Đề tài Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam

Để hoàn thiện bài báo cáo này một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Thu Liên và các cô chú trong phòng kế toán cùng các phòng ban liên quan của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ em nhiệt tình hết mình trong thời gian thực tập.

doc68 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng cụ thể. Tài khoản kế toán Công ty cổ phần khí công nghiệp Yên Viên dùng để hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Ví dụ: Tài khoản sử dụng: + TK 111.1 Tiền mặt + TK 112.1 Tiền gửi NH Công thương Chương Dương + TK 112.2 Tiền gửi ngoại tệ NH Công thương Chương Dương + TK 112.3 Tiền gửi Ngân hàng Công thương Đông Anh + TK 112.5 Tiền gửi ký quỹ 5. Hệ thống báo cáo tài chính: Cuối kỳ kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu làm báo cáo tài chính gửi cho Cục thuế Hà Nội vào ngày 25/3 của kỳ kế toán tiếp theo gồm: - Bảng cân đối kế toán - Bảng cân đối kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài những báo cáo trên đơn vị không sử dụng báo cáo quản trị nào. Hệ thống sổ của đơn vị đảm bảo tính thống nhất, kết cấu và nội dung trên từng loại sổ phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, Công ty chỉ mở một hệ thống sổ theo quy định kế toán hiện hành. PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1. Đặc điểm của công tác vốn bằng tiền mặt - Kế toán tiền mặt có vai trò vô cùng quan trọng trong Công ty và việc quản lý đơn vị và là tài sản tồn tại trực tiếp. Bởi kế toán tiền mặt sẽ cung cấp cho thống kê nguồn số liệu quan trọng để tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế như: - Từ nguồn số liệu kế toán tiền mặt (chi tiết thu chi) thì sẽ biết được việc ghi chỉ tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp khắc phục cho phù hợp. - Từ nguồn số liệu kế toán tiền mặt (chi tiết thu - chi) các nhà kinh doanh có thể tiến hành phân tích để tính ra được vòng quay của vốn, lợi nhuận trên đồng vốn. Cũng như xác định được kết quả hoạt động SXKD lãi hay lỗ một cách chính xác. Để có nguồn vốn hoạt động kinh doanh đơn vị chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có cộng với vốn vay của quỹ đầu tư phát triển 1, 5 tỷ đồng. Do vậy việc theo dõi sự vận động cảu đồng tiền là quan trọng. * Nguyên tắc quản lý tiền: Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc quy định, chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà nước. Tiền tệ được sử dụng một cách thống nhất. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh. Nguyên tắc cập nhật: kế toán phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi. Do đơn vị là một Công ty mang những nét riêng hoạt động rải rác phân tán tuy không rộng những kế toán tiền mặt có nhiệm vụ: - Hàng ngày phản ánh kịp thời đầy đủ các loại số liệu có liên quan. - Tổ chức phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số liệu, tình hình biến động, giám sát chặt chẽ việc chấp hành thu, chi quản lý quỹ. - Kế toán tiền mặt với công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ giúp Công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Mục đích của nó làm sao cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, phát hiện ngăn ngừa hiện tượng tham ô, lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. Chính vì vậy kế toán tiền mặt là cần thiết không thể thiếu được với tất cả hoạt động SXKD của Công ty. Nó là công cụ để tiến hành quản lý một hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc sử dụng vốn trong kinh doanh có hiệu quả nhất. 2. Kế toán tiền mặt của Công ty Để phục vụ cho nhu cầu hoạt động SXKD hàng ngày, Công ty luôn có một lượng tiền nhất định, lượng tiền này không phụ thuộc vào tiêu chuẩn một định mức, phụ thuộc vào từng thời kỳ phát sinh. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam và sử dụng phần mềm kế toán EFFECT từ các chứng từ ban đầu kế toán tiến hành nhạp liệu và các mẫu sổ chi tiết tự động cập nhật. Phiếu thu : Mẫu 01 - TT Phiếu chi : Mẫu 02 - TT Ngoài ra còn có chứng từ liên quan đến việc thu chi bản đề nghị vốn vay, bản đề nghị tạm ứng, bản đề nghị thanh toán hoạt động kinh doanh. a. Hạch toán chi tiết: Công ty luôn luôn có một lượng tiền nhất định tuỳ thuộc vào nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ. Mọi khoản thu chi đều phải thể hiện trên phiếu thu, phiếu chi và phải có đầy đủ chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép nhập xuất quỹ (thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền là kế toán trưởngt) sau khi thu tiền, chi tiền, thủ quỹ đóng dấu “ đã thu tiền” hoặc “chi tiền” vào chứng từ. Cuối cùng kế toán căn cứ vào chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý quỹ và nhập xuất quỹ tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị để giải quyết. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm chứng từ gốcc) do thủ qũy chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành định khoản. sau đó mới tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ quỹ tiền mặt (nhập chứng từ vào máy) theo trình tự phát sinh các khoản thu chi tiền mặt, tính ra số tồn quỹ cuối ngày. Cuối mỗi tháng kế toán trưởng sẽ tiến hành kiểm quỹ đối chiếu số tiền tồn thực tế với sổ sách có liên quan đến quỹ tiền mặt đồng thời lập biên bản kiểm quỹ. Cách nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ tiền mặt phát sinh rất nhiều, một số nghiệp vụ kinh tế trong thời gian xảy ra khác nhau nhưng nội dung về kinh tế thì giống nhau như là cùng thu tiền bán hàng, cùng rút tiền gửi về quỹ tiền mặt, cùng mua hàng; cùng thanh toán lương… như vậy những nghiệp vụ kinh tế có nội dung giống nhau (khác nhau về chứng từ gốc đơn xin tạm ứng của nghiệp vụ tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng của nghiệp vụ rút tiền về quỹ tiền mặt…) nhưng chúng đều có điểm chung là ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền mặt dựa vào các chứng từ phiếu thu, phiếu chi, do vậy vì hạn chế thời gian nên em chỉ xin lấy một vài ví dụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh để minh hoạ. * Các hoạt động kinh tế liên quan đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt. a.1. Hạch toán thu tiền mặt. Tiền mặt của Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam tăng chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. + Nội dung cơ bản của phiếu. * Nội dung cơ bản của phiếu: - Tên gọi chứng từ là "phiếu thu" tức là khi gọi đến phiếu thu ta hiểu ngay đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt. - Tên gọi địa chỉ cá nhân (người nộp): Đây là tiêu thức quan trọng nó dùng để quy trách nhiệm vật chất của nhiệm vụ khi cần nó là cơ sở để đối chiếu thanh toán của nghiệp vụ phát sinh khi đó. - Ngày, tháng, năm là số liệu của chứng từ, đây là yếu tố xác định thời gian, số thứ tự mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời nó cũng là cơ sở để thanh tra tài chính. - Nội dung kinh tế (lý do nộp): Đây là yếu tố cơ bản làm rõ ý nghĩa nghiệp vụ của chứng từ (phần này phải ghi ngắn gọn song phải đầy đủ, dễ hiểu). - Số tiền: Phản ánh quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng giá trị, phần này được ghi cả số và chữ (ghi rõ đơn vị tính). - Phiếu thu sau khi được lập song ít nhất phải có 2 chữ ký của mỗi người tham gia vào việc nghiệp vụ kinh tế phát sinh kèm theo chữ ký của người xét duyệt và nhất thiết phải có dấu của mỗi doanh nghiệp. - Ngoài các nội dung trên, phiếu thu còn có yếu tố bổ sung như định khoản, phương pháp thanh toán có thời hạn. * Cách ghi: - Sau khi bắt đầu lập phiếu thu, kế toán phải ghi số lượng chứng từ gốc đính kèm theo phiếu thu, phiếu thu phải đóng thành quyển dùng trong 1 năm, trong mỗi phiếu thu phải ghi sổ quyển và số từng phiếu thu và số phiếu thu phải đảm bảo liên tục trong 1 kỳ kế toán. - Phiếu được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần) ghi đầy đủ các nội dung và kế toán ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ để làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) trước khi vào phiếu thu. - Còn một liên thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, một liên giao cho người nộp, một liên lưu lại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán. * Mục đích sử dụng: Xác định số tiền thực tế nhập quỹ, làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan chặt chẽ và chính xác. * Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): Số tiền quy đổi: - Về các tên mục của phiếu chi thì tương tự như phiếu thu, chỉ khác ở chỗ phiếu thu thì họ tên, địa chỉ, lý do nộp, là người nộp tiền, còn ở phiếu chi là người nhận tiền. + Các lập phiếu chi: - Phiếu chi được lập ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải ghi đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu, phải có đầy đủ chữ ký của người có liên quan. - Xác định rõ tiền mặt xuất quỹ làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ và ghi sổ kế toán. + Các sổ sách kế toán và bảng biểu kế toán liên quan * Chứng từ: - Chứng từ: + Phiếu chi + Hóa đơn (Hóa đơn GTGT) + Bảng lương + Sổ quỹ tiền mặt + Bảng kê số 1 + Sổ Nhật ký chứng từ số 1 + Sổ cái TK 111 - Kế toán căn cứ vào chứng từ thu đã được kiểm tra tính toán hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. - Cứ mỗi ngày kế toán phải khóa sổ quỹ tiền mặt trình tự ghi sổ. Sau đó phiếu thu, phiếu chi được kiểm tra hợp lệ thì kế toán đồng thời ghi sổ quỹ tiền mặt và bảng kê số 1 và chứng từ số 1. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ cái. Mẫu biểu Phiếu thu, phiếu chi Sổ quỹ Bảng kê số 1s Sổ cái TK 111 Nhật ký chứng từ Số 1 Các tài khoản liên quan đến kế toán tiền mặt TK 111 TK 112 TK 152, 133, 334, 642, 635 TK 511, 3331, 141, 131 Mẫu biểu 1 Mẫu số 01/GTKT - 3 LL C/2007 B HOÁ ĐƠN GTGT Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 01 tháng 3 năm 2007 - Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần khí công nghiệp - Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội - Số tài khoản: - Điện thoại: 04.8357445 MST:................................... Họ tên người mua hàng: Hoàng Thị Hà Tên đơn vị: Xưởng Cơ khí Nam Hà - Đại chỉ: - Số tài khoản: - Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: ................................ STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Khách hàng thanh toán tiền mua khí CO2 kg 10 140.000 140.000 Cộng tiền hàng 14.000.000 Thuế suất GTGT 10%: tiền thuế GTGT 1.400.000 Tổng cộng tiền thanh toán 15.400.000 Số tiền bằng chữ: Mười năm triệu, bốn trăm nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) - Căn cứ vào hoá đơn mua hàng 01/03/2007 kế toán lập phiếu thu số 06 Đơn vị: ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP ĐỊA CHỈ: ĐỨC GIANG - GIA LÂM - HÀ NỘI ĐIỆN THOẠI: 8448273374 Mẫu số C22 - H QĐ số 999 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Quyển số: 06 Số: 01 PHIẾU THU Ngày 01 tháng 3 năm 2007 Nợ TK: 111 Có TK: 511, 3331 Họ tên người nhận: Hoàng Thị Hà Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội Lý do chi: Trả tiền mua khí CO2 Số tiền: 15.400.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười năm triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn) Kèm theo 01 chứng từ gốc: (hoá đơn GTGT) Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ: Mười năm triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn) Ngày 01 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý) Số tiền quy đổi: Biểu mẫu: 2 Số Séc AC 012341 Cleque No: CHI NHÁNH / BRANCK: 128CHƯƠNG DƯƠNG BRANCK NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM INDUS TRIAC AND COM ME RCIAL BANU OF VIỆT NAM SÉC / CHEEUE Trả tiền cho /pleare payto: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam Địa chỉ: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Số GCM / ID num ber: 010657830 ngày cấp / Dateof iasue 25/9/1999 Nơi cấp / Place of idsue: CA Hà Nội Trả vào tài khoản / AC Cout mumber: 102100.00049441 tại NH Công thương Chương Dương Số tiền (bằng số) Amount in figuer 320.000.000 đ Số tiền (Bằng chữ) AC Cout in word: Ba trăm hai mươi triệu đồng chẵn % Người ký phát séc / SSuo: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam Địa chỉ / Adress: Đức Giang - Long Biên - Hà Nội Ngày ký phát / mồng một tháng ba năm 2007 Dấu Kế toán trưởng Người phát Phần ghi do --------------------- TK có --------------------- Bảo chi: Ký tên, đóng dấu ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP ĐỊA CHỈ: ĐỨC GIANG - GIA LÂM - HÀ NỘI ĐIỆN THOẠI: 8448273374 Mẫu số C22 - H QĐ số 999 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Quyển số: 06 Số: 02 PHIẾU THU Ngày 02 tháng 3 năm 2007 Nợ TK: 111 Có TK: 112 Họ tên người nhận: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Lý do nộp: Rút tiền gửi Ngân hàng về nhâp quỹ tiền mặt Số tiền: 320.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi triệu đồng chẵn) Kèm theo 01 chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi triệu đồng chẵn) Ngày 29 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý) Số tiền quy đổi: b.2. Hạch toán chi tiền mặt Tiền mặt giảm chủ yếu do HĐSXKH cụ thể do chi mua hàng hoá, vật tư, cước vận chuyển..... Xét ví dụ sau: VD3: Tiền mặt của Công ty giảm do mua sổ sách phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Ngày 04N/3/2007 thanh toán tiền mua tài liệu phục vụ cho hoạt động của Công ty. Từ hoá đơn giá trị gia tăng kế toán thanh toán tiền mua tài liệu cho Công ty sau đó chuyển cho thủ quỹ ghi sổ và cuối cùng chuyển cho kế toán nhập chứng từ vào phần mềm máy tính, máy tính tự động tổng hợp lên bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1. - Bút toán được thực hiện: Nợ TK 642: Nợ TK 133: Có Tk 111C: Mẫu số 01/GTKT - 3 LL LS/2005 B HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 04 tháng 3 năm 2007 - Đơn vị bán hàng: Hiệu sách số 5 - Địa chỉ: 45 Hoàng Hoa Thám - Hà Nội - Số tài khoản: ................................... MST: 16530 - Điện thoại: 04.8624704 Họ tên người mua hàng: Lê Thị Bích Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp - Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 01 Sách những vấn đề kế toán hiện nay + số hiệu TK Quyển 10 200.000 2.000.000 02 Bộ trợ một số phương pháp tính 6 116.667 700.000 Cộng tiền hàng 2.700.000 Thuế suất 10% 2.700.000 Tộng cộng thanh toán 2.970.000 Số tiền bằng chữ: Hai triệu, chín trăm bảy mươi nghìn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) - Căn cứ vào hoá đơn mua hàng 04/03/2007 kế toán lập phiếu chi số 403 ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP ĐỊA CHỈ: ĐỨC GIANG - GIA LÂM - HÀ NỘI ĐIỆN THOẠI: 8448273374 Mẫu số C22 - H QĐ số 999 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Quyển số: 03 PHIẾU CHI Ngày 04 tháng 3 năm 2007 Nợ TK: 642, 131 Có TK: 111 Họ tên người nhận: Lê Thị Bích Địa chỉ: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Lý do nộp: Thanh toán tiền mua tài liệu phục vụ cho Công ty Số tiền: 2.970.000 đồng (Viết bằng chữ: Hai triệu, chín trăm bảy mươi nghìn đồng) Kèm theo 01 chứng từ gốc: (hoá đơn thanh toán) Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ: Hai triệu, chín trăm bảy mươi nghìn đồng) Ngày 04 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý) Số tiền quy đổi: VD4: Ngày 04/3/2007 thanh toán tiền mua hàng cho Công ty gang thép Hà Nội là 12.100.000đ Bút toán được thực hiện: Nợ TK152 Nợ TK 131N Có Tk 111 Từ phiếu thu, chi thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt Mẫu số 01/GTKT - 3 LL LS/2005 B HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 16 tháng 3 năm 2007 - Đơn vị bán hàng: Công ty Gang thép Hà Nội - Địa chỉ: 75 Thanh Xuân - Hà Nội - Số tài khoản: ................................... MST: 0100100230 - Điện thoại: 04.8752554 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Số tài khoản:.......................................... MST: 2300222945 - Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 01 Thép 8 ly M2 44 250.000 11.000.000 Cộng tiền hàng 11.000.000 Thuế suất 10% 1.100.000 Tộng cộng thanh toán 12.100.000 Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu, một trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) - Căn cứ vào chứng từ hoá đơn ta liên 2 giao cho khách hàng, kế toán tiền hành lập phiếu chi số 2. ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP ĐỊA CHỈ: ĐỨC GIANG - GIA LÂM - HÀ NỘI ĐIỆN THOẠI: 8448273374 Mẫu số C22 - H QĐ số 999 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Quyển số: 03 PHIẾU CHI Ngày 16 tháng 3 năm 2007 Nợ TK: 152,133 Có TK: 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Thắng Địa chỉ: Lý do nộp: Trả tiền mua thép 8 ly Số tiền: 12.100.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười hai triệu, một trăm nghìn đồng chẵn) Kèm theo 01 chứng từ gốc: hoá đơn GTGT Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ: Mười hai triệu, một trăm nghìn đồng chẵn) Ngày 16 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý) Số tiền quy đổi: Căn cứ vào phiếu thu chi thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt Đơn vị: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội DT: 8448273374 Mẫu biểu 3 SỔ QUỸ TIỀN MẶT Tháng 3 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng TK: 1111 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Thu Chi Tồn 01/3/07 Số dư đầu kỳ 234.000.000 ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... 01 01/03/07 Thu tiền BH khí CO2 511 3331 14.000.000 1.400.000 02 02/03/07 Rút tiền gửi NH về nhập quỹ tiền mặt 1121 320.000.000 03 04/03/07 Chi mua tài liệu phục vụ cho Công ty 642 133 2.700.000 270.000 04 05/03/07 Chi trả tiền mua sơn 152 133 3.110.000 311.000 11.000.000 1.10.000 ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... 31/03/07 ....... ....... 438.462.000 Cuối mỗi tuần, mỗi tháng, cuối kỳ, kế toán trưởng cùng kế toán tiền mặt và thủ quỹ kiểm kê quỹ và lập biên bản kiểm kê quỹ có đầy đủ chữ ký của thủ quỹ, kế toán tiền mặt, kế toán trưởng. CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------***------ BIÊN BẢN KIỂM QUỸ TIỀN MẶT Hôm nay, vào lúc 17h ngày 31 tháng 3 năm 2007, tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam, chúng tôi gồm có: - Bà: Nguyễn Thị Hương Kế toán trưởng - Bà: Nguyễn Thị Hiền Kế toán tiền mặt - Bà: Nguyễn Thị Hoa Thủ quỹ Đã cùng nhau tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt Đơn vị tính: Đồng STT Diễn giải Số tờ Thành tiền Số dư trên sổ 438.462.000 Số dư thực tế 438.462.000 1 Loại 500.000 400 200.000.000 2 Loại 100.000 700 70.000.000 3 Loại 50.000 3.368 168.400.000 4 Loại 20.000 3 60.000 5 Loại 5.000 6 Loại 2.000 1 2.000 7 Loại 1.000 II Chênh lệch 0 Kết luận: Quan điểm kê thực tế, kế toán trưởng, thủ quỹ kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm ký vào biên bản kiểm quỹ xác định số liệu trên là đúng. Biên bản kết thúc vào lúc 17h30' cùng ngày Tổng giám đốc Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt Thủ quỹ Đơn vị: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội ĐT: 8448273374 Mẫu biểu 4 BẢNG KÊ SỐ 1 Tháng 3 năm 2007 Số dư đầu: 234.000.000 ĐVT: Đồng STT Chứng từ Ghi Nợ TK 111, ghi có TK liên quan Cộng nợ TK111 Cộng dư cuối ngày Số Ngày .... 112 131 3331 511 .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... 1 01 01/03/07 14.000.000 14.000.000 2 02 02/03/07 320.000.000 1.400.000 1.400.000 .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... 375.600.000 Đơn vị : Công ty Cổ phần khí Công nghiệp Hà Nội Địa chỉ : Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Điện thoại : 84.4.827374 Mẫu biểu 5 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Tháng 3 năm 2007 Số dư đầu tháng: 234.000.000 ĐVT: đồng Số TT Chứng từ Ghi có TK 111, đối với nợ TK liên quan Cộng có TK 111 Số Ngày … 133 152 334 635 642 … … … … … … … … … … … 03 04/3 270.000 2.700.000 2.700.000 270.000 04 05/3 1.100.000 11.000.000 11.000.000 1.100.000 … … … … … … … … … … Cộng: 76.418.000 Đơn vị : CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Mẫu biểu Địa chỉ : Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Điện thoại : 84.4.827374 Mẫu biểu 6 SỔ CÁI TK 111 Tháng 3 năm 2007 Tài khoản 111 "Tiền mặt" ĐVT: đồng Ghi có TK khác đối ứng với nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tổng cộng Ghi nợ TK 111 TK 3331 TK 511 ........ ........ 320.000.000 1.400.000 14.000.000 320.000.000 1.400.000 14.000.000 Cộng số phát sinh ........ ........ 335.400.000 335.400.000 Cộng số PS có ........ ........ ........ ........ Số dư Nợ Có ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ Hiện nay với hệ thống sổ sách quỹ tiền mặt của Công ty nói chung là phù hợp và chặt chẽ, Công ty quản lý duy nhất một loại tiền là tiền Việt Nam đồng, chứng từ luân chuyển phù hợp đảm bảo chế độ nguyên tắc hạch toán quỹ tiền mặt do Nhà nước ban hành, qua sổ sách kế toán cho thấy quan hệ đối chiếu giữa các số liệu và giữa các phần hành kế toán chặt chẽ. Cụ thể là số dư trên sổ quỹ phải bằng số dư tiền mặt thực tế (TK 111 bằng 43.846.200) 3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng Công ty có tài khoản ở các ngân hàng khác nhau, em xin lấy ví dụ ở Ngân hàng Công thương Chương Dương: Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam bao gồm: Một phần tồn tại quỹ, phần còn lại gửi ở các Ngân hàng khác nhau như Ngân hàng Công thương Đông Anh, Ngân hàng Công thương Chương Dương. Khi cần chi tiêu Công ty làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền theo các thủ tục ở Ngân hàng. Kế toán TGNH mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền (tiền Việt Nam). Kế toán sử dụng các chứng từ liên quan như giấy báo nợ, giấy báo có lệnh chi, giấy nộp tiền, phiếu lĩnh tiền mặt, phiếu thu, phiếu chi… Và Công ty sử dụng tài khoản có liên quan đến kế toán tiền gửi Ngân hàng như: TK 112 TK 131, 111.1, 13311, 642, 3311, 635.1, 141 * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, khi nhận được chứng từ Ngân hàng chuyển tới kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu Ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Hạch toán tiền gửi Ngân hàng chủ yếu ở Công ty đó là nhận tiền hàng do khách trả (trả bằng tiền Việt Nam), trả nợ, trả vay nợ, trả phí Ngân hàng, nộp Ngân sách Nhà nước, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt… Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ở các ngân hàng rất nhiều, trình tự hạch toán tương tự cùng gửi vào Ngân hàng, cùng thanh toán tiền hàng, rút tiền gửi về nhập quỹ… chúng đều có đặc điểm chung là căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiền gửi vào phiếu thu, chi, sổ quỹ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái. Như vậy, em xin đưa ra một số nghiệp vụ tiêu chuẩn để minh họa cho việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng. a) Hạch toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng: a.1) Hạch toán tăng TGNH: TGNH của Công ty tăng từ hoạt động kinh doanh chủ yếu do khách thanh toán chuyển khoản. + Tăng từ hoạt động kinh doanh: Đối với hoạt động này chứng từ thường được sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản - Chứng từ thực hiện: Giấy báo có Em xin lấy 1 ví dụ về thu tiền bán hàng của Công ty Cơ khí công nghiệp Việt Nam. VD5: Ngày 05/3/2007, Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang chuyển tiền thanh toán lô hàng khí CO2 qua Ngân hàng Công thương Chương Dương. Đối với nghiệp vụ này, kế toán tiến hành ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 121 Có TK 131.1 Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng gửi đến, kế toán TGNH sẽ cập nhật chứng từ vào máy và phần mềm sẽ tự động tổng hợp lên sổ chi tiết tài khoản 112.1. * Tăng từ hoạt động tài chính: Đối với hoạt động này được sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Giấy nộp tiền - Chứng từ thực hiện: sổ sách chi tiết, giấy báo có. VD6: Ta lấy 1 ví dụ: Ngày 31/3/2007, thu tiền lãi gửi Ngân hàng Công thương Chương Dương là: 7.317.000đ. Khi Ngân hàng gửi giấy báo có trả lãi tièn gửi cho Công ty, kế toán TGNH sẽ cập nhật chứng từ này vào máy và phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật lên sổ chi tiết. Nợ TK 112.1 Có TK 635.1 VD7: Ngày 15/3/2007, Công ty Cổ phần khí Công nghiệp Việt Nam nộp tiền gửi Ngân hàng Công thương Chương Dương 139.000.000 căn cứ vào giấy nộp tiền có đầy đủ chữ ký hợp lệ kế toán sẽ cập nhật chứng từ hàng ngày và máy tính và phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật lên sổ chi tiết. Nợ TK 112.1 Có TK 111 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN GIẤY NỘP TIỀN CASH DEPOSIT SLIP Ngày / Date: 15/3/2007 Số/ No…. Liên 1/ Copy 1 Chứng từ hạch toán Accounting Document Mấu biểu 7 Số tiền bằng số / Amount in figure - VND: - Khác / Other: Người nộp tiền ký Depositor's signature Giao dịch viên Teller Kiểm soát viên Supervisor Tài khoản có / Credit A/C No: Tên tài khoản / Account name: Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Số tiền bằng chữ/ In words: Một trăm ba mươi chín triệu đồng chẵn. Người nộp / Deposited By: Công ty Cổ phần khí Công nghiệp Việt Nam Địa chỉ / Address: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Tại Ngân hàng / With Bank: NH Công thương Chương Dương Nội dung nộp / Remarks: Nộp tiền mặt gửi vào Ngân hàng Công thương Chương Dương. a.2) Hạch toán giảm tiền gửi Ngân hàng - TGNH cũng giảm chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. * Giảm từ hoạt động kinh doanh: Các hoạt động làm giảm TGNH (VNĐ) là: Uỷ nhiệm chi thanh toán tiền mua hàng, phí chuyển tiền… với các hoạt động này chứng từ bao gồm: - Chứng từ mệnh lệnh: Uỷ nhiệm chi, Hóa đơn GTGT, Hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ. - Chứng từ thực hiện giấy báo nợ của Ngân hàng. Công ty viết ủy nhiệm chi cho Ngân hàng đề nghị trích từ tài khoản của Công ty để thanh toán cho khách hàng, khi nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng, kế toán tiền gửi Ngân hàng cập nhật chứng từ vào phần mềm kế toán sẽ tự động lên sổ chi tiết. VD8: Ngày 17 Công ty viết ủy nhiệm chi cho Ngân hàng Công thương Chương Dương nộp thuế GTGT: - Chứng từ mệnh lệnh: Tờ khai 02/02/2007 - Chứng từ thực hiện: Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi. Với nghiệp vụ này, kế toán tiến hành ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 13311 Có TK 112 Mẫu phiếu: Giấy nộp tiền Mẫu biểu 8 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN GIẤY NỘP TIỀN CASH DEPOSIT SLIP Ngày / Date: 15/3/2007 Số/ No…. Liên 1/ Copy 1 Chứng từ hạch toán Accounting Document Số tiền bằng số / Amount in figure - VND: 14.864.000 - Khác / Other: Người nộp tiền ký Depositor's signature Giao dịch viên Teller Kiểm soát viên Supervisor Tài khoản có / Credit A/C No: Tên tài khoản / Account name: Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Số tiền bằng chữ/ In words: Mười bốn triệu tám trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn. Người nộp / Deposited By: Công ty Cổ phần khí Công nghiệp Việt Nam Địa chỉ / Address: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Tại Ngân hàng / With Bank: NH Công thương Chương Dương Nội dung nộp / Remarks: Nộp thuế GTGT Mẫu biểu 9 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN CHƯƠNG DƯƠNG Tài khoản ghi nợ 6511000306 Số tiền ghi nợ 14.864.000 Số tiền ghi Có: 14.864.000 PHIẾU CHUYỂN KHOẢN Tên tài khoản nợ : Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Số tiền bằng chữ : Mười bốn triệu tám trăm sáu mươi bốn ngàn đồng chẵn. Nội dung : Nộp thuế GTGT THANH TOÁN VIÊN KIỂM SOÁT VIÊN GIÁM ĐỐC Mẫu biểu Ngân hàng Công thương Việt Nam Chương Dương Uỷ nhiệm chi Ngày 07/3/2007 Bằng số: 14.864.000 Bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm sáu tư ngàn đồng chẵn Đề nghị ghi nợ TK: Số TK: Tên TK: Cty CP khí CN Việt Nam Địa chỉ: Đức Giang - Long Biên - Hà Nội Và ghi có tài khoản Số TK: Tên tài khoản: Địa chỉ: Tại NH: Dành cho Ngân hàng:_____________ Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc Giảm từ hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính thường xảy ra làm giảm TGNH (VNĐ) là trả lãi vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Chứng từ được sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Hợp đồng vay - Chứng từ thực hiện: Giấy báo nợ Định kỳ (hàng tháng) khi ngân hàng chuyển giấy báo nợ thu lãi tiền vay, kế toán tiền TGNH nhập số liệu vào phần mềm máy tính và phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp lên sổ chi tiết. VD9: Trả tiền lãi vay NH công thương Chương Dương 08/01/2007 là: 90.700.000. Căn cứ vào giấy báo nợ và hợp đồng vay kế toán thực hiện các bút toán sau: Nợ TK 6351 Có TK 1121 Căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có, và các chứng từ liên quan kế toán nhập liệu vào máy tính phần mềm kế toán tự động hoá vào sổ Bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 2. Đơn vị: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội ĐT: 844827.3374 Mẫu biểu 10 BẢNG KÊ SỐ 2 Tháng 3 năm 2007 Số dư đầu: 482.000.000đ ĐVT: Đồng STT Chứng từ Ghi Nợ TK 111, ghi có TK liên quan Cộng nợ TK1121 Cộng dư cuối ngày Số Ngày 111 131 6351 .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... 1 05 05/03/07 68.000.000 68.000.000 2 06 31/03/07 139.000.000 139.000.000 07 15/03/07 7317.000 7317.000 .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... Cộng 139.000.000 68.000.000 7317.000 625.000.000 Đơn vị: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội ĐT: 844827.3374 Mẫu biểu 11 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 Tháng 3 năm 2007 Số dư đầu: 742.000.000đ ĐVT: Đồng STT Chứng từ Ghi có TK 1121 đối với Nợ TK liên quan Số Ngày .... 13311 6351 .... Cộng có TK 1121 .... .... .... .... .... .... .... .... 08 17/03/07 14.864.000 14.864.000 09 28/03/07 90.700.000 90.700.000 .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... Cộng ..... 14.864.000 90.700.000 .... .... Căn cứ vào chứng từ thủ quỹ vào sổ quỹ TGNH Đơn vị: Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội ĐT: 844827.3374 Mẫu biểu 12 SỔ QUỸ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tháng 3 năm 2007 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải TK dư Số tiền SH NT Thu Chi Tồn 01/03/07 Số dư đầu tháng 482.000.000 ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... 05 5/3/07 Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang trả tiền mua khí CO2 qua NHCTCD 131 68.000.000 06 31/3/07 NHCT trả lãi tiền gửi T3 /2007 6351 7.317.000 07 15/3/07 Công ty CP khí CNVN nộp tiền gửi vào NHCTCD 1111 139.000.000 08 17/3/07 Công ty uỷ nhiệm cho NHCTCD nộp thuế GTGT vào NSNN 14.864.000 09 25/3/07 Trả lãi vay NHCTCD 90.700.000 ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... 31/3/07 Cộng phát sinh ..... ..... ..... 625.000.000 Mẫu biểu 13 SỔ CÁI TK 112 Tháng 3 năm 2007 TK 112 "TGNH" Số dư đầu năm Nợ Có .......... .......... Ghi có TK khác đối ứng với nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tổng cộng - TK 131 68.000.000 68.000.000 - TK 111 139.000.000 139.000.000 - TK 6351 7.317.000 7.317.000 Cộng phát sinh 207.000.000 207.000.000 Tổng phát sinh nợ 1121 ...... ...... ...... ...... Số dư cuối kỳ Nợ: Có: ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... Với hệ thống sổ sách kế toán về TGNH của Công ty hiện nay khác phù hợp và chặt chẽ, công mở sổ theo dõi chi tiết TGNH rất thuận tiện cho việc hạch toán. CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỊA CHỈ: ĐỨC GIANG - GIA LÂM - HÀ NỘI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Tháng 3 năm 2007 TK Tên Dư nợ đầu 1.428.000.000 Dư có đầu 1428.000.000 Phát sinh nợ 83.883.497.890 Dư nợ cuối Dư có cuối .......... .......... .......... .......... .......... .......... 111.1 Tiền mặt 234.000.000 .......... .......... 438.462.000 .......... 112.1 Tiền gửi NH 428.000.000 .......... .......... 625.000.000 .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc II. Kế toán các khoản thanh toán. 1. Đặc điểm công tác kế toán các khoản thanh toán. - Các khoản thanh toán của Công ty hình thành từ các cá nhân và tổ chức kinh tế; các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như mua bán cung vật tư hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ. - Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả theo từng đối tượng khách hàng của công ty; không bù trừ các khoản phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau. - Kế toán tổng hợp tình hình thanh toán rồi lập báo cáo. 2. Kế toán các khoản phải thu: - Các khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh chủ yếu về bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ và doanh thu khác gồm tổng giá thanh toán... Trong hoạt động kinh doanh quá trình bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh em xin lấy một ví dụ điển hình. Ví dụ 10: Ngày 16/3/2007 Công ty Cổ phần CNVN bán chịu bình 02 cho bệnh viện đa khoa Thái Bình. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán nhập liệu vào máy tính phần mềm, máy tính tập hợp vào sổ chi tiết bán hàng. Các khoản phải thu từ hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu khác gồm tổng giá thanh toán từ bán hàng hoá và các khoản nợ phải thu liên quan đến giao dịch hàng hoá cung cấp dịch vụ và doanh thu phát sinh từ kỳ trước kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá. Số liệu cập nhật chỉ tiêu ngày lấy từ các sổ kế toán TK liên quan 111, 112, 511, 131, 331. Bút toán thực hiện: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Mẫu hoá đơn GTGT 027 mã KH 425. Ví dụ 11: 25/3/2007. Công ty cổ phần Thiên Đức thanh toán tiền mua hàng qua ngân hàng công thương là: 8.160.000đ Bút toán được thực hiện Nợ TK 1121 Có TK 131 Mẫu số 01/GTKT 3LL CX/20007 B HOÁ ĐƠN GTGT Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 16 tháng 3 năm 2007 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Địa chỉ : Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Số tài khoản : Điện thoại : 04. 835. 7445 MST: Họ và tên người mua hàng: Bệnh viện đa khoa Thái Bình Địa chỉ : Số 544 Nguyễn Văn Trỗi - TP. Thái Bình Số TK : Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền mặt sau 10 ngày MST: STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Khách hàng mua khí 02 Bình 20 150.000 3.000.000 Cộng tiền hàng 3.000.000 Thuế suất GTGT 10% 300.000 Tổng cộng tiền thanh toán 3.300.000 Số tiền bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Ngày 26/3/2007 VD12: Bệnh viên đa khoa Thái Bình trả nợ tiền mua khí 02 ngày 16/03/2007 bằng tiền mặt tổng số tiền là: 3.300.000 Kế toán thực hiện bút toán sau: Nợ TK 111 Có TK 131 VD13: Ngày 27/03/2007 chị Nguyễn Vân Anh đặt trước tiền mua hàng khí O2 là: 13.200.000đ Căn cứ vào hợp đồng số 59 mua ban hàng kế toán thực hiện các bút toán sau: Nợ TK 111 Có TK 131 VD: Ngày 15/03/2007 Công ty Cổ phần Thiên Đức thanh toán tiền hàng theo số hoá đơn 0175 là 766.250.000 Bút toán thực hiện: Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Căn cứ vào chứng từ nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Mẫu biểu 15 NHẬT KÝ THU TIỀN BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2007 ĐVT: Đồng Ngày SHĐ Mã KH Tên khách hàng Thời hạn thanh toán TKĐƯ Số PS Số dư Nợ Có Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Phát sinh trong tháng ... ... ... ... ... ... ... 16/3/07 027 425 B/viện đa khoa Thái Bình 131 3.300.000 511 3.000.000 3331 3.000.000 25/3/07 028 175 Cty cổ phần Thiên Đức 112 8.160.000 131 8.160.000 27/3/05 59 Nguyễn Vân Anh 111 13.200.000 511 12.000.000 3331 1.200.000 ... ... ... ... ... ... .... Cộng phát sinh ... ... ... .... Dư cuối ... ... ... .... Mẫu biểu 16 Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam BẢNG KÊ SỐ 11 Tháng 3 năm 2007 Số TT Tên khách hàng Số dư đầu kỳ Số PS trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Bệnh viện đa khoa Thái Bình 0 0 3.300.000 3.300.000 ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... Cộng Về hệ thống sổ sách các khoản thanh toán công ty mở và theo dõi các khoản phải thu, phải trả một cách tương đối chi tiết đã tránh được những sai sót nhầm lẫn, đảm bảo tính thống nhất thuận tiện cho việc hạch toán kế toán. 3. Kế toán các khoản phải trả - Các khoản phải trả của doanh nghiệp thường phát sinh do mua vật tư hàng hoá dịch vụ và tiền lương trả công nhân viên… - Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán thành lập các chứng từ liên quan VD15: Nghiệp vụ liên quan đến trả tiền lương cho CBCNV Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam. Kế toán căn cứ vào bảng hợp đồng lao động, bảng chấm công thực hiện các bút toán sau: Nợ TK: 334 Có TK: 111 Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này: + Bảng thanh toán lương + Phiếu chi VD 16: Ngày 15/3/2007 Công ty ứng trước tiền lương cho cán bộ công nhân viên phòng. Căn cứ vào chứng từ bút toán được thực hiện: Nợ TK 334 Có TK 111 Từ các chứng từ liên quan kế toán nhập liệu vào máy tính phần mềm máy tính tự động tổng hợp lên sổ chi tiết TK 331, sổ cái TK 331. Mẫu biểu 17 Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam Phòng: HCTC BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG Ngày 15 tháng 3 năm 2007 TT Họ và tên ML - CB ngày ML ngày hệ số Số tiền tạm ứng Ký nhận 1 Ngô Đức Quang 83.455 159.091 1.200.000 2 Vũ Thu Thuỷ 40.684 77.273 700.000 3 Đinh Như Thế 62.591 68.182 500.000 4 Hoàng Thị Diện 60.955 65.909 500.000 5 Nguyễn Thị Thu 94.432 65.909 500.000 Tổng cộng 3.400.000 (Tổng cộng số tiền là: Ba triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn) Ngày 15 tháng 3 năm 2007 Tổng giám đốc Kế toán Trưởng phòng Người lập Mẫu biểu 18 Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 3 năm 2007 STT Tên phân xưởng Họ và tên Ngày công Lương ngày Phụ cấp ngày Lương tháng Phụ cấp tháng Tổng lượng 1 Phân xưởng 720.000.000 120.000 840.000 Nguyễn Hồng Hạnh 24 30.000 5.000 720.000 120.000 840.000 2 Bán hàng 1.200.000 240.000 1.440 Bùi Thị Hường 25 25.000 5.000 625.000 125.000 750.000 Nguyễn Văn Thắng 23 25.000 5.000 575.000 115.000 690.000 3 Quản lý doanh nghiệp 7.259.000 726.000 7.985.000 Trần Thị Hồng 25 5.000 5.000 1.250.000 125.000 1.375.000 Đỗ Văn Hùng 26 40.000 5.000 1.040.000 130.000 1.170.000 Nguyễn Thị Hà 24 35.000 5.000 840.000 120.000 960.000 4 NCTTSX 39.343.000 2.939.000 42.282.000 Nguyễn Văn Đường 23 25.000 5.000 575.000 115.000 690.000 Trần Văn Trọng 25 30.000 5.000 750.000 125.000 875.000 Đỗ Văn Mạnh 24 25.000 5.000 600.000 120.000 720.000 Nguyễn Thị Hảo 23 30.000 5.000 690.000 115.000 805.000 Nguyễn Văn Sơn 23 35.000 5.000 805.000 115.000 920.000 Nguyễn Hoàng Anh 22 35.000 5.000 770.000 125.000 895.000 Tổng cộng 48.522.000 4.025.000 52.547.000 ĐƠN VỊ: CÔNG TY CP CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP Địa chỉ: Đức Giang - Gia Lâm - HN Điện thoại: 8448273374 ---------- Mẫu số C21 - H QĐ số 999 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995của BTC Quyển số 2 PHIẾU CHI Ngày 10 tháng 3 năm2007 Số 03 Nợ TK 334 Có TK 111 Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Bích Hồng Địa chỉ: Lý do chi : Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Số tiền : 54.247.000 (Năm mươi tư triệu hai trăm bốn bẩy nghìn đồng chẵn) Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bản thanh toán lương. Đã nhận đủ số tiền. (Năm mươi tư triệu hai trăm bốn bẩy nghìn đồng chẵn) Ngày 10 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị® Kê toán trưởng Người lập biểu Người nộp tiền Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý) Số tiền quy đổi:……………………………………………………………… Ví dụ 17: 15/3/2007 công ty cổ phần khí công nghiệp viêt Nam trả tiền mua sơn cho cửa hàng chị Nguyễn Tố Nga 47.996.870 Mẫu biểu 19 Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam BẢNG TỔNG HỢP PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN Từ ngày 01 - 31 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Tên khách hàng Dư nợ đầu Dư có đầu Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ có Dư có 27.537.475.603 2.138.456.775 2.940.238.214 32.848.339.410 2.190.090.392 6.879.172.760 SH NT …. …. ………… ………… ………… ………… ………… ………… ………… 243 15/3 Nguyễn Tố Nga 44.435.247 60.435.247 47.996.870 31.996.870 …. …. ………… ………… ………… ………… ………… ………… ………… …. …. ………… ………… ………… ………… ………… ………… ………… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Các khoản phải trả của doanh nghiệp thường phát sinh do mua vật tư hàng hoá cung cấp dịch vụ phản ánh tổng số tiền trả người bán và các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá phát sinh từ kỳ trước nhưng kỳ này mới thanh toán và phải chi trả cho người lao động: phản ánh tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền thưởng… do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền mặt trong kỳ báo cáo đối chiếu, có đối chiếu với TK 334 đã trả trong kỳ báo cáo. - Phải trả tiền lãi vay, phản ánh tổng số tiền lãi vay trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu phải trả này là TK 111, 112, 131, 335, 635. - Tiền chi nộp thuế TNDN phản ánh tổng số tiền đã nộp thuế thu nhập DN cho nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm thuế thu nhập DN đã lập trong kỳ và số thuế TNDN nộp trước (nếu có) và số liệu được lập trên cơ sở sổ kế toán chi tiền (tiền mặt, tiền gửi NH) sổ kế toán TK 131 trong kỳ báo cáo, có đối chiếu với sổ TK 334. PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.C 1. Đánh giá chung về công tác vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam. Kế toán là một khâu quan trọng kinh doanh và trong kế toán tiền mặt - vì vậy, công tác kế toán tiền mặt phải nắm được nguyên tắc luôn chuyển của tiền tệ, hiểu rõ được các khoản thu chi và các khoản thanh toán giữa Công ty và khách hàng. Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng cần đáp ứng yêu cầu sau: - Cần phải luôn luôn tôn trọng chế độ kế toán của nhà nước và phải phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay phải đáp ứng được mọi nhu cầu thông tin kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty. - Phải tiết kiệm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ vì mục tiêu phát triển, kinh doanh có lãi và tối đa hoá lợi nhuận ngày một nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của Công ty, hệ thống quản lý của Công ty thi công quản lý bộ máy kế toán nói chung và tiền mặt nói riêng được quản lý khá chặt chẽ. - Công ty cổ phần khí công nghiệp hạch toán tiền mặt theo hình thức nhật ký chứng từ một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép phản ánh vào phòng kế toán. Trong đó các khoản chi lớn có quan hệ tới ngân sách Công ty: TSCĐ, trang thiết bị máy móc.... nhất thiết phải thông qua giám đốc để giúp việc quản lý đồng tiền chặt chẽ. Vì vậy, Công ty giống như những doanh nghiệp khác, cũng gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự cố gắng các thành viên của Công ty đã và đang dần dựng cho mình một mạng lưới rộng khắp, chất lượng đạt hiệu quả. Việc hạch toán kế toán tiền mặt kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ được thực hiện nghiêm ngặt lên hạn chế những sai sót nhầm lẫn đảm bảo tính chính xác về số liệu kế toán và kế toán tiền mặt hàng ngày báo cáo nộp thời số tiền thu vào chi ra và tồn quỹ do thủ trưởng đơn vị để lắm bắt được tình hình thu chi của Công ty. - Việc hạch toán kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ được thực hiện nghiêm ngặt lên hạn chế những sai sót nhầm lẫn đảm bảo tính chính xác về số liệu kế toán. Có thể nói một cách khác vốn bằng tiền là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi muốn tồn tại, phát triển có một nền tảng vững chắc sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với tồn tại quy mô vốn bằng tiền là rất lớn và phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ. Vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô mất mát… + Ý kiến đề nghị nhằm củng cố công tác kế toán tiền mặt ở CT Qua thời thực tập tại Công ty trên cơ sở những kiến thức đã học, đã được trang bị ở nhà trường, yêu cầu của công tác kế toán tiền mặt em xin mạnh dạn đề xuất ý kiến nho nhỏ có thể hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền mặt nói riêng để tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay quỹ tiền mặt của Công ty chưa được quy định mức độ dự trữ tiền mặt, tồn tại quỹ thường phụ thuộc vào từng đợt thu hồi hàng nhiều hay ít ở Công ty. Vì vậy trong quá trình kinh doanh chi tiêu hàng ngày về tiền mặt có phần bị động để có thể chủ động trong việc chi tiêu hàng ngày và nâng cao hiệu quả trong hoạt động của quỹ tiền mặt ở trong Công ty nên dự trữ tiền mặt tại quỹ ở mức quy định phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Cùng với việc dự trữ tiền mặt, Công ty phải có kế hoạch chi trả tiền mặt hợp lý từ đó giúp Công ty kiểm tra và quản lý tiền mặt một cách chặt chẽ. Nếu chỉ căn cứ vào đó mà không có sự tính toán, đặt kế hoạch thì sẽ có thể dẫn đến việc chi quá ảnh hưởng vào chi tiêu khác. Công ty cần nâng cao hơn nữa, đầy đủ hơn nữa, đẩy đủ hơn nữa trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán như nối mạng Internet nắm bắt và báo cáo cập nhật mọi thông tin một cách nhanh nhất tuy nhiên không quá lãng phí. 2. Kết luận * Thuận lợi: Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty tuy không nhiều em được làm quen với công tác kế toán và nhận thấy tầm quan trọng của vốn bằng tiền vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu và nhận thấy công tác hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty được hạch toán khá chặt chẽ. Trong điều kiện kinh tế thị trường với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã cổ phần hoá 100% cho cán bộ công nhân viên, các thành phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển được Công ty hoạt động sao cho vừa bảo tồn vốn vừa có lãi, lấy thu bù chi, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Để hoạt động có hiệu quả Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ quản lý, cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán thường xuyên được đi học để nâng cao trình độ. Mặc dù công việc luôn luôn bận rộn xong vì Công ty có một đội ngũ kế toán thành thạo "Nhật ký chứng từ" phù hợp đã giúp cho phòng kế toán nhanh chóng, kịp thời, giúp công tác hạch toán không gặp mấy khó khăn. Tổ chức quản lý lao động của Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh mọi chế độ tuyển dụng lao động và ký hợp đồng, đảm bảo chế độ lương thưởng một cách phù hợp và có đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao nhiều năm cùng với đội ngũ cán bộ công nhân trẻ tính năng đông nhiệt tình với công việc có trình độ khoa học kỹ thuật giàu tính sáng tạo. * Khó khăn: Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính rất cần thiết và không thể thiếu được ở mỗi đơn vị kinh tế, mỗi tổ chức trong nền kinh tế thị trường, kế toán có vị trí quan trọng trong vịêc phản ánh cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và quản trị doanh nghiệp trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đang diễn ra sâu sắc và toàn diện, nền kinh tế tăng trưởng vững chắc, lạm phát từng bước bị đẩy lùi, đời sống kinh tế xã hội đang có những thay đổi. Để có kết quả đó là do chúng ta đang có những điều chỉnh cơ bản và tiếp tục đổi mới. Nhưng so với yêu cầu của sự phát triển kinh tế chính sách và công cụ còn chưa đáp ứng kịp những thay đổi trong thực tế. Hiện nay Công ty còn gặp một số tình trạng như Công ty kkhông trích trước, nhiều sổ sách, mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững không thuận tiện cho việc kế toán hiện nay. Để phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh trong thời cơ chế thị trường hiện nay Công ty nên giảm bớt một số thủ tục hành chính rườm rà, nâng cao và đầy đủ hơn nữa trang thiết bị cho phòng kế toán. Khách hàng của Công ty và thị trường tiêu thụ sản phẩm Công ty đã và đang mở rộng dần, song nó vẫn chưa tương xứng với khả năng sản xuất kinh doanh nhanh nhất và có hiệu quả nhất, Công ty cần phải quan tâm đến vấn đề đào tạo trình độ tay nghề cho cán công nhân viên cần khuyến khích hơn nữa đối với những công nhân có tay nghề, không ngừng giúp đỡ anh em công nhân viên để công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thêm có lãi. Cần tuyển dụng thêm những người có trình độ khoa học, có tay nghề vững để đưa Công ty ngày càng phát triển hơn nữa vươn tới tầm xa của bạn bè quốc tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần khí công nghiệp em đã hiểu về tình hình công tác kế toán của Công ty. Cùng những kiến thức đã học em đã hoàn thành báo cáo. Song thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế bài viết của em khó tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô giáo và các có chú của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Để hoàn thiện bài báo cáo này một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Thu Liên và các cô chú trong phòng kế toán cùng các phòng ban liên quan của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ em nhiệt tình hết mình trong thời gian thực tập. Sinh viên thực tập ĐÀM THỊ THU TRANG MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0799.doc
Tài liệu liên quan