Điều kiện tối ưu đểsơchếrau salat là sử
dụng dung dịch nước chlorine 100ppm, pH=6,
trong thời gian 1 phút, ởnhiệt độ30 độ C. Chỉ
tiêu vi sinh TSVSVHK=9,9.103cfu/g, chỉtiêu
hóa học RLR=17,56% nằm trong giới hạn của
TCVN cũng nhưso sánh được với các tài liệu
ngoài nước. Với quy trình sơchếtrên, rau có
thểbảo quản được 20 ngày ở điều kiện 5 độ C mà
không bịhóa nâu.
Không nên sửdụng KMnO4và NaCl để
rửa rau salat do không có tác dụng tiêu diệt vi
sinh vật mà còn gây nên tỷlệthất thóat chất
dinh dưỡng cao, thời gian bảo quản thấp.
6 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát ảnh hưởng của dung dịch rửa và điều kiện rửa tới chất lượng của rau salat sơ chế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH RỬA VÀ ĐIỀU KIỆN
RỬA TỚI CHẤT LƯỢNG CỦA RAU SALAT SƠ CHẾ.
Lại Mai Hương, Phan Ngọc Dung
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa Công nghệ Hoá Học, Đại học Bách Khoa,
Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam, Tel. 08.8646251, Email: huonglmvn@yahoo.com
TÓM TẮT
Rau salat (Lactuca sativar L. var capital) được rửa bằng các dung dịch H2O2, NaCl, KMnO4 và NaOCl
ở các nồng độ, pH và thời gian khác nhau nhằm xác định được điều kiện tối ưu sơ chế rau salat. Kết
quả về chỉ tiêu vi sinh (tổng số VSV hiếu khí), sự thất thoát chất dinh dưỡng qua quá trình rửa, sự
giảm khối lượng sau quá trình bảo quản và thời gian bảo quản cho thấy dung dịch nước chlore đạt kết
quả tốt nhất. Sử dụng nước rửa với nồng độ NaOCl tổng là 100pmm, pH được điều chỉnh xuống 6,
nhiệt độ thường (300C) và thời gian rửa 1phút có thể giảm được TSVSVHK< 104 cfu/g, thời gian bảo
quản rau ở nhiệt độ 50 C kéo dài tới 20 ngày.
ABSTRACT
Salad-cut lettuce (Lactuca sativar L. var capital) was washed in different solutions as H2O2, NaCl,
KMnO4 and NaOCl at different concentrations, different pH and for different periods of times to
identify a practical commercial process. Based on total microbial populations, relative leakage rates,
mass losses and visual assessment of the packaged, stored lettuce, chlorine solution yielded
acceptable quality. 1 min treatment with 100pmm total chlorine at 30 °C and pH 6 reduced total
microbial populations to 104 cfu/g and prolonged stored time of fresh-cut lettuce by 20 days.
Từ khoá: Rau salat, chlorine, chế biến tối thiểu.
1. GIỚI THIỆU
Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong
cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người do rau
cung cấp nhiều chất khoáng, vitamin, chất
xơ… Đặc biệt khi lương thực và các thức ăn
giàu đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu về số
lượng và chất lượng rau ngày càng gia tăng
như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh
dưỡng và kéo dài tuổi thọ.
Khi nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí
tăng lên, đồng thời do thời gian gần đây trong
cả nước xảy ra quá nhiều vụ ngộ độc thực
phẩm, vì vậy yêu cầu của người dân về độ an
toàn và tiện dụng của thực phẩm ngày càng
cao hơn. Đối với sản phẩm rau quả, bên cạnh
yêu cầu rau phải sạch, hấp dẫn về hình thức
(tươi, sạch bụi bẩn, tạp chất), người dân còn
yêu cầu sạch, an toàn về chất lượng và tiện
dụng để tiết kiệm thời gian chế biến. Trong các
loại rau được tiêu thụ hàng ngày với số lượng
lớn thì rau salad khá phổ biến, thích hợp với
nhiều món ăn. Do nhu cầu tiêu thụ rau salad
ngày càng lớn, đòi hỏi người sản xuất không
những cải thiện về giống và kỹ thuật trồng thì
nơi phân phối cũng phải quan tâm đến kỹ thuật
bảo quản, sơ chế, rửa sạch để có thể cung cấp
đến người tiêu dùng sản phẩm có chất lượng
cao và có thể sử dụng ngay.
Quy trình chung dùng để sơ chế rau salat
thường được áp dụng ở những nước pháp triển
bao gồm tỉa lá, bỏ lõi, cắt, rửa, làm khô và bao
gói. Quá trình cắt gọt làm cho enzyme nội bào
được giải phóng ra ngoài làm đẩy nhanh quá
trình hô hấp, quá trình mất nước và các quá
trình oxyhoá rau. Ngoài ra, bề mặt rau bị cắt là
môi trường thuận lợi để vi sinh vật tấn công
làm hỏng rau. Quá trình rửa sau khi cắt rau sẽ
giúp loại trừ vi sinh vật cũng như enzyme gây
oxyhoá. Để tăng cao hiệu quả của quá trình
này nhằm mục đích kéo dài thời gian bảo quản
rau salat sơ chế, nhiều loại nước rửa khác nhau
như dung dịch chlorine, ozone, acid peracetic
hay hydroxyperoxide đã được áp dụng [1, 2, 3,
4, 5]. Ở Việt nam, quy trình sơ chế rau salat ở
Trang 1
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học
hộ gia đình thường sử dụng nước rửa là dung
dịch NaCl hay KMnO4. Các hoá chất trên một
mặt có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật, nhưng
mặt khác cũng có thể làm hư hỏng rau salat do
tác dụng oxyhoá mạnh hay do sự tạo áp xuất
thẩm thấu cao. Điều đặc biệt, khác với các lọai
rau sơ chế khác, sản phẩm rau salat là lọai thực
phẩm sử dụng không qua quá trình gia nhiệt.
Bởi vậy chỉ tiêu về vi sinh vật phải đảm bảo
trong giới hạn cho phép. Theo TCVN đối với
những sản phẩm tương tự lọai này, tổng số vi
sinh vật hiếu khí phải nằm trong phạm vi nhỏ
hơn 104 cfu/g. Mục đích chính của đề tài này
nhằm so sánh ảnh hưởng của các loại dung
dịch rửa về nồng độ, thời gian và pH cuả dung
dịch rửa rau lên các chỉ tiêu: vi sinh, hóa học,
vật lý và thời gian bảo quản của sản phẩm rau
salad sơ chế.
2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu
Rau salad (Lactuca sativar L. var capital)
được mua tại siêu thị Coop-Mart. Chỉ tiêu cảm
quan: rau phải tươi, đọt trắng, lá xanh, cuộn lại
thành búp và không bị dập nát.
Bao bì wrapping LDPE được mua tại siêu
thị.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Khảo sát một số loại dung dịch rửa
lên các chỉ tiêu của rau salad
Các bắp rau salad được cắt làm bốn phần,
cân mỗi mẫu 150g, rửa dưới vòi nước chảy để
lấy đi một phần đất cát, bụi bẩn. Sau đó được
ngâm trong thời gian 1 phút bằng các dung
dịch rửa. Sau đó, rau được ngâm 1phút trong
nước sạch và được vẩy sạch. Các mẫu rau sau
đó được bao gói bằng bao bì Wrapping LDPE
trên đĩa nhựa PS và bảo quản lạnh ở 50C.
Đối với mỗi dung dịch rửa sử dụng (tiến hành
với 4 loại dung dịch rửa: H2O2, KMnO4, NaCl,
NaOCl, theo các nồng độ và thời gian rửa rau
khác nhau) đều tiến hành đếm mẫu trên môi
trường thạch Plate count agar để xác định tổng
số vi sinh vật hiếu khí, độ thất thoát chất hoà
tan, độ giảm khối lượng và thời gian ghi nhận
sự hư hỏng và sự hoá nâu của các mẫu rau.
2.2.2 Khảo sát thời gian ngâm rau trong
dung dịch rửa lên các chỉ tiêu của rau salad
Thí nghiệm được tiến hành tương tự như
thí nghiệm trên, với dung dịch rửa đã chọn
được, chỉ thay đổi thời gian ngâm rau từ 1÷2
phút trong các nồng độ dung dịch rửa đã xác
định ở thí nghiệm trên.
2.2.3 Khảo sát pH của dung dịch rửa lên các
chỉ tiêu của rau salad
Thí nghiệm được tiến hành tương tự như
thí nghiệm trên, chỉ thay đổi pH=4 ÷ 7,34
trong các nồng độ dung dịch rửa, ở nhiệt độ và
thời gian ngâm rau đã xác định ở thí nghiệm
trên.
2.3 Các phương pháp phân tích:
Chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi sinh vật hiếu khí có
trong rau sau khi rửa được xác định theo
phương pháp Delaquis et al. [1]
Chỉ tiêu hóa học RLR (Relative leak rate): tỷ
lệ thất thoát hàm lượng các chất hòa tan trong
rau salad sau khi rửa được xác định theo
phương pháp của Delaquis et al. [1].
Chỉ tiêu vật lý : sự giảm khối lượng
Phân tích độ mất nước của sản phẩm bằng
cách dùng cân để xác định khối lượng ban đầu
và xác định khối lượng cho những lần theo dõi
sau, tính tỷ lệ giảm khối lượng. Tỷ lệ hao hụt
khối lượng được tính theo công thức:
(%) *100d s
d
m mm
m
−Δ =
Trong đó:
– md:Khối lượng đầu (kg)
– ms: Khối lượng sau (kg)
2.4 Thời gian quan sát thấy sự hư hỏng
đáng kể: thời gian bảo quản được tính khi
quan xát thấy lá rau bị hư hỏng do đổi màu, do
héo, dập nát, lõi bị biến màu hồng đậm.
Trang 2
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN:
3.1 KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI DUNG
DỊCH RỬA LÊN CÁC CHỈ TIÊU CỦA
RAU SALAD (thời gian ngâm rau 1 phút;
nhiệt độ của dung dịch rửa 300C)
3.1.1 Dung dịch rửa H2O2
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tổng số VSV hiếu
khí trên các mẫu rau salad được bảo quản có
sự giảm số lượng đáng kể khi nồng độ dung
dịch H2O2 sử dụng tăng lên, tuy nhiên sự
chênh lệch về nồng độ không làm giảm tổng số
VSV hiếu khí đến 1 đơn vị log. Khi tăng nồng
độ dung dịch H2O2 tỷ lệ thất thoát các chất
hòa tan của rau tăng đáng kể. Nồng độ dung
dịch tăng 10 lần thì tỷ lệ thất thoát tăng hơn 2
lần. Có sự giảm khối lượng đáng kể của các
mẫu rau khi tăng nồng độ H2O2 từ 0,070% lên
0,175% trong thời gian bảo quản 4 ngày. Thời
gian quan sát thấy sự hóa nâu giảm dần theo sự
tăng của nồng độ H2O2 chủ yếu có thể do H2O2
đã đẩy nhanh quá trình oxyhóa, làm lõi rau hóa
hồng-nâu.
Bảng 1: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch
H2O2 lên chất lượng của rau salat.
Nồng độ
H2O2
(%)
Log
cfu/g
RLR
(%)
Δm (%)
(sau 4
ngày)
Thời
gian
quan
sát thấy
sự hóa
nâu
(ngày)
0,0175 5,79 a 15,85 a 2,73 a 6
0,035 5,72 b 20,19 b 3,92 a 6
0,070 5,68 c 21,22 c 5,83 a 4
0,175% 5,11 d 32,60 d 12,56 b 4
Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái
đứng sau không cùng ký tự thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất P = 0,05.
Khi sử dụng dung dịch H2O2 làm dung dịch
rửa cho các mẫu rau salad, nhận thấy ở nồng
độ 0,0175%, chỉ tiêu vi sinh lớn
(TSVSVHK=6,2.105 cfu/g), do đó không thể
sử dụng nồng độ dung dịch thấp hơn 0,0175%.
Mặt khác ơ nồng độ 0,175%, tuy chỉ tiêu vi
sinh của các mẫu rau được cải thiện
(TSVSVHK=5,3.105 cfu/g) nhưng giá trị này
vẫn còn khá lớn; chỉ tiêu hóa học ở nồng độ
0,175% cao (RLR=32,60%), chỉ tiêu cảm quan
thấp (thời gian để rau giữ được giá trị thương
phẩm khoảng từ 4 ÷ 6 ngày), do đó không thể
sử dụng dung dịch có nồng độ cao hơn
0,175%. Vì vậy, để sử dụng dung dịch H2O2
làm thuốc rửa rau cần tiến hành nghiên cứu
thêm hoặc sử dụng kết hợp với acid acetic để
vừa hạ thấp được chỉ tiêu vi sinh vừa giữ được
các phẩm chất khác của rau salad [5].
3.1.2 Dung dịch rửa NaCl
Khi tăng nồng độ dung dịch NaCl, tổng số
VSV hiếu khí trên các mẫu rau giảm đáng kể,
RLR tăng, Δm tăng, thời gian quan sát thấy sự
hóa nâu giảm.
Bảng 2: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch
NaCl lên chất lượng của rau salat.
Nồng
độ
NaCl
(g/l)
Log
cfu/g
RLR
(%)
Δm
(%)
(sau 4
ngày)
Thời
gian
quan sát
thấy sự
hóa nâu
(ngày)
3 5,87 a 25,07 a 3,95 a 8
5 5,81 b 34,24 b 5,26 b 8
7 5,68 c 48,57 c 6,12 c 6
10 5,48 d 64,05 d 8,63 d 5
Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái
đứng sau không cùng ký tự thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất P = 0,05.
Khi tăng nồng độ dung dịch NaCl từ 3g/l
lên 10 g/l, tổng số VSV hiếu khí đếm được
giảm khoảng 0,4 đơn vị log nhưng RLR tăng
đến 2,8 lần. Ở nồng độ dung dịch NaCl là 10
g/l, RLR quá cao (64,05%). Khi sử dụng dung
dịch NaCl làm dung dịch rửa cho các mẫu rau
salad, nhận thấy ở nồng độ 3 g/l, chỉ tiêu vi
sinh lớn (TSVSVHK=7,4.105 cfu/g), do đó
không thể sử dụng nồng độ dung dịch thấp hơn
3 g/l. Ở nồng độ 10 g/l, tuy chỉ tiêu vi sinh của
các mẫu rau được cải thiện (TSVSVHK=3.105
cfu/g) nhưng giá trị này vẫn còn khá lớn; mặt
khác chỉ tiêu hóa học ở nồng độ 10 g/l quá cao
(RLR=64,05%) không đảm bảo giá trị dinh
dưỡng, chỉ tiêu cảm quan thấp (thời gian để
rau giữ được giá trị thương phẩm khoảng từ 6
÷ 8 ngày), do đó không thể sử dụng dung dịch
Trang 3
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học
có nồng độ cao hơn 10 g/l. Ở nồng độ cao,
dung dịch NaCl có tác dụng diệt khuẩn vì nó
tạo áp suất thẩm thấu và làm biến tính protein
tế bào VSV, tuy nhiên dung dịch cũng sẽ ảnh
hưởng lên các mô thực vật, gây nên các thương
tổn, làm tăng nhanh quá trình hô hấp và mất
nước của rau.
3.1.3 Dung dịch rửa KMnO4
Bảng 3: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch
KMnO4 lên chất lượng của rau salat.
Nồng
độ
KMnO4
(g/l)
Log
cfu/g
RLR
(%)
Δm (%)
(sau 3
ngày)
Thời
gian
quan
sát thấy
sự hóa
nâu
(ngày)
0,005 5,46 a 21,88 a 4,29 a 3
0,01 5,36 b 29,05 b 5,55 a 3
0,1 5,20 c 47,25 c 8,26 a 2
Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái
đứng sau không cùng ký tự thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất P = 0,05.
Khi tăng nồng độ dung dịch KMnO4 từ 0,005
g/l lên 0,1 g/l tổng số VSV hiếu khí giảm
khoảng 0,2 đơn vị log, tỷ lệ thất thoát các chất
hòa tan tăng khoảng 2,2 lần (RLR khi nồng độ
dung dịch KMnO4 0,1 g/l là 47,25%) nhưng
các mẫu rau salad có sự giảm khối lượng
không đáng kể. Rau salad được rửa bằng dung
dịch KMnO4 có dấu hiệu hư hỏng bắt đầu từ
ngày bảo quản thứ 2 (lõi rau hồng đậm). Khi
sử dụng dung dịch KMnO4 làm dung dịch rửa
cho các mẫu rau salad, nhận thấy ở nồng độ
0,005 g/l, chỉ tiêu vi sinh lớn
(TSVSVHK=2,9.105 cfu/g), do đó không thể
sử dụng nồng độ dung dịch thấp hơn 0,005 g/l.
Ở nồng độ 0,1 g/l, tuy chỉ tiêu vi sinh của các
mẫu rau được cải thiện (TSVSVHK=1,6.105
cfu/g) nhưng giá trị này vẫn còn khá lớn; mặt
khác chỉ tiêu hóa học ở nồng độ 0,1 g/l quá cao
(RLR=47,05%) không đảm bảo giá trị dinh
dưỡng, chỉ tiêu cảm quan thấp (thời gian để
rau giữ được giá trị thương phẩm khoảng từ 2
÷ 3 ngày), không có giá trị ứng dụng thực tế do
đó không thể sử dụng dung dịch có nồng độ
cao hơn 0,1 g/l. Ở nồng độ cao, dung dịch
KMnO4 có tác dụng diệt khuẩn vì nó có tác
dụng oxy hóa mạnh, tuy nhiên dung dịch cũng
sẽ ảnh hưởng lên các mô thực vật, gây nên các
thương tổn, làm tăng nhanh quá trình bay hơi
nước của rau.
3.1.4 Dung dịch rửa nước chlore
Bảng 4: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch
nước chlore lên chất lượng của rau salat.
Nồng độ
nước
chlore
cfu/g RLR
(%)
Δm
(%)
(sau 6
ngày)
Thời
gian
quan
sát thấy
sự hóa
nâu
(ngày)
25 ppm 5,04 a 18,99 a 6,26 a 16
50 pm 4,94 b 19,50 a 6,79 a 16
75 pm 4,76 c 20,79 a 7,20 a 16
100
ppm 4,56 d 24,19 b 7,73 b 16
130
ppm 4,54 d 36,72 c 8,01 c 10
Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái
đứng sau không cùng ký tự thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất P = 0,05.
Tương tự như các loại dung dịch rửa khác, khi
tăng nồng độ dung dịch nước chlor trong phạm
vi khảo sát, tổng số VSV hiếu khí trên các mẫu
rau giảm đáng kể, RLR tăng, Δm tăng, thời
gian quan sát thấy sự hóa nâu giảm. Khi sử
dụng dung dịch nước chlore làm dung dịch rửa
cho các mẫu rau salad, nhận thấy ở nồng độ 25
ppm, chỉ tiêu vi sinh khá lớn
(TSVSVHK=1,1.105 cfu/g), do đó không thể
sử dụng nồng độ dung dịch thấp hơn 25 ppm.
Ở nồng độ 130 ppm, tuy chỉ tiêu vi sinh của
các mẫu rau được cải thiện
(TSVSVHK=3,5.104 cfu/g) nhưng giá trị này
không có sự khác biệt ý nghĩa với chỉ tiêu vi
sinh khi rửa rau với dung dịch nồng độ 100
ppm; mặt khác chỉ tiêu hóa học ở nồng độ 130
ppm khá cao (RLR=36,72%). Vì vậy không
nên sử dụng nồng độ dung dịch lớn hơn 130
ppm. Chỉ tiêu cảm quan của mẫu rau dùng
dung dịch nước chlore tốt hơn khi sử dụng 3
loại dung dịch thuốc rửa H2O2, NaCl, KMnO4
(thời gian để rau giữ được giá trị thương phẩm
khoảng từ 14 ÷ 16 ngày).
Trang 4
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học
Trong các dung dịch hóa chất sử dụng để rửa
rau salad thì dung dịch nước chlore cho các chỉ
tiêu vi sinh nhỏ nhất, chỉ tiêu hóa học (RLR)
nhỏ nhất, chỉ tiêu vật lý tương đương các dung
dịch khác nhưng chỉ tiêu cảm quan lại tốt nhất
do thời gian quan sát thấy sự hóa nâu kéo dài
nhất (khoảng 2 tuần). Chỉ tiêu về vi sinh vật và
RLR của rau salat khi được rưả bằng dung dịch
chlore là so sánh được với các kết quả của các
tác giả khác sử dụng nước chlore không điều
chỉnh pH [1,2] và đáp ứng được chỉ tiêu về
tổng số VSV hiếu khí theo TCVN (đối với
thực phẩm rau quả không qua quá trình gia
nhiệt TSVSVHK<104cfu/g). Để có thể hạ thấp
hơn nữa chỉ tiêu vi sinh của dung dịch nước
chlore đề tài sẽ tối ưu hoá các yếu tố như thời
gian ngâm rau và pH của dung dịch nươc rưả.
3.2 KHẢO SÁT THỜI GIAN NGÂM RAU
VỚI DUNG DỊCH NƯỚC CHLORE
(nhiệt độ của dung dịch rửa 300C; pH=7,34)
Tiến hành thay đổi thời gian ngâm rau
theo 2 giá trị: 1 phút và 2 phút trong dung dịch
nước chlore với 3 nồng độ 75 ppm, 100 ppm
(do ở hai nồng độ này, chỉ tiêu hóa học, vật lý
của các mẫu rau thay đổi không đáng kể so với
hai nồng độ 25 ppm và 50 ppm nhưng chỉ tiêu
vi sinh tốt hơn) và 130 ppm (do chỉ tiêu vi sinh
đạt được tốt nhất).
¾ So sánh kết quả thu được giữa 2 thời
gian ngâm rau 1 phút và 2 phút ở cả 3 nồng độ
từ 75 ppm đến 130 ppm cho thấy không có sự
khác biệt ý nghĩa của tổng số VSV hiếu khí
đếm được trên các mẫu rau salad, có sự khác
biệt ý nghĩa của tỷ lệ thất thoát các chất hòa
tan. Khi ngâm rau trong dung dịch nước chlore
trong thời gian 2 phút, tỷ lệ thất thoát các chất
hòa tan tăng khoảng 16-45% so với thời gian 1
phút. Sự giảm khối lượng và sự thay đổi độ hư
hỏng của các mẫu rau salad chỉ khác biệt có ý
nghĩa khi tăng nồng độ dung dịch nước chlore
từ 75 ppm lên 130 ppm.
Bảng 5: Ảnh hưởng của thời gian ngâm rau 1
phút và 2 phút theo các nồng độ dung dịch
nước chlore lên chất lượng của rau.
Nồng
độ
nước
chlore
Thời
gian
ngâm
Log
cfu/g
RLR
(%)
Δm (%)
(sau 10
ngày)
Thời
gian
quan
sát
thấy
sự hóa
nâu
(ngày)
1phút 4.76a 20,79 a 16 75
pmm 2phút 4.74a 29,44 b 13,01 a 16
1phút 4.56b 24,19 a 14 100
ppm 2phút 4.53b 32,33 b 14,39 b 14
1phút 4.54b 36,72 c 14 130
ppm 2phút 4.52b 42,58 d 15,03 b 14
Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái
đứng sau không cùng ký tự thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất P = 0,05.
Khi thay đổi thời gian ngâm rau trong các
dung dịch nước chlore với nồng độ 75 ppm,
100 ppm, 130 ppm, nhận thấy thời gian 2 phút
không cải thiện chỉ tiêu vi sinh đáng kể, mặt
khác chỉ tiêu hóa học, vật lý, cảm quan không
tốt bằng thời gian ngâm rau 1 phút. Vì vậy, đề
tài chọn thời gian ngâm rau trong dung dịch
nước chlore là 1 phút.
Với 3 thí nghiệm tiến hành, nhận thấy ở
nồng độ 75 ppm, chỉ tiêu vi sinh vẫn còn khá
cao (TSVSVHK=5,7.104 cfu/g); ở nồng độ 130
ppm, chỉ tiêu vi sinh tốt hơn
(TSVSVHK=3,5.104 cfu/g) nhưng chỉ tiêu hóa
học lại cao (RLR=36,72%). Ở nồng độ dung
dịch 100 ppm, số liệu thống kê cho thấy chỉ
tiêu vi sinh không có sự khác biệt ý nghĩa so
với nồng độ 130 ppm, đồng thời chỉ tiêu hóa
học là RLR=24,19%, nằm trong giới hạn cho
phép là 21± 3% tương ứng với kết quả thu
được của Delaquis et al. [1], nên đề tài chọn
nồng độ dung dịch nước chlore là 100 ppm để
khảo sát ảnh hưởng pH của dung dịch.
3.3 KHẢO SÁT pH CỦA DUNG DỊCH
NƯỚC CHLORE LÊN CÁC CHỈ TIÊU
CỦA RAU SALAD
Tiến hành thay đổi pH của dung dịch theo
3 giá trị: pH=7,34 (dung dịch chlore không
điều chỉnh pH); pH=6; pH=4 bằng dung dịch
acid citric 1M.
Trang 5
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học
Bảng 6: Ảnh hưởng của pH của các nồng độ
dung dịch nước chlore lên chất lượng của rau
salat.
pH Log
cfu/g
RLR
(%)
Δm
(%)
(sau 14
ngày)
Thời gian
quan sát
thấy sự
hóa nâu
(ngày)
7,34 4.55 a 24,19 a 15,92 a 14
6 3.99 b 17,56 b 15,05 a 20
4 3.76 b 15,76 c 16,72 a 12
Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái
đứng sau không cùng ký tự thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất P = 0,05.
Khi thay đổi pH dung dịch từ pH=7,34
xuống pH=6, chỉ tiêu vi sinh có sự thay đổi
đáng kể (tổng số VSV hiếu khí là 9,9.103
cfu/g), chỉ tiêu hóa học giảm (RLR=17,56%).
Rau kéo dài thời gian quan sát thấy sự hóa nâu
ở pH=6 đến 20 ngày. Tiếp tục giảm pH của
dung dịch còn 4, chỉ tiêu vi sinh thay đổi
không đáng kể, chỉ tiêu hóa học giảm (ở nồng
độ 100 ppm, RLR=15,76%) nhưng thời gian
quan sát thấy sự hóa nâu còn chỉ 14 ngày. pH
có ảnh hưởng đến khả năng phân ly của dung
dịch chlorine. pH trong khoảng 3-6, hầu như
tất cả chlorine tồn tại ở dạng HOCl, trong khi
Cl2 chiếm ưu thế ở pH<3 còn OCl- và H+ tồn
tại chủ yếu ở pH>7 [1]. Nồng độ chlorine ở
dạng không phân ly (Cl2 và HOCl) quyết định
khả năng tiêu diệt vi sinh vật của dung dịch
chlorine tuy nhiên với pH thấp có thể đẩy
nhanh quá trình hoá nâu của sản phẩm cũng
như sẽ dễ làm ăn mòn trang thiết bị máy móc
trong quy trình công nghệ. Kết quả ở bảng 6
cho thấy pH = 6 là giá trị tối ưu cho chất lượng
của rau salat sơ chế. Khi rau salat được rửa
bằng nước (không pha chlorine) tổng số VSV
hiếu khí đạt được 6,04 log cfu/g (kết quả
không được liệt kê trong bảng). Sử dụng dung
dịch chlorine ở nồng độ 100 ppm và pH 6 làm
giảm 2,28 log cfu TSVSVHK/g so sánh được
với kết quả của Delaquis et al. [1, 2]. Tuy
nhiên kết quả của các tác giả này có giá trị
RLR khoảng 30% là lớn hơn so với kết quả thu
được trong đề tài này (RLR=17,56) có thể do
họ đã sử dụng nhiệt độ cao hơn (500C) để rửa
rau salat.
KẾT LUẬN
Điều kiện tối ưu để sơ chế rau salat là sử
dụng dung dịch nước chlorine 100ppm, pH=6,
trong thời gian 1 phút, ở nhiệt độ 300C. Chỉ
tiêu vi sinh TSVSVHK=9,9.103 cfu/g, chỉ tiêu
hóa học RLR=17,56% nằm trong giới hạn của
TCVN cũng như so sánh được với các tài liệu
ngoài nước. Với quy trình sơ chế trên, rau có
thể bảo quản được 20 ngày ở điều kiện 50C mà
không bị hóa nâu.
Không nên sử dụng KMnO4 và NaCl để
rửa rau salat do không có tác dụng tiêu diệt vi
sinh vật mà còn gây nên tỷ lệ thất thóat chất
dinh dưỡng cao, thời gian bảo quản thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Delaquis P. J., Fukumoto L. R., Toivonen
P.M.A., Cliff M.A.: Implications of wash
water chlorination and temperature for the
microbiological and sensory properties of
fresh-cut iceberg lettuce. Postharvest
Biology & Technology; Jan2004, Vol. 31
Issue 1, p81, 11p.
2. Delaquis P. J., Stewart S., Toivonen
P.M.A., Moyls A. L.: Effect of warm,
chlorinated water on the microbial flora of
shredded iceberg lettuce. Food. Res. Int.
1999, 32, 7-14.
3. Strugnell C. 1988. Increasing the shelf-life
of prepacked vegetables. Irish J Food Sci
Technol 12: 81–84.
4. Martin-Diana A. B., Rico D., Barry-Ryan
C., Frias, J. M., Mulcahy, J., Henehan
G.T.M.: Calcium lactate washing
treatments for salad-cut Iceberg lettuce:
Effect of temperature and concentration on
quality retention parameters. Food
Research International; 2005, Vol. 38 Issue
7, p729-740, 12p.
5. Se-Wook O., Dancer, G., Dong-Hyun K.:
Efficacy of Aerosolized Peroxyacetic Acid
as a Sanitizer of Lettuce Leaves. Journal of
Food Protection; Aug2005, Vol. 68 Issue 8,
p1743-1747, 5p, 3 graphs.
6. Beuchat L. R., Adler, B. B., Lang M.M.:
Efficacy of Chlorine and a Peroxyacetic
Acid Sanitizer in Killing Listeria
monocytogenes on Iceberg and Romaine
Lettuce Using Simulated Commercial
Processing Condition. Journal of Food
Protection; Jun2004, Vol. 67 Issue 6,
p1238-1242, 5p, 2 charts, 3 graphs.
Trang 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20_Anh huong cua qua trinh rua den chat luong rau salad.pdf