Sau khi tổng hợp, KTV tiến hành so sánh với số dư trên Báo cáo kết quả kinh doanh, qua đó đánh giá các tháng có biến động lớn, phỏng vấn để tìm ra nguyên nhân.
Qua tìm hiểu về hệ thống KSNB và trên cơ sở những phân tích bước đầu về Báo cáo KQKD, phân tích xu hướng về sự hợp lý của doanh thu với hàng hóa sản xuất, bảng tổng hợp thu tiền. KTV đi vào kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu bán hàng.
- Kiểm tra giá ghi trên hóa đơn, mã số hóa đơn, chiết khấu, giảm giá được thực hiện theo đúng quy chế hay không. Ngày trên hóa đơn có đảm bảo ghi đúng kế toán hay không, kiểm tra luôn tính chính xác trên hóa đơn đã tính và sự phê chuẩn đầy đủ nhằm khẳng định rằng, khoản doanh thu đạt được đúng kỳ, đã được phê chuẩn và đúng đắn.
- Đối chiếu TK phải thu chi tiết với các khoản thu, kiểm tra các chứng từ ghi nhận doanh thu và các chứng từ khác. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh bên có của tài khoản doanh thu trên sổ cái có thực và bút toán ghi nhận và bút toán điều chỉnh có được phê chuẩn hay không.
- Đối chiếu phiếu thu, khoản thu trên sổ quỹ và sổ phụ ngân hàng với hóa đơn bán hàng để đảm bảo rằng số tiền bán hàng đã được thanh toán chuyển khoản và tiền mặt phải nộp ngay vào quỹ hoặc ngân hàng.
- Kiểm toán viên chú ý vào các bút toán, bất thường có số tiền quá lớn hoặc quá nhỏ. Khi đó KTV kiểm tra đối chiếu giữa các ghi chép kế toán với các chứng từ gốc.
100 trang |
Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá cao về tính liêm chính của Ban Giám đốc, tổ chức kế toán là hợp lý, phần thực hiện nghiệp vụ kế toán đã áp dụng máy móc vào nên việc tính toán cơ học là chính xác, giao diện phần mềm là tốt. Tuy vậy về cơ cấu bộ máy nên để phòng QA trực thuộc GĐ1 thì sẽ đảm bảo cho sản xuất được tốt hơn (Điều này sẽ được KTV đưa vào thư quản lý)
Công ty ABC
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính: USD
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
a. tslđ và đầu tư ngắn hạn
3.585.445,28
3.759.587,88
I. Tiền
399.511,54
1.344.568,64
1. Tiền mặt tại quỹ
2.027,37
96.322,00
2. Tiền gửi Ngân hàng
397.484,17
1.248.246,62
II. Đầu tư ngắn hạn
500.000,00
-
1. Đầu tư ngắn hạn
-
-
2. Đầu tư ngắn hạn khác
500.000,00
-
III. Các khoản phải thu
1.794.832,37
1.350.351,95
1. Phải thu khách hàng
1.538.861,25
879.001,02
2. Thuế GTGT được khấu trừ
24.401,29
34.487,88
3. Các khoản phải thu khác
231.569,83
136.863,05
IV. Hàng tồn kho
888.743,87
1.063.916,75
1. Hàng đang đi đường
144.628,03
55.655,20
2. Nguyên vật liệu
650.600,85
870.070,90
3. Chi phí SXKD dở dang
86.682,45
115.227,25
4. Thành phẩm
6.832,54
22.963,40
V. TSLĐ khác
2.357,5
750,54
1. Chi phí chờ kết chuyển
2.357,5
750,54
b. tscđ và đầu tư dài hạn
985.921,65
1.492.058,76
I. TSCĐ
867.822,32
1.084.543,74
1. TSCĐ hữu hình
785.995,45
1.014.833,12
- Nguyên giá
1.108.901,77
1.480.965,87
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(322.915,32)
(466.132,75)
2. TSCĐ thuê tài chính
76.424,85
63.687,37
- Nguyên giá
84.916,50
84.916,50
- Giá trị hao mòn
(8.491,65)
(21.229,13)
3. TSCĐ vô hình
5.402,02
3.023,25
- Nguyên giá
11.893,89
11.893,89
- Giá trị hao mòn
(6.491,89)
(8.870,64)
II. Xây dựng cơ bản dở dang
113.690,33
406.106,02
III. Ký quỹ, ký cược dài hạn
409,00
4.409,00
Tổng tài sản.
4.571.366,93
5.251.646,64
1
2
3
4
Nguồn vốn
a. nợ phải trả
2.362.268,33
692.798,29
I. Nợ ngắn hạn
2.330.364,33
670.673,80
1. Vay ngắn hạn
47.328,00
17.328,00
2. Phải trả người bán
2.187.727,94
441.411,07
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
60.769,59
133.766,93
4. Phải trả Công nhân viên
31.048,64
44.550,72
5. Phải trả khác
3.496,16
33.617,08
II. Nợ dài hạn
31.904,00
7.976,00
1. Nợ dài hạn
31.904,00
7.976,00
III. Nợ khác
-
14.148,49
1. Chi phí phải trả
-
14.148,49
b. nguồn vốn chủ sở hữu
2.209.098,60
4.558.848,35
1. Nguồn vốn kinh doanh
450.000,00
950.000,00
2. Chênh lệch tỉ giá
5.612,65
6.693,92
3. Lãi chưa phân phối
1.753.485,95
3.602.154,43
Tổng nguồn vốn
5.251.646,64
Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2003.
Kế toán trưởng
Giám đốc
Trương Thuý Hà
Johannes Maria Somers
Công ty ABC
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003
Đơn vị tính: USD.
Phần I: Lãi, lỗ.
Chỉ tiêu
Mã số
Năm trước
Năm nay
I. Tổng doanh thu
8.507.945,61
6417.311,14
Trong đó:
+ Doanh thu hàng xuất khẩu
8.507.945,61
6.417.311,14
+ Doanh thu hàng nội địa
-
-
+ Doanh thu gia công
-
-
- Các khoản giảm trừ
610139,62
80.326,67
+ Giảm giá
610139,62
+ Giá trị hàng trả lại
-
68.892,17
+ Thuế doanh thu
-
-
1. Doanh thu thuần
8.446.805,99
6.336.984,48
2. Giá vốn hàng bán
50399.378,96
4.267.156,18
3. Lợi nhuận gộp
3.047.427,03
2.069.828,29
4. Chi phí bán hàng
193.196,52
65.440,19
5. Chi phí quản lý
282.062,52
239.867,26
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
2.570.167,99
1.764.520,84
- Thu nhập tài chính
38.199,84
50.290,20
- Chi phí hoạt động tài chính
11.607,07
51.648,69
7. Lợi nhuận tài chính
26.512,77
799,49
- Thu nhập từ khác
21.474,02
110.791,51
- Chi phí khác
1.039,09
29.895,19
8. Lợi nhuận từ khác
20.434,93
80.895,84
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.617.115,26
1.844.614,91
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
130.855,78
92.436,86
11. Lợi nhuận sau thuế
2.486.259,91
1.752.386,33
* Các thủ tục phân tích
Chuẩn mực 520 về các thủ tục phân tích có nêu: KTV nên tiến hành các thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán.
Việc phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán thì KTV thường hướng tới 2 mục tiêu chính:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng trong hoạt động kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng sau lần kiểm toán trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn.
Bảng Phân tích tổng quát Báo cáo KQKD của Công ty ABC.
Bảng cân đối tài sản
Năm nay (31/12/2003)
Năm trước (31/12/2002)
Chênh lệch ($)
Chênh lệch (%)
Tiền
1.344.568,88
399.511,37
945.057,51
70.03
Đầu tư ngắn hạn
500.000,00
500.000,00
0
0
Các khoản phải thu
1.350.351,95
1.794.832,37
-444.480,42
-24,75
TS Thanh toán nhanh
3.194.920,59
2.694.343,91
500.576,68
15,67
Hàng tồn kho
1.063916,75
888.743,87
175.172,88
16,46
TSLĐ khác
750,54
2.357,5
-1.606,96
-68
Tổng TSLĐ
1.064667,29
891.101,37
173.565,92
16,30
TSCĐ hữu hình
1.294.349,99
1.014.833,12
279.516,87
21,16
TSCĐ vô hình
3.023,25
5.420,02
-2.397,37
-44
Tổng tài sản
1.297.373,24
1.020.235,74
277.137,50
21,36
Công nợ ngắn hạn
692.788,29
2.330.364,33
-1.637.576,04
-70.27
Công nợ dài hạn
7.976,00
31.904,00
-23.928
-75
Tổng nợ phải trả
700.764,29
2.362.268,33
-1.661.504
-70
Nguồn vốn kinh doanh
500.000
500.000
0
0
Lợi nhuận giữ lại
1.752.386,33
2.486.259,91
-733.873,58
-29
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Do kiểm toán viên chính lập ra, trong đó xác định rõ:
- Phương pháp kiểm toán sẽ được áp dụng để kiểm toán từng bộ phận, từng khoản mục.
- Phân công kiểm toán
- Dự kiến hoàn thành từng bước công việc.
- Tổ chức phối hợp các bước công việc trong quá trình thực hiện kiểm toán kế hoạch chi tiết phải được thống nhất với đơn vị được kiểm toán.
Có hai phương pháp kiểm toán thường được AASC áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đó là:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: KTV thường sử dụng phương pháp này khi nhận định hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị hoạt động có hiệu quả.
- Phương pháp tiếp cận cơ bản – kiểm tra chi tiết: KTV sử dụng phương pháp nàykhi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động là kém hiệu quả.
* Phân công kiểm toán: Việc phân công KTV thực hiện tuỳ thuộc vào khối lượng công việc, trình độ chuyên môn cũng như số lượng cán bộ thực hiện. Điều đó do trưởng nhóm quyết định. Thông thường nếu có đủ người cần thiết sẽ phân công theo loại hình công việc như kiểm toán tồn kho (bao gồm tiền mặt, hàng tồn kho…); kiểm toán doanh thu kiêm luôn khoản phải thu và xác định thuế; kiểm toán TSCĐ có thể kiêm luôn làm nguồn vốn quỹ; kiểm toán chi phí…
* Dự kiến thời gian: KTV căn cứ vào khối lượng công việc cả năm, những tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh… để dự kiến thời gian làm việc nếu không gặp bất lợi trong việc cung cấp tư liệu hoặc trợ giúp từ khách hàng.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn chính của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán phục vụ cho ý kiến kết luận của mình.
Tại Công ty AASC, các chương trình kiểm toán đã được định mẫu sẵn theo các khoản mục và chúng có liên hệ chặt chẽ với nhau và được đánh ký hiệu, số tham chiếu trên các giấy tờ làm việc. Từ những chỉ dẫn trong chương trình kiểm toán đó, KTV thực hiện cuộc kiểm toán mà dựa trên những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để áp dụng những chỉ dẫn đó.
Trước khi thực hiện kiểm toán, KTV lập danh mục các tài liệu đề nghị khách hàng cung cấp và sau mỗi ngày làm việc lại trả lại đơn vị bảo quản lưu trữ.
Thông thường, khi kiểm toán Báo cáo KQKD. KTV thường yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu sau: Báo cáo Tài chính, Báo cáo KQKD, các sổ cái và sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết chi phí sản xuất, sổ chi tiết thu nhập, chi phí hoạt động tài chính, bất thường; Báo cáo các tổng hợp sản lượng tiêu thụ, các hợp đồng đặt hàng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất của người bán, thanh lý, quyết toán, phiếu thu tiền, phiếu chi tiền, giấy báo nợ, báo có, bản sao kê ngân hàng, các hợp đồng thuê tài sản, thanh lý nhượng bán sản phẩm, chứng từ hợp đồng vận chuyển thành phẩm, hàng hóa...
Trong thực hiện kiểm toán, ở bất kỳ khoản mục nào, thường thì kiểm toán viên thực hiện 3 bước;
- Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
- Phân tích soát xét.
- Kiểm tra chi tiết.
Trước khi thực hiện kiểm toán KTV yêu cầu Ban giám đốc gửi thư giải trình cho Công ty để làm căn cứ cho Cục kiểm toán
Công ty abc
Hà Nội, ngày … tháng…. năm 2004
Báo cáo của ban giám đốc
Kính gửi: Công ty Kế toán và Kiểm toán Hà Nội.
Công ty ABC được thành lập theo Quyết định số 440/GP ngày 17/10/1992 của Uỷ Ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Trụ sở chính: Km40 – Quốc lộ 5A – Cẩm Giàng – Hải Dương
Văn phòng điều hành: Nhà E1 Khu ngoại giao Đoàn-Trung Tự-Đống Đa-Hà Nội.
Ngành nghề hoạt động: Sản xuất và gia công may mặc
Mặt hàng chính: Sản phẩm may mặc
Hội đồng quản trị: Johanes Maria Somors-Tổng Giám đốc điều hành
Kế toán trưởng: Trương Thúy Hà.
Chúng tôi cam kết rằng các Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 do chúng tôi lập ra phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 của Công ty.
TM Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Johanes Maria Somors
Khi thực hiện cuộc kiểm toán Báo cáo KQKD. KTV thường kiểm toán các khoản mục và các công việc sau:
2.2.2.1 Kiểm toán doanh thu
Ký hiệu tham chiếu: T - Doanh thu
Khoản mục doanh thu là khoản mục trọng yếu đối với đa số các doanh nghiệp, điều này đòi hỏi trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải có sự thận trọng và làm việc hiệu quả.
* Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm toán doanh thu
KTV thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống KSNB (Sơ đồ tổ chức hoặc các ghi chú). Bao gồm hệ thống thu tiền mặt, chuyển khoản...
Sau đó KTV có thể chọn một số nghiệp vụ và kiểm tra xem nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống KSNB từ khi bắt đầu cho đến khi viết phiếu thu. Nếu việc thực hiện này không được tuân thủ, hoặc hệ thống KSNB không hoàn thiện thì đồng nghĩa với việc KTV phải kiểm tra chi tiết hơn.
* Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng
Trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu bán hàng. Kiểm toán viên lập nên một bảng tổng hợp doanh thu bán hàng trong kỳ của từng tháng.
Tháng
Chỉ tiêu
1
2
3
….
12
Tổng
Doanh thu bán hàng xuất khẩu
8.000
3.243
76.000
1.123
6.417.311
Doanh thu hàng nội địa
-
-
-
-
-
Doanh thu hàng gia công
-
-
-
-
-
Tổng
8.000
3.243
76.000
1.123
6.417.311
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
@
ỹ: Đã đối chiếu cộng dồn
@: Đã so sánh khớp với Báo cáo kết quả kinh doanh
Sau khi tổng hợp, KTV tiến hành so sánh với số dư trên Báo cáo kết quả kinh doanh, qua đó đánh giá các tháng có biến động lớn, phỏng vấn để tìm ra nguyên nhân.
Qua tìm hiểu về hệ thống KSNB và trên cơ sở những phân tích bước đầu về Báo cáo KQKD, phân tích xu hướng về sự hợp lý của doanh thu với hàng hóa sản xuất, bảng tổng hợp thu tiền. KTV đi vào kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu bán hàng.
- Kiểm tra giá ghi trên hóa đơn, mã số hóa đơn, chiết khấu, giảm giá được thực hiện theo đúng quy chế hay không. Ngày trên hóa đơn có đảm bảo ghi đúng kế toán hay không, kiểm tra luôn tính chính xác trên hóa đơn đã tính và sự phê chuẩn đầy đủ nhằm khẳng định rằng, khoản doanh thu đạt được đúng kỳ, đã được phê chuẩn và đúng đắn.
- Đối chiếu TK phải thu chi tiết với các khoản thu, kiểm tra các chứng từ ghi nhận doanh thu và các chứng từ khác. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh bên có của tài khoản doanh thu trên sổ cái có thực và bút toán ghi nhận và bút toán điều chỉnh có được phê chuẩn hay không.
- Đối chiếu phiếu thu, khoản thu trên sổ quỹ và sổ phụ ngân hàng với hóa đơn bán hàng để đảm bảo rằng số tiền bán hàng đã được thanh toán chuyển khoản và tiền mặt phải nộp ngay vào quỹ hoặc ngân hàng.
- Kiểm toán viên chú ý vào các bút toán, bất thường có số tiền quá lớn hoặc quá nhỏ. Khi đó KTV kiểm tra đối chiếu giữa các ghi chép kế toán với các chứng từ gốc.
- Kiểm toán doanh thu cần đối chiếu với công nợ để xem xét sự có thật của doanh thu ghi sổ. Để thực hiện các bước kiểm tra nay, kiểm toán viên thông qua việc kiểm tra tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản công nợ đã được phân loại đối ứng với tài khoản doanh thu.
Đối với khoản công nợ, KTV có thể gửi thư xác nhận về khoản công nợ lớn để xác định được 2 mục đích là vừa khẳng định đưọc khoản doanh thu, vừa xác định khoản phải thu là đúng đắn.
Mẫu thư xác nhận công nợ.
Công ty AASC:
Hà Nội, ngày…. tháng ….. năm 2004
đề nghị xác nhận thông tin cho mục đích kiểm toán
Kính gửi: Công ty naco
Trụ sở tại Hà Nội: phố Đại La – Quận Hai Bà Trưng
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán BCTC của Công ty ABC, chúng tôi đề nghị quý cơ quan xác nhận số tiền còn nợ của Công ty. Hiện nay Công ty ABC đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính, để việc tiến hành kiểm toán có hiệu quả, đề nghị Công ty vui lòng xác nhận công nợ mà quý Công ty phải thanh toán cho Công ty ABC là 100 USD.
Xin gửi thư về Công ty AASC Hà Nội theo địa chỉ 65 đường Quang Trung- Hà Nội. Trân trọng và hợp tác.
Kiểm toán viên Xác nhận của Công ty NACO
Tại AASC KTV kết hợp với kiểm toán tiền mặ, tiền gửi ngân hàng và công nợ. Đặc biệt do Công ty ABC hạch toán doanh thu bằng ngoại tệ (USD) nên KTV luôn phải chú ý đối chiếu tỷ giá do kế toán hạch toán với tỷ giá công bố tại thời điểm kết thúc năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Tại các doanh nghiệp khác thì tài khoản 131 đối ứng với doanh thu là lớn và phức tạp vì hiện nay tình hình chiếm dụng vốn tại các doanh nghiệp ở Việt Nam là khá lớn. Tuy nhiên tại Công ty ABC thì hoạt động chủ yếu là xuất khẩu hàng may mặc và các hợp đồng đều được thanh toán ngay qua ngân hàng, chỉ có số ít hợp đồng nhỏ là còn nợ nên tài khoản 131 đối ứng với doanh thu là nhỏ nên kiểm toán viên đánh giá không trọng yếu. Hơn nữa, hệ thống kiểm soát việc cho nợ và ghi nhận, thu hồi nợ nên KTV tin tưởng khoản này là tương đối chính xác.
- Với hàng bán trả lại, KTV đối chiếu số lượng hàng trên hóa đơn, hàng bán trả lại cũng như chiết khấu, giảm giá hàng bán.
Với Công ty ABC không có hàng bán bị trả lại, hàng bán đều được chấp nhận là đạt yêu cầu.
Cuối cùng trên cơ sở các công việc đã thực hiện tại Công ty ABC, KTV đi đến kết luận về khoản mục doanh thu.
Kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV ghi chép thu thập trên giấy tờ làm việc sau:
Trích giấy tờ làm việc - T100
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
Kểm tra chi tiết đưa ra kết luận:
- Do Công ty được miễn thuế xuất khẩu và VAT đầu ra là 0% nên toàn bộ phát sinh nợ TK 131 và bên nợ TK 138 đối ứng sẽ là tổng 511
Tổng PS bên nợ TK 138- Đối ứng: 20.531,93 USD
Tổng PS bên có TK 131- Đối ứng: 6.397.883,81 USD
Tổng doanh thu: 6.418.415,74
Doanh thu theo sổ sách: 6.417.934,14
Chênh lệch: - 472,6 USD
Chênh lệch này là do trong bên Nợ TK 131
Nợ TK 131: 510
Có TK 611: 510
có 1 hóa đơn giảm trừ 510 USD do Công ty mua vải của Alberter, nhưng bị lỗi và đã phát hành Pebit Note số DN 07/01 ngày 20/2/2003 để đòi lại
Kế toán đã hạch toán
Số chênh lệch còn lại là quá nhỏ đ KTV không điều chỉnh
2.2.2.2 Kiểm toán giá vốn
Giá vốn hàng hóa là trị giá của thành phần hàng hóa và dịch vụ xuất bán trong kỳ kiểm toán giá vốn và hàng tồn kho là một trong năm chu trình kiểm toán Báo cáo tài chính quan trọng và chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tại AASC KTV thực hiện kiểm toán giá vốn và khoản mục hàng tồn kho tách rời nhau do đó khi kiểm toán khoản mục giá vốn sẽ được đối chiếu với khoản mục hàng tồn kho đã được kiểm toán.
Để thực hiện kiểm toán giá vốn, KTV lập bảng tổng hợp giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chỉ tiêu
Gá trị đầu kỳ hàng tồn
Giá trị nhập hàng trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Giá vốn hàng bán
1. Hàng hóa
22.936,46
4.728.639,1
484.446,38
4.267.156,18
2. Hàng gửi bán
0
0
0
0
ồ
22.963,46
4.728.639,1
484.446,38
4.267.156,18
Tại Công ty ABC, không có sản phẩm bán ngay mà hàng hóa bán ra đều đã được nhập vào kho do đó đối ứng với TK 632 chỉ là TK 155 hoặc TK 156. Trong năm tài chính đang kiểm toán thì không có hàng gửi bán nên Nợ TK 632 = Có TK 155
Kết quả TK 632 liên quan chặt chẽ đến tài khoản 155 nên KTV kết hợp đối chiếu qua kết quả kiểm toán hàng tồn kho, sử dụng kết quả đã kiểm toán để xem xét và đánh giá khoản mục 632.
Bảng phân tích giá vốn
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Chênh lệch
%
1. Doanh thu
805070945,61
6.417.311,14
- 2.090.634,47
- 32,6%
2. Giá vốn
5.399.378,96
4.267.156,18
- 1.132.222,78
- 26,6%
Qua bảng phân tích, ta thấy khả quan của Công ty đã giảm được chi phí trong sản xuất nhờ cải tiến dây truyền kỹ thuật trong may chuyên môn hóa.
Chi phí biến động như thế là khá hợp lý, một số chênh lệch đã được giải thích một cách thoả đáng.
Tiếp theo kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chi tiết khoản mục giá vốn hàng bán.
* Kiểm toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp có quan hệ chặt chẽ hữu cơ với các khoản mục hàng tồn kho. Do đó có chi phí NVL đã được trình bày trong kiểm toán hàng tồn kho. Vì vậy KTV căn cứ vào kết quả kiểm toán hàng tồn kho, phân tích, đối chiếu chỉ tiêu hao phí NVL với các chỉ tiêu liên quan như khối lượng sản phẩm sản xuất, định mức tiêu hao... để từ đó rút ra những nhận xét về việc quản lý và hạch toán chi phí NVL.
Kiểm toán viên chọn một lần mua sắm và thực hiện kiểm tra chứng từ gốc và xem xét hệ thống kiểm soát, đối chiếu với sổ sách. Kiểm toán viên kết luận: Hệ thống kiểm soát đã kiểm soát tốt việc tính chi phí NVL cho sản phẩm từ chứng từ gốc lên đến sổ sách đều đảm bảo là đúng đắn. Kết hợp với quá trình kiểm toán hàng tồn kho. Kiểm toán viên kết luận là không có sai sót trọng yếu trong việc phân bổ NVL tính trong giá vốn hàng bán.
* Kiểm toán tiền lương
Xem xét việc tính lương tại Công ty, KTV nhận xét trên giấy tờ làm việc.
Tiền lương của CNV phân xưởng bao gồm các khoản:
Lương
=
Lương sản phẩm
+
Lương
+
Lương
+
Tiền
NV
thực tế
thời gian
nghỉ phép
tết
Lương trả cho NV tính bằng VNĐ và hạch toán theo tỉ giá quy đổi là 14.520 đồng/USD để tính vào chi phí.
- Sau khi xem xét hệ thống nội bộ, KTV đi vào kiểm tra chi tiết khoản lương bằng cách chọn mẫu một số nghiệp vụ lên bảng tổng hợp tiền lương và đối chiếu sổ sách, chứng từ.
Trích giấy tờ làm việc – Số tham chiếu P100
khoản mục
đầu kỳ
số dư nợ
số dư có
cuối kỳ
1. Lương ở nhà máy Hải Dương
44.550,72
235.956,21
36.067,1
2. Lương nhân viên ở văn phòng Hà Nội
0
4.613,64
5.355,44
3. Giảm trừ do trích trước lương CN lớn hơn số thực tế
3.980,87
Cộng
44.550,72
44.550,72
41.422,14
41.422,14
*
*
*
*
* Đã đối chiếu cộng dồn số liệu
Qua kiểm tra, đối chiếu, KTV kết luận rằng khoản mục lương không có sai sót trọng yếu khi tính cho giá vốn hàng bán.
* Kiểm toán chi phí sản xuất chung
- Đối với chi phí khấu hao, kiểm toán viên dựa vào báo cáo kiểm toán TSCĐ và hao mòn TSCĐ ở bước trước tại phân xưởng, xí nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác như khoản mục thuê nhân công ngoài dọn phân xưởng, chi phí điện, nước cho phân xưởng thì KTV thực hiện kiểm tra chi tiết. Tại Công ty khoản mục đó rất nhỏ nên kiểm toán viên xem xét và đánh giá là không có sai sót trọng yếu.
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tại Công ty về khoản mục giá vốn hàng bán, KTV nhận thấy:
+ Các chi phí NVL xuất cho sản xuất sản phẩm đúng và chặt chẽ về mặt thủ tục, việc phân bổ chi phí này vào thành phẩm là chính xác.
+ Việc tính và phân bổ tiền lương vào chi phí là hợp lý so với mức bình quân ngành.
+ Chi phí khấu hao để đối chiếu với phần kiểm toán TSCĐ là hợp lý.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác đã được đối chiếu với phần kiểm toán tiền.
+ Các khoản phải trả là hợp lý.
Kết luận chung: Qua kiểm toán khoản mục giá vốn, KTV nhận thấy không có sai sót trọng yếu trong khoản mục này. Đơn vị đã phản ánh tương đối chính xác khoản giá vốn hàng bán đã thực hiện trong kỳ.
2.2.2.3 Kiểm toán chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hay những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là khoản chi phí quan trọng và phức tạp vì tính đa dạng của các hoạt động. Đồng thời đây cũng là chi phí dễ xảy ra sai sót.
Do đặc điểm của chi phí này dễ bị sai sót để đối phó với khoản chi phí vì các mục đích khác nhau. Do đó trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên luôn chú ý sự hợp lý, hợp lệ của các khoản phí phát sinh để đảm bảo về tính đầy đủ, và chính xác của các ghi chép kế toán thông qua tính có thực của các nghiệp vụ.
Do phần kiểm tiền mặt đã cập nhật đầy đủ các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ về chi tiền mặt do đó KTV tin tưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đã hạn chế được phần nào những sai phạm. Đã quản lý được nghiệp vụ chi tiền mặt đều được phê chuẩn, các thủ tục về nhận tiền, chi tiền, ghi nhận khoản chi đã được kiểm soát nhưng chưa đối chiếu.
Tiếp theo, KTV thực hiện phân tích khoản chi phí hoạt động để xem xét tự biến động của khoản mục này.
Bảng phân tích chi phí hoạt động
Đơn vị USD
Khoản mục
Năm trước 2002
Năm nay 2003
Chênh lệch
Số lượng
%
Chi phí bán hàng
195.196,52
65.440,19
- 129.756,33
-66,5%
Chi phí quản lý
282.062,52
239.867,26
-42.195,26
-15%
Tổng cổng
477.259,04
305.307,45
-171.951,59
-36%
Qua bảng phân tích, KTV phỏng vấn kế toán trưởng và xem xét khoản doanh thu được biết: Năm 2003 do mất một số khách hàng nên một số hợp đồng dự kiến năm trước không được tiếp tục ký kết do đó doanh thu giảm, chi phí cho bán hàng giảm hẳn (66%) hơn nữa năm 2002 Công ty thực hiện nhiều chiến lược quảng cáo nhằm quảng bá cho sản phẩm và uy tín của Công ty do đó chi phí năm 2002 cao hơn hẳn so với năm 2003. Mặc dù doanh thu giảm nhưng chi phí cho lượng quản lý và chi phí cố định khác cho quản lý cao nên khoản chi phí quản lý không giảm nhiều lắm (15%).
Sau khi xem xét, phân tích khoản chi phí này, KTV tiếp tục lập bảng tổng hợp chi phí hoạt động các tháng: Tìm hiểu những tháng có khoản chi bất thường, chi quá lớn để từ đó đi vào kiểm tra chi tiết.
Trong quá trình kiểm toán, KTV hết sức chú ý những khoản sai chi phí bán hàng vào chi phí quản lý hoặc ngược lại mặc dù không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh nhưng sai về mặt hạch toán, KTV lưu ý để đơn vị rút kinh nghiệm trong những năm sau.
Thực hiện kiểm tra chi tiết chi phí hoạt động của Công ty ABC KTV AASC thực hiện rà soát toàn bộ chi phí phát sinh trên TK 641, TK 642 trên cơ sở đối chiếu từ chứng từ lên sổ sách các tháng đã được chọn sau khi phân tích.
Do đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, nên khoản lương trả cho nhân viên quản lý là lương trả nhân viên nước ngoài nên khoản lương này rất cao do đó chi phí quản lý cao so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Qua kiểm tra chi tiết chi phí hoạt động tại Công ty ABC, KTV thu thập và ghi chép những thông tin liên quan trên giấy tờ làm việc và những bước công việc sau:
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ liên quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý, KTV kết hợp kiểm toán chi tiết một hoặc một số nghiệp vụ lớn, đối chiếu với phần kiểm toán TSCĐ và khấu hao.
Đối với chi phí nhân viên, chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng... KTV chủ yếu kiểm tra thông qua sự đánh giá về hệ thống KSNB, thông qua sự phân tích về tính hợp lý.
Tại Công ty ABC, Báo cáo KQKD được tính bằng ngoại tệ (USD) mà các khoản về chi phí hoạt động như lương nhân viên, tiền điện nước, tiền điện thoại, tiền xăng dầu, tiền đi lại của nhân viên đều tính bằng tiền VND do đó kiểm toán viên AASC luôn chú trọng vào tài khoản chênh lệch tỷ giá (413) xem xét xem thời điểm hạch toán tỷ giá này đã đúng chưa vì đây là khoản dễ bị sai sót do tỷ giá trên thị trường luôn thay đổi.
Một khoản chi tiếp khách (TK 642.9) phát sinh trong năm là 5.200 USD. Theo kinh nghiệm cũng như nhận định của KTV khoản chi này dễ có sai sót trong hạch toán nên KTV tăng cường kiểm tra chi tiết. KTV xem xét sổ chi tiết, tìm ra những bút toán có nội dung kinh tế không rõ ràng, những khoản lạ hay số phát sinh lớn để kiểm tra.
Qua tìm hiểu KTV AASC cũng phát hiện một khoản chi phí cho hội nghị khách hàng 500 USD nhưng kế toán đã ghi tăng vào chi phí quản lý. Đây là sai sót về phân loại, chi phí, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp song sai về nguyên tắc hạch toán nên KTV không điều chỉnh mà lưu ý cho kế toán để rút kinh nghiệm cho những năm sau.
2.2.2.4 Kiểm toán thu thập khác và chi phí khác.
Do đặc điểm của nghiệp vụ thu nhập khác và chi phí khác là xảy ra không thường xuyên nên thường được KTV phân chia nghiệp vụ và tiến hành kiểm tra chi tiết 100% chứng từ. Đối với các khoản đó KTV xem xét sự phê chuẩn của các cấp quản lý có thẩm quyền.
Theo chương trình kiểm toán tại AASC. KTV cũng có thể sử dụng các đánh giá nếu cần thông qua bằng liệt kê các nhóm nghiệp vụ và thủ tục kiểm soát.
Nhóm nghiệp vụ (Những nghiệp vụ được áp dụng cùng 1 thủ tục kiểm soát)
Năm nay
Năm trước
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
- Thu nhập tài chính
- Chi phí tài chính
Tổng
Nội dung các khoản nhập và chi phí khác gồm:
- Thu nhập và chi phí về hoạt động góp vốn liên doanh
- Thu nhập và chi phí về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập và chi phí về hoạt động về cho thuê tài sản.
- Thu nhập và chi phí về hoạt động đầu tư khác.
- Thu nhập và chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu, chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản thu nhập bỏ sót mới phát hiện năm nay.
- Khoản nợ không chủ, khoản xóa sổ do không thu hồi được nợ.
Qua thu thập các nghiệp vụ tài chính và bất thường tại Công ty ABC,
KTV lập nên bảng tổng kết các nghiệp vụ và nhận thấy rằng số lượng các nghiệp vụ xảy ra không nhiều. Do đó KTV đi vào kiểm tra chi tiết 100% chứng từ ngay mà không cần qua bước phân tích.
Khi kiểm toán chi tiết thông thường kiểm toán viên AASC thường lưu ý các khoản như:
- Khoản lãi tiền vay, lãi tiền gửi NH
- Khoản nợ vắng chủ (không có chủ nợ đòi), khoản nợ không đòi được
- Chênh lệch tỷ giá, mua bán ngoại tệ
Tại Công ty ABC, thu nhập tài chính chủ yếu là khoản lãi tiền vay, lãi tiền gửi NH và khoản mua bán ngoại tệ. Do đó khi kiểm toán KTV AASC lấy số liệu trên sổ cái tài khoản 112 và tiến hành đối chiếu với sổ cái sau đó tổng hợp lại và đối chiếu với Báo cáo KQKD đồng thời KTV kiểm tra chứng từ, giấy báo của ngân hàng, xem sổ hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng.
Khoản chi tài chính tại Công ty chủ yếu là khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Khi kiểm toán phần tiền gửi ngân hàng, KTV đã kết hợp và xác nhận đơn vị ghi chép đúng đắn và KTV tin tưởng rằng không có sai sót trong mục này.
Khoản thu nhập khác chỉ xảy ra một nghiệp vụ. Do bên ViCo vi phạm hợp đồng số 07 ngày 25/6/2003 chuyển giao hàng chậm.Khoản phạt trên chưa trả tiền (110.791,75 USD)
Chi phí khác cũng chỉ xảy ra một nghiệp vụ do công ty trả hàng chậm 20 ngày, đã nhận được Debit của bên khách hàng và Ban giám đốc đã chấp nhận khoản phạt. Số tiền phạt tính bằng % giá trị hợp đồng là (29.895,91)
Kết thúc kiểm tra chi tiết KTV kết luận khoản mục thu nhập và chi phí các hoạt động khác là không có sai sót, không phải điều chỉnh.
2.2.2.5 Kiểm toán nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước.
Đối với kiểm tra nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước KTV AASC thường thực hiện các công việc sau:
- Lập bảng tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Soát xét hệ thống KSNB về hoạt động này.
- Dựa vào tờ khai thuế và thông báo thuế của cơ quan thuế để xem xét đánh giá các sai sót.
- Kiểm tra chi tiết.
- Đưa ra kết luận.
Bảng tổng hợp tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp đầu năm
Số phát sinh trong năm
Luỹ kế đầu năm
Số còn phải nộp cuối năm
Số phải nộp
Số đã nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6
7
1. VAT hàng nội địa
0
688,28
688,28
688,28
688,28
0
2. VAT hàng nhập khẩu
0
15,5
15,5
15,5
15,5
0
3. Thuế xuất nhập khẩu
0
18,53
18,53
18,53
18,53
0
4. Thuế thu nhập DN
130.855,78
92.230,86
130.855,78
184.461,72
130.855,78
92.230,86
5. Tiền thuế đất
1.547,25
0
1547,25
1.347,25
1547,25
0
Thuế khác
1.363,9
29.021,7
1363,7
30.385,6
1363,7
29.021,7
Cộng
133.766,93
181,974
134.489,24
217.116,86
134.489,24
121.252,56
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
KN
LKTĐN
I. Thuế VAT được khấu trừ
1. Số VAT còn được hoàn lại đầu kỳ
34.487,88
0
2. Số VAT phát sinh
92.605,26
92.605,26
3. VAT đã khấu trừ
106.175,58
106.175,58
4. VAT còn được khấu trừ
20.917,56
0
II. Số thuế VAT được hoàn lại
1. Số thuế VAT còn được hoàn lại đầu kỳ
34.487,88
0
2. VAT được hoàn lại phát sinh
91.916,98
91.916,89
3. VAT đã hoàn lại
105.487,3
105,487,3
4. VAT còn được hoàn lại cuối kỳ
20.917,56
0
III. VAT được giảm trừ
IV. VAT hàng nội địa
1. Đầu kỳ còn phải nộp
0
0
2. VAT phát sinh
688,28
688,28
3. VAT đã khấu trừ
688,28
688,28
Qua soát xét hệ thống KSNB, KTV AASC ghi chép lại trên giấy tờ làm việc sau:
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
Do Công ty tái đầu tư lợi nhuận sau thuế cho năm 2002 là 500.000 USD nên Công ty sẽ được hoàn thuế thu nhập DN tương ứng với phần lợi nhuận tái đâu tư theo ND 24 ngày 31/7/2002 về khuyến khích đầu tư nước ngoài
- Hiện nay Công ty có VAT đầu ra là 0% cho phần doanh thu xuất khẩu năm 2003, Công ty được hưởng mức thuế TNDN là 5%
Nga
Dựa vào tờ khai thuế của doanh nghiệp theo mẫu định sẵn và thông báo thuế của cơ quan thuế, KTV đánh giá là ít có chênh lệch, do đó chỉ chọn ra một số nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết. Sau đó đối chiếu số dư trên hai báo cáo rồi đưa ra kết luận.
Sau khi kiểm tra, KTV phỏng vấn thêm kế toán trưởng và được biết: Công ty trả hộ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động và treo trên TK 138. Đến thời điểm kiểm toán, Giám đốc Công ty vẫn chưa quyết định là tính vào chi phí hay phải thu của nhân viên. Theo quy định Việt Nam, khoản này sẽ được tính vào khoản phải thu nhân viên và điều này sẽ được KTV AASC đưa vào thư quản lý.
2.2.2.6 Tổng hợp sau khi tiến hành kiểm toán các khoản mục trên Báo cáo KQKD
Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Chỉ tiêu
Mã số
Số đơn vị
Số kiểm toán
Chênh lệch
I. Tổng doanh thu
6417.311,14
6.417.653,64
+342,5
Trong đó:
+ Doanh thu hàng xuất khẩu
6.417.311,14
6.417.653,64
+342,5
+ Doanh thu hàng nội địa
-
-
-
+ Doanh thu gia công
-
-
-
- Các khoản giảm trừ
80.326,67
80.326,67
+ Giảm giá
0
+ Giá trị hàng trả lại
68.892,17
68.892,17
0
+ Thuế doanh thu
-
-
-
1. Doanh thu thuần
6.336.984,48
6.337.326,67
+342,5
2. Giá vốn hàng bán
4.267.156,18
4.226.876,48
-279,7
3. Lợi nhuận gộp
2.069.828,29
2.070.450,5
+62,8
4. Chi phí bán hàng
65.440,19
66.440,19
+986.3
5. Chi phí quản lý
239.867,26
242.231,56
+2.364,3
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.764.520,84
1.821.576,54
+57.055,61
- Thu nhập tài chính
50.290,20
50.290,20
0
- Chi phí hoạt động tài chính
51.648,69
51.648,69
0
7. Lợi nhuận tài chính
799,49
799,49
0
- Thu nhập từ khác
110.791,51
110.791,51
0
- Chi phí khác
29.895,19
29.895,19
0
8. Lợi nhuận từ khác
80.895,84
80.895,84
0
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
1.844.614,91
1.901.670,52
+57.055,61
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
92.436,86
95.083,53
+2.852,78
11. Lợi nhuận sau thuế
1.752.386,33
1.806.586,99
54.202,83
Đối với Báo cáo KQKD, do các khoản mục trên báo cáo liên quan tới rất nhiều khoản mục trên bảng CĐ kế toán nên sau khi hoàn tất công việc, KTV AASC đối chiếu với kết quả kiểm toán các tài khoản nhằm xét xem đã đúng chưa, hợp lý chưa.
Sau đó KTV trao đổi thêm với khách hàng, nên nhận xét chung về kết quả kiểm toán và thống nhất các bút toán điều chỉnh. Trước khi trao đổi KTV đã xem xét các bút toán điều chỉnh nào là cần thiết phải điều chỉnh sau đó thảo luận. Bên Công ty ABC đã chấp nhận các bút toán điều chỉnh.
Về phía Công ty ABC, sau khi chấp nhận bút toán điều chỉnh, kế toán cùng KTV lập Báo cáo tài chính mới sau điều chỉnh và phê duyệt vào đó.
Như vậy kết thúc toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán Báo có KQKD, KTV AASC đã tiến hành tương đối đầy đủ và cẩn thận qua các bước, lên bảng tổng hợp kết quả kiểm toán các khoản mục và chuẩn bị hoàn thành kết thúc cuộc kiểm toán.
2.2.3. Hoàn thành kiểm toán.
Đây là giai đoạn KTV tổng kết lại toàn bộ công việc đã thực hiện và đưa ra ý kiến của mình trên Báo cáo kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, KTV phải luôn thận trọng trong hành động và kết luận của mình. Do đó tại Công ty AASC, KTV trước khi đưa ra kết luận đều xem xét lại toàn bộ công việc và bằng chứng thu nhập được. Sau đó, KTV xem xét xem, liệu các bằng chứng đó đã đầy đủ chưa, đã mang tính chất thuyết phục hay chưa. KTV dựa trên hai tính chất của bằng chứng là tính đầy đủ và độ tin cậy của bằng chứng. Tính đầy đủ cho phép KTV AASC nhận định, tin tưởng rằng bằng chứng thu thập đảm bảo về quy mô, còn độ tin cậy xác định chất lượng của bằng chứng, tính hiệu lực của bằng chứng chứng minh cho kết luận của KTV.
Sau khi xem xét lại toàn bộ công việc KTV lập bản dự thảo báo cáo kiểm toán và trình Giám đốc, KTV cao cấp. Lúc này, là đến công việc soát xét lại chất lượng cuộc kiểm toán. Quá trình soát xét này thường được thực hiện bởi Trưởng phòng và Giám đốc.
Quá trình soát xét lại trên hồ sơ kiểm toán tại Công ty AASC được thực hiện nghiêm túc. Phần báo cáo KQKD được người soát xét đối chiếu lại, xem xét lại cách tính và trình bày của KTV. Mục đích của soát xét là đảm bảo cuộc KT thỏa mãn đúng chuẩn mực, đảm bảo chất lượng của báo cáo KT, tránh được những sai phạm có thể có gây tranh cãi.
Sau khi soát xét, người soát xét ký vào dự thảo Báo cáo KT. KTV thực hiện lập báo cáo các kiểm toán chính thức rồi lấy chữ ký, sau đó phát hành Báo cáo.
Với kết quả kiểm toán Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ABC được KTV nhận xét là trung thực và hợp lý và ý kiến này được đưa vào Báo cáo kiểm toán như sau: “Theo ý kiến của chúng tôi, các Báo cáo tài chính kèm theo đây đã phản ánh trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của Công ty ABC tại thời điểm 31/12/2003 cũng như Báo cáo KQKD trong năm kết thúc 31/12/2003 phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận.
Qua thực tế tìm hiểu tại Công ty AASC- Hà Nội em nhận thấy quy trình kiểm toán báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty là tương đối hoàn chỉnh và hiệu quả. Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên đã thu thập được tương đối đầy đủ bằng chứng và các bằng chứng thu được có hiệu lực cao phục vụ cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành nghề nên vẫn còn một số điểm hạn chế. Bằng sự hiểu biết của bản thân, em nhận thấy cần hoàn thiện một số điểm đó. Những kiến nghị của bản thân sẽ được trình bày ở những chương sau với hy vọng góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán ngày tốt hơn.
Phần III
Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại AASC
I/ Những bài học kinh nghiệm của AASC trong kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1/ Giai doạn chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, các bước mà AASC yêu cầu Kiểm toán viên của mình thực hiện bao gồm: Tiếp cận khách hàng, xây dựng chiến lược kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
- Tiếp cận khách hàng là bước chuẩn bị đầu tiên và việc thực hiện tốt ngay từ công tác tiếp cận khách hàng đã làm cho việc xây dựng chiến lược và lập kế hoạch kiểm toán của AASC đạt hiệu quả cao, tạo nền tảng vững chắc cho thành công của cuộc kiểm toán. Việc tiếp cận khách hàng được công ty thực hiện rất khác nhau tuỳ thuộc vào quan hệ của công ty với từng khách hàng, cũng như quy mô đặc điểm của mỗi khách hàng. Trong giai đoạn này công ty đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, xem xét khả năng thực hiện kiểm toán đối với các khách hàng mới, từ đó ước tính giá phí kiểm toán tiến tới kí kết hợp đồng kiểm toán.
- Lập chiến lược kế hoạch kiểm toán, thận trọng nghề nghiệp bắt buộc Kiểm toán viên thực hiện đầy đủ các bước giai đoạn trong công việc này, từ đó lập kế hoạch kiểm toán cụ thể. Do vậy khi tìm hiểu những thông tin chi tiết về khách hàng, Kiểm toán viên phải áp dụng triệt để nguyên tắc này. Ngoài các thông tin thu thập được cập nhật từ hồ sơ kiểm toán, Kiểm toán viên còn thu thạp thêm những thông tin bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong quá trình thu thập thông tin về hoạt động sản xuát kinh doanh trong năm 2003 tại Công ty đường A và dựa trên cơ sở phân tích về tình hình tài chính của đơn vị. Đó chính là tình trạng thiếu nguyên liệu để sản xuất từ đó số lượng hàng hoá không đủ cung cấp cho thị trường cũng như tình trạng nhập khẩu đường của nước ngoài tăng mạnh làm giảm giá đường trong nước ảnh hưởng tới doanh thu cũng như Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Các thông tin thu thập được trong bước xây dựng chiến lược kiểm toán, Kiểm toán viên AASC luôn bám sát và thực hiện tốt các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế ISA 310 về thu thập thông tin cơ sở khi tiến hành kiểm toán: ”…để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải có hoặc phải thu thập đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng…”
Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các chỉ tiêu được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị thông qua các thủ tục kiểm soát. Tại Công ty đường A các Kiểm toán viên AASC đánh giá hệ thống kiểm soát nội của đơn vị là khá mạnh. Trong giai đoạn này chủ yếu Kiểm toán viên sử dụng kĩ thuật phỏng vấn và quan sát. Đồng thời Kiểm toán viên thực hiện đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán.
Ngoài các bước được thực hiện trong quy trình này Kiểm toán viên còn kết hợp chặt chẽ việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng với việc thực hiện các bước phân tích tổng quát. Thông qua việc kết hợp giúp Kiểm toán viên phát hiện được những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó phân tích những ảnh hưởng của những sai sót tới các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán phần hành tiếp cận với các khoản mục cụ thể phân chia nhiệm vụ.
2/ Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán phụ thuộc vào quá trình lập kế hoạch, trong đó Kiểm toán viên đánh gia các khoản mục là trọng yếu hay không trọng yếu. Chính vì thế, công việc kiểm tra chi tiết các tài khoản, thực hiện thủ tục phân tích được Kiểm toán viên áp dụng theo các mức độ khác nhau cho từng loại tài khoản. Tại Công ty đường A các khoản mục doanh thu, chi phí được đánh giá là trọng yếu nên Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết.
3/ Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một phần trong toàn bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Vì vậy khi kết thúc kiểm toán và tiến hành đánh giá về Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán từng tài khoản và đánh giá mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ như các khoản doanh thu và phải thu.
Qua kết quả của các cuộc kiểm toán, với trình độ chuyên môn cao cùng với sự sáng tạo lòng nhiệt tình của đội ngũ nhân viên trẻ nhưng có nhiều kinh nghiệm, việc áp dụng các phương pháp kiểm toán tiên tiến đã chứng tỏ những ưu điểm trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng của AASC. Những ưu điểm này tạo lợi thế cho AASC thực hiện công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian, chi phí sức lực. Các phương pháp kiểm toán của AASC được xây dựng cả trên cơ sở nghiện cứu các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. Từ những lợi thế đó làm tăng sức cạnh tranh của AASC, đồng thời giữ vững và củng cố uy tín nghề nghiệp với khách hàng.
Ngoài những lí do trên còn có những nguyên nhân khác nữa bao trùm lên toàn bộ cuộc kiểm toán và dẫn đến sự thành công của kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Đó là:
Sự lãnh đạo của ban giám đốc: Là những người quản lí có kinh nghiệm lâu năm có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn luôn giám sát chặt chẽ toàn bộ cuộc kiểm toán trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán. Bên cạnh đó Ban giám đốc của AASC còn tham gia trực tiếp vào giai đoạn lập chiến lược kiểm toán, nhằm đảm cho cuộc kiểm toán thành công theo đúng như hợp đồng đã kí với khách hàng.
Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của các Kiểm toán viên: Đây là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của cuộc kiểm toán. Do vậy AASC đã không ngừng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của Kiểm toán viên. Mọi cuộc kiểm toán đều có sự tham gia của những Kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán.
II/ Hoàn thiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại AASC
1/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại AASC
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và luôn là đối tượng quan tâm của nhiều người. Khi Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh đúng, trung thực, thể hiện chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều đó sẽ làm cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có cái nhìn lạc quan hơn về sự phát triển của doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư, hợp tác với doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện rõ nét quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Các Kiểm toán viên luôn coi Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có vị trí quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, chi phí, các khoản nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng và kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung phải được thực hiện hiệu quả. Kiểm toán ở đây không chỉ đơn thuần là phát hiện ra những sai sót, những yếu kém, khuyết điểm của đơn vị mà phải từ đó đề xuất ra những ý kiến giúp doanh nghiệp khắc phục và sửa chữa, nêu lên những điểm mạnh để doanh nghiệp duy trì, phát triển. Đó mới chính là những mong muốn của doanh nghiệp, kiểm toán không chỉ đơn thuần là thực hiện một cách máy móc các nghiệp vụ mà còn là những người bạn trên con đường phát triển đi lên của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam kiểm toán vẫn còn là hoạt động mới mẻ, tuy trải qua một thời gian chưa dài nhưng hoạt động kiểm toán đã khẳng định được vai trò không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Hoạt động kiểm toán không chỉ giúp ích cho các doanh nghiệp mà còn giúp ích rất nhiều cho quá trình quản lí vĩ mô của Nhà nước. Tuy nhiên do quá trình phát triển còn quá ngắn so với bề dầy lịch sử kiểm toán trên thế giới nên không thể tránh khỏi những hạn chế. Trong mọi cuộc kiểm toán đều không thể tránh được hết các rủi ro, cho dù Kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao, do đó việc xem xét lại công việc kiểm toán là điều cần thiết. Hoàn thiện phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính cũng như kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là nhằm đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng. Đó chính là điều kiện để AASC không ngừng phát triển và lớn mạnh trong thị trường cạnh tranh đầy những khó khăn như hiện nay.
2/ Một số phương hướng hoàn thiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại AASC
2.1/ Thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên phải thực hiện công việc tìm hiểu và thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng như: quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, hệ thống kế toán, sản phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh…từ đó làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát và xác định phương pháp kiểm toán. Qua quá trình thực tế kiểm toán tại Công ty đường A cho thấy những thông tin mà Kiểm toán viên thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đều được đánh giá là hiệu quả và đầy đủ. Tuy nhiên, sau bước tìm hiểu này các thông tin đã thu thập trong quá trình kiểm toán được lưa lại rất ít trong hồ sơ kiểm toán chủ yếu là những giấy tờ như: bản sao điều lệ hoạt động, cơ cấu bộ máy quản lí….Kiểm toán viên không thực hiện tóm tắt lại các thông tin nên sẽ gây rất nhiều khó khăn trong các cuộc kiểm toán tiếp theo nếu là những Kiểm toán viên khác thực hiện. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, Kiểm toán viên nên tóm tắt những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng khoản mục hay trong từng bộ phận. Điều đó không chỉ không chỉ nhằm mục đích đạt được sự hiểu biết để đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ mà còn hướng tới việc hình thành ý kiến tư vấn cho khách hàng.
2.2/ Đánh giá tính trọng yếu trong quá trình kiểm toán
Trọng yếu là một trong những khái niệm quan trọng của kiểm toán, phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên tính trọng yếu là hoàn toàn khoa học, phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Thực tế kiểm toán tại Công ty đường A cho thấy: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên chỉ căn cứ vào những đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, về tình hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm kiểm toán các khoản mục năm trước… để đánh giá tính trọng yếu của từng khoản mục để chú trọng khi kiểm tra chi tiết. Tính trọng yếu chủ yếu được đánh giá dựa vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của từng Kiểm toán viên. Do đó việc đánh giá hoàn toàn mang tính chủ quan chưa xác định được những sai sót phân bổ cho cho mỗi khoản mục. Việc vận dụng tính trọng yếu của Kiểm toán viên chỉ được thực hiện ở khâu thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán, nghĩa là khi phát hiện các sai lệch Kiểm toán viên đưa ra bút toán điều chỉnh. Qua đó tính trọng yếu chủ yếu để xem xét các chênh lệch có ảnh hưởng nghiêm trọng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như đến Bảng cân đối, chứ không có ý nghĩa trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán để tìm ra các chênh lệch đó. Phương pháp tiếp cận kiểm toán sẽ hiệu quả hơn nếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên đưa ra được một ước lượng về trọng yếu và phân bổ cho các khoản mục, chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Qua đó việc đánh giá tính trọng yếu sẽ hoàn toàn có cơ sở, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán.
3/ Chọn mẫu khi kiểm toán
Trên thực tế các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến số dư từng tài khoản là rất lớn do vậy Kiểm toán viên không không thể kiểm tra được toàn bộ các nghiệp vụ. Mặt khác yêu cầu về tính thận trọng không cho phép Kiểm toán viên bỏ qua các sai phạm trọng yếu nhằm loại trử rủi ro. Để đảm bảo hiệu quả kiểm toán đòi hỏi Kiểm toán viên phải chọn mẫu các nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra chi tiết. Tại AASC phương pháp chọn mẫu chủ dựa vào chủ quan của Kiểm toán viên thường theo nguyên tắc số lớn, theo nội dung kinh tế và các định khoản bất thường. Phương pháp chọn mẫu này sẽ xảy ra rủi ro nếu sai sót trọng yếu xảy ra ở các nghiệp vụ có phát sinh không lớn.
4/ Việc ghi chép của Kiểm toán viên
Tài liệu của Kiểm toán viên cung cấp các bằng chứng quan trọng trong quá trình kiểm toán để hình thành ý kiến của Kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán diễn ra theo đúng kế hoạch, chuẩn mực. Nắm bắt được tầm quan trọng đó AASC đã xây dựng quy chế riêng về cách tổ chức và lưu giữ tài liệu làm việc một cách có cơ sở, hệ thống, hợp lí khoa học. Việc làm này không chỉ giúp cho Kiểm toán viên ghi chép, phản ánh dễ dàng mà còn giúp cho nhóm trưởng kiểm toán và ban giám đốc dễ dàng hơn trong việc soát xét toàn bộ cuộc kiểm toán.
Cách thức ghi chép của Kiểm toán viên còn sử dụng nhiều từ viết tắt gây khó khăn trong việc đọc tài liệu. Với những vấn đề tồn tại nêu trên, trong quá trình làm việc Kiểm toán viên nên ghi chép cẩn thận đầy đủ. Toàn bộ giấy tờ của Kiểm toán viên cần lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán theo đúng thứ tự của các kí hiệu tham chiếu.
Kết luận
Qua lí luận và thực tiễn kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp nhiều chỉ tiêu quan trọng trên Bảng cân đối kế toán, cũng như nhiều chỉ tiêu cho những người quan tâm như doanh thu, chi phí, các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách hợp lí khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán từ đó làm cho AASC ngày càng phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.
Phương hướng hoàn thiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của AASC xuất phát từ quá trình thực hiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Và trên cơ sở phương pháp luận kiểm toán được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân cùng quá trình thực tập tại AASC.
Em xin chân thành cảm ơn:
Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Quang Quynh và các thầy cô trong khoa Kế toán – Trường ĐHKTQD
Ban giám đốc AASC cùng các anh chị phòng kiểm toán Dự án
Đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn và chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một phần hành rộng và rất trọng yếu trong quá trình kiểm toán, mặc dù đã có nỗ lực nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng như của AASC để em có được những kiến thức và hiểu biết sâu hơn trong học tập và nghiên cứu sau này.
Tài liệu tham khảo
Lý thuyết kiểm toán-Vương Đình Huệ
Kiểm toán tài chính. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Các văn bản pháp quy thực hành về kiểm toán
Hệ thống Chuẩn mực Quốc tế về kiểm toán
Sổ tay kiểm toán AASC
Tạp chí kế toán, kiểm toán
Kiểm toán – Auditing (Aivin A.arens, James K. Loebbecke).
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0478.doc