Dàn giáo là công cụ quan trọng trong công tác lao động của người công nhân xây
dựng. Vậy cần phải hết sức chú ý tới vấn đề này. Dàn giáo phải đảm bảo độ cứng, độ ổn
định, có tính linh hoạt, chịu được hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân. Công
trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được vận chuyển từ nơi này đến nơi khác vào cuối
các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây
và an toàn khi thi công ở trên cao .
Người thợ làm việc ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động
trước khi tham gia thi công.
Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất quá tải
lên dàn giáo.
273 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kí túc xá sinh viên Trường ĐH Ngoại Thương TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiện
20÷30cm vào 4 góc phòng, sau đó phát triển ra xung quanh tường.
Kiểm tra cốt mặt nền dựa trên các cốt trung gian. Nếu nền cao thì phải
bạt đi, nếu nền thấp phải láng vữa xi măng mác 50 cho đạt cao độ thiết
kế. Làm vệ sinh mặt nền.
Đánh độ dốc bằng cách dùng ống nivô đánh xuôi từ 4 góc phòng và lát
hàng gạch mốc phía trong (Độ dốc thường hướng ra phía ngoài cửa).
Chuẩn bị gạch lát, vữa, và các dụng cụ dùng cho công tác lát.
Quá trình lát:
Căng dây dài theo 2 phương làm mốc để lát cho phẳng.
Trải một lớp vữa xi cát dẻo xuống phía dưới.
Lát từ trong ra ngoài cửa.
Phải sắp xếp các viên gạch ăn khớp về kiểu hoa và màu sắc hoa.
Sau khi lát xong ta dùng vữa xi măng trắng trau mạch. Chú ý gạt vữa xi
măng lấp đầy các khe, cuối cùng rắc xi măng khô để hút nước và lau
sạch bề mặt lớp lát.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
249
hµng g¹ch ®ang l¸t hµng g¹ch chuÈn
viªn g¹ch gãc
ph-¬ng ph¸p l¸t nÒn
líp v÷a ®iÒu chØnh viªn g¹ch mèc
cao ®é
d©y c¨ng
viªn g¹ch mèc
cèt sµn göi
a) Công tác ốp:
Trước khi tiến hành ốp phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Nếu mặt ốp
có độ lồi lõm >15mm phải trát phẳng bằng VXM.Trường hợp sử dụng
matít làm vật gắn (các tấm thủy tinh, nhựa tổng hợp) phải dùng thước 1m
kiểm tra, lúc đó khe hở giữa thước và bề mặt ốp không quá 3 mm.
Trong trường hợp dùng vữa để ốp thì vữa dùng cho công tác ốp không
sử dụng xi măng mác thấp hơn 30N/mm2. Để đảm bảo chất lượng vữa ốp
về cường độ và thời gian thao tác, VXM phải có tỷ lệ nước/ximăng thấp và
sử dụng thêm phụ gia hoá dẻo. Vữa ximăng cát dùng trong công tác ốp
phải đạt độ sụt từ 5-6 cm.
Đối với VXM dùng để lát đá thiên nhiên cần có độ sụt từ 6 đến 8cm.
Vữa dùng để chèn mạch và khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp cần có độ
sụt từ 8 đến 10 cm. Trong suốt thời gian ốp vữa cần được bảo quản độ
dính kết. Vữa xi măng đã nhào trộn xong cần sử dụng ngay trong vòng 1
giờ. Những mạch đứng của mặt ốp nên chít no vữa ngay trong quá trình
xây dựng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
250
Để tránh hiện tượng nước mưa làm ố mặt , đòi hỏi các cạnh gờ của chi
tiết mái , đường viền sênô phải có độ dốc hướng ra ngoài công trình.
Độ phẳng của mặt ốp hoàn thiện không được sai số vượt quá trị số quy
định. Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch các
vết bẩn ố, vữa trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp tiến hành sau khi
vữa gắn mạch ốp đã đóng rắn, tránh long mạch trong quá trình vệ sinh.
Công tác ốp mặt trong của công trình được phép tiến hành sau khi tải
trọng công trình truyền tải lên tường đạt 65% tải trọng thiết kế.
Trước khi ốp mặt trong công trình phải hoàn thành công tác lợp mái và
công việc chống thấm cho các kết cấu bao che phía trên diện tích ốp, công
tác lắp các khuôn cửa sổ, cửa ra vào, cũng như các công việc khác ở chỗ
khuất, sau khi đã ốp mặt tường.
Sau khi ốp xong, mặt ốp phải đạt các yêu cầu:
Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng và kích thước hình học.
Vật liệu ốp phải đúng quy cách thiết kế, màu sắc.
Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, tthẳng, đều và đầy vữa. Khi vỗ vào
mặt ốp không có tiếng bộp.
Trên mặt ốp không có vết nứt sứt, vết ố của sơn hay vôi, vữa, vết nứt ở các
góc cạnh tấm ốp không lớn hơn 1 mm.
Kiểm tra bằng thước 2m đặt áp vào mặt ốp, khe hở giữa thước và mặt ốp
không quá 2mm.
viªn g¹ch chuÈn
viªn g¹ch chuÈn
viªn g¹ch chuÈn
t-êng g¹ch
d©y däi
d. Công tác sơn tƣờng.
Công tác sơn là sự phủ lên mặt kết cấu, lên chi tiết xây dựng lớp màng
để che phủ kết cấu hoặc chi tiết.
Lớp màng sơn này bảo vệ kết cấu bên trong chống lại các tác động tiêu
cực của môi trường đồng thời có màu sắc tạo vẻ mỹ quan cũng như là tín
hiệu để phân biệt vật được che phủ.
Lớp sơn cần đảm bảo yêu cầu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
251
Bám chắc vào mặt kết cấu, mặt chi tiết được bảo vệ.
Bề mặt phải tạo được vẻ mỹ quan.
Màu sắc theo đúng chỉ dẫn và yêu cầu của thiết kế, không biến màu theo
thời gian.
Không bị bong, phồng rộp, gợn hay biến đổi hình dạng trong quá trình sử
dụng công trình.
Chịu được mọi tác động của thời tiết và các điều kiện phơi lộ của môi
trường.
Chuẩn bị bề mặt sơn:
Mặt nền sẽ phủ lớp sơn cần phải sạch, không có vết bẩn, không có vết
dầu, mỡ, không bị gồ ghề hay bị những vật không mong muốn như cục
vữa bám. Những chỗ lõm do khuyết tật phải bù đắp và xoa , trét cho phẳng
với mặt chung.
Bề mặt phải khô mới được tiến hành sơn, nếu sơn trên nền ẩm sẽ tạo
thành các vết ố, loang lổ rất khó khắc phục.
Chuẩn bị vật liệu :
Loại sơn, màu sắc sơn sử dụng phải phù hợp với yêu cầu thiết kế chỉ
định.
Dung môi để hoà tan sơn hoặc pha loãng sơn khi cần thiết phải được
chuẩn bị trước khi tiến hành sơn. Dung môi tan sơn thường là axêtôn,
diluăng, benzen, xăng công nghiệp rất dễ bay hơi và dễ cháy nên hết sức
lưu ý về an toàn lao động và phòng cháy. Mùi dung môi tan sơn có thể làm
cho công nhân bị nhiễm độc nên cần bảo quản kín và khu vực thi công cần
thông thoáng.
Chuẩn bị dụng cụ sơn:
Dụng cụ cho công tác sơn gồm có: Ru – lô, khay đựng sơn có lưới, chổi sơn.
Kỹ thuật lăn sơn:
Lăn sơn theo trình tự từ trần đến các ốp tường, má cửa rồi đến các đường chỉ
và kết thúc vết sơn ở trân tường.
Tường sơn 3 lớp (2 lớp lót và 1 lớp phủ), khi nước sơn trước khô mới được
sơ nước sau và sơ cùng chiều với lớp trước để bề mặt sơn đều mầu và không
để lại vể ru-lô.
Kiểm tra quá trình thi công sơn :
Quy trình sơn phải tuân theo số lớp sơn qui định của chỉ dẫn của thiết
kế.
Thông thường phải sơn làm ba lớp. Lớp đầu là lớp để lót và hai lớp sau
ngoài nhiệm vụ bảo vệ công trình còn tạo màu cho công trình hoặc kết cấu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
252
Thời gian giãn cách giữa lúc sơn các lớp phải đảm bảo cho lớp dưới đủ khô
mới sơn tiếp lớp trên. Nếu yêu cầu cao, sau mỗi lớp sơn lại lấy giấy nhám
đánh cho mặt lớp sơn nhẵn mới sơn tiếp lớp sau.
Vết chổi sơn lớp trước phải được vạch thẳng, vết chổi sau phải đè lên một
phần của vết chổi trước cho kín mặt sơn. Đến lớp sau, vết chổi lại quét
vuông góc với lớp đã sơn để các lớp sơn phủ kín khắp mặt tường cần phủ.
Bề mặt lớp sơn, vôi và véc ni phải đồng màu, không có vết ố, vết loang lổ,
vết chổi sơn.
Bề mặt phải phẳng, nhẵn, không bị nứt hay cộm hoặc vết cháy sơn. Mặt lớp
sơn phải bóng.
Bề mặt lớp sơn không được có bọt bong bóng khí. Không được có hạt bột
sơn vón cục. Không được có vết rạn nứt bề mặt lớp sơn.
Nếu mặt sơn có hoa văn, hoa văn phải theo đúng thiết kế về hình dạng, kích
thước, độ đồng đều và nhất là màu sắc.
e. Công tác lắp dựng khuôn cửa.
- Dựng khuôn cửa phải thẳng, góc phải đảm bảo 900, phải cố định khung cửa sau khi
dựng lắp.
- Trong lúc lắp khung cửa không được làm sứt sẹo khung cửa.
VII. TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN THÂN.
7.1 Tính nhân công dùng trong các công tác.
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƢỢNG LAO ĐỘNG PHẦN THÂN
Tên công việc Đơn vị
Khối
Lượng
Định
Mức
Mã hiệu
Số
Công
Số
Ngày
Số
CN
1 2 3 4 5 6 7 8
Tầng Hầm
Bê tông lót nền m3 50 0.68 AF.21310 34.00 4 9
Cốt thép sàn T 7.85 9.10 AF.61531 71.44 4 20
Bê tông sàn m
3
100 0.68 AF.22310 68.00 4 18
Cốt thép cột, lỏi T 5.24 8.48 AF.61431 44.44 4 12
Cốt thép tường T 15.25 11.17 AF61321 170.34 8 22
Lắp ván khuôn cột, lỏi 100m2 284.2 38.28 AF.82111 108.79 8 14
Lắp ván khuôn tường 100m2 524.8 38.28 AF.82111 200.89 8 25
Bê tông cột, lỏi m3 58.28 1.33 AF.22210 77.51 4 20
Bê tông tường m3 87.12 0.04 AF.22210 3.48 4 10
Tháo ván khuôn cột, lỏi 100m2 284.2 5 AF.82111 13.64 4 4
Tháo ván khuôn tường 100m2 524.8 5 AF.82111 26.24 4 8
Chống thấm mặt ngoài
tầng hầm
m
2
290.4 0.07 AB.14211 20.33 2 10
Lấp đắt xung quanh tường
tầng hầm
100m
3
204 0.53 AB.21112 1.09 2 5
Nhỗ cừ thép Larsen 100m 126.28 2.23 AC.23210 2.82 4 10
Ván khuôn dầm, sàn 100m2 775.36 11.32 AF.82311 87.77 4 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
253
Cốt thép dầm sàn T 7.06 9.10 AF.61531 64.25 4 16
Bê tông dầm sàn m3 89.96 2.56 AF.22310 230.30 4 20
Tháo ván khuôn dầm sàn 100m2 775.36 5.66 AF.82311 43.89 4 12
Tầng 1
Cốt thép cột, lỏi T 7.03 8.48 AF.61431 59.61 4 15
Ván khuôn cột, lỏi m2 231 0.3828 AF.82111 88.43 4 24
Bê tông cột, lỏi m3 80.72 1.33 AF.22210 107.36 4 27
Tháo ván khuôn cột, lỏi m2 231 0.048 AF.82111 11.09 4 4
Ván khuôn dầm sàn 100m2 775.36 11.32 AF.82311 87.77 4 22
Cốt thép dầm sàn T 7.06 9.1 AF.61531 64.25 4 16
Bê tông dầm sàn m3 89.96 2.56 AF.22310 230.30 4 20
Tháo ván khuôn dầm sàn 100m2 775.36 5.66 AF.82311 43.89 4 12
Tầng 2
Cốt thép cột, lỏi T 5.31 8.48 AF.61431 45.03 4 12
Ván khuôn cột, lỏi m2 272.4 0.3828 AF.82111 104.27 4 28
Bê tông cột, lỏi m3 60.73 1.33 AF.22210 80.77 4 20
Tháo ván khuôn cột, lỏi m2 272.4 0.048 AF.82111 13.08 4 4
Ván khuôn dầm sàn 100m2 775.36 11.32 AF.82311 87.77 4 24
Cốt thép dầm sàn T 7.06 9.1 AF.61531 64.25 4 16
Bê tông dầm sàn m3 89.96 2.56 AF.22310 230.30 4 20
Tháo ván khuôn dầm sàn m2 775.36 5.66 AF.82311 43.89 4 12
Tầng 3-5
Cốt thép cột, lỏi T 4.78 8.48 AF.61431 40.53 4 10
Ván khuôn cột, lỏi m2 263.04 0.3828 AF.82111 100.69 4 28
Bê tông cột, lỏi m3 53.94 1.33 AF.22210 71.74 4 18
Tháo ván khuôn cột, lỏi m2 263.04 0.048 AF.82111 12.63 4 4
Ván khuôn dầm sàn m2 790.86 11.32 AF.82311 89.53 4 24
Cốt thép dầm sàn T 6.85 9.1 AF.61531 62.34 4 16
Bê tông dầm sàn m3 87.27 2.56 AF.22310 223.41 4 20
Tháo ván khuôn dầm sàn m2 790.86 5.66 AF.82311 44.76 4 12
Tầng 6-8
Cốt thép cột, lỏi T 4.29 8.48 AF.61431 36.38 4 10
Ván khuôn cột, lỏi m2 253.08 0.3828 AF.82111 96.88 4 24
Bê tông cột, lỏi m3 47.62 1.33 AF.22210 63.33 4 16
Tháo ván khuôn cột, lỏi m2 253.08 0.048 AF.82111 12.15 4 4
Ván khuôn dầm sàn m2 790.86 11.32 AF.82311 89.53 4 24
Cốt thép dầm sàn T 6.85 9.1 AF.61531 62.34 4 16
Bê tông dầm sàn m3 87.27 2.56 AF.22310 223.41 4 20
Tháo ván khuôn dầm sàn m2 790.86 5.66 AF.82311 44.76 4 12
Tầng 9-10
Cốt thép cột, lỏi T 3.83 8.48 AF.61431 32.48 4 8
Ván khuôn cột, lỏi m2 244.32 0.3828 AF.82111 93.53 4 24
Bê tông cột, lỏi m3 41.77 1.33 AF.22210 55.55 4 14
Tháo ván khuôn cột, lỏi m2 244.32 0.048 AF.82111 11.73 4 4
Ván khuôn dầm sàn m2 790.86 11.32 AF.82311 89.53 4 24
Cốt thép dầm sàn T 6.85 9.1 AF.61531 62.34 4 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
254
Bê tông dầm sàn m3 87.27 2.56 AF.22310 223.41 4 20
Tháo ván khuôn dầm sàn m2 790.86 5.66 AF.82311 44.76 4 12
Tầng 11
Cốt thép cột, lỏi T 3.83 8.48 AF.61431 32.48 4 8
Ván khuôn cột, lỏi m2 244.32 0.3828 AF.82111 93.53 4 24
Bê tông cột, lỏi m3 41.77 1.33 AF.22210 55.55 4 14
Tháo ván khuôn cột, lỏi m2 244.32 0.048 AF.82111 11.73 4 4
Ván khuôn dầm sàn m2 775.36 11.32 AF.82311 87.77 4 24
Cốt thép dầm sàn T 7.06 9.1 AF.61531 64.25 4 46
Bê tông dầm sàn m3 89.96 2.56 AF.22310 230.30 4 20
Tháo ván khuôn dầm sàn m2 775.36 5.66 AF.82311 43.89 4 12
Phần Hoàn Thiện (Khối lượng cho 1 tầng)
Xây tường m3 116.29 2.37 AE.22110 275.61 16 18
Lắp khuôn cửa m2 309.8 0.25 AH.31211 77.45 8 10
Đục đường điện nước 8 10
Trát trong m
2
1234.64 0.2 AK.21220 246.93 24 10
Ốp - Lát nền m2 527.12 0.17 AK.51240 89.61 8 12
Sơn trong m2 1234.64 0.042 AK.84111 51.85 4 16
Lắp cửa m2 309.8 0.25 AH.32111 77.45 8 10
Lắp thiết bị điện nước,
vệ sinh
8 10
Trát ngoài m
3
277.2 0.26 AK.21121 72.07 4 20
Sơn ngoài m2 277.2 0.046 AK.21123 12.75 1 14
Phần Mái
Đổ bê tông chống thấm m3 20.99 0.806 3034c 16.92 4 5
Đổ bê tông chống nóng m3 10.50 0.806 3034c 8.46 4 5
Xây bờ nóc(tường chắn
mái)
m
3
10.65 2.23 AE.22110 23.75 4 6
Lát gạch lá nem m2 524.8 0.03 2099a 15.74 4 5
Xây bể nước mái m3 11.26 2.37 AE.22110 26.69 4 8
Lợp tôn mái 100m2 515 4.5 AK.12122 23.18 4 6
VIII. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG.
8.1. Biện pháp an toàn khi thi công đổ bê tông.
- Cần kiểm tra, neo chắc cần trục, thăng tải để đảm bảo độ ổn định, an toàn
trong trường hợp bất lợi nhất: khi có gió lớn, bão, ..
- Trước khi sử dụng cần trục, thăng tải, máy móc thi công cần phải kiểm tra,
chạy thử để tránh sự cố xảy ra.
- Trong quá trình máy hoạt động cần phải có cán bộ kỹ thuật, các bộ phận bảo
vệ giám sát, theo dõi.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
255
- Bê tông, ván khuôn, cốt thép, giáo thi công, giáo hoàn thiện, cột chống,
trước khi cẩu lên cao phải được buộc chắc chắn, gọn gàng. Trong khi cẩu
không cho công nhân làm việc trong vùng nguy hiểm.
- Khi công trình đã được thi công lên cao, cần phải có lưới an toàn chống vật
rơi, có vải bạt bao che công trình để không làm mất vệ sinh các khu vực lân
cận.
- Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra, nghiệm thu công tác
ván khuôn, cốt thép, độ vững chắc của sàn công tác, lưới an toàn.
8.2. Biện pháp an toàn khi hoàn thiện.
- Khi xây, trát tường ngoài phải trang bị đầy đủ dụng cụ an toàn lao động cho
công nhân làm việc trên cao, đồng thời phải khoanh vùng nguy hiểm phía dưới
trong vùng đang thi công.
- Dàn giáo thi công phải neo chắc chắn vào công trình, lan can cao ít nhất là
1,2 m; nếu cần phải buộc dây an toàn chạy theo chu vi công trình.
- Không nên chất quá nhiều vật liệu lên sàn công tác, giáo thi công tránh sụp
đổ do quá tải.
8.3. Biện pháp an toàn khi sử dụng máy.
- Thường xuyên kiểm tra máy móc, hệ thống neo, phanh hãm dây cáp, dây
cẩu. Không được cẩu quá tải trọng cho phép.
- Các thiết bị điện phải có ghi chú cẩn thận, có vỏ bọc cách điện.
- Trước khi sử dụng máy móc cần chạy không tải để kiểm tra khả năng làm việc.
- Cần trục tháp, thăng tải phải được kiểm tra ổn định chống lật.
- Công nhân khi sử dụng máy móc phải có ý thức bảo vệ máy.
8.4. Công tác vệ sinh môi trƣờng.
- Luôn cố gắng để công trường thi công gọn gàng, sạch sẽ, không gây tiếng
ồn, bụi bặm quá mức cho phép.
- Khi đổ bê tông, trước khi xe chở bê tông, máy bơm bê tông ra khỏi công
trường cần được vệ sinh sạch sẽ tại vòi nước gần khu vực ra vào.
- Nếu mặt bằng công trình lầy lội, có thể lát thép tấm để xe cộ, máy móc đi
lại dễ dàng, không làm bẩn đường sá, bẩn công trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
256
CHƢƠNG VIII:
TỔ CHỨC LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG
1. LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN THI CÔNG.
Dựa vào khối lượng lao động của các công tác ta sẽ tiến hành tổ chức quá
trình thi công sao cho hợp lý, hiệu quả nhằm đạt được năng suất cao, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó đòi hỏi phải nghiên cứu và tổ chức
xây dựng một cách chặt chẽ đồng thời phải tôn trọng các quy trình, quy phạm
kỹ thuật.
Từ khối lượng công việc và công nghệ thi công ta lên được kế hoạch tiến độ
thi công, xác định được trình tự và thời gian hoàn thành các công việc. Thời
gian đó dựa trên kết quả phối hợp một cách hợp lý các thời hạn hoàn thành của
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
257
các tổ đội công nhân và máy móc chính. Dựa vào các điều kiện cụ thể của khu
vực xây dựng và nhiều yếu tố khác theo tiến độ thi công ta sẽ tính toán được
các nhu cầu về nhân lực, nguồn cung cấp vật tư, thời hạn cung cấp vật tư, thiết
bị theo từng giai đoạn thi công.
Trong xây dựng có 3 phương pháp tổ chức sản xuất:
- Phương pháp tuần tự: Là phương pháp tổ chức sản xuất các công việc được
hoàn thành ở vị chí này rồi mới chuyển sang vị trí tiếp theo. Hình thức này phù
hợp với công trình tài nguyên khó huy động và thời gian thi công thoải mái.
- Phương pháp song song: Theo phương pháp này các công việc được tiến
hành cùng 1 lúc. Thời gian thi công ngắn, nhưng gặp rất nhiều khó khăn để áp
dụng, vì có 1 số công việc chỉ bắt đầu được khi 1 số công việc đi trước nó đã
được hoàn thành.
- Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền, đây là phương pháp tiên tiến
hiện đại. Khắc phục được những nhược điểm của 2 phương pháp trên, phát huy
được tính chuyên môn hoá của các tổ thợ và tính liên tục trong thi công, đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Vậy ta chọn phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyển để thi công công
trình này.
2. LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG.
Tiến độ có thể được thể hiện bằng biểu đồ ngang, biểu đồ xiên, hay sơ đồ
mạng. Mỗi biểu đồ có những ưu nhược điểm như sau:
+ Biểu đồ ngang:
- Ưu điểm: đơn giản, tiện lợi, trực quan dễ nhìn.
- Nhược điểm:
Không thể hiện rõ và chặt chẽ mối quan hệ về công nghệ và tổ
chức giữa các công việc.
Không chỉ ra được những công việc quan trọng quyết định sự
hoàn thành đúng thời gian của tiến độ.
Không cho phép bao quát được quá trình thi công những công
trình phức tạp.
Dễ bỏ sót công việc khi quy mô công trình lớn.
Khó dự đoán được sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện từng công
việc đến tiến độ chung.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
258
Trong thời gian thi công nếu tiến độ có trục trặc khó tìm được
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Biểu đồ xiên: Dùng thể hiện tiến độ thi công đòi hỏi sự chặt chẽ về
thời gian và không gian. Biểu đồ xiên thích hợp khi số lượng các
công việc ít. Khi số lượng các công việc nhiều thì rất dễ bỏ sót công
việc.
- Sơ đồ mạng: Dùng thể hiện tiến độ thi công những công trình lớn và
phức tạp. Sơ đồ mạng có những ưu điểm sau:
Cho thấy mối quan hệ chặt chẽ về công nghệ, tổ chức giữa các
công việc.
Chỉ ra được những công việc quan trọng, quyết định đến thời
hạn hoàn thành công trình (các công việc này gọi là các công
việc găng). Do đó người quản lí biết tập chung chỉ đạo có trọng
điểm.
Loại trừ được những khuyết điểm của sơ đồ ngang.
Giảm thời gian tính toán do sử dụng được máy tính điện tử vào
lập, tính, quản lý và điều hành tiến độ.
Dựa vào đặc điểm công trình, và ưu nhược điểm của các biểu đổ thể hiện tiến
độ trên em chọn sơ đồ mạng để lập và điều hành tiến độ. Sau đó, để dễ nhận
biết qua trực giác, dễ đọc, dễ theo dõi và còn dễ thể hiện những thông số phụ
mà sơ đồ khác không thể hiện được em sẽ chuyển sang sơ đồ ngang.
2.1 Lập tiến độ thi công bằng phần mềm Microsoft Project.
- Liệt kê danh mục các công việc có trong dự án.
a. Phần ngầm.
- Thi công ép cọc.
- Thi công ép cừ Larsen.
- Đào đất bằng máy.
- Đào đất bằng thủ công.
- Phá bê tông đầu cọc.
- Đổ bê tông lót móng.
- Đặt cốt thép đài giằng.
- Ghép ván khuôn đài giằng.
- Đổ bê tông đài giằng.
- Tháo ván khuôn đài giằng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
259
- Lắp đất đến đáy sàn tầng hầm.
b. Phần thân.
+ Tầng hầm
- Bê tông lót nền tầng hầm.
- Cốt thép sàn tầng hầm
- Bê tông sàn tầng hầm.
- Cốt thép cột, lỏi, tường
- Ván khuôn cột, lỏi, tường
- Bê tông cột, lỏi, tường.
- Tháo ván khuôn cột, lỏi, tường.
- Chống thấm mặt ngoài tường tầng hầm.
- Lấp đất xung quang tường tầng hầm.
- Nhỗ cừ Larsen.
- Ván khuôn dầm, sàn tầng hầm.
- Cốt thép dầm, sàn tầng hầm.
- Tháo ván khuôn dầm sàn tầng hầm.
+ Tầng điển hình
- Cốt thép cột, lỏi
- Ván khuôn cột lỏi.
- Bê tông cột, lỏi.
- Tháo ván khuôn cột, lỏi.
- Ván khuôn dầm sàn.
- Cốt thép dầm sàn.
- Bê tông dầm sàn.
- Tháo ván khuôn dầm sàn.
c. Phần hoàn thiện.
- Xây tường.
- Lắp khuôn cửa.
- Đục đường điện nước .
- Trát trong.
- Sơn trong.
- Ốp, lát nền.
- Lắp cửa.
- Lắp thiết bị điện nước, vệ sinh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
260
- Trát ngoài.
- Sơn ngoài.
d. Phần mái.
- Đổ bê tông chống thấm.
- Đổ bê tông chống nóng.
- Xây tường chắn mái.
- Xây bể nước mái
- Lát gạch lá nem.
- Lợp mái tôn
- Mối ràng buộc giữa các công việc.
Các công việc có sự ràng buộc vì lý do tổ chức, kĩ thuật công nghệ và an toàn:
a) Ràng buộc về tổ chức:
Các công việc chỉ được tiến hành khi mặt bằng cho công việc đó đã mở, hay nói
cách khác các công việc đi trước nó đã được thực hiện và đã hoàn thành công
việc đó ở các vị trí thi công trước. Theo đó các công việc được nối tiếp nhau cho
đến kết thúc dự án theo trình tự công việc đã nêu ở trên.
b) Ràng buộc về kĩ thuật công nghệ.
Phần móng:
Tháo ván khuôn đài, giằng sau 5 ngày đổ bêtông thì tháo (theo TCXDVN
305-2004: Bêtông khối lớn quy phạm thi công và nghiệm thu)
Phần thân:
Khi bêtông sàn đổ được tối thiểu 2 ngày mới được lên thi công tầng trên.
Tháo ván khuôn không chịu lực (ván khuôn cột) sau 2 ngày có thể tháo.
Dỡ ván khuốn của các kết cấu chịu uốn (dầm, sàn), phụ thuộc vào nhịp dầm
sàn, mùa, vùng miền đặt công trình. Với công trình này, thì sau 10 ngày thì
tháo ván khuôn).
Phần hoàn thiện:
Gián đọan của các khối xây tường, đục điện nước: coi khối xây như bêtông ít
nhất 10 ngày mới được đục điện nước.
Xây tường xong 3÷5 ngày mới trát, trát xong (để tường khô cứng).
Trát xong tường phải khô mới được sơn vôi 5÷7 ngày.
Các công tác hoàn thiện trong từng tầng được thi công từ dưới lên như: xây
tường, trát trong, sơn trong . . .
Các công tác hoàn thiện chung được thi công từ trên xuống như: bả matít, trát
ngoài, sơn ngoài . . .
c) Ràng buộc về lý do an toàn:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
261
Để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, tránh những tải trọng bất thường
gây nguy hại đến hệ chống đỡ dầm sàn thì phải đảm bảo ít nhất có hai tầng rưỡi giáo
chống cho dầm sàn đang đổ bêtông.
- Trình tự lập tién dộ:
Trình tự lập tiến độ thi công công trình bằng phần mềm Microsoft Project được tiến
hành như sau:
+ Định ra thời gian bắt đầu thi công công trình (Project Information).
+ Liệt kê tất cả các công việc
trong quá trình thi công
(Task name). Trong đó
phân ra cụ thể các công việc
bao hàm, là tên của công
việc bao gồm một số các
công việc thành phần.
+ Xác định mối quan hệ giữa các công việc, bao gồm các loại cụ thể :
Kết thúc – Bắt đầu : Finish-Start
Bắt đầu – Bắt đầu : Start-Start.
Kết thúc – Kết thúc : Finish-Finish.
+ Xác định thời gian tiến hành thi công với mỗi công việc cụ thể (Duration)
+ Xác định tài nguyên với mỗi công việc cụ thể (Resource name)
Trong quá trình lập tiến độ, ta có một số nguyên tắc buộc phải tuân theo để đảm bảo an
toàn và chất lượng cho công trình, giảm lãng phí về thời gian và tài nguyên thi công. Các
nguyên tắc này bao gồm :
+ Đối với các cấu kiện mà ván khuôn chịu lực theo phương ngang thì thời gian duy
trì ván khuôn để cấu kiện đảm bảo cường độ ít nhất là 2 ngày.
+ Thời gian duy trì ván khuôn chịu lực theo phương đứng là 20 ngày.
+ Các công việc xây tường ngăn trên các tầng chỉ tiến hành khi đảm bảo đủ không
gian thi công. Nghĩa là khi toàn bộ ván khuôn, cột chống tại khu vực đó đã được
tháo dỡ.
Tiến độ thi công được lập dựa vào các bảng thống kê bên trên và thể hiện trong
bản vẽ tiến độ thi công TC – 04.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
262
CHƢƠNG IX:
THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
1. CƠ SỞ LẬP TỔNG MẶT BẰNG
Mặt bằng hiện trạng về khu đất xây dựng
- Công trình được xây trong khuôn viên phụ của trường. Khu đất xây dựng
trên mặt bằng vừa đủ cho điều kiện thi công, có cổng phụ và đường thuận tiện
cho việc di chuyển các loại xe cộ, máy móc thiết bị thi công vào công trình, và
thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu đến công trường.
- Mạng lưới cấp điện và nước của thành phố đi ngang qua đằng sau công
trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về điện và nước cho sản xuất và
sinh hoạt ở công trường.
Các tài liệu thiết kế tổ chức thi công
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chủ yếu là phục vụ cho quá trình thi công
xây dựng công trình. Vì vậy, việc thiết kế phải dựa trên các số liệu, tài liệu về
thiết kế tổ chức thi công. Ở đây, ta thiết kế TMB cho giai đoạn thi công phần
thân nên các tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công bao gồm :
- Các bản vẽ về công nghệ: cho ta biết các công nghệ để thi công phần thân
gồm công nghệ thi công bêtông thân dùng cần trục tháp, bơm bêtông, sử dụng
bêtông thương phẩm, thi công ván khuôn dùng ván khuôn thép định hình, ... Từ
các số liệu này làm cơ sở để thiết kế nội dung TMB xây dựng. Chẳng hạn như:
công nghệ thi công thân dùng cần trục tháp, sử dụng bêtông thương phẩm ...Vì
vậy, trong thiết kế TMB ta không phải thiết kế trạm trộn, kho bãi vật liệu làm
bêtông mà phải thiết kế vị trí tập kết bêtông thương phẩm và vị trí cần trục tháp.
- Các tài liệu về tổ chức: cung cấp số liệu để tính toán cụ thể cho những nội
dung cần thiết kế. Đó là các tài liệu về tiến độ, biểu đồ nhân lực cho ta biết số
lượng công nhân trong các thời điểm thi công để thiết kế nhà tạm và các công
trình phụ, tiến độ cung cấp biểu đồ về tài nguyên sử dụng trong từng giai đoạn
thi công để thiết kế kích thước kho bãi vật liệu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
263
Tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công là tài liệu chính, quan trọng nhất
để làm cơ sở thiết kế TMB, tạo ra một hệ thống các công trình phụ hợp lý phục
vụ tốt cho quá trình thi công công trình.
Các tài liệu và thông tin khác
Ngoài các tài liệu trên, để thiết kế TMB hợp lý, ta cần thu thập thêm các tài
liệu và thông tin khác, cụ thể là:
- Công trình nằm trong thành phố, mọi yêu cầu về cung ứng vật tư xây
dựng, thiết bị máy móc, nhân công... đều được đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng.
- Nhân công lao động bao gồm thợ chuyên nghiệp của công ty và huy động
lao động nhàn rỗi theo từng thời điểm.
- Xung quanh khu vực công trường là nhà dân và các công trình khác đang
xây dựng và sử dụng, yêu cầu đảm bảo tối đa giảm ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh.
Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng tổng quát của khu vực công trình được xây dựng,
ở đó ngoài mặt bằng công trình cần giải quyết vị trí các công trình tạm, kích thước kho
bãi vật liệu, các máy móc phục vụ thi công.
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trinh ta xác định
nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
- Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho
bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ thi công.
1.1 Mục đich
- Mặt bằng thi công gồm 3 khu vực chính: Khu sản xuất, khu hành chính và khu sinh
hoạt.
- Yêu cầu của mặt bằng thi công:
+ Hạn chế mức tổn phí nhỏ nhất về đường xá kho bãi nhưng vẫn phải đảm bảo
cho yêu cầu kỹ thuật về tiến độ thi công.
+ Chú ý tới hoả hoạn, môi trường sống và an toàn lao động.
Dựa vào số liệu căn cứ và yêu cầu thiết kế, trước hết ta cần định vị công
trình trên khu đất được cấp. Các công trình cần được bố trí trong giai đoạn thi
công phần thân bao gồm:
- Xác định vị trí công trình: Dựa vào mạng lưới trắc địa thành phố, các bản
vẽ tổng mặt bằng quy hoạch, các bản vẽ thiết kế của công trình để định vị trí
công trình trong TMB xây dựng.
- Bố trí các máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị trong giai đoạn thi công thân gồm có:
+ Cần trục tháp
+ Máy vận chuyển lên cao (vận thăng).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
264
Các máy trên hoạt động trong khu vực công trình. Do đó trong giai đoạn
này không đặt một công trình cố định nào trong phạm vi công trình, tránh cản
trở sự di chuyển, làm việc của máy.
+ Thùng chứa bêtông và các xe cung cấp bêtông thương phẩm đặt ở gần
phía mặt đường.
- Bố trí hệ thống giao thông: Vì công trình nằm ngay sát mặt đường lớn, do
đó chỉ cần thiết kế hệ thống giao thông trong công trường. Hệ thống giao thông
được bố trí ngay sát và xung quanh công trình, ở vị trí trung gian giữa công
trình và các công trình tạm khác. Đường được thiết kế là đường một chiều (1
làn xe) với hai lối ra vào. Tiện lợi cho xe vào ra và vận chuyển, bốc xếp.
- Bố trí kho bãi vật liệu, cấu kiện :
Trong giai đoạn thi công phần thân, các kho bãi cần phải bố trí gồm có:
Kho thép, ván khuôn, các kho để dụng cụ máy móc nhỏ, kho ximăng, bãi cát
cho công tác xây trát.
Bố trí gần bể nước để tiện cho việc trộn vữa xây, trát.
- Bố trí nhà tạm :
Nhà tạm bao gồm: phòng bảo vệ, đặt gần cổng chính, nhà làm việc cho cán
bộ chỉ huy công trường, khu nhà nghỉ trưa cho công nhân, các công trình phục
vụ như trạm y tế, nhà ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh đều được thiết kế đầy đủ. Các
công trình ở và làm việc đặt cách ly với khu kho bãi, hướng ra phía công trình
để tiện theo dõi và chỉ đạo quá trình thi công. Bố trí gần đường giao thông công
trường để tiện đi lại. Nhà vệ sinh bố trí cách ly với khu ở, làm việc, sinh hoạt và
đặt ở cuối hướng gió.
- Thiết kế mạng lưới kỹ thuật :
Mạng lưới kỹ thuật bao gồm hệ thống đường dây điện và mạng lưới đường
ống cấp thoát nước.
+Hệ thống điện lấy từ mạng lưới cấp điện thành phố, đưa về trạm điện
công trường. Từ trạm điện công trường, bố trí mạng điện đến khu nhà ở, khu
kho bãi và khu vực sản xuất trên công trường.
+Mạng lưới cấp nước lấy trực tiếp ở mạng lưới cấp nước thành phố đưa về
bể nước dự trữ của công trường. Mắc một hệ thống đường ống dẫn nước đến
khu ở, khu sản xuất dùng nước khoan để kinh tế hơn. Hệ thống thoát nước bao
gồm thoát nước mưa, thoát nước thải sinh hoạt và nước bẩn trong sản xuất.
Tất cả các nội dung thiết kế trong TMB xây dựng chung trình bày trên đây được bố
trí cụ thể trên bản vẽ kèm theo.
+ Bố trí khu vệ sinh ở cuối hướng gió.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
265
2. THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG
Trong điều kiện bình thường, với đường một làn xe chạy thì các thông số bề
rộng của đường lấy với những chỗ đường do hạn chế về diện tích mặt bằng, do
đó có thể thu hẹp mặt đường lại B = 4m (không có lề đường). Và lúc này,
phương tiện vận chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm( < 5km/h), và đảm
bảo không có người qua lại.
Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là :R = 15m.Tại các vị trí
này, phần mở rộng của đường lấy là a=1,5m.
Độ dốc mặt đường: i= 3%.
2.1 Tính toán diện tích kho bãi
Trong xây dựng có rất nhiều loại kho bãi khác nhau, nó đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cung cấp vật tư đúng tiến độ thi công.
Để xác định được lượng dự trữ hợp lý loại vật liệu, cần dựa vào các yếu tố sau đây:
- Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất
- Khoảng thời gian giữa những ngày nhận vật liệu t1=1 ngày
- Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi cung cấp đến công trường t2=1ngày.
- Thời gian thử nghiệm phân loại t3=1 ngày
- Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường t4=1 ngày.
- Thời gian dự trữ đề phòng t5=2 ngày
Số ngày dự trữ vật liệu là: 1 2 3 4 5 dt6 ày>[T ]=4ngàydtT t t t t t ng
Khoảng thời gian dự trữ này nhằm đáp ứng được nhu cầu thi công liên tục, đồng
thời dự trữ những lý do bất trắc có thể xẩy ra khi thi công.
Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng, kho thép, cốp pha, bãi chứa cát,
gạch.
Diện tích kho bãi được tính theo công thức FS .
Trong đó: S diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.
F: Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại
: Hệ số sữ dụng mặt bằng:
=1.5-1.7 đối với kho tổng hợp
= 1.4-1.6 đối với các kho kín
=1.1-1.2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống.
P
Q
F với Q : lượng vật liệu chứa trong kho bãi
qTQ q: lượng vật liệu sử dụng trong một ngày
T: thời gian dự trữ vật liệu
P: lượng vật liệu cho phép chứa trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi.
a) Xác định lƣợng vật liệu dự trữ
Do dùng bêtông thương phẩm nên lượng bêtông sản xuất tại công trường rất ít, chủ
yếu dùng cho bêtông lót móng và sàn tầng hầm với khối lượng 77,98m3 với cấp phối đá
dăm là: 0.87 m3, do vậy diện tích bãi cần thiết theo tính toán bảng dưới.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
266
Dự kiến khối lượng vật liệu lớn nhất khi đã có các công tác xây và hoàn thiện.
Ta tính với tầng điển hình:
Khối lượng vật liệu sử dụng trong một ngày là:
+ Cốt thép: 3.185 tấn (cột – lỏi – dầm – sàn).
+ Ván khuôn: 307.31 m
2
+ Xây tường: 36.2m3
+ Trát: 308.66m
2
+ Lát nền: 131.78m2
Sau đây ta xác định khối lượng vật liệu dùng trong 1 ngày.
Tổng khối lượng thép lớn nhất được dùng trong 1 ngày ứng với ngày
thi công cột là 3.185 tấn.
Theo định mức xây tường vữa xi măng – cát vàng mác 75 ta có:
Gạch : 550 viên/1m3 tường
Vữa : 0.29 m3/1m3 tường
Thành phần vữa : Xi măng : 213.02 kg/1m3 vữa
Cát vàng : 1.11 m
3
/1m
3
vữa
Khối lượng xi măng : 36.2 0.29 213.02 2236.28Kg
Khối lượng cát : 336.2 0.29 1.11 11.65m
Khối lượng gạch : 36.2 550 19910 ênvi
Công tác lát nền:
Gạch lát có kích thước 30x30cm số gạch cần trong một ngày là:
1964
09,0
44,222
131.78
1465
0.3 0.3
viên.
Diện tích lát là: 131.78m2
Vữa lát dày 1.5 cm, định mức 17lít/1m2
Vữa xi măng mác 75, xi măng PC 300 có:
Xi măng : 230 kg/1m3
Cát : 1.12 m
3
/1m
3 vữa
Khối lượng xi măng: 131.78/ 0.017 230 515.26Kg
Khối lượng cát vàng: 3131.78 0.017 1.12 2.51m
Công tác trát tường:
Tổng diện tích trát là: 308.66m2
Vữa trát dày 1.5 cm, định mức 17lít/1m2
Vữa xi măng mác 75, xi măng PC 300 có:
Xi măng : 230 kg/1m3
Cát : 1,12 m
3
/1m
3 vữa
Khối lượng xi măng : 308.66 0.017 230 1206.86Kg
Khối lượng cát vàng : 3308.66 0.017 1.12 5.88m
Tổng khối lƣợng xi măng sử dụng trong ngày là:
2236.28+515.26+1206.86= 3958.4kg
Tổng khối lƣợng cát vàng sử dụng trong ngày là: 11.65+2.51+5.88=20.04m3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
267
Tổng khối lƣợng gạch xây là : 19910 viên
b) Diện tích kho bãi
Theo tài liệu “Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng” của PGS.TS Trịnh Quốc
Thắng diện tích kho bãi được tính theo công thức: S = F = max
D
d
. Trong đó:
: hệ số sử dụng mặt bằng, phụ thuộc chức năng các loại kho: kín, lộ
thiên, tổng hợp.
Dmax: lượng vật liệu dự trữ tối đa ở công trường Dmax = rmax.Tdt . với
rmax là lượng vật liệu lớn nhất được dùng trong 1 ngày, Tdt là
khoảng thời gian dự trữ.
d: định mức lượng vật liệu chứa trên 1 m2 diện tích kho bãi, giá trị của
d được tra bảng.
Vậy ta có bảng tính diện tích kho bãi chứa vật liệu như sau:
Dựa vào khối lượng vật liệu sử dụng trong một ngày, dựa vào định mức về lượng
vật liệu trên 1m2 kho bãi ta tính toán diện tích kho bãi dựa vào bảng dưới đây :
Bảng tính toán diện tích kho dự trữ
STT Vật liêu
Đơn
vị
K.lượng
(rmax)
Tdt
(ngày)
Dmax=
rmax. Tdt
d
(đvvl/
m
2
)
F= Dmax /d
(m
2
)
S= .F
(m
2
)
1 Xi măng Tấn 3.958 8 31.664 1.3 24.36 1.5 36.53
2 Thép Tấn 3.185 8 25.2 1.3 19.38 1.5 29.07
3 V.khuôn m2 307.31 8 2458.48 45 54.63 1.5 81.95
4 Đá dăm m3 16.95 4 67.8 3 22.6 1.2 27.12
5 Cát vàng m3 20.04 4 80.16 1.8 44.53 1.2 53.44
6 Gạch xây Viên 19910 4 79640 700 113.77 1.2 136.52
Thông qua bảng tính ta có diện tích kho bãi như sau:
Kho xi măng 40m2 Kích thước 8x5m
Kho cốt thép 40m2và xưởng gia công 60m2 Kích thước kho 5x14m
Kho ván khuôn và bãi gia công ván khuôn 100m
2
Kích thước kho 5x20m
Bãi cát vàng 60m
2
Bãi gạch xây 140m2
2.2. Tính toán dân số công trình:
1. Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công:
Theo biểu đồ tổng hợp nhân lực, số người làm việc trực tiếp lớn nhất trên công trường
A= Ntb = 60 công nhân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
268
2. Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ:
B = K%.A = 0,25.60 = 15công nhân
(Công trình xây dựng trong thành phố nên K % = 25% = 0,25).
3. Số cán bộ công nhân kỹ thuật:
C = 6%.(A+B) = 6%.(60+15) = 5người
4. Số cán bộ nhân viên hành chính:
D = 5%.(A+B+C) = 5%.(60+15+5) = 4người
5. Số nhân viên phục vụ (y tế, ăn uống) :
E = S%.(A+B+C+D) = 6%.(60+15+5+4) = 6người
(Công trường quy mô trung bình, S%=6%)
Tổng số cán bộ công nhân viên công trƣờng (2% đau ốm, 4% xin nghỉ phép):
G = 1.06x(A+ B+ C+ D+ E) =1.06x(60+15+4+5+6) = 96người
Tính toán nhà tạm
Trong quá trình tính ở trên ta lấy số người lớn nhất dựa vào biểu đồ nhân lực là 107
người, tuy nhiên sau khi tháo ván khuôn tầng 1 thì số công nhân có thể chuyển vào ở
trong tầng1 của công trình, mặt khác, vì công trường ở trong thành phố, mặt bằng chật
hẹp nên có số lượng người ở ngoại trú, do đó số công nhân ở trong công trường khoảng
30%=0.3 Nmax= 0.3 107=32người.
+ Nhà ở tập thể cho công nhân: Tiêu chuẩn 4m2/người.
S1= 4x32=128m
2
+ Nhà ăn cho toàn cán bộ công nhân viên:
Diện tích : S2 = 50x96/1000 = 5m
2
+ Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường:
2
3 4 ( ) 4 (4 5) 36S C D m
+ Nhà tiếp khách và phòng họp: 45m2
+ Nhà vệ sinh và phòng tắm công trường: Tiêu chuẩn 2.5m2/25người
2
2.5
107 10.7
25
vsS m (khu vệ sinh 15m
2, khu vệ nhà tắm 15m2)
+ Một số loại nhà tạm khác lấy theo tiêu chuẩn:
1. Phòng bảo vệ
Gồm một phòng bảo vệ chính tại cổng ra vào chính, và một tại cổng ra vào phụ diện
tích mỗi phòng là 10m2
2. Trạm y tế : 20m2
3. Nhà để xe cho cán bộ công nhân viên: 80m2
Bảng thống kê Diện tích nhà tạm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
269
STT Loại nhà
Diện tích
(m
2
)
Kích thước
1 Nhà tập thể cho công nhân 130 5x26
2 Nhà ăn 40 5x8
3 Ban chỉ huy công trường 36 5x8
4 Tiếp khách , phòng họp 40 5x8
5 Bảo vệ công trường 2 phòng 15 5x3
6 Nhà tắm 15 5x3
7 Khu vệ sinh 15 5x3
7 2 Phòng bảo vệ 10 5x2
8 Trạm y tế 20 5x4
9 Nhà để xe cho cán bộ công nhân 80 5x16
2.3 Tính toán điện tạm thời cho công trình.
Thiết kế hệ thống cấp điện công trường là giải quyết mấy vấn đề sau:
- Tính công suất tiêu thụ của từng điểm tiêu thụ và toàn bộ công trường
- Chọn nguồn điện và bố trí mạng điện
- Thiết kế mạng lưới điện cho công trường
Tính toán công suất tiêu thụ điện trên công trường
Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức:
)
coscos
( 4433
2211
PKPK
PKPK
Pt
Trong đó: = 1,1 hệ số tổn thất điện toàn mạng
- cos = 0,65 0,75 – hệ số công suất.
- K1, K2, K3, K4 – hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng các nhóm
thiết bị
+ Sản xuất và chạy máy : K1 = K2 = 0,75
+ Thắp sáng trong nhà : K3 = 0,8
+ Thắp sáng ngoài nhà : K4 = 1
- P1: Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trục tiếp ( máy hàn điện...)
+ Máy hàn số lượng 1 cái: P1 = 20 KW
- P2: Công suất danh hiệu của các máy chạy động cơ điện:
Giá trị công suất của các máy được cho bảng dưới :
KWP 3,572,21,35,4364135,32
Bảng giá trị công suất các máy chạy động cơ điện
STT Tên máy
Số
lượng
Công suất
máy
Tổng công
suất
1 Máy cắt thép 1 3,5 KW 3,5 KW
2 Máy cưa liên hiệp 1 3 KW 3 KW
3 Đầm bàn 1 1KW 1KW
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
270
3 Đầm dùi 4 1 KW 4 KW
4 Cần trục tháp 1 36 KW 36 KW
5 Máy trộn vữa 400l 2 4,5 KW 9 KW
6 Vận thăng chở người 1 3,1 KW 3,1 KW
7 Vận thăng vật liệu 2 2,2 KW 4,4 KW
- P3, P4 : Điện thắp sáng trong vào ngoài nhà:
Lấy P3 = 15KW
P4 = 6KW
Ta có : KWP t 7,114)6.115.8,0
68,0
3,57.75,0
65,0
20.75,0
(1,1
Công suất phản kháng mà nguồn điện phải cung cấp:
KW
P
Q
tb
t
t 5,176
65,0
7,114
)cos(
Công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường:
KWQPS ttt 5,2105,1767,114
2222
Lựa chọn máy biến áp: KWSS tchon 1,26325,1
Lựa chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do Việt Nam sản xuất có công
suất định mức là 320KW
Mạng điện trên công trường được bố trí như bản vẽ tổng mặt bằng.
2.4. Tính toán cung cấp nƣớc tạm cho công trình
Một số nguyên tắc khi thiết kế hệ thống cấp nước:
+ Cần xây dựng một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này, để sử
dụng tạm cho công trường.
+ Cần tuân thủ các qui trình, các tiêu chuẩn về thiết kế cấp nước cho công
trường xây dựng
+ Chất lượng nước, lựa chọn nguồn nước, thiết kế mạng lưới cấp nước
Các loại nước dùng trong công trường gồm có:
+ Nước dùng cho sản xuất: Q1
+ Nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại: Q2
+ Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: Q3
+ Nước dùng cho cứu hoả: Q4
a. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho sản xuất
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức
1
1.2
( / )
3600
gK Ai
Q l s
N
Trong đó:
1.2 : hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính hết, hoặc sẽ phát sinh ở
công trường.
Kg: hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ Kg=2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
271
N=8: số giờ dùng nước trong ngày
Ai Tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình
sản xuất trong ngày.
+ Công tác xây 300l/m
3
300x18,3 = 5490 (l)
+ Công tác trát và lát : 250l/m
3
250 x (166+148,35) x 0,015 = 1179 (l)
+ Tưới gạch : 250l/ 1000 viên 250x10087/1000=2522 (l)
+ Bảo dưỡng bê tông: 5000(l)
Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày = 5490+1179+2522+5000=14191 (l)
1
1.2 2 14191
1.18( / )
3600 8
Q l s
c. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại
2
24.3600
c g ngN CK K
Q
Trong đó:
Nc - số dân ở khu lán trại khoảng (30%) : 35người.
C = 50 l/người lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở khu lán trại
Kg = 1.6 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ
Kng =1.5 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong ngày
2
35 50 1.6 1.5
0.05( / )
3600 24
Q l s
d. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho sinh hoạt tại công trƣờng.
Lưu lượng nước phục vụ sinh hoạt ở công trường tính theo công thức:
max
3 . , ( / )
8.3600
g
N B
Q k l s
trong đó:
maxN số người lớn nhất làm việc trong 1 ngày ở công trường(=107 người).
B-tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho 1 người trong 1 ngày ở công trường.
(lấy B=18 l/ngày)
kg-hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ,lấy kg=1.8
3
107 18
1.8 0.12( / )
8.3600
Q l s
e. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho cứu hoả
Nước chữa cháy được tính bằng phương pháp tra bảng tuỳ thuộc vào quy mô xây dựng,
khối tích của nhà và bậc chịu lửa.
Đối với công trình này,có khối tích khoảng 21000 3m và coi như khó cháy, nên tra bảng
ta lấy : )/(,104 slQ
Lƣu lƣợng nƣớc tính toán:
1 2 3 40.7( ) 0.7 (1.18 0.05 0.12) 10 10.945( / )ttQ Q Q Q Q l s
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
272
d. Tính toán đƣờng kính ống dẫn nƣớc (đƣờng ống cấp nƣớc)
+ Đường kính ống chính:
4 4 10.945
0.119 119
1000 3.14 1 1000
ttQD m mm
v
Trong đó: v =1m/s vận vận tốc nước.
Chon đường kính ống chính là: D = 120mm
+ Đường kính ống nhánh:
Sản xuất: 11
4 4 1.18
0.038 38( )
1000 3.14 1 1000
Q
D m mm
v
Chọn đường kính ống là D1= 40mm
Sinh hoạt ở khu nhà ở: 22
4 4 0.05
0.008 8( )
1000 3.14 1 1000
Q
D m mm
v
Chon đường kính ống D2= 10mm
Sinh hoạt ở công trường: 33
4 4 0.12
0.012 12( )
1000 3.14 1 1000
Q
D m mm
v
Chọn đường kính ống là D2=20 mm
2.5. Tính toán đƣờng sá công trƣờng
a. Sơ đồ vạch tuyến
Hệ thống giao thông là đường một chiều bố trí xung quanh công trình
như hình vẽ sau. Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép công trình( tính
từ chân lớp giáo xung quanh công trình) là e=1,5m.
b. Kích thƣớc mặt đƣờng
Trong điều kiện bình thường, với đường một làn xe chạy thì các thông
số bề rộng của đường lấy như sau.
Bề rộng đường: b= 3,75 m.
Bề rộng lề đường: c=2x1,25=2,5m.
Bề rộng nền đường: B= b+c=6,25 m.
Với những chỗ đường do hạn chế về diện tích mặt bằng, do đó có thể thu
hẹp mặt đường lại B=4m(không có lề đường). Và lúc này, phương tiện vận
chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm (< 5km/h) và đảm bảo không có người
qua lại.
- Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là: R = 15m. Tại các vị trí
này, phần mở rộng của đường lấy là a =1,5m. Tuy nhiên với mặt bằng hạn chế
và lề đường phải gần sát với hệ cừ thép nên bán kính cong của góc cua sẽ
không đủ yêu cầu do vậy trong quá trình vận chuyển cần chú ý tốc độ và còi
báo để đảm bảo an toàn.
- Độ dốc mặt đường: i = 3%.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
273
b. bÒ mÆt ®-êng xe ch¹y 1lµn xe: b = 3,75(m)
c. bÒ réng lÒ ®-êng: c = 1,25(m)
d. r¶nh tho¸t n-íc d = 0,5(m)
i = 3%
d c b c d
PhÇn më réng R
m
in = 15m
1 1
1-1
®-êng cong
c. Kết cấu nền đƣờng
San và đầm kỹ mặt đất, sau đó rải một lớp cát dày 15-20cm, đầm kỹ,
xếp đá hộc khoảng 20-30cm, trên đá hộc rải đá 4x6 cm, đầm kỹ trên dải đá mặt.
3. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
3.1 Nguyên tắc bố trí
- Tổng chi phí là nhỏ nhất
- Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo an toàn lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường.
- Thuận lợi cho quá trình thi công( đặc biệt trong công tác vận chuyển vật
liệu sao cho thuận lợi, khoảng cách vận chuyển là nhỏ nhất)
- Tiết kiệm diện tích mặt bằng.
3.2 Tổng mặt bằng thi công.
a. Đƣờng sá công trình:
Đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển, vị trí đường tạm trong
công trường không cản trở công việc thi công, đường tạm chạy bao quanh công trình, dẫn
đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình khoảng 6m.
b. Mạng lƣới cấp điện :
Bố trí đường dây dọc theo các biên công trình, sau đó có đường dẫn đến các vị trí
tiêu thụ điện. Như vậy chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt qua các đường giao
thông.
c. Mạng lƣới cấp nƣớc:
Do công trường không có yêu cầu đặc biệt về cấp nước nên thiết kế theo sơ đồ
mạng lưới nhánh cụt sao cho tổng chiều dài đường ống nhỏ, giảm chi phí. Để đảm bảo an
toàn, nước sinh hoạt và nước cứu hoả thiết kế theo mạng lưới vòng, đồng thời xây một số
bể chứa tạm đề phòng mất nước.
d. Bố trí kho bãi:
- Bố trí kho bãi gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý.
- Những cấu kiện cồng kềnh( ván khuôn, thép) không cần xây tường mà chỉ cần làm
mái bao che.
- Những vật liệu như xi măng, chất phụ gia, sơn, vôi .... cần bố trí trong kho bãi khô
ráo có mái che.
- Bãi để vật liệu khác: gạch, đá, cát, sỏi cần che chắn để không bị dính tạp chất,
không bị cuốn trôi khi có mưa to.
e. Bố trí lán, nhà tạm:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
274
Bố trí nhà tạm đầu hướng gió, còn nhà văn phòng bố trí gần cổng ra vào công
trường để thuận tiện khi giao dịch. Nhà bếp, khu vệ sinh bố trí cuối hướng gió.
f. Dàn giáo cho công tác xây:
Dàn giáo là công cụ quan trọng trong công tác lao động của người công nhân xây
dựng. Vậy cần phải hết sức chú ý tới vấn đề này. Dàn giáo phải đảm bảo độ cứng, độ ổn
định, có tính linh hoạt, chịu được hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân. Công
trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được vận chuyển từ nơi này đến nơi khác vào cuối
các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây
và an toàn khi thi công ở trên cao .
Người thợ làm việc ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động
trước khi tham gia thi công.
Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất quá tải
lên dàn giáo.
Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn toàn bộ
vật liệu thừa như: gạch, vữa ... đưa xuống và để vào nơi quy định.
Tuy nhiên các tính toán trên chỉ là lý thuyết, thực tế áp dụng vào công trường là khó
vì diện tích thi công bị hạn chế bởi các công trình xung quanh, tiền đầu tư cho xây dựng
lán trại tạm đã được nhà nước giảm xuống đáng kể. Do đó thực tế hiện nay ở các công
trường, người ta hạn chế xây dựng nhà tạm. Chỉ xây dựng những khu thực sự cần thiết
cho công tác thi công. Biện pháp để giảm diện tích lán trại là sử dụng nhân lực địa
phương.
Mặt khác với các kho bãi cũng vậy: Cần tận dụng các kho, công trình cũ, cũng có
thể xây dựng công trình lên một vài tầng, sau đó dọn vệ sinh cho các tầng dưới để làm nơi
chứa đồ đạc, nghỉ ngơi cho công nhân.
Tóm lại như ta đã trình bày ở trước: tổng bình đồ công trình được xác lập thực tế qua
chính thực tế của công trình. Tuy nhiên, những tính toán trên là căn cứ cơ bản để có thể từ
đó bố trí cho hợp lý.
============ Hết ============