cấp dạy nghề ... - Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan , thời gian hội họp , nghỉ phép ... - Tiền lương trả cho công nhân viên làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định 1.7.3. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán : Về phương diện kế toán , quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ . - Tiền lương chính : là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp - Tiền lương phụ là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như : thời gian lao động, nghỉ phép , nghỉ tết ,họp ,học tập ... và ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan ... được hưởng theo chế độ . Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thương được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tieu thức phân bổ . Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí theo chế độ quy định . 1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương : 1.8.1. Để thực hiện điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau : Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số lượng , chất lượng , thời gian và kết quả lao động .Tính đúng , thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp , việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương , tình hình sử dụng quỹ tiền lương . Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động ,tiền lương . Mở sổ , thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành . Tính toán và phân bổ chính xác , đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương , các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận , của các đơn vị sử dụng lao động . Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp , ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lương . 1.8.2. Các khoản trích theo tiền lương : Nguyên tắc tính lương : phải tính lương cho từng người lao động (CNVC) . Việc tính lương , trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp . Hàng tháng phải căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian , kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương , BHXH do nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanh nghiệp , kế toán tính tiền lương , trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả khác cho người lao động . Căn cứ vào các chứng từ như : “bảng chấm công “ . “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành “ , “ Hợp đồng giao khoán “ ... kế toán tính tiền lương thời gian , tiền lương sản phẩm , tiền ăn ca cho người lao động .Tiền lương được tính cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương “ lập cho từng tổ , đội sản xuất , phòng ban của doanh nghiệp . Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ... đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH . Trợ cấp BHXH Phải được tính trả được theo công thức sau : số BHXH = số ngày nghỉ x lương cấp bậc x tỷ lệ % tính phải trả tính BHXH bình quân/ngày BHXH Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH , trường hợp nghỉ thai sản , tai nạn lao động , tính theo tỷ lệ 100% tiền lương tham gia góp BHXH . Căn cứ vào các chứng từ : Phiếu nghỉ hưởng BHXH “ (mẫu số 03- ĐTL)” Biên bản điều tra tai nạn lao động “ (mẫu số09- LĐTL ), kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH “ (Mẫu số 04 – LĐTL ) thanh toán và lập bảng “Thanh toán tiền lương “ theo dõi và chi trả theo chế độ quy định . Căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương “ của tưng bộ phận chi trả , thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời , tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng đối tượng sử dụng hoạt động , thanh toán trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp , tính toán được phản ánh trong “ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương “ 1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương ,KPCĐ,BHXH,BHYT : 1.9.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng loại tài khoản chủ yếu : TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 335 – Chi phí phải trả TK 338 – Phải trả phải nộp khác Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các loại thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền công , tiền thưởng , BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân . Nội dung kết cấu : TK 334 – Phải trả công nhân viên Các khoảng tiền lương(tiền công),tiền Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng thưởng BHXH và các khoản khác đã trả BHXH và các khoản khác phải chi cho công ,đã chi,đã ứng trước cho công nhân viên nhân viên Các khoản khấu trừ vào tiền lương(tiền công) của công nhân viên SD: số tiền đã trả lớn hơn số phải trả SD : các khoản tiền lương (tiền công ) cho công nhân viên tiền thưởng và các khoản phải trả ,phải chi cho CNV Cá biệt có trường hợp TK 334 – Phải trả cho CNV có sử dụng bên nợ , phản ánh số tiền đã trả thừa cho công nhân viên . Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung , đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336) Nôi dung kết cấu: TK 338 – Phải trả phải nộp khác - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý . BHXH phải trả cho CNV - KPCĐ chi tại đơn vị - Số BHXH ,BHYT , KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ . - Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán ; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản . - Các khoản đã trả và đã nộp khác . - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân ) - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể (trrong và ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân - Trích BHXH ,KPCĐ , BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh . - Trích BHXH ,KPCĐ , BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh . - Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà điện nước ở tập thể . - BHXH và KPCĐ vượt chi được bù đắp . - Doanh thu chưa thực hiện . - Các khoản phải trả khác . SD (nếu có ) : Số đã trả , đã nộp nhiều hơn số phải trả ,phải nộp hoặc số BHXH đã chi , KPCĐ chi vượt chưa được bù . SD : - Số tiền còn phải trả ,còn phải nộp - BHXH ,BHYT ,KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết . Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết Doanh thu nhận được của kỳ kế toán TK 338 - phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau : TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK3383 – Bảo hiểm xã hội TK3384 – Bảo hiểm y tế TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 – Phải trả phải nộp khác Tài khoản 335 _ chi phí phải trả : Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động , sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh , mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau . Nội dung kết cấu: Tài khoản 335 chi phí phải trả + Các khoản chi phhí thực tế phát sinh + Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận tính vào chi phí phải trả . vào chi phí sản xuất kinh doanh . + Số chênh lệch về chi phí phải trả + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số chi phí thực tế được lớn số trích trước , được tính hạch toán vào thu nhập bất thường vào chi phí SXKD DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD. 1.9.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : Tính tiền lương , các khoản phụ cấp phải trả cho CNV : Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 ( 6231) – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 ( 6411) – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 ( 6421 ) – Chi phí QLDN Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả , nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD ) Có TK 334 – Phải trả công nhân viên Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả Tiền thưởng phải trả CNV 3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thưởng NSLĐ ; tiết kiệm NVL...) tính vào chi phí SXKD . Nợ TK 622, 627 ,641 ,642 .... Có TK 334 – Phải trả công nhân viên 3.2. Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết , tổng kết .... tính vào quỹ khen thưởng Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả CNV Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV Nợ TK 622, 627 ,641 ,642 .... Có TK 334 – Phải trả CNV BHXH phải trả CNV (ốm đau , thai sản , tai nạn giao thông ...) Nợ TK 338 (3383 – BHXH ) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ vào chi phí sản xuất Nợ TK 622,627,641,642....... Có Tk 338 (3382- KPCĐ,3383- BHXH,3384- BHYT) Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV(như: tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu hồi theo quy định xử lý ) Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 141 , 138 ,338 (3383 –BHXH , 3384 – BHYT ) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có ) Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 333 (3338 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ) Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV Có TK 111,112 Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm , hàng hoá 10.1. Đối với sản phẩm , hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ , phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV Có TK 3331 (33311) – Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT ) 10.2 Đối với sản phẩm , hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán : Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán ) Chi tiêu quỹ BHXH ,KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ ,3383 – BHXH ) Có TK 111, 112 Chuyển tiền BHXH , BHYT ,KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ ,3383 – BHXH ,3384 – BHYT ) Có TK 111 , 112 .... Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý : Nợ TK 111, 112 ... Có TK 338 (3383 – BHXH ) Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 623 ( 7 ) ( 1b), ( 4), ( 3a) TK 241 TK 333( 3338) ( 1a) ( 8 ) TK 3331(33311) TK 335 (1c) (2) TK 512 (10) TK 431 (3b) TK 641,642 TK 111,112 627 ( 9 ) TK 338 (6) (5) (11), (12) (13) mục lục Lời mở đầu Chương I. Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh ................................................................... Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .............................................................................. Y nghĩa ,tác dụng của công tác tổ chức lao động , quản lý lao động ............................................................................... Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương , các khoản trích theo tiền lương ........................................................................................ 1.4.1. Các khái niệm của tiền lương ....................................................... 1.4.2. Y nghĩa của tiền lương ................................................................. 1.4.3. Các khoản trích theo tiền lương ................................................... 1.4.3.1. Bảo hiểm xã hội ............................................................ 1.4.3.2. Bảo hiểm y tế ................................................................ 1.4.3.3. Kinh phí công đoàn ..................................................... 1.5. Các chế độ về tiền lương , trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH ,BHYT ,Tiền ăn giữa ca của Nhà nước quy định ............................................... 1.5.1. Chế độ tiền lương của nhà nước quy định ................................... 1.5.2. Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của nhà nước quy định .............................................. 1.5.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội ........................................................... 1.5.2.2 Bảo hiểm y tế .................................................................. 1.5.2.3. Kinh phí công đoàn .......................................................... 1.5.3.Chế độ tiền ăn giữa ca ................................................... 1.6. Các hình thức tiền lương ................................................. 1.6.1 . Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động ............ 1.6.1.1Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động ................... 1.6.1.2. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương ................................ 1.6.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm .................................. 1.6.2.1. Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm ...................... 1.6.2.2. Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm ................................................. 1.6.2.3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm .............................. 1.7. Khái niệm quỹ tiền lương , nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương ....................................................................... 1.7.1. Khái niệm quỹ tiền lương ................. 1.7.2. Nội dung quỹ tiền lương ..................... 1.7.3.Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán ........................ 1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương .............................................. 1.8.1. Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thức hiện những nhiệm vụ kế toán tiền lương .................................................. 1.8.2. Các khoản tính trích theo tiền lương......................................... 1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương ,KPCĐ, BHXH , BHYT ............................ 1.9.1 Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng .................................. 1.9.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Chương II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần thương mại xây dựng Hà Nội …………………………………….. I . Tổng quan về công ty ...................................... Sự hình thành và phát triển của công ty………………………………24 Nguồn lực…………………………………………………………….26 Lao động Vốn và cơ sở vật chất. 3. Tổ chức quản lí…………………………………………………………29 4. Đặc điểm kinh doanh ………………………………………………….37 II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty …………………………………………………………………………38 1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương………………………..38 2.Nội dung hạch toán……………………………………………………..44 2.1. Hạch toán lao động. 2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi. III. Đánh giá về công tác tiền lương tại công ty ………………………….44 1.Ưu điểm………………………………………………………………… 2. Nhược điểm …………………………………………………………… Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương ................................................... I. Định hướng phát triển của công ty……………………………………… 1. Định hướng chung ……………………………………………………… 2. Định hướng của công tác tiền lương …………………………………...52 II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty…………..55 Kết luận. Lời nói đầu Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nội" Nội dung bản báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương : Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương . Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Hà Nội Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Do thời gian và hạn chế về thực tập báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô . Em xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0906.doc
Tài liệu liên quan