Vị trí nhà máy thuận lợi cho việc thu nhận nguyên liệu, khai thác hết tiềm năng lao
động nhàn rỗi góp phần với địa phương ổn định an ninh - trật tự xã hội. Nhà máy
đường Phụng Hiệp được xây dựng đã tạo ra nhiều thuận lợi, giúp phát triển nhiều
ngành như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
Nhà máy có dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại, với đội ngũ cán bộ, công nhân
có tay nghề kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, nhà máy đã dần khẳng
định tên tuổi của mình trên thị trường và thương hiệu Casuco Phụng HIệp đã trở nên
quen thuộc với nhân dân trong và ngoài nước.
Tuy nhiên trong nhà máy vẫn có những tồn tại sau: hàng năm nhà máy phải tiến
hành tu bổ, sửa chữa thiết bị nên không đảm bảo sản xuất liên tục. Thiết bị thu hồi bụi
đường hoạt động không hiệu quả làm giảm hiệu suất thu hồi của nhà máy, ảnh hưởng
đến sức khỏe của công nhân.
87 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát công đoạn gia vôi sơ bộ tại nhà máy đường phụng hiệp Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động cơ cánh khuấy trợ tinh
o Đóng các van nước cấp cho cánh khuấy
• Lưu ý:
o Nếu trong quá trình trợ tinh bị mất điện thì phải truyền động cánh khuấy
bằng tay
o Trong quá trình trợ tinh không được tăng, giảm nhiệt đột ngột
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
47
o Nhiệt độ tăng, giảm trong quá trình trợ tinh phải đều theo mỗi giờ 1-2oC
Trợ tinh đứng làm mát bằng nước:
- Cấu tạo:
Là một thùng hình trụ đứng, bên trong có gắn 17 ống xoắn được phân bố đều từ trên
xuống dưới. Mỗi ống xoắn gồm một đầu dẫn nước làm nguội vào, đầu kia dẫn nước
nóng ra (riêng 3 ống xoắn ở đáy dùng để dẫn nước nóng nhằm gia nhiệt cho dung
dịch, giảm độ nhớt, hỗ trợ cho quá trình ly tâm). Xen kẽ với các ống xoắn là các cánh
khuấy được nối với trục thẳng đứng ở giữa. Trên đầu trục nối với motor thông qua
hộp giảm tốc. Phía trên có gắn một đĩa tròn phân phối có nhiều lỗ dùng để phân phối
đều dung dịch. Dưới đáy thùng trợ tinh có ống thông với một thùng hình trụ tròn nhỏ
ở bên cạnh. Phía trên thùng nhỏ có gắn một máng chảy tràn. Nhờ cấu tạo đặc biệt nên
người ta còn gọi thiết bị trợ tinh đứng này là “thiết bị mẹ bồng con”. Ngoài ra dưới
đáy thiết bị còn có ống dẫn dung dịch phụ để lấy hết dung dịch ra vào cuối vụ và điều
chỉnh lưu lượng khi ống chảy tràn bị quá tải.
- Sơ đồ cấu tạo thiết bị trợ tinh đứng làm mát bằng nước:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1. Bánh răng 7,11. Ống dẫn nước nóng ra
2. Đĩa phân phối 8. Kính quan sát
3. Cánh khuấy 9,13. Van lấy mẫu
4. Ống dẫn nước lạnh vào 10. Trục
5. Ống dẫn nước nóng 12. Ống chảy tràn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
48
6. Thanh quét
Hình 14: Sơ đồ thiết bị trợ tinh đứng làm mát bằng nước
- Nguyên lý hoạt động:
Đường non từ nồi nấu C chảy xuống bồn trợ tinh ngang tự nhiên, sau đó đổ vào trợ
tinh đứng từ trên xuống thông qua đĩa phân phối ở trên. Sau khi dung dịch vào bồn trợ
tinh thì được làm nguội nhờ hệ thống ống dẫn nước lạnh và cánh khuấy xen kẽ nhau.
Khi xuống đáy nhiệt độ của dung dịch được khống chế bằng 3 ống dẫn nước nóng.
Dung dịch từ bồn trợ tinh đứng qua ống chảy tràn nhờ cửa thông ở đáy để đưa dung
dịch đến máy ly tâm. Nếu dung dịch trong bồn thấp không chảy tràn được vào cuối vụ
thì sẽ được bơm đến máy ly tâm thông qua ống ở đáy thùng. Sở dĩ đường non C phải
dùng trợ tinh đứng vì các nguyên nhân: nồng độ saccharose của đường non C thấp, độ
nhớt của đường non C cao.
- Thông số kỹ thuật:
• Sức chứa: 190 tấn
• Nhiệt dộ dung dịch vào: 55-60oC
• Nhiệt độ dung dịch ra: 50-55 oC
• Nhiệt độ dung dịch dưới đáy: 40-45oC
• Thời gian: 24-32 giờ (bao gồm cả trợ tinh C ở bồn trợ tinh ngang tự nhiên)
• Tốc độ cánh khuấy: 1-1.5 vòng/phút
• Thể tích thùng: 140 m3
- Quy trình vận hành:
• Chuẩn bị:
o Vệ sinh sạch sẽ, xem có vật gì lạ không.
o Kiểm tra dầu, nhớt bôi trơn có đủ không.
o Kiểm tra xoay truyền động giửa động cơ và hợp giảm tốc vài vòng xem
coi có nhẹ không.
o Kiểm tra nước nóng, lạnh cấp cho cánh khuấy trợ tinh có đủ và thông
không.
o Kiểm tra xem hệ thống truyền động chạy có tốt không.
o Kiểm tra nguồn điện cung cấp cho động cơ.
o Báo cho các bộ phận có liên quan biết.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
49
• Khởi động:
o Nhấn nút khởi động cánh khuấy.
o Chạy không tải cánh khuấy vài vòng trước khi xả đường non vào trợ
tinh.
• Trong lúc chạy:
Thời gian trợ tinh đường non B ≥ 24 giờ (kể từ khi nhả đường non vào trợ tinh), trợ
tinh chia làm 2 giai đoạn:
o Cuối giai đoạn làm nguội: hạ nhiệt độ đường non xuống 45 - 500C.
o Cuối giai đoạn hâm nóng vào máng chờ xuống li tâm nhiệt độ đạt 50 –
550C.
• Dừng máy:
o Khi hết đường non trong trợ tinh.
o Nhấn nút tắt động cơ cánh khuấy trợ tinh.
o Đóng các van nước cấp cho cánh khuấy trợ tinh.
• Lưu ý:
o Nếu trong quá trình trợ tinh bị mất điện thì phải truyền động cánh khuấy
bằng tay.
o Trong quá trình trợ tinh không được tăng, giảm nhiệt đột ngột.
o Nhiệt độ tăng, giảm trong quá trình trợ tinh phải đều theo mỗi giờ 1-20C.
Trợ tinh chân không làm mát bằng phương pháp cơ học:
- Cấu tạo:
Thiết bị gồm 2 bồn trợ tinh. Trợ tinh chân không là một bồn rỗng hình trụ kín đặt
nằm ngang, ở giữa thùng là trục có gắn 5 cánh khuấy. Một đầu của đỉnh thùng có cửa
ra vào để vệ sinh. Phía trên đỉnh thùng có hai ống dẫn nước nóng và ống tạo chân
không, 1 ống dẫn nước lạnh vào, 12 ống xông hơi, 1 ống xả chân không khi tháo dung
dịch. Một đầu của trục có gắn với motor thông qua hộp giảm tốc. Phía dưới đáy có
ống dẫn dung dịch vào và ra, 1 ống dẫn nước lạnh ra.
- Nguyên lý hoạt động:
Đường non từ các nồi nấu đường dưới tác dụng chân không được tạo ra từ cột được
rút vào theo ống dẫn ở dưới đáy thùng. Dưới tác dụng của cánh khuấy dung dịch
đường được khuấy trộn đồng thời được pha loãng bằng nước nóng từ hai ống ở phía
trên bồn. Sau khoảng thời gian khuấy trộn dụng dịch bán đường non tiếp tục kết tinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
50
tạo thành giống khi đóng van ngắt chân không ở bồn trợ tinh thì giống được rút vào
các nồi nấu đường với lưu lượng thích hợp. Thiết bị này chủ yếu để chứa giống để nấu
đường B, C. Khi cần tạo mầm cho nấu đường thì mở van xả chân không trong thùng
chứa để rút giống vào các nồi nấu đường.
- Các thông số kỹ thuật:
• Sức chứa: 30 Tấn
• Nhiệt độ: không khống chế
• Tốc độ cánh khuấy: 1-1.2 vòng/phút
• Độ chân không: 500-680 mmHg
- Sơ đồ cấu tạo thiết bị trợ tinh chân không làm mát bằng phương pháp cơ học:
1 2 3 4 5 6
7891011
1,5. Ống dẫn nước nóng 7. Cửa tháo liệu
2. Ống xông hơi 8. Bánh răng
3. Ống tạo chân không 9. Cánh khuấy phụ
4. Ống dẫn nước lạnh 10. Cánh khuấy
6. Motor 11. Trục
Hình 15: Sơ đồ cấu tạo thiết bị trợ tinh chân không làm mát bằng phương pháp cơ học
2.7. Thiết bị ly tâm
Máy ly tâm liên tục:
- Cấu tạo: gồm các bộ phận sau:
1.Vỏ trong 8. Đệm cao su
2.Vỏ ngoài 9. Ống cấp đường non
3. Rổ cùng với vỏ rổ, vòng kẹp và lưới v.v 10. Hệ thống béc phun
4. Bộ phận phân phối 11. Van cấp đường
5. Gối đỡ bạc đạn 12. Giá đỡ động cơ
6. Ống nói với tấm làm kín 13. Động cơ dẫn động
7. Giá đỡ vỏ 14. Bộ đai thang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
51
- Sơ đồ cấu tạo máy ly tâm liên tục:
2
3
4
5
6
7
8 9 10
1112
1. Máng chờ 7. Phễu tháo liệu
2. Phễu nhập liệu 8. Puli
3. Vỏ ngoài 9. Cuaroa
4. Vỏ trong 10. Ống dẫn mật
5. Rổ 11. Motor
6. Bộ phận giảm chắn 12. Ống phun nước nóng
Hình 16: Sơ đồ cấu tạo máy ly tâm liên tục
- Nguyên tắc hoạt động:
Máy ly tâm liên tục làm việc dựa trên nguyên lý lớp mỏng đơn. Đường non được
cho vào lỗ lưới, phân phối khắp mặt rổ và di chuyển trong rổ từ đáy lên tới đỉnh theo
đường xoắn ốc, do lớp đường non rất mỏng nên bất kỳ đừng non có độ nhớt nào cũng
được tách mật trong máy ly tâm. Lực ly tâm được phân tách thành 2 lực tác dụng là
lực song song với mặt lưới và lực tiếp tuyến với mặt lưới. Lực tiếp tuyến với mặt lưới
giúp làm sạch (tách) lỗ mật trong khi đó lực song song với mặt lưới giúp đẩy những
phần tử đường hướng lên phía trên. Lực ma sát thì ngược chiều với lực này (lực song
song với mặt lưới). Những lực có thật này mang những phân tử đường hướng lên cạnh
rổ. Ở cạnh rổ lực ma sát bị triệt tiêu, chỉ còn lại lực ly tâm vì thế những phần tử đường
được ném văng vào ngăn chứa đường.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
53
- Ưu, nhược điểm:
• So với ly tâm gián đoạn thì ly tâm liên tục có thể tách được mật của đường
non có độ nhớt cao mà ly tâm gián đoạn không thể tách được.
• Tiêu hao năng lượng thấp, sử dụng năng lượng điều hòa.
• Nếu chất lượng đường non ổn định thì đường nhận được có chất lượng ổn
định, ít phụ thuộc yếu tố vận hành
• Tuy nhiên máy này thường ít được sử dụng để ly tâm đường non cao phẩm
vì nó khó kiểm soát chất lượng sản phẩm
- Thông số kỹ thuật:
• Khoảng cách tâm: >=2000 mm
• Đường kính vỏ ngoài: 1900 mm
• Chiều cao vỏ: 1325 mm
• Đường kính trong lớn nhất của rổ: 1100 mm
• Góc nghiêng của rổ: 30 độ
• Mặt lưới làm việc hiệu quả (xấp xỉ): 14500 cm2
• Tốc độ lớn nhất của rổ: 2000 rpm
• Tốc độ động cơ dẫn động (ở 50Hz): 1440 rpm
• Công suất động cơ: 55Kw
• Trọng lượng máy ly tâm: 3000 Kg
• Kích tước lỗ lưới B: 0.09mm, C: 0.06 mm
• Năng suất B: 10-12 tấn /giờ, C: 5-7 tấn /giờ
- Quy trình vận hành:
• Kiểm tra:
o Kiểm tra xem có vật lạ gì trong thùng ly tâm hay không.
o Kiểm tra các van có đóng kín không.
o Kiểm tra dầu bôi trơn,mỡ bôi trơn.
o Kiểm tra nguồn điện cung cấp.
o Kiểm tra nhiệt độ nước siêu nhiệt.
o Kiểm tra áp lực khí nén.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
54
• Khởi động:
o Quay tay 1-2 vòng xem giỏ lưới có quay nhẹ nhàng không.
o Mở toàn bộ hệ thống cài đặt về Auto.
o Nhấn nút cho chạy.
o Cho máy chạy không tải từ 1-2 chu kỳ, nếu ổn thì cho mang tải.
• Trong lúc hoạt động:
o Thường xuyên kiểm tra hoạt động của máy trong lúc máy chạy.
o Kiểm tra độ màu, độ ẩm của đường bằng cảm quan để có hiệu chỉnh kịp
thời trong khi chờ kết quả của KCS.
• Dừng máy:
o Khi cày xả hết đường trong thùng ly tâm, ta vệ sinh sạch sẽ thùng.
o Nhấn nút dừng máy.
o Dừng các bộ phận liên quan.
• Chú ý:
o Là máy ly tâm làm việc trong điều kiện liên tục quay với tốc độ cao, nên
yêu cầu công nhân vận hành phải có mặt tại chổ khi máy chạy.
o Trong lúc quá trình chạy nên chuyển cài đặt chạy Auto đảm bảo hiệu
suất thu hồi (chỉ khi không chạy Auto được mới phải chạy tay).
o Bơm mỡ gối đỡ trục định kì mổi tuần 2 lần.
Máy ly tâm gián đoạn:
- Nhiệm vụ:
Máy ly tâm gián đoạn vận tốc thấp 1450 vòng/phút dùng để tách mật đường non cao
phẩm A, B có thể chế tạo để chạy tự động hoàn toàn hoặc bán tự động.
- Cấu tạo:
Máy gồm thùng quay gắn với trục quay, trục quay cùng với thùng nhờ gối đỡ trục
được treo tự do so với thùng. Đáy máy được đậy bằng chóp nón nằm trên gờ, khi xả
đường được nâng lên. Thùng quay bên trong vỏ cố định. Mật tách ra qua lưới ly tâm
chảy vào khoảng giữa của lưới và vỏ rồi chảy vào thùng chứa. Máy ly tâm quay nhờ
motor qua khớp nối, dừng máy bằng bố thắng. Thông thường trên máy ly tâm lót 2 lớp
lưới đồng có kích thước thích hợp tuỳ theo yêu cầu phân mật của loại đường non. Máy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
55
ly tâm quay nhờ motor thông qua khớp động. Dừng máy bằng bố thắng. Ngoài ra trên
máy còn có hệ thống ống dẫn hơi và nước để rửa đường.
- Sơ đồ cấu tạo máy ly tâm gián đoạn:
7
1 1
1 0
9
8
6
5
4
3
2
1
1,3. Ống phun nước nóng 7. Nón
2. Phễu nhập liệu 8. Thùng trong (thùng quay)
4. Ống dẫn mật 9. Thùng ngoài
5. Thùng chứa mật 10. Chân treo
6. Máng tháo đường 11. Motor
Hình 17: Sơ đồ cấu tạo máy ly tâm gián đoạn
- Nguyên tắc hoạt động:
Đường non xuống từng mẻ. Sau khi tách mật xong xuống đường và bắt đầu thực
hiện trở lại một chu trình tiếp theo. Một chu trình bao gồm:
• Khởi động cho đường vào máy. Đầu tiên do máy ly tâm quay từ từ khi tốc
độ đạt 200-300 vòng /phút cho đường non vào phân phối đều trong thùng.
Thường cho đường non vào đây thùng dể nâng cao năng suất nhưng không
nên quá đầy làm văng đường ra.
• Phân mật: sau khi cho đường đầy, tăng tốc độ để nâng cao lực ly tâm làm
mật tách ra khỏi dung dịch.
• Rửa nước hoăc hơi rửa lớp mật bám bên ngoài tinh thể nhằm nâng cao tinh
độ của đường. Hơi có tác dụng làm khô đường, tăng nhiệt độ giảm độ nhớt
nên thường dùng hơi để rửa ở giai đoạn cuối.
• Ngừng máy và xả đường: thời gian phân mật cần thiết của mỗi loại đường
khác nhau, tuy nhiên thông thường như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
56
o Khởi động và xuống đường: 1 phút
o Phân mật: 2 phút
o Rửa nước: 30 giây
o Rửa hơi: 30 giây
o Hãm máy (phanh): 30 giây
- Các thông số kỹ thuật:
• Đường kính rổ máy ly tâm: 1,2 m
• Đường kính lỗ lưới: 0,.53 mm
• Khối lượng một mẻ ly tâm: 750 kg đường non
- Ưu nhược điểm:
• Phù hợp với loại đường có độ AP cao
• Tách được từng loại mật ra riêng
• Làm việc gián đoạn.
- Quy trình vậnh hành:
• Kiểm tra:
o Kiểm tra dầu mỡ bôi trơn.
o Kiểm tra curoa truyền động xem có bị quá chùng hay căng quá không.
o Kiểm tra hơi nước sử dụng xem có đạt yêu cầu không.
o Kiểm tra xem có vật lạ trong máy không.
• Khởi động:
o Dùng tay quay mâm ly tâm 1 - 2 vòng.
o Nhấn nút cho máy chạy (nhấn chạy rồi tắt 2 - 3 lần).
o Cho máy chạy không tải đến khi đồng hồ Ampe ổn định 50 - 60 Ampe.
o Khi máy chạy ổn ta cho mang tải.
• Trong lúc chạy:
o Mở van nguyên liệu xuống vừa phải.
o Chạy trung bình từ 50 - 70 Ampe tối đa không quá 100 Ampe.
o Thường xuyên theo dõi nhiệt độ đường non C đảm bảo từ 500C đến
520C.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
57
o Điều chỉnh các thông số chỉ tiêu thông số kỹ thuật đảm bảo chính xác.
o Cuối mỗi ca phải mở nước và hơi rửa máy.
o Trong lúc chạy phải thường xuyên kiểm tra đồng hồ Ampe để kịp điều
chỉnh van đường non nhằm đảm bảo an toàn cho máy.
o Phải thường xuyên kiểm tra xem máy chạy có rung hay có tiếng kêu lạ
không.
• Dừng máy:
o Đóng van nguyên liệu.
o Chạy hết đường.
o Vệ sinh máy.
o Nhấn nút STOP.
• Chú ý:
o Do máy chạy với vận tốc lớn nên công nhân vận hành phải thường
xuyên có mặt để xử lí kịp thời các sự cố xảy ra.
o Phải bơm mở trục mổi tuần 3 lần.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
58
Phần III
KHẢO SÁT CÔNG ĐOẠN GIA VÔI SƠ BỘ
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC LÀM SẠCH NƯỚC MÍA
1.1. Mục đích và nhiệm vụ làm sạch nước mía
Phần lớn các chất không đường có tác dụng không tốt đến quá trình sản xuất đường
vì vậy ta cần loại chúng ra khỏi nước mía càng nhiều càng tốt. Quá trình loại các chất
không đường ra khỏi nước mía được gọi là quá trình làm sạch nước mía. Làm sạch
nước mía là một công đoạn rất quan trọng trong công nghệ sản xuất đường.
Mục đích và nhiệm vụ của làm sạch nước mía:
+ Loại tối đa những chất không đường
+ Loại các chất rắn lơ lửng có trong nước mía
+ Trung hòa nước mía
1.2. Cơ sở hóa học của việc làm sạch
Có thể xem nước mía hỗn hợp là một dung dịch có chứa nhiều loại chất keo phức
tạp. Do đó quá trình làm sạch nước mía chủ yếu dựa vào lý thuyết hóa học của chất
keo. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm sach: pH, nhiệt độ, các chất điện ly.
1.2.1. Tác dụng và ảnh hưởng của pH đến quá trình làm sạch
Nếu khống chế pH tốt sẽ tăng hiệu suất thu hồi và chất lượng đường. Ngược lại nếu
khống chế không tốt sẽ gây tổn thất đường và làm tăng màu sắc của đường thành
phẩm, pH có một số tác dụng sau:
• Ngưng kết chất keo:
Trong nước mía có 2 điểm làm ngưng kết chất keo, đó là: pH có giá trị trên dưới 7
gọi là pH đẳng điện và pH có giá trị trên dưới 11 gọi là điểm ngưng kết protein trong
môi trường kiềm, điểm này không gọi là điểm đẳng điện vì lúc đó trong nước mía có
đường saccharose và lượng vôi nhiều sẽ tạo thành hợp chất có tính hấp phụ protein tạo
thành chất kết tủa.
• Làm chuyển hóa đường saccharose:
Khi nước mía ở môi trường ở môi trường acid (pH < 7) sẽ làm chuyển hóa đường
saccharose tạo thành hỗn hợp đường glucose và fructose gọi là đường nghịch đảo và
phản ứng này gọi là phản ứng nghịch đảo. Tốc độ chuyển hóa phụ thuộc vào trị số pH,
nhiệt độ và thời gian. Nếu pH càng nhỏ thì tốc độ chuyển hóa càng nhanh. Các loại
acid khác nhau cũng ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa. Acid vô cơ có hoạt tính mạnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
59
hơn acid hữu cơ, sự có mặt của acid vô cơ làm tốc độ chuyển hóa đường nhanh hơn so
với acid hữu cơ.
• Làm phân hủy saccharose:
Trong môi trường kiềm, dưới tác dụng của nhiệt đường saccharose bị phân hủy. Sản
phẩm của quá trình này rất phức tạp: fufurol, acid lactic, acid formic, dioxiaceton,và
có thể bị oxi hóa dưới tác dụng của oxi trong không khí. Khi pH càng cao thì lượng
chất phân hủy càng lớn.
• Sự phân hủy đường khử:
Trong nước mía hỗn hợp có khoảng 0.3 – 2.4% đường khử. Nếu pH vượt 7 sẽ phát
sinh các phản ứng phân hủy đường khử tạo thành các acid hữu cơ và các chất màu, sự
phân hủy này phụ thuộc vào pH và nhiệt độ. Tốc độ phân hủy đường khử càng cao khi
pH càng cao và nhiệt độ càng cao. Sản phẩm phân hủy đường khử tương tự như sản
phẩm phân hủy của saccharose.
• Tách loại tạp chất không đường:
Đối với pH khác nhau có thể tách loại được các chất không đường khác nhau. Ở pH
từ 7 đến 10, các muối vô cơ như: Al2O3, P2O5, SiO2, Fe2O3 dễ bị loại. Ở giá trị pH = 7
loại được 50% keo, pH = 5.6 loại được 98% protein. Khi chọn đỏêm pH nên chọn
điểm tối ưu nhất để loại càng nhiều chất không đường càng tốt.
1.2.2. Tác dụng và ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình làm sạch
Phương pháp dùng nhiệt để làm sạch nước mía là một trong những phương pháp
quan trọng. Để bảo đảm chất lượng sản phẩm và hiệu suất thu hồi cần khống chế tốt
điều kiện nhiệt độ.
• Nếu khống chế nhiệt độ tốt sẽ có một số tác dụng sau:
o Loại không khí trong nước mía, giảm bớt sự tạo bọt.
o Tăng nhanh các quá trình phản ứng hóa học, giúp cho việc tạo các chất
kết tủa Ca3(PO4)2, CaSO3 hình thành nhanh chóng và hoàn toàn.
o Có tác dụng tiệt trùng, đề phòng hiện tượng lên men acid và sự xâm
nhập của vi sinh vật vào nước mía.
o Do nhiệt độ tăng nên tỉ trọng của nước mía giảm, làm các chất keo
ngưng tụ, tăng nhanh tốc độ lắng của kết tủa.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
60
• Ngược lại khi khống chế nhiệt độ không tốt thì thường gặp các trường hợp
sau:
o Khi nước mía có tính acid (pH = 5 – 5.5) dưới tác dụng của nhiệt độ
đường saccharose bị chuyển hóa làm giảm thu hồi
o Nếu thời gian tác dụng nhiệt kéo dài ở nhiệt độ cao thường sinh hiện
tượng caramen hóa ảnh hưởng đến màu sắc của nước mía, nước mía có
màu sẫm.
o Dưới tác dụng của nhiệt độ, nhất là ở nhiệt độ cao đường khử trong
nước mía bị phân hủy tạo thành các chất màu và các acid hữu cơ.
o Đun nóng nước mía có khả năng thúc đẩy thủy phân vụn mía hình thành
nên các chất keo.
1.2.3. Tác dụng và ảnh hưởng của các chất điện ly đến quá trình làm sạch
• Vôi:
Là chất điện ly quan trọng được dùng nhiều trong sản xuất đường. Các phương pháp
sản xuất đường hiện nay đều phải dùng vôi. Vôi là chất vô định hình có độ phân tán
cao, khi hòa tan trong nước có tính chất keo. Độ hòa tan của vôi phụ thuộc vào hàm
lượng chất khô trong dung dịch, nồng độ đường saccharose và chất không đường.
Tác dụng của vôi: để hiểu rõ quá trình hóa lý khi cho vôi vào nước mía cần chú ý
đến hệ ba chất trong dung dịch gồm: nước + vôi + saccharose, cân bằng được thiết lập
như sau:
Ca(OH)2 + Ca(OH)2 + C12H22O11 2H2O + Ca(C12H21O11)2
Kết tủa Hòa tan Canxi saccharat
Lượng vôi cho vào nước mía cần phải lớn hơn nhiều so với lượng vôi có thể hòa tan.
Khi cho vào nước mía vôi sẽ có tác dụng sau:
o Làm trơ phản ứng acid của nước mía hỗn hợp và ngăn ngừa sự chuyển
hóa đường saccharose.
o Kết tủa và đông tụ những chất không đường, đặc biệt là: protein, pectin,
chất màu và những acid tạo muối không tan.
o Phân hủy một số chất không đường, đặc biệt là đường chuyển hóa và
amid. Do đó để hạn chế sự phân hủy đường cần cho vôi vào nước mía
một cách thích hợp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
61
o Tác dụng cơ học: những chất kết tủa tạo thành khi cho vôi vào nước mía
có tác dụng kéo theo những chất lơ lửng và những chất không đường
khác.
o Sát trùng nước mía: với độ kiềm khi có 0.3% CaO phần lớn vi sinh vật
không thể sinh trưởng phát triển được, đôi lúc có trường hợp phải sử
dụng đến 0.8% CaO.
Chất lượng của vôi: chất lượng của vôi có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất làm sạch
nước mía. Vì vậy vôi phải đạt các tiêu chuẩn nhất định sau: CaO > 90%, MgO < 2%,
SiO2 < 6.6%, CaCO3 < 1%, Al2O3 < 1%. Trong đó chủ yếu phải đảm bảo hàm lượng
CaO và hàm lượng MgO, nếu MgO > 2% thì sẽ làm giảm độ hòa tan của vôi.
• Lưu huỳnh:
Lưu huỳnh sử dụng trong sản xuất đường ở dạng SO2, khí này được tạo ra khi đốt
cháy lưu huỳnh, phản ứng xảy ra như sau: S + O2 SO2 + Q
Khí SO2 có tác dụng trung hòa lượng vôi dư trong nước mía:
Ca(OH)2 + H2SO3 CaSO3 + H2O
CaSO3 là chất kết tủa có khả năng hấp phụ các chất không đường, chất màu, chất
keo có trong dung dịch. Khí SO2 có tác dụng tẩy màu dung dịch đường, nó có khả
năng biến các chất màu thành chất không màu hoặc màu nhạt hơn.
• Phosphat pentoxit (P2O5):
Hàm lượng P2O5 trong nước mía là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả làm sạch. Bản
thân cây mía có chứa môt lượng P2O5 nhất định. Ưu điểm của việc sử dụng P2O5 là
thu được mía trong hơn, loại được nhiều keo hơn, muối canxi còn lại ít, lắng lọc
nhanh hơn, đường thành phẩm có chất lượng tốt nhưng có nhược điểm là tăng lượng
bùn, tốn nhiều vôi hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
62
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1. Phương tiện thí nghiệm
Đề tài này được thực hiện nghiên cứu và thu thập số liệu tại nhà máy đường Phụng
Hiệp - Hậu Giang.
Dụng cụ thí nghiệm:
- Chiết quang kế
- pH kế
- Saccharimeter
- Ống phân cực 200mm
- Nhiệt kế
- Cốc thủy tinh
- Cốc nhựa
- Đũa thủy tinh
- Ống nhỏ giọt
- Ống hút
- Thùng lấy mẫu
- Bếp điện
Hóa chất:
- Sữa vôi
- Acetat chì
2.2. Phương pháp thí nghiệm
2.2.1. Mục đích thí nghiệm
Thông qua khảo sát để tìm ra chế độ xử lý (nhiệt độ, pH, thời gian) tối ưu cho công
đoạn gia vôi sơ bộ. Khi đó nước mía thu được sau khi gia vôi sẽ có tinh độ AP cao
nhất và tổn thất đường là tối thiểu.
2.2.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí như sau: kết quả của thí nghiệm trước là cơ sở để thực hiện
thí nghiệm tiếp theo sau.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
63
Thí nghiệm 1: khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ gia vôi đến sự chuyển hóa đường
- Mục đích: tìm ra nhiệt độ thích hợp cho quá trình gia vôi sơ bộ.
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
- Cách tiến hành thí nghiệm:
• Lấy mẫu nước mía hỗn hợp, để yên mẫu khoảng 15 phút.
o Bước 1: đo nhiệt độ phòng, Bx, Pol của mẫu nước mía hỗn hợp. Tính
các giá trị Bx%, Pol%, AP%.
o Bước 2: lấy 300ml nước mía hỗn hợp cho vào cốc thủy tinh 500ml dùng
sữa vôi để điều chỉnh pH dung dịch đến 6.3. Sau đó dùng bếp điện để
nâng nhiệt độ của mẫu lên 60 0C và giữ ở nhiệt độ này trong 15’. Lấy
mẫu ra để yên đến khi tách lớp, đo nhhiệt độ phòng, Bx, Pol của dịch
trong. Tính các giá trị Bx%, Pol%, AP%.
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 nâng nhiệt độ của
mẫu lên nhiệt độ 65 0C.
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 nâng nhiệt độ của
mẫu lên nhiệt độ 70 0C.
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 nâng nhiệt độ của
mẫu lên nhiệt độ 75 0C.
Thí nghiệm 2: khảo sát sự ảnh hưởng của pH gia vôi đến sự chuyển hóa đường
- Mục đích: tìm ra giá trị pH thích hợp cho công đoạn gia vôi sơ bộ.
Nước mía hỗn hợp
(Bx, Pol, AP)
Gia vôi (pH = 6.3)
Gia nhiệt (15’)
60 0C 65 0C 70 0C 75 0C
Xác định
Bx, Pol, AP
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
64
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
- Cách tiến hành thí nghiệm:
• Lấy mẫu nước mía hỗn hợp, để yên khoảng 15 phút.
o Bước 1: đo Bx, Pol của mẫu nước mía hỗn hợp. Tính các giá trị Bx%,
Pol%, AP%.
o Bước 2: lấy 300ml nước mía hỗn hợp cho vào cốc thủy tinh 500ml,
dùng sữa vôi để điều chỉnh pH dung dịch đến 5.8. Sau đó dùng bếp điện
để nâng nhiệt độ của mẫu lên nhiệt độ thích hợp (từ khảo sát trên), giữ ở
nhiệt độ này trong 15’. Lấy mẫu ra để yên đến khi tách lớp, đo Bx, Pol,
nhiệt độ của dịch trong. Tính các giá trị Bx%, Pol%, AP%.
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 điều chỉnh pH mẫu
về 6.0
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 điều chỉnh pH mẫu
về 6.2
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 điều chỉnh pH mẫu
về 6.4
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 điều chỉnh pH mẫu
về 6.6
Thí nghiệm 3: khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian gia nhiệt đến hiệu quả làm sạch
- Mục đích: tìm ra thời gian gia nhiệt tối ưu cho công đoạn gia vôi.
Nước mía hỗn hợp
(Bx, Pol, AP)
Gia vôi
Gia nhiệt (15 phút) ở
nhiệt độ từ thí nghiệm 1
Xác định
Bx, Pol, AP
5.8 6.0 6.2 6.4 6.6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
65
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
- Cách tiến hành thí nghiệm:
• Lấy mẫu nước mía hỗn hợp, để yên mẫu khoảng 15 phút.
o Bước 1: đo Bx, Pol của mẫu nước mía hỗn hợp. Tính các giá trị Bx%,
Pol%, AP%.
o Bước 2: lấy 300ml nước mía hỗn hợp cho vào cốc thủy tinh 500ml,
dùng sữa vôi để điều chỉnh pH dung dịch đến pH thích hợp (từ khảo sát
2), sử dụng bếp điện để nâng nhiệt độ của mẫu đến nhiệt độ thích hợp
(từ khảo sát 1) và giữ ở nhiệt độ này trong 5’. Lấy mẫu ra để yên đến khi
tách lớp, đo Bx, Pol, nhiệt độ của dịch trong. Tính các giá trị Bx%,
Pol%, AP%.
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 giữ mẫu ở nhiệt độ
thích hợp trong 10’.
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 giữ mẫu ở nhiệt độ
thích hợp trong 15’.
• Thực hiện thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở bước 2 giữ mẫu ở nhiệt độ
thích hợp trong 20’.
Cách tính Bx%, Pol% và AP%:
• Đo Bx: đo nhệt độ phòng, dùng chiết quang kế để đo Bx nước mía hỗn hợp,
sau đó tính Bx% theo công thức sau: Bx% = Bx ± ∆ trong Bx là kết quả đo
được từ chiết quang kế, ∆ được tra trong bảng hiệu chỉnh nhiệt độ cho các
số đọc Bx.
Nước mía hỗn hợp
(Bx, Pol, AP)
Gia vôi ở pH
từ thí nghiệm 2
Gia nhiệt ở nhiệt
độ từ thí nghiệm 1
Xác định
Bx, Pol, AP
5’ 10’ 15’ 20’
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
66
• Đo Pol: lấy mẫu nước mía hỗn hợp cho vào bình định mức 100/110 đến
vạch 100ml, cho thêm 1 – 2 ml dung dịch acetat chì sau đó cho thêm nước
cất đến vạch 110 ml. Đậy nút bình lắc đều sau đó đổ lên phễu đã đặt giấy
lọc. Phần nước lọc đầu khoảng 25ml tráng cốc đựng,khi có dung dịch trong
suốt cho vào ống phân cực 200mm, đặt ống phân cực vào máy
Saccharimeter ghi lại kết quả trên máy, Pol% được tính theo công thức sau:
100718.99
110262%
××
×××
=
d
PolPol , trong đó Pol là kết quả đọc trên máy
Saccharimeter, d là tỉ trọng của dung dịch và được tra trong bảng tra tỷ
trọng theo Bx hiệu chỉnh (Bx%)
•
%
%%
Bx
PolAP =
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
67
78.0
79.0
80.0
81.0
82.0
83.0
84.0
85.0
60 65 70 75
Nhiệt độ
A
P%
Chương 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ gia vôi đến sự chuyển hóa đường
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng trong công nghệ sản xuất đường vì vậy cần phải
có biện pháp để khống chế tốt điều kiện nhiệt độ. Khi nâng nhiệt độ sẽ làm tăng nhanh
các quá trình phản ứng hóa học, giúp cho việc tạo các chất kết nhanh chóng và hoàn
toàn, làm các chất keo ngưng tụ, tăng nhanh tốc độ lắng của kết tủa. Nhiệt độ còn có
tác dụng tiệt trùng, đề phòng hiện tượng lên men acid và sự xâm nhập của vi sinh vật
vào nước mía. Nếu nhiệt độ được khống chế tốt thì sẽ hạn chế được sự chuyển hóa
đường. Ngược lại, nếu không khống chế tốt điều kiện nhiệt độ, nhất là ở nhiệt độ cao
đường khử trong nước mía bị phân hủy tạo thành các chất màu và các acid hữu cơ.
Hình 18: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nhiệt độ và AP của nước mía sau gia vôi
Bảng 3: Kết quả thí nghiệm 1
Nhiệt độ Số lần lặp lại AP trung bình
60 9 80.7567 c
65 9 82.4844 b
70 9 84.3456 a
75 9 84.1078 a
Từ bảng kết quả ta thấy ở nhiệt độ 70 0C tinh độ AP% của nước mía sau gia vôi là
cao nhất. Ở nhiệt độ này các albumin bắt đầu bị đông tụ, một số muối bắt đầu kết tủa
kéo theo các chất không đường do đó làm tăng tinh độ của nước mía sau gia vôi. Ở
nhiệt độ cao hơn (75 0C), đường bị chuyển hóa nhiều hơn do đó làm giảm hàm lượng
đường vì vậy tinh độ của nước mía sau gia vôi bắt đầu giảm dần ở các nhiệt độ cao
hơn. Ở các nhiệt độ thấp hơn 70 0C tuy đường ít bị chuyển hóa nhưng do ở nhiệt độ
thấp không tạo được nhiều kết tủa, hàm lượng chất tan vẫn còn cao do đó tinh độ của
nước mía sau gia vôi ở các nhiệt độ này thấp hơn khi gia vôi ở 70 0C. Cũng từ kết quả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
68
- 19nH2O
- H2O
- H2O - 2H2O - H2O
[H+]
83.0
83.5
84.0
84.5
85.0
85.5
86.0
86.5
87.0
87.5
5.8 6 6.2 6.4 6.6
pH
A
P%
thống kê ta thấy giữa 70 0C và 75 0C không khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, do
đó chọn 70 0C để tiến hành gia vôi là thích hợp nhất, khi đó AP của nước mía đạt
được tương đối cao và tiết kiệm năng lượng hơn kkhi tiến hành gia vôi ở 75 0C.
3.2. Ảnh hưởng của pH gia vôi đến sự chuyển hóa đường
Bên cạnh nhiệt độ, pH cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất thu
hồi và chất lượng đường. Nếu khống chế không tốt sẽ gây tổn thất đường và làm tăng
màu sắc của đường thành phẩm. pH có ảnh hưởng lớn đến sự chuyển hóa đường
saccharose:
- Trong môi trường pH thấp: saccharose sẽ bị thủy phân thành glucose và
fructose theo phản ứng:
C12H22O11 + H2O C6H12O + C6H12O
Fructose Glucose
- Trong môi trường pH cao: saccharose bị phân hủy, ở pH từ 8 đến 9 và đun
nóng, saccharose bị phân hủy thành các hợp chất có màu vàng và màu nâu. Tốc độ
phân hủy của saccharose tăng theo độ pH, sự phân hủy và tạo thành các hợp chất màu
thường do các phản ứng sau:
C12H22O11 C12H20O10 C12H18O9 C36H50O25
Saccharose Izosacaran Caramenlan Caramenlan
(không màu) (không màu) Ehrlich sacaran
(màu đậm)
(C12H8O4)n hoặc (C3H2O)n C96H102O50 C36H48O25
Hình 19: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa pH và AP của nước mía sau gia vôi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
69
82.5
83.0
83.5
84.0
84.5
85.0
85.5
5 10 15 20
Thời gian
A
P%
Bảng 4: Kết quả thí nghiệm 2
Giá trị pH Số lần lặp lại AP trung bình
5.8 8 84.575 c
6.0 8 85.7512 abc
6.2 8 86.9763 a
6.4 8 86.6912 ab
6.6 8 85.5438 bc
Qua kết quả thống kê ta thấy nước mía sau gia vôi sơ bộ đạt AP cao nhất khi
pH = 6.2. Trong môi trường acid saccharose bị chuyển hóa thành glucose và fructose
do đó ở giá trị pH thấp (< 6.2) saccharose bị chuyển hóa nhiều vì vậy tinh độ của nước
mía sau gia vôi thấp. Ngược lại khi pH cao thì có sự phân hủy đường xảy ra do đó khi
gia vôi nước mía trong điều kiện pH cao thì tinh độ của nước mía thu được sẽ thấp.
Kết quả thống kê cho thấy các mẫu không khác biệt có ý nghĩa, riêng mẫu có pH = 6.2
khác biệt rõ so với mẫu có pH = 5.8 (cận thấp nhất) và mẫu có pH = 6.6 (cận cao
nhất). Mặt khác khi pH= 6.2 thì nước mía sau gia vôi đạt AP cao nhất, do đó chọn pH
= 6.2 để tiến hành gia vôi sơ bộ là thích hợp nhất.
3.3. Ảnh hưởng của thời gian gia nhiệt đến hiệu quả làm sạch
Hình 20: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa thời gian và AP của nước mía gia vôi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
70
Bảng 5: Kết quả thí nghiệm 3
Thời gian (phút) Số lần lặp lại AP trung bình
5 8 83.4983 b
10 8 83.4504 b
15 8 85.3313 a
20 8 84.713 ab
Thời gian cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự chuyển hóa đường, đặc biệt là
trong môi trường có nhiệt độ cao. Thời gian xử lý nhiệt càng dài thì đường sẽ bị
chuyển hóa càng nhiều. Từ kết quả thống kê ta thấy thời gian thích hợp cho gia vôi sơ
bộ là 15 phút. Khoảng thời gian này vừa đủ để làm đông tụ và tạo ra các kết tủa từ đó
làm giảm hàm lượng các tạp chất trong nước mía sau gia vôi. Nếu tiến hành gia vôi
trong khoảng thời gian ngắn hơn thì các kết tủa được tạo ra không nhiều và không
hoàn toàn do đó làm giảm hiệu quả làm sạch nước mía. Ngược lại nếu thời gian gia
vôi kéo dài hơn thì hiệu quả làm sạch cũng không cao. Do chúng ta tiến hành gia vôi ở
nhiệt độ 70 0C nếu kéo dài thời gian xử lý thì đường sẽ bị chuyển hóa nhiều, làm giảm
hàm lượng đường trong nước mía. Vì vậy không nên kéo dài thời gian gia vôi bởi vì
thời gian dài không những không làm tăng hiệu quả làm sạch mà trái lại còn làm giảm
hàm lượng đường trong nước mía.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
71
Chương 4: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Vị trí nhà máy thuận lợi cho việc thu nhận nguyên liệu, khai thác hết tiềm năng lao
động nhàn rỗi góp phần với địa phương ổn định an ninh - trật tự xã hội. Nhà máy
đường Phụng Hiệp được xây dựng đã tạo ra nhiều thuận lợi, giúp phát triển nhiều
ngành như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
Nhà máy có dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại, với đội ngũ cán bộ, công nhân
có tay nghề kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, nhà máy đã dần khẳng
định tên tuổi của mình trên thị trường và thương hiệu Casuco Phụng HIệp đã trở nên
quen thuộc với nhân dân trong và ngoài nước.
Tuy nhiên trong nhà máy vẫn có những tồn tại sau: hàng năm nhà máy phải tiến
hành tu bổ, sửa chữa thiết bị nên không đảm bảo sản xuất liên tục. Thiết bị thu hồi bụi
đường hoạt động không hiệu quả làm giảm hiệu suất thu hồi của nhà máy, ảnh hưởng
đến sức khỏe của công nhân.
Qua khảo sát trên chúng ta đã thấy rõ tầm quan trọng của của các yếu tố: nhiệt độ,
thời gian, pH đối với quá trình làm sạch nước mía. Để tối ưu hóa công đoạn gia vôi sơ
bộ chúng ta cần đảm bảo các thông số sau:
+ Nhiệt độ: 70 0C
+ pH = 6.2
+ Thời gian gia nhiệt: 15 phút
4.2. Kiến nghị
Cần kiểm soát thêm nồng độ H3PO4 thêm vào nước mía hỗn hợp. Khi bổ sung
H3PO4 sẽ tạo được kết tủa Ca3(PO4)2 có tỷ trọng lớn, xốp, có khả năng hấp thụ tốt các
chất keo và các chất màu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NGỘ, NGUYỄN; LÊ BẠCH TUYẾT; PHAN VĂN HIỆP; PHẠM VĨNH
VIỄN; TRẦN MẠNH HÙNG. 1984. Công Nghệ Sản Xuất Đường Mía.
Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
VINH, BÙI QUANG. 1998. Phân Tích Và Quản Lý Hóa Học Mía - Đường.
Nhà Xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
LAI, LÊ VĂN. 1996. Làm Sạch Nước Mía Bằng Phương Pháp Sulfit Hóa.
Nhà Xuất bản Nông nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
ix
PHỤ LỤC
Bảng hiệu chỉnh nhiệt độ cho các số đọc Bx
- ∆ 0C 0 5 10 15 20 25 30
14 0.24 0.26 0.29 0.31 0.34 0.36 0.38
15 0.20 0.22 0.24 0.26 0.28 0.30 0.32
16 0.17 0.18 0.20 0.22 0.23 0.25 0.26
17 0.13 0.14 0.15 0.16 0.18 0.19 0.20
18 0.09 0.10 0.10 0.11 0.12 0.12 0.13
19 0.05 0.05 0.05 0.06 0.06 0.06 0.07
+ ∆ 0C 0 5 10 15 20 25 30
21 0.04 0.05 0.06 0.06 0.06 0.07 0.07
22 0.10 0.10 0.11 0.12 0.13 0.13 0.14
23 0.16 0.16 0.17 0.17 0.19 0.20 0.21
24 0.21 0.22 0.23 0.24 0.26 0.27 0.28
25 0.27 0.28 0.30 0.31 0.32 0.34 0.35
26 0.33 0.34 0.36 0.37 0.40 0.40 0.42
27 0.40 0.41 0.42 0.44 0.46 0.48 0.50
28 0.46 0.47 0.49 0.51 0.54 0.56 0.58
29 0.54 0.55 0.56 0.59 0.61 0.63 0.66
30 0.61 0.62 0.63 0.66 0.68 0.70 0.73
Bảng tra tỷ trọng d theo Bx%
Bx% d Bx% d Bx% d Bx% d
12.0 1.04831 13.3 1.05379 14.6 1.05933 15.9 1.06491
12.1 1.04873 13.4 1.05422 14.7 1.05975 16.0 1.06534
12.2 1.04915 13.5 1.05464 14.8 1.06018 16.1 1.06577
12.3 1.04957 13.6 1.05506 14.9 1.06061 16.2 1.06621
12.4 1.04999 13.7 1.05549 15.0 1.06104 16.3 1.06664
12.5 1.05041 13.8 1.05591 15.1 1.06147 16.4 1.06707
12.6 1.05084 13.9 1.05634 15.2 1.0619 16.5 1.06751
12.7 1.05126 14.0 1.05677 15.3 1.06233 16.6 1.06794
12.8 1.05168 14.1 1.05719 15.4 1.06276 16.7 1.06837
12.9 1.0521 14.2 1.05762 15.5 1.06319 16.8 1.06881
13.0 1.05252 14.3 1.05804 15.6 1.06362 16.9 1.06924
13.1 1.05295 14.4 1.05847 15.7 1.06405 17.0 1.06968
13.2 1.05337 14.5 1.0589 15.8 1.06448 17.1 1.07011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
x
Bảng kết quả thí nghiệm 1
Bx (%) Tỉ trọng (d) Pol (đọc) Pol (%) AP (%)
Các
TN
Số
lần
lặp
lại
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
1 13.29 13.29 1.05379 1.05379 19.08 19.10 10.386 10.397 78.15% 78.23%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.35 21.50 11.580 11.661 81.43% 82.00%
3 16.02 16.02 1.06534 1.06534 24.63 25.03 13.262 13.477 82.78% 84.13%
4 13.62 13.62 1.05506 1.05506 20.30 20.85 11.037 11.336 81.03% 83.23%
5 12.69 12.69 1.05126 1.05126 18.95 19.22 10.340 10.487 81.48% 82.64%
6 13.69 13.69 1.05549 1.05549 20.58 20.98 11.184 11.402 81.70% 83.29%
7 13.09 13.09 1.05295 1.05295 19.71 19.85 10.737 10.814 82.03% 82.61%
8 13.29 13.29 1.05379 1.05379 20.01 20.30 10.892 11.050 81.96% 83.15%
60 0C
9 13.82 13.82 1.05591 1.05591 20.48 20.69 11.126 11.240 80.50% 81.33%
1 13.29 13.29 1.05379 1.05379 19.08 19.13 10.386 10.413 78.15% 78.35%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.35 22.43 11.580 12.165 81.43% 85.55%
3 16.02 16.02 1.06534 1.06534 24.63 25.25 13.262 13.596 82.78% 84.87%
4 13.62 13.62 1.05506 1.05506 20.30 20.78 11.037 11.298 81.03% 82.95%
5 12.69 12.69 1.05126 1.05126 18.95 19.45 10.340 10.613 81.48% 83.63%
6 13.69 13.69 1.05549 1.05549 20.58 21.03 11.184 11.429 81.70% 83.48%
7 13.09 13.09 1.05295 1.05295 19.71 20.14 10.737 10.972 82.03% 83.82%
8 13.29 13.29 1.05379 1.05379 20.01 20.45 10.892 11.132 81.96% 83.76%
65 0C
9 13.82 13.82 1.05591 1.05591 20.48 20.95 11.126 11.381 80.50% 82.35%
1 13.29 13.29 1.05379 1.05379 19.08 19.24 10.386 10.473 78.15% 78.80%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.35 22.25 11.580 12.068 81.43% 84.86%
3 16.02 16.02 1.06534 1.06534 24.63 25.35 13.262 13.649 82.78% 85.20%
4 13.62 13.62 1.05506 1.05506 20.30 21.08 11.037 11.461 81.03% 84.15%
5 12.69 12.69 1.05126 1.05126 18.95 19.86 10.340 10.837 81.48% 85.39%
6 13.69 13.69 1.05549 1.05549 20.58 21.46 11.184 11.663 81.70% 85.19%
7 13.09 13.09 1.05295 1.05295 19.71 20.41 10.737 11.119 82.03% 84.94%
8 13.29 13.29 1.05379 1.05379 20.01 21.01 10.892 11.437 81.96% 86.05%
70 0C
9 13.82 13.82 1.05591 1.05591 20.48 21.20 11.126 11.517 80.50% 83.33%
1 13.29 13.29 1.05379 1.05379 19.08 19.22 10.386 10.462 78.15% 78.72%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.35 22.35 11.580 12.122 81.43% 85.25%
3 16.02 16.02 1.06534 1.06534 24.63 25.38 13.262 13.666 82.78% 85.30%
4 13.62 13.62 1.05506 1.05506 20.30 20.80 11.037 11.309 81.03% 83.03%
5 12.69 12.69 1.05126 1.05126 18.95 19.67 10.340 10.733 81.48% 84.58%
6 13.69 13.69 1.05549 1.05549 20.58 21.21 11.184 11.527 81.70% 84.20%
7 13.09 13.09 1.05295 1.05295 19.71 20.66 10.737 11.255 82.03% 85.98%
8 13.29 13.29 1.05379 1.05379 20.01 20.94 10.892 11.398 81.96% 85.77%
75 0C
9 13.82 13.82 1.05591 1.05591 20.48 21.08 11.126 11.452 80.50% 82.86%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
xi
Bảng kết quả thí nghiệm 2
Bx (%) Tỉ trọng (d) Pol (đọc) Pol (%) AP (%)
Các
TN
Số
lần
lặp
lại
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
1 15.14 15.14 1.06147 1.06147 22.74 23.26 12.289 12.570 81.17% 83.02%
2 14.69 14.69 1.05975 1.05975 22.24 22.54 12.038 12.200 81.95% 83.05%
3 14.02 14.02 1.05677 1.05677 21.65 22.43 11.752 12.175 83.82% 86.84%
4 14.57 14.57 1.05933 1.05933 22.29 22.61 12.070 12.243 82.84% 84.03%
5 15.62 15.62 1.06362 1.06362 24.80 25.26 13.375 13.623 85.63% 87.21%
6 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.52 22.33 11.691 12.131 84.59% 87.78%
7 14.77 14.77 1.06018 1.06018 22.77 23.50 12.320 12.715 83.41% 86.09%
pH=5.8
8 12.69 12.69 1.05126 1.05126 19.27 19.67 10.515 10.733 82.86% 84.58%
1 15.14 15.14 1.06147 1.06147 22.74 23.35 12.289 12.618 81.17% 83.34%
2 14.69 14.69 1.05975 1.05975 22.24 22.91 12.038 12.401 81.95% 84.42%
3 14.02 14.02 1.05677 1.05677 21.65 22.65 11.752 12.294 83.82% 87.69%
4 14.57 14.57 1.05933 1.05933 22.29 22.86 12.070 12.378 82.84% 84.96%
5 15.62 15.62 1.06362 1.06362 24.80 25.56 13.375 13.785 85.63% 88.25%
6 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.52 22.40 11.691 12.169 84.59% 88.05%
7 14.77 14.77 1.06018 1.06018 22.77 23.75 12.320 12.850 83.41% 87.00%
pH=6.0
8 12.69 12.69 1.05126 1.05126 19.27 20.07 10.515 10.951 82.86% 86.30%
1 15.14 15.14 1.06147 1.06147 22.74 23.91 12.289 12.921 81.17% 85.34%
2 14.69 14.69 1.05975 1.05975 22.24 23.38 12.038 12.655 81.95% 86.15%
3 14.02 14.02 1.05677 1.05677 21.65 22.69 11.752 12.316 83.82% 87.85%
4 14.57 14.57 1.05933 1.05933 22.29 22.93 12.070 12.416 82.84% 85.22%
5 15.62 15.62 1.06362 1.06362 24.80 25.61 13.375 13.812 85.63% 88.42%
6 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.52 22.46 11.691 12.201 84.59% 88.29%
7 14.77 14.77 1.06018 1.06018 22.77 23.52 12.320 12.726 83.41% 86.16%
pH=6.2
8 12.69 12.69 1.05126 1.05126 19.27 20.09 10.515 10.962 82.86% 86.38%
1 15.14 15.14 1.06147 1.06147 22.74 23.73 12.289 12.824 81.17% 84.70%
2 14.69 14.69 1.05975 1.05975 22.24 23.10 12.038 12.503 81.95% 85.12%
3 14.02 14.02 1.05677 1.05677 21.65 22.54 11.752 12.235 83.82% 87.27%
4 14.57 14.57 1.05933 1.05933 22.29 22.62 12.070 12.249 82.84% 84.07%
5 15.62 15.62 1.06362 1.06362 24.80 25.52 13.375 13.763 85.63% 88.11%
6 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.52 22.39 11.691 12.163 84.59% 88.01%
7 14.77 14.77 1.06018 1.06018 22.77 23.26 12.320 12.585 83.41% 85.21%
pH=6.4
8 12.69 12.69 1.05126 1.05126 19.27 20.01 10.515 10.918 82.86% 86.04%
1 15.14 15.14 1.06147 1.06147 22.74 23.27 12.289 12.575 81.17% 83.06%
2 14.69 14.69 1.05975 1.05975 22.24 22.82 12.038 12.352 81.95% 84.08%
3 14.02 14.02 1.05677 1.05677 21.65 22.42 11.752 12.170 83.82% 86.80%
4 14.57 14.57 1.05933 1.05933 22.29 22.54 12.070 12.205 82.84% 83.77%
5 15.62 15.62 1.06362 1.06362 24.80 25.48 13.375 13.742 85.63% 87.97%
6 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.52 22.35 11.691 12.142 84.59% 87.85%
7 14.77 14.77 1.06018 1.06018 22.77 23.25 12.320 12.580 83.41% 85.17%
pH=6.6
8 12.69 12.69 1.05126 1.05126 19.27 19.92 10.515 10.869 82.86% 85.65%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
xii
Bảng kết quả thí nghiệm 3
Bx (%) Tỉ trọng (d) Pol (đọc) Pol (%) AP (%)
Các
TN
Số
lần
lặp
lại
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
Bước
1
Bước
2
1 14.65 14.65 1.05975 1.05975 22.04 22.23 11.930 12.033 81.43% 82.13%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.84 22.08 11.845 11.975 83.30% 84.22%
3 15.69 15.69 1.06405 1.06405 23.65 24.14 12.749 13.014 81.26% 82.94%
4 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.46 22.06 11.658 11.984 84.36% 86.71%
5 13.57 13.57 1.05506 1.05506 20.14 20.43 10.950 11.107 80.69% 81.85%
6 14.89 14.89 1.06061 1.06061 22.76 23.16 12.309 12.526 82.67% 84.12%
7 13.97 13.97 1.05677 1.05677 20.88 21.32 11.334 11.573 81.13% 82.84%
5 '
8 16.14 16.14 1.06577 1.06577 24.54 24.94 13.208 13.423 81.83% 83.17%
1 14.65 14.65 1.05975 1.05975 22.04 22.55 11.930 12.206 81.43% 83.32%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.84 22.11 11.845 11.992 83.30% 84.33%
3 15.69 15.69 1.06405 1.06405 23.65 24.22 12.749 13.057 81.26% 83.22%
4 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.46 22.10 11.658 12.006 84.36% 86.87%
5 13.57 13.57 1.05506 1.05506 20.14 20.57 10.950 11.184 80.69% 82.41%
6 14.89 14.89 1.06061 1.06061 22.76 23.38 12.309 12.645 82.67% 84.92%
7 13.97 13.97 1.05677 1.05677 20.88 21.55 11.334 11.697 81.13% 83.73%
10 '
8 16.14 16.14 1.06577 1.06577 24.54 25.13 13.208 13.525 81.83% 83.80%
1 14.65 14.65 1.05975 1.05975 22.04 22.58 11.930 12.222 81.43% 83.43%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.84 22.49 11.845 12.198 83.30% 85.78%
3 15.69 15.69 1.06405 1.06405 23.65 24.59 12.749 13.256 81.26% 84.49%
4 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.46 22.47 11.658 12.207 84.36% 88.33%
5 13.57 13.57 1.05506 1.05506 20.14 20.95 10.950 11.390 80.69% 83.94%
6 14.89 14.89 1.06061 1.06061 22.76 23.81 12.309 12.877 82.67% 86.48%
7 13.97 13.97 1.05677 1.05677 20.88 21.93 11.334 11.904 81.13% 85.21%
15 '
8 16.14 16.14 1.06577 1.06577 24.54 25.49 13.208 13.719 81.83% 85.00%
1 14.65 14.65 1.05975 1.05975 22.04 22.41 11.930 12.130 81.43% 82.80%
2 14.22 14.22 1.05762 1.05762 21.84 22.34 11.845 12.116 83.30% 85.21%
3 15.69 15.69 1.06405 1.06405 23.65 24.33 12.749 13.116 81.26% 83.59%
4 13.82 13.82 1.05591 1.05591 21.46 22.32 11.658 12.125 84.36% 87.74%
5 13.57 13.57 1.05506 1.05506 20.14 20.71 10.950 11.260 80.69% 82.97%
6 14.89 14.89 1.06061 1.06061 22.76 23.75 12.309 12.845 82.67% 86.27%
7 13.97 13.97 1.05677 1.05677 20.88 21.84 11.334 11.855 81.13% 84.86%
20 '
8 16.14 16.14 1.06577 1.06577 24.54 25.27 13.208 13.601 81.83% 84.27%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
xiii
ANOVA Table for AP by nhiet do
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 74.8142 3 24.9381 8.88 0.0002
Within groups 89.8726 32 2.80852
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 164.687 35
Multiple Range Tests for AP by nhiet do
--------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
nhiet do Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
60 9 80.7567 X
65 9 82.4844 X
75 9 84.1078 X
70 9 84.3456 X
--------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------
60 - 65 *-1.72778 1.6092
60 - 70 *-3.58889 1.6092
60 - 75 *-3.35111 1.6092
65 - 70 *-1.86111 1.6092
65 - 75 *-1.62333 1.6092
70 - 75 0.237778 1.6092
--------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
xiv
ANOVA Table for AP by gia tri pH
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 29.5102 4 7.37755 4.15 0.0074
Within groups 62.1759 35 1.77646
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 91.6861 39
Multiple Range Tests for AP by gia tri pH
--------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
gia tri pH Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
5.8 8 84.575 X
6.6 8 85.5438 XX
6 8 85.7512 XXX
6.4 8 86.6912 XX
6.2 8 86.9763 X
--------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------
5.8 - 6 -1.17625 1.3529
5.8 – 6.2 *-2.40125 1.3529
5.8 – 6.4 *-2.11625 1.3529
5.8 – 6.6 -0.96875 1.3529
6 – 6.2 -1.225 1.3529
6 – 6.4 -0.94 1.3529
6 – 6.6 0.2075 1.3529
6.2 – 6.4 0.285 1.3529
6.2 – 6.6 *1.4325 1.3529
6.4 – 6.6 1.1475 1.3529
--------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoá 29-2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện Ngô Trần Quang Huy
xv
ANOVA Table for AP by thoi gian xu ly
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 20.7031 3 6.90104 3.37 0.0324
Within groups 57.3656 28 2.04877
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 78.0687 31
Multiple Range Tests for AP by thoi gian xu ly
--------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
thoi gian xu ly Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
10 8 83.4504 X
5 8 83.4983 X
20 8 84.713 XX
15 8 85.3313 X
--------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------
5 - 10 0.0479888 1.466
5 - 15 *-1.83291 1.466
5 - 20 -1.21466 1.466
10 - 15 *-1.8809 1.466
10 - 20 -1.26265 1.466
15 - 20 0.618249 1.466
--------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0192.pdf