Với khoảng thời gian trên 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn dịch vụ, AASC đã đứng vững và ngày càng khẳng định hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, so với bề dày lịch sử ngành nghề kiểm toán trên thế giới thì hoạt động kiểm toán ở Việt Nam mới chỉ là bước khởi đầu và còn rất non trẻ, hoạt động kiểm toán vẫn còn những hạn chế trên cả góc độ lý luận và thực tế. Đây chính là tất yếu khách quan đối với các công ty kiểm toán nói chung và AASC nói riêng trong quá trình hoạt động và phát triển.
Hàng tồn kho là một khoản mục đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, do đó kiểm toán hàng tồn kho thường là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời gian và rất quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đối với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại AASC hiện vẫn còn tồn tại không ít khó khăn, do vậy việc hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho là tất yếu và ngày càng trở nên cần thiết góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán.
113 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n: Hàng tồn kho
Tham chiếu:
Người thực hiện: TBL
Ngày thực hiện:20/02/2006
Kết luận kiểm toán
Nhận xét:
- Công tác quản lý hàng tồn kho của công ty phù hợp với yêu cầu thực tế. Việc tổ chức chứng từ ké toán khoa học thuận tiện cho việc kiểm tra.
- Công tác hạch toán hàng tồn kho phù hợp với quy định hiện hành. Tuy nhiên, còn tồn tại một số sai sót trong hạch toán như vi phạm tính dúng kỳ và phản ánh sai quy mô của các nghệp vụ.
Kết luận:
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi ngoại trừ những ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên cơ sở dẫn liẹu cho phần hàng tồn kho là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung .
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
2.3.2. Công ty XYZ
3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
* Chuẩn bị kiểm toán
Đối với những khách hàng thường niên thì việc thu thập thông tin thường không mất nhiều thời gian do tất cả những thông tin về khách hàng đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Kiểm toán viên chỉ cần tiến hành thu thập thêm một số thông tin quan trọng phát sinh trong năm tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới cuộc kiểm toán năm tài chính này.Tuy nhiên, đối với XYZ là khách hàng năm đầu tiên được kiểm toán bởi Công ty AASC do đó kiểm toán viên cần thu thập tất cả các thông tin về khách hàng. Công việc này sẽ mất nhiều thời gian tuy nhiên đây là công việc cần thiết và hết sức quan trọng đối với một cuộc kiểm toán cho những khách hàng mới của Công ty.
Kiểm toán viên tiến hành thu thập các giấy tờ quan trọng: giấy phép thành lập cho biết lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các văn bản quy định điều lệ hoạt động của Công ty, biên bản họp Hội đồng quản trị (nếu có) …, phỏng vấn, quan sát thực tế để có những hiểu biết về đơn vị khách hàng cũng như hiểu biết về hàng tồn kho của đơn vị.
Kiểm toán viên sử dụng bảng thu thập thông tin về khách hàng theo bảng mẫu quy định tại AASC:
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện:
Bước công việc: Thu thập thông tin về khách hàng
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
* Thông tin chung:
- Khách hàng: Năm đầu P
- Trụ sở chính: Km 5 - Đường 5 - Thành phố Hải Phòng
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty 100% vốn nước ngoài
- Giấy phép đầu tư: số 2308/GP ngày 15/05/1999 do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp, Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000.
- Thời gian hoạt động: 35 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư
- Lĩnh vực hoạt động:
1. Sản xuất, kinh doanh thép các loại
2. Mua, bán thép các loại
3. Gia công chế biến
…
- Địa bàn hoạt động: bán hàng khắp cả nước trong đó các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng… chiếm trên 75% sản lượng.
- Bán hàng đa phương thức: qua đại lý, bán thẳng công trình, bán lẻ, bán cho các dự án. Lượng khách hàng không ổn định.
- Số vốn điều lệ: 25 tỷ đồng. Ngày 21 tháng 2 năm 2005, tăng vốn điều lệ thên 5 tỷ đồng.
- Tổng số vốn vay: gần 75 tỷ đồng trong đó vay ngắn hạn lên tới hơn 55 tỷ.
* Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị khách hàng:
Giá phôi không ổn định, 6 tháng đầu năm 2005 Nhà nước tăng thuế nhập khẩu thép từ 0 đến 10% ảnh hưởng đếnkế hoạch sản xuất, chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm sản xuất của đơn vị.
* Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại doanh nghiệp:
Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định sô 1141/TC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính, Thông tư số 55/2005/TT – BTC ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính và chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính…
Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chương trình kế toán máy, hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.
Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là Đồng Việt Nam.
Các giao dịch khác bằng ngoại tệ phải được ghi theo nguyên tệ và phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định dược theo dõi và phản ánh theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại.
Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế – giá gốc. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Sau khi đã thu thập được những thông tin chung về khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá trọng yếu, rủi ro và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị XYZ. Do XYZ là khách hàng mới của AASC cho nên kiểm toán viên cần tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của XYZ sau đó mới tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho.
* Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Bộ phận kế toán
Các chức danh hiện có (chức danh và người đảm nhận)
TT
Họ tên
Chức danh đang giữ
Mô tả công việc đảm nhận
Thời gian đảm nhiệm
Thâm niên
1
Hà Thị Thanh
Kế toán trưởng
...
...
...
2
Trương Thu Hà
Kế toán hàng tồn kho
...
...
...
3
…
…
…
…
…
Câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Có
Không
Không áp dụng
1. Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không?
P
2. Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán có được quy định bằng văn bản không?
P
3. Những thay đổi trong công việc được phân công (nếu có) có được cập nhật thường xuyên không?
P
4. Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính không?
P
5. Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính không?
P
6. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc không?
P
7.....
...
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho của đơn vị XYZ và thu thập được những thông tin sau:
XYZ đã xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ về hàng tồn kho, cụ thể:
- Hàng tồn kho chịu sự quản lý của giám đốc tài chính, thủ kho và bảo vệ. Những người không nhiệm vụ không được vào kho nếu không có uỷ quyền.
- Các nghiệp vụ nhập sản phẩm phải có chứng từ hợp lệ. Đối với hàng nhập có giá trị trên 10.000.000 VNĐ thì phiếu yêu cầu mua sản phẩm phải có sự phê duyệt của Giám đốc tài chính.
- Các nghiệp vụ xuất hàng phải có phiếu yêu cầu sử dụng vật tư được phê duyệt đầy đủ mới được xuất.
- Có sự phân cách trách nhiệm giữa thủ kho và người ghi chép sổ sách hàng tồn kho.
…
Qua kiểm tra, phỏng vấn kiểm toán viên thấy rằng việc đối chiếu số liệu giữa kế toán hàng tồn kho và thủ kho được thực hiện thường xuyên. Đây là công việc kiểm soát khá tốt nhằm đảm bảo việc hạch toán hàng tồn kho giữa sổ sách và thực tế khớp đúng cũng như để kịp thời phát hiện nguyên nhân khi có sai lệch.
Tại XYZ cũng thiết lập kiểm soát nội bộ riêng bao gồm một số chuyên gia giám sát tài chính thực hiện chức năng kiểm soát. Kiểm toán viên cho rằng việc tổ chức như vậy là khá hợp lý do quy mô của XYZ tương đối lớn, khối lượng công việc nhiều do đó cần một bộ phận kiểm soát tốt để đảm bảo giảm thiểu các gian lận cũng như sai sót có thể xảy ra.
* Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Đánh giá rủi ro:
Đánh giá rủi ro tiềm tàng :
Cao P
Trung bình
Thấp
Đánh giá rủi ro kiểm soát :
Cao
Trung bình
Thấp P
Đánh giá trọng yếu:
Sau khi kiểm toán viên ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán viên sẽ phân bổ mức ước lượng ban đầu này cho các bộ phận theo tỉ lệ: hàng tồn kho hệ số 3, công nợ bên ngoài và các khoản thuế hệ số 2, các tài khoản khác hệ số 1. Qua đó kiểm toán viên phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục HTK là: 141.451.600 VNĐ.
* Tổng hợp kế hoạch kiểm toán HTK:
Từ kết quả của quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ, có thể thấy rằng các thủ tục kiểm soát tại XYZ có vẻ được thiết kế phù hợp và được vận hành một cách có hiệu quả trong suốt năm, cho phép ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa những sai sót đáng kể phát sinh. Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát đối với Công ty XYZ là thấp. Do đó, các thủ tục kiểm tra chi tiết phải thực hiện ít đi.
2.3.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 1: Tổng quát
Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin khái quát về cách hạch toán hàng tồn kho thông qua phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán hàng tồn kho
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện:
Bước công việc: Thu thập thông tin về hàng tồn kho
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
- Phương pháp hạch toán HTK: Công ty áp dụng hinh thức Kê khai thường xuyên để hạch toán HTK
- Phương pháp xuất HTK: Công ty áp dụng hình thức Nhập trước – xuất trước
- Hàng tồn kho tại Công ty được xác định bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm tồn kho và hàng gửi bán.
- Quy trình tập hợp chi phí và xác định giá thành: Nguyên vật liệu chính để sản xuất thép là phôi, được nhập khẩu từ nước ngoài. Phôi được đưa vào dây chuyền sản xuất tự động. Sản phẩm được sản xuất là thép xây dựng dạng thanh ặ 10 - 25mm; thép dây ặ 5.5 – 10 mm.
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Bước 2: Kiểm kê hàng tồn kho
Do đây là khách hàng năm đầu tiên của AASC cho nên tại thời điểm 31/12/2005, kiểm toán viên không trực tiếp tham gia kiểm kê được. Do đó, tại thời điểm kiểm toán, kiểm toán viên quyết định tiến hành kiểm kê hàng tồn kho của Công ty XYZ.
Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho
Mục đích: Xác định hàng tồn kho là có thật, số lượng ghi sổ phản ánh đúng số lượn thực tế tồn kho tại ngày chứng kiến kiểm kê, HTK vẫn sử dụng được và bán được
Loại hàng tồn kho: Nguyên vật liệu P
Công cụ dụng cụ P
Thành phẩm P
Loại hàng tồn kho
Địa điểm lưu kho
Phương pháp kiểm kê và xác định số lượng
Phôi thép
Kho 1
Phôi được cân và đếm theo thanh
Vật tư
Kho 2
Đếm về mặt số lượng
Công cụ dụng cụ
Kho 3
Đếm về mặt số lượng
Thành phẩm (Thép)
Kho 4
Đếm thanh thép = số bó thép x số lượng thanh trong 1 bó
Tổng kg= tổng số thanh x trọng lượng 1 thanh tiêu chuẩn
Hướng dẫn kiểm kê
Có
Không
Ghi chú
2. Khách hàng có những hướng dẫn đầy đủ bằng văn bản cho từng giai đoạn kiểm kê thực tế hàng tồn kho không? (Mô tả lại những điểm thiếu sót cần chú ý, nếu có)
P
e) Tên của những người lập và phê duyệt hướng dẫn kiểm kê
P
Không có hướng dẫn kiểm kê
f) Ngày, giờ thực hiện kiểm kê
P
g) Tên của những người chịu trách nhiệm giám sát cuộc kiểm kê
P
Có người đại diện Công ty trực tiếp giám sát kiểm kê
h) Hướng dẫn việc ghi chép, mô tả các khoản mục hàng tồn kho và cách xác định số lượng của chúng (ví dụ: đếm, cân, đo…)
P
4. Các loại hàng tồn kho có được sắp xếp trước một cách ngăn nắp để thuận tiện cho việc kiểm đếm hay không?
P
Thủ tục kiểm đếm
Có
Không
Ghi chú
5. Các nhóm kiểm kê có được phân công kiểm đếm hàng tồn kho mà họ thường chịu trách nhiệm quản lý hay không?
P
6. Trong nhóm kiểm kê có người chịu trách nhiệm về xác định phẩm chất của hàng tồn kho không?
P
Có nhân viên phòng kĩ thuật trong nhóm kiểm kê
7. Người kiểm đếm có thực hiện công việc một cách có hệ thống và khoa học không?
P
8. Nhóm kiểm kê có tiến hành một cách độc lập, không tham khảo ghi chép trên sổ kế toán trong suốt quá trình kiểm đếm không?
Sau đó, có người nào được phân công để so sánh kết quả kiểm đếm với số liệu trên sổ kế toán và tìm nguyên nhân chênh lệch không?
P
P
9. Tất cả các hàng tồn kho có được kiểm kê bằng cách đếm thực thể thực tế không? (nếu không, hãy mô tả phương pháp sử dụng để ước tính số lượng
P
Kết quả kiểm kê:
STT
Loại phôi thép
Số lượng kiểm kê
Số lượng theo sổ sách
Ghi chú
Số thanh
Trọng lượng
Số thanh
Trọng lượng
1
Phôi 115x115x3m
120
36.000
120
36.000
P
2
Phôi 115x115x6m
100
60.900
100
60.900
P
3
Phôi 120x120x3m
300
108.200
300
108.200
P
Tổng
520
205.100
520
205.100
STT
Loại thép
Số lượng kiểm kê
Số lượng theo sổ sách
Ghi chú
Số bó
Trọng lượng
Số bó
Trọng lượng
1
Thép thanh D10
600
2.001.866
600
2.001.866
P
2
Thép thanh D12
300
1.000.100
300
1.000.100
P
3
Thép thanh D14
200
400.738
200
400.738
P
4
Thép thanh D15
4
28.000
4
28.000
P
5
Thép thanh D16
12
90.000
12
90.000
P
6
Thép thanh D18
16
138.000
16
138.000
P
7
Thép thanh D22
422
1.443.824
422
1.443.824
P
8
Thép thanh D32
74
1.138.252
74
1.138.252
P
9
Thép tròn D6
18
4.380
18
4.380
P
10
Thép tròn D8
60
3.260
60
3.260
P
Tổng
1.706
6.248.420
1.706
6.248.420
Loại Công cụ dụng cụ
Đơn vị tính
SL theo kiểm kê
Sl theo sổ sách
Ghi chú
Loại Công cụ dụng cụ
Đơn vị tính
SL theo kiểm kê
Sl theo sổ sách
Ghi chú
Panme
Chiếc
Dụng cụ tháo lắp
Chiếc
Panme 150-175
30
30
P
Clêchòng 36
8
8
P
Panme 175-200
17
17
P
Clêchòng 41
10
10
P
Panme 200-225
24
24
P
Tovit 4 cạnh
15
15
P
…
…
P
Thước
Chiếc
Dũa công nghệ
Bộ
10
10
P
Thước sắt 3m
10
10
P
Công cụ dụng cụ khác
Chiếc
Thước sắt 5m
12
12
P
Copa
20
20
P
…
…
…
P
Êke
25
25
P
Dụng cụ thao tác
Chiếc
…
P
Kìm thao tác
5
5
P
Máy mài tay
7
7
P
…
…
…
P
Ghi chú: P : đối chiếu khớp đúng giữa sổ sách và kết quả kiểm kê
Kiểm toán viên thu thập sổ theo dõi hàng tồn kho của kế toán và thủ quỹ tại thời điểm kiểm toán 05/02/2006 và nhận thấy rằng số liệu này khớp đúng với số liệu kiểm kê thu thập được. Kiểm toán viên căn cứ vào những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho từ thời điểm 01/01/2006 đến thời điểm chốt số liệu hàng tồn kho để kiểm toán 05/02/2006 và tính toán ra số liệu hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/2005.
Đối với hàng gửi bán của Công ty, do công việc nhiều, tại thời điểm cuối năm tài chính 2005, kế toán hàng tồn kho của Công ty XYZ chưa tiến hành xác nhận hàng gửi bán. Kiểm toán viên tiến hành thu thập giá trị hàng gửi bán và chọn mẫu 5 đơn vị gửi bán của Công ty với giá trị hàng gửi bán là tương đối lớn. Mẫu thư xác nhận như sau:Thư xác nhận đối với hàng gửi bán
Công ty XYZ Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2006
Kính gửi: Công ty Thép M
Địa chỉ:.....
Chúng tôi là kiểm toán viên của Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC đang thực hiện kiểm toán tại Công ty XYZ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong việc đưa ra kết luận kiểm toán, xin Quý công ty vui lòng xác nhận cho chúng tôi thông tin sau: tính đến ngày kết thúc niên độ kế toán 31/12/2005 giá trị hàng gửi bán giữa Công ty XYZ với Quý Công ty là: 85.750.250 VNĐ.
Rất mong Quý công ty xác nhận và nhanh chóng gửi kết quả xác nhận cho chúng tôi càng sớm càng tốt và gửi trực tiếp cho kiểm toán viên chúng tôi trước ngày 15/02/2006 bằng thư hoặc Fax theo địa chỉ dưới đây:
Kiểm toán viên TTL– Phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
Số 1 Lê Phụng Hiểu
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Giám đốc Công ty XYZ
Đào Duy Long
Công ty thép M
Chúng tôi đã tiến hành đối chiếu với sổ sách kế toán và
Đồng ý: P
Với số dư 85.750.250 VNĐ tại ngày 31/12/2005 mà Công ty XYZ còn gửi bán tại Công ty chúng tôi.
Giám đốc Công ty thép M
Không đồng ý:
Chi tiết:
Kiến nghị: Công ty nên có những hướng dẫn đầy đủ bằng văn bản cho từng giai đoạn của cuộc kiểm kê.
Công ty nên thực hiện xác nhận hàng gửi bán tại thời điểm cuối niên độ.
Kết luận:
Dựa trên kết quả kiểm kê mà chúng tôi có được trong quá trình quan sát kiểm kê cùng những tính toán lại, theo ý kiến chúng tôi các tài liệu ghi chép về cuộc kiểm kê của Khách hàng phản ánh đúng số lượng hàng tồn kho thực tế. Thông qua quá trình quan sát và điều tra, theo ý kiến chúng tôi hàng tồn kho có thể sử dụng được và bán được.
Bước 3: Kiểm tra số dư của các tài khoản hàng tồn kho
Kiểm toán viên kiểm tra đối chiếu, cộng dồn và sự khớp đúng số liệu giữa sổ kế toán chi tiết, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán…
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện: Hàng tồn kho
Bước công việc: Đối chiếu số liệu
Tham chiếu: F
Người thực hiện:NTH
Ngày thực hiện: 08/02/2006
TK
01/01/2005
PS Nợ
PS Có
31/12/2005
151
0 Ly
1.128.738.292
923.999.292
204.739.000 Ag
152
11.154.211.028 Ly
426.538.738.252
420.939.079.932
16.753.869.348 Ag
153
100.495.278 Ly
312.738.956
317.944.848
95.289.386 Ag
154
13.025.156.494 Ly
492.739.564.472
492.943.924.720
12.820.796.246 Ag
155
81.831.275.840 Ly
558.734.290.472
557.104.186.072
83.461.380.240 Ag
157
310.905.000 Ly
351.150.000
295.705.000
366.350.000 Ag
f, ^
f,^
Ghi chú:
Ly: Khớp đúng với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước
Ag: Khớp đúng với Bảng cân đối kế toán năm 2005
F: Đã kiểm tra cộng dồn đúng
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
^: Đã đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
Như vậy, kiểm toán viên nhận thấy rằng số dư các tài khoản hàng tồn kho khớp đúng với sổ sách và các báo cáo liên quan.
Sau khi đã đối chiếu số liệu khớp đúng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện thủ tục phân tích.
Bước 4: Thủ tục phân tích
Kiểm toán viên tiến hành so sánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ với niên độ kế toán 2004 để xem xét xu hướng biến động và tìm hiểu những yếu tố bất thường.
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện: Hàng tồn kho
Bước công việc: Thủ tục phân tích
Tham chiếu: F
Người thực hiện:NTH
Ngày thực hiện: 08/02/2006
TK
01/01/2005
31/12/2005
Biến động
Tuyệt đối
%
151
0
204.739.000
204.739.000
-
152
11.154.211.028
16.753.869.348
5.599.658.320
100.4
153
100.495.278
95.289.386
-5.205.892
-10.4
154
13.025.156.494
12.820.796.246
-204.360.248
-3.14
155
81.831.275.840
83.461.380.240
1.630.104.400
4
157
310.905.000
366.350.000
55.445.000
35.7
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Qua bảng phân tích số liệu, kiểm toán viên nhận thấy rằng, so với năm tài chính 2004, năm 2005 hàng tồn kho biến đổi tương đối. Đối với hàng đi đường, năm 2005 tăng so với năm 2004 (năm 2004, số dư hàng mua đi đường bằng 0) 204.739.000đ. Tìm hiểu nguyên nhân, kiểm toán viên biết rằng: vào đầu tháng 12 năm tài chính 2005, Công ty XYZ nhận một đơn đặt hàng cung cấp một lượng thép khá lớn do đó đã tiến hành nhập một số lượng phôi thép để sản xuất. Thủ tục mua hàng cũng như thanh toán được tiến hành trong tháng 12 năm 2005 nhưng đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2005 lô hàng này vẫn chưa về nhập kho Công ty XYZ. Đến 15 tháng 01 năm 2006, lô hàng này đã được về nhập kho và kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết đối với lô hàng thì thấy khớp đúng với sổ sách theo dõi.
Trong năm 2005, quy mô sản xuất kinh doanh của XYZ đã mở rộng, số lượng các đơn đặt hàng cũng tăng lên đáng kể do đó số lượng nguyên vật liệu nhập về tăng lên, dự trữ sẵn sàng cho sản xuất được kịp thời.
Qua phân tích sơ bộ, kiểm toán viên nhận thấy rằng không có biến động bất thường nào xảy ra trong năm tài chính hiện hành.
Bước 5: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
* Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Do đặc thù trong sản xuất thép, các nguyên vật liệu nhập, xuất đều có giá trị tương đối lớn tuy nhiên biến động về hàng tồn kho giữa các quý trong năm 2005 là không lớn nên quy mô chọn mẫu vừa phải. Kiểm toán viên quyết định chọn những phiếu nhập có giá trị lớn hơn 30.000.000 VNĐ để kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu từ sổ cái, nhật ký chung đến các chứng từ gốc. Kết quả kiểm tra trên giấy tờ làm việc như sau:
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện: TK 152.1 – Phôi thép
Bước công việc: Kiểm tra chứng từ
Tham chiếu: F
Người thực hiện:NTH
Ngày thực hiện: 10/02/2006
Chứng từ
Nội dung
Số lượng (kg)
Giá trị
Ghi chú
SH
NT
PN 001
02/01
Nhập phôi 120x120x12m của TQ
5.750
38.750.450
P
PN024
31/01
Nhập phôi 120x120x12m của Nga
7.500
56.450.785
P
PN078
12/02
Nhập phôi 115x115x6m của Nga
10.500
320.125.895
P (1)
PN120
15/03
Nhập phôi 120x120x12m của TQ
6.350
42.254.400
P
PN165
14/05
Nhập phôi 120x120x12m của TQ
6.500
43.350.600
P
PN278
16/08
Nhập phôi 115x115x6m của Nga
12.500
350.125.500
P (2)
PN350
25/10
Nhập phôi 120x120x12m của Nga
10.000
500.250.145
P
PN495
30/11
Nhập phôi 115x115x6m của TQ
9.456
295.050.500
P
PN659
30/12
Nhập phôi 120x120x12m của Nga
15.365
650.485.125
P
…
…
…
…
…
P : có đầy đủ hoá đơn, chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt hàng, hợp đồng, yêu cầu mua vật tư…
(1): Nghiệp vụ phát sinh không có Biên bản kiểm nhận, trên phiếu nhập kho thiếu chữ ký của kế toán trưởng.
(2): Không có phiếu chi tương ứng
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Nhận xét: kế toán phản ánh đúng về số lượng và giá trị, tuy nhiên, chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị bảo quản chưa thật tốt, một số chứng từ gốc không có dấu vết kiểm tra hay phê duyệt của cấp lãnh đạo (thiếu chữ ký của kế toán trưởng).
Đối với số phát sinh trên tài khoản 154, để khẳng định tính có thật và tính chính xác của các nghiệp vụ, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra số phát sinh trên TK621, TK622, TK627.
Đối với phát sinh trên TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp) và TK627.1 (Chi phí nhân công phân xưởng), kiểm toán viên kết hợp cùng với nhóm kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên để khẳng định tính chính xác của số liệu. Đối với phát sinh trên TK627.4 (Chi phí khấu hao tài sản cố định), kiểm toán viên thu thập kết quả kiểm toán của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định…
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra phát sinh Có của TK152 đồng thời có được kết quả đối với phát sinh Nợ trên TK621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và TK627.2 (chi phí nguyên vật liệu phân xưởng). Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ xuất có giá trị lớn và phát sinh vào các tháng 1, 6, 9, 12. Qua quá trình kiểm tra, kiểm toán viên nhận thấy rằng các nghiệp vụ xuất vật tư đều được phản ánh chính xác và thật sự đã xảy ra. Các chứng từ đối với nghiệp vụ xuất vật tư bao gồm: phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của các phân xưởng sản xuất, phiếu xuất kho…
* Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất hàng tồn kho của khách hàng:
Tại XYZ áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá xuất. Giá xuất hàng tồn kho được tính như sau:
Giá xuất hàng tồn kho
=
Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Qua phỏng vấn nhân viên kế toán, kiểm toán viên nhận thấy phương pháp tính giá xuất của hàng tồn kho của đơn vị không có thay đổi.
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu hàng tồn kho để tính toán lại giá xuất và thấy rằng không có sai sót gì. kiểm toán viên khẳng định được tính chính xác cơ học trong việc tính giá hàng tồn kho của Công ty.
* Kiểm tra bảng tính giá thành:
- Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết hợp với quá trình kiểm tra phát sinh Có trên TK152 nhằm đảm bảo rằng việc xuất dùng được hạch toán chính xác về giá trị, đối tượng cũng như đảm bảo tính đúng kỳ.
- Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
Kiểm toán viên kiểm tra, xem xét việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng có chính xác hay không. kiểm toán viên kết hợp với kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên để giảm bớt khối lượng công việc cần kiểm tra.
- Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung:
Kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung phát sinh bằng tiền khác còn đối với các TK 627.1, 627.2… thì kiểm toán viên sử dụng kết quả kiểm toán các phần hành có liên quan.
Kết quả kiểm tra chi tiết như sau:
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Bước công việc: Kiểm tra chứng từ
Tham chiếu: F
Người thực hiện:NTH
Ngày thực hiện: 11/02/2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
NH 25
29/01
Chi phí tiền điện sản xuất
627
112
45.125.875
P
PC 55
27/01
Chi phí tiền nước sản xuất
627
111
8.158.850
P
PC 125
15/02
Chi phí sửa chữa máy sản xuất
627
111
2.254.000
P (1)
…
…
…
…
…
…
P
PC 758
25/06
Chi phí thiết bị phục vụ phân xưởng
627
111
25.000.000
P (2)
NH 850
08/11
Chi phí tiền điện sản xuất
627
112
47.252.754
P
PC 1259
09/11
Chi phí tiền nước sản xuất
627
111
8.527.000
P
…
…
…
…
…
P
HĐ 0254
30/12
Chi phí thuê ngoài khác
627
331
5.000.000
P
(1): Có phiếu chi nhưng không có chứng từ đi kèm
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
(2): Chứng từ PC 758 ngày 25/06/05: mua thiết bị phục vụ cho phân xưởng. Thực tế kiểm tra, chứng từ này là hoá đơn mua máy rửa sàn cho phân xưởng sản xuất. Có đầy đủ hoá đơn đi kèm.
Kiểm toán viên đề nghị kế toán điều chỉnh tăng tài sản cố định và giảm chi phí sản xuất chung đồng thời tiến hành trích khấu hao bổ sung cho tài sản này (do thiết bị này đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo Chuẩn mực kế toán quy định).
- Đồng thời với việc kiểm tra chi tiết các chi phí phát sinh đó, kiểm toán viên kiểm tra cách phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán về việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng và việc tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm trên TK154. Soát xét lại công việc của kế toán trong quá trình tính giá thành sản phẩm, đối chiếu thẻ tính giá thành với chứng từ gốc, các bảng phân bổ…
Kiểm toán viên thực hiện tính toán lại để xác định sự đúng đắn của số liệu phân bổ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Kiểm toán viên kiểm tra công thức tính giá thành và thực hiện tính toán lại đối với một số thành phẩm sản xuất trong kỳ của Công ty.
Qua kiểm tra, kiểm toán viên nhận thấy rằng kế toán Công ty đã tuân thủ đúng quy định của Công ty, các phép tính chính xác và có sự phê duyệt đầy đủ của kế toán trưởng…
2.3.2.3. Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện các bước theo chương trình kiểm toán mẫu của AASC. Kiểm toán viên đưa ra các bút toán điều chỉnh cho phần hành kiểm toán hàng tồn kho như sau:
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện: Hàng tồn kho
Bước công việc: Tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Tham chiếu: F
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:13/02/2006
Điều chỉnh giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 211/ Có TK 627: 25.000.000 đ
Hạch toán bổ sung chi phí khấu hao tài sản cố định:
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Nợ Tk 627/ Có TK 214: 868.055 đ
Sau đó, kiểm toán viên tiến hành lập trang kết luận kiểm toán:
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 2005
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần Hàng tồn kho đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ F1 đến F22
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị:
Đề nghị kế toán điều chỉnh tăng tài sản cố định và giảm chi phí sản xuất chung đồng thời tiến hành trích khấu hao bổ sung cho máy rửa sàn phục vụ cho bộ phận sản xuất:
Điều chỉnh giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 211/ Có TK 627: 25.000.000 đ
Hạch toán bổ sung chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ Tk 627/ Có TK 214: 868.055 đ
Kết luận:
Dựa vào kết quả công việc và ngoại trừ (các) vấn đề trên, theo ý kiến tôi:
Cơ sở dẫn liệu cho phần Hàng tồn kho thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư 113.702.424.220VNĐ là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét lại toàn bộ quá trình làm việc của kiểm toán viên và toàn bộ công việc kiểm toán sau đó hoàn thiện và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
Sơ đồ số: Khái quát quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện
Chuẩn
bị
kiểm
toán
Thu thập thông tin về khách hàng
Đánh giá hệ thống KSNB đối với HTK
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với HTK
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán HTK
Thực
hiện
kiểm
toán
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Kết
thúc
kiểm
toán
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
Lập bút toán điều chỉnh và kết luận kiểm toán
Lập và phát hành BCKT và thư quản lý
Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán và BGĐ
Thảo luận và thống nhất kết quả kiểm toán với khách hàng
phần iii : một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiệ kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
3.1. Những nhận xét chung về công tác kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện
3.1.1. Nhận xét về hoạt động kiểm toán của AASC
Hoạt động kiểm tra nói chung và kiểm toán nói riêng giữ một vai trò quan trọng, đặc biệt trong việc làm lành mạnh hoá nền tài chính, tăng hiệu quả đồng vốn đầu tư, cũng như thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà nước thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Là một trong hai tổ chức kiểm toán hàng đầu của Việt nam, ra đời và hoạt động hơn 10 năm Công ty kiểm toán AASC đã và đang khẳng định được vị thế của mình, đóng góp vào công cuộc chung của đất nước. Có được những thành công đó, AASC đã không ngừng củng cố và phát huy những lợi thế sau:
ăSự lãnh đạo của Ban Giám Đốc công ty:
AASC có một bộ máy quản lý được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả trong nhiều năm qua. Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Có 5 Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý. Các Phó Giám đốc trực tiếp điều hành các Phòng kiểm toán nghiệp vụ và các chi nhánh trên cả nước. Việc tổ chức như vậy giúp tăng hiệu quả hoạt động của Công ty cũng như gắn kết trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận có liên quan trong công việc. Giám đốc và các Phó Giám đốc không những có những kiến thức chuyên môn sâu rộng về kế toán và kiểm toán mà còn là những nhà quản lý, lãnh đạo giỏi… Hàng năm, Công ty tiến hành phân công lại Ban Giám đốc, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo trong tổ chức điều hành công việc. Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty đã bám sát, nắm bắt nhanh nhạy và quán triệt nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên…
Ban Giám đốc tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm toán Báo cáo tài chính - lĩnh vực mạnh nhất của Công ty, đồng thời tiếp tục mở rộng hoạt động trong các lĩnh vực như xây dựng cơ bản, hoạt động định giá, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, đào tạo, tin học…
Ban Giám đốc Công ty luôn bàn bạc, chia sẻ và quyết tâm cố gắng để xây dựng Công ty tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, phát triển bền vững về mọi mặt. Cũng chính nhờ sự nỗ lực không ngừng và sự lãnh đạo sáng suốt của bộ máy lãnh đạo mà AASC đã phát triển không ngừng trong những năm qua và ngày càng khẳng định vị trí là một trong những Công ty kiểm toán đầu ngành tại Việt Nam.
ă Đội ngũ nhân viên lành nghề, đầy nhiệt huyết:
Trong nhiều năm hoạt động, AASC nhận thức được rằng để có thể ngày càng phát triển, mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ và giữ vững vị trí của Công ty thì nhân tố con người cần được chú trọng. Với chủ trương không ngừng nâng cao chất lượng đầu vào, mỗi năm Công ty tổ chức từ 1 đến 2 đợt thi tuyển với những quy chế tuyển dụng nghiêm túc, chặt chẽ theo đúng quy định , tuyển dụng những nhân viên có trình độ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn cao.Công ty đã đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng được một đội ngũ kiểm toán viên hùng hậu, các thẩm định viên về giá, các kỹ sư… có năng lực chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có bản lĩnh vững vàng, có kinh nghiệm phong phú để thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính.
Nhờ có đội ngũ nhân viên lành nghề và đầy nhiệt huyết mà trong những năm hoạt động, AASC đã thực sự chiếm được lòng tin của các khách hàng.
ă Phương pháp kiểm toán chất lượng và hiệu quả:
AASC đã xây dựng riêng cho Công ty một chương trình kiểm toán mẫu khoa học, hiệu quả và hàng năm thường được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu kiểm toán và những Chuẩn mực, quy định mới... Đây là chương trình chuẩn và nó được sử dụng cho bất kỳ một khách hàng nào. Nhờ đội ngũ kiểm toán viên nhanh nhẹn, sáng tạo với trình độ chuyên môn cao do đó đã vận dụng các phương pháp kiểm toán một cách chất lượng và hiệu quả, đảm bảo cuộc kiểm toán đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh những thành công đạt được, AASC còn gặp không ít những khó khăn trong công tác kiểm toán cụ thể:
ă Môi trường pháp lý : Cho tới nay hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, điều này gây ra những trở ngại trong hoạt động kiểm toán đối với công ty kiểm toán nói chung và công ty AASC nói riêng. Thêm vào đó, hoạt động kiểm toán ở nước ta hiện nay vẫn chưa có vị trí pháp lý xứng đáng, kết quả kiểm toán vẫn chưa thực sự thu hút sự chú ý và quan tâm của các bên tham gia đã gây ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán.
ă Sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán nước ngoài : Cho tới nay sau hơn 10 năm hoạt động AASC đã đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên vẫn còn khoản cách không nhỏ so với các công ty kiểm toán nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Các công ty này có bề dày kinh nghiệm với quy mô lớn và danh tiếng trên thị trường kiểm toán, do vậy sức cạnh tranh là rất lớn.
ă Hoạt động kiểm toán vẫn chưa thực sự là một công cụ quản lý của Nhà nước : Hiện nay, có rất nhiều nhà quản lý doanh nghiệp chỉ coi hoạt động kiểm toán chỉ là hoạt động kiểm tra kế toán đơn thuần mà không nhận thức được vai trò tư vấn nghiệp vụ, củng cố nền nếp hoạt động tài chính từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ những nhận thức sai làm đó mà các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán với mục đích đối phó mà không xuất phát từ chính nhu cầu của bản thân doanh nghiệp. Do đó, dẫn đến thái độ thiếu hợp tác với kiểm toán viên hạn chế phạm vị kiểm toán gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty.
3.1.2. Nhận xét về công tác kiểm toán hàng tồn kho
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán :
AASC là một trong các Công ty kiểm toán độc lập đầu ngành của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán. Nhờ có uy tín và kinh ngiệm lâu năm của mình, số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng cao.
Có thể nói rằng, công tác tiếp cận khách hàng của Công ty được thực hiện rất tốt. Đối với các khách hàng lâu năm, do các cuộc kiểm toán mà Công ty đã tiến hành đảm bảo về chất lượng, thời gian cũng như sự nhiệt tình trong công việc của các KTV cho nên thông thường các khách hàng tin tưởng vào dịch vụ của AASC và thường tiếp tục ký kết các hợp đồng kiểm toán những năm tài chính sau. Vào cuối mỗi một cuộc kiểm toán, AASC thường bày tỏ nguyện vọng được kiểm toán tiếp đối với các khách hàng. Nhờ sự thiện chí và nhiệt tình trong công việc cho nên Công ty luôn duy trì được lượng khách hàng thường niên.
Đối với các khách hàng mới, do uy tín trên thị trường của AASC cho nên các khách hàng thường trực tiếp liên hệ để thu thập thông tin về các dịch vụ mà AASC cung cấp. Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty cũng nỗ lực và cố gắng rất lớn trong công tác tìm kiếm khách hàng với chiến lược tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng yêu cầu của khách hàng, tư vấn và cung cấp miễn phí tài liệu, chủ động liên hệ xây dựng quan hệ với khách hàng…
AASC thường tiến hành gửi thư chào hàng nêu rõ về nguyện vọng được kiểm toán khách hàng cũng như những nét đặc trưng cơ bản về AASC, các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp, giá phí kiểm toán dự kiến… Công tác tiếp cận các khách hàng mới thường do các Phó Giám đốc hoặc các Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp đảm nhận do đó đã bảo đảm thành công cho mỗi giao dịch.
Sau khi ký được hợp đồng với một khách hàng, tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, Công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán thường được lập rất kỹ lưỡng và chi tiết. Đối với các khách hàng lâu năm, trước khi bắt đầu thực hiện cuộc kiểm toán các kiểm toán viên thường dành thời gian để đọc lại file kiểm toán năm trước, thu thập các thông tin bổ sung và tiến hành lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán phù hợp cho năm tài chính này. Còn đối với các khách hàng mới thì các Trưởng nhóm kiểm toán - là các KTV có kinh nghiệm, tiến hành tiếp cận và tìm hiểu trước về khách hàng để có thể lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và thích hợp với đặc trưng riêng của khách hàng.
Nhờ công tác chuẩn bị kỹ lưỡng trong giai đoạn này cho nên các KTV tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho cũng như các chu trình khác sẽ thuận lợi trong công tác kiểm toán, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, tiết kiệm về thời gian cũng như chi phí cho cuộc kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, các KTV thường tiến hành cuộc kiểm toán theo kế hoạch đã lập và chương trình kiểm toán mẫu của Công ty.
Các KTV tại AASC là những KTV có trình độ nghiệp vụ cao và kinh nghiệm lâu năm cho nên trong giai đoạn này các KTV sẽ sử dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và đáng tin cậy. Trong suốt quá trình kiểm toán thì KTV phải tuân thủ theo chương trình kiểm toán mẫu của Công ty. Đây là chương trình kiểm toán rất khoa học tuy nhiên để áp dụng đối với tất cả các khách hàng thì kiểm toán viên phải vận dụng một cách rất linh hoạt và sáng tạo để đảm bảo hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán, tránh rập khuôn, nguyên tắc.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán để tổng hợp công việc kiểm toán và phát hành các báo cáo kiểm toán.
Để đưa ra ý kiến cuối cùng thì phải được soát xét bởi 3 cấp: kiểm toán viên chính, Trưởng phòng kiểm toán và Ban Giám đốc. Nhờ đó mà AASC có thể kiểm soát được công việc thực hiện của KTV, đảm bảo được chất lượng của các cuộc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho cũng như quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung của Công ty tuân theo trình tự chung của kiểm toán Việt Nam và Quốc tế. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ KTV lành nghề… mà kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng của AASC có được nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì công tác kiểm toán hàng tồn kho tại AASC còn gặp không ít khó khăn:
- Đối với các khách hàng kiểm toán năm đầu tiên thì việc kiểm toán số dư hàng tồn kho gặp nhiều trở ngại đặc biệt là khi công ty được bổ nhiệm thực hiện kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Kiểm toán viên cần phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán bổ sung dẫn đến tốn kém về chi phí và thời gian và kết quả mang lại không hoàn toàn được như mong muốn của kiểm toán viên.
- Hàng tồn kho của khách hàng thường phân bổ ở nhiều địa điểm khác nhau, có nhiều loại với tính năng kỹ thuật phức tạp do đó mà công tác kiểm kê hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, kiểm toán viên có thể không tham dự trực tiếp vào cuộc kiểm kê ở đơn vị vào thời điểm kết thúc niên độ.
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
Với khoảng thời gian trên 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn dịch vụ, AASC đã đứng vững và ngày càng khẳng định hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, so với bề dày lịch sử ngành nghề kiểm toán trên thế giới thì hoạt động kiểm toán ở Việt Nam mới chỉ là bước khởi đầu và còn rất non trẻ, hoạt động kiểm toán vẫn còn những hạn chế trên cả góc độ lý luận và thực tế. Đây chính là tất yếu khách quan đối với các công ty kiểm toán nói chung và AASC nói riêng trong quá trình hoạt động và phát triển.
Hàng tồn kho là một khoản mục đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, do đó kiểm toán hàng tồn kho thường là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời gian và rất quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đối với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại AASC hiện vẫn còn tồn tại không ít khó khăn, do vậy việc hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho là tất yếu và ngày càng trở nên cần thiết góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán.
3.2.2. Một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện phương pháp kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện
3.2.2.1. Đánh giá và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ
Thực trạng :
Công ty AASC đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và các khoản mục khác thông qua bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc sử dụng Bảng các câu hỏi về hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho không những cung cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết và đánh giá đúng về hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho của khách hàng mà còn giúp kiểm toán viên thiết kế chương trình kiểm toán thích hợp đối với khoản mục hàng tồn kho. Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho nên được xây dựng theo từng dấu hiệu của kiểm soát và được xác định theo ba cách trả lời "Có", "Không" hoặc "Không áp dụng". Câu trả lời "Không" thể hiện sự thiếu vắng của hoạt động KSNB, còn câu trả lời "không áp dụng" thể hiện việc không áp dụng câu hỏi này đối với khách hàng đó.
Để trả lời các câu hỏi trong Bảng này, kiểm toán viên có thể chuyển trước Bảng câu hỏi cho khách hàng và đề nghị khách hàng tự điền câu trả lời sau đó kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra lại để khẳng định các câu trả lời là phù hợp. Trường hợp khách hàng không tự điền câu trả lời thì kiểm toán viên phải tự lập Bảng câu hỏi, kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục kiểm toán linh hoạt để thu thập thông tin nhằm trả lời cho tất cả các câu hỏi này. Để có căn cứ lập Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB của hàng tồn kho, kiểm toán viên phải dựa vào:
- Kinh nghiệm trong những lần kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán của khách hàng đang lưu tại công ty kiểm toán;
- Nội dung và kết quả trao đổi với Ban Giám đốc, Kế toán trưởng với nhân viên thuộc các phòng kế toán, phòng cung tiêu, phòng kế hoạch... về các nội dung có liên quan;
- Việc kiểm tra và xem xét các tài liệu các thông tin liên quan đến hàng tồn kho do hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cung cấp;
- Việc quan sát hệ thống kho, quy trình công nghệ, quá trình sử lý nghiệp vụ...
Kiểm toán viên căn cứ vào các câu trả lời trong Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB này sẽ nhận thấy sự có mặt hay vắng mặt đối với từng dấu hiệu kiểm soát hàng tồn kho của khách hàng. Kiểm toán viên cần phải xác định được sự vắng mặt của quá trình kiểm soát chủ yếu vì sự vắng mặt này thường làm khả năng sai phạm tăng lên.
Nhược điểm của Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB chuẩn này là lập chung cho mọi loại hình khách hàng, do đó nó có thể sẽ không sát với tình hình thực tế tại một số khách hàng và không khả thi đối với các khách hàng nhỏ.
Giải pháp : Ngoài việc sử dụng bảng câu hỏi, kiểm toán viên có thể sử dụng :
- Sử dụng lưu đồ : là sự mô tả bằng các ký hiệu và biểu đồ các chứng từ, tài liệu cùng quá trình vận động của chúng. Phương pháp này rất hiệu quả khi áp dụng đối với các khách hàng lớn vì nó mang lại cái nhìn tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Sử dụng bảng tường thuật : là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nó cung cấp cho kiểm toán viên có thêm hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ đặc biệt là sự phân tích về cơ cấu kiểm soát nội bộ rất có hiệu quả đối với các khách hàng có cơ cấu kiểm soát nội bộ đơn giản.
- Khi đánh giá hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho bên cạnh việc sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB và các phương pháp trên thì rất cần đến kinh nghiệm thực tế của kiểm toán viên.
3.2.2.2. Hoàn thiện thủ tục tham gia kiểm kê hàng tồn kho
Việc tham gia chứng kiến kiểm kê là hãn hữu và chỉ được thực hiện chủ yếu ở các công ty kiểm toán có vốn ĐTNN và các công ty kiểm toán là DNNN. ở công ty ABC và công ty XYZ các kiểm toán viên chưa tham gia chứng kiến kiểm kê mà chỉ thu thập các biên bản kiểm kê do phòng kế toán ở đơn vị khách hàng cung cấp.
Để công việc tham tham gia kiểm kê thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán thì kiểm toán viên phải đảm bảo việc tham gia kiểm kê đạt được các mục tiêu sau:
- Tất cả các hàng tồn kho đều được đếm (Tính đầy đủ);
- Hàng tồn kho chỉ được tính một lần (Tính hiện hữu);
- Kiểm kê được tiến hành tốt (Tính chính xác);
- Hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời... đều được ghi chép lại (Tính giá trị);
- Hàng tồn kho của bên thứ ba được tách riêng và không kiểm kê, hàng tồn kho của khách hàng do bên thứ ba giữ phải được xác nhận (Sở hữu).
Kiểm toán viên cần xác định một phương pháp tiếp cận phù hợp, xin ý kiến của người phụ trách hợp đồng kiểm toán và tiến hành những thủ tục kiểm toán đầy đủ, hợp lý. Phương pháp tiếp cận hiệu quả nhất để có được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, hợp lý thường là điều tra, quan sát và kiểm tra chi tiết (kiểm kê theo mẫu) đối với một số mặt hàng chính. Trong quá trình tham gia kiểm kê nếu kiểm toán viên phát hiện ra lỗi, điều này phải được thông báo cho khách hàng càng sớm càng tốt và phải được điều tra. Trường hợp kiểm toán viên phát hiện ra lỗi trọng yếu thì phải xem xét lại đánh giá về rủi ro (tiềm tàng và kiểm soát) và tăng thêm số lượng mẫu kiểm kê cho thích hợp. Nếu một số lượng lớn hàng tồn kho không được kiểm kê chính xác thì cần phải ngừng cuộc kiểm kê và điều tra thêm.
3.2.2.3. Sử dụng các chuyên gia trong đánh giá hàng tồn kho
Trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho, nhìn chung kiểm toán viên chỉ ó thẻ xác định được các loại hàng tồn kho mà không có hiẻu biết sau về chất lượng cũng như tính năng của chúng. Đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc đánh giá giá trị của hàng tồn kho.
Chính vì vậy kiểm toán viên nên sử dụng chuyên gia trong lĩnh vực mà kiểm toán viên không am hiểu, ví dụ đối với các ngành đặc thù như xăng, dầu, cơ khí.... để nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm kê hàng tồn kho.
3.2.2.4. Xây dựng phương pháp chọn mẫu kiểm toán
Hiện nay có một số công ty đã tiến hành xây dựng phần mềm chuyên ngành để chọn mẫu kiểm toán. Việc chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính sẽ giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian cũng như giảm bớt các sai sót trong quá trình chọn mẫu. Cách này có ưu điểm mang tính xác suất cao đồng thời giúp cho việc vi tính hoá công tác kiểm toán, tuy nhien cần phải kết hợp với kinh nghiệm đánh giá của kiểm toán viên đối với mẫu chọn để đạt hiẹu quả cao nhất.
3.2.2.5. Sử dụng kỹ thuật phân tích
Thực trạng: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên không sử dụng nhiều các kỹ thuật phân tích mà chủ yếu là so sánh số dư năm nay và năm trước.
Giải pháp: Các thủ tục phân tích cho phép thấy được sự biến động của các khoản mục hàng tồn kho cũng như bản chất của các biến động đó. Do đó, khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên nếu thực hiện thêm các thủ tục phân tích khác như phân tích tỷ suất vòng quay hàng tồn kho, tỷ suất lãi gộp kết hợp phân tích ngang và phân tích dọc, phân tích xu hướng của ngành, nền kinh tế gắn liền với phân tích thông tin tài chính và thông tin phi tài chính sẽ nhận ra được rõ những biến động bất thường cùng xu hướng của những biến động đó. Từ đó mà xác định đúng trọng tâm và định hướng kiểm toán đồng thời đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.
Kết luận
Kiểm toán hàng tồn kho có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Với vị trí quan trọng, tính phức tạp và khả năng xảy ra sai phạm cao của hàng tồn kho, đòi hỏi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thận trọng đích đáng trong việc xây dựng kế hoạch kiểm toán cũng như thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp cho từng khách hàng.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, lựa chọn đề tài: “Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện” để viết Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu lý luận cũng như thực tế kiểm toán hàng tồn kho tại AASC. Trong quá trình được tiếp cận các khách hàng, tìm hiểu Chương trình kiểm toán của AASC cũng như việc áp dụng chương trình kiểm toán này trên thực tế, em đã rút ra những kinh nghiệm cho bản thân và nêu ra một số nhận xét kiến nghị với Công ty nhằm hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng.
Do hạn chế về mặt kiến thức, thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của Quý thầy cô, các anh chị và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giảng viên – Tiến Sỹ Chu Thành cùng toàn thể Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế để em có thể hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Mạnh Hải
Tài liệu tham khảo
Alvil A.Arens & Jame K.Loebbeck, Kiểm toán, NXB Thống kê, 2001.
GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Lý thuyết kiểm toán, NXB Giáo dục, Tháng 11/1999.
GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính, Tháng 7/2001.
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính,2002.
AASC, Các tài liệu đào tạo nội bộ, 2001.
AASC, Chương trình kiểm toán.
AASC, File kiểm toán của Công ty ABC, XYZ, 2005.
AASC, Hồ sơ kiểm toán mẫu, 2001.
Vũ Huy Đức – Kiểm toán nội bộ – Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Danh sách các từ viết tắt
HTK : Hàng tồn kho
KTV : Kiểm toán viên
KSNB : Kiểm soát nội bộ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BCTC : Báo cáo tài chính
GVHB : Giá vốn hàng bán
TSLĐ : Tài sản lưu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36295.doc