Màng Gấc tươi chứa hàm lượng nước cao, chiếm khoảng 78,41%. Sau 7 giờ sấy, ẩm độ của nó giảm còn 9,33% ± 0,28%. Ở ẩm độ này, sau 5 giờ trích ly ở Soxhlet, chúng tôi đã xác định được 36,6 – 39,9 % dầu. Như vậy, trích ly dầu Gấc bằng dung môi là một phương pháp thích hợp.
4.2 Kết quả thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly
4.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi lên hiệu suất trích ly
Theo kết quả phân tích ANOVA cho thấy, hiệu suất trích ly của bốn loại dung môi ở các mức nhiệt khác nhau là có sự khác biệt về mặt thống kê với độ tin cậy (P<0,05) (Phụ lục 10 và 11, trang 59)
Ở các mức nhiệt độ khác nhau, cồn có khả năng trích ly thấp nhất, trong khi đó n – Hexan là dung môi trích ly được nhiều dầu nhất. Điều đó được mô tả cụ thể ở đồ thị (Hình 4.1). Cụ thể được thể hiện trong Phụ lục 5, trang 57 và bảng 4.4
79 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly dầu Gấc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xêton trên nhân (Hình 2.8). Chúng phân tán trong các lá cây và trong các cánh hoa với hàm lượng gần 10% so với chất màu có ở đó. Khả năng hoà tan của nó trong êtanol lớn hơn carotênoit (Linden và Lorient, 1994)
Tính chất
Tính chất vật lý
Dầu Gấc là một chất lỏng màu đỏ sậm.
Tỉ trọng:
Tỉ trọng của dầu Gấc nhẹ hơn nước, ddầu = 0.46 – 0.97 ở 200C còn dnước = 1 ở 200C. Tỉ trọng của dầu Gấc tăng với độ giảm khối lượng phân tử và tăng theo độ bất bão hòa có trong chuỗi.
Chỉ số khúc xạ:
Chỉ số khúc xạ D = 1.474 – 1.748, chỉ số khúc xạ càng lớn, mức độ không no càng lớn.
Độ nhớt:
Dầu Gấc có tính nhớt, nhiệt độ càng cao tính nhớt càng giảm.
Tính tan:
Dầu Gấc hòa tan tốt trong ether dầu hỏa, etanone, chlorofom và axeton, không tan trong nước và cồn lạnh. (Ngô Thị Thuỳ, 2004).
Nhiệt dung riêng:
Nhiệt dung riêng của dầu Gấc trung bình C = 0.4 – 0.5
Tính chất hóa học
Phản ứng thủy phân
Với sư hiện diện của nước hoặc hơi nước, dầu bị thuỷ phân để giải phóng acid béo và glyxerin. Phản ứng có xức tác axid vô cơ hay enzim. Thực chất quá trình thuỷ phân xảy ra qua 3 giai đoạn, trong đó mỗi giai đoạn là một phản ứng thuận nghịch.
Giai đoạn 1:
CH2OCOR1 CH2OH
xt
CHOCOR2 + H2O D CHOCOR2 + R1COOH
CH2OCOR3 CH2OCOR3
Triglyceride Diglyceride
Giai đoạn 2:
CH2OH CH2OH
xt
CHOCOR2 + H2O D CHOCOR2 + R3COOH
CH2OCOR3 CH2OH
Diglyceride Monoglyceride
Giai đoạn 3:
CH2OH CH2OH
xt
CHOCOR2 + H2O D CHOH + R2COOH
CH2OH CH2OH
Monoglyceride Glycerin
Phản ứng xà phòng hoá
Tác dụng xà phòng hoá điểu kiện t0, p, xúc tác thích hợp.
CH2OCOR CH2OH
CHOCOR + 3H2O D CHOH + 3RCOOH
CH2OCOR CH2OH
RCOOH + NaOH " RCOONa + H2O
Phương trình tổng quát:
CH2OCOR CH2OH
CHOCOR + 3NaOH D CHOH + 3RCOONa
CH2OCOR CH2OH
Phản ứng oxi hóa.
Khi tiếp xúc với oxi không khí, glyxerit, acid béo có thể tác dụng với oxi chủ yếu theo mạch cacbon. Kết quả của quá trình oxi hoá này làm xuất hiện những chất mới có tính chất mới. Các sản phẩm thường là peroxyt, cetoacid
Nếu quá trình oxi hóa không sâu, sự thay đổi chủ yếu là tính chất cảm quan như mùi, vị của dầu mỡ. Những thay đổi này gọi là sự ôi hỏng của dầu mỡ, thường xảy ra khi bảo ở các điều kiện thích hợp cho quá trình oxi hoá.
Trong một số trường hợp khác, quá trình ôxi hóa sâu thì trong dầu mỡ xuất hiện những tính chất hoá, lý mới. Từ dầu oxi hoá mạnh có thể nhận được các vật liệu quý. Sản phẩm của oxi hóa dầu có thể chia làm 3 nhóm:
Sản phẩm của sự phân huỷ gốc cacbuahydro cùa acid béo chưa no.
Sản phẩm có các nhóm chức chúa oxy.
Sản phẩm chứa các acid béo đã bị polymer hoá hoặc trùng hơp, trong phân tử của chúng có các nhóm chức chúa oxy.
Phản ứng hydrogen hóa
Trong các điều kiện thích hợp (áp suất cao, nhiệt độ cao và Niken xúc tác) các acid béo không bão hòa sẽ thực hiện phản ứng cộng với H2 (Hydrogen) để chuyển nối đôi thành nối đơn và chuyển đồng phân từ dạng Cis sang Trans.
Giá trị của dầu Gấc
Người Việt Nam sử dụng món quà này làm thuốc bổ cho phụ nữ mang thai, cho con bú, để phòng ngừa và tránh thiếu vitamin A, bệnh khô mắt, bệnh quáng gà ở trẻ em. Bên cạnh đó, dầu Gấc còn làm lành nhanh chóng các vết thương, vết bỏng và lở loét (Vũ Đình Trác (1986) được trích dẫn bởi Vương Lê Thuý (2002)).
Bùi Minh Đức và cộng sự (2004); Ngô Thị Thuỳ (2004); Nguyễn Công Suất (2002) đã chỉ ra rằng dầu gấc góp phần làm tăng khả năng miễn dịch, chống lại sự lão hóa của tế bào và chống lại quá trình oxy hóa. Hơn nữa, những tác giả này cũng chỉ ra vai trò loại bỏ các tác động độc hại của môi trường như các chất độc hóa học, tia phóng xạ.
Nguyễn Công Suất (2003) cho rằng thành phần - carotene, lycopen và vitamin E trong dầu Gấc có tác động trung hòa 75% các chất gây ung thư, đặc biệt đối với bệnh ung thư vú.
Phương pháp khai thác dầu Gấc
Theo Đỗ Tất Lợi (1991), hiện nay có 3 phương pháp khai thác dầu Gấc, tuy theo quy mô công nghiệp và điều kiện sản xuất mà lựa chọn phương pháp thích hợp, nhưng trước khi khai thác màng đỏ của Gấc phải được sấy ở 60 – 700C và được nghiền thành bột.
Phương pháp truyền thống
Trong trường hợp chúng ta muốn sử dụng dầu Gấc trong gia đình hay trong một thời gian ngắn, chúng ta có thể sử dụng mỡ heo hay dầu đậu phộng để trích ly. Đầu tiên các chất này phải đun nóng ở nhiệt độ 60 – 700C, tiếp theo bột Gấc được đưa vào. Nhờ vào công đoạn này, các lipit chứa trong bột Gấc hòa tan trong mỡ hay dầu đậu phộng rồi chúng được tách ra để loại bỏ bã. Dầu này được giữ trong một lọ kín tránh ánh sáng.
Nhược điểm: đưa thêm cả thành phần Cholesterol vào trong dầu Gấc (trong mỡ heo hay đậu phộng có nhiều Cholesterol) ảnh hưởng đấn sức khỏe.
Ưu điểm: dễ thực hiện, không đòi hỏi thiết bị phức tạp và kỹ thuật cao.
Phương pháp trích ly bằng dung môi
Trích ly là quá trình ngâm chiết làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực hiện bằng khuyến tán phân tử (chuyển dầu từ nội tâm nguyên liệu vào dung môi) và khuyến tán đối lưu (chuyển dầu từ bề mặt nguyên liệu từ dung môi)
Nhược điểm: sử dụng nhiều dung môi trong quá trình trích ly nên ảnh hưởng đến sức khỏe.
Ưu điểm: phương pháp này có hiệu suất trích ly cao hơn, ít gây ảnh hưởng đến các những thành phần có giá trị như: - Caroten, Lycopen, Tocopherol (Vitamin E),
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay trong sản xuất cũng như trong nghiên cứu.
Tổng quát về công nghệ trích ly chất béo
Đặc điểm của phương pháp trích ly chất béo
Dựa vào tính hòa tan tốt của dầu trong dung môi hữu cơ như xăng, n – Hexan hay ether mà người ta trích ly dầu ra khỏi bột nghiền chưng sấy, số lượng dung môi theo tỉ lệ thích hợp.
Bản chất của phương pháp trích ly chất béo
Trích ly là quá trình ngâm chiết làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực hiện bằng khuếch tán phân tử (chuyển dầu từ nội tâm nguyên liệu vào dung môi) và khuếch tán đối lưu (chuyển dầu từ bề mặt nguyên liệu vào dung môi)
Lúc đầu, dung môi chỉ hòa tan lớp dầu trên bề mặt bột. Sau đó mới thấm sâu vào bên trong, tiếp tục hòa tan dầu trong các ống mao quản tạo ra mixen (dung dịch dầu trong dung môi). Mixen được làm sạch bằng phương pháp lắng, lọc và ly tâm. Chưng cất mixen được dầu thô và dung môi thu hồi.
Quá trình hòa tan dầu vào dung môi diễn ra cho đến khi đạt đến sự cân bằng nồng độ mixen ở các lớp bên trong và bên ngoài của nguyên liệu.Việc tạo ra sự chêch lệch thường xuyên ổn định giữa nồng độ mixen trong nguyên liệu vào bên ngoài nhờ dùng dung môi chuyển động (do bơm) mang nguyên liệu trích ly.
(Nguồn Giáo Trình Công Nghệ Sản Xuất Dầu Thực Vật trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM)
Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình trích ly
Nguyên liệu
Mức độ phá vỡ của mô:
Mức độ cơ học hay lý học của các mô ảnh hưởng ngược lại trên năng suất trích ly. Đây là một nhân tố cơ bản đẩy nhanh và làm triệt để tiến trình trích ly bởi dung môi. Với cấu trúc tế bào hoàn toàn bị phá vỡ, các phân tử có thể tiếp xúc hoàn toàn với dung môi (Kitrigin, 1976)
Đối với kích cỡ và dạng các phân tử nguyên liệu, thật rõ ràng rằng có một mối lợi nhân đôi khi thực hiện công việc trên các phân tử mịn: quá trình thẩm thấu sẽ nhanh hơn. Ngoài ra, với kích cỡ và hình dạng thích hợp, quá trình chuyển động của các phân tử trong máy trích ly sẽ dễ dàng hơn. Dẫu vậy, độ nhỏ của các phân tử cũng phải có giới hạn: một kích cỡ nhỏ quá mức sẽ làm giảm khả năng thấm của lớp vật liệu rắn vào dung môi, do làm tắt các ống mao dẫn, cản trở tiến trình trích ly ở một vài vị trí, nơi mà dung môi không thể thấm qua.
Theo Kitrigin (1976), kích cỡ của các phân tử thích hợp cho trích ly dầu từ 0,5mm đến 9 mm.
Ẩm độ của các phân tử:
Ẩm độ cao sẽ làm chậm quá trình khuyếch tán và gây ra sự dính bết giữa các phân tử. Nước còn lại trong nguyên liệu sẽ liên kết protêin và các chất háo nước khác, điều này ngăn chặn sự thấm của dung môi, làm chậm quá trình khuyếch tán phân tử và đối lưu.
Các loại hạt khác nhau có ẩm độ thích hợp riêng trong trích ly bằng dung môi. Theo Kitrigin (1976), ẩm độ thích hợp của hạt hướng dương từ 8% đến 10% trong xăng, trong khi đó ẩm độ của đậu nành là 14% trong êtanol (Lê Bạch Tuyết và cộng sự, 1996)
Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu
Với khối lượng nguyên liệu ban đầu cố định, khi lượng dung môi gia tăng, quá trình trích ly diễn ra nhanh chóng và lượng dầu còn lại trong bã sẽ giảm.
Bermardini (1997) đã chỉ ra rằng lượng dung môi có tầm quan trọng trên hàm lượng dịch trích ly đến tỷ lệ dung môi: hạt dầu ( thể tích: khối lượng ) 18 : 1, đối với hạt hướng dương, đậu phộng, sự gia tăng trên tỷ lệ này làm hiệu suất trích ly tăng chậm và nếu tỉ lệ trên 88 : 1 năng suất trích ly là một hằng số.
Nhiệt độ trích ly
Nhiệt độ tác động phức tạp, nhiệt độ gia tăng làm tăng hiệu suất trích ly.
Nhưng nhiệt độ quá cao sẽ có tác động ngược lại bởi việc làm biến tính các sản phẩm cần trích ly.
Thời gian trích ly
Sự kéo dài của thời gian kéo theo sự gia tăng năng suất trích ly, nhưng không nên kéo dài vì điều này sẽ không làm gia tăng hiệu suất lên bao nhiêu, bởi vì dầu còn lại trong bã ngày càng giảm.
Theo Bernardini (1997), một lượng lớn dầu được trích ly trong 4 giờ trích ly đầu tiên. Đây là thời điểm kết thúc quá trình trích ly thích hợp để lượng dầu lấy ra tương đối nhiều nhất mà không tiêu hao nhiều năng lượng và dung môi.
Loại dung môi
Nhiều dung môi như benzen, etanol, propan, butan, freon, axetone, n – Hexan, ether dầu hỏa ... đã được sử dụng để trích ly dầu Gấc. Thế nhưng dung môi được sử dụng thông thường nhất là n – Hexan.
Việc lựa chọn dung môi dựa trên các vấn đề sau: hằng số điện môi, là một dấu hiệu tốt cho độ phân cực, điểm sôi, hay các chỉ số khác như khả năng trộn lẫn với các dung môi khác hay tính dễ dàng làm sạch nó (West, 1984 được trích dẫn bởi Richard và Multon, 1992).
Trong thực tế không tồn tại dung môi lý tưởng, nhưng chọn lựa dung môi sử dụng phải dựa vào các yêu cầu sau đây :
Giá thành không đắt: chi phí và sự mất mát có giới hạn.
Trích ly có chọn lọc và dễ dàng.
Trơ với máy móc và ít hư hỏng, hàm lượng bẩn thấp.
Không có khả năng cháy nổ, ít độc
Bảng 2.3 Các loại dung môi có thể sử dụng trích ly chất béo
Số thứ tự
Dung môi
Khối lượng phân tử
Điểm sôi (OC)
1
2
3
4
5
N – Hexan
Acetone
Diethyl ether
Cồn
Cloroform
86,18
58,08
76,15
46,07
119,38
69
56,2
60
78,5
61,7
Tốc độ chảy của dung môi
Thông số này ảnh hưởng đến quá trình khuỵếch tán phân tử và đối lưu. Tốc độ gia tăng làm tăng chênh lệch nồng độ giữa mixen trong nguyên liệu và mixen tự do. Như vậy, chúng ta có thể rút ngắn thời gian và làm tăng hiệu suất trích ly thông qua việc điều chỉnh tốc độ chảy của dung môi.
Các phương pháp trích ly
Trích ly gián đoạn (ngâm chiết)
Nguyên liệu và dung môi được cho vào ngâm một thời gian nhất định chiết mixen ra, cho dung môi mới vào ngâm chiết và cứ thế cho đến khi nồng độ mixen đạt đến giá trị cân bằng.
Nhược điểm: thời gian dài và nồng độ mixen thấp.
Ưu điểm: nguyên liệu tiếp xúc trực tiếp với dung môi nên dễ dàng cho việc khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly. Thiết bị đơn giản, dễ sử dụng.
Trích ly liên tục
Đây được xem là phương pháp phổ biến hơn do có hiệu suất cao và thời gian ngắn, nó được thực hiện bằng cách ngâm nguyên liệu trong dòng dung môi chuyển động ngược chiều hoặc dội tưới liên tục, nhiều đợt dung môi hoặc mixen loãng lên lớp nguyên liệu chuyển động.
Nhược điểm: Hệ số sử dung thiết bị thấp (45%), có thể dễ cháy nổ hơn khi dung môi tiếp xúc với không khí trong thiết bị, hệ thống tuần hoàn dung môi phức tạp, phải dùng bơm nhiều.
Ưu điểm: nồng độ mixen cao, tỉ lệ sử dụng dung môi và nguyên liệu giảm, đồng thời mixen thu được sạch hơn do nó được tự lọc bởi lớp nguyên liệu trích ly.
Trong công nghiệp, người ta sử dụng cả hai phương pháp. Giai đoạn đầu, ngâm nguyên liệu trong dòng dung môi chuyển động. Giai đoạn hai là tưới dung môi sạch hoặc mixen loãng lên nguyên liệu. Như vậy, có thể tận dụng được những ưu điểm của hai phương pháp.
(Giáo Trình Công Nghệ Sản Xuất Dầu Thực Vật - trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM – 2009)
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian: Từ ngày 04/05/2009 đến ngày 15/06/2009
Địa điểm: Tại cơ sở thí nghiệm Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Vật liệu nghiên cứu
Nguyên liệu
Quả Gấc dùng trong thí nghiệm thuộc loại Gấc Nếp, lớn, chín, không vỡ, không bị hư hỏng, luôn đồng nhất về kích thước và độ chín (Hình 3.1). Nơi mua: Gấc mua tại chợ đầu mối Nông Sản Hóc Môn, TP.HCM
Hình 3.1 Quả Gấc Trước khi chế biến
Hình 3.1 Quả Gấc trước khi chế biến
Hóa chất, dụng cụ, thiết bị
Hóa chất
Hóa chất dùng trong thí nghiệm chủ yếu là dung môi dùng để trích ly. Chúng tôi sử dụng 4 loại dung môi để trích ly đó là : n – Hexan, Dietyl ether, Acetone và Cồn.
Bảng 3.1 Một số thông tin về dung môi
STT
Tên dung môi
Nhiệt độ sôi (0C)
Độ tinh khiết (%)
Nguồn gốc
Nơi bán
Năm SX
1
n – Hexan
69
99,5
TQ
Đường Tô Hiến Thành, quận 10, TP.HCM
2003
2
Diethyl ether
60
99,5
TQ
2003
3
Acetone
58,08
99,5
TQ
2008
4
Cồn
78,5
98
VN
2009
Dụng cụ, Thiết bị
Dụng cụ: bộ Soxhlet, bộ bình cầu và ống sinh hàn (Phụ lục 26, trang 73)
Thiết bị: Máy điều nhiệt (Phụ lục 26, trang 75)
Phương pháp nghiên cứu
Quy trình công nghệ trích ly dầu Gấc được khảo sát trong đề tài
Gấc tươi
Xử lý
Phơi, sấy
Nghiền nhỏ
Rây
Trích ly
Thu hồi dung môi
Dầu thô
To = 60 – 70oC
Thời gian = 7 – 8 giờ
Độ ẩm của bột = 8 – 10%
Φ = 0.5 – 1mm
Độ ẩm của bột = 8 – 10 %
Tỉ lệ nguyên liệu:dung môi = 1:14
Dung môi
Dung môi
3.3.1.1 Sơ đồ công nghệ
Hình 3.2 Sơ đồ công nghệ trích ly dầu Gấc bằng dung môi
Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nguyên liệu
Quả Gấc dùng trong thí nghiệm thuộc loại Gấc Nếp, lớn, chín, không vỡ, không bị hư hỏng, luôn đồng nhất về kích thước và độ chín.
Quả Gấc mua tại chợ đầu mối nông sản Hóc Môn.
Xử lý
Quả Gấc được chế biến để thu lấy màng Gấc, bằng cách: quả Gấc được chẻ đôi, tách màng đỏ, bỏ hạt.
Phơi, sấy
Sau khi tách lấy màng, ta đem màng Gấc đi phơi để làm giảm độ ẩm và rút ngắn thời gian trong quá trình sấy. Sau đó, màng Gấc được đem sấy ở 60 – 700C trong vòng 7 – 8 giờ đến khi độ ẩm đạt 8 – 10 %
Nghiền nhỏ và rây
Màng Gấc sau khi sấy đạt được độ ẩm 8 – 10 %, được đem đi nghiền nhỏ rồi rây ( kích thước lỗ rây 0.5 – 1 mm ). Phần không lọt rây ta đem nghiền lại và tiếp tục rây đến khi không còn Gấc trên rây để đạt kích thước cần thiết.
Trích ly
Bước 1: đem cân 5g bột Gấc đã được nghiền nhỏ gói vào giấy lọc (3gói x 5g) và cho vào bình cầu.
Bước 2: đong dung môi và cho vào bình cầu (với tỉ lệ nguyên liệu : dung môi = 1 : 14), sau đó gắn ống sinh hàn lên.
Bước 3: tiến hành trích ly bằng phương pháp ngâm chiết.
(Cấu tạo của hệ thống trích ly ở phụ lục 26, trang73)
Thu hồi dung môi
Sau khi trích ly xong ta thu được một hỗn hợp gồm dầu và dung môi (Mixen). Tiến hành thu hồi dung môi bằng bộ chưng cất Soxhlet bằng cách gia nhiệt ở 800C, dung môi có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ sôi của dầu sẽ bay hơi qua hệ thống ống sinh hàn. Sau đó dung môi sẽ được ngưng tụ trong ống chiết, ta lấy được dung môi thu hồi. Kết thúc quá trình thu hồi, ta thu được dầu thô.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thí nghiệm một nhân tố, mô hình bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên. Trong đề tài thí nghiệm này, chúng tôi chỉ tập trung khảo sát công đoạn trích ly dầu Gấc (cụ thể là hiệu suất trích ly), còn các công đoạn khác được cố định các thông số. Quá trình nghiên cứu được bố trí thành ba thí nghiệm chính:
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của các loại dung môi lên hiệu suất trích ly.
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly.
Thí nghiệm 3: Khảo sát mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng dầu còn lại trong nguyên liệu.
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của các loại dung môi lên hiệu suất trích ly
Dầu Gấc tan tốt trong dung môi hữu cơ không phân cực. Do vậy, chúng tôi khảo sát 4 loại dung môi đó là : n – Hexan, Dietyl ether, Acetone, Cồn. (Bảng 3.1, trang 25)
Mục đích
Khảo sát ảnh hưởng của các loại dung môi khác nhau lên hiệu suất trích ly để tìm ra loại dung môi cho hiệu suất trích ly cao nhất, nhưng ít ảnh hưởng đến chất lượng của dầu gấc.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1 được bố trí theo kiểu thí nghiệm một nhân tố, mô hình bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên. Ở thí nghiệm này, khảo sát ảnh hưởng của dung môi lên hiệu suất trích ly ở bốn mức nhiệt độ cố định khác nhau để tìm ra loại dung môi trích ly thích hợp nhất. Vì các dung môi được đem khảo sát có nhiệt độ sôi chêch lệch khác nhau (từ 500C đến 800C) nên dựa trên cơ sở đó, thí nghiệm 1 được chia thành 4 thí nghiệm nhỏ, được bố trí như sau:
Thí nghiệm 1.1: Khảo sát ảnh hưởng của 4 loại dung môi lên hiệu suất trích ly ở nhiệt độ cố định là 50OC
Các nghiệm thức của thí nghiệm này được thể hiện bảng sau:
Nghiệm thức
Yếu tố thay đổi (Loại dung môi)
Yếu tố cố định
1
Cồn
Nhiệt độ: 50OC
Kích thước phân tử bột Gấc: Φ = 0,5 – 1mm
Tỉ lệ giữa nguyên liệu : dung môi = 1 : 14
2
Acetone
3
Diethyl ether
4
n – Hexan
Thí nghiệm 1.2: Khảo sát ảnh hưởng của 4 loại dung môi lên hiệu suất trích ly ở nhiệt độ cố định là 60OC
Các nghiệm thức của thí nghiệm này được thể hiện bảng sau :
Nghiệm thức
Yếu tố thay đổi (Loại dung môi)
Yếu tố cố định
1
Cồn
Nhiệt độ: 60OC
Kích thước phân tử bột Gấc: Φ = 0,5 – 1mm
Tỉ lệ giữa nguyên liệu : dung môi = 1 : 14
2
Acetone
3
Diethyl ether
4
n – Hexan
Thí nghiệm 1.3: Khảo sát ảnh hưởng của 3 loại dung môi lên hiệu suất trích ly ở nhiệt độ cố định là 70OC
Ở thí nghiệm này chúng tôi không khảo sát dung môi Diethyl ether. Bởi vì, ở nhiệt độ 70OC dung môi Diethyl ether sôi mạnh, bay hơi gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe. Các nghiệm thức của thí nghiệm này được thể hiện bảng sau:
Nghiệm thức
Yếu tố thay đổi (Loại dung môi)
Yếu tố cố định
1
Cồn
Nhiệt độ: 70OC
Kích thước phân tử bột Gấc: Φ = 0,5 – 1mm
Tỉ lệ giữa nguyên liệu : dung môi = 1 : 14
2
Acetone
3
n – Hexan
Thí nghiệm 1.4: Khảo sát ảnh hưởng của 3 loại dung môi lên hiệu suất trích ly ở nhiệt độ cố định là 80OC
Ở thí nghiệm này chúng tôi không khảo sát dung môi Diethyl ether. Bởi vì, ở nhiệt độ 80OC dung môi Diethyl ether sôi mạnh, bay hơi gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe. Các nghiệm thức của thí nghiệm này được thể hiện bảng sau :
Nghiệm thức
Yếu tố thay đổi (Loại dung môi)
Yếu tố cố định
1
Cồn
Nhiệt độ: 80OC
Kích thước phân tử bột Gấc: Φ = 0,5 – 1mm
Tỉ lệ giữa nguyên liệu : dung môi = 1 : 14
2
Acetone
3
n – Hexan
Thí nghiệm 1 gồm 16 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần để đảm bảo độ tin cậy.
Sau khi thực hiện thí nghiệm này ta chọn được loại dung môi tốt nhất và sử dụng dung môi đó để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
Các chỉ tiêu theo dõi
Để đánh giá hiệu quả của các nghiệm thức khác nhau, chúng tôi dựa vào hiệu suất trích ly (H%).
Cách tính toán H% (xem phụ lục 22, trang 69)
Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm SPSS (Statistical Products for Social Services ) và phần mềm Microsoft Excel.
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly
Khi tìm được loại dung môi tối ưu nhất ở thí nghiệm 1, ở thí nghiệm 2 chúng tôi khảo sát sâu hơn về nhiệt độ.
Mục đích
Tìm ra nhiệt độ trích ly tối ưu với loại dung môi tối ưu nhất (vừa khảo sát ở thí nghiệm 1) để hiệu suất trích ly cao nhất nhất.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 2 được bố trí theo kiểu thí nghiệm một nhân tố, mô hình bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên. Ở thí nghiệm này, khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly ở các mức nhiệt độ khác nhau đó là : 500C; 550C; 600C; 650C; 700C; 750C; 800C; 850C để tìm ra nhiệt độ trích ly thích hợp nhất. Dựa trên cơ sở đó thí nghiệm 2 được bố trí như sau:
Các nghiệm thức của thí nghiệm này được thể hiện bảng sau:
Nghiệm thức
Yếu tố thay đổi (Nhiệt độ)
Yếu tố cố định
1
50OC
Loại dung môi: vừa khảo sát ở thí nghiệm 1
Kích thước phân tử bột Gấc: Φ = 0,5 – 1mm
Tỉ lệ giữa nguyên liệu : dung môi = 1 : 14
2
55OC
3
60OC
4
65OC
5
70OC
6
75OC
7
80OC
8
85OC
Thí nghiệm 2 gồm 8 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần để đảm bảo độ tin cậy.
Sau khi thực hiện thí nghiệm này ta chọn được nhiệt độ trích ly tốt nhất và sử dụng nhiệt độ đó để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
Các chỉ tiêu theo dõi
Để đánh giá hiệu quả của các nghiệm thức khác nhau, chúng tôi dựa vào
Hiệu suất trích ly (H%).
Lượng dung môi hao hụt (%)
Cách tính toán (xem phụ lục 22 và 23, trang 69)
Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm SPSS (Statistical Products for Social Services ) và phần mềm Microsoft Excel.
Thí nghiệm 3: Khảo sát mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng dầu còn lại trong nguyên liệu
Mục đích
Tìm ra mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng dầu trong nguyên liệu với loại dung môi tối ưu nhất (vừa khảo sát ở thí nghiệm 1) và nhiệt độ tối ưu nhất (vừa khảo sát ở thí nghiệm 2), để từ đó tìm ra thời điểm thích hợp để dừng quá trình trích ly sao cho hiệu suất trích ly là cao nhất và lượng dung môi hao hụt thích hợp.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Ở thí nghiệm này, khảo sát mối quan hệ giữa hàm lượng dầu còn lại trong nguyên liệu với thời gian trích ly ở các mức thời gian khác nhau đó là : 60 phút; 90 phút; 120 phút; 150 phút; 180 phút; 210 phút; 240 phút; 270 phút; 300 phút để tìm ra thời điểm thích hợp nhất để dừng quá trình trích ly. Dựa trên cơ sở đó thí nghiệm 3 được bố trí như sau:
Các nghiệm thức của thí nghiệm này được thể hiện bảng sau :
Nghiệm thức
Yếu tố thay đổi (Thời gian: phút)
Yếu tố cố định
1
60
Loại dung môi: vừa khảo sát ở thí nghiệm 1
Nhiệt độ: vừa khảo sát ở thí nghiệm 2
Kích thước phân tử bột Gấc: Φ = 0,5 – 1mm
Tỉ lệ giữa nguyên liệu : dung môi = 1 : 14
2
90
3
120
4
150
5
180
6
210
7
240
8
270
9
300
Thí nghiệm 3 gồm 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần để đảm bảo độ tin cậy.
Sau khi thực hiện thí nghiệm này ta tìm ra được thời điểm thích hợp để dừng quá trình trích ly.
Các chỉ tiêu theo dõi
Để đánh giá hiệu quả của các nghiệm thức khác nhau, chúng tôi dựa vào:
Lượng dầu còn lại trong nguyên liệu theo thời gian (%)
Lượng dung môi hao hụt (%)
Cách tính toán các chỉ tiêu (xem phụ lục 22 và 23, trang 69)
Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phương trình hồi quy trên phần mềm Microsoft Excel để tìm ra mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng dầu còn lại trong nguyên liệu.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ
VÀ THẢO LUẬN
Kết quả khảo sát các thông số kỹ thuật của nguyên liệu
Các thông số vật lý của nguyên liệu
Kết quả thu được được thể hiện trong Phụ lục 1, 2 trang 51, 52 và Bảng 4.1, 4.2 chỉ ra các số liệu đã xử lý.
Bảng 4.1 Kích cỡ và độ cầu của quả Gấc
Thông số
a (cm)
b (cm)
c (cm)
Ψ
Giá trị
15,15 ± 2,45
13,03 ± 1,45
12,57 ± 1,63
0,90 ± 0,07
Với
a : Chiều dài của quả Gấc (cm)
b : Chiều rộng của quả Gấc (cm)
c : Chiều cao của quả Gấc (cm)
Ψ : Độ cao của quả Gấc
Số liệu Bảng 4.1 đã chỉ ra rằng quả Gấc có hình tròn hoặc elíp, chiều dài là 12 – 18cm, chiều rộng 11 – 15cm và độ cầu ở khoảng 0,83 – 0,97.
Khối lượng quả đạt khoảng 0,6 – 1,4 kg. Mỗi quả bao gồm khoảng 40 – 55% thịt quả, 18 – 31% màng và 8 – 13% hạt. Điều này được thể hiện trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2 Khối lượng và thành phần kỹ thuật của quả Gấc
Thành phần
Khối lượng (g)
Tỉ lệ (%)
Quả
Thịt quả
Màng hạt
Hạt
Vỏ
1010,5 ± 365,8
485,4 ± 201,4
252,4 ± 126,6
98,12 ±31,8
184,88 ± 91,3
100
47,49 ± 7,52
24,46 ± 6,11
10,21 ± 2,65
18,83 ± 7,46
Các thành phần hóa học chính của nguyên liệu
Thành phần chủ yếu của màng Gấc bao gồm nước vào chất béo. Hàm lượng lipide và hàm lượng nước của màng hạt được thể hiện trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Hàm lượng nước và dầu của màng tươi và màng khô trong quả Gấc
Thành phần
Màng tươi
Màng khô
Hàm lượng đường
Hàm lượng nước
Hàm lượng nước
Hàm lượng dầu
Hàm lượng Caroten
Giá trị
8%
78,41%
9,33%
38.01%
15,89 mg/100g bột Gấc
Màng Gấc tươi chứa hàm lượng nước cao, chiếm khoảng 78,41%. Sau 7 giờ sấy, ẩm độ của nó giảm còn 9,33% ± 0,28%. Ở ẩm độ này, sau 5 giờ trích ly ở Soxhlet, chúng tôi đã xác định được 36,6 – 39,9 % dầu. Như vậy, trích ly dầu Gấc bằng dung môi là một phương pháp thích hợp.
Kết quả thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi lên hiệu suất trích ly
Theo kết quả phân tích ANOVA cho thấy, hiệu suất trích ly của bốn loại dung môi ở các mức nhiệt khác nhau là có sự khác biệt về mặt thống kê với độ tin cậy (P<0,05) (Phụ lục 10 và 11, trang 59)
Ở các mức nhiệt độ khác nhau, cồn có khả năng trích ly thấp nhất, trong khi đó n – Hexan là dung môi trích ly được nhiều dầu nhất. Điều đó được mô tả cụ thể ở đồ thị (Hình 4.1). Cụ thể được thể hiện trong Phụ lục 5, trang 57 và bảng 4.4
Bảng 4.4 Bảng so sánh hiệu suất trích ly của Cồn và n – Hexan ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ
Cồn
n – Hexan
500C
26,9529 %
65,2071 %
600C
35,8293 %
68,7751 %
700C
43,0542 %
71,0507 %
800C
52,3769 %
80,6186 %
Chính vì những lý do trên nên chúng tôi chọn n – Hexan là dung môi trích ly thích hợp nhất để trích ly dầu Gấc.
Hình 4.1 Sự thay đổi hiệu suất trích ly của các dung môi theo những nhiệt độ khác nhau
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly
Theo kết quả phân tích ANOVA cho thấy, hiệu suất trích ly ở các mức nhiệt độ khác nhau là có sự khác biệt về mặt thống kê với độ tin cậy (P<0,05). (Phụ lục 12, trang 59)
Khi nhiệt độ càng tăng thì hiệu suất trích ly càng tăng:
Từ 50OC – 80OC: hiệu suất trích ly tăng nhanh
Từ 80OC – 85OC: hiệu suất trích ly tăng chậm
Bởi vì, nhiệt độ càng cao thì dầu càng linh động nên dầu và dung môi dễ hòa tan vào nhau, lượng dầu sẽ trích ly ra nhiều hơn. Mặt khác, nhiệt giúp cho quá trình trích ly dễ dàng bằng cách phá hủy màng tế bào bởi việc làm biến tính màng tế bào và bởi các bọt khí tạo thành, nó làm tăng khả năng hoà tan của bột Gấc cần trích ly; Nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt của dầu nên việc chuyển dầu từ tế bào vào dung môi sẽ dễ dàng hơn.
Điều đó được mô tả cụ thể ở đồ thị (Hình 4.2)
Hình 4.2 Sự thay đổi hiệu suất trích ly ở các mức nhiệt độ khác nhau
Ngoài ra, chúng tôi còn khảo sát lượng dung môi hao hụt:
Từ 50OC – 65OC: lượng dung môi hao hụt ít
Từ 65OC – 85OC: lượng dung môi hao hụt nhiều
Điều đó được mô tả cụ thể ở đồ thị (Phụ lục 8, trang 58 và Hình 4.3)
Hình 4.3 Lượng dung môi hao hụt ở các nhiệt độ khác nhau
Với kết quả như trên, chúng tôi thấy rằng:
Từ 80OC – 85OC: hiệu suất trích ly tăng chậm, nhưng lượng dung môi hao hụt quá nhiều. Điều này ảnh hưởng đến tính kinh tế.
Từ 55OC – 80OC: lượng dung môi hao hụt không nhiều, nhưng hiệu suất trích ly lại không cao.
Nếu nhiệt độ trích ly cao quá thì hàm lượng - Caroten, lycopen, tocopherol (vitamin E),trong dầu gấc sẽ giảm.
Nếu nhiệt độ trích ly thấp quá thì hiệu suất trích ly không cao, hàm lượng dầu trong bã còn nhiều.
Chính vì những lý do trên nên chúng tôi chọn 80OC là nhiệt độ trích ly tối ưu nhất.
Thí nghiệm 3: Khảo sát mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng dầu còn lại trong nguyên liệu
Thời gian càng dài thì hàm lượng dầu còn lại trong bã càng ít. Trong 4 giờ đầu tiên, lượng dầu này đến từ các tế bào bị phá vỡ do quá trình nghiền. Khi thời gian càng tăng thì hàm lượng dầu trong và ngoài tế bào sẽ càng đi đến trạng thái cân bằng. Khi đạt đến trạng thái cân bằng thì quá trình trích ly không xảy ra, do đó hiệu suất trích ly sẽ giảm.
Từ 1 giờ - 4 giờ: hàm lượng dầu còn lại trong bã giảm nhanh.
Từ 4 giờ - 5 giờ: hàm lượng dầu trong bã giảm chậm
Điều đó được mô tả cụ thể ở đồ thị (Hình 4.4)
Hình 4.4 Lượng dầu còn lại ở các khoảng thời gian khác nhau
Thời gian trích ly càng tăng thì lượng dung môi hao hụt càng nhiều.
Từ 1 giờ - 4 giờ: lượng dung môi hao hụt tăng chậm
Từ 4 giờ - 5 giờ: lượng dung môi hao hụt tăng nhanh
Điều đó được mô tả cụ thể ở đồ thị (Hình 4.5)
Hình 4.5 Lượng dung môi hao hụt ở các khoảng thời gian khác nhau
Ngoài ra, vẫn còn một lượng nhỏ dầu sau 5 giờ trích ly (gần 7%). Dầu Gấc là một sản phẩm quý giá (2.000.000 VNĐ/l), như vậy cần phải tính toán một cách kỹ lưỡng mối lợi kinh tế để xác định thời gian trích ly phù hợp.
Chính vì những lý do trên nên chúng tôi chọn 4 giờ là thời gian trích ly thích hợp nhất và đó cũng chính là thời điểm thích hợp để dừng quá trình trích ly.
Từ đó chúng tôi xây dựng phương trình hồi quy về mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng dầu còn lại trong nguyên liệu. Điều đó được mô tả cụ thể ở đồ thị (Hình 4.6)
Hình 4.6 Mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng dầu còn lại trong nguyên liệu
Kết luận chung:
Qua tất cả những thí nghiệm tiến hành khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng để trích ly dầu Gấc đạt hiệu quả tốt nhất thì các thông số tối ưu nhất đó là:
Loại dung môi trích ly là : n – Hexan
Nhiệt độ trích ly ở : 800C
Thời gian trích ly là : 4 giờ
Kết quả khảo sát tính chất của dầu Gấc thu được
Để xác định các đặc điểm hoá, lý và các thông số khác, trong quá trình khảo xác, chúng tôi đã thu được 300g dầu Gấc bán thành phẩm.
Tính chất vật lý
Dầu Gấc có dạng lỏng màu đỏ sẫm, với một mùi thơm dễ chịu và khá đặc trưng. Sau khi trích ly, dầu này được chứa trong chai thủy tinh, màu nâu, tránh ánh sáng. Điều này được chỉ ra trong (Hình 4.7)
Hình 4.7 Dầu Gấc sau khi trích ly
Các chỉ tiêu hoá học
Kết quả xác định các đặc tính hoá học được chỉ ra trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4 Đặc tính hoá học của dầu Gấc
Chỉ số
Acid
(mg KOH/1g)
Peroxide
(m.eq peroxide/1kg)
Caroten
(mg/100g)
Giá trị
1,62
0,36
14,29
Chỉ số Acid
Dầu Gấc có chỉ số axit thấp, giá trị này cao hơn kết quả của Nguyễn Hồng Khánh và cộng sự (2004), nhưng nó lại thấp hơn chỉ số axit của các dầu thông thường như dầu đậu nành (max = 6), dầu hướng dương (max = 4) (Codex Alimentarius Commission (1993) trích dẫn bởi ENSAI (2004)). Ngoài ra, chỉ số axit của dầu Gấc đáp ứng được quy định của Bộ Y Tế Việt Nam (1998) ( ≤ 6).
Vậy thì, dầu Gấc thu được có độ tinh sạch và có khả năng ổn định ở điều kiện môi trường.
Chỉ số Peroxide
Chỉ số peroxit là 0,36, giá trị này thấp hơn kết quả của Nguyễn Hồng Khánh và cộng sự (2004) (8,48), giá trị này thỏa mãn quy định của Bộ Y Tế (1998) ( ≤ 5).
Hàm lượng β – caroten của dầu Gấc
β – caroten thể hiện mạnh mẽ đặc tính chống oxy hoá, chiếm một số lượng đáng kể trong dầu Gấc thu được. Kết quả phân tích cho thấy rằng hàm lượng của tiền vitamin A này chiếm 0,12 % so với lượng dầu tổng cộng. Giá trị này ngang bằng giá trị của dầu cọ đỏ mà Zagré và cộng sự (2003) đã sử dụng để nghiên cứu chống lại hiên tượng thiếu vtamin A ở Burkina. Như vậy, điều này xác nhận thêm một lần nữa vai trò của dầu Gấc và tính hiệu quả của việc trích ly bằng dung môi.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận:
Kết quả thu được cho phép chúng tôi kết luận rằng:
Màng Gấc thuộc loại ít dầu (36,6 – 39,9 %).
Khả năng trích ly của các dung môi khác nhau, n – Hexan là dung môi thích hợp nhất để trích ly dầu Gấc.
Nhiệt độ càng gia tăng, lượng dầu Gấc được trích ly càng dễ dàng. Tuy nhiên, cần tránh trích ly ở nhiệt độ quá cao sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng dầu Gấc và gây thất thoát dung môi ảnh hưởng đến giá trị kinh tế. Và qua quá trình khảo sát, chúng tôi đã chọn nghiệm thức ở 800C và tỷ lệ dung môi : nguyên liệu là 14 : 1 là thích hợp nhất.
Thời gian trích ly ảnh hưởng có ý nghĩa đến năng suất trích ly. Nhưng sau 4 giờ ly trích, vẫn còn gần 7% dầu trong bã.
Sản phẩm dầu Gấc là dạng bán thành phẩm. Có chứa một hàm lượng β – caroten (14.29mg/100g chất thử), cùng với các đặc tính lý hóa (chỉ số axit: 1,62 ; chỉ số peroxyt 0,36) đã xác nhận tính hiệu quả của phương pháp trích ly bằng n – Hexan.
Đề nghị
Do giới hạn về mặt thời gian, điều kiện trang thiết bị cũng như điệu kiện kinh tế nên thí nghiệm vẫn chưa được thực hiện hoàn chỉnh. Để hoàn thiện quy trình đang nghiên cứu chúng tôi có một số đề nghị như sau:
Khảo sát với lượng mẫu lớn hơn để có kết quả tốt hơn.
Nghiên cứu các thông số ở các công đoạn khảo sát (hàm lượng carotenoid, hàm lượng các tạp chất không hòa tan, )
Sử dụng kết hợp hai phương pháp trích ly gián đoạn và trích ly liên tục để có hiệu suất trích ly cao hơn.
Nghiên cứu về vấn đề tinh luyện dầu Gấc.
Thiết kế bao bì để trách hư hỏng các chất : Beta caroten, lycopen, vitamin E (Tocopherol), .
Ngoài ra, một sự hiểu biết rõ ràng về các loại Momordica cochinchinensis, về hàm lượng Carotenoide ở các độ chín khác nhau thật cần thiết để đạt được nguồn nguyên liệu tốt.
Cũng thật quan trọng để nghiên cứu sấy chân không để giảm sự mất mát các chất chống oxy hóa.
Để nâng cao giá trị của quả Gấc, cần nghiên cứu và sử dụng dầu Gấc để làm màu thực phẩm hay thực phẩm chức năng, nghiên cứu chế biến các sản phẩm từ thịt quả và phân tích thành phần của bã.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Kích cỡ và độ cầu của quả Gấc (Momodica Cochinchinensis)
Thông số
a (cm)
b (cm)
c (cm)
Ψ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
14,73
17,99
16,31
12,00
15,02
14,99
14,43
18,78
16,82
20,29
12,29
12,57
13,51
13,81
13,75
13,61
14,15
15,51
11,26
13,94
15,20
13,76
13,00
13,21
13,56
12,00
11,17
11,60
12,85
10,71
12,83
13,10
16,22
10,81
12,98
13,96
14,04
12,79
12,54
14,08
11,75
10,56
10,82
11,95
10,15
0,93
0,83
0,98
0,95
0,93
0,98
0,98
0,87
0,84
0,77
0,98
0,91
0,88
0,93
0,83
Trung bình
15,15
13,03
12,57
0,90
Sai số
2,45
1,45
1,63
0,07
Phụ lục 2
Khối lượng và thành phần kỹ thuật của quả Gấc
Quả
Tổng cộng
Thịt quả
Màng hạt
Hạt
Vỏ
(g)
(g)
(%)
(g)
(%)
(g)
(%)
(g)
(%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1169,31
1314,17
1705,38
578,69
1044,56
610,27
1342,72
1364,22
1117,13
1410,90
604,14
605,12
750,15
820,05
720,44
623,37
653,35
894,78
245,50
675,46
250,62
522,13
629,30
632,04
569,05
253,28
300,54
400,12
340,14
290,54
53,31
49,72
52,47
42,42
64,66
41,07
38,89
46,13
56,58
40,33
41,92
49,67
53,34
41,48
40,33
285,23
390,70
508,75
142,41
177,79
145,77
392,19
382,30
136,27
365,58
189,78
104,33
234,75
214,64
114,76
24,39
29,73
29,83
24,61
17,02
23,89
29,21
28,02
12,20
25,91
31,41
17,24
31,29
26,17
15,93
125,61
98,75
163,72
56,21
86,10
85,41
157,20
84,84
98,43
85,03
54,72
70,35
95,00
120,11
90,35
10,74
7,51
9,60
9,71
8,24
14,00
11,71
6,22
8,81
6,03
9,06
11,63
12,66
14,65
12,54
135,10
171,37
138,13
134,57
258,54
128,47
271,20
267,78
250,38
391,24
106,36
129,90
20,28
145,16
224,79
11,55
13,04
8,10
23,25
24,75
21,05
20,20
19,63
22,41
27,73
17,61
21,47
2,70
17,70
31,20
Trung bình
1010,48
485,35
47,49
252,35
24,46
98,12
10,21
184,88
18,83
Sai số
365,76
201,53
7,52
126,55
6,11
31,81
2,65
91,27
7,46
Phụ lục 3
Kết quả so màu để xác định hàm lượng Caroten đo ở bước sóng 450nm
STT
ống nghiệm
OD
Hàm lượng Caroten (mg/100g chất thử)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
0,949
0,885
0,840
0,766
0,721
0,657
0,598
0,532
0,483
0,429
0,368
0,322
0,250
0,192
0,146
0,080
0,034
0,020
0,012
0,000
16,60
15,60
14,60
13,60
12,60
11,60
10,60
9,60
8,60
7,60
6,60
5,60
4,60
3,60
2,60
1,60
0,66
0,33
0,16
0,00
Phương trình đường chuẩn là:
y = 17,497x + 0,0901
R2 = 0,9996
Phụ lục 4
Kết quả hàm lượng dầu Gấc xác định bằng phương pháp Soxhlet
Loại Gấc
Lặp lại
1
2
3
1
39.3463
38.9107
36.9379
2
34.3452
43.6899
34.3337
3
38.7141
37.0970
38.6948
Giá trị trung bình
37.4685
39.8992
36.6555
Sai số chuẩn
1.5723
1.9663
1.2668
Phụ lục 5
Hiệu suất trích ly của các dung môi ở các nhiệt độ khác nhau
Loại dung môi
Nhiệt độ(0C)
Cồn 980
Aceton
Dietyether
n_Hexan
50
1
22.4960
55.2587
68.2347
72.9280
2
26.5920
58.5920
56.4373
58.5920
3
31.7707
60.3627
53.7013
64.1013
Giá trị trung bình
26.9529
58.0711
59.4578
65.2071
Sai số chuẩn
2.6834
1.4962
4.4590
4.1752
60
1
41.3973
71.9253
69.7973
77.3920
2
32.8373
63.0667
69.1413
65.1093
3
33.2533
63.8080
64.2987
63.8240
Giá trị trung bình
35.8293
66.2667
67.7458
68.7751
Sai số chuẩn
2.7866
2.8374
1.7339
4.3244
70
1
43.5307
65.5680
70.9227
2
42.2453
58.4640
69.2587
3
43.3867
67.5147
72.9707
Giá trị trung bình
43.0542
63.8489
71.0507
Sai số chuẩn
0.4066
2.7505
1.0735
80
1
55.2640
67.3120
72.6453
2
52.5120
68.6880
84.5973
3
49.3547
62.3200
84.6133
Giá trị trung bình
52.3769
66.1067
80.6186
Sai số chuẩn
1.7072
1.9346
3.9867
Phụ lục 6 Hiệu suất trích ly bằng n – Hexan ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ(0C)
Lặp lại
50
55
60
65
70
75
80
85
1
50.1326
49.9174
63.4689
64.6449
65.4707
72.6518
73.9779
70.9372
2
44.8431
50.9783
50.2177
55.1519
60.3613
64.8952
69.8694
73.4374
3
42.9515
48.6814
50.8382
54.3662
55.3721
57.0785
71.4958
74.4583
Giá trị trung bình
45.9757
49.8590
54.8416
58.0543
60.4014
64.8752
71.7810
737744
Sai số chuẩn
2.1490
0.6637
4.3174
3.3031
2.9153
4.4956
1.1946
2.6750
Phụ lục 7 Hiệu suất trích ly bằng n – Hexan ở các khoảng thời gian khác nhau
Thời gian(giờ)
Lặp lại
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
1
51.8692
60.3978
70.9428
65.3188
75.6567
86.9973
92.1962
92.5504
92.7411
2
48.8338
54.3597
64.8283
76.6322
78.3869
88.1907
91.8583
91.5422
92.4687
3
53.1771
54.8174
64.1362
74.5668
80.4523
78.3379
87.1172
92.9918
93.1117
Giá trị trung bình
51.2934
56.5250
66.6358
72.1726
78.1653
84.5086
90.3906
92.3615
92.7738
Sai số chuẩn
1.2864
1.9409
2.1628
3.4784
1.3888
3.1045
1.6396
0.4290
0.1863
Phụ lục 8
Lượng dung môi hao hụt ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ(0C)
Lặp lại
50
55
60
65
70
75
80
85
1
10.00
10.50
10.00
11.00
12.00
13.50
12.50
13.50
2
10.50
11.00
11.00
11.00
11.00
12.00
13.50
14.00
3
10.00
10.00
11.00
11.50
11.50
12.00
13.50
14.00
Giá trị trung bình
10.17
10.50
10.67
10.83
11.50
12.50
13.17
13.83
Sai số chuẩn
0.17
0.29
0.33
0.44
0.29
0.50
0.33
0.17
Phụ lục 9
Lượng dung môi hao hụt ở các khoảng thời gian khác nhau
Thời gian (h)
Lặp lại
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
1
12.00
15.00
15.00
18.00
19.00
19.50
21.50
32.00
37.00
2
13.50
16.50
17.50
18.50
18.50
19.00
22.00
31.50
38.50
3
14.50
15.00
17.00
18.00
18.50
19.50
21.50
32.00
37.00
Giá trị trung bình
13.33
15.50
16.50
18.17
18.67
19.33
21.67
31.83
37.50
Sai số chuẩn
0.73
0.50
0.76
0.17
0.17
0.17
0.17
0.17
0.50
Phụ lục 10
Kết quả phân tích ANOVA của dung môi ở nhiệt độ 500C và 600C
Kết quả phân tích ANOVA của dung môi ở nhiệt độ 700C và 800C
Phụ lục 11
Kết quả phân tích ANOVA của dung môi ở nhiệt độ 700C và 800C
Kết quả phân tích ANOVA của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly
Phụ lục 12
Kết quả phân tích ANOVA của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly
Phụ luc 13
Kết quả so sánh LSD của dung môi ở nhiệt độ 500C và 600C
Phụ lục 14
Kết quả so sánh LSD của dung môi ở nhiệt độ 700C và 800C
Phụ lục 15 Kết quả so sánh LSD của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly
Phụ lục 16
Phương pháp xác định kích thước của quả Gấc
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 15 quả trong 3 lần mua để khảo sát kích thước của quả gấc. Dùng thước kẹp, chúng tôi đo chiều dài (a), chiều rộng (b), và chiều cao (c) của quả. Độ cầu được tính theo công thức :
Với :
Ψ : Độ cầu của quả Gấc
a : Chiều dài của quả Gấc (cm)
b : Chiều rộng của quả Gấc (cm)
c : Chiều cao của quả Gấc (cm)
Phụ lục 17
Xác định hàm lượng dầu trong bột Gấc bằng phương pháp Soxhlet
Nguyên lý
Xác định hàm lượng dầu Gấc bằng cách trích ly trong bộ Soxhlet, với dung môi là n – Hexan.
Phương pháp thực hiện
Lấy mẫu
Cân (chính xác đến 0,0001 g) khoảng 5g bột gấc gói vào giấy lọc và cho vào trong ống trích ly.
Trích ly
Đầu tiên, sấy các bình cầu Soxhlet ở nhiệt độ khoảng 1050C và để nguội tối thiểu 30 phút trong bình hút ẩm. Sau đó đem cân bình (độ chính xác cân 0,0001g) để xác định khối lượng ban đầu của bình.
Lắp đặt hệ thống trích ly, cho vào mỗi bình cầu khoảng 200 ml dung môi, điều chỉnh nhiệt độ.
Thực hiện quá trình trích ly đến khi bột Gấc kiệt dầu. Dùng đũa thuỷ tinh và giấy lọc để thử xem dầu còn trong bã hay không. Nếu đã kiệt dầu, không có vết loang trên giấy lọc, nếu có vết loang, tiếp tục trích ly.
Sau khi trích ly hết dầu, ta lấy các gói bột Gấc ra và tiếp tục thu hồi dung hồi. Thu hồi dung môi trong cùng bộ Soxhlet đến khi cạn kiệt dung môi.
Sau đó đem sấy ở 900C trong 1 giờ. Để nguội bình trong bình hút ẩm trong 30 phút, cân bình có chứa dầu thu được.
Thực hiện thí nghiệm với 3 lần lặp lại.
Kết quả
Hàm lượng dầu, %, của bột Gấc bằng:
(m1 – m2)
x 100
m0
Với:
m0 : khối lượng mẫu (g)
m1 : khối lượng dầu thu được và khối lượng bình (g)
m2 : khối lượng bình (g)
Phụ lục 18
Xác định hàm lượng đường trong nguyên liệu
Chuẩn bị mẫu
Cân và cho vào cối sứ 5 – 10g nguyên liệu (màng gấc tươi). Nghiền cẩn thận trong cối sứ. Sau đó chuyển toàn bộ hỗn hợp vào cốc thủy tinh dung tích 250ml, tráng cốc cân, cối chày 2 lần, mỗi lần khoảng 10ml để thu hồi toàn bộ mẫu. Thêm nước cất vào cốc sao cho thể tích trong cốc khoảng 60 – 70ml. Đun cách thủy ở 70 – 800C trong 30 – 45 phút hoặc khuấy bằng máy khuấy từ (tốc độ 600v/phút, gia nhiệt 800C trong thời gian 10 – 20 phút). Làm nguội cốc rồi chuyển sang bình định mức 100ml hoặc 200ml, tráng cốc 2 lần, mỗi lần khoảng 10ml nước cất rồi thêm nước cất cho tới vạch mức. Lọc mẫu qua giấy lọc vào cốc hay bình khô, sạch. Dung dịch lọc dùng làm dung dịch thí nghiệm.
Làm mẫu trắng
Cho 10ml Feling A, 10ml Feling B, 20ml nước cất vào bình tam giác, đun sôi dung dịch trong bình tam giác 1 phút, cho thêm 3 – 5 giọt xanh metyl, luôn tay lắc bình tam giác, đồng thời đun sôi. Chuẩn độ nóng dung dịch trong bình tam giác bằng dung dịch đường khử 1% cho đến khi mất màu xanh thì dừng lại. Ghi thể tích dung dịch đường khử 1% tiêu tốn.
Làm mẫu chính
Dùng pipet cho dung dịch mẫu vào bình tam giác 250ml, thêm 10ml Feling A, 10ml Feling B, 10ml nước cất vào bình tam giác. Đun sôi dung dịch trong bình tam giác 1 phút, cho thêm 3 – 5 giọt xanh metyl, luôn tay lắc bình tam giác, đồng thời đun sôi. Tiếp tục chuẩn độ nóng dung dịch trong bình tam giác bằng dung dịch đường khử 1% cho đến khi mất màu xanh thì dừng lại. Thêm vài giọt xanh metyl, nếu màu dung dịch trong bình tam giác không đổi là phản ứng đã kết thúc. Ghi thể tích dung dịch đường khử 1% tiêu tốn.
Kết quả
D =
0,01(V – V1)Vdm . 100
=
10.(V – V1)Vdm
m . Vdd
m . Vdd
Với:
D : Hàm lượng đường khử của mẫu (%)
V : Thể tích đường khử 1% tiêu tốn trong mẫu trắng (ml)
V1 : Thể tích đường khử 1% tiêu tốn trong mẫu chính (ml)
Vdm : Thể tích bình định mức được sử dụng (ml)
Vdd : Thể tích dung dịch thử được hút ra để thực hiện phản ứng (ml)
M : khối lượng mẫu (g)
Phụ lục 19
Xác định hàm lượng caroten
Nguyên lý:
Loại các sắc tố khác của mẫu thử bằng cách hấp thụ bởi oxyt nhôm (Al2O3). Màu sắc của caroten còn lại được so sánh với 1 dung dịch mẫu K2Cr2O7 bằng máy so màu ở bước sóng 450 nm.
Pha dung dịch K2Cr2O7 2% trong nước cất:
K2Cr2O7 tinh khiết :0,72g
Nước cất vừa đủ :1000ml
1 ml dung dịch tương đương với 0,00416g caroten.
Tiến hành xác định:
Cân chính xác lượng thực phẩm tương đương với từ 0,16mg – 16,6mg caroten trong 100g chất thử. Cắt nhỏ thành từng miếng 1 – 3mm. Nếu là thực phẩm khô nghiền với 8 – 10g cát sạch. Nếu là thực phẩm ướt, nghiền với 4 – 5g Al2O3 và nghiền đảo kỹ 2 – 3 phút.
Chuyển tất cả vào bình tam giác 150ml có nút mài và thêm 40ml ether dầu hỏa, lắc 2 – 3 phút, để yên 5 phút. Cạo thành bình tam giác để tất cả các chất đặc có thể lắng xuống đáy và để một thời gian vừa đủ cho dung dịch chiết ở phía trên trở nên trong suốt.
Nếu màu sắc của ống thử quá sẫm thì pha loãng với nước cất và kết quả cuối cùng phải nhân thêm hệ số pha loãng.
Tính kết quả:
Dựa vào phương trình đường chuẩn để tính hàm lượng caroten (phụ lục 3, trang 54)
y = 17.497x + 0.0901
R2 = 0.9996
Với :
x: (Kết quả đo OD)
y: Hàm lượng carotene (mg/100g chất thử)
Bảng Xây dựng thang mẫu cho phương pháp xác định hàm lượng Caroten
Cho vào 20 ống nghiệm các dung dịch như sau:
STT
ống nghiệm
DD Kali Bicromat 0,072 % (ml)
Nước cất (ml)
Hàm lượng caroten (mg/100g chất thử) nếu phân tích trên 1g chất thử chiết với 40ml dung môi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
10,0
9,4
8,8
8,2
7,6
7,0
6,4
5,8
5,2
4,6
4,0
3,4
2,8
2,2
1,6
1,0
0,4
0,2
0,1
0,0
0,0
0,6
1,2
1,8
2,4
3,0
3,6
4,2
4,8
5,4
6,0
6,6
7,2
7,8
8,4
9,0
9,6
9,8
9,9
10,0
16,60
15,60
14,60
13,60
13,60
11,60
10,60
9,60
8,60
7,60
6,60
5,60
4,60
3,60
2,60
1,60
0,66
0,33
0,16
0,00
Phụ lục 20
Phương pháp xác định chỉ số Acid
Cân 2 – 3g dầu thô + 5ml etanol + 2 giọt PP 1%
Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch KOH 0.1N đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt.
Kết quả:
AV =
5.6 x V
P
Trong đó: V : là thể tích KOH 0.1N dùng để chuẩn độ (ml)
P : khối lượng dầu (g)
Phụ lục 21
Phương pháp xác định chỉ số Peroxide
Bình 1: cân 2g dầu
Bình 2: 2ml nước
Thêm vào mỗi bình 15ml hỗn hợp CH3COOH : CHCl3 (tỷ lệ 2 : 1)
Thêm 2 giọt hồ tinh bột
Thêm 5ml KI bão hòa
Để yên khoảng 5 phút
Sau đó đem đi chuẩn độ bằng Na2S2O3 0.002N cho đến khi mất màu xanh.
Kết quả:
X =
(V1 – V2) x 0.0002538
x 100
m
Trong đó: V1: thể tích Na2S2O3 0.002N dùng để chuẩn độ bình số 1 (ml)
V2: thể tích Na2S2O3 0.002N dùng để chuẩn độ bình số 2 (ml)
0.0002538: số g iod tương đương với 1ml dung dịch Na2SO3 0.002N
m: khối lượng dầu (g)
Phụ lục 22
Phương pháp xác định hiệu suất trích ly
Sau khi loại bỏ dung môi, dầu được sấy khô ở 80OC cân trực tiếp trong bình cầu. Hiệu suất trích ly (%) được tính theo công thức sau:
H =
M1
x 100%
M2
Trong đó:
H : hiệu suất trích ly (%)
M1 : khối lượng dầu thô (g)
M2 : khối lượng dầu trong nghuyên liệu ban đầu (g)
Phụ lục 23
Phương pháp xác định lượng dung môi hao hụt
Sau khi ngưng tụ ta thu hồi được dung môi và dùng ống đong để đong lại thể tích dung môi thu hồi được. Lượng dung môi hao hụt được tính theo công thức sau:
V =
V1 – V2
x 100%
V
Trong đó:
V : Phần trăm dung môi hao hụt (%)
V1 : Thể tích dung môi lúc đầu (ml)
V2 : Thể tiach1 dung môi sau khi thu hồi (ml)
Phụ lục 24
Bảng định mức kinh tế kỹ thuật cho 1 đơn vị sản phẩm dầu Gấc thu được (1 lít)
STT
Tên chi phí
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
1
Gấc tươi
kg
70,13
7.000
490.910
2
Dung môi( n-Hexan)
ml
8.1
190.000
1.539.000
3
Điện
kw
45
2.500
112.500
4
Nước
m3
2
2.500
5.000
5
Chi phí khác
50.000
Tổng cộng :
2.197.410
Cách tính:
Khối lượng Gấc tươi cần để trích ly 1 lít dầu Gấc:
Ta có: Hàm lượng dầu trong bột Gấc là: 38,01%
ð 100g bột Gấc sẽ trích ly được: 38,01 ml dầu
Vậy trích ly 1 lít dầu Gấc sẽ cần:
1 x 100
= 2,63 kg bột Gấc
38,01
Mặt khác, trong 40 kg Gấc tươi sẽ có 1,5 kg Gấc bột
Vậy trích ly 1 lít dầu Gấc sẽ cần:
2,63 x 40
= 70,13 kg Gấc tươi
1,5
Lượng dung môi cần để trích ly 1 lít dầu Gấc
Ta có: Tỉ lệ nguyên liệu : dung môi = 1 : 14
1g bột Gấc cần 14ml dung môi
Lượng dung môi cần dùng để trích ly 1 lít dầu Gấc là
2,63 x 14 = 36,82 lít
Mặt khác, phần trăm dung môi hao hụt trong quá trình trích ly là 22%
ð Lượng dung môi hao hụt khi trích ly 1 lít dầu Gấc là
36,82 x 22
= 8,1 lít
100
Phụ lục 25 Sơ đồ trích ly dầu Gấc bán thành phẩm
Gấc tươi
Xử lý
Sấy khô
Xay nhuyễn
Rây
Gói vào
giấy lọc
Dầu Gấc
Trích ly
Phụ lục 26 Các thiết bị chính được sử dụng trong đề tài
Bộ trích ly Soxhlet
Máy xay
Tủ sấy
Máy so màu AQUALYTIC
Máy điều nhiệt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các sách tham khảo:
Giáo Trình Công Nghệ Sản Xuất Dầu Thực Vật - trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM – 2009.
Sách :Thí nghiệm phân tích Thực Phẩm” - Mạc Xuân Hoà, Vũ Đại Long, Huỳnh Thái Nguyên - 6/2008.
Tài liệu Công Nghệ Sản Xuất Dầu Thực Vật – Lê Phước Trung
Lê Bạch Tuyết và cộng sự, 1996.Các quá trình công nghệ cơ bản trong chế biến thực phẩm - NXB Giáo Dục, Hà Nội, 93-101 ; 248-254.
Ngô Thị Thủy, 2004. Dầu Gấc, thuốc qúy của người Việt, trong tạp chí Cây Thuốc Quý số 19/2004, 21.
Nguyễn Công Suất, 2002. Dầu Gấc - Thực phẩm an toàn ‘’Thần dược’’ trị nhiều bệnh và làm đẹp da. Trong Trí Thức Trẻ số 6/2002, 34-35.
Bùi Minh Đức và cộng sự, 2004. Bột Gấc và dầu Gấc. Hàm lượng cao β - caroten, lycopen và α - tocopherol đảm bảo dinh dưỡng bền vững, phòng và điều trị HIV/AIDS. Trong tạp chí Cây Thuốc Qúy, số 17/2004, 20.
BYT (Bộ Y Tế Việt Nam), 1998. Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm. Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4 tháng 1998.
Đỗ Tất Lợi, 1991. Những cây thuốc và vị thuốc của Việt Nam. Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 876-879.
Hoàng Trọng Yêm và cộng sự, 1999. Hoá học hữu cơ. Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 88-93.
Nguyễn Quang Lộc và cộng sự, 1993. Kỹ thuật ép dầu và chế biến dầu, mỡ thực phẩm. Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 279 p.
Nguyễn Thiện Luân và cộng sự, 1999. Thực phẩm thuốc và thực phẩm chức năng. Nông Nghiệp, Hà Nội, 123-156.
Nguyễn Thị Minh Thư, 2004. Thử nghiệm phát triển sản phẩm từ màng hạt Gấc. Luận Văn Tốt Nghiệp trường đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Hữu Thiện, 7/2005. Nguyên cứu sơ bộ trích ly dầu màng hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis) bằng dung môi. Luận Văn Tốt Nghiệp trường đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Hồng Khánh và cộng sự, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất phụ gia bảo quản thực phẩm PDP từ vỏ tôm và chất màu thực phẩm từ quả Gấc và ứng dụng vào quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm nhóm thịt. Viện khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2004, 94 p.
Phạm Hữu Yên Phương, 2004. Những yếu tố thiết yếu trong quá trình ly trích lycopen bằng dung môi siêu trạng thái CO2. Trong : Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2004. Đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh, 73-78.
Các trang web tham khảo:
www.gactuoikieuphuong.com
www.laodong.com.vn
www.vnmedia.vn
www.dantri.com.vn
md?type=text.html
www.asa-europe.org/pdf/bakery_f.pdf
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0051.doc