Ngày nay, dầu mỏ và khí đốt vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu, có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam thì nguồn năng lượng này lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Được thiên nhiên ưu đãi về nguồn dầu khí, trữ lượng dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa và ngoài khơi Việt Nam là khá lớn. Ngành dầu khí Việt Nam ra đời từ những năm 1970. cho đến nay, trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, ngành dầu khí Việt Nam đã trải qua một chặng đường không ít khó khăn và thử thách. Mặc dù vậy, ngành dầu khí Việt Nam vẫn chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta. Đặc biệt, trong những năm qua, các hoạt động thăm dò, khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt nam đã có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công công cuộc nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc phát triển ngành dầu khí nước ta theo quy mô rộng lớn hơn, hiện đại hơn, tương xứng với tiềm năng dầu khí của đất nước là một yếu tố vô cùng quan trọng và thiết yếu.
106 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 758 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khai thác và xuất khẩu dầu khí tại Việt Nam: thực trạng và các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị tường.
ã Chưa có biện pháp tối ưu khắc phục tác động tiêu cực của hoạt động khai thác dầu khí với môi trường lao động và môi trường sinh thái.
chương III: Một số giải pháp phát triển ngành dầu khí việt nam
I. Những thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
- Cùng với chính sách mở cửa của Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài 1987 và Luật dầu khí 1993, Việt Nam đã thu hút được các công ty dầu khí lớn trên thế giới vào ngành khai thác dầu khí. Sự cạnh tranh giữa các công ty này là động lực thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu dầu của Việt Nam
- Như đã đề cập đến ở phần đầu chương I, Việt Nam có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển ngành dầu khí: Với diện tích thềm lục địa rộng, nhiều mỏ dầu khí đã được phát hiện và xác minh với trữ lượng lớn ở các bể địa chất trên đất liền và ngoài khơi. Đó sẽ là nguồn tài nguyên quý giá góp phần tăng thu cho ngân sách đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Lực lượng lao động Việt Nam nhiều và rẻ. Năng lực, khả năng chuyên môn của cán bộ ngành dầu khí ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ cán bộ chuyên gia dầu khí người Việt Nam thuộc tất cả các lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, rất nhiều các nhà địa chất, chuyên gia dầu khí Việt Nam đã trải qua trường học liên doanh Việt Xô Petro ngày càng có năng lực khả năng chuyên môn sâu. người lao động trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí Việt Nam đã dần dần chiếm lĩnh các đỉnh cao của công nghệ trong ngành dầu khí.
- Chúng ta được thừa hưởng những kinh nghiệm, thành tựu của khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới cho phép việc thăm dò, tìm kiếm và khai thác dầu mỏ của ta có hiệu quả hơn.
- Chúng ta được sự giúp đỡ tận tình của Liên Xô trước đây về vốn, vật tư - kỹ thuật, chuyên gia trong những bước đi ban đầu của ngành công nghiệp dầu khí
2. Khó khăn
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, ngành dầu khí Việt Nam vẫn gặp phải những khó khăn nhất định. Đó là:
+ Phần lớn các giàn khoan, khu vực khai thác cằm xa đất liền, công tác dịch vụ khó khăn hay bị ảnh hưởng nhiều của thời tiết do đó làm tăng chi phí bảo dưỡng và sửa chữa.
+ Đầu tư cho thăm dò, khai thác tốn kém, mà đối với một nước kém phát triển như chúng ta thì yếu tố quyết định là nguồn vốn, nguồn lực về trình độ kỹ thuật. Hơn nữa, tỷ lệ rủi ro trong hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí là rất lớn.
+ Thiếu vốn đầu tư và hạ tầng kinh tế.
+ Thiếu nguồn tài nguyên năng lực thương mại cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá.
+ Thiếu lực lượng lao động kỹ thuật lành nghề.
+ Chúng ta luôn bị thua thiệt về giá, chịu ảnh hưởng và bị động từ các nước xuất khẩu lớn và các nước nhập khẩu nhiều.
II. Định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam
1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển ngành công nghiệp dầu khí đến 2020
Theo mục tiêu và định hướng lớn phát triển công nghiệp, năm 2020 Việt Nam về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp hoá theo định hướng xã hội chủ nghiã. Hình thành nền kinh tế năng động tự chủ đủ sức cạnh tranh hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam á, bắt kịp với trình độ phát triển tiên tiến trong một số ngành và lĩnh vực dựa trên sự tiếp nhận, chuyển giao công nghệ gắn liền với xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ nội sinh.
Tốc độ phát triển cao trong công nghiệp, đóng góp phần quyết định vào sự tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân một cách tương ứng đồng thời hình thành cơ cấu kinh tế phù hợp với công nghiệp hoá hiện đại hoá trong đó công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm trên 90% và còn trên dưới 50% trong GDP. Lao động công nghiệp chiếm khoảng một nửa trong tổng lao động xã hội.
Công nghiệp có sức lực cần thiết kết hợp với khả năng liên kết quốc tế, trang bị cho các ngành và các hoạt động kinh tế xã hội với công nghệ tiên tiến và hiện đại, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái sử dụng phổ cập những tiến bộ mới nhất của công nghệ sinh học. Tiếp cận và hội nhập với nền kinh tế và công nghiệp khu vực và thế giới.
Hình thành một cơ cấu công nghiệp trong đó công nghiệp chế biến và chế tạo là chủ yếu, một số ngành công nghiệp nặng phát triển trên cơ sở lợi thế về tài nguyên và nhu cầu thiết yếu của đất nước đã có vai trò quan trọng trong nền kinh tế như công nghiệp lọc dầu hoá dầu và hoá chất cơ bản vật liệu xây dựng, luyện kim, tiến tới có điện nguyên tử.
Công nghiệp thông tin thâm nhập sâu rộng trong các lĩnh vực quản lý, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Viễn thông Việt Nam sánh ngang với các nước tiên tiến trong khu vực. Việt Nam vào 2020 được đặt vào hàng ngũ các nước phát triển mới, tiếp cận bước đầu vào nền văn minh mới- xã hội thông tin.
2. Phương hướng phát triển
Công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. trong những năm trước mắt, dầu khí đã đang và sẽ là một vấn đề kinh tế và chính trị có ý nghĩa chiến lược,, một trọng điểm ưu tiên trong kế hoạch phát triển của đất nước. Để góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, tranh thủ nắm bắt cơ hội vượt qua mọi thách thức không có con đường nào khác là phải nhanh chóng phát triển ngành công nghiệp dầu khí.
Tiềm năng dầu khí nước ta mặc dù qua tìm kiếm, thăm dò đã được xác minh về trữ lượng nhưng chúng ta vẫn chưa có các dữ liệu về địa chất đầy đủ và toàn diện để đánh giá chính xác tài nguyên dầu khí ở lãnh thổ đất liền, hải đảo, thềm lục địa và vùng địa quyền kinh tế. Do đó công việc tìm kiếm, thăm dò cần phải được đẩy mạnh hơn nhằm phục vụ kịp thời cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Theo dự báo của nhiều nhà khoa học và quản lý nhu cầu tiêu dùng xăng dầu các loại trong 5 năm tới ở nước ta khoảng 55 triệu tấn. Tăng bình quân khoảng 10% năm. trong khi đó, sản lượng xăng dầu thành phẩm sản xuất trong nước do nhà máy lọc dầu số 1 cung cấp đến 2005 khoảng 7,5 triệu tấn. Để đảm bảo cân đối nhu cầu tiêu dùng xăng dầu trong nước chúng ta buộc phải nhập khẩu khoảng 47,5 triệu tấn trong 5 năm tới. Muốn sớm thoát khỏi tình trạng này bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò dầu khí phải ưu tiên phát triển lĩnh vực hạ nguồn. Đây là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách vừa đòi hỏi thời gian dài và kinh phí lớn
Bảng 19: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm xăng dầu ở Việt Nam đến 2020
(Đơn vị: nghìn tấn/năm)
Sp Năm
2000
2005
2010
2015
2020
1. LPG
254,0
508,0
892,0
1434,0
2103,0
2. Gasoline
1943,0
2950,0
5040,0
8112,0
11341,0
3. Kerosene
311,0
336,0
377,0
417,0
450,0
4. Nhiên liệu phản lực
378,0
551,0
884,0
1332,0
1741,0
5.Diesel
3506,0
4822,0
7168,0
9993,0
12320,0
6. Dỗu hoả
1143,0
1724,0
2853,1
4362,0
4544,0
7. Dỗu nhờn
189,0
257,0
383,0
544,0
688,0
8. Bitumen
186,0
260,0
410,0
608,0
804,0
Tổng
7910,0
11408,0
18007,1
26802,0
33991.0
Nguồn: Petrovetnam review vol 4 2001
Vì vậy, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chỉ rõ trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2010 “xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim, có khí chế tạo hoá chất cơ bản, phân bón vật liệu xây dựng với bước đi hợp lí phù hợp với điều kiện vốn công nghệ thị trường phát huy được hiệu quả”. Đặc biệt trong phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001- 2005, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chỉ ra cụ thể định hướng phát triển ngành công nghiệp dầu khí “ngành dầu khí tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm kiếm khai thác để tăng thêm khả năng khai thác dầu khí. Sản lượng khai thác đầu năm 2005 đạt 27-28 triệu tấn quy đổi. Đẩy mạnh công tác phát triển mỏ và xây dựng đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn, nhà máy lọc dầu số một đưa vào vận hành năm 2004 nhằm đạt sản lượng 6 triệu tấn xăng, dầu và các sản phẩm dầu vào năm 2005. Ngoài ra sẽ tiến hành một số công tác chuẩn bị cho việc xây dựng nhà máy lọc dầu số hai, đường ống dẫn khí và cơ sở chế biến sử dụng khí ở khu vực Tây Nam, ở đồng bằng sông Hồng. Tận dụng khả năng để đầu tư ra nước ngoài nhằm phát triển lâu dài ngành dầu khí nước ta”.
Đây chính là con đường chung cho ngành dầu khí nắm được cơ hội và vượt lên thách thức để phát triển. Xuất phát từ những định hướng trên nghành dầu khí Việt Nam đã nêu ra mục tiêu phấn đấu từ nay đến 2020 là: Xây dựng nghành dầu khí Việt Nam phát triển toàn diện đưa tổng công ty dầu khí Việt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh, hoạt động đa ngành tham gia tích cực và bình đẳng vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đảm bảo an ninh nhiên liệu năng lượng cung cấp phần lớn các sản phẩm hoá dầu cho đất nước đồng thời tích cực góp phần vào việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Để đạt được mục tiêu trên, tổng công ty dầu khí Việt Nam đã đưa ra những phương hướng hoạt động tổng thể đến 2020 như sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí nhằm sớm xác định tiềm năng dầu khí của đất nước làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển ngành dầu khí.
- Tích cực gia tăng sản lượng khai thác dầu khí góp phần đảm bảo cân đối ngân sách quốc gia đồng thời tạo tiền đề phát triển toàn diện ngành công nghiệp dầu khí của đất nước.
- Đẩy mạnh khâu chế biến nhằm đảm bảo nhiên liệu cho phát triển đất nước đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu đặc biệt là nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho ngành công nghệ dệt và may mặc, sản xuất phân đạm, chất nổ, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như dầu nhờn, nhựa đường, chất tổng hợp
- Phát triển công tác dịch vụ dầu khí nhằm đảm bảo cung cấp 60-70% dịch vụ cho nhu cầu công nghiệp dầu khí. Song song với việc phát triển dịch vụ kĩ thuật trong ngành, tổng công ty dầu khí Việt Nam tích cực hỗ trợ các ngành, các bộ, địa phương tham gia ngày càng nhiều vào cung cấp dầu khí từ khâu tìm kiếm, thăm dò đến chế biến, vận chuyển dầu khí.
- Phát triển thương mại dầu khí, tham gia vào tiến trình kinh doanh dầu thô quốc tế và xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu khí
- Từng bước phát triển các hoạt động ra nước ngoài cả về thăm dò và khai thác dịch vụ và thương mại nhằm đảm bảo nguồn cung cấp dầu khí lâu dài cho đất nước.
- Phát huy nội lực, kết hợp khéo léo với hợp tác đầu tư nước ngoài hội nhập bình đẳng vào cộng đồng dầu khí khu vực và quốc tế.
- Nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng các chính sách và biện pháp tiên tiến để bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí ngoài biển và trên đất liền.
- Tập trung và khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ quản lí và công nhân kỹ thuật đủ sức đáp ứng nhu cầu phát triển và xây dựng ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam hoàn chỉnh.
III. Một số giải pháp phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong những năm tới
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thăm dò khai thác dầu khí và tiến tới đạt hiệu quả kinh tế dự kiến trong hoạt động chế biến kinh doanh sản phẩm dầu khí, xét tới yêu cầu vốn lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến trong các hoạt động, xét tới những khó khăn và thuận lợi cho sự phát triển ngành công nghiệp này, Tổng công ty dầu khí Việt Nam cần nhanh chóng triển khai các giải pháp sau:
1. Nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ
Công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ ứng dụng trong các khâu hoạt động từ tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí tới chế biến tàng trữ sản phẩm dầu, hoá dầu trong các ngành dầu khí vô cùng quan trọng.
Chỉ có không ngừng tiến hành nghiên cứu khoa học, đổi mới cách thức tổ chức, quản lý và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh thì khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ và tổ chức quản lý giữa tổng công ty và các nước trong khu vực Đông Nam á mới được rút ngắn. Đổi mới công nghệ và nghiên cứu khoa học, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của toàn ngành, góp phần thực hiện mục tiêu kế hoạch sản xuất Tổng công ty đề ra. trong những năm tới công tác đổi mới và phát triển khoa học công nghệ dầu khí cần phải được thực hiện theo những hướng sau:
1.1. Tăng cường tiềm lực và đổi mới công tác khoa học công nghệ của ngành dầu khí.
Đổi mới và phát triển các đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ ngành và các cơ sở để phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả hơn trong nghiên cứu khoa học công nghệ, tạo khả năng hợp tác tốt nhất giữa các đơn vị với nhau, không chỉ có ý nghĩa hỗ trợ về kiến thức khoa học kỹ thuật, tư vấn khoa học công nghệ mà còn hỗ trợ lẫn nhau về vốn, thiết bị và nhân lực. Điều động cán bộ có năng lực và kinh nghiệm thực tế về công tác tại các cơ sở nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kết hợp nghiên cứu cơ bản về dịch vụ khoa học công nghệ, nâng cao mức thu nhập của cán bộ khoa học công nghệ, khen thưởng thích đáng các công trình có giá trị khoa học và thực tiễn. Đổi mới và hoàn thiện tổ chức hệ thống nghiên cứu, kết hợp với đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém thiếu hiệu quả trong công tác này, thực thi chính sách con người là nhiệm vụ trung tâm của quá trình đổi mới và hoàn thiện công tác khoa học công nghệ với cơ chế mềm dẻo, uyển chuyển, linh hoạt, năng động để lắp ráp phù hợp với hoạt động sáng tạo của người làm khoa học. cần nhận thức một cách biện chứng vế đầu tư cho khoa học công nghệ là đầu tư cho phát triển. Tăng kinh phí cho các hướng nghiên cứu khoa học công nghệ ưu tiên. Đa dạng hoá các nguồn kinh phí, kể cả vốn đóng góp của các công ty nước ngoài, liên kết liên doanh với các cơ quan khoa học công nghệ trong và ngoài nước, đặc biệt liên doanh với các công ty dầu khí nước ngoài trong lĩnh vực sử dụng công nghệ cao.
1.2. Hợp tác trong công tác khoa học công nghệ.
Tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng dịch vụ hoạt động dịch vụ dầu khí, đa phương, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo độ an toàn cao. Phát triển mạnh hợp tác quốc tế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển giao, chuyển dịch công nghệ và kỹ thuật vào Việt Nam. Mở rộng và phát triển hợp tác hơn nữa với các cơ quan khoa học công nghệ trong và ngoài nước để tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhất là sự hợp tác hữu cơ và phối hợp chặt chẽ có hiệu qủa giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc tổng công ty.
Trong các khâu tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến sản phẩm dầu khí, hoá dầu, thì công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ ứng dụng cần triển khai theo các hướng sau:
- áp dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực thăm dò khai thác, để đánh giá tiềm năng, trữ lượng dầu khí đặc biệt ở vùng nước sâu, xa bờ làm gia tăng trữ lượng dầu khí Việt Nam.
- áp dụng công nghệ hiện đại chế biến sâu đạt tiêu chuẩn quốc tế cho các nhà máy lọc dầu, chế biến dầu thô thành các sản phẩm có giá trị cao.
- áp dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực phát triển mỏ, khoan khai thác để tối ưu hoá quá trình phát triển mỏ, tăng cường hệ số thu hồi dầu, kéo dài tuổi thọ của mỏ, phát triển các mỏ nhỏ, mỏ ở vùng nước sâu, xa bờ, có phương pháp kỹ thuật mới, kinh tế xử lý các mỏ khí có hàm lượng CO2 quá cao, áp dụng công nghệ mới đảm bảo khai thác, vận chuyển dầu khí an toàn, tăng sản lượng khai thác.
- Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm hoá dầu có chất lượng cao đảm bảo thay thế nhập khẩu, có thể xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
- Phát triển mạnh các công nghệ sử dụng khí trong công nghiệp hoá dầu trên cơ sở sử dụng khí để sản xuất như các sản phẩm: chất dẻo, sợi tổng hợp, phân bón, chất tẩy rửa tổng hợp, thay thế nhập khẩu có giá trị kinh tế cao.
- ứng dụng công nghệ mũi nhọn tiên tiến trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điểu khiển tự động hoá, sinh hóa học, vật liệu mới phục vụ sản xuất. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 để tăng khả năng cạnh tranh của tổng công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động đồng đều các lĩnh vực.
- Nghiên cứu các giải pháp quản lý, xử lý hoá chất, các chất thải độc hại (có liên quan đến hoạt động dầu khí), nghiên cứu hiện trạng và sự biến đổi môi trường kinh tế - xã hội ở những khu vực có tiến hành các hoạt động dầu khí. Nghiên cứu đánh giá rủi ro các công trình mới và đang vận hành, các điều kiện và môi trường lao động, đánh giá ăn mòn, đề xuất giải pháp chống ăn mòn trong công nghiệp dầu khí.
2. Tổ chức quản lý, đào tạo nhân sự
Đối với bất cứ ngành công nghiệp nào, bên cạnh yếu tố vốn và công nghiệp kỹ thuật, yếu tố con người vẫn là nguồn lực cơ bản, quan trọng góp phần đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố nhân lực lại càng có ý nghĩa quan trọng trong ngành dầu khí, có đặc trưng sử dụng vốn lớn, công nghệ kỹ thuật cao, môi trường hoạt động có tính quốc tế và cạnh tranh đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực luôn là giải pháp có tính thực tiễn và chiến lược nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động dầu khí của Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Để phát huy hiệu quả công tác đào tạo, Tổng công ty dầu khí cần quan tâm tới các vấn đề sau:
2.1. Sớm hình thành quy hoạch công tác đào tạo
Quy hoạch công tác đào tạo cần sớm được hình thành từ cơ quan cho đến các đơn vị cơ sở của tổng công ty với nội dung đào tạo phù hợp từng giai đoạn phát triển của tổng công ty, xây dựng trên cơ sở nhu cầu thực tế và khả năng thực hiện của đơn vị. Giai đoạn hiện nay cần thực hiện chương trình đào tạo nhằm đảo bảo tiếp thu công nghệ mới (của nước ngoài) phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí. Những chương trình đào tạo giúp cán bộ làm quen, thích nghi và sử dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực chế biến dầu khí cũng cần sớm được tổ chức, đảm bảo yêu cầu nhân sự có trình độ chuyên môn về quản lý kinh tế, công nghệ cao hoạt động trong các dự án khâu sau sắp được triển khai.
2.2. Đa dạng hoá nội dung và hình thức đào tạo
- Cần phải đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật đa ngành cho cán bộ khoa học công nghệ, nâng cao phương tiện thiết bị nghiên cứu tổng hợp đa ngành, thông tin khoa học công nghệ.
Bên cạnh chú trọng hình thức đào tạo chuyên sâu, nâng cao kiến thức chuyên môn từng lĩnh vực hoạt động, từng giai đoạn phát triển cũng cần quan tâm xây dựng các chương trình đào tạo cơ bản, dài hạn trong mọi khâu hoạt động của ngành.
- Nội dung các chương trình đào tạo ở các khâu thăm dò khai thác chế biến dầu khí cũng cần phải vừa cụ thể, vừa mang tính tổng quát, cung cấp không chỉ cách xử lý tình huống cụ thể và cả phương pháp luận giúp các học viên vận dụng xử lý các tình huống đa dạng, phong phú trong từng lĩnh vực hoạt động.
- Tổ chức các khoa học tin học, ngoại ngữ bên cạnh đào tạo nghiệp vụ chuyên môn giúp các cán bộ chuẩn bị kỹ năng giao tiếp, kiến thức chuyên môn vững, khả năng xử lý thông tin thành thạo để hợp tác tốt với chuyên gia nước ngoài.
- Việc đào tạo có thể do cán bộ trong nước hoặc cán bộ nước ngoài. Bên cạnh đó, cần chủ động hợp tác với các trường đại học, trung tâm đào tạo chuyên ngành dầu khí của nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ về tài liệu, thiết bị giảng dạy và học bổng cho cán bộ của Tổng công ty.
- Song song đào tạo lý thuyết, chú ý đào tạo thực tiễn cho cán bộ chuyên viên của Tổng công ty. Đặc biệt đội ngũ cán bộ kinh doanh của Tổng công ty cần có nhiều cơ hội tham gia vào các cuội hội thảo trao đổi kinh nghiệm quản lý thương mại, cùng chuyên gia nước ngoài có điều kiện tham gia những chuyến công tác thực tế ngắn hạn tích luỹ kinh nghiệm thực tế.
- Tăng cường đào tạo cán bộ sau đại học chuyên sâu về quản lý kinh tế, công nghệ. Việc đào tạo theo chiều rộng để nâng đồng đều trình độ quản lý, công nghệ của cán bộ công nhân viên hoạt động trong ngành là rất quan trọng. Song Tổng công ty cũng cần tăng cường các chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ về quản lý kinh doanh, về ứng dụng công nghệ và nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực hoạt động. Có như vậy số lượng và chất lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh doanh, cán bộ các ngành kinh tế mới được cải thiện rõ rệt, góp phần thực hiện tốt hơn mục tiêu hợp tác sản xuất kinh doanh với nước ngoài của Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Chỉ với trình độ tương đương các chuyên gia nước ngoài và với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật của Tổng công ty mới đẩy nhanh tiến trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý của nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động dầu khí.
2.3 Lựa chọn cán bộ đào tạo và sử dụng cán bộ sau đào tạo hợp lý.
- Việc lựa chọn cán bộ đào tạo là khâu rất quan trọng, đảo bảo hiệu quả phát triển nguồn nhân lực, phát huy hết tiềm năng của người lao động.
- Sử dụng cán bộ đào tạo là khâu cuối cùng quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình đào tạo. Tổng công ty phải có chính sách sử dụng cán bộ công nhân viên đã được đào tạo sao cho có thể khai thác, sử dụng được kiến thức kỹ năng của cán bộ được đào tạo theo nguyên tắc đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng nơi.
- Lựa chọn cán bộ là quá trình liên tục. Từ chỗ phát hiện cán bộ có năng lực, cử người đi đào tạo, Tổng công ty cũng cần chú ý tới hiệu quả của cá nhân sau đào tạo lại một lần nữa phát hiện người có năng lực chuyên môn, tư chất quản lý tốt trong công việc để tiếp tục nâng cao. Quá trình phát hiện và đào tạo là tương hỗ, thúc đẩy sự phát triển, bộc lộ tiềm năng của các cán bộ, cần được tổng công ty chú ý.
3. Cải tiến cơ chế quản lý về thương mại
Đây là việc cần làm ngay của Tổng công ty dầu khí để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ sở hơn nữa. Tổng công ty dầu khí cần trao quyền tự chủ cho các công ty liên doanh, không duy trì hệ thống quản lý cũ, bàn giao cho các công ty đàm phán trình kết quả cho tổng công ty phê duyệt. Với việc trao quyền tự chủ cho các công ty kinh doanh, Tổng công ty chỉ đưa ra những định hướng lớn về công tác kinh doanh cho các công ty dựa trên những phân tích, đánh giá của các bộ phận chuyên môn về giá dầu hàng ngày, đưa ra giá sàn/giá trần từ 2 - 3 hệ thống thông tin về diễn biến cập nhật của giá dầu cho đơn vị tự quyết định mức giá thích hợp để kinh doanh.
Với quyền tự chủ kinh doanh, các đơn vị cơ sở kinh doanh có cơ hội nắm bắt thời cơ, giá cả thuận lợi để đàm phán, ký hợp đồng với đối tác nước ngoài. Điều này giúp bộ máy quản lý, thương mại của đơn vị kinh doanh năng động, nhạy bén không ngừng theo dõi biến động thị trường, chịu trách nhiệm nhiều hơn về kết quả kinh doanh. Thêm vào đó, hoạt động quản lý của tổng công ty bớt chồng chéo, phức tạp.
Bộ máy quản lý của Tổng công ty không còn tham gia trực tiếp xử lý các công việc mang tính sự vụ của đơn vị mà chuyên tâm nghiên cứu ra định hướng phát triển của tổng công ty và giám sát kết quả hoạt động của các thành viên kinh doanh. Điều này giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên cũng như hiệu quả quản lý của Tổng công ty.
4. Tăng cường nghiên cứu mở rộng thị trường.
Giai đoạn trước năm 1998, Tổng công ty dầu khí mới chỉ chủ yếu xuất khẩu dầu thô và sản phẩm dầu với lượng ít ỏi là Condensat (cho Trung Quốc). việc kinh doanh sản phẩm dầu nhập khẩu trên thị trường nội địa mới được tổ chức với quy mô nhỏ, lượng tiêu thụ không nhiều, kênh phân phối sản phẩm dầu của Tổng công ty chủ yếu là bán buôn trực tiếp cho khách hàng lớn. Hình thức bán sản phẩm qua đại lý chưa phát triển, số lượng đại lý ít, thị trường bán lẻ Tổng công ty chưa thực thực sự thâm nhập được nhiều. Riêng với sản phẩm khí hoá lỏng, dù nắm ưu thế là nguồn cung sản phẩm nội địa duy nhất song hình thức tiêu thụ sản phẩm mới chỉ tập trung vào lĩnh vực bán buôn. Giai đoạn tới, khi các dự án lọc, hoá dầu, dự án sản xuất nhựa đường, sản xuất khí... đi vào hoạt động, lượng sản phẩm dầu khí Tổng công ty cũng sẽ tăng lên gấp nhiều lần so với giai đoạn hiện tại. Tổng công ty cũng sẽ phải chuẩn bị tốt khâu phân phối, dự trữ sản phẩm để hoạt động kinh doanh tiến triển thuận lợi nhằm mục tiêu chiếm lĩnh 40% thị trường tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu và LPG trong nước, tăng khả năng thâm nhập thị trường sản phẩm dầu của khu vực.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chuẩn bị khâu phân phối vì thế là vô cùng quan trọng. Tổng công ty cần tập trung chuẩn bị theo huớng sau:
4.1 Xúc tiến xây dựng hệ thống tổng kho, kho trung chuyển và mạng lưới phân phối sản phẩm dầu khí trong nước
- Với hệ thống tổng kho đầu mối có tổng dung tích lớn gần 300.000 m3 cần quan tâm xây dựng các kho trung chuyển rải khắp từ bắc tới nam để tăng hiệu quả kinh doanh, các sản phẩm từ tổng kho đầu mối, phát triển thị trường rộng, đều về mặt địa lý và cung ứng kịp thời cho hệ thống cây xăng lẻ.
- Đầu tư phương tiện chuyên chở xăng dầu cũng hết sức cần thiết, gắn liền với việc đầu tư xây dựng các tổng kho.
- Để đạt mục tiêu chiếm lĩnh 40% thị phần xăng dầu cả nước vào năm 2005, Tổng công ty cần đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống cây xăng và mạng lưới các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc. Đầu tư xây dựng các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đông đảo sẽ là bước chủ chốt giúp nâng cao doanh số bán lẻ xăng dầu của Tổng công ty, đặt nền tảng để chiếm lĩnh thị trường trên quy mô rộng.
- Tổng công ty cũng cần có biện pháp khuyến khích, phát triển hoạt động của các đại lý sản phẩm xăng dầu. Đây là kênh phân phối sản phẩm rất hữu hiệu do có điều kiện trực tiếp tiếp xúc với thị trường tiêu thụ lẻ, do người tiêu dùng lẻ thường xuyên tham gia khảo sát chất lượng, giá cả sản phẩm ở các đại lý này.
4.2 Tiến hành công tác xúc tiến, quảng cáo sản phẩm, gia tăng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước với sản phẩm do công ty cung cấp.
Công tác xúc tiến quảng cáo có vai trò rất quan trọng, quyết định hành vi mua sản phẩm của người tiêu dùng. Tổng công ty phải tăng cường hơn nữa việc quảng cáo về chất lượng các sản phẩm, uy tín của tổng công ty, cải tiến mẫu mã bao bì hàng hoá để khêu gợi sự tò mò, thích thú của khách hàng, chú trọng cả chất lượng lẫn độ an toàn của sản phẩm nhằm làm khách hàng tin tưởng khi quyết định đến với sản phẩm do tổng công ty cung cấp.
Việc quảng cáo cần được phổ biến rộng rãi dưới mọi hình thức. Có thể tiến hàng quảng cáo trên radio và tivi song cần đặc biệt chú trọng hình thức quảng cáo trên pano, áp phíc lớn, hấp dẫn ở những đường phố trung tâm, trên phương tiện giao thông. Hình ảnh và thông điệp quảng cáo phải đặc biệt hấp dẫn và phù hợp với tập quán và truyền thống của người Việt. Kết quả thống kê cho thấy, 65% thành công của tiêu thụ sản phẩm là khả năng hấp dẫn người tiêu dùng qua thông điệp và hình ảnh quảng cáo sản phẩm.
Tổng công ty cần tổ chức nhiều hơn những cuộc hội thảo về chất lượng sản phẩm, các cuộc gặp gỡ với người tiêu dùng để tuyên truyền về các sản phẩm Tổng công ty cung cấp. Ngoài ra, các hình thức khuyến mại như:giảm giá sản phẩm, tặng quà lưu niệm, tặng phiếu giảm giá,... cũng được quan tâm đặc biệt trong giai đoạn đầu của hoạt động kinh doanh nhằm tạo uy tín, cảm tình với khách hàng, tiến tới chiếm lĩnh thị trường sâu hơn.
Cho đại lý phân phối sản phẩm, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cũng như các khách hàng mua sản phẩm dầu khí lớn của Tổng công ty được hưởng ưu đãi về phương thức thanh toán như: trả tiền hàng chậm, trả từng khoản định kỳ, chiết khấu % giá bán...
4.3. Nghiên cứu khả năng xuất khẩu một phần sản phẩm dầu khí ra thị trường khu vực
Tổng công ty dầu khí cần nghiên cứu hướng xuất khẩu của sản phẩm dầu khí ra thị trường các nước. Muốn vậy, ngay từ bây giờ, tổng công ty cần hình thành một ban chuyên nghiên cứu tình hình thị trường sản phẩm dầu khí trong khu vực làm cơ sở cho hoạch định các bước phù hợp xuất khẩu sản phẩm dầu khí nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai.
5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một bộ phận rất quan trọng trong mọi ngành công nghiệp đặc biệt là ngành dầu khí. Trong những năm tới, công tác đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cần phải triển khai theo các hướng sau:
Đầu tư các thiết bị khoan được tự động hoá để nâng cao tốc độ thi công. Đồng thời với việc đầu tư, mua các thiết bị hiện đại, cần khoan, choòng khoan... cần phải đổi mới công nghệ khoan để nâng cao hiệu quả công tác khoan. Đối với các công trình xây lắp biển, khai thác vận chuyển dầu khí, cần tiến hành khảo sát phần dưới nước để sửa chữa, gia cố, thay thế từng phần các kết cấu thép của giàn cố định bị xuống cấp do bị tác động mạnh của môi trường. Các thiết bị khai thác, thiết bị an toàn, các thiết bị công nghệ phụ trợ khác cần đầu tư bằng các thiết bị hiện đại của các nước công nghiệp phát triển đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống đường ống dẫn khí, các trạm xử lý và phân phối khí được đầu tư theo hướng các thiết bị được chế tạo lắp đặt đúng tiêu chuẩn quốc tế và được các công ty đăng kiểm quốc tế cấp chứng chỉ.
Trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật cần gia công chế tạo lắp đặt các kết cấu kim loại, chân đế các giàn cố định ,xây lắp, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình biển, xây lắp các đường ống dẫn dầu, khí.
Chú trọng đẩy mạnh xây dựng, phát triển và đầu tư cơ sỏ vật chất kỹ thuật cho dịch vụ chuyên ngành như: xử lý số liệu dầu khí, phân tích thí nghiệm, các dịch vụ cho khoan, khai thác,... cố gắng hình thành ngay một tổ chức đủ mạnh về dịch vụ khoan thăm dò ở Việt Nam. Bước đầu đầu tư cơ sở vật chất vào lĩnh vực công nghệ cao, chế tạo các thiết bị đo địa vật lý giếng khoan, dịch vụ đo địa vật lý, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế.
Tiếp tục đầu tư xây dựng các căn cứ dịch vụ dầu khí với các trang thiết bị hiện đại phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động dầu khí.
Chú trọng tập trung trang thiết bị cho các dịch vụ chuyên ngành mang lại hiệu quả cao như: Xây dựng đội tàu dịch vụ dầu khí, các phương tiện thuỷ vận chuyển các sản phẩm lọc hoá dầu, các cơ sở gia công kết cấu kim loại phục vụ xây lắp các công trình biển, các xưởng sửa chữa tàu, thiết bị điện tử, hệ thống điều khiển tự động, thông tin liên lạc, thông qua phương thức tự đầu tư hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tiếp thu công nghệ mới.
Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc hình thành 3 trung tâm nghiên cứu mỏ, khai thác dầu khí: Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
6. Tăng cường khả năng tài chính, thu hút đầu tư nước ngoài
6.1. Huy động nguồn vốn nội bộ từ cán bộ, công nhân viên của tổng công ty bổ sung vào quỹ đầu tư.
Tiềm lực nguồn vốn từ các thành viên của tổng công ty là rất to lớn song vẫn chưa được khai thác. Tổng công ty có thể tổ chức các chương trình phổ biến mục đích và ý nghĩa của việc sử dụng nguồn vốn này với sự duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của tổng công ty, mối quan hệ mật thiết giữa việc đẩy mạnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty với mức sống ngày càng được nâng cao của mỗi thành viên. Từ đó, người lao động sẽ nhận thức được sự cần thiết phải tập trung vốn bổ sung vào quỹ đầu tư của tổng công ty.
6.2. Xin cấp vốn bổ sung từ ngân sách Nhà nước và sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư.
- Để xin cấp vốn ngân sách bổ sung, tổng công ty cần đưa ra những kế hoạch bổ sung hợp lý, chỉ ra những kết quả khả quan có thể đạt được nếu có thêm vốn triển khai các hoạt động.
- Sử dụng tỷ lệ lớn hơn lợi nhuận sau thuế để bổ sung quỹ đầu tư cũng là biện pháp tăng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
6.3. Kêu gọi đầu tư bằng các nguồn vốn phát triển như vốn FDI, ODA, vốn vay Ngân hàng thế giới lãi suất thấp, thời hạn dài
Để được cấp vốn ODA hỗ trợ dự án đầu tư, tổng công ty cần chuẩn bị những dự án, đề án khả thi phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp sử dụng khí, công nghiệp chế biến dầu khí và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, đề án trình Chính phủ và các bộ liên quan phê duyệt.
6.4. Cổ phần hoá các đơn vị sản xuất kinh doanh
Cổ phần hoá các đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng là biện pháp hữu hiệu thu hút vốn cho các tổng công ty dầu khí. Cổ phần hoá là một định hướng chiến lược đúng đắn trên con đường đổi mới và hội nhập của nền kinh tế nước ta vì nó giúp huy động vốn cho đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, năng lực sản xuất cho các công ty cổ phần. Năng suất, hiệu quả và lợi nhuận của các doanh nghiệp cao hơn trước, thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trường. Người lao động gắn được kết quả sản xuất kinh doanh của mình với lợi ích của bản thân, của doanh nghiệp, đồng thời tạo được điều kiện làm chủ doanh nghiệp, từng bước hạn chế được các yếu kém của cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước.
Bước đầu tiến hành cổ phần hoá ở một số dơn vị sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả là bước đi đúng đắn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam nhằm đạt mục tiêu chiến lược xây dựng tập đoàn dầu khí đa ngành, đa sở hữu, xây dựng hệ thống các công ty cổ phần của tổng công ty dầu khí Việt Nam sẽ giúp huy động tối đa nguồn nội lực trong xã hội mà trước hết là trong tập thể cán bộ công nhân viên ngành dầu khí, kể cả những người đã nghỉ việc để đầu tư phát triển. Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, tổng công ty dầu khí Việt Nam cần phải:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giải thích làm cho người lao động thấy rõ lợi ích của họ và triển vọng của doanh nghiệp khi chuyển sang hoạt động theo công ty cổ phần. Làm cho mọi người hiểu rõ hơn về bản chất, cấu trúc của công ty cổ phần và khả năng thích ứng của nó trong cơ chế thị trường.
- Bộ máy chỉ đạo cổ phần hoá phải là bộ máy chuyên trách, đủ quyền lực và năng lực chỉ đạo, được giao mục tiêu tiến độ thực hiện chương trình cổ phần hoá một cách cụ thể.
Chuyển nhanh các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí và kinh doanh các sản phẩm dầu khí sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần mà trong đó tổng công ty dầu khí Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối.
7. Củng cố quan hệ với khách hàng mua dầu thô.
Đây là những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng giúp gia tăng trữ lượng dầu khí của đất nước, ổn định lâu dài cung cầu dầu thô trong nước và phục vụ xuất khẩu.
ã Cần thiết lập và củng cố mối quan hệ bạn hàng dài hạn với các thị trường nhập khẩu dầu thô quen thuộc của Việt Nam là biện pháp đảm bảo đầu ra ổn định cho lượng dầu thô khai thác tăng đều của Việt Nam hiện nay. Hiện tại, tổng công ty dầu khí có thể tạm thời yên tâm với những khách hàng mua dầu số lượng lớn, dài hạn như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, úc và thị trường Châu Âu. Tuy nhiên chúng ta vẫn phải tiếp tục tìm kiếm những khách hàng mới tiêu thụ lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam trước khả năng gia tăng các nguồn cung dầu trên thế giới khi các công ty dầu lớn của thế giới tăng cường khai thác ở trung đông.
ã Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải tích cực nghiên cứu triển khai phương án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí đảm bảo cung cầu trong thời gian tới.
Với các dự án nhà máy lọc dầu sắp được vận hành mà trước hết là nhà máy lọc dầu số 1 đi vào hoạt động trong thời gian tới, phần lớn lượng dầu thô khai thác của Việt Nam sẽ phải dùng để làm nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy lọc dầu. Vì thế lượng dầu thô dành cho xuất khẩu sẽ giảm đáng kể. Đặc biệt tới năm 2010 khi nhà máy lọc dầu số 2 hoạt động, gần như toàn bộ lượng dầu thô ta khai thác sẽ chỉ đủ cung cho hoạt động chế biến dầu khí trong nước. Với tiềm năng hạn chế về dầu khí, để đảm bảo khai thác dầu khí mà đặc biệt là dầu thô phục vụ cho hoạt động chế biến trong nước và một phần cho xuất khẩu thu ngoại tệ tổng công ty cần xúc tiến đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài. Để chuẩn bị cho hoạt động đầu tư này, tổng công ty cần triển khai:
- Lựa chọn khu vực đầu tư có trữ lượng dầu khí lớn, môi trường chính trị, kinh tế thuận lợi.
- Hình thành tổ đề án thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài, xây dựng chiến lược đào tạo lực lượng có năng lực quản lý, chuyên môn chuẩn bị hoạt động trong dự án tìm kiếm khai thác dầu khí có tính quốc tế.
- Chuẩn bị chương trình ngân sách cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Lựa chọn đối tác hợp tác lâu dài, bình đẳng cùng có lợi.
8. Phát triển công nghiệp chế biến dầu khí
Việc phát triển công nghiệp chế biến dầu khí là một yếu tố vô cùng quan trọng giúp chúng ta tiết kiệm được ngoại tệ từ việc giảm lượng dầu khí đã qua chế biến từ nước ngoài để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Hiện tại, chúng ta vẫn phải nhập khẩu gần như 100% sản phẩm dầu khí từ bên ngoài. Để phát triển công nghiệp chế biến dầu khí, trong những năm tới thì những giải pháp cần thực hiện là:
- Lựa chọn hợp lý các dự án lọc hoá dầu có tính đến các yếu tố địa lý, điều kiện kinh tế xã hội để vừa tạo thuận lợi cho các hoạt động lọc hoá dầu sau này, vừa thúc đẩy được sự phát triển kinh tế xã hội ở các vùng đặt địa điểm dự án và những vùng kế cận.
-Tăng cường phát triển công nghiệp khí đốt để cung cấp khí cho các nhà máy phát điện, tiếp tục sản xuất LPG phục vụ nhu cầu trong nước.
- Trước mắt cần nhanh chóng hoàn thành nhà máy lọc dầu số 1 để từng bước cung cấp sản phẩm dầu khí cho thị trường nội địa. Dự kiến nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất sẽ đi vào hoạt động vào năm 2005.
- Tăng cường cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy hoá dầu trong tương lai.
9. Cải thiện môi trường lao động và công tác bảo vệ môi trường.
9.1. Điều kiện lao động trong ngành dầu khí
Điều kiện lao động trong ngành công nghiệp dầu khí rất đa dạng nhưng những nơi có môi trường làm việc tốt, phù hợp với các tiêu chuẩn cần thiết thường là các văn phòng hành chính, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, còn các cơ sở sản xuất trực tiếp trên các công trường của các công ty trong ngành dầu khí thì vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được cải thiện như việc chống ồn, chống rung, nắng nóng, bụi, hệ thống thông gió và cấp nước sinh hoạt. Hiện nay, toàn ngành dầu khí có khoảng 25% - 30% công nhân phải làm việc ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp của nắng, gió, bức xạ nhiệt. Việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động vẫn còn hạn chế. Để cải thiện điều kiện lao động, nâng cao năng suất lao động trên các cơ sở sản xuất cần phải:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về điều kiện môi trường lao động phục vụ công tác sức khoẻ, an toàn và môi trường trong ngành dầu khí.
- Tiếp tục điều ra và thống kê cập nhật đánh giá về tai nạn, sự cố trên các cơ sở công trình trong ngành dầu khí.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa điều kiện môi trường lao động và các bệnh nghề nghiệp trong ngành dầu khí, đề xuất các biện pháp kỹ thuật làm giảm nguy cơ bệnh nghề nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá chuyên đề các nghề nghiệp nặng nhọc, độc hại, đề xuất chế độ hợp lý nhằm phục hồi sức khoẻ cho người lao động.
- Việc phân loại lao động hiện nay chủ yếu tập trung vào các đối tượng lao động chân tay và dựa trên cơ sở mức tiêu hao năng lượng và tần số mạch của người lao động trong quá trình sản xuất có lưu ý tới tính độc hại của môi trường lao động để đề xuất các chế độ lao động. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như sự phát triển của cơ chế thị trường có hàng loạt các yếu tố cần được chú ý, nghiên cứu và xem xét khi phân loại lao động và xây dựng chế độ đó là: Mức độ căng thẳng thần kinh, tâm lý khi làm việc; chế độ ca và thời gian lao động; điều kiện và môi trường lao động hiện hữu. Tất cả các yếu tố trên cần được đưa vào một hệ phân loại một cách định lượng để có được sự khách quan và tin cậy.
9.2. Công tác bảo vệ môi trường
Đây là vấn đề rất cần được sự quan tâm để giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường. Cần nghiên cứu, phát triển đưa vào ứng dụng những công nghệ hiện đại, không gây ảnh hưởng đến môi trường. Trước mắt, phải xây dựng và phát triển các đường ống dẫn khí và xử lý được khí đồng hành để không phải đốt ngoài khơi gây ảnh hưởng đến không khí và môi trường, đồng thời không tận dụng được nguồn khí này.
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước
Để đảm bảo duy trì và tăng sản lượng khai thác dầu khí hàng năm, cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa khâu khai thác thăm dò nhằm phát hiện và gia tăng trữ lượng hàng năm bình quân khoảng 50- 70 triệu m3 quy dầu, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi nhịp độ khoan khai thác thăm dò hàng năm khoảng 10 - 15 giếng/năm với vốn đầu tư rất lớn (120 - 170 triệu USD/năm). Bởi vậy, cần có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với vùng nước sâu, xa bờ nhằm thu hút vốn, công nghệ cao và kinh nghiệm của các công ty dầu khí quốc tế.
ã Nhà nước cần có các chính sách theo hướng mở rộng và khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, xây dựng một hệ thống luật lệ và chính sách mềm dẻo, dễ áp dụng, dễ hiểu và rõ ràng; có các chính sách thuế và hỗ trợ cho hoạt động dầu khí nói chung và hoạt động hạ nguồn nói riêng, đặc biệt cho các dự án sản xuất nhiên liệu cơ bản cho hoá dầu nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện nay, nước ta chỉ có luật dầu khí cho lĩnh vực thượng nguồn, còn đối với các hoạt động hạ nguồn, chưa có một văn bản pháp quy nào để khuyến khích phát triển.
Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của tổng công ty nhằm tạo điều kiện cho tổng công ty thực sự tự chủ về tài chính. Tổng công ty dầu khí phải được coi là một doanh nghiệp kinh doanh thực thụ, được áp dụng tất cả các chính sách, chế độ như các doanh nghiệp kinh doanh khác, được toàn quyền quyết định đối với hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình trong khuôn khổ chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Nhà nước không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty, chỉ quản lý tổng công ty bằng các công cụ vĩ mô như thông qua hệ thống pháp luật, hệ thống thuế... tách biệt chức năng quản lý nhà nước về dầu khí và chức năng quản lý của tổng công ty.
ã Nhà nước có chính sách và quy hoạch phát triển công nghệ sử dụng khí trong nước, thúc đẩy thị trường tiêu thụ khí ở Việt Nam.
ã Nhà nước cho phép tổng công ty bán LPG theo giá sát giá thị trường, cụ thể là giá bán LPG của tổng công ty không cố định ở mức giá nhập khẩu mà được điểu chỉnh ở mức giá hợp lý theo giá thị trường để tăng lợi nhuận.
ã Nhà nước sớm phê duyệt cơ chế đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài, có chính sách hỗ trợ vốn rủi ro để đầu tư thăm dò gia tăng trữ lượng dầu khí hỗ trợ bằng cấp vốn hoặc cho phép Tổng Công ty hàng năm để lại từ 30 - 50% triệu USD/năm từ lợi nhuận trước thuế để khai thác dầu.
ã Nhà nước sớm ban hành kế hoạch quốc gia về ứng cứu sự cố tràn dầu để làm cơ sở cho các ngành kinh tế và các địa phương trong nước có thể xây dựng kế hoạch cứu dầu tràn riêng cho các hoạt động của mình hay riêng khu vực địa phương của mình. Do hạn chế về mặt tài chính trong những năm trước mắt, Nhà nước khó có kinh phí để thiết lập các trung tâm ứng cứu tràn dầu quốc gia. Vì vậy, thích hợp nhất là đầu tư cho ngành dầu khí xây dựng một trung tâm nghiên cứu tràn dầu tầm cỡ quốc gia ở Vũng Tàu dựa trên cơ sở nhân lực, trang thiết bị mặt bằng của hai đơn vị ứng cứu tràn dầu hiện nay của Petrovietnam để ứng cứu tràn dầu cấp quốc gia ở khu vực biển Đông Nam Bộ và phục vụ ứng cứu tràn dầu cho các hoạt động dầu khí của PetroVietnam ở khu vực này. Để tăng cường công tác quản lý và giải quyết hậu quả của các sự cố tràn dầu Nhà nước nên sớm ban hành các văn bản dưới luật có liên quan tới công tác đền bù ô nhiễm môi trường do các sự cố tràn dầu gây ra nhằm giúp nhanh chóng giải quyết hậu quả của các sự cố tràn dầu đã và đang xảy ra ở Việt Nam.
ã Tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia, các tổ chức kinh tế, các thiết chế trên thế giới. Củng cố quan hệ truyền thống với các nước ASEAN, Hàn Quốc, Nga, Australia, EU... đồng thời phát triển quan hệ với các nước Trung Âu, Châu Phi, Mỹ Latinh, Mỹ. Việc ký kết các hiệp định kinh tế, thương mại là cơ sở mở ra nhiều triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lĩnh vực xăng dầu-dầu khí nói riêng. Tích cực tham gia và củng cố vai trò của Việt Nam trong hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC), tranh thủ ưu thế là thành viên chính thức trong hai tổ chức kinh tế quốc tế này để thúc đẩy quá trình hội nhập. Đẩy nhanh tiến độ lên lô trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Kêu gọi các dự án tài trợ, đầu tư của các tổ chức như: tổ chức phát triển công nghiệp thuộc liên hiệp quốc UNIDO, Ngân hàng thế giới...
ã Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dầu khí nói riêng rất cần đến các nguồn thông tin và thị trường công nghệ... Bởi vậy nhà nước cần có chiến lược tổng thể trong việc cung cấp thông tin cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp tự tìm kiếm thông tin cho mình.
Kết luận
Ngày nay, dầu mỏ và khí đốt vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu, có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam thì nguồn năng lượng này lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Được thiên nhiên ưu đãi về nguồn dầu khí, trữ lượng dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa và ngoài khơi Việt Nam là khá lớn. Ngành dầu khí Việt Nam ra đời từ những năm 1970. cho đến nay, trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, ngành dầu khí Việt Nam đã trải qua một chặng đường không ít khó khăn và thử thách. Mặc dù vậy, ngành dầu khí Việt Nam vẫn chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta. Đặc biệt, trong những năm qua, các hoạt động thăm dò, khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt nam đã có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công công cuộc nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc phát triển ngành dầu khí nước ta theo quy mô rộng lớn hơn, hiện đại hơn, tương xứng với tiềm năng dầu khí của đất nước là một yếu tố vô cùng quan trọng và thiết yếu.
Khoá luận này đã khái quát chung về tiềm năng dầu khí của nước ta, phân tích thực trạng khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt Nam đồng thời trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể để phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong thời gian tới.
Khoá luận này được hoàn thành bởi những kiến thức được tích luỹ trong suốt hơn bốn năm học, niềm say mê và tinh thần trách nhiệm của một sinh viên năm cuối Trường Đại học Ngoại Thương. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, tài liệu thu thập và khả năng nghiên cứu, khoá luận không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Danh mục tài liệu tham khảo
Sách:
Công nghiệp dầu khí và nguồn nhân lực, Tiến sỹ Trần Ngọc Toản, Giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Đức Trí, NXB Thanh niên năm 2000
Vietsovpetro 20 năm xây dựng và phát triển, NXB Chính trị quốc gia 2001
Viện dầu khí: 25 năm xây dựng và trưởng thành
Dầu khí và dầu khí ở Việt Nam, Trần Mạnh Trí, NXB Khoa học kỹ thuật 1996
Dầu mỏ và khí thiên nhiên ngày nay, Đào Bích Thảo, NXB Khoa học kỹ thuật 1976
Công nghệ và kỹ thuật khai thác dầu khí, Phùng Đình Thực, Dương Danh Lam, Lê Bá Tuấn, Nguyễn Văn Cảnh, NXB Giáo dục 1999
Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Vũ Hữu Tửu, NXB Giáo dục 2002
Kinh tế Việt Nam 2002, NXB chính trị quốc gia
Báo, tạp chí:
Tạp chí dầu khí các năm 2001, 2002, 2003
Tạp chí thông tin dầu khí thế giới năm 2003
Tạp chí Nghiên cứu Châu Mỹ 2003
Tạp chí Thông tin Kinh tế Xã hội số 11 năm 2003
Tạp chí Chiến lược chính sách công nghiệp năm 2003
Tạp chí Ngoại thương các năm 2002, 2003
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế năm 2003
Thời báo kinh tế Việt Nam các năm 2002, 2003
Báo Công nghiệp Việt Nam năm 2003
Petrovietnam review 2003
Vietnam Economic Time, September 2003
Trang web:
www.petrovietnam.com.vn
www.vnexpress.net
www.vinaseek.com
Phụ lục
Hiện trạng các hợp đồng dầu khí
TT
Nhà điều hành
Lô
Bể
Ngày ký
Hợp đồng
% PV
Hiện trạng
1
BP/ONGC
06, 12E
NCS
18/05/88
PSC
10
Giữ lại lô 06-1, đang phát
2
Shell
112, 114
SH
15/06/88
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
3
Total
106, 103
SH
21/11/88
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
4
BP
117, 118
SH
16/02/89
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
5
Enterprise
17
CL
14/04/89
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
6
Enterprise
21
NCS
14/04/89
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
7
Cairn
22
NCS
27/02/90
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
8
Ipl
115
SH
27/02/90
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
9
Seeptre
111
SH
22/05/90
PSC
Không hoàn thành cam kết, hợp đồng hết hiệu lực
10
PetroCanada
03, 12W
NCS
28/05/90
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
11
Fina
46, 50
TN
08/08/90
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
12
BHP
120, 121
PK
10/01/91
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
13
Petronas
01, 02
CL
09/09/91
PSC
15
Giữ lại lô 01-a, đang khai thác
14
Shell
10
NCS
27/04/92
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
15
KNOC
11-2
NCS
19/05/92
PSC
Chờ phát triển
16
BP
05-3
NCS
04/06/92
PSC
15
Phát hiện khí, chưa thẩm
17
BP
05-2
NCS
09/06/92
PSC
17,5
Chờ phát triển
18
Togi
11-1
NCS
09/07/92
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
19
Lasmo
04-2
NCS
19/08/92
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
20
Idemitsu
102/91
SH
30/09/92
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
21
JVPC
15-2
CL
06/10/92
PSC
17,5
Đang khai thác mỏ Rạng
22
Oxy
04-3
NCS
22/10/92
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
23
Bristish Gas
04-1
NCS
28/10/92
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
24
BHP
Đại
NCS
14/04/92
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
25
M & P
ĐBSH
THN
23/07/93
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
26
OMV
104
SH
20/08/93
PSC
Đang thẩm lượng
27
Talisman
MP3-CAA
TN
24/08/93
PSC
12,5
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
28
MJC
05-1B
NCS
19/04/94
PSC
Đang khai thác dầu
29
Canadian Oxy
12W
NCS
16/11/94
PSC
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
30
Conoco
133, 134
NCS
10/04/96
BCC
30
Hoàn trả lô, hợp đồng hết hiệu lực
31
Unocal
B&48/95
TN
27/05/96
PSC
23,5
Hợp đồng đang thực hiện
32
Opeco
12E
NCS
19/09/97
PSC
Phát hiện khí, chờ thị trường
33
Cửu Long
15-1
CL
25/10/98
JOC
50
Phát hiện khí, chờ thị trường
34
Vamex
07&08
NCS
27/07/99
PSC
Phát hiện dầu, đang phát
35
Unocal
52/97
TN
19/10/99
PSC
30
Hợp đồng đang thực hiện
36
Hoàng Long
16-1
CL
15/12/99
JOC
41
Phát hiện khí, chờ thị trường
37
ATI
102, 106
SH
24/02/00
PSC
20
Hợp đồng đang thực hiện
38
Conoco
16-2
CL
27/04/00
PSC
30
Hợp đồng đang thực hiện
39
Vietgasprom
112
SH
09/09/00
JOC
50
Hợp đồng đang thực hiện
40
OMV
111
SH
19/09/00
PSC
Hợp đồng đang thực hiện
41
Samedan
12W
NCS
21/11/00
PSC
Hợp đồng đang thực hiện
42
Hoàn Vũ
09-2
CL
20/12/00
JOC
50
Hợp đồng đang thực hiện
43
PV-Petronas
10
NCS
08/01/02
JOC
40
Hợp đồng đang thực hiện
44
PV-Zarubeznheft (Nga)-Idemitsu
09-3
CL
19/01/02
JOC
35
Hợp đồng đang thực hiện
45
PVEP-Talisman (Canada) Petronas
46.2, 50-51
Malai-Thổ Chu
02/02
JOC
40
Hợp đồng đang thực hiện
46
PVEP-Petronas
01-97 và 02-97
CL
1/03
JOC
50
Hợp đồng đang thực hiện
Nguồn: Viện Dầu khí 25 năm xây dựng và trưởng thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khai thac va xk dau khi.doc
- BiaNguyen.doc