CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài: 
Trong thị trường tài chính, xu hướng tăng cường dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ là lựa chọn của các ngân hàng thương mại hiện nay. Hộ gia đình, các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ sẽ là khách hàng mục tiêu mà ngân hàng hướng tới. Các dịch vụ dành cho đối tượng này được đẩy mạnh phát triển, trong đó dịch vụ thẻ quốc tế dành cho khách hàng cá nhân cũng được chú trọng nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhờ sự hỗ trợ của Internet, thương mại điện tử ngày càng phát triển. Điều này không chỉ mang lại cho doanh nghiệp cơ hội tiếp cận nhiều người mua hơn mà còn mang đến cho ngân hàng cơ hội phát triển dịch vụ thẻ quốc tế. Song song với sự phổ biến của thương mại điện tử thì nhu cầu sử dụng thẻ quốc tế cũng gia tăng. 
Hiện nay tại Việt Nam, dịch vụ thanh toán trực tuyến còn khá mới mẻ. Tuy nhiên để khai thác tốt các tính năng của thương mại điện tử trong tương lai và nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trực tuyến, các ngân hàng tích cực triển khai các loại thẻ quốc tế nhằm phục vụ khách hàng. Thẻ quốc tế sẽ thay thế tiền mặt là phương tiện cần thiết trong thanh toán trực tuyến lẫn trong giao dịch trực tiếp. Ngoài ra, với thực trạng hiện nay khi người dân đã quan tâm và hiểu biết nhiều hơn về những lợi ích của thẻ cũng như những rủi ro khi sử dụng tiền mặt, sẽ tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc quảng bá đến người dân các dịch vụ thẻ quốc tế. Với phạm vi thanh toán rộng hơn thẻ nội địa, thẻ quốc tế không chỉ giúp khách hàng thanh toán trong nước mà còn có thể sử dụng tại các nước khác. Những tiện ích mà thẻ quốc tế đem lại phù hợp với nhu cầu quản lý tiền hiệu quả và thanh toán an toàn của những người thường xuyên công tác, kinh doanh, du lịch tại những nước khác lẫn các du khách đến Việt Nam làm việc hay tham quan Nhận định được xu hướng gia tăng sử dụng thẻ quốc tế, các ngân hàng luôn trong tư thế chủ động xây dựng, phát triển chiến lược kinh doanh các dịch vụ thẻ quốc tế để nhanh chóng chiếm thị phần. Và cũng chính vì vậy, để tăng năng lực cạnh tranh, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – một trong những ngân hàng lớn có uy tín - cũng không ngừng nâng cao năng lực phục vụ khách hàng bằng những dịch vụ thẻ quốc tế chất lượng và chương trình marketing nhiều ưu đãi. 
Trong xu thế cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng không thể thụ động chờ khách hàng tự tìm đến mà cần quảng bá đến họ những dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp. Đối với các nước như Thái, Singapore thì tỷ lệ sử dụng thẻ quốc tế khá cao trong khi thị trường Việt Nam, đặc biệt là thị trường An Giang, dịch vụ thẻ quốc tế còn khá mới mẻ đối với đa số người dân. Bên cạnh việc tăng cường quảng bá để gia tăng mức độ nhận biết của người dân đối với dịch vụ thẻ quốc tế thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ là điều cần thiết nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng. Để cải tiến dịch vụ, ý kiến khách hàng rất quan trọng đối với ngân hàng. Vì vậy mà tôi chọn đề tài “khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
73 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 phần phản hồi, nó thể hiện mối liên kết với thành phần tin cậy. Khách hàng mong 
đợi cao nhất sự an toàn của dịch vụ thẻ quốc tế thể hiện qua bảng 5.7 và vì vậy họ cũng 
rất kỳ vọng khi mất thẻ hoặc gặp vấn đề trong quá trình sử dụng như không thể thanh 
toán hoặc rút tiền thì sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng. 
 Bên cạnh việc mong đợi cao sự phản hồi của ngân hàng khi giao dịch tại máy 
ATM, POS gặp trục trặc, người sử dụng thẻ quốc tế cũng rất kỳ vọng sẽ nhận đầy đủ và 
kịp thời các thông tin giao dịch, hóa đơn thanh toán. Đây là yếu tố giải thích cho nhu 
cầu kiểm soát chi tiêu và nhu cầu quản lý tiền mặt an toàn của khách hàng. Những vấn 
đề liên quan đối với tài sản thì họ luôn mong nhận được mọi thông tin nhằm kiểm soát 
và quản lý tài khoản an toàn. 
 Trong hai yếu tố được khách hàng mong đợi cao nhất thì yếu tố E13 (nhận thông 
tin giao dịch đầy đủ và kịp thời) được khách hàng đánh giá cao nhất (3.844) so với các 
biến khác trong thành phần phản hồi. Tuy mức nhận định về sự phản hồi thông tin giao 
dịch của ngân hàng thấp hơn so với mong đợi của người sử dụng thẻ quốc tế 
(3.844<4.344) nhưng khoảng cách chênh lệch của yếu tố này là thấp nhất (-0.5) trong 
thành phần phản hồi, thể hiện qua tỷ lệ khách hàng hài lòng với yếu tố này (46%) cao 
hơn so với các yếu tố còn lại. 
. 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 41 
80 20
55 33 13
80 14 6
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Phản hồi khi KH gặp
khó khăn
 khi sử dụng máy ATM
Phản hồi thông tin
giao dịch
Tư vấn, giải quyết
khiếu nại của KH
Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
Hình 5.5: Tỷ lệ khách hàng hài lòng với các yếu tố trong thành phần phản hồi 
 Mặt khác, khi khách hàng cần sự tư vấn giải quyết nhanh chóng những khó khăn 
(E12) nhưng chưa nhận được những phản hồi kịp thời từ ngân hàng, do vậy họ đánh giá 
thấp khía cạnh này (2.92). Qua khảo sát, tỷ lệ đáp viên chọn phản đối, không đồng ý với 
nhận định trên chiếm 28.1% cao hơn 12% so với tỷ lệ đồng ý (16%) thể hiện qua hình 
5.6. Vì vậy, có thể kết luận khách hàng chưa hài lòng với yếu tố sự tư vấn giải quyết 
khiếu nại của ngân hàng. 
Hình 5.6: Tỷ lệ các nhận định của khách hàng 
đối với việc tư vấn giải quyết những khó khăn của khách hàng 
11%
56%
28%
5%
ko đồng ý trung hòa
đồng ý rất đồng ý
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 42 
 Sự không hài lòng của khách hàng không chỉ phản ánh qua biến E12- biến có 
mức nhận định thấp nhất, mà yếu tố E11 nhận định về sự phản hồi khi khách hàng gặp 
khó khăn trong quá trình sử dụng máy ATM, cũng có tỷ lệ chưa thỏa mãn kỳ vọng khá 
cao 80% tương đương biến E12. 
 5.4.6 Kỳ vọng và nhận định của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Sacom Visa 
về thành phần đảm bảo. 
Bảng 5.9: Ý kiến của khách hàng sử dụng 
thẻ quốc tế Sacom Visa đối với thành phần đảm bảo. 
Điểm trung bình 
STT Thành phần Dịch vụ 
mong muốn 
Dịch vụ 
nhận được 
E14 Tính chi phí chính xác. 4.516 3.781
E17 Sử dụng thẻ QT an toàn tại những nước khác. 4.484 3.359
E15 Nhân viên chuyên môn tốt, tác phong lịch sự. 4.359 3.781
E16 Tạo thuận tiện về thời gian và địa điểm giao dịch cho khách hàng. 4.109 3.141
 Một trong những thành phần khác cũng được khách hàng xem trọng là sự đảm 
bảo. Mức mong đợi về các yếu tố trong thành phần này nhìn chung là tương đối cao với 
điểm trung bình 4 trở lên (thấp nhất là 4.109). Mong đợi của họ tập trung vào E14, E17, 
E15 với số điểm lần lượt là 4.516, 4.484, 4.36. Sự khác biệt về mức độ kỳ vọng giữa ba 
yếu tố này không nhiều do đó ngân hàng không chỉ tập trung đáp ứng kỳ vọng cao nhất 
như những thành phần trước mà cần phải tập trung đồng thời vào cả ba yếu tố trên. 
 Về quá trình nhận định thành phần đảm bảo, yếu tố mà khách hàng cho điểm 
thấp nhất là thời gian và địa điểm, chưa tạo thuận tiện cho khách hàng trong quá trình 
giao dịch. Mức nhận định về biến E16 thấp hơn nhiều so với mong đợi của họ(- 0.968), 
qua kết quả khảo sát 70%15 đáp viên cảm nhận yếu tố này chưa đáp ứng đầy đủ những 
kỳ vọng của họ. Với những khách hàng chưa hài lòng ở yếu tố này có thể được giải 
thích bởi nguyên nhân thời gian giao dịch trùng với thời gian làm việc của khách hàng- 
đa số là cán bộ công nhân viên. Vì thế, có thể khách hàng chưa hài lòng khi thời gian 
giao dịch. Và khi không cảm thấy thoái mái ngay từ đầu - thì khi giao dịch trực tiếp bất 
cứ sai sót nào của nhân viên, nhất là việc chậm trễ về thời gian, có thể khiến khách 
hàng có thái độ đánh giá khắt khe hơn. 
15 Phụ lục 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 43 
 Ngược lại, khách hàng đánh giá cao đối với hai yếu tố: tính chi phí chính xác và 
chuyên môn, tác phong của nhân viên. Tuy hai khía cạnh này chưa đạt mức tốt- mức 4. 
nhưng qua thống kê cho thấy 70 % và 62 % là số đáp viên có nhận định tốt đối với lần 
lượt hai yếu tố E15, E14 thể hiện lần lượt qua hình 5.7 và 5.8.Vì vậy, có thể nói nhân 
viên giao dịch của ngân hàng đã tạo ấn tượng tích cực đối với khách hàng vì thế đánh 
giá của họ dành cho nhân viên đạt mức khá (3.781). Mặt khác, sự gọn gàng trong đồng 
phục của nhân viên trong thành phần hữu hình cũng được khách hàng hài lòng, sự liên 
kết của ba yếu tố này (tính chi phí chính xác, chuyên môn cao, đồng phục lịch sự) sẽ 
góp phần gia tăng sự tin tưởng của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên. 
 5.4.7 Kỳ vọng và nhận định của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Sacom Visa 
về thành phần cảm thông. 
Bảng 5.10: Mong muốn và đánh giá của khách hàng sử dụng 
thẻ quốc tế Sacom Visa đối với thành phần cảm thông. 
Hình 5.7 Ý kiến khách hàng về khả 
năng tính chi phí chính xác Hình 5.8 : Ý kiến khách hàng về chuyên môn của nhân viên 
Điểm trung bình S 
T 
T 
Thành phần Dịch vụ 
mong muốn 
Dịch vụ 
nhận được 
E18 Nhiệt tình đón tiếp khách hàng. 4.297 3.531
E19 Hiểu rõ những bất mãn của khách hàng khi đóng quá nhiều phí. 4.016 2.703
E21 Hiểu rõ những chương trình khuyến mại phù hợp với khách hàng. 3.922 2.859
E20 Hiểu rõ những dịch vụ hỗ trợ mà khách hàng cần. 3.891 2.906
45%
36%
17%
2%
ko đồng ý trung hòa
đồng ý rất đồng ý
30%
8%
62%
trung hòa đồng ý rất đồng ý
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 44 
 Thành phần cảm thông được thể hiện rõ nhất khi khách hàng tiếp xúc với nhân 
viên giao dịch. Trong quá trình ấy, khách hàng sẽ hiểu rõ và dễ dàng đánh giá mọi hoạt 
động của nhân viên. Vì vậy, các sai sót trong quá trình này sẽ dẫn đến sự không hài lòng 
của khách hàng. Thái độ nhiệt tình của nhân viên là yếu tố mong đợi nhiều nhất khi 
khách hàng tiếp xúc trực tiếp với họ. Điều này thể hiện qua số điểm trung bình của biến 
E18 cao nhất trong nhóm những yếu tố cảm thông. Những yếu tố còn lại như hiểu rõ 
những bất mãn của khách hàng về các loại phí, những dịch vụ hỗ trợ mà khách hàng 
cần, những chương trình khuyến mại phù hợp có mức độ kỳ vọng tương đương nhau 
(4.016, 3.922, 3.891). Tuy hiện nay, mức độ kỳ vọng khách hàng dành cho các yếu tố 
này chưa cao nhưng qua thống kê cho thấy có ít nhất 60%16 khách hàng mong muốn các 
điều kiện E19, E20, E21 và vì vậy khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng, 
khi đó có thể khách hàng sử dụng thẻ quốc tế không chỉ trông đợi vào dịch vụ thẻ quốc 
tế phải đảm bảo an toàn, hiệu quả mà còn mong muốn ngân hàng có những chương trình 
khuyến mại phù hợp hoặc cung cấp những dịch vụ hỗ trợ khác (như dịch vụ tư vấn…). 
Do đó, ngân hàng nên có kế hoạch nghiên cứu những kỳ vọng của khách hàng thường 
xuyên để hiểu rõ khách hàng mong chờ gì và từ đó có cách thức phục vụ phù hợp. 
 Cảm nhận của khách hàng về thành phần cảm thông có sự khác biệt nhiều so với 
các thành phần trước (hữu hình, tin cậy, đảm bảo, phản hồi). Điểm số trung bình của 
khách hàng đối với thành phần này chủ yếu ở mức từ 2 đến 3 trong khi các thành phần 
khác mức đánh giá cao hơn từ 3 đến 4. Với những nhận định khá thấp từ phía khách 
hàng có thể hiểu họ chưa thật sự hài lòng với thành phần cảm thông đặc biệt là sự cảm 
thông- hiểu rõ những bất mãn của khách hàng khi phải đóng quá nhiều phí - gần một 
nửa số đáp viên được hỏi (44%) đều không đồng ý với nhận định E19 trong khi đó đánh 
giá của đáp viên dành cho yếu tố E21, E20 nhận được từ 33%- 36 % ý kiến phản đối. 
Do đó với tỷ lệ khá cao khách hàng đánh giá thấp ba yếu tố vừa nêu (E19, E20, E21), 
ngân hàng cần khảo sát ý kiến khách hàng nhiều hơn để có mức phí cũng như chương 
trình khuyến mại, dịch vụ hỗ trợ phù hợp. Mức phí phù hợp được đề ra dựa trên sự cân 
nhắc lợi ích của ngân hàng và lợi ích của khách hàng và tùy thuộc rất nhiều vào chiến 
lược giá của ngân hàng hay tình hình cạnh tranh trên thị trường thẻ quốc tế. 
44 45 8
3
2
33 39 27
36 45 16
3
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Cảm thông với KH khi
mức phí cao
Hiểu rõ những dịch vụ
hỗ trợ mà KH cần
Chương trình khuyến
mại phù hợp với KH
rất ko đồng ý ko đồng ý trung hòa đồng ý rất đồng ý
Hình 5.9: Nhận định của khách hàng về các yếu tố thuộc thành phần cảm thông 
16 Phụ lục 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 45 
5.4.8 Tổng quát: 
Hình 5.10 : kỳ vọng và nhận định của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Sacombank 
 Khi đo lường kỳ vọng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ quốc tế của 
Sacombank, kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng mong đợi khá cao đối với cả năm 
thành phần trên. Thành phần tin cậy đạt mức kỳ vọng cao nhất, kế tiếp là sự đảm bảo. 
 Do đó, đối với ngân hàng bất cứ sự đầu tư đều nên hướng tới mục tiêu đáp ứng 
mong đợi của khách hàng về sự tin cậy và sự đảm bảo không chỉ vì khách hàng kỳ vọng 
cao mà qua khảo sát cho thấy tầm quan trọng của hai thành phần này đối với khách 
hàng là khá cao thể hiện qua bảng 5.11, tăng mức tin cậy và mức đảm bảo tức là ngân 
hàng đang rút ngắn khoảng cách chênh lệch với kỳ vọng của khách hàng, cải tiến chất 
lượng dịch vụ. Và cũng chính vì thế, mà các kế hoạch marketing cũng đều phải truyền 
đạt hay tạo sự tin cậy, để khách hàng cảm nhận dịch vụ thẻ quốc tế của Sacombank là 
an toàn và hiệu quả. 
 Việc tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng sự kỳ vọng về thành 
phần tin cậy và thành phần đảm bảo là cần thiết đối với dịch vụ thẻ quốc tế. Tuy nhiên 
cũng cần quan tâm đến hai thành phần khác là sự phản hồi và cảm thông. Thỏa mãn 
những kỳ vọng về sự an toàn và đảm bảo là quan trọng đối với những người sử dụng thẻ 
quốc tế nhưng để tăng cường sự khác biệt về chất lượng dịch vụ giữa các ngân hàng thì 
không thể bỏ qua sự cảm thông và phản hồi. Hình 5.10 phản ánh khách hàng rất cần 
những thông tin phản hồi từ Sacombank và bên cạnh đó sự quan tâm, cảm thông từ nhân 
viên cũng rất quan trọng đối với họ. 
4.074
4.478
4.230 4.367
4.031.051
3.556
3.305
3.516
3.000
0.000
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
4.500
5.000
Sự hữu hình Sự tin cậy Sự phản hồi Sự đảm bảo Sự cảm thông
Mong muốn Nhận được
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 46 
 Tóm lại, sự tin cậy là thành phần khách hàng kỳ vọng cao nhất, trong đó có 83% 
khách hàng rất mong đợi vào yếu tố dịch vụ thẻ quốc tế an toàn, nhưng khoảng cách 
chênh lệch khá lớn của thành phần này có thể khiến cảm nhận của khách hàng về chất 
lượng dịch vụ thẻ quốc tế theo hướng tiêu cực. Bởi vì mức độ quan trọng càng cao nếu 
như không được đáp ứng sẽ gia tăng sự không hài lòng của khách hàng so với các thành 
phần khác có chỉ số quan trọng thấp hơn. Trong khi đó, thành phần tin cậy được khách 
hàng xem trọng nhất và qua khảo sát khách hàng cho thấy số lượng điểm chấp nhận thẻ 
quốc tế vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ những mong đợi của người sử dụng. 
 Trong quá trình nhận định chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế ở năm thành phần, 
khách hàng vẫn chưa hoàn toàn hài lòng với chất lượng phục vụ của ngân hàng thể hiện 
qua các khoảng cách chênh lệch giữa mong đợi và đánh giá ở bốn thành phần (tin cậy, 
đảm bảo, phản hồi, cảm thông). Tuy nhiên, yếu tố hữu hình của chất lượng dịch vụ thẻ 
quốc tế thỏa mãn những kỳ vọng của khách hàng, trong đó nơi tiếp khách tiện nghi 
được đánh giá cao nhất khi so sánh với 20 biến nhận định khác. 
 5.4.9 Tầm quan trọng của năm thành phần chất lượng dịch vụ theo ý kiến 
của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Sacombank: 
 Bảng 5.11 mô tả tầm quan trọng của các thành phần theo nhận định của những 
người sử dụng thẻ quốc tế Sacom Visa. 
Bảng 5.11: tầm quan trọng của các thành phần. 
STT Tên thành phần Mức kỳ vọng Mức nhận định 
tầm quan trọng 
1 
2 
3 
4 
5 
Thành phần hữu hình 
Thành phần tin cậy 
Thành phần phản hồi 
Thành phần đảm bảo 
Thành phần cảm thông 
4.074
4.478
4.230
4.367
4.031
13.40% 
37.50% 
13.67% 
25.86% 
9.60% 
 Khách hàng nhận định tầm quan trọng càng cao thì kỳ vọng vào yếu tố đó càng 
nhiều. Nhận định này đúng với cả năm thành phần, cụ thể khách hàng đánh giá sự tin 
cậy là quan trọng nhất với 37.5 %, tương ứng với nhận định này thì kỳ vọng của họ 
dành cho yếu tố tin cậy cũng là cao nhất (4.478). Tương tự, các thành phần đảm bảo và 
phản hồi, hữu hình, cảm thông chiếm vị trí quan trọng tương ứng với vị trí xếp loại mức 
độ kỳ vọng. Theo đó, ngân hàng sẽ ưu tiên đáp ứng các yếu tố được khách hàng xem 
trọng và kỳ vọng cao. Qua kết quả khảo sát như trên, thành phần tin cậy và đảm bảo sẽ 
được ngân hàng tập trung cải tiến nhiều hơn so với ba thành phần còn lại. 
5.5 Ý kiến khách hàng về thời gian giao dịch: 
 Sau đây là bảng 5.12 tổng hợp ý kiến về thời gian mà khách hàng mong muốn 
ngân hàng giải quyết nhanh chóng những trường hợp như mất thẻ, mất PIN… 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 47 
Nhìn chung, đa số đều mong muốn ngân hàng giải quyết nhanh chóng những 
trục trặc khi sử dụng trong khoảng thời gian 1 đến 2 ngày. 
Nếu phát hành thẻ quốc tế thì 4 đến 5 ngày là khoảng thời gian phù hợp theo ý 
kiến của khách hàng. Ngân hàng có thể tham khảo những số liệu trên khi muốn thiết kế 
dịch vụ, rút ngắn thời gian . Hiện nay, 7 ngày làm việc là khoảng thời gian mà người 
tiêu dùng nhận được thẻ quốc tế Sacom sau khi yêu cầu phát hành, nếu muốn phát hành 
nhanh thì phải trả thêm phí. Vì vậy, việc cân nhắc thời gian theo mong muốn của khách 
hàng hay vẫn giữ như hiện tại là tùy thuộc ngân hàng. 
Bảng 5.12: Ý kiến của khách hàng về thời gian xử lý các trường hợp gặp trục trặc 
trong quá trình sử dụng thẻ quốc tế Sacombank. 
STT Trường hợp Thời gian (ngày) 
1 Mất thẻ, mất PIN. 1.322 ngày 
2 Trục trặc trong sử dụng như không thể 
rút tiền, thanh toán, nuốt thẻ. 1.219 ngày 
3 Yêu cầu phát hành thẻ. 4.031 ngày 
5.6 Các loại dịch vụ mà khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Sacom Visa mong muốn 
sử dụng: 
Bảng 5.13: Các loại dịch vụ mà khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Sacom Visa 
mong muốn sử dụng. 
STT Loại dịch vụ Mức mong muốn 
1 Dịch vụ rút tiền mặt; 4.344 
2 Dịch vụ hỗ trợ khi mất thẻ. 4.313 
3 Dịch vụ thanh toán hàng hóa; 3.844 
4 Dịch vụ tra cứu số dư; 3.797 
5 Dịch vụ thanh toán qua mạng; 3.516 
6 Dịch vụ thông báo giao dịch; 3.438 
7 Dịch vụ chuyển khoản; 3.391 
 Qua bảng 5.13 cho thấy những dịch vụ mà khách hàng mong muốn sử dụng tập 
trung vào dịch vụ rút tiền mặt và dịch vụ hỗ trợ khi mất thẻ, cao hơn so với mong muốn 
thanh toán hàng hóa bằng thẻ quốc tế. Công dụng chính của thẻ quốc tế là phương tiện 
thanh toán hàng hóa, nhưng khách hàng chủ yếu chỉ muốn sử dụng thẻ quốc tế để rút 
tiền mặt. Điều này phần nào có thể do thói quen sử dụng tiền mặt của mọi người. Mặt 
khác số lượng nơi chấp nhận thẻ ở Long Xuyên khá ít (khoảng 16 điểm chấp nhận thẻ) 
nên đó có thể là một trong những nguyên nhân khiến khách hàng chưa muốn sử dụng 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 48 
thẻ quốc tế trong thanh toán. Kết quả này cũng phản ảnh những hoạt động tuyên truyền, 
công tác marketing của ngân hàng chưa thật sự hiệu quả khi vẫn chưa thay đổi thói quen 
sử dụng tiền mặt của người tiêu dùng. 
 Cũng như các dịch vụ khác muốn thu hút khách hàng hay tăng khả năng cạnh 
tranh giữa các doanh nghiệp thì ngoài dịch vụ cốt lõi cần cung cấp thêm các dịch vụ gia 
tăng- các dịch vụ này góp phần quan trọng tạo sự khác biệt giúp khách hàng phân biệt 
giữa các nhà cung cấp. 
 Thẻ quốc tế do tổ chức thẻ quốc tế phát hành(Visa, Master Card…) các tiện ích 
của nó như thanh toán, tra cứu số dư… giống nhau giữa các ngân hàng, nếu không có 
dịch vụ gia tăng thì ngân hàng sẽ không thể cạnh tranh với những ngân hàng nước 
ngoài- vốn rất am hiểu về phát triển thẻ quốc tế. 
 Do đó ngoài các dịch vụ cốt lõi của thẻ quốc tế như thanh toán hàng hóa, rút tiền 
mặt, thanh toán qua mạng thì dịch vụ bổ sung , hỗ trợ cho khách hàng trong quá trình sử 
dụng cũng góp phần tăng mức độ thu hút khách hàng mới cũng như gia tăng sự hài lòng 
nơi khách hàng hiện tại. 
 Kết quả khảo sát cho thấy ngoài các dịch vụ thẻ quốc tế mà ngân hàng cung cấp 
thì các dịch vụ kèm theo được khách hàng quan tâm cụ thể là dịch vụ thông tin về 
khuyến mại của các điểm chấp nhận thẻ, thông tin về nơi chấp nhận thẻ, thu phí sử dụng 
tại nhà hay cơ quan. 
 Bảng 5.14 thể hiện một số dịch vụ hỗ trợ mà ngân hàng có thể cung cấp thêm 
cho khách hàng. Theo kết quả cho thấy khách hàng quan tâm nhiều nhất đến dịch vụ 
cung cấp thông tin khuyến mại của các điểm chấp nhận thẻ và dịch vụ thông tin về địa 
điểm chấp nhận giúp khách hàng tận dụng những tiện ích của thẻ quốc tế trong thanh 
toán. Ngoài ra, dịch vụ thu phí sử dụng thẻ quốc tế tại cơ quan…cũng được những phản 
hồi tích cực từ những người sử dụng thẻ. Việc triển khai các dịch vụ này trong thực tế 
cần được nghiên cứu sâu hơn. Với phạm vi nhỏ, đề tài chỉ thể hiện sự mong muốn của 
khách hàng đối với ba dịch vụ trên. 
Bảng 5.14: các dịch vụ hỗ trợ kèm theo mà khách hàng mong muốn sử dụng 
STT Loại dịch vụ Mức mong muốn 
1 Dịch vụ tư vấn thông tin khuyến mại 
của các điểm chấp nhận thẻ 4.031 
2 Dịch vụ thông tin về các điểm chấp 
nhận thẻ 3.719 
3 Dịch vụ thu phí sử dụng thẻ tại nhà 3.516 
4 Dịch vụ đăng ký làm thẻ trực tuyến 3.422 
5 Dịch vụ tư vấn thông tin du lịch 3.391 
6 Dịch vụ bảo hiểm 3.063 
7 Dịch vụ tư vấn du học 2.750 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 49 
5.7 Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế Vietcombank 
Nhằm giúp người đọc có thể so sánh chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế giữa các ngân hàng 
hay hiểu rõ hơn về những kỳ vọng và đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ thẻ quốc 
tế, ngân hàng Vietcombank được chọn làm cơ sở so sánh với ngân hàng Sacombank 
 5.7.1 Kỳ vọng và nhận định của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của 
Vietcombank về 5 thành phần 
4.267
4.480
4.358
4.333
4.425
4.150
4.200
4.250
4.300
4.350
4.400
4.450
4.500
Mong muốn
sự hữu hình
Mong muốn
sự tin cậy
Mong muốn
sự phản hồi
Mong muốn
sự đảm bảo
Mong muốn
sự cảm thông
Hình 5.11: kỳ vọng của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế 
của ngân hàng Vietcombank 
 Nhìn chung, mức độ kỳ vọng của người sử dụng thẻ quốc tế Vietcom đều ở mức 
khá cao. Và cũng tương đồng như những đối tượng sử dụng thẻ quốc tế của ngân hàng 
Sacombank, khách hàng của Vietcombank có kỳ vọng cao nhất đối với thành phần tin 
cậy của dịch vụ thẻ quốc tế. Có thể thấy, đặc diểm chung của những người sử dụng thẻ 
quốc tế của cả hai ngân hàng đều yêu cầu và kỳ vọng cao về sự tin cậy của chất lượng 
dịch vụ. 
 Sự tương đồng trong mức mong đợi về thành phần này có thể gia tăng sự cạnh 
tranh giữa hai ngân hàng khi muốn thu hút khách hàng mới.Vì nếu chỉ duy nhất gia tăng 
năng lực cạnh tranh ở thành phần tin cậy sẽ làm giảm mức khác biệt giữa hai ngân hàng 
và do đó khách hàng sẽ khó lựa chọn. Vì thế, không chỉ tăng chất lượng dịch vụ ở thành 
phần tin cậy mà còn gia tăng năng lực phục vụ ở các thành phần khác tùy thuộc vào 
mong đợi của khách hàng mục tiêu. 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 50 
Bảng 5.15: tầm quan trọng của 5 thành phần 
theo ý kiến của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ quốc tế của Vietcombank 
STT Tên thành phần Mức nhận định 
tầm quan trọng 
1 
2 
3 
4 
5 
Thành phần hữu hình 
Thành phần tin cậy 
Thành phần phản hồi 
Thành phần đảm bảo 
Thành phần cảm thông 
13.67% 
31.83% 
14.77% 
24.56% 
15.17% 
 Đối với khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của ngân hàng Vietcombank, sự tin cậy 
là thành phần được xem trọng nhất bên cạnh đó là sự đảm bảo. Trong khi các khách 
hàng sử dụng thẻ quốc tế của Sacombank nhận định tầmquan trọng của yếu tố phản hồi 
chiếm vị trí thứ ba thì người sử dụng thẻ Vietcom coi trọng yếu tố cảm thông hơn. Sự 
khác biệt về tầm quan trọng của ba yếu tố hữu hình, phản hồi, đảm bảo sẽ giúp ngân 
hàng tạo khác biệt riêng sau khi đáp ứng các mong đợi cơ bản của người sử dụng về 
thành phần tin cậy và đảm bảo. 
 5.7.2 Kiểm định tính phân phối chuẩn của các giá trị chênh lệch giữa kỳ 
vọng và nhận định của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank. 
 Khi áp dụng phương pháp T-Test, kiểm định mẫu phụ thuộc thì các giá trị phải 
tuân theo phân phối chuẩn. Vì thế, trước khi thực hiện kiểm định sự khác biệt giữa kỳ 
vọng và dịch vụ nhận được của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank bằng 
phương pháp T-Test, cần kiểm tra các giá trị chênh lệch giữa mong muốn và đánh giá 
của khách hàng có mang tính phân phối chuẩn. Nếu các giá trị có phân phối chuẩn, thì 
việc áp dụng phương pháp kiểm định T-test là phù hợp, ngược lại sẽ sử dụng hình thức 
kiểm định phi tham số, với mức độ tin cậy thấp hơn so với T-test. 
Bảng 5.16: Kết quả kiểm định giả thuyết phân phối chuẩn 
của các giá trị chênh lệch giữa kỳ vọng và nhận định . 
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test 
 CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 
N 30 30 30 30 30
Normal Parameters(a,b) Mean -0.608 -0.600 -1.058 -0.808 -1.467
 Std. Deviation 0.560 0.648 0.556 0.571 0.782
Most Extreme 
Differences Absolute 0.172 0.132 0.177 0.136 0.184
 Positive 0.133 0.132 0.127 0.097 0.184
 Negative -0.172 -0.102 -0.177 -0.136 -0.093
Kolmogorov-Smirnov Z 0.944 0.721 0.970 0.744 1.006
Asymp. Sig. (2-tailed) 0.335 0.676 0.303 0.637 0.264
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 51 
 Qua kết quả bảng 5.16 cho thấy, với mức tin cậy 95%, các giá trị chênh lệch 
giữa kỳ vọng và nhận định của các khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank đều có 
phân phối chuẩn. Vì sig của cả năm thành phần đều lớn hơn 5%, do vậy không thể bác 
bỏ Ho. Như vậy, với kết quả kiểm định này sẽ có đủ cơ sở để áp dụng phương pháp 
kiểm định T-test- kiểm định sự khác biệt của mong đợi và nhận định về năm thành phần 
chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế Vietcombank. 
 5.7.3 Nhận định của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Vietcombank về 
năm thành phần của chất lượng dịch vụ: 
 5.7.3.1 Kiểm định sự khác biệt giữa mong muốn và nhận định của khách 
hàng về năm thành phần của chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế Vietcombank: 
Bảng 5.17: kết quả kiểm định sự khác biệt giữa mong muốn và nhận định 
của khách hàng đối với dịch vụ thẻ quốc tế Vietcombank. 
Paired Differences
Các thành phần Mean 
Std. 
Deviation
t 
Sig. (2-
tailed) 
Sự hữu hình DG1 - MM1 -0.608 0.560 5.953 *0.000 
Sự tin cậy DG2 – MM2 -0.600 0.648 5.075 *0.000 
Sự phản hồi DG3 – MM3 -1.058 0.556 10.428 *0.000 
Sự đảm bảo DG4 – MM4 -0.808 0.571 7.752 *0.000 
Sự cảm thông DG5 – MM5 -1.467 0.782 10.278 *0.000 
 Khi thực hiện phép kiểm định t-test với mức ý nghĩa 5%, kết quả đạt được là tất cả 
năm thành phần đều có sự khác biệt giữa kỳ vọng và mức nhận định về dịch vụ thực tế. 
Điều này có nghĩa là dịch vụ mà khách hàng Vietcombank nhận được thấp hơn so với 
những kỳ vọng của họ. Kết luận được phản ánh qua mức ý nghĩa của năm thành phần 
đều nhỏ hơn 5% và các chênh lệch mang dấu âm. Phần tiếp theo sẽ là tìm hiểu nhận 
định của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank. 
 Khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank đều có mức kỳ vọng cao đối với 
năm thành phần. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát thì chưa có kỳ vọng nào được đáp ứng 
đầy đủ. Mức đánh giá của họ chỉ ở mức trung hòa -mức 3, riêng thành phần cảm thông 
có mức nhận định thấp nhất. Khoảng cách chênh lệch giữa kỳ vọng và đánh giá được 
thể hiện rõ hơn qua bảng sau: 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 52 
Bảng 5.18: Khoảng cách chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế 
của ngân hàng Vietcombank. 
 Các thành phần Mong đợi 
Nhận 
định Chênh lệch 
Chênh lệch 
Sacombank 
Thành phần hữu hình 4.267 3.658 -0.608 -0.023
Thành phần tin cậy 4.480 3.880 -0.600 -0.922
Thành phần phản hồi 4.358 3.300 -1.058 -0.926
Thành phần đảm bảo 4.333 3.525 -0.808 -0.852
Thành phần cảm thông 4.425 2.958 -1.467 -1.031
 Kết quả cho thấy dịch vụ thẻ quốc tế ngân hàng Vietcombank cần tập trung cải 
tiến nhiều hơn đối với cả năm thành phần đặc biệt là sự phản hồi và sự cảm thông. 
Những gì khách hàng đánh giá về hai thành phần này cho thấy dịch vụ thẻ quốc tế của 
ngân hàng Vietcombank chưa làm họ hài lòng. Khoảng cách chênh lệch của hai yếu tố 
trên cao hơn rất nhiều so với những khoảng cách khác. Mặt khác, nếu so với ngân hàng 
Sacombank thì chất lượng dịch vụ của Vietcombank thấp hơn ở sự phản hồi và cảm 
thông. Tuy nhiên, với thành phần tin cậy- thành phần mà Vietcombank “trội” nhất thì 
khả năng đáp ứng sự tin cậy của ngân hàng Sacombank thấp hơn. 
5.8. Kiểm định sự khác biệt về kỳ vọng và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ quốc 
tế của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Sacombank và Vietcombank. 
 5.8.1 Kiểm định phân phối chuẩn của dịch vụ kỳ vọng của khách hàng sử 
dụng thẻ quốc tế của ngân hàng Vietcombank và Sacombank. 
Bảng 5.19:Kiểm định phân phối chuẩn của dịch vụ kỳ vọng 
của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank. 
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test 
 MM1 MM2 MM3 MM4 MM5 
N 30 30 30 30 30
Normal Parameters(a,b) Mean 4.267 4.480 4.358 4.333 4.425
Std. 
Deviation 0.455 0.472 0.403 0.479 0.526
Kolmogorov-Smirnov 
Z 0.892 0.909 1.300 1.110 1.634
Asymp. Sig. (2-tailed) 0.404 0.380 0.068 0.170 0.220
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 53 
Bảng 5.20: Kiểm định phân phối chuẩn của dịch vụ kỳ vọng của khách hàng sử 
dụng thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank. 
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test 
 MM1 MM2 MM3 MM4 MM5
N 64 64 64 64 64
Normal Parameters(a,b) Mean 4.074 4.478 4.230 4.367 4.031
Std. 
Deviation 0.521 0.443 0.501 0.584 0.600
Kolmogorov-Smirnov Z 1.271 1.505 1.419 1.576 1.121
Asymp. Sig. (2-tailed) 0.079 0.022 0.036 0.014 0.162
 Khih sử dụng phương pháp Lolmogorov Smirnor để kiểm định tính phân phối 
chuẩn của các giá trị mong đợi của hai nhóm khách hàng, giả thuyết Ho được nêu ra: 
 Ho: các giá trị kỳ vọng của hai nhóm khách hàng có phân phối chuẩn 
 Qua kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của các giá trị kỳ vọng của hai 
nhóm khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Vietcombank và Sacombank, các giá trị sig 
đều lớn hơn 1%, do vậy không đủ cơ sở bác bỏ Ho, vì vậy các giá trị kỳ vọng của hai 
nhóm khách hàng đều mang tính phân phối chuẩn, đủ điều kiện để làm kiểm định T-test, 
kiểm định mẫu độc lập tiếp theo. 
 5.8.2 Kiểm định sự khác biệt về kỳ vọng vào dịch vụ thẻ quốc tế của hai 
nhóm khách hàng: 
 Để kiểm định sự khác biệt về mong muốn của hai nhóm khách hàng trên, phương 
pháp kiểm định T-test, kiểm định mẫu độc lập sẽ được sử dụng, dựa trên quy ước sau: 
Nhóm 1: khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Sacombank; 
Nhóm 2: khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Vietcombank. 
Bảng 5.21: kết quả kiểm định sự khác biệt về kỳ vọng giữa hai nhóm khách hàng 
 Mức kỳ vọng của khách hàng 
sử dụng thẻ quốc tế. Nhóm 1 Nhóm 2 
Mean 
Difference 
Sig. 
(2-tailed) 
Mong muốn đối với sự hữu hình 4.074 4.267 -0.193 *0.073
Mong muốn đối với sự tin cậy 4.478 4.480 -0.002 0.985
Mong muốn đối với sự phản hồi 4.230 4.358 -0.128 0.190
Mong muốn đối với sự đảm bảo 4.367 4.333 0.034 0.767
Mong muốn đối với sự cảm thông 4.031 4.425 -0.394 *0.002
 Với giả thuyết đặt ra cho trường hợp kiểm định này là không có sự khác biệt về 
mức kỳ vọng vào 5 thành phần của hai nhóm khách hàng. Kết quả bảng 5.21 cho thấy 
với mức tin cậy 90%, chỉ có kỳ vọng về sự hữu hình và kỳ vọng về thành phần cảm 
thông là khác nhau giữa hai nhóm khảo sát (vì sig của cả hai thành phần trên đều nhỏ 
hơn 0.10). 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 54 
 Ngoài ra, các thành phần còn lại không có sự khác biệt giữa hai nhóm về mức độ 
kỳ vọng. Do đó, có thể kết luận hai nhóm khách hàng mong đợi như nhau đối với sự tin 
cậy, đảm bảo ở thẻ quốc tế và sự phản hồi từ phía ngân hàng. Cụ thể sự khác biệt về hai 
thành phần trên được thể hiện qua hình: 
Hình 5.12: Sự khác biệt về mức độ mong muốn 
thành phần sự hữu hình và sự cảm thông giữa hai ngân hàng. 
 Mức mong muốn đối với 2 thành phần trên của những khách hàng sử dụng thẻ 
quốc tế Sacom đều thấp hơn so với khách hàng sử dụng thẻ quốc tế ngân hàng 
Vietcombank. Nguyên nhân cho việc khác biệt về kỳ vọng cần được nghiên cứu sâu 
hơn. Tuy nhiên, mức độ kỳ vọng thấp của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho 
ngân hàng Sacombank, có thể giảm áp lực từ phía khách hàng khi phải đáp ứng những 
kỳ vọng của họ, dễ dàng tạo sự hài lòng hơn. Thêm vào đó, Sacombank có thể tập trung 
khả năng để đáp ứng những thành phần khác. Trong khi đó, Vietcombank sẽ khó khăn 
hơn trong việc đáp ứng kỳ vọng của khách hàng vì những mong muốn của những đối 
tượng sử dụng thẻ quốc tế của ngân hàng này đều ở mức cao và tập trung đều vào tất cả 
năm thành phần. 
4.074
4.031
4.267
4.425
3.8
3.9
4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
Mong muốn đối với sự hữu
hình
Mong muốn đối với sự cảm
thông
Sacombank Vietcombank
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 55 
 5.8.3 Kiểm định phân phối chuẩn của dịch vụ nhận được của khách hàng sử 
dụng thẻ quốc tế của ngân hàng Vietcombank và Sacombank. 
Bảng 5.22: kết quả kiểm định phân phối chuẩn của dịch vụ nhận được 
của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Sacombank. 
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test-Sacombank 
 DG1 DG2 DG3 DG4 DG5 
N 64 64 64 64 64
Normal Parameters(a,b) Mean 4.051 3.556 3.305 3.516 3.000
 Std. Deviation 0.312 0.405 0.505 0.434 0.525
Most Extreme Differences Absolute 0.190 0.134 0.193 0.154 0.167
 Positive 0.190 0.134 0.193 0.154 0.167
 Negative 
-
0.185
-
0.116
-
0.101 
-
0.114 
-
0.092
Kolmogorov-Smirnov Z 1.517 1.075 1.545 1.231 1.339
Asymp. Sig. (2-tailed) 0.029 0.198 0.017 0.016 0.055
Bảng 5.23: kết quả kiểm định phân phối chuẩn của dịch vụ nhận được 
của khách hàng sử dụng thẻ quốc tế của Vietcombank 
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test - Vietcombank 
 DG1 DG2 DG3 DG4 DG5 
N 30 30 30 30 30
Normal Parameters(a,b) Mean 3.978 3.88 3.3 3.525 2.958
Std. 
Deviation 0.480 0.444 0.480 0.396 0.569
Most Extreme Differences Absolute 0.159 0.193 0.172 0.182 0.163
 Positive 0.119 0.193 0.172 0.156 0.156
 Negative -0.159 -0.164 -0.162 -0.182 -0.163
Kolmogorov-Smirnov Z 1.271 1.059 0.941 0.996 0.891
Asymp. Sig. (2-tailed) 0.079 0.212 0.339 0.275 0.406
 Tương tự như các phần kiểm định trước , phương pháp Kolmogorov-Smirnov 
Test được sử dụng để kiểm tra tính phân phối chuẩn của các giá trị nhận định về năm 
thành phần của hai nhóm khách hàng. Căn cứ vào mức sig ở hai bảng 5.19, cho phép 
chấp nhận Ho, nghĩa là các giá trị nhận định của hai nhóm khách hàng đều có phân phối 
chuẩn ở mức tin cậy 99%. 
 5.8.4 Sự khác biệt về mức nhận định các thành phần chất lượng dịch vụ giữa 
hai ngân hàng: 
 Vấn đề cần kiểm định tiếp theo là những đánh giá của hai nhóm khách hàng sẽ 
khác nhau ở thành phần nào, để có thể nhận định mỗi ngân hàng có khả năng làm tốt ở 
mức độ nào so với kỳ vọng của khách hàng. Đối với mô hình kiểm định T-test, kiểm 
định mẫu độc lập, giả thuyết đặt ra là mức nhận định chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế 
giữa hai nhóm khách hàng là như nhau. Để có thể bác bỏ giả thuyết trên thì Sig cần nhỏ 
hơn 5%, ngược lại khi sig >5% ta chấp nhận giả thuyết khách hàng đánh giá chất lượng 
dịch vụ thẻ quốc tế giữa hai ngân hàng là như nhau. 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 56 
Bảng 5.24: Kết quả kiểm định sự khác biệt về nhận định 
năm thành phần chất lượng dịch vụ giữa hai nhóm khách hàng. 
Mean 
Difference 
Std. 
Error 
Difference 
Sig. 
(2-tailed) 
Đánh giá sự hữu hình 0.392 0.109 *0.001
Đánh giá sự tin cậy -0.324 0.093 *0.001
Đánh giá sự phản hồi 0.005 0.110 0.966
Đánh giá sự đảm bảo -0.009 0.093 0.920
Đánh giá sự cảm thông 0.042 0.119 0.728
 Kết quả cho thấy với mức tin cậy 95%, có sự khác biệt về đánh giá của 2 nhóm 
khách hàng đối với sự hữu hình và tin cậy. Còn các thành phần còn lại, khách hàng nhận 
định như nhau đối với chất lượng dịch vụ giữa hai ngân hàng. 
 Như kết quả kiểm định ở bảng 5.24, có sự khác biệt về đánh giá của hai nhóm 
khách hàng về thành phần hữu hình và tin cậy. Cụ thể, ở thành phần hữu hình ngân hàng 
Sacombank nhận được những đánh giá cao hơn từ phía khách hàng, ngược lại ở thành 
phần tin cậy thì ngân hàng Vietcombank được khách hàng tin tưởng hơn. 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 57 
Hình 5.13: sự khác biệt về mức đánh giá thành phần hữu hình, tin cậy 
giữa hai ngân hàng 
 Mặt khác, người sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank cũng có mức kỳ vọng cao đối 
với sự hữu hình thể hiện qua hình 5.12 , trong khi đó mức đáp ứng của Sacombank về 
thành phần hữu hình tốt hơn so với Vietcombank (hình 5.13). Điều này có thể dẫn đến 
khách hàng Vietcombank có thể sẽ thất vọng về yếu tố hữu hình của chất lượng dịch vụ 
thẻ quốc tế của Vietcombank và bị thu hút bởi chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của 
Sacombank. 
 Như đã giới thiệu ở phần 5.4.9, sự tin cậy chiếm vị trí quan trọng nhất đối với 
khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Sacombank và vì vậy kỳ vọng của họ vào thành phần 
này cũng rất cao (4.78). Qua hình trên cho thấy, khi đánh giá sự tin cậy của dịch vụ thẻ 
quốc tế thì Vietcombank đạt mức điểm cao hơn. Chênh lệch giữa mức nhận định độ tin 
cậy của hai ngân hàng không lớn (0.324), vì vậy ngân hàng Sacombank nên tăng cường 
cải thiện mức độ tin cậy ở dịch vụ thẻ quốc tế để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và 
cũng chính vì tầm quan trọng của nó đối với khách hàng nên việc cải thiện chất lượng ở 
độ tin cậy cần thiết hơn rất nhiều. Nếu không đáp ứng được thành phần này thì khách 
hàng có thể từ bỏ những lợi ích nhận được từ Sacombank để chuyển sang sử dụng thẻ 
quốc tế của ngân hàng có sự tin cậy cao hơn. 
 Ngoài ra, người sử dụng thẻ quốc tế của ngân hàng Vietcombank có mức mong 
muốn cao hơn về thành phần cảm thông như hình 5.12 nhưng nhận định chất lượng dịch 
vụ về thành phần cảm thông của ngân hàng Vietcombank vẫn không khác biệt so với 
Sacombank, điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng của nhóm khách hàng này vì 
thực tế ngân hàng Sacombank cũng có thể đáp ứng cho khách hàng với mức tương tự 
như thế. Nếu có điều kiện, chẳng hạn như mức phí rẻ hơn, hoặc sự tin cậy an toàn của 
4.051
3.556
3.658
3.880
3.300
3.400
3.500
3.600
3.700
3.800
3.900
4.000
4.100
Đánh giá sự hữu hình Đánh giá sự tin cậy
Sacombank Vietcombank
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 58 
Sacombank cao hơn có thể khiến khách hàng thay đổi ý định chuyển qua sử dụng thẻ 
quốc tế của Sacombank. 
5.9. Tổng kết: 
Bảng 5.25: Chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của hai ngân hàng 
SACOMBANK VIETCOMBANK 
Thành phần 
Mức 
chênh 
lệch 
Tầm quan 
trọng 
Điểm Mức 
chênh 
lệch 
Tầm quan 
trọng 
Điểm 
Sự hữu 
hình 
-0.608 0.136 -0.083 -0.023 0.134 -0.003
Sự tin 
cậy 
-0.600 0.318 -0.190 -0.922 0.375 -0.345
Sự 
phản 
hồi 
-1.058 0.147 -0.156 -0.926 0.1367 -0.126
Sự đảm 
bảo 
-0.808 0.245 -0.198 -0.852 0.2586 -0.220
Sự cảm 
thông 
-1.467 0.151 -0.222 -1.031 0.096 -0.0990
Tổng 
cộng 
 1 -0.851 1 -0.795
 Qua số điểm tổng kết từ khoảng cách chênh lệch và nhận định của khách hàng 
đối với năm thành phần, kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng 
Sacombank cao hơn so với Vietcombank. Nhận định của khách hàng là cơ sở cho ngân 
hàng khắc phục những điểm hạn chế để cải tiến chất lượng dịch vụ gia tăng sự hài lòng 
của khách hàng. 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 59 
5.10 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế Sacombank 
 Ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến khách hàng khi thường xuyên đo lường 
chất lượng dịch vụ. Mục đích của việc khảo sát là tìm hiểu những ý kiến đánh giá của 
khách hàng, từ đó có thể thiết kế dịch vụ phù hợp với mong đợi của họ. Vì vậy mà xây 
dựng giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ sau khi tìm hiểu những nhận định của 
khách hàng là việc cần thiết. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng chưa hài 
lòng với bốn thành phần của chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế Sacom. Những nhận xét này 
được rút ra từ kết quả kiểm định sự khác biệt giữa mong đợi và đánh giá năm thành 
phần của dịch vụ thẻ quốc tế. Các giải pháp được xây dựng tiêu chuẩn đầu tiên đó là 
phải đáp ứng những kỳ vọng cao nhất của khách hàng và những yếu tố đó phải được 
khách hàng xem trọng, ưu tiên kế tiếp khắc phục những điểm hạn chế của dịch vụ dựa 
trên ý kiến của khách hàng 
 Gia tăng sự an toàn. 
 Bảng kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng quan tâm nhiều nhất đến sự an 
toàn, nhanh chóng và hiệu quả - đây là hai tiêu chí mà khách hàng kỳ vọng cao nhất khi 
sử dụng thẻ quốc tế. 
 Sự an toàn khi sử dụng thẻ quốc tế được tạo nên bởi ba yếu tố: công nghệ bảo 
mật, nhân viên đảm bảo an toàn thôg tin khách hàng và chính bản thân khách hàng nhận 
thức bảo vệ thông tin cá nhân. 
 Tổ chức thẻ Visa khuyến cáo ngân hàng nên sử dụng thẻ chip thay thế thẻ từ 
trong thanh toán. Việc thay đổi loại thẻ gắn liền với các yếu tố công nghệ và chi phí. 
Gia tăng sự an toàn cho người tiêu dùng tức là gia tăng chi phí cho ngân hàng khi phải 
thay đổi toàn bộ hệ thống ATM, cũng như thay đổi loại thẻ đã phát hành… Công nghệ 
là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự an toàn đến người sử dụng thẻ quốc tế 
nhưng với phạm vi nhỏ của đề tài, sẽ không đề xuất các giải pháp liên quan đến công 
nghệ thẻ chip. 
 Tuy nhiên, các giải pháp luôn có mối quan hệ tương hỗ với nhau, nếu đề xuất 
giải pháp mà không gắn liền yếu tố công nghệ thì các giải pháp được xây dựng thiếu 
tính đồng bộ và có thể không mang lại hiệu quả. Do vậy các giải pháp được xây dựng 
sau đây sẽ dựa trên giả định ngân hàng đã áp dụng công nghệ thẻ chip. 
 Trong ba nhân tố ảnh hưởng đến sự an toàn của thẻ quốc tế thì vai trò của khách 
hàng cũng rất quan trọng. Nâng cao nhận thức của khách hàng về tầm quan trọng của họ 
trong việc tạo sự an toàn là điều cần thiết. 
 Đối tượng sử dụng thẻ quốc tế là các cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, 
có nhận thức tốt đối với vấn đề bảo mât nhưng ngân hàng vẫn nên thường xuyên hướng 
dẫn khách hàng bảo mật thông tin cá nhân an toàn ngay từ khi phát hành thẻ và trong 
quá trình sử dụng. 
 Để hướng dẫn khách hàng phương thức giao dịch an toàn, cần có sự thông suốt 
trong quá trình phản hồi giữa khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng cần tư vấn cách 
thức giao dịch an toàn không chỉ trong lúc phát hành thẻ mà cần trong quá trình sử 
dụng. Có thể áp dụng hình thức thư chỉ dẫn gửi trực tiếp đến khách hàng kèm với thông 
báo giao dịch, và nếu có thể nên xây dựng kênh truyền thông chỉ dẫn đầy đủ những 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 60 
thông tin trên. Hiện nay, với sự phát triển của internet, ngân hàng có thể tận dụng 
internet để phát triển kênh thông tin đến người tiêu dùng. 
 Bên cạnh việc huấn luyện khách hàng cách tự bảo vệ trước những gian lận, thì 
ngân hàng nên thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến tình hình tài khoản của 
khách hàng trong thời gian nhanh nhất qua các hình thức tin nhắn, qua mail. Mặt khác 
thường xuyên hướng dẫn người bán công tác bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt 
động thanh toán. 
 Kỳ vọng của khách hàng không chỉ một dịch vụ thẻ an toàn mà còn hiệu quả 
nhanh chóng. Tăng tính hiệu quả của thẻ quốc tế được thể hiện qua các cách thức sau 
 Gia tăng số lượng điểm chấp nhận thẻ 
 Thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người dân là việc 
không dễ nhưng trước hết cần cho khách hàng thấy sự tiện ích của việc sử dụng thẻ 
trong thanh toán. 
 Tại Long Xuyên, hiện có 16 điểm chấp nhận thẻ và chủ yếu sử dụng máy POS 
của ngân hàngVietcombank. Số lượng điểm chấp nhận thẻ quá ít và chủ yếu tập trung 
vào những nơi mua sắm sang trọng. Mặt khác, người dân lại không có nhiều thông tin 
về các điểm chấp nhận thẻ. Hai nhân tố trên có thể khiến khách hàng không hứng thú 
với việc sử dụng thẻ quốc tế để thanh toán. 
 Để giải quyết nhu cầu thông tin của khách hàng về các điểm giao dịch, ngân 
hàng nên chủ động phổ biến thông tin về các địa điểm cho khách hàng bằng các hình 
thức thư gửi trực tiếp đến khách hàng. Phương thức này có thể phối hợp với cách thức 
tăng cường quảng bá tại nơi chấp nhận thẻ. Mặt khác, những thông tin trên có thể được 
giới thiệu cụ thể trên trang web, phân các địa điểm chấp nhận thẻ theo từng khu vực. Và 
cuối cùng một dịch vụ điện thoại hỗ trợ khách hàng 24/7 mà ngân hàng đang áp dụng 
rất thích hợp cho việc giải quyết nhu cầu thông tin điểm giao dịch bằng thẻ. Tuy nhiên, 
cần phổ biến các hình thức hỗ trợ trên cho khách hàng biết rõ. 
 Việc gia tăng điểm chấp nhận thẻ và gia tăng số lượng thẻ phát hành phải được 
tiến hành song song. Khi số lượng thẻ quốc tế phát hành tăng có thể thu hút người bán 
liên kết trở thành điểm chấp nhận thanh toán. Ngược lại, sự tăng trưởng số lượng máy 
POS sẽ khiến khách hàng cảm thấy thanh toán thuận tiện. Hai việc ấy có tác dụng hỗ trợ 
cho nhau. 
 Không những thế, việc gia tăng điểm chấp nhận thẻ được sự phối hợp đồng bộ 
giữa các chi nhánh và các ngân hàng. Sự hỗ trợ sẽ làm giảm chi phí và mang lại sự 
thuận tiện cho người sử dụng thẻ quốc tế. 
 Để gia tăng số lượng máy POS, ngân hàng nên nghiên cứu về hành vi mua sắm 
của khách hàng. Những điểm mua sắm thường xuyên sẽ là mục tiêu trở thành điểm chấp 
nhận thẻ mà ngân hàng nên liên kết. Sự liên kết này mang lại lợi ích cho cả hai bên: 
ngân hàng và cả người bán- ngân hàng có thêm nhiều khách hàng sử dụng thẻ quốc tế - 
còn người bán có thể được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn thông qua việc ngân 
hàng thông tin cho khách hàng về địa điểm chấp nhận thẻ. 
 Áp dụng những hình thức khuyến mại cho người bán, bên cạnh việc tuyên 
truyền những lợi ích khi người bán trở thành điểm chấp nhận thẻ cho ngân hàng. Các 
hình thức khuyến mại có thể thực hiện như giảm giá đối với các loại máy POS/ EDC; 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 61 
giảm phí khi đăng ký làm điểm chấp nhận thẻ, mở tài khoản, quản lý tài khoản an toàn 
cho người bán. 
 Hợp tác với cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại tiếp thị thẻ quốc tế đến 
những khách hàng thường xuyên của cửa hàng qua đó những khách hàng này sẽ được 
miễn phí phát hành đồng thời hưởng những ưu đãi khi sử dụng thẻ quốc tế Sacom Visa. 
 Tăng cường hoạt động thanh toán tại các khu vực như công ty điện, nước, các 
công ty dịch vụ viễn thông như Viettel, Mobiphone, Vinaphone, Sfone, các điểm dịch 
vụ vận chuyển. 
 Các khu vực công mà ngân hàng có thể tiếp cận như phòng thuế, trường học, 
bệnh viện. Ngoài ra, tại các tổ chức tiệc cưới, nhà hàng có thể liên kết với các tổ chức 
này. Các địa điểm du lịch như Đà Lạt, Nha Trang cũng là những địa điểm phù hợp.
 Như phân tích trên, gia tăng số lượng diểm chấp nhận thẻ và số lượng thẻ phát 
hành có sự hỗ trợ chặt chẽ. Khi gia tăng số lượng thẻ quốc tế thì các chương trình 
khuyến mại dành cho khách hàng là cần thiết. Một số chương trình khuyến mại được đề 
cập sau đây như sử dụng thẻ quốc tế khi mua hàng hóa sẽ giảm giá, chương trình tích 
lũy điểm khi mua sắm. Để chương trình có hiệu quả không chỉ quảng cáo đến những 
khách hàng hiện tại mà hình thức này nên được phổ biến đến những người chưa sử dụng 
thẻ quốc tế. Nhằm góp phần thuận tiện cho khách hàng, khi đăng ký phát hành thẻ, chủ 
thẻ sẽ lựa chọn những địa điểm mà họ thường xuyên mua sắm. Dựa trên những thông 
tin khách hàng khi đăng ký, ngân hàng có thể thương lượng với người bán chương trình 
khuyến mại dành cho khách hàng. 
 Cung cấp dịch vụ gia tăng 
 Khách hàng chưa hài lòng vì thời gian giao dịch chưa thuận tiện, do đó giải pháp 
cho vấn đề này là thu phí sử dụng tại cơ quan hoặc tại nhà riêng. 
 Mặt khác nhằm khuyến khích tăng cường sử dụng thẻ trong mua sắm, ngân hàng 
cần phối hợp với người bán cung cấp thông tin về những chương trình khuyến mại của 
điểm chấp nhận thẻ. 
 Rút ngắn thời gian 
 Theo ý kiến khách hàng, ngân hàng cần rút ngắn thời gian phát hành thẻ cũng 
như thời gian xử lý những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng khi gặp những vấn đế 
như mất thẻ, mất PIN… 
5.11 Tóm tắt 
 Qua kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, cho thấy biến E5 
“sách ảnh tờ rơi giới thiệu thẻ quốc tế đầy đủ thông tin” bị loại, còn lại 21 biến đủ điều 
kiện đưa vào phân tích tiếp theo. 
 Khi đo lường chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank, kết quả 
thể hiện không có sự chênh lệch giữa kỳ vọng và nhận định của khách hàng về thành 
phần hữu hình, chứng tỏ ngân hàng đáp ứng đầy đủ những mong đợi của người sử dụng 
thẻ quốc tế về yếu tố này. Mặt khác, bốn thành phần còn lại sự tin cậy, sự phản hồi, sự 
đảm bảo, cảm thông, khách hàng chưa hài lòng với chất lượng dịch vụ do ngân hàng 
cung cấp. Người sử dụng thẻ quốc tế mong đợi nhiều nhất vào thành phần tin cậy và 
xem trọng yếu tố này nhất. Trong đó, dịch vụ thẻ quốc tế an toàn, nhanh chóng và hiệu 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 62 
quả, có nhiều điểm chấp nhận thẻ quốc tế là tiêu chuẩn mà khách hàng quan tâm và kỳ 
vọng cao nhất. 
 Khi kiểm định sự khác biệt giữa mong đợi của hai nhóm, khách hàng sử dụng 
thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank và nhóm sử dụng thẻ quốc tế do Vietcombank 
phát hành, kết quả phản ánh nhóm khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Vietcombank có 
mức mong đợi cao hơn về thành phần hữu hình và sự cảm thông . Tuy nhiên, chất lượng 
dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank được khách hàng đánh giá cao hơn về 
yếu tố hữu hình nhưng thấp hơn về yếu tố tin cậy khi so sánh với ngân hàng 
Vietcombank. Kết luận này được rút ra từ kết quả kiểm định sự khác biệt về nhận định 
năm thành phần giữa hai nhóm. 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 63 
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 
6.1 Kết luận: 
 Sự hài lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó có mối quan 
hệ chặt chẽ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ. Vì vậy, nâng cao chất lượng dịch vụ 
là một trong những bước quan trọng cần thực hiện để gia tăng sự hài lòng của khách 
hàng. 
 Dịch vụ thẻ quốc tế còn khá mới mẻ đối với thị trường Long Xuyên. Vì vậy bên 
cạnh việc tăng cường quảng bá thì việc gia tăng chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế là việc 
không thể thiếu để thu hút khách hàng mới. Qua kết quả khảo sát cho thấy khách hàng 
kỳ vọng nhiều nhất vào thành phần tin cậy, kế tiếp là sự đảm bảo, cả hai đều có tầm 
quan trọng khá cao chiếm 60% theo ý kiến của khách hàng. 
 Khi khảo sát về sự chênh lệch giữa kỳ vọng và nhận định về năm thành phần 
chất lượng dịch vụ, kết quả phản ánh đối với thành phần hữu hình những kỳ vọng của 
khách hàng và nhận định của họ về chất lượng dịch vụ là tương đương nhau, ngân hàng 
đáp ứng đầy đủ những mong đợi của người sử dụng thẻ quốc tế. Vì vậy, tiếp tục phát 
huy những thế mạnh về yếu tố hữu hình là mục tiêu song song với việc cải tiến những 
yếu tố chưa đáp ứng mong đợi của khách hàng Riêng bốn thành phần còn lại, những kỳ 
vọng của khách hàng vẫn chưa thỏa mãn, trong đó sự cảm thông có khoảng cách chênh 
lệch cao nhất. 
 Tuy nhiên, nếu so sánh giữa các yếu tố thì sự khác biệt giữa nhận định và kỳ 
vọng về số lượng điểm chấp nhận thẻ là cao nhất trong 21 biến. Yếu tố này nằm trong 
thành phần tin cậy- là thành phần được khách hàng kỳ vọng cao nhất và có tầm quan 
trọng lớn nhất. Vì vậy, nếu ngân hàng quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ 
thì yếu tố này rất cần cải thiện. 
 Mặt khác, khi đánh giá chất lượng dịch vụ tổng quát thì ngân hàng Sacombank 
được khách hàng hài lòng qua điểm số chất lượng cao hơn, tuy nhiên nếu so với những 
mức kỳ vọng thì chất lượng dịch vụ thực tế chưa thỏa mãn khách hàng. Vì thế cần phát 
huy những điểm mạnh của ngân hàng về yếu tố hữu hình và cải thiện yếu tố tin cậy gia 
tăng chất lượng. 
6.2 Hạn chế của đề tài: 
 Trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những sai sót. Với đề tài này có 
số mẫu phân tích còn khá nhỏ nên vẫn chưa thể mang tính đại diện cho tổng thể, vì vậy 
các nghiên cứu sau nên khắc phục điểm hạn chế này khi nghiên cứu với số mẫu lớn hơn. 
Đồng thời các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ vọng của khách hàng cũng cần được nghiên 
cứu cụ thể. 
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng Sacombank 
Nguyễn Thị Kiều Linh 64 
 65
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
KHAO SATY KIEN CUA KHACH HANG VE CHAT LUONG DICH VU THE QUOC TE CUA NGAN HANG SACOMBANK.PDF