Tính kết quả: nhân số khuẩn lạc đếm được với hệ số pha loãng.
(b) Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc
Định nghĩa: vi sinh vật hiếu khí là những vi sinh vật chỉ tồn tại trong điều kiện có oxy
tự do.
Nguyên tắc: phương pháp này tổng số vi sinh vật hiếu khí được xác định bằng cách
đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường Nutrient agar ủ ở 370C trong 24 – 48 giờ.
Tiến hành: cho 1ml mẫu hoặc mẫu pha loãng vào mỗi đĩa petri. Nutrient agar đun
chảy, để nguội ở 45 – 500C đổ vào đĩa petri khoảng 10 – 15ml. Xoay nhẹ để dung dịch
được trộn đều. Để đông tự nhiên lật ngược đĩa, đặt ở 370C trong 24 – 48 giờ.
58 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát quy trình sản xuất puree chanh dây và xác định hiệu suất thu hồi sản phẩm tại công ty TNHH nước giải khát delta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên liệu
Đặc điểm Yêu cầu
Độ Brix
pH
% Acid (tính theo % acid citric)
≥ 13,0
≥ 3,0
≥ 2,4
2.3 KIỂM TRA THÀNH PHẨM PUREE
2.3.1 Cảm quan
Xác định màu, mùi. Màu có tự nhiên không, có mùi đặc trưng. Không có tạp chất,
không có vị lạ. Chỉ sử dụng phương pháp cảm quan thử nếm đối với những mẫu an
toàn dinh dưỡng không chứa các chất độc hại nguy hiểm không rõ nguồn gốc.
2.3.2 Trạng thái
Đặt mẫu (dạng lỏng) cần kiểm tra ở vị trí ổn định (>2 giờ) cho mẫu chảy chậm, tự
nhiên thành dòng mẫu chảy tiếp xúc với thành phẳng (có thể sử dụng mặt ngoài cốc
thủy tinh). Quan sát dòng chảy trên thành phẳng. Vết mẫu còn lại trên bề mặt phẳng.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 10
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Có thể kết hợp cho một ít mẫu lên đầu ngón tay. Vẽ hai đầu ngón tay để cảm nhận độ
mịn của mẫu.
2.3.3 Cấu trúc
Quan sát tốc độ dòng chảy trên mặt ngoài thành phẳng; vết còn lại trên bề mặt phẳng
kiểm tra cấu trúc Smooth (trơn sánh) bằng phương pháp thử nếm.
2.3.4 Màu
Cho mẫu vào cuvet đến vạch chuẩn quan sát màu của mẫu dưới nguồn sáng tự nhiên
hoặc ánh sáng nhân tạo đủ sáng.
2.3.5 Các chỉ tiêu hóa lý
Bảng 3: Chỉ tiêu hoá lý của chanh dây puree thành phẩm
Đặc điểm Đạt
Độ Brix
pH
% Acid (tính theo % acid citric)
Vitanim C (mg/g)
Pulp (%)
13,4 – 13,8
3,0 – 3,6
3,2 – 3,8
135 - 180
40 - 54
2.4 Kiểm tra vi sinh
Mục đích: xác định hiệu quả của chế độ tiệt trùng, kiểm tra lượng vi sinh vật có trong
thành phẩm.
Yêu cầu: xác định hàm lượng vi sinh vật có trong bán thành phẩm có phù hợp với tiêu
chuẩn đã quy định.
Bảng 4: Chỉ tiêu vi sinh của chanh dây puree thành phẩm
Chỉ tiêu Mật số
Tổng số vi khuẩn hiếu khí, khuẩn lạc/g, không lớn hơn
Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc, không lớn hơn
Tổng số Coliforms, khuẩn lạc/g, không lớn hơn
103
102
10
.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 11
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
CHƯƠNG 3 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PUREE CHANH DÂY
3.1 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PUREE
Phân xưởng chính:
Sục rửa
Bàn tiếp liệu
Lấy ruột
Vào bao bì
Ép
Bồn trữ 1.000 l
Lọc (Decanter –Clarify)
Tank 5,6
Thanh trùng -Đồng hoá
Cấp đông (-350C)
Tiệt trùng, bài khí
Rót lạnh
Vỏ và xơ
Bã
Bã và hột
Trữ đông
Rót tiệt trùng (BIB)
Trữ nhiệt độ thường
Thành phẩm
Thành phẩm
Nguyên liệu
Hình 7: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chanh dây puree
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 12
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH
3.2.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu nhập từ các tỉnh miền đông Nam Bộ, Tây nguyên (như Lâm Đồng) và
nông trường. Nguyên liệu được lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu trước khi đưa vào sản
xuất. Nguyên liệu được nhà máy nhập dưới 2 loại: chanh dây lấy ruột sẵn và chanh
dây tươi. Chanh dây lấy ruột sẵn được đưa vào kho lạnh chờ sản xuất hoặc sản xuất
liền đưa vào máy ép sản xuất puree. Chanh dây tươi nguyên liệu được kiểm tra sau đó
được đưa đến bàn tiếp liệu.
3.2.2 Bàn tiếp liệu
Chanh dây đưa đến bàn tiếp liệu được rửa sạch bằng nước sinh hoạt dưới bồn xử lý
nước tầng sôi, nước được thay liên tục nhằm tránh bị bẩn. Sau đó, nguyên liệu được
cắt đầu và dùng muỗng lấy ruột chanh dây ra và cho vào bao bì chờ sản xuất hoặc cho
vào kho lạnh, chờ quá trình ép tiếp. Tỉ lệ vỏ loại bỏ khoảng 58 – 61%.
Hình 8: Bàn tiếp liệu
3.2.3 Quá trình ép
Mục đích: làm cho dịch bào tách ra khỏi màng tế bào và tách ra khỏi khối nguyên liệu
ép. Thu toàn bộ dịch có trong quả để chuẩn bị cho giai đoạn sau.
Yêu cầu: hiệu suất ép phải đạt 70 – 85%.
Nguyên liệu đã sơ chế được băng tải trục vít đưa đến thiết bị ép Baader. Ở chanh dây
nguyên liệu được xé nhỏ để quá trình ép thực hiện dễ dàng hơn và lượng nước ép
được ép tối đa hơn. Nguyên liệu rớt xuống băng được băng tải di chuyển nguyên liệu
đến trống. Trên bề mặt trống được bố trí nhiều lỗ nhỏ để dịch lọc vào trống qua đường
ống được bơm đẩy đưa đến thiết bị lọc.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 13
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.2.4 Quá trình lọc
Dung dịch sau khi được ép xong được lọc nhằm mục đích làm sạch (loại bỏ bã), nâng
cao chất lượng sản phẩm, khai thác thu nhận các cấu tử sau ép.
Yêu cầu quá trình lọc: thịt quả sau khi lọc >30%, lưu lượng tối đa 3000 l/h.
Tùy loại nguyên liệu mà ta tiến hành lọc thô hay lọc tinh.
3.2.5 Bồn trữ
Sau quá trình lọc dung dịch được trữ ở bồn 1.000 lít nhằm mục đích trữ dịch để chuẩn
bị cho quá trình thanh trùng sau đó.
Yêu cầu của bồn trữ là thời gian trữ tối đa là 20 phút và cánh khuấy hoạt động liên
tục.
Hình 9: Bồn trữ dịch chanh dây
3.2.6 Thanh trùng
Tiêu diệt và ức chế sự sinh sản cũng như sự phát triển của vi sinh vật và enzym trong
dịch ép để cải thiện chất lượng sản phẩm bảo quản.
Yêu cầu kỹ thuật: thanh trùng ở nhiệt độ 900C.
Sau thanh trùng, dịch được làm lạnh nhanh xuống từ 15 – 200C; số lượng vi sinh vật
giảm xuống sau thanh trùng, ít biến đổi hoá lý. Lưu lượng qua thanh trùng là 2.000
l/h.
Nguyên tắc làm việc: dịch quả từ bồn trữ được bơm đến đường ống thiết bị gia nhiệt
sơ bộ → đồng hoá → thanh trùng → làm lạnh.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 14
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.2.7 Đồng hoá
Mục đích: làm nhỏ kích thước các cấu tử và phân tán đều trong dịch. Làm cho dịch
đồng nhất, sản phẩm không bị tách lớp trong thời gian bảo quản, giảm độ nhớt.
Yêu cầu kỹ thuật: độ đồng đều cao, không tách lớp, áp suất trong khoảng 50 ÷ 120
bar.
Khi cho dịch quả vào trong thiết bị đồng hoá, có sự thay đổi đột ngột tốc độ của dịch
quả khi qua khe nhỏ van. Khi dịch quả chuyển từ vùng có tốc độ thấp vào vùng có tốc
độ cao, phần trước của cấu tử đi vào khe van với tốc độ v bị kéo căng và từng phần
của nó bị đứt khỏi cấu tử. Tốc độ v càng lớn thì cấu tử bị kéo càng mạnh và khi đó thu
được các cấu tử có kích thước càng nhỏ.
Dịch sau khi qua thiết bị thanh trùng vào đồng hóa thì được đưa vào tồn trữ lạnh trong
2 tank 5,6 ở nhiệt độ không vượt quá 250C, thời gian tối đa 4 giờ.
3.2.8 Bồn trữ lạnh
Mục đích: tạo sự đồng đều của dịch quả trước khi rót, ổn định dịch chuẩn bị cho quá
trình tiệt trùng bài khí.
Yêu cầu kĩ thuật: nhiệt độ trữ dịch quả 20 - 250C, thời gian trữ tối đa 4 giờ,
dịch trữ phải đồng nhất.
Dịch chanh dây sau rót phải được cấp đông -350C và sau đó được trữ đông ở -180C.
Hình 10: Bồn trữ puree chanh dây
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 15
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.2.9 Bài khí, tiệt trùng
i. Bài khí
Mục đích: làm cho các khí thoát ra hoàn toàn khỏi dịch tránh làm oxy hóa dịch,
không tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, giảm bọt và tăng quá trình trưyền nhiệt.
Yêu cầu kỹ thuật: là loại hầu hết các bọt có trong dịch.
Phương pháp thực hiện: dùng một bơm hút khí đưa về dạng chân không.
Nếu sản phẩm không rót lạnh, thì được đưa qua thiết bị bài khí, tiệt trùng để trữ sản
phẩm puree ở nhiệt độ thường.
ii. Tiệt trùng
Mục đích: tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật.
Yêu cầu: thời gian tiệt trùng ngắn (10 giây), tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật,
không gây ra biến đổi hóa lý.
Phương pháp thực hiện: tác nhân gia nhiệt là nước nóng truyền nhiệt qua bề mặt trao
đổi nhiệt để nâng nhiệt độ của dịch lên nhiệt độ tiệt trùng là 1050C trong vòng 30 giây.
Sau đó hạ nhanh nhiệt độ dịch bằng dòng nước lạnh 200C trong 30 giây.
3.2.10 Rót tiệt trùng
Mục đích: rót dịch trong điều kiện vô trùng
Yêu cầu kỹ thuật: không nhiễm vi sinh vật vào sản phẩm rót, lưu lượng rót tối đa 1000
l/h. Dịch chanh dây sau rót có thể trữ nhiệt độ thường bằng bao bì vô trùng Aseptic.
Đem sản phẩm trữ ở nhiệt độ thường.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 16
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.3 BỐ TRÍ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Vít tải Máy ép Lọc thô (Decanter) Lọc tinh (Clarify)
Tank 1
Gia nhiệt sơ bộ Đồng hóa Gia nhiệt Làm lạnh (200C)
Tan 5, 6 Rót lạnh Cấp đông
Tiệt trùng, bài khí Rót tiệt trùng
Trữ đông
Trữ nhiệt độ thường
Nguyên liệu
chanh dây
Hình 11: Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất chanh dây puree
3.4 CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
3.4.1 Vít tải
i. Khái niệm
Vít tải là dạng trục vít có các máng gợn sóng theo hình xoắn ốc để tải vật liệu đến quá
trình tiếp theo, quay theo chiều kim đồng hồ.
ii. Nguyên lý hoạt động
Trục vít tải hoạt động theo nguyên tắc quay theo chiều kim đồng hồ nhờ một motor
quay bánh răng làm trục vít quay theo tải vật liệu đến thiết bị ép.
Sự cố của vít tải là: vít tải không hoạt động là do motor hỏng hoặc bánh răng mòn.
Xử lý sự cố vít tải: thay motor, thay bánh răng.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 17
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Hình 12: Thiết bị vít tải
3.4.2 Thiết bị ép Baader
i. Khái niệm
Là thiết bị dùng để ép tách dịch ra khỏi nguyên liệu cần ép.
ii. Nguyên lý hoạt động
Khi nguyên liệu được vít tải đưa đến thiết bị ép, nguyên liệu rơi vào hai trục làm nhỏ
nguyên liệu. Hai trục này có đường kính bằng nhau với các rảnh bánh răng xen kẻ
nhau nhưng lại ngược chiều nhau với vận tốc khác nhau. Khi nguyên liệu vào đây nó
được xé nhỏ để đưa qua trống ép. Nguyên liệu vào băng tải của thiết bị ép, được băng
tải đưa qua trống ép, băng tải và trống ép quay ngược chiều nhau với vận tốc khác
nhau. Do trống có cấu tạo các lỗ nhỏ đều nhau nên dịch ép lọt vào trong ống và đi ra
ngoài. Bã theo băng tải được dao cắt gạt đưa ra ngoài. Dịch ép được bơm qua đường
ống đến bồn trữ chuẩn bị cho quá trình lọc.
Sự cố của thiết bị Baader là: tắt nghẽn nguyên liệu là do dây băng tải bị mòn và dao
cắt bị hư.
Xử lý sự cố Baader: thay băng tải, thay dao cắt.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 18
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Hình 13: Thiết bị ép Baader, Germany 2003
3.4.3 Thiết bị lọc Decanter
i. Khái niệm
Là thiết bị quay ly tâm dùng để lọc tách bã và cặn ra khỏi dịch ép.
ii. Nguyên ký hoạt động
Dịch ép từ bồn trữ được bơm đến thiết bị Decanter. Khi dịch quả vào thiết bị được
quay li tâm để lọc thô dịch ép, bã được đưa ra ngoài, còn dịch sau ép được đưa tới bồn
đệm hoặc là tiến hành lọc tinh một lần nữa qua thiết bị Clarify, sau đó mới đưa qua
bồn trữ.
Sự cố của thiết bị Decanter: là thiết bị không hoạt động là do máy bị hỏng.
Xử lý sự cố Decanter: nhân viên bảo trì sửa.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 19
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Hình 14: Thiết bị lọc Decanter, Germany 1998
3.4.4 Thiết bị lọc Clarify
i. Khái niệm
Là thiết bị quay ly tâm dùng để lọc tách bã và cặn ra khỏi dịch ép.
ii. Nguyên lý hoạt động
Dịch ép từ bồn trữ được bơm đến thiết bị Decanter. Khi dịch quả vào thiết bị được
quay ly tâm để lọc thô dịch ép, bã được đưa ra ngoài, còn dịch sau ép được đưa tới
thiết bị lọc hoặc là tiến hành lọc tinh một lần nữa qua thiết bị Clarify, sau đó mới đưa
qua bồn trữ.
Sự cố của thiết bị Clarify: là thiết bị không hoạt động là do máy bị hỏng.
Xử lý sự cố Clarrify: nhân viên bảo trì sửa.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 20
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Hình 15: Thiết
3.4.5 Thiết bị thanh trùng
Gia nhiệt sơ bộ → đồng hoá → gia n
i. Khái niệm
Là thiết bị tiêu diệt và ức chế sự phát
ii. Nguyên ký hoạt động
Dịch từ bồn trữ 1.000 lít được bơm đ
hệ thống dòng nước nóng gia nhiệt s
nhiệt độ thanh trùng 85-900C, thời gi
dịch qua hệ thống dòng nước lạnh h
200C. Dịch được bơm đến thiết bị đ
dịch qua thiết bị là 2.000 l/h. Dạng th
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nô
bị Clarify, Germany 1998
hiệt → Làm lạnh
triển của vi sinh vật trong dịch.
ẩy qua thiết bị thanh trùng. Trước tiên dịch qua
ơ bộ ở 750C sau đó đồng hóa tăng nhiệt độ đến
an dịch chảy trong nước nóng là 30 giây. Sau đó
ạ nhiệt sau đó hạ nhiệt độ của dịch xuống 15 -
ồng hóa tiếp tục quá trình tiếp theo. Lưu lượng
anh trùng theo kiểu Pasteur ống lồng ống.
Hình 16: Thiết bị thanh trùng
ng nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 21
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.4.6 Thiết bị gia nhiệt
i. Khái niệm: là thiết bị dùng để gia nhiệt sản phẩm
ii. Cấu tạo
Sử dụng thiết bị thiết bị gia nhiệt "ống lồng ống" gồm nhiều đoạn nối tiếp nhau, mỗi
đoạn có hai ống lồng nhau. Ống trong của đoạn này nối thông với ống trong của đoạn
kia, ống ngoài của đoạn này cũng nối thông với ống ngoài của đoạn kia. Giữa các
đoạn, nối với nhau bằng các khuỷu và có mặt bích.
iii. Nguyên tắc làm việc
Sản phẩm đi trong ống trong được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết yêu cầu, còn hơi đi
trong khoảng trống giữa hai ống. Bề mặt trao đổi nhiệt là bề mặt của thành ống trong.
3.4.7 Thiết bị đồng hóa
i. Khái niệm: là thiết bị ph
ii. Nguyên tắc làm việc
Dịch quả vào thiết bị đồng
áp người ta đặt van đồng h
mm gọi là đế van.
Khi dịch quả vào trong thiế
qua khe van. Tốc độ chuyể
thay đổi đột ngột tiết diện d
tốc độ dịch quả tăng lên đán
Khi dịch quả chuyển từ vù
cấu tử đi vào khe van với tố
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩ
Hình 17: Thiết bị gia nhiệt ống lồng ống
ân tán nhỏ cấu tử của dịch.
hoá sẽ được nén qua 3 piston lệch pha 1200. Trên ống tăng
oá, van này ép sát bằng lo xo vào lỗ có đường kính 5 -10
t bị đồng hoá, sự thay đổi đột ngột tốc độ của dịch quả khi
n động của dịch quả trong bồn tăng áp là v0 = 9m/s. Do sự
òng dịch quả khi đi từ buồng tăng áp vào khe van rất nhỏ,
g kể. Trong khe van dịch quả có tốc độ v = 200 -300 m/s.
ng có tốc độ thấp vào vùng có tốc độ cao, phần trước của
c độ v bị kéo căng và từng phần của nó bị đứt khỏi cấu tử.
m – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 22
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Tốc độ v càng lớn (phụ thuộc vào áp suất) thì cấu tử bị kéo càng mạnh và khi đó thu
được các cấu tử có kích thước càng nhỏ.
Dịch sau khi qua thiết bị thanh trùng vào đồng hóa thì được đưa vào lưu trữ trong 2
tank 5,6 trữ lạnh ở nhiệt độ không vượt quá 250C, thời gian tối đa 4 giờ.
Sự cố của thiết bị đồng hóa là: piston không hoạt động là do khô dầu mỡ, mòn cao su
piston.
Xử lý sự cố thiết bị đồng hóa: bôi dầu mỡ; thay cao su piston.
Hình 18: Thiết bị đồng hóa
3.4.8 Thiết bị tiệt trùng
i. Khái niệm
Là thiết bị để tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật nấm men, enzym ở nhiệt độ cao làm cho
dịch không còn không khí, không tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển.
ii. Nguyên lý hoạt động
Dịch tại bồn trữ sẽ được bơm đẩy, đẩy qua thiết bị tiệt trùng, dạng ống lồng ống, tiệt
trùng theo kiểu UHT, gián tiếp. Dịch chảy theo đường ống, tiếp xúc gián tiếp với dòng
nước nóng có nhiệt độ thanh trùng là 1050C. Thời gian dịch qua là 30 giây. Dịch tiếp
tục qua theo đường ống đến dòng nước lạnh để hạ nhiệt độ xuống 200C, thời gian để
dịch qua dòng lạnh là 30 giây. Thiết bị vừa tiệt trùng vừa bài khí làm dịch không còn
bọt khí, chuẩn bị cho quá trình rót tiệt trùng.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 23
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Bảng 5: Sự cố và xử lý sự cố thiết bị tiệt trùng UHT
Dấu hiệu Nguyên nhân Xử lý
Hiệu quả tiệt trùng không
Bọt khí sau tiệt trùng vẫn còn và
máy ngừng hoạt động.
Do dòng nước nóng cấp không đủ
nhiệt
Do bài khí không tốt và lỗi kỹ thuật
Điều chỉnh nhiệt độ thích
hợp
Điều chỉnh thiết bị, nhân
viên chuyên ngành sửa
Hình 19: Thiết bị tiệt trùng UHT
3.4.9 Thiết bị rót tiệt trùng
i. Khái niệm
Là thiết bị rót sản phẩm sau tiệt trùng, rót vào bao bì trong điều kiện vô trùng, sản
phẩm phải đảm bảo tiệt trùng.
ii. Nguyên lý hoạt động
Thiết bị làm việc tự động trong điều kiện vô trùng. Dịch sau khi tiệt trùng làm lạnh
xuống 200C theo đường ống đến thiết bị rót, thiết bị sẽ bài khí phun khí nitơ để tiệt
trùng, sau đó khóa van tiệt trùng và xả dịch vào bao bì đúng trọng lượng sẽ ngắt. Lưu
lượng 1000 kg/h.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 24
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Hình 20: Thiết bị rót tiệt trùng
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 25
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
CHƯƠNG 4 KHẢO SÁT HIỆU SUẤT THU HỒI SẢN PHẨM TRONG
QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN PUREE CHANH DÂY
4.1 NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH
Lấy mẫu và đánh dấu mẫu nguyên liệu theo ngày sản xuất của nhà máy.
Đánh dấu mẫu trên các công đoạn chủ yếu trong quy trình sản xuất: quá trình tách vỏ,
quá trình ép, quá trình lọc. Theo dõi sự thay đổi khối lượng qua từng công đoạn.
4.2 SỰ THAY ĐỔI KHỐI LƯỢNG CỦA CHANH DÂY
Tiến hành ghi nhận sự thay đổi khối lượng nguyên liệu chanh dây qua các công đoạn
khảo sát ở 12 lô sản xuất khác nhau. Kết quả được thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6: Khối lượng của chanh dây trong quy trình chế biến
STT
(1)
Nguyên liệu, kg
(2)
Ruột chanh, kg
(3)
% vỏ
(4) =(3)*100/(2)
% ruột
(5) = 100-(4)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
150069
10168
18170
55376
54523
16776
14520
23691
29370
27320
32616
13188
58530
4168
6905
22149
20830
6575
5597
8909
11190
10736
13440
5300
61
59
62
60
61,8
60,8
61,4
62,4
61,9
60,7
58,6
59,8
39
41
38
40
38,2
39,2
38,6
37,6
38,1
39,3
41,4
40,2
Trung bình 37148 14527 60,78 39,22
Độ lệch chuẩn 1,22 Sai số 3,1%
% Vỏ % Ruột
39,22% 60,78%
Hình 21: Đồ thị biểu diễn % thu hồi chanh dây nguyên liệu
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 26
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Chanh dây tươi nguyên liệu có hiệu suất thu hồi ruột khoảng 38 ÷ 42%.
Trung bình thu hồi ruột khoảng 39,22% và bỏ phần vỏ trung bình 60,78%. Tỉ lệ thu
hồi thay đổi là do ảnh hưởng của loại nguyên liệu, giống chanh dây, mùa vụ trồng
chanh dây và độ chín chanh dây nguyên liệu (loại trái xanh và trái chín).
Giá trị độ lệch chuẩn giữa các lần phân tích khá thấp (1,22), do đó phần trăm sai số
giữa các mẫu rất thấp (3,1%). Điều này chứng tỏ, chanh dây sử dụng cho chế biến có
độ tuổi tương tự nhau, chất lượng đồng đều.
4.3 TÍNH HIỆU SUẤT THU HỒI, ĐỊNH MỨC TIÊU HAO TRONG TỪNG
CÔNG ĐOẠN CỦA TIẾN TRÌNH
4.3.1 Sơ đồ quá trình
Dựa trên quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy và mục tiêu khảo sát tỉ lệ tiêu hao
nguyên liệu trong một số công đoạn chủ yếu, tiến hành vẽ sơ đồ khối:
Bã
R, kg
V
(kg)
Vỏ
E, kg
Ép Thanh trùng
Lọc
B
(kg)
H
(kg)
Bã và hạt
Lấy ruột
Sản phẩm P Chanh dây F
Hình 22: Sơ đồ khối các công đoạn thu hồi
4.3.2 Tính hiệu suất và định mức tiêu hao trong từng công đoạn
i. Tỉ lệ tiêu hao ở công đoạn ép
Chanh dây sau khi bỏ vỏ (V) sẽ thu được phần ruột có khối lượng là R và được đưa
vào quy trình chế biến. Tại thiết bị ép, hạt và bã xơ có khối lượng H được loại ra, phần
dịch có khối lượng R được chuyển sang khâu lọc. Tỉ lệ phần trăm hao hụt cho công
đoạn ép được tính như sau:
Khối lượng phần bã và hạt (kg)
% Ép =
R
H = *100
Khối lượng phần ruột đem ép (kg)
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 27
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Bảng 7: Tỉ lệ tiêu hao trong công đoạn ép
STT
(1)
Khối lượng ruột
(kg)
(3)
Khối lượng
dịch sau ép
(kg) (6)
% thu hồi sau ép
(7) = (6)*100/(3)
Khối lượng bã
sau ép (kg)
(8) = (3) – (6)
% tiêu hao
(9) = 100 – (7)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
58530
4168
6905
22149
20830
6575
5597
8909
11190
10736
13440
5300
49530
3478
5785
18199
17107
5510
4612
7395
9280
8871
11377
4476
84,63
83,45
83,78
82,17
82,13
83,80
82,40
83,01
82,93
82,63
84,65
84,45
9000
690
1120
3950
3723
1065
985
1514
1910
1865
2063
824
15,37
16,55
16,22
17,83
17,87
16,2
17,6
16,99
17,07
17,37
15,35
15,55
Trung bình 14527 12135 83,34 2392 16,66
Độ lệch chuẩn 0,93 Sai số 5,58%
% Dịch ép % Tiêu hao
16,66%
83,34%
Hình 23: Đồ thị biểu diễn % thu hồi ruột chanh dây sau ép
Tiêu hao ở công đoạn ép khoảng 15 – 18%. Hiệu suất thu hồi sau công đoạn ép trung
bình là 83,34%. Tiêu hao sau công đoạn ép là 16,66%. Tiêu hao ở công đoạn ép là
lớn. Do ảnh hưởng của thiết bị ép và nhiệt độ đem ép và ảnh hưởng của nguyên liệu
ban đầu. Đây là công đoạn quan trọng ảnh hưởng đến quá trình lọc và hiệu suất thu
hồi sản phẩm của toàn bộ quá trình.
Ở công đoạn ép, phần trăm sai số giữa các mẫu là 5,58%, cao hơn ở công đoạn tách
loại vỏ. Điều này là do sự mất mát dịch quả khác nhau ở mỗi lần ép, điều này phụ
thuộc vào lượng mẫu đưa vào trong thiết bị ép: nếu lượng mẫu đưa vào nhiều hơn
công suất của thiết bị, lượng dịch quả thất thoát sẽ gia tăng.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 28
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
ii. Định mức tiêu hao ở công đoạn lọc
Tương tự công đoạn ép, tỉ lệ hao hụt ở công đoạn lọc có thể xác định theo công thức:
Khối lượng phần bã sau khi lọc (kg)
% Lọc =
E
B = *100
Khối lượng phần dịch sau ép (kg)
Bảng 8: Tiêu hao trung bình trong công đoạn lọc
STT
(1)
Khối lượng ruột
(kg) (3)
Khối lượng bã sau
lọc (kg) (10)
% tiêu hao
(11) = (10)*100/(3)
% thu hồi sau lọc
(12) =100- (11)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
58530
4168
6905
22149
20830
6575
5597
8909
11190
10736
13440
5300
1820
132
159
824
838
262
205
283
459
428
477
162
3,67
3,79
3,00
4,63
5,01
4,75
4,26
3,83
4,95
4,82
4,19
3,62
96,33
96,21
97,00
95,37
94,99
95,25
95,74
96,17
95,05
95,18
95,81
96,38
Trung bình 14527 504 4,21 95,79
Độ lệch chuẩn 0,64 Sai số 0,67%
% Dịch lọc % Tiêu hao
4,21%
95,79%
Hình 24: Đồ thị biểu diễn % thu hồi ruột chanh dây sau lọc
Tiêu hao ở công đoạn lọc là 3 – 5 %. Quá trình lọc cặn dịch chanh dây sau khi ép.
Hiệu suất thu hồi trung bình sau công đoạn lọc là 95,79%. Tiêu hao sau công đoạn lọc
trung bình là 4,21% và sai số giữa các lần lấy mẫu là thấp nhất (0,67%). Công đoạn
này chủ yếu làm sạch dịch chanh dây, loại bỏ cặn. Đây cũng là công đoạn quan trọng
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 29
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
trong sản xuất puree chanh dây ảnh hưởng đến độ sáng của sản phẩm để giúp cho quá
trình đồng hóa dễ dàng.
iii. Hiệu suẩt thu hồi của sản phẩm
Khối lượng thành phẩm (kg)
*100
Khối lượng phần ruột (kg)
Hiệu suất (%) =
Bảng 9: Tính hiệu suất thu hồi chanh dây thành phẩm
STT
(1)
Ruột chanh (kg)
(3)
Thành phẩm (kg)
(13)
Thu hồi (%)
(14) = (13)*100/(3)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
58530
4168
6905
22149
20830
6575
5597
8909
11190
10736
13440
5300
46400
3240
5489
16950
15896
5179
4365
7023
8572
8328
10753
4224
79,27
77,74
79,49
76,53
76,31
78,77
77,99
78,83
76,60
77,57
80,00
79,70
Trung bình 14527 11368 78,23
Hiệu suất thu hồi đạt từ 75 – 80%. Hiệu suất thu hồi trung bình đạt 78,23%. Hiệu suất
thu hồi đạt yêu cầu đặt ra. Nhưng cần phải có biện pháp nâng cao hiệu suất hơn nữa.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 30
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
iv. Hiệu suẩt thu hồi của sản phẩm toàn bộ quy trình
Bảng 10: Tính hiệu suất thu hồi toàn bộ quy trình
STT
(1)
% Vỏ
(4)
% Ruột
(5)
% Sau công
đoạn ép
(15) = (7)*(5)/100
% Sau công
đoạn lọc
(16) = (12)*(15)/100
Thu hồi (%)
(17) = (14)*(5)/100
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
61
59
62
60
61,8
60,8
61,4
62,4
61,9
60,7
58,6
59,8
39
41
38
40
38,2
39,2
38,6
37,6
38,1
39,3
41,4
40,2
33,01
34,21
31,84
32,87
31,37
32,85
31,81
31,22
31,60
32,47
35,04
33,95
31,79
32,92
30,88
31,34
29,80
31,29
30,45
30,02
30,03
30,91
33,57
32,71
30,92
31,87
30,21
30,61
29,15
30,88
30,10
29,64
29,18
30,48
30,12
32,04
Trung bình 60,78 39,22 32,68 31,31 30,68
Hiệu suất thu hồi toàn bộ dây chuyền sản xuất trung bình đạt 30,68%. Tỉ lệ vỏ cao ảnh
hưởng lớn đến toàn bộ tiến trình sản xuất puree chanh dây.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
%
K
hố
i l
ượ
ng
1 2 3 4 5
Sản phẩm qua các công đoạn
100%
1: Nguyên liệu ban đầu
2: Nguyên liệu sau tách vỏ và hột
3: Nguyên liệu sau ép
4. Nguyên liệu sau lọc
5: Thành phẩm
39,22%
32,68%
31,31% 30,68%
Hình 25: Đồ thị biểu diễn % hao hụt khối lượng trong quá trình chế biến chanh dây puree
Qua đồ thị cho thấy công đoạn tách vỏ chiếm tỉ lệ rất lớn đến hiệu suất thu hồi sản
phẩm. Công đoạn ép ảnh hưởng lớn nhất đến toàn bộ quá trình sản xuất cũng như thu
hồi sản phẩm. Sau quá trình ép loại bỏ hột và xơ và một phần dịch chanh dây còn lại.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 31
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Do đó tốc độ ép ảnh hưởng đến quá trình ép, thời gian ép và loại nguyên liệu ép cũng
bị ảnh hưởng. Qua quá trình lọc một lượng bã nhỏ nhưng nó cũng ảnh hưởng đến hiệu
suất thu hồi và giảm được một phần cặn của sản phẩm.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 32
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
CHƯƠNG 5 CÁC SẢN PHẨM VÀ VẤN ĐỀ VỀ TỒN TRỮ, BAO BÌ
CỦA NHÀ MÁY
5.1 CÁC LOẠI SẢN PHẨM
Nước dứa tươi, nước cam tươi, sữa đậu nành, sữa tươi.
Xuất khẩu: Nước dứa cô đặc; nước trái cây puree.
Puree chanh dây:
Hình 26: Chanh dây puree thành phẩm
5.2 TỒN TRỮ VÀ BẢO QUẢN SẢN PHẨM
5.2.1 Tồn trữ
Do nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng, chỉ một phần bỏ cho các đại lý nên hàng tồn
kho rất ít.
Nhà máy có kho bảo quản hàng xuất khẩu là chủ yếu. Mỗi đợt sản xuất ra, phòng KCS
đều lưu mẫu lại để có thể kiểm tra chất lượng, đối chiếu khi cần thiết.
Tùy loại sản phẩm sẽ có thời gian bảo quản khác nhau.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 33
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
5.2.2 Bảo quản
Tuỳ theo công nghệ sản xuất hay thương phẩm mà việc bảo quản sản phẩm sẽ tốt hơn
bằng cách khắc phục đến mức thấp nhất những nguyên nhân chủ yếu gây hư hỏng sản
phẩm. Quá trình sản xuất cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, do chất lượng và tính năng của bao bì đóng gói sản phẩm không phù hợp
như: bao bì chống thấm hơi, chống thấm khí và chống thấm hương kém; bao bì ghép
mí không kín làm giảm khả năng bảo quản sản phẩm và thời gian bảo quản sẽ ngắn đi.
Đồng thời, việc bảo quản sản phẩm ở nơi không thích hợp như có độ ẩm và nhiệt độ
cao, không thông thoáng cũng làm giảm thời gian bảo quản.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 34
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
CHƯƠNG 6 XỬ LÝ NƯỚC THẢI-KHÍ THẢI, AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ VỆ SINH THỰC PHẨM
6.1 XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC – KHÍ THẢI
6.1.1 Rác thải
Rác thải của nhà máy chủ yếu là bã nguyên liệu, bao bì, rác sinh hoạt nên ít độc hại,
dễ phân loại và có thể tái sử dụng (bao bì, giấy carton). Theo định kỳ hàng tháng, rác
được vận chuyển từ nhà máy đến nơi tập trung rác của thị xã.
6.1.2 Khí thải
Khói thoát ra từ lò hơi, không gây ô nhiễm đáng kể, đạt tiêu chuẩn khí thải nên
được thải trực tiếp ra ngoài thông qua ống khói ở độ cao thích hợp để tránh ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh.
6.1.3 Xử lý nước thải
Có 3 nguồn nước thải chính cần xử lý:
- Nước thải sinh hoạt.
- Nước thải sản xuất.
- Nước mưa.
Nước thải từ các nguồn trong nhà máy sẽ được gom và xử lý theo sơ đồ sau:
Nước mưa Song chắn rác
Các nước thải sinh hoạt
Nước thải sản xuất Xử lý Cống thoát Sông
Hình 27: Sơ đồ xử lý nước của nhà máy
(a) Nước thải sinh hoạt
Nước thải từ nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh sẽ được thu gom theo đường cống riêng và
dẫn đến bể tự hoại. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng: lắng và phân
hủy cặn. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 3 – 6 tháng. Dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật
kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy một số tạo thành các chất khí và một phần tạo
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 35
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải lắng trong bể với thời gian dài bảo đảm hiệu
suất lắng cao.
Phần nước thải từ nhà vệ sinh sau khi đã qua bể tự hoại và các loại nước thải sinh hoạt
khác như nước thải từ nhà bếp, từ các vòi rửa được tập trung vào hệ thống xử lý
nước thải sản xuất.
(b) Phương pháp xử lý nước thải
Nước thải sản xuất được tập trung cùng với nước thải sau bể tự hoại và các loại nước
thải sinh hoạt khác vào hệ thống xử lý nước thải chung. Nước thải từ các phân xưởng
của nhà máy sẽ tự động chảy theo trọng lực trong hệ thống cống được tập trung vào
hố gom sau khi được loại rác, tạp chất vô cơ. Nước thải được bơm vào bể điều hoà để
điều hoà nồng độ, lưu lượng và xử lý một phần chất nhiễm bẩn hữu cơ.
Nước thải
Bể gom nước thải
Bể điều hoà
Bể lắng 1
Bể lắng 2
Cống
Bể sinh học
Bể lọc
Bể khử trùng
Ngăn chứa bùn
Bể nén bùn
Sân phơi bùn
Hố ga
Bùn khô
Hình 28: Sơ đồ xử lý nước thải của nhà máy
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 36
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Một lượng khí được cung cấp cho bể điều hòa với tác dụng trộn đều nước thải và
tránh hiện tượng lên men yếm khí xảy ra tại đây. Kiềm được thêm vào bể có tác dụng
nâng pH của nước thải lên giá trị 6.5 -7, đây là giá trị pH thích hợp cho quá trình xử lý
sinh học tiếp theo.
Nước từ bể điều hoà tiếp tục được bơm sang bể lắng 1 với lưu lượng cố định để lắng
các chất lơ lửng có trong nước thải. Nước sau khi chảy theo trọng lực qua bể sinh học
hiếu khí để phân hủy các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải nhờ các vi sinh vật hiếu
khí. Sau đó nước thải đưa sang bể lắng 2.
Tại bể lắng 2, bùn hoạt tính được tách ra khỏi hỗn hợp nước bùn. Nước sau lắng được
đưa qua bể lọc và bể khử trùng để tiếp tục xử lý đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn lắng ở bể 2 được dẫn vào ngăn thu bùn. Tại đây chúng sẽ được bơm hoàn toàn về
bể sinh học để đảm bảo mật độ vi sinh vật không đổi, phần bùn dư sẽ dược định kỳ
bơm qua bể nén bùn và sân phơi bùn để khử nước cùng với bùn cặn ở bể lắng 1. Bùn
sau khi xử lý có thể sử dụng làm phân bón.
6.2 AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
6.2.1 An toàn lao động
Nhà máy cam kết tuân thủ nghị định 6/CP của chính phủ ngày 20/11/1995 trong đó
qui định chi tiết Bộ luật lao động về vệ sinh an toàn lao động.
Ngoài các phương án nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các tác nhân gây ô nhiễm đối
với sức khỏe của công nhân tại nhà máy sẽ áp dụng triệt để.
Các phương án đó là:
Quản lý hồ sơ sức khỏe, khám và theo dõi định kỳ cho công nhân lao động.
Đảm bảo các yếu tố về khí hậu và điều kiện lao động đạt tiêu chuẩn do Bộ Y Tế ban
hành để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Trang bị quần áo và thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc tại nhà máy, tạo
điều kiện cho người lao động làm việc thoải mái dễ chịu.
Toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải điều chấp hành các qui định về an
toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm.
6.2.2 Vệ sinh công nghiệp
Nhà máy có hệ thống cấp thoát nước đầy đủ, phân phối hợp lý, bảo đảm nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt. Bên dưới các dây chuyền sản xuất có hệ thống thoát nước thuận tiện
cho việc vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Sau mỗi ca làm việc, công nhân phải vệ sinh máy móc thiết bị, sàn nhà được vệ sinh
bằng xà phòng, các thiết bị được mở ra rửa sau khi sản xuất xong.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 37
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Các thiết bị chính đều phải được chế tạo bằng thép không rỉ để tránh sự rỉ sét và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6.2.3 Vệ sinh cá nhân
Mục đích: đảm bảo an toàn vệ sinh cho sản xuất thực phẩm.
Phạm vi: áp dụng cho tất cả công nhân và người ra vào phân xưởng.
Trách nhiệm: tất cả công nhân, những người ra vào phân xưởng sản xuất có công việc
tiếp xúc với sản phẩm có trách nhiệm thực hiện.
6.2.4 Phòng chống các sự cố ô nhiễm
(c) Chống cháy
Các loại dung môi dễ cháy sẽ được lưu trữ trong các kho cách nhiệt riêng biệt, tránh
xa các nguồn các nguồn có khả năng phát lửa và tia lửa điện, các kho chứa dung môi
được trang bị các thiết bị theo dõi nhiệt độ, các thiết bị báo cháy.
Trong các khu vực sản xuất, pha chế sẽ lắp đặt hệ thống báo cháy, hệ thống thông tin,
báo động. Các phương tiện phòng cháy, chữa cháy được kiểm tra thường xuyên và ở
trong tình trạng sẵn sàng hoạt động.
Thành lập đội cứu hỏa tại nhà máy. Trang bị các phương tiện cứu hỏa như bể chứa
nước dự trữ cứu hỏa, bình chữa cháy, xô chữa cháy. Xây dựng nội qui phòng chữa
cháy.
Trong khu vực có thể gây cháy, công nhân không hút thuốc, không mang bật lữa,
diêm, các dụng cụ phát ra lửa, không đi giày đóng đinh dưới đế nhằm tránh phát ra tia
lửa điện do ma sát.
(d) Hệ thống chống sét
Lắp đặt hệ thống chống sét tại các điểm cao nhất của nhà máy.
Lắp đặt hệ thống thu sét, thu tĩnh điện tích tụ (theo quy phạm chống sét cho các công
trình xây dựng của Bộ xây dựng (20TCN – 46 – 84))
Điện trở tiếp đất xung kích < 10Ω khi điện trở suất của đất < 50000Ω.cm. Điện trở
tiếp đất xung kích < 30Ω khi điện trở suất của đất < 250000Ω.cm.
Định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho theo tiêu chuẩn an toàn và vệ
sinh lao động của Việt Nam.
Đào tạo công nhân viên nhà máy hiểu biết các vấn đề về bảo vệ môi trường, an toàn
lao động.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 38
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH nước giải khát DELTA, em đã có cơ hội
học hỏi về công nghệ lẫn kĩ thuật sản xuất Puree trái cây và tiếp cận hệ thống dây
chuyền sản xuất hiện đại của công ty. Ngày nay, các loại puree trái cây nói riêng và
các sản phẩm nước giải khát khác nói chung đóng vai trò khá quan trọng, giúp đa
dạng hoá các sản phẩm thực phẩm cho mọi người.
Áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất, Công ty TNHH nước giải khát
DELTA đã đáp ứng một phần nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Việc nghiên cứu khảo sát quy trình sản xuất puree chanh dây và xác định hiệu suất thu
hồi sản phẩm trong quá trình chế biến thu được một số kết quả như sau:
- Tiêu hao ở công đoạn ép ảnh hưởng lớn nhất (16,66%).
- Hiệu suất thu hồi sản phẩm tương đối cao (30,68%).
- Xét về mặt dinh dưỡng hàm lượng vitamin cao, chất lượng sản phẩm ổn định.
- Xét về mặt cảm quan màu sáng đẹp.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, chất lượng ổn định và đặc trưng, đã
được xuất sang nhiều nước. Nhìn chung công ty có một số thuận lợi và khó khăn sau:
a. Thuận lợi
Công ty nằm trên diện tích đất rộng lớn, xung quanh được bao bọc bởi một phần đất
ruộng và thuộc nơi tập trung dân cư tương đối thưa thớt; Vì vậy, vị trí này rất phù hợp
cho sản xuất cũng như trong việc xử lý các loại chất thải.
Đầu tư máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại với công suất cao.Với lượng cán bộ
công nhân có nhiều kinh nghiệm kết hợp với công nghệ thiết bị, dây chuyền sản xuất
hiện đại và với thời gian thành lập, công ty đã không ngừng nỗ lực và phát triển đa
dạng hóa sản phẩm, đáp ứng được cho nhu cầu trong nước cũng như đẩy mạnh được
các hoạt động xuất khẩu
b. Khó khăn
Trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm là không tránh khỏi. Bên cạnh đó, người tiêu dùng
chưa biết nhiều sản phẩm của công ty mặc dù công ty đã thành lập từ lâu. Lý do trước
kia công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng và chủ yếu xâm nhập thị trường nước
ngoài, mặt khác dịch vụ quãng cáo cũng chưa được đầu tư chú trọng.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 39
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
c. Ý kiến đóng góp
Cần mở rộng mạng lưới phân phối và giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng trong
nước.
Cuối cùng em hy vọng, với sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân trong nhà máy thì
Công ty TNHH nước giải khát DELTA sẽ được nâng cao trong lòng người tiêu dùng
và công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
7.1 NHẬN XÉT
Như chúng ta đã biết một quy trình công nghệ sản xuất luôn đòi hỏi tính nghiêm ngặt
của nó từ khâu tiếp nhận đến thành phẩm cuối cùng.
Nhìn chung các sản phẩm của công ty luôn đi theo một dây chuyền có tính hệ thống
và khá an toàn không chỉ về mặt cảm quan cho người tiêu dùng mà còn cả về mặt đảm
bảo tính an toàn vệ sinh trong sản xuất. Do được trang bị một cách có hệ thống như
thế nên công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện hệ thống ISO 9002-2001 trong thời
gian sấp tới một cách có hiệu quả.
Một sản phẩm để thâm nhập vào thị trường có tính cạnh tranh cao thì đòi hỏi cả sự nổ
lực của toàn thể các bộ phận trong công ty từ nhân viên kỹ thuật đến người giám sát
cho đến những người trực tiếp tham gia sản xuất là các công nhân hành nghề. Bên
cạnh đó yếu tố máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và
doanh thu sản phẩm.
Các mặt hàng cuả công ty ngày càng đa dạng và phong phú nhưng vẫn đi đôi với việc
đem lại sự yên tâm uy tính và sự tin tưởng cho khách hàng do công ty luôn đặt vấn đề
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu. Chính vì vậy hiện nay sản
phẩm của công ty không còn xa lạ với thị trường trong nước và thị trường thế giới như
Ấn Độ, Đức, Tây Ban Nha, Pháp,
7.2 KIẾN NGHỊ
Để ngày càng phát triển các mặt hàng hơn công ty cần mở rộng thêm diện tích phục
vụ cho sản xuất và nhà kho để có được sức chứa các sản phẩm hơn nữa.
Tăng cường việc quảng bá trên thị trường bằng các thông tin đại chúng trên mạng,
quảng cáo để các sản phẩm của công ty được tiếp cận một cách toàn diện trong nước
và trên thế giới.
Có chính sách thu hút nguồn nhân lực, nhân công làm các sản phẩm được tung ra thị
trường đủ đáp ứng với nhu cầu người tiêu dùng. Nên tăng cường việc giám sát tại mỗi
bộ phận sản xuất trong việc kiểm tra các loại máy móc, thường xuyên tu bổ, sửa chữa
nhầm tránh tình trạng lãng phí khi đóng gói thành phẩm không đạt yêu cầu.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 40
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bùi Thị Như Thuận, Phạm Văn Sổ, năm 1991. Kiểm nghiệm lương thực thực phẩm, Khoa Hóa
Học Thực Phẩm - Trường ĐH Quốc gia Hà Nội.
Đống Thị Anh Đào, Kỹ thuật bao bì thực phẩm, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, 2005
Công Vũ Hậu, năm 1992. Cây ăn trái Miền nam – NXB Nông nghiệp.
Lê Ngọc Tú - Bùi Đức Hợi – Lưu Duẩn - Ngô Hữu Hợp – Đặng Thị Thu- Nguyễn Trọng Cẩn,
Hóa học thực phẩm, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2003.
Nguyễn Đức Lượng - Nguyễn Chúc – Lê Văn Việt Mẫn, Thực tập vi sinh vật học thực phẩm,
Trường Đại học bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Văn Mùi, năm 2001. Thực hành hóa sinh học – NXB ĐH Quốc gia.
Nguyễn Xuân Phương, năm 2003. Kĩ thuật lạnh thực phẩm, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
Trần Đức Ba, năm 1986 Kĩ thuật lạnh đại cương tập II, NXB Đại học và Trung học chuyên
nghiệp.
Trần Thanh Thủy, Năm 1998. Hướng dẫn thực hành vi sinh học – NXB Giáo dục.
Tiếng Anh
Peggy VanLaanen, Freezing fruits and vegetables, Texas Agricultural Extension Service-The
Texas A&M University System.
Ranjan Sharma, Freezing of fruit andvegetables, www.OzScientific.com)
Các website
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 41
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2008 Trường Đại học Cần Thơ
PHỤ LỤC
1 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CHANH DÂY PUREE
1.1 Mục đích
Kiểm nghiệm hoá học thực phẩm nhằm xác định:
- Thực phẩm có đáp ứng các tiêu chuẩn hoá học phẩm chất và thành phần dinh dưỡng
theo đúng như qui định.
- Thực phẩm có đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh, có bị ôi thiu, hư hỏng và biến chất
hoặc có chứa những chất độc do bao bì hoặc có những hoá chất bổ sung vào.
Lấy mẫu kiểm nghiệm
Lấy mẫu nguyên liệu và thành phẩm để xác định phẩm chất bằng cảm quan và phân
tích trong phòng thí nghiệm là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong công tác phân
tích.
Việc lấy mẫu đúng qui cách sẽ góp phần chính xác cho kết quả kiểm nghiệm và xử lý
thực phẩm về sau.
i. Các yêu cầu lấy mẫu
Mẫu có tính chất đại diện cho lô hàng thực phẩm đồng nhất.
Trước khi lấy mẫu trung bình phải xem xét lô hàng có độ đồng nhất không và kiểm tra
bao bì của lô hàng đó.
Mẫu kiểm tra phải lấy đều các góc: phía trên, phía dưới, ở giữa và trộn đều.
Sau khi lấy mẫu trung bình, để tiến hành kiểm nghiệm hoá học, vi sinh hoặc trạng thái
cảm quan.
ii. Chuẩn bị mẩu thử
Thực phẩm trước khi đến phòng thí nghiệm cần tiến hành những thao tác sau:
- Kiểm tra xem bao bì có hợp lệ không.
- Kiểm tra lại phiếu kiểm nghiệm, biên bản lấy mẫu, nhãn, xác định loại thực phầm.
- Xác định yêu cầu kiểm nghiệm.
- Vào sổ mẩu hàng với những lời chỉ dẫn cần thiết.
Tiến hành kiểm nghiệm. Nếu có những mẫu hàng chưa kiểm nghiệm được ngay thì
cần phải bảo quản cho thực phẩm không bị thay đổi cho đến khi kiểm nghiệm.
1.2 Kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm hoá học gồm 2 phần:
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng xi
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2008 Trường Đại học Cần Thơ
- Xác định tính chất cảm quan;
- Xác định chỉ số hóa lý theo yêu cầu, căn cứ vào các tiêu chuẩn và các phương pháp
đã ứng định.
1.3 Ghi kết quả kiểm nghiệm
Kết quả kiểm nghiệm được ghi trong một phiếu kiểm nghiệm bao gồm:
- Tên và địa chỉ cơ quan kiểm nghiệm;
- Số thứ tự mẫu thử ghi trong sổ kiểm nghiệm;
- Tên mẫu thực phẩm đang thử;
- Tên cơ quan lấy mẫu, ngày giờ lấy mẫu;
- Trạng thái bao bì;
- Kết quả phân tích;
- Kết luận xem xét kết quả có phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm không.
2 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU CHANH DÂY TƯƠI
- Hàm lượng chất khô (Độ Brix)
Là hàm lượng chất khô ở 200C. Xác định hàm lượng chất khô bằng khúc xạ kế trên
nước chanh dây ép.
- pH: Xác định trực tiếp pH bằng pH metter trên nước chanh ép.
- Khối lượng
Cân khối lượng các trái trên 1kg khối lượng một cách ngẫu nhiên ít nhất 7 lần, lấy
mẫu phân bố đều trên toàn bộ nguyên liệu.
3 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA THÀNH PHẨM PUREE
3.1 KIểM TRA Độ BRIX
Mục đích: kiểm tra hàm lượng chất khô hòa tan trong dịch.
Phương pháp: tiến hành lấy mẫu cần kiểm tra độ Brix ở các điểm sau ép, sau lọc và
sau thanh trùng cho vào 3 cốc riêng biệt. Tiến hành kiểm tra bằng thiết bị máy đo độ
Brix. Lấy một giọt mẫu cho vào con mắt cảm ứng của thiết bị rồi đậy nắp lại, sau đó
nhấn nút Start, sau đó thiết bị sẽ hiển thị số liệu mà cần kiểm tra.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng xii
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Hình 29: Thiết bị đo độ Brix (Index instrumets Automatic refractometer GPR,
Germany)
3.2 Xác định pH
Mục đích: xác định độ pH của sản phẩm.
Yêu cầu: pH của dịch và sản phẩm ổn định.
Cách tiến hành: đem trích một phần mẫu đem cho vào cốc thủy tinh 100ml, trộn đều,
sau đó ta dùng máy đo pH để xác định pH của dịch. Máy hiển thị thông số pH. Tiến
hành so sánh pH vừa đo với yêu cầu của khách hàng hoặc của công ty.
Hình 30: Thiết bị đo pH (Inolab pH Level 1)
iii. Xác định % acid
Mục đích: xác định độ chua hàm lượng acid citric có trong dịch.
Yêu cầu: nằm trong khoảng yêu cầu của đơn đặt hàng và nguyên liệu. Đối với
chanh dây thì độ acid nằm trong khoảng 3,2 – 3,8 %
Cách tiến hành: cân Gm (g) mẫu (nếu là mẫu lỏng lấy 25ml mẫu) dịch quả sau khi
ép, đem cho vào bình định mức. Pha loãng mẫu trong bình định mức 200ml bằng
nước cất có độ pH = 7 để có thể dễ dàng nhận biết được sự đổi màu của dịch. Sau đó
lấy 25ml (mẫu sau khi pha loãng) cho vào erlen cùng với 5 giọt phenoltalein 0,1% làm
chất chỉ thị màu, lắc đều. Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N cho đến khi
xuất hiện màu hồng nhạt bền khoảng 30s thì dừng. Ghi thể tích NaOH đã dùng, rồi
tính kết quả:
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng xiii
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2008 Trường Đại học Cần Thơ
%Acid =
Gm
nRVK nb 100****
Trong đó:
K: hệ số chuyển pha acid tương ứng (acid citric k = 0,07)
Vb: thể tích dung dịch NaOH 0,1N dùng chuẩn độ
n: nồng độ NaOH
R: hệ số pha loãng
Gm (g): khối lượng mẫu dùng kiểm nghiệm. Nếu là mẫu lỏng: V(ml)
3.3 Xác định độ Pulp
Dịch sau khi ép ta bắt đầu xác định cảm quan bán thành phẩm.
Mục đích: xác định hàm lượng thịt quả có trong dịch quả có đạt yêu cầu của công ty.
Yêu cầu: lượng quả có trong dịch quả phải đạt tiêu chuẩn % của công ty đưa ra,
không lẫn tạp chất.
Cách tiến hành
Dịch quả sau khi ép ta trích một lượng nhỏ dịch làm mẫu.
Dùng 2 ống nghiệm có khối lượng m1, cân mẫu vào ống nghiệm có khối lượng m2.
Sau khi đã cho khối lượng mẫu vào ống nghiệm. Đem 2 ống nghiệm cho vào thiết bị
lắng ly tâm với công suất 5000 vòng/phút. Đem ly tâm trong vòng 5 phút. Sau khi ly
tâm xong tiến hành lấy ống nghiệm ra, loại bỏ phần lỏng bên trên và thu lượng kết tủa
phía dưới dáy ống nghiệm đem cân, có khối lượng là m.
Tính độ Pulp theo công thức:
Độ Pulp = %100*
2
1
m
mm − . Xác định được phần trăm độ Pulp có trong dịch quả.
Hình 32: Thiết bị ly tâm (Hettich zentrifugen
EBA 20, Germany)
Hình 31: Cân điện tử
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng xiv
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2008 Trường Đại học Cần Thơ
6.4 Xác định vitamin C
Mục đích: xác định hàm lượng vitamin C tự nhiên có trong dịch quả phù hợp với
mức cho phép của công ty. Đây là hàm lượng quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm.
Yêu cầu: vitamin C có trong dịch quả phải đạt theo yêu cầu của công ty.
Cách tiến hành: đem cân 1 lượng m (g) vào bình tam giác, thêm acid oxalic và lắc
đều, đem chuẩn độ bằng chất Diclorophenol – indolphenol. Chuẩn cho đến khi xuất
hiện màu đỏ bầm nhạt rồi đọc thể tích VDI.
Công thức tính:
Vitamin = 1000*
)(
* DI)(
gm
CV MDI
VDI: là thể tích tiêu tốn khi chuẩn độ của dịch Diclorophenol – indolphenol.
CM(DI): là nồng độ của Diclorophenol – indolphenol.
M: là khối lượng mẫu đem chuẩn độ.
Hình 32: Khu vực chuẩn độ
4 Kiểm tra vi sinh
Phương pháp phân tích
(a) Tổng số vi khuẩn hiếu khí
Định nghĩa: vi sinh vật hiếu khí là nhữngvi sinh vật chỉ tồn tại trong điều kiện có oxy
Nguyên tắc: phương pháp này tổng số vi sinh vật hiếu khí được xác định bằng cách
đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường Nutrient agar ủ ở 370C trong 24 – 48 giờ.
Tiến hành: cho 1ml mẫu hoặc mẫu pha loãng vào mỗi đĩa petri. Nutrient agar đun
chảy, để nguội ở 45 – 500C đổ vào đĩa petri khoảng 10 – 15ml. Xoay nhẹ để dung dịch
được trộn đều. Để đông tự nhiên lật ngược đĩa, đặt ở 370C trong 24 – 48 giờ.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng xv
Thực tập Tốt nghiệp khóa 28- 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Tính kết quả: nhân số khuẩn lạc đếm được với hệ số pha loãng.
(b) Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc
Định nghĩa: vi sinh vật hiếu khí là những vi sinh vật chỉ tồn tại trong điều kiện có oxy
tự do.
Nguyên tắc: phương pháp này tổng số vi sinh vật hiếu khí được xác định bằng cách
đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường Nutrient agar ủ ở 370C trong 24 – 48 giờ.
Tiến hành: cho 1ml mẫu hoặc mẫu pha loãng vào mỗi đĩa petri. Nutrient agar đun
chảy, để nguội ở 45 – 500C đổ vào đĩa petri khoảng 10 – 15ml. Xoay nhẹ để dung dịch
được trộn đều. Để đông tự nhiên lật ngược đĩa, đặt ở 370C trong 24 – 48 giờ.
Tính kết quả: nhân số khuẩn lạc đếm được với hệ số pha loãng.
(c) Tổng số Coliforms
Định nghĩa: coliforms là những vi sinh vật tạo các khuẩn lạc đặc trưng trên môi
trường EMB agar nuôi cấy ở 370C /24 – 48 giờ. Các khuẩn lạc nghi ngờ được xác
định lại bằng khả năng sinh hơi trong môi trường BGBL (Brilliant Green Bile Lactose
Broth) ở 370C trong 24 – 48 giờ.
Nguyên tắc: cấy một lượng mẫu xác định trên bề mặt môi trường thạch đã chọn
(EMB agar). Sau khi ủ ở 370C /24 – 48 giờ, đếm số khuẩn lạc Coliforms điển hình.
Xác định lại bằng phản ứng đặc trưng.
Tiến hành: cho 1ml mẫu hoặc mẫu pha loãng vào một ống canh thang Brilliant Green
Bile Lactose Broth có ống Durham (cấy hai ống song song) ủ ở 370C trong 24 – 48
giờ. Đọc kết quả: ống canh thang đục, sinh hơi: mẫu dương tính.
Kiểm tra hình thái: từ các ống dương tính ria sang môi trường EMB. Nuôi ở tủ ấm
370C /24 – 48 giờ. Từ những khuẩn lạc có màu xanh, ánh kim, nhuộm gram, soi kính
hiển vi để xác định hình thái gram (-) và kết luận.
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng xvi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0234.pdf