Đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sen Sáng

Phần A: PHẦN MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là:“Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không ? Doanh thu có trang trãi được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽđóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sen Sáng ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc phỏng vấn lãnh đạo và các bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, các báo cáo tài chính của công ty, các đề tài trước đây và một số sách chuyên ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê. Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Công ty Cổ phần Ngân Đăng Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 2/05/2011 – 27/06/2011. Số liệu được phân tích là số liệu năm 2010. 4. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương: -Chương 1: giới thiệu công ty cổ phần Ngân Đăng -Chương 2:thực tế Kế toán xác định kết quả kinh danh tại công ty Cổ phần Sen Sáng. -Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Ngân Đăng

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sen Sáng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽđóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sen Sáng ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc phỏng vấn lãnh đạo và các bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, các báo cáo tài chính của công ty, các đề tài trước đây và một số sách chuyên ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê. Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Công ty Cổ phần Ngân Đăng Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 2/05/2011 – 27/06/2011. Số liệu được phân tích là số liệu năm 2010. 4. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương: -Chương 1: giới thiệu công ty cổ phần Ngân Đăng -Chương 2:thực tế Kế toán xác định kết quả kinh danh tại công ty Cổ phần Sen Sáng. -Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Ngân Đăng Phần B: NỘI DUNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN ĐĂNG --------------------˜&™------------------- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Hiện nay, chiếu sáng sử dụng đèn LED đang ngày càng trở nên phổ biến và được nhiều các kiến trúc sư và chủ đầu tư quan tâm đến do các ưu điểm của đèn LED so với các  loại đèn chiếu sáng thông thường. Đèn LED không chỉ sử dụng trong phạm vi chiếu sáng thông thường mà với sự can thiệp của các giải pháp chiếu sáng có thể hình thành nên những màn trình diễn áng sáng vô cùng hoàn hảo. Nắm bắt được những ưu điểm trên Công ty Cổ phần Sen Sáng chính thức được thành lập vào tháng 08 năm 2008 và được khách hàng biết đến với thương hiệu Magic Light (MLC), trụ sở đặt tại 136 Bùi Viện, Phường Phạm Ngũ Lão, Q.1, Tp.HCM. Sau đó công ty đã đổi tên thành công ty cổ phần Ngân Đăng với thương hiệu Pralux trụ sở cũng đặt tại 136 Bùi Viện, Phường Phạm Ngũ Lão, Q1, TP HCM. - Tên công ty: Công ty cổ phần Ngân Đăng - Tên tiếng Anh: Ngan Dang Corporation - Thương hiệu: Pralux - Slogan: Công nghệ lay động cảm quan - Trụ sở chính: 136 Bùi Viện, Phường Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM - Điện thoại: (08) 22497232 - Fax: (08) 35173885 - Email: info@pralux.com.vn - Mã số thuế: 0310785541 Với đội ngũ nhân viên, các kiến trúc sư được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp, tận tâm với nghề nghiệp, tận tụy với khách hàng, Pralux luôn cung cấp cho khách hàng các giải pháp tốt nhất, với những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ chu đáo và tin cậy. 2.Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của công ty: - Ngành nghề kinh doanh: Mua bán: linh kiện, thiết bị chiếu sáng bằng đèn Led. Dịch vụ: lắp đặt, sữa chữa, bảo trì các thiết bị chiếu sáng bằng đèn Led. Sản xuất: lắp ráp các thiết bị chiếu sáng bằng đèn Led. Pralux không chỉ cung cấp thiết bị chiếu sáng bằng đèn Led mà còn cung cấp cả các giải pháp chiếu sáng hữu hiệu cho khách hàng. Pralux luôn tìm cách gửi đến khách hàng những giá trị cộng thêm trong sản phẩm và các dịch vụ hậu mãi của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.   pralux cam kết sẽ luôn là bạn đồng hành sát cánh cùng các kiến trúc sư, các chuyên gia thiết kế nội thất, các nhà tư vấn và các nhà thầu, để cùng tạo ra các giải pháp chiếu sáng bằng đèn Led tối ưu nhất mang đến cho khách hàng những sản phẩm hoàn hảo nhất đáp ứng phần nào yêu cầu ngày càng khắt khe cả về kỹ thuật và mỹ thuật của khách hàng. -Mục tiêu của công ty: Trở thành chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực chiếu sáng bằng đèn LED. Không ngừng phát triển để pralux luôn là biểu tượng của chất lượng hoàn hảo và uy tín nhất đối với khách hàng. pralux cam kết luôn mang đến cho khách hàng các giải pháp tuyệt vời nhất, dịch vụ hậu mãi tốt nhất. 3.Mô hình tổ chức của công ty: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN ĐĂNG 3.1        Chức năng của các phòng ban Hội đồng quản trị: Gồm các thành viên do công ty bầu ra. Các quản trị viên có quyền hành động với tư cách đại diện cho công ty trong mọi trường hợp và chỉ bị hạn chế bởi những điều khoản quy định trong bản điều lệ công ty giám đốc :là người đại diện cho công ty chịu trách nhiệm về mặt pháp nhân và đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về tình hình SXKD của công ty trước Ban quản trị.  Giám đốc có toàn quyền quyết định và chỉ đạo hoạt động của công ty về mọi mặt trong khuôn khổ các nguyên tắc và quy định hiện hành trợ lý dám đốc: Trợ giúp tổng giám đốc trong các công việc hàng ngày, phối hợp thực hiện các hoạt động, lo hậu cần cho ban giám đốc và đối tác trong các chuyến đi công tác; thực hiện nhiệm vụ do tổng giám đốc giao phòng kế toán: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty; Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định. Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, thu nhập … cụ thể là : lưu trữ hồ sơ, đề xuất kế hoạch tuyển dụng, theo dõi và ghi nhận những dữ kiện cần thiết cho việc khen thưởng, kỷ luật, sắp xếp vị trí cho phù hợp với sở trường của từng cá nhân để nâng cao hiệu quả lao động chung của toàn công ty Phòng dự án: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty trong việc xây dựng, quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện các dự án của Công ty. Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất theo đúng tiến độ và kế hoạch được giao, phát hiện trở ngại, ách tắc trong sản xuất và phản ánh kịp thời cho các bộ phận liên quan để tìm cách khắc phục Phòng thiết kế:thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư theo công trình Phòng R& D:nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Phòng sales marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng Chức năng phòng xuất nhập khẩu:Tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện các lĩnh vực: Xuất khẩu các mặt hàng của Tổng công ty; nhập khẩu và mua sắm thiết bị, phụ tùng, vật liệu đáp ứng yêu cầu bảo dưỡng, sửa chữa và thay mới, bảo đảm các dây chuyền sản xuất của Tổng công ty và các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty. 4.Phòng kế toán tài vụ: -Bộ phận kế toán ở công ty: Kế toán trưởng: quản lý chung đồng thời theo dõi lương, tính lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương. Kế toán tổng hợp: tập hợp tất cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ. Kế toán thanh toán: theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ thu chi, ghi vào sổ nhật ký thu chi, lập chứng từ ghi sổ sau đó đưa qua kế toán tổng hợp. Các phiếu thu, phiếu chi gồm có 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu cùi, 1 liên lưu chứng từ gốc. Kế toán công nợ: theo dõi tiền công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Kế toán vật tư, thành phẩm: theo dõi vật tư nhập về, kho bãi... - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán vật tư, thành phẩm 5.Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty: 5.1 Chế độ kế toán: Công ty vận dụng chế độ kế toán theo dựa trên nền tảng là những quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ tài chính ban hành: Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó, kỳ hạch toán tại Công ty được tính theo tháng. Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán là đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VNĐ). Phương pháp hạch toán : Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp tính giá bình quân gia quyền. Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hàng tháng tính thuế tạm tính, cuối năm quyết toán thuế. 5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: Tổ chức chứng từ: Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kiểm kê quỹ, Hợp đồng mua bán, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho,... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công, phiếu hoàn thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, …). 5.3 Quy trình luân chuyển chứng từ: - Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn vị. - Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm: + Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng. + Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ. + Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. - Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành. - Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau: + Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ + Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ + Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu + Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc lưu trữ chứng từ. - Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế toán công ty tuân thủ các yêu cầu: + Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế toán trưởng. + Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được sự đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. + Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại. - Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà Kế toán Công ty Cổ phần Ngân Đăng thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả. 5.4 Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty Cổ phần Ngân Đăng căn cứ vào các công văn, quyết định, chỉ thị mới nhất của Bộ Tài chính trên cơ sở tình hình thực tế tại Công ty để vận dụng một cách thích hợp hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp. Công ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. -Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: +Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt. +Sổ Cái. +Các số, thẻ kế toán chi tiết. -Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. +Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. +Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. +Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. 5.5 Sơ đồ sổ Nhật ký chung: SƠ ĐỒ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Chương II: THỰC TẾ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN ĐĂNG 1.một số quy trình và sơ đồ về xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Đăng 1.1. Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt: Thủ tục chi tiền: Bộ phận có nhu cầu thanh toán sẽ lập Giấy đề nghị và sau đó trình Tổng giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào Giấy đề nghị đã được sự đồng ý của Tổng giám đốc, kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi lập Phiếu Chi và chuyển cho kế toán trưởng hay giám đốc ký duyệt. Khi Phiếu Chi đã được ký duyệt sẽ chuyển đến cho thủ quỹ để thủ quỹ làm thủ tục chi tiền. Sau đó kế toán thanh toán lưu Phiếu Chi này. Sơ đồ: Kế toán chi tiền mặt Thủ tục thu tiền: Dựa vào Hóa đơn bán hàng. Khi nhận tiền từ khách hàng, kế toán tiền mặt lập Phiếu Thu (2 liên) hợp lệ, kiểm tra, sau đó chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ nhận đủ số tiền. Phiếu Thu sẽ được trình kế toán trưởng ký rồi được lưu ở kế toán tiền mặt 1 liên và khách hàng sẽ giữ 1 liên. Sơ đồ: Kế toán thu tiền mặt Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu Thu, Phiếu Chi đã lập trong ngày Báo Cáo quỹ tiền mặt, thủ quỹ kiểm tra số tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán và báo quỹ. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và xử lý. Cuối ngày thủ quỹ chuyển toàn bộ Phiếu Thu, Phiếu Chi kèm theo Báo Cáo quỹ tiên mặt cho kế toán tiền mặt. Kế toán kiểm tra lại và ký vào báo cáo quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và tổng giám đốc ký. Căn cứ vào đó hàng quý sẽ lập bảng kê chi tiết. Báo cáo quỹ được chuyển lại cho thủ quỹ ký. 1.2.Tóm tắt quy trình kế toán tiền gửi Ngân hàng: Căn cứ vào Phiếu Nhập Kho, vật tư, tài sản, Biên Bản nghiệm thu, Biên Bản thanh lý hợp đồng đã có đầy đủ chữ ký của cấp trên, kế toán TGNH sẽ lập Ủy Nhiệm Chi gồm 4 liên chuyển lên cho Tổng Giám Đốc hoặc Kế toán trưởng duyệt. Sau đó kế toán TGNH sẽ gửi Ủy Nhiệm Chi này cho Ngân hàng để Ngân hàng thanh toán tiền cho người bán, sau đó Ngân hàng sẽ gửi Giấy Báo Nợ về cho công ty. Căn cứ vào Giấy Báo Nợ, kế toán sẽ hạch toán vào sổ chi tiết TK 112. Sơ đồ: Kế toán chi TGNH Khách hàng thanh toán tiền nợ cho công ty, Ngân hàng sẽ gửi Giấy Báo Có, kế toán sẽ hạch toán ghi vào sổ chi tiết TK 112 Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, kế toán TGNH phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có chênh lệch với sổ sách kế toán của công ty, giữa số liệu trên chứng từ gốc với chứng từ của Ngân hàng thì kế toán phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu và giải quyết kịp thời. Sơ đồ: Kế toán thu TGNH 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết ở kho: Kế toán kho Nhân viên kho INVOICE HĐ GTGT PNK PXK PNK PXK Sổ chi tiết NPL (trên máy tính) Thẻ kho (trên máy tính) Tại kho: Thống kê kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn về mặt số lượng. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên phụ liệu thống kê xuất – nhập và căn cứ vào số lượng thực tế giữa thủ kho và người giao nhận ký xác nhận để nhập vào máy. Cuối ngày phần mềm vi tính tự tính ra số tồn kho của từng nguyên phụ liệu, trên từng thẻ kho (trên máy vi tính). Cuối kỳ, thống kê kho và kế toán kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho để nhận xét, đánh giá. Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên phụ liệu sử dụng thẻ chi tiết nguyên phụ liệu để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng mã nguyên phụ liệu trên máy tính cả về số lượng lẫn giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập – xuất, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi tính để vào sổ chi tiết nguyên phụ liệu theo mã nguyên phụ liệu. Cuối tháng, kế toán nguyên phụ liệu tính số phát sinh nhập – xuất để tính số tồn kho theo từng mã nguyên phụ liệu và đối chiếu với số trên thẻ kho. Nếu có sai sót sẽ tiến hành điều chỉnh. Cuối quý trên bảng báo cáo nhập – xuất – tồn thể hiện giá trị nguyên phụ liệu phát sinh nhập, đưa vào sử dụng trong kỳ, tồn cuối kỳ. Đối với phần xuất dùng trong tháng, kế toán căn cứ vào bảng tổng cộng trên bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Sau đó tính số tồn kho cuối tháng. Sau khi lập bảng kê, kế toán sẽ đối chiếu bảng số 03 với bảng kê nhập – xuất – tồn, sổ cái tổng hợp các tài khoản do phần mềm tạo ra để phát hiện sai sót. Ngoài ra, phần mềm còn giúp lập tài khoản chữ T để giúp kế toán kiểm tra số liệu khi nhập chứng từ thật chính xác. 1.4. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên phụ liệu: Chứng từ nhập Thẻ kho Sổ chi tiết NPL Chứng từ xuất Việc xuất kho NPL theo từng mã hàng dựa trên định mức tiêu hao NPL do phòng Kế hoạch Thị trường lập phiếu lệnh cấp phát kiêm phiếu xuất kho vật tư. Được lập làm 3 liên đưa xuống kho vật tư. Sau đó tổng hợp số lượng vào thẻ kho rồi chuyển kế toán 1 liên, 1 liên để nơi phát hành phiếu, bên nhận hàng giữ 1 liên. Dựa vào chứng từ xuất kho, kế toán kho vào sổ chi tiết TK 152 theo từng mã hàng. 1.5. Kế toán tiền lương 1. 5.1. Nguyên tắc phân phối: Lương cấp bậc bản thân (hệ số lương cơ bản) là cơ sở tính lương những ngày công thời gian, công phép, lễ tết, và công nghỉ hưởng BHXH và để trích nộp BHXH, BHYT cho người lao động. Thu nhập thực tế sẽ được phân phối theo kết quả sản xuất kinh doanh và được tính theo hệ số lương công việc. Hệ số lương công việc được xác định căn cứ vào tính chất công việc, khối lượng công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Lương sản phẩm sẽ được phân phối theo kết quả sản xuất kinh doanh và được tính theo hệ số trượt. Hệ số trượt được xác định từ kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng của mỗi đơn vị. 1. 5.2. Hình thức trả lương: Có 3 hình thức trả lương Lương sản phẩm (đối với công nhân trực tiếp sản xuất) Lương sản phẩm = Đơn giá x Sản lượng x Hệ số trượt Lương thời gian (đối với bộ phận phục vụ) Lương thời gian = Ngày công x Mức lương công việc x Hệ số trượt Lương tạm tuyển (đối với nhân viên thử việc và công nhân đào tạo) Nhân viên có trình độ Đại học: 1.800.000 đồng / tháng. Nhân viên có trình độ Cao đẳng, Trung cấp: 1.500.000 đồng / tháng. Công nhân đào tạo tuỳ theo nhu cầu tuyển dụng và mức độ phức tạp của công việc. Ngoài lương sản phẩm làm được trong thời gian đào tạo (nếu có), người lao động sẽ được hưởng thêm phụ cấp đào tạo. Phụ cấp đào tạo sẽ trả theo quy chế tuyển dụng lao động. 1.5.3. Cơ sở tính toán: - Doanh thu nhập kho hàng tháng. - Lương cấp bậc bản thân (hệ số lương cơ bản – thực hiện theo thang bảng lương Nhà nước quy định). - Hệ số lương công việc đối với nhân viên và cán bộ quản lý được Tổng Giám Đốc duyệt hệ số cho từng phòng. Đối với công nhân theo đơn giá của từng công đoạn trong quy trình sản xuất. - Định mức thời gian (định mức chuẩn của công ty) - Hệ số phân loại thưởng trong lương hàng tháng theo quy chế thi đua. 1.5.4. Cách tính: Lương sản phẩm: Lương thời gian: Lương phép: Lương làm thêm: 2.xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Đăng 2.1.Kế toán doanh thu bán hàng: 2.1.1.Phương thức bán hàng: Công ty bán hàng bằng phương thức bán lẻ trực tiếp các thiết bị đèn Led và lắp đặt hệ thống chiếu sáng theo hợp đồng quy định. 2.1.2.Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT. - Hợp đồng mua bán. - Chứng từ thanh toán: Phiếu thu hoặc biên bản đối chiếu công nợ, giấy báo ngân hàng. 2.1.3 Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " phản ánh số tiền thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. 2.1.4.Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại cty: - Đối với doanh thu bán hàng: được ghi nhận tại thời điểm xuất hàng giao và đã thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận tại thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ đã giao và đã thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế viết Phiếu thu để thu các khoản tiền đặt cọc, khoản tiền thanh toán theo đúng quy trình. Nếu khách hàng chuyển tiền qua Ngân hàng thì kế toán có trách nhiệm theo dõi và nhận về các chứng từ từ Ngân hàng. Sau khi khách hàng đã thanh toán các khoản tiền theo thỏa thuận.Kế toán viết Hóa đơn GTGT cho khách hàng. Hoá đơn GTGT lập làm 3 liên. Liên 1 để lưu sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để hạch toán. * Minh họa sổ sách kế toán: - Theo hóa đơn số 0083006 ngày 11/01/2010, cung cấp - lắp đặt đèn Led và các thiết bị điều khiển cho Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng Nợ TK 112 191.464.750 Có TK 511 174.058.864 Có TK 3331 17.405.886 - Theo hóa đơn số 0083008 ngày 01/02/2010, bán vỏ đèn Led 1201 cho Cty TNHH xây dựng An Cư Nợ TK 111 4.488.000 Có TK 511 4.080.000 Có TK 3331 408.000 - Theo hóa đơn số 0083009 ngày 02/04/2010, cung cấp - lắp đặt đèn Led và các thiết bị điều khiển cho Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng Nợ TK 112 53.155.300 Có TK 511 48.323.000 Có TK 3331 4.832.300 - Theo hóa đơn số 0083019 ngày 21/05/2010, cung cấp và lắp đặt các thiết bị đèn Led cho Cty Cổ phần địa ốc ACB Nợ TK 112 84.559.904 Có TK 511 76.872.640 Có TK 3331 7.687.264 - Theo hóa đơn số 0083020 ngày 27/07/2010, cung cấp và lắp đặt đèn Led cho Cty TNHH quảng cáo Màu Xanh Nợ TK 111 1.309.000 Có TK 511 1.190.000 Có TK 3331 119.000 - Theo hóa đơn số 0083022 ngày 21/09/2010, lắp đặt theo hợp đồng số 1007 27/07/2010/HĐKT, ngày 27/07/2010 cho Cty TNHH quảng cáo Màu Xanh Nợ TK 112 46.154.900 Có TK 511 41.959.000 Có TK 3331 4.195.900 - Theo hóa đơn số 0083923 ngày 29/09/2010, lắp đặt theo hợp đồng số 1005 05/05/2010/HĐKT cho ngân hàng Á Châu ACB, ngày 20/05/2010 Nợ TK 112 169.059.000 Có TK 511 153.690.000 Có TK 3331 15.369.000 - Theo hóa đơn số 0083924 ngày 01/11/2010, thiết kế thi công lắp đặt các thiết bị chiếu sáng theo hợp đồng số 0910 01/10/2009 ngày 06/10/2009 cho Chi nhánh Cty Cổ phần nhà hàng Bách Việt Nợ TK 112 453.027.773 Có TK 511 411.843.430 Có TK 3331 41.184.343 - Theo hóa đơn số 0083927 ngày 09/11/2010, thiết kế thi công lắp đặt các thiết bị chiếu sáng theo hợp đồng số 0910 01/10/2009 ngày 06/10/2009 cho Chi nhánh Cty Cổ phần nhà hàng Bách Việt Nợ TK 111 8.513.868 Có TK 511 7.739.880 Có TK 3331 773.988 - Theo hóa đơn số 00839229 ngày 12/11/2010, thiết kế thi công lắp đặt các thiết bị chiếu sáng theo hợp đồng số 0910 01/10/2009 ngày 06/10/2009 cho Chi nhánh Cty Cổ phần nhà hàng Bách Việt Nợ TK 112 17.832.100 Có TK 511 16.211.100 Có TK 3331 1.621.100 - Theo hóa đơn số 0083030 ngày 16/11/2010, thiết kế thi công lắp đặt các thiết bị chiếu sáng theo hợp đồng số 0910 01/10/2009 ngày 06/10/2009 cho Chi nhánh Cty Cổ phần nhà hàng Bách Việt Nợ TK 112 21.446.150 Có TK 511 19.496.500 Có TK 3331 1.949.650 - Theo hóa đơn số 00830301 ngày 17/11/2010 lắp đặt theo hợp đồng số 1011 01/11/2010/HĐKT, ngày 01/11/2010 cho Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắc Lắc Nợ TK 112 100.918.961 Có TK 511 91.744.510 Có TK 3331 9.174.451 - Theo hóa đơn số 0083032 ngày 18/11/2010 thiết kế thi công lắp đặt các thiết bị chiếu sáng theo hợp đồng số 0910 01/10/2009 ngày 06/10/2009 cho Chi nhánh Cty Cổ phần nhà hàng Bách Việt Nợ TK 112 453.027.773 Có TK 511 411.843.430 Có TK 3331 41.184.343 -Cuối năm kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511 1.213.518.824 Có TK 911 1.213.518.824 2.2.Kế toán các khoản làm giảm doanh thu: 2.2.1. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại: Trong năm 2010 Công ty không phát sinh các khoản chiết khấu thương mại. Nhưng phương pháp hạch toán như sau: - Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, dùng tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại” Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 -Cuối năm, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng phát sinh trong tháng. Nợ TK 511 Có TK 521 2.2.2. Hạch toán thanh toán với người mua các khoản giảm giá hàng bán:Trong năm 2010 Công ty không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán. Nhưng phương pháp hạch toán như sau. - Hạch toán kế toán giảm giá hàng bán, dùng TK 532 – “Giảm giá hàng bán”. - Khi hàng hóa xác định là phải giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131, … - Cuối năm, kết chuyển tổng các khoản giảm giá hàng bán trong tháng vào TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Nợ TK 511 Có TK 532 2.3.Kế toán giá vốn hàng bán: 2.3.1 Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn - Phiếu xuất kho - Bảng kê 2.3.2 Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 632 để phản ánh giá vốn hàng bán. 2.3.3 Nguyên tắc hạch toán: giá thành sản xuất là giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 909.770.060 Có TK 154 909.770.060 - Cuối năm, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 909.770.060 Có TK 632 909.770.060 2.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 2.4.1.Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của công ty là tất cả những khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, bao gồm: chi phí dịch vụ mua ngoài, hoa hồng, tiếp khách, chi phí lương nhân viên lắp đặt sản phẩm…. a.Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi - Hóa đơn các dịch vụ mua ngoài - Bảng tính lương b.Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 641 để phản ánh chi phí bán hàng. c.Nguyên tắc hạch toán: Toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển cho hàng hóa tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, do công ty xuất bán theo yêu cầu khách hàng nên việc phân bổ chi phí bán hàng trong năm là không có. * Minh họa nghiệp vụ kế toán: - Theo hóa đơn số 000951 ngày 04/09/2010, chi tiền đi công tác cho nhân viên với số tiền 400.000 đồng Nợ TK 641 400.000 Có TK 111 400.000 - Theo hóa đơn số 010686 ngày 10/02/2010, chi tiền tiếp khách với số tiền 2.646.000 đồng Nợ TK 641 2.646.000 Có TK 111 2.646.000 - Theo hóa đơn số 0108287 ngày 07/07/2010, chi tiền mua mạch đơn Magic Light với số tiền 3.096.500 đồng Nợ TK 641 3.096.500 Có TK 111 3.096.500 ……………… -Chi phí dịch vụ mua ngoài khác năm 2010: Nợ TK 6417 16.202.451 Có TK 111 16.202.451 - Cuối năm, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 22.344.451 Có TK 641 22.244.451 2.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí lương nhân viên, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm… a.Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi - Hóa đơn dịch vụ mua ngoài - Bảng tính lương nhân viên b.Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp. * Minh họa nghiệp vụ kế toán: - Chi phí lương nhân viên năm 2010: Nợ TK 642 180.000.000 Có TK 1111 180.000.000 - Chi phí đồ dùng văn phòng năm 2010: Nợ TK 642 30.703.840 Có TK 1111 30.703.840 - Thuế, phí và lệ phí: Nợ TK 642 1.640.000 Có TK 1111 1.640.000 -Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2010: Nợ TK 642 124.397.412 Có TK 1111 124.397.412 ............... -Cuối năm, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 465.070.208 Có TK 642 465.070.208 2.5 Kế toán hoạt động tài chính: 2.5.1.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là thu lãi từ tiền gửi ngân hàng. a.Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Giấy báo có của ngân hàng b.Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính” để phản ánh khoản thu từ lãi ngân hàng. - Trong năm 2010, thu lãi TGNH , căn cứ vào chứng từ ngân hàng, kế toán hạch toán: Nợ TK 1121 1.681.968 Có TK 515 1.681.968 - Cuối năm, kết chuyển từ tài khoản 515 sang tài khoản 911: Nợ TK 515 1.681.968 Có TK 911 1.681.968 2.5.2.Kế toán chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính của công ty là khoản tiền chi trả lãi vay ngân hàng. a.Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Phiếu chi b.Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 635 – “Chi phí hoạt động tài chính” để phản ánh khoản chi trả lãi vay ngân hàng. - Trong năm 2010, chi nộp tiền trả lãi vay Ngân hàng, căn cứ vào phiếu chi số 465, kế toán hạch toán: Nợ TK 635 33.520.732 Có TK 1111 33.520.732 - Cuối năm, kết chuyển từ tài khoản 635 sang tài khoản 911 Nợ TK 911 33.520.732 Có TK 635 33.520.732 2.6.Kế toán các khoản thu nhập và chi phí khác: 2.6.1.Kế toán các khoản thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập nằm ngoài những khoản thu nhập kể trên. Đối với công ty chủ yếu là những khoản thu nhập như : thu nhập từ việc xử lý công nợ, thu nhập do chênh lệch kiểm kê hàng hoá, hoàn nhập dự phòng… Khoản thu nhập này chỉ chiếm giá trị nhỏ trong tổng số thu nhập của công ty. Kế toán sử dụng TK 711 – “Thu nhập khác” để phản ánh những khoản thu nhập bất thường này. Trong năm 2010, công ty không phát sinh các nghiệp vụ kế toán. 2.6.2.Kế toán các khoản chi phí khác: Chi phí khác là những khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động tài chính. Thông thường đó là các khoản chi có liên quan đến việc xử lý công nợ…và khoản chi này chỉ là khoản chi nhỏ trong công ty. Kế toán sử dụng TK 811 – “Chi phí khác”để phản ánh những chi phí bất thường này. Trong năm 2010, công ty không phát sinh các nghiệp vụ kế toán. 2.7.Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh của công ty là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của công ty. Kết quả kinh doanh của công ty được tiến hành vào cuối kỳ kế toán. Công ty sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán của đơn vị mình. - Kết chuyển doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511 1.213.518.824 Có TK 911 1.213.518.824 - Kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng: Nợ TK 911 909.770.060 Có TK 632 909.770.060 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 1.681.968 Có TK 911 1.681.968 - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 911 33.520.732 Có TK 635 33.520.732 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 22.344.451 Có TK 641 22.344.451 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 465.070.208 Có TK 642 465.070.208 Lợi nhuận trước thuế = (Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính) – (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí hoạt động tài chính) Trong năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là: (215.504.659) đồng - Kết chuyển lỗ trong năm 2010: Nợ TK 421 (215.504.659) Có TK 911 (215.504.659) 632 911 511 909.770.060 1.213.518.824 635 515 33.520.732 1.681.968 641 421 215.504.659 22.344.451 642 465.070.208 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH STT Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay Số năm trước (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 1.213.518.824 32.434.000 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 1 – 2) 10 1.213.518.824 32.434.000 4 Giá vốn bán hàng 11 VI.27 909.770.060 32.436.000 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 303.748.764 (2000) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1.681.968 8.519.091 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 33.520.732 19.112.635 -Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8 Chi phí bán hàng 24 22.344.451 26.000 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 465.070.208 346.226.115 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25) 30 (215.504.659) (356.847.659) 11 Thu nhập khác 31 12 Chi phí khác 32 13 Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 (215.504.659) (356.847.659) 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 16 Chí phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 VI.30 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52) 60 (215.504.659) (356.847.659) 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Chương III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN ĐĂNG Trong những năm trở lại đây, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều chuyển biến tốt, uy tín trên thị trường ngày càng được nâng cao, chất lượng sản phẩm được các nhà đầu tư đánh gia cao. Nhìn chung công tác kế toán tại công ty tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu sót do đó cần phải có những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Để doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đạt hiệu qủa cao hơn, thông tin kế toán được chính xác, kịp thời và công khai, cũng như việc kiểm soát kế toán được chặt chẽ hơn. Bản thân em là một sinh viên đang thực tập tại công ty, bằng những kiến thức đã học và những hiểu biết trong quá trình thực tập tại công ty, sau đây em xin dưa ra một số giải pháp nhằm hoàm thiện thêm thực trạng và nâng cao hơn doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh , khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công ty: - Tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào cách tổ chức bộ máy kế toán của công ty, Tổ chức bộ máy tốt có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với phòng kế toán mà còn cần thiết cho các phòng ban khác trong công ty. Do vậy, việc không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bộ máy kế toán là vấn đề công ty luôn phải quan tâm. Từ thực tế xem xét tổ chức bộ máy kế toán cho thấy: * Mô hình hoạt động của công ty còn nhỏ nên nhân sự của phòng kế toán còn ít, chính vì vậy một người phải đảm nhận nhiều công việc cùng lúc nên không đảm bảo được tiến độ công việc và không tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn khi hạch toán. Chính vì vậy công ty cần xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của công ty, xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của công ty, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể để công tác hạch toán kế toán của công ty được nhanh chóng, chính xác kịp thời và đầy đủ. * Trên cơ sở khối lượng tính chất nghiệp vụ cụ thể mà bố trí các cán bộ kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tránh để tình trạng kiêm nhiệm không đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Với số lượng kế toán như hiện nay, phải bố trí kiêm nhiệm những công việc có tính chất độc lập tương đối cho các nhân viên kế toán. * Công ty nên có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên trong toàn công ty, bồi dưỡng và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý, khoa học. Có phương thức quản lý hoạt động kinh doanh một cách khoa học, tạo mọi điều kiện cho bộ máy kế toán hoàn thành công việc. * Tham gia các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm nhằm hạn chế những sai sót nếu có trong quá trình tổ chức công tác hạch toán kế toán. * Công ty không ngừng tăng cường những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những nhân viên có thành tích trong công việc phát huy khả năng của họ đối với công ty. - Chất lượng sản phẩm và chế độ bảo hành: Công ty nên tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và thị trường đầu ra. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề chất lượng sản phẩm là mục tiêu quan trọng, quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Vì sản phẩm của công ty được sản xuất và lắp đặt theo đơn đặt hàng nên cần phải đảm bảo chất lượng và lắp đặt đúng thời hạn, Do đó đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao để đảm nhiệm công tác kiểm tra trước khi giao cho khách hàng. Vì sản phẩm của công ty khi lắp đặt cần độ chính xác và tỉ mỉ cao nên công việc bảo hành sẽ rất phức tạp và khó khăn, chính vì thế khâu chăm sóc khách hàng, bảo trì, bảo dưỡng cũng vô cùng quan trọng nhằm tạo lập sự tin tưởng của khách hàng, và uy tín cho công ty. Một trong những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty là việc tăng cường các hoạt động theo dõi và trách nhiệm đối với sản phẩm trong quá trình sử dụng, làm cho uy tín, sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty không ngừng được tăng lên. - Chính sách mở rộng thị trường và chiến lược kinh doanh: Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý với điều kiện của mình, trong đó chiến lược về mở rộng thị trường mục tiêu hiện nay đóng vai trò không nhỏ, chính vì vậy công ty nên quan tâm xây dựng những chính sách, chiến lược kinh doanh hữu hiệu nhằm mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Trong xu thế cạnh tranh như hiện nay doanh nghiệp nào có thị phần càng lớn thì càng có cơ hội phát triển và đứng vững trên thương trường hơn. Vì thế công ty nên chú trọng nhiều hơn vào khâu Marketing, quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình để thu hút hơn nữa sự chú ý của các đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu về sản phẩm mà công ty kinh doanh. Công ty cũng nên có hình thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn. * Đối với khách hàng thường xuyên: Có thể giảm trị giá hợp đồng theo tỉ lệ % nào đó nếu khách hàng ký kết với công ty một hợp đồng có giá trị lớn. Vào cuối quý hoặc cuối năm công ty nên tính toán giá trị giá các hợp đồng của khách hàng lớn để có ưu đãi phù hợp. * Đối với khách hàng không thường xuyên: Nếu khách hàng là những bạn hàng lâu năm của công ty thì cũng nên áp dụng các hình thức ưu đãi như giảm giá theo một tỷ lệ nhất định nào đó. * Nếu khách hàng không phải là bạn hàng lâu năm, nhưng lại ký kết một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng của phía khách hàng một tỷ lệ hoa hồng nào đó hoặc giảm giá bán trên hợp đồng. - Hoàn thiện chính sách phân phối: Để mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hóa các phương thức bán hàng công ty cần có những cơ chế, chính sách giá cả phù hợp để mở rộng thêm thị trường. Hiện tại, ngoài thị trường tiêu thụ chính là TP.HCM, công ty còn bán hàng và lắp đặt sản phẩm ở nhiều tỉnh thành khác trong cả nước. Chính vì vậy công ty nên đặt thêm văn phòng đại diện ở các khu vực miền Trung,Tây Nguyên...hoặc mở thêm các đại lý gửi hàng bán ở nhiều địa phương không chỉ riêng ở khu vực TP.HCM để giảm thiểu tối đa chi phí vận chuyển sản phẩm và nhân công khi đi lắp đặt. Đồng thời tiếp cận trực tiếp khách hàng, am hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Điều đó giúp công ty tiếp thu được ý kiến, thái độ của khách hàng về sản phẩm của công ty để dần hoàn thiện chính sách phân phối, nâng cao hiệu quả. - Quản lý tốt chi phí hoạt động kinh doanh: chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm hai khoản chi là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí là khoản bỏ ra để thực hiện doanh thu nhưng nó lại là các khoản chi phí của doanh nghiệp, do đó, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty cần phải có một số biện pháp hạn chế bớt những chi phí không cần thiết như: * Giảm thiểu tối đa chi phí vận chuyển sản phẩm và nhân công đến nơi lắp đặt bằng cách đặt văn phòng đại diện hoặc đại lý ở một số tỉnh thành trung tâm để việc di chuyển được dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm được thời gian và chi phí. * Giảm thiểu chi phí nhập khẩu các thiết bị từ nước ngoài: công ty cần có một đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, có trình độ có thể nghiên cứu và sản xuất được các thiết bị, linh kiện phục vụ cho quá trình tiêu thụ của công ty mà không nhất thiết phải nhập hàng từ nước ngoài vì mất nhiều thời gian, chi phí cao, thông qua nhiều thủ tục, giai đoạn phức tạp. * Chi phí lương cho nhân viên lắp đặt: hiện tại, đội ngũ nhận viên lắp đặt của công ty còn rất ít, đa số là thuê ngoài, vì vậy công ty cần quy định rõ thời gian lắp đặt trong bao lâu, cần thuê bao nhiêu nhân viên cho mỗi công trình để tránh trường hợp kéo dài thời gian, lạm dụng quá nhiều chi phí của công ty. Quản lý tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh được trình độ quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp. Để tiết kiện được hai loại chi phí này, công ty cần phải quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh, có kế hoạch và dự kiến cho từng khoản chi phí sử dụng, tránh tình trạng chi phí vượt nhiều so với kế hoạch. Để có thể thực hiện được điều này, công ty phải tiến hành phân công công việc, giám sát quá trình thực hiện công việc một cách nghiêm túc, đưa ra nhiều phương án lựa chọn để đem lại hiệu quả tối ưu nhất, giảm thiểu rủi ro, tránh được sự cố. - Trình tự luân chuyển bán hàng qua kho: Hiện nay ở công ty đã giảm bớt một trong các khâu của nghiệp vụ bán hàng qua kho: thủ kho vừa là người xuất hàng vừa là người thu tiền hàng của khách hàng, sau đó lập bảng kê số hàng đã bán, kế toán chỉ căn cứ bảng kê nộp cho thủ quỹ. Điều này không đúng với trình tự luân chuyển bán hàng qua kho đã quy định và không tránh khỏi sơ hở trong việc quản lý tiền hàng. Do đó, công ty cần tách rời nghiệp vụ giao hàng và nghiệp vụ thu tiền hàng của khách ở thủ kho để tránh thất thoát cho công ty. - Về công tác quản lý nợ phải thu của khách hàng: Tại công ty, hàng hóa được xuất bán và lắp đặt cho nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy, việc quản lý quá trình thu tiền bán hàng theo từng đối tượng khách hàng là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự tổ chức khoa học và hợp lý. Hiện nay, công ty đã tiến hành theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng thông qua các sổ chi tiết, sổ tổng hợp nợ phải thu. Tuy vậy những sổ này thực sự có tác dụng đối với công tác kế toán vì mới chỉ phản ánh được tình hình trả nợ thực tại của khách hàng với công ty mà chưa nêu được khách hàng trả nợ cụ thể như thế nào, để trên cơ sở đó công ty lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, góp phần ổn định tình hình tài chính. - Về các khoản thanh toán công nợ: Trong hoạt động kinh doanh thương mại, để giữ được khách hàng thường xuyên và cạnh tranh hiệu quả thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng không tránh khỏi tình trạng bán chịu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm mức tối thiểu việc chiếm dụng vốn từ phía khách hàng, theo em công ty cần có những biện pháp để đẩy nhanh khả năng thanh toán của khách hàng: * Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền, công ty nên đôn đốc khách hàng trả tiền, gửi thông báo yêu cầu khách hàng trả nợ. Nếu khách hàng không trả đúng hạn thì công ty nên ra hạn trong một thời hạn nhất định nhưng phải chịu một mức lãi suất trong thời gian đó. Hơn nữa, công ty phải tìm hiểu những khách hàng thường xuyên của mình để nắm chắc tình hình tài chính của họ. Như vậy mới có khả năng thi hồi vốn nhanh, giảm mức rủi ro các khoản nợ khó đòi, luân chuyển được vòng quay của vốn lưu động và mở rộng được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Phải có trao đổi thông tin thường xuyên về công nợ của khách hàng giữa phòng kế toán và phòng thị trường để quyết định xem có tiếp tục bán hàng hay ký hợp đồng nữa hay không? Có như vậy mới tránh được tình trạng nợ quá hạn từ phía khách hàng. - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Tùy vào số lượng khách hàng của mỗi công ty mà việc bán hàng trả chậm là thường xuyên hay không. Trong khi hiện nay công ty không lên kế hoạch thu nợ cụ thể cho từng khách hàng, điều này sẽ làm công ty bị động trong quá trình thu hồi nợ của khách hàng và rất có thể công ty sẽ lâm vào tình trạng nợ khó đòi. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, để đề phòng việc thất thu khi khách hàng không có khả năng thanh toán, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi. Lập dự phòng phải thu khó đòi là việc công ty tính trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp một khoản chi để khi có các khoản nợ khó đòi, không đòi được thì tình hình tài chính của công ty không bị ảnh hưởng. - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Do hình thức kinh doanh thực tế tại công ty nhiều khi phải mua hàng về kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối và lắp đặt nên việc này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên và liên tục của hàng hóa trong kho. Vì vậy, công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào giá vốn hàng bán phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá ghi sổ của kế toán hàng tồn kho. Cuối lỳ nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên cụ thể xảy ra trong kỳ kế toán tiến hành trích lập dự phòng. Việc lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho nhằm giúp công ty bú đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hóa tồn kho giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh giá trị thực tế thuần túy hàng tồn kho của công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Nói tóm lại, hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần việc cơ bản nhất bởi vì nó quyết định đến chất lượng toàn bộ công tác kế toán của công ty vì vậy cần thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu mua bán hàng hóa, chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả bán hàng, phản ánh tình hình biến động của giá vốn hàng hóa một cách đầy đủ cũng như tổ chức sổ kế toán chi tiết, tổng hợp khoa hoc để theo dõi, xác định đúng doanh thu kết quả, ứng dụng phương pháp hạch toán là công cụ hiện đại trong công tác quản lý. Đồng thời hoàn thiện việc lập kiểm tra và lưu chuyển chứng từ kế toán là cơ sở tổ chức đúng đắn kế toán ban đầu của cả quá trình tiêu thụ hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hóa. Cần tăng cường hơn nữa vai trò công tác hạch toán quản lý sản xuất kinh doanh biệt lập, tăng cường vai trò công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa phục vụ cung cấp thông tin và làm cơ sở để ra quyết định quản lý kinh doanh đúng đắn. Để phát huy vai trò chủ đạo không để thị trường đột biến thì công tác tài chính kế toán phải vừa là công cụ thúc đẩy hoạt động kinh doanh vừa phải là người giám sát và nâng cao tính hiệu quả kinh tế. Để làm tốt việc này thì kế toán phải tham gia từ đầu đến cuối, làm chức năng tham mưu về giá mua, giá bán chênh lệch giúp Giám đốc chỉ đạo các đơn vị phát huy thế mạnh của mình, chiếm lĩnh thị trường kinh doanh. Trên cơ sở thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí lưu thông, hạch toán trung thực kết quả giám sát kế hoạch tài chính, tiêu thụ, đồng thời tham gia các khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường, quản lý vốn có hiệu quả tránh những sơ hở không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sen Sáng. Hi vọng với những ý kiến đóng góp trên sẽ đem lại hiệu quả cao cho công tác kế toán của công ty nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Phần C: KẾT LUẬN Kế toán cho đến nay quả là một công cụ cực kỳ quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị nói riêng đang ngày càng phát huy mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp nắm bắt và theo kịp sự phát triển của thị trường. Hơn nữa đó còn là một nghệ thuật làm cho các con số biết nói một cách tổng hợp, chính xác, kịp thời.Với mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh tế, kế toán đã và đang được hiện đại hoá từng bước để thúc đẩy sự phát triển trong nền kinh tế hiện đại. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện doanh nghiệp sử dụng máy vi tính là một xu hướng tất yếu và thực tế nó đã nâng tầm phát triển của kế toán lên một thời kỳ mới. Việc xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được chính xác, kịp thời hay không, sẽ mang lại những thông tin rất cần thiết cho doanh nghiệp. Những thông tin mà nó cung cấp cho các nhà quản lý vô cùng quí giá giúp doanh nghiệp nắm rõ được tình hình hoạt động, chuyển biến của doanh nghiệp mình, và có những phương hướng kinh doanh mới, nhằm thúc đẩy việc tăng lợi nhuận, đồng thời giúp cho cơ quan chức năng theo dõi được cụ thể hoạt động của công ty đó và kịp thời có biện pháp điều chỉnh, xử lý. Từ đó các nhà quản lý có thể lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Sen Sáng, em đã bước đầu làm quen với công việc của một người kế toán, tìm hiểu được các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu kế toán xác định kết quả kinh doanh ở đơn vị. Có thể nói những thành tựu mà công ty đạt được như hiện nay là phần không nhỏ của công tác kế toán tài chính. Tuy nhiên có những bước phát triển mạnh mẽ hơn đòi hỏi công ty phải tăng cường công tác quản lý, tổ chức kịp thời công tác kế toán nhằm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sự hiểu biết về thực trạng công ty cũng như áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế của em còn ở mức hạn chế nên những ý kiến em trình bày ở trên không tránh khỏi những sai sót và chưa thực sự chính xác, kính mong được sự xem xét, chỉ bảo tận tình của Quý Thầy Cô cùng các Anh Chị trong công ty để báo cáo của em có thể hoàn thành một cách tốt đẹp và hoàn thiện hơn những kiến thức em được học ở trường. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! MỘT SỐ CHỨNG TỪ KÈM THEO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockilo14 .doc
Tài liệu liên quan