Hàng tồn kho là một trong những cấu thành quan trọng tạo nên doanh nghiệp, hàng tồn kho thể hiện vốn lưu động của doanh nghiệp. Chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất, cũng như của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, các khoản mục của hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo kết quả kinh doanh cũng như Bảng cân đối kế toán của công ty khách hàng. Chính vì vậy mà kiểm toán chu trình hàng tồn kho phải được tiến hành một cách cẩn trọng. Một quy trình kiểm toán hàng tồn kho được xây dựng một cách phù hợp,
86 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng từ số N231 bị tẩy xoá nhưng được kế toán trưởng giải thích là do chất lượng lô hàng kém hơn so với hợp đồng do đó công ty yêu cầu nhà cung cấp giảm giá và đã được chấp nhận do đó kế toán viên đã sửa đơn giá và số tiền trên chứng từ này.
Kết luận : Qua kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ, kiểm toán viên kết luận hầu hết các nghiệp vụ kinh tế được ghi trên sổ Cái TK 152 đều có chứng từ gốc hợp lệ.
Bảng 10. Giấy tờ làm việc số 3 của kiểm toán viên
CPAVIETNAM
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Nội dung: Kiểm tra chứng từ gốc
Người thực hiện: TPT
Người soát xét:
Chứng từ
Nội dung
TK đư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
X05
1/01/06
Chi phí điện mua ngoài
6272
112
78.789.343
√
X07
12/01/06
Chi phí nước cho sản xuất.
6272
111
1.469.718
√
......
X126
25/12/06
Chi phí sửa máy sản xuất
6278
111
654.960
K
X354
28/12/06
Chi phí điện mua ngoài
6272
112
107.722.776
√
X780
29/12/06
Chi phí công cụ dụng cụ sx
6273
153
2.243.436
√
X1226
30/12/06
Chi phí thuê ngoài khác
6278
111
1.153.200
√
.......
√
X1530
30/12/06
Chi thuê ngoài gia công sp
6277
331
4.148.280
√
√ : Đã đối chiếu khớp đúng giữa sổ Cái với chứng từ gốc và các tài khoản thanh toán như: TK 111, TK 112, TK331.
K: Không có chứng từ gốc.
Kết luận: Qua kiểm tra các nghiệp vụ, ngoài nghiệp vụ sữa chữa máy sản xuất không có chứng từgốc được kế toán công ty giải thích là do thuê thợ sửa máy bên ngoài không phát hành hoá đơn, còn lại các nghiệp vụ đều có chứng từ gốc hợp lệ.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nhập kho.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất các nghiệp vụ nhập, xuất kho có đặc điểm là xuất hiện với số lượng nhiều và tần suất lớn, do đó khi kiểm tra các nghiệp vụ này kiểm toán viên tiến hành đối chiếu phiếu nhập mua vật tư được phê chuẩn, sổ chi tiết vật tư, sổ nhật ký chung, sổ Cái TK 152 và đối chiếu với các tài khoản khác có liên quan như sổ sách các tài khoản TK111, TK 112, TK 331, TK 311...và việc kiểm tra công tác hạch toán (các nghiệp vụ đã phát sinh có được ghi chép đầy đủ, đúng kỳ và đúng đắn về số liệu) được thể hiện qua giấy làm việc số 4 của kiểm toán viên
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất kho
Các nghiệp vụ này được kiểm toán viên kiểm tra bằng cách đối chiếu vận đơn, hợp đồng kinh tế và các sổ sách kế toán có liên quan (sổ Cái, nhật ký chung, sổ chi tiết theo dõi thành phẩm). Khi thực hiện bước kiểm tra này, kiểm toán viên thường chú trọng vào các nghiệp vụ sát và sau ngày kết thúc niên độ nhằm tìm hiểu sự đúng kỳ của các nghiệp vụ đó. Công việc được thể hiện qua giấy làm việc số 5
Bảng 11. Giấy tờ làm việc số 4 của kiểm toán viên
CPAVIETNAM
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Nội dung: Kiểm tra nghiệp vụ nhập kho vật tư
Người thực hiện: NTH
Người soát xét:
Chứng từ
Nội dung
TK đư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Sổ sách
Thực tế
N0141
2/1/06
Nhập hotcoil
1521
331
264.456.566
264.456.566
√
N489
15/1/06
Nhập H2SO4 & NaOH
1522
111
29.438.838
29.438.838
√
..........
N07197
20/12/06
Nhập đồ bảo hộ
153
112
41.618.182
41.618.182
√
N30158
21/12/06
Nhập Zn
1521
331
78.232.380
79.096.380
K
N192
24 /12/06
Nhập mua phụ tùng
1524
331
1.625.616
1.625.616
√
N2609
29/12/06
Nhập Pb
1522
112
3.251.574
3.251.574
K
N987
30/12/06
Nhập ZnCl2
1522
311
8.842.398
8.842.398
√
N2025
5/1/07
Nhập dụng cụ lao động
153
331
4.176.540
4.176.540
K
N5138
7/1/07
Nhập hotcoil
1521
331
34.654.386
34.654.386
√
√: Đã kiểm tra, đối chiếu giữa chứng từ gốc với sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ Cái.
K: Hóa đơn ghi chép không đúng kỳ và có sai sót. Cụ thể:
Hoá đơn số N30158 thực tế số phát sinh là 79.096.380 nhưng trên sổ sách kế toán là 78.232.380, hoá đơn N2609 phát sinh vào ngày 29/12/06 nhưng trên sổ sách ghi vào ngày 20/1/07, hoá đơn số N2025 phát sinh vào ngày 5/1/07 nhưng trên sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ Cái ghi ngày 30/12/06. Các nghiệp vụ này được kiểm toán viên thảo luận với kế toán trưởng và kế toán viên. Thông qua tìm hiểu, kiểm toán viên nhận thấy đây không phải sai sót do cố ý mà do nhầm lẫn trong ghi chép. Kế toán trưởng và kiểm toán viên đồng ý điều chỉnh 3 bút toán sau trong niên độ 2006:
- Bút toán 1: Nợ TK 1521 : 864.000
Có TK 331 : 864.000
- Bút toán 2: Nợ TK 1522 : 3.251.574
Có TK 112 : 3.251.574
- Bút toán 3: Nợ TK 331 : 4.176.540
Có TK 153 : 4.176.540
Bảng 12. Giấy tờ làm việc số 5 của kiểm toán viên
CPAVIETNAM
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Nội dung: Kiểm tra nghiệp vụ xuất kho vật tư
Người thực hiện: NTH
Người soát xét:
Chứng từ
Nội dung
TK đư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Sổ sách
Thực tế
T120
7/1/06
Xuất Pb cho sản xuất
621
1521
51.759.898
51.759.898
√
T313
9/1/06
Xuất công cụ
627
153
5.736.360
5.736.360
√
.......
T269
15/12/06
Xuất dụng cụ
627
1521
43.101.258
43.101.258
√
T512
29/12/06
Xuất NaOH và H2SO4
6272
1522
9.974.886
9.974.886
√
T356
5/1/07
Xuất phụ tùng cho sx
627
1524
3.469.618
3.469.618
K
T758
9/1/07
Xuấtdây cacbon
6272
1522
7.622.352
7.622.352
√
√: Đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng giữa chứng từ gốc với sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ Cái.
K: Doanh nghiệp hạch toán sai đối với chứng từ T356, đây là nghiệp vụ xảy ra trong niên độ kế toán 2007 nhưng doanh nghiệp ghi vào sổ sách ngày 30/12/06 của niên độ này. Kiểm toán viên thảo luận phát hiện này với kế toán trưởng và kế toán viên, qua tìm hiểu thì đây chỉ là sự nhầm lẫn của kế toán trong ghi chép và thống nhất điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát sinh chi phí.
Bút toán điều chỉnh :
Nợ TK 152 (1524) : 3.469.618
Có TK 627 (6273) :3.469.618
Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu
Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu được kiểm toán viên thực hiện thông qua phỏng vấn và kiểm tra chi tiết sổ chi tiết nguyên vật liệu. Kiểm toán viên sau khi phỏng vấn kế toán viên về việc tính giá xuất của nguyên vật liệu như: phương pháp tính giá đang được áp dụng tại đơn vị, phương pháp có khác nhau giữa các loại nguyên vật liệu khác nhau hay không, có được áp dụng nhất quán giữa các kỳ kế toán không… sau đó kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu hoặc tính toán lại giá xuất của tất cả các loại nguyên vật liệu của khách hàng số liệu tính toán của kiểm toán viên sẽ so sánh với số liệu kế toán của đơn vị. Sau khi xem xét hồ sơ kiểm toán các năm trước, kiểm toán viên nhận thấy Công ty không có sự thay đổi về phương pháp tính giá hàng tồn kho so với năm trước, phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu được sử dụng là phương pháp bình quân gia quyền, và được áp dụng cho từng quý.
Kết luận: Công tác tính giá xuất nguyên vật liệu của công ty ABC là đúng đắn, phương pháp tính giá được áp dụng nhất quán giữa các ký kế toán.
Kiểm tra chi tiết công tác tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu để khẳng định việc xuất dùng cho các đối tượng có được hạch toán chính xác và đúng kỳ hay không, có vượt quá tiên lượng nguyên vật liệu cho phép mà phòng kế hoạch đã xây dựng hay không ?. Nhằm loại trừ các khoản chi phí vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm lại được hạch toán vào chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp và ngược lại cũng như việc hạch toán nhầm lẫn giữa các niên độ kế toán. Khi kiểm tra chi phí nguyên vật liệu kiểm toán viên tiến hành các thủ tục như khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu.
Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
Kiểm tra chi tiết nhân công trực tiếp được kiểm toán viên kế thừa kết quả của kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng có thể kiểm tra, xem xét việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng chịu phí có đúng đắn không, so sánhchi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm thực tế với định mức để khẳng định lại kết quả kiểm toán của chu trình tiền lương- nhân viên. Trong chu trình này kiểm toán viên chỉ thực hiện đối chiếu tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất trên Bảng tính lương với số kết chuyển vào TK 154 để khẳng định tính chính xác của việc tập hợp chi phí sản xuất.
Trong kiểm toán hàng tồn kho ở Công ty ABC, kiểm toán viên đã kế thừa kết quả của chu trình tiền lương-nhân viên.
Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung
Khi thực hiện kiêm tra chi tiết chi phí sản xuất chung, kiểm toán viên chia khoản mục chi phí này thành các loại: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác.
Việc kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung ở công ty ABC được kiểm toán viên kế thừa từ kết quả kiểm toán các phần hành khác như kết quả kiểm toán của chu trình tiền lương-nhân viên, chu trình tài sản cố định.
Đồng thời với việc kiểm tra các khoản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí mua ngoài kiểm toán viên thực hiện kiểm tra bằng cách chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh trên sổ chi tiết chi phí sản xuất chung hoặc sổ Cái tài khoản 627 như: các phiếu xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, các nghiệp vụ chi phí mua ngoài ...đối chiếu với các chứng từ gốc như phiếu yêu cầu vật tư, hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế...
Kết quả kiểm tra được ghi chép trên giấy làm việc số 6 của KTV
Bảng 13. Giấy tờ làm việc số 6 của kiểm toán viên
CPAVIETNAM
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Nội dung: Kiểm tra chi phí sản xuất chung
Người thực hiện: THT
Người soát xét:
Qua kiểm tra số liệu sổ sách chi tiết và sổ Cái tài khoản 627 với kết quả kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên và chu trình tài sản cố định chúng tôi nhận thấy, số liệu trên các tài liệu này đều khớp đúng.
Đồng thời kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ xuất dùng vật tư, công cụ dụng cụ cho sản xuất chúng tôi nhận thấy: các nghiệp vụ đều có tài liệu gốc minh chứng, được ghi chép đầy đủ, đúng đắn trừ nghiệp vụ sử dụng dịch vụ mua ngoài không có hoá đơn (28/12/06) và nghiệp vụ xuất dụng cụ cho quản lý doanh nghiệp ngày 26/9/06 nhưng được hạch toán vào chi phí sản xuất. Tuy nhiên, qua tìm hiều và trao đổi với kế toán trưởng, kế toán viên thì nghiệp vụ chi phí mua ngoài không có hoá đơn do khách hàng không phát hành còn nghiệp vụ xuất dụng cụ ngày 26/9/06 do kế toán nhầm lẫn khi hạch toán. Số lượng nghiệp vụ nhỏ so với mẫu chọn (2/37), không thường xuyên.
Kết luận: Nhìn chung việc tập hợp và ghi chép chi phí sản xuất chung của công ty là hợp lý và đúng đắn
Kiểm tra công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang được kiểm toán viên của công ty CPA thực hiện như sau :
-Căn cứ vào kết quả kiểm tra chi phí sản xuất chung ở trên kết hợp với kết quả phỏng vấn nhân viên kế toán, kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục tính toán để xác định sự đúng đắn số liệu phân bổ, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của kế toán.
- Xem xét chi tiết kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
- Kiểm tra tính chính xác về mặt số học trong quá trình tính toán và đánh giá sản phẩm dở dang.
- Kiểm tra đối chiếu các thẻ tính giá thành với chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định...) và sổ Cái các tài khoản như: TK 621, 622,627, 335....để kiểm tra việc tập hợp chi phí có được chi tiết trên các thẻ tính giá thành theo từng đối tượng không. Tai Công ty ABC chi phí sản xuất được phân bổ cho từng loại sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí mua ngoài được phân bổ theo mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm. Đối với chi phí nhân công phân xưởng được phân bổ theo mức tiêu hao chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất được tập hợp và kết chuyển cho từng loại sản phẩm. Kết quả việc kiểm tra công tác phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty ABC được thể hiện trên giấy làm việc số 7 của kiểm toán viên.
Bảng 14. Giấy tờ làm việc số 7 của kiểm toán viên
CPAVIETNAM
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Nội dung: Kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang
Người thực hiện: NPT
Người soát xét:
Chi phí sản xuất chung phát sinh được kế toán đơn vị thực hiện phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức cụ thể, các tài liệu phân bổ chi phí sản xuất chung tại Công ty cho thấy các kết quả do kế toán viên tính toán là phù hợp với kết quả của kiểm toán viên.
Đơn vị xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do vậy cuối kỳ chỉ xác định giá trị dở dang cuối kỳ của thép cuốn (hotcoil) và kẽm thỏi (Zn). Phế liệu của hotcoil là mép thép, của kẽm là xỉ kẽm, được xác định thông qua phòng sản xuất. Phòng sản xuất xác định số lượng hotcoil và kẽm dư cuối kỳ, phòng kế toán căn cứ vào số lượng đó xác định giá trị tồn dở dang cuối kỳ. Việc xác định dở dang trên tài khoản 154 của đơn vị là tương đối hợp lý.
Đơn vị thực hiện việc tính giá thành sản phẩm trên các thẻ tính giá thành và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Qua kiểm tra các tài liệu cho thấy số liệu của kế toán phù hợp với số liệu tính toàn của kiểm toán.
Kết luận : Qua kiểm tra công tác phân bổ chi phí sản xuất chung, tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm cho thấy kế toán của đơn vị đã khá tuân thủ các quy định nội bộ. Các phép tính được thực hiện chính xác và có dấu hiệu kiểm tra của kế toán trưởng.
Bước 7 : Kết thúc kiểm toán hàng tồn kho.
Trong giai đoạn này chủ nhiệm kiểm toán soát xét lại quá trình làm việc của kiểm toán viên về các vấn đề: việc tuân thủ kế hoạch kiểm toán của các kiểm toán viên, chất lượng và số lượng bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trên hồ sơ kiểm toán, các phát sinh có thể xảy ra sau kiểm toán, thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thiết trước khi kết thúc kiểm toán, thảo luận với Ban giám đốc khách hàng về các bút toán điều chỉnh... Công việc này của được thể hiện qua các giấy làm việc số 8, 9 của kiểm toán viên.
Bảng 15. Giấy tờ làm việc số 8 của kiểm toán viên
CPAVIETNAM
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Nội dung: Đánh giá và soát xét chu trình
Người thực hiện:
Người soát xét:
Soát xét công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
1. Các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho là phù hợp với yêu cầu thực tế, công tác kiểm kê được doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc 6 tháng 1 lần.Việc tổ chức chứng từ kế toán về hàng tồn kho tương đối tốt, cẩn thận chu đáo, thuận tiện trong kiểm tra.
2. Công tác kế toán hàng tồn kho vẫn còn hạn chế cần giải quyết.
- Cần nâng cao khả năng nghiệp vụ của kế toán viên.
- Cần triển khai công tác kế toán chi tiết các nghiệp vụ như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung...
3. Ước tính ban đầu về tính trọng yếu, rủi ro làhợp lý với các bằng chứng thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC.
4. Cần phỏng vấn giám đốc và kế toán trưởng về nghiệp vụ chi phí sửa chữa máy sản xuất không có hoá đơn của đơn vị cung cấp. Các chứng từ không đủ các chỉ tiêu (như chứng từ số N40 ngày 28/3/06), các chứng tử bị tẩy xoá (chứng từ số N231 ngày 29/12/06).
5. Phỏng vấn kế toán việc hạch toán các nghiệp vụ không đúng kỳ, không chính xác về số học đã phát hiện.
6. Thảo luận với ban giám đốc và kế toán trưởng về các bút toán điều chỉnh
Bảng 16. Giấy tờ làm việc số 9 của kiểm toán viên
CPAVIETNAM
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Nội dung: Bút toán điều chỉnh hàng tồn kho
Người thực hiện:
Người soát xét:
Các bút toán điều chỉnh.
Điều chỉnh tài khoản chịu phí.
Nợ TK 152 (1524): 3.469.726
Có TK 672(6273) : 3.469.726
Do kế toán phản ánh sai niên độ của tài khoản 627.
Điều chỉnh tăng giá trị nguyên vật liệu :
a. Nợ TK 152 (1521): 864.000
Có TK 331: 864.000
Do kế toán ghi sai giá trị nhập nguyên vật liệu chính.
b. Nợ TK 152 (1522) : 3.251.574
Có TK 112: 3.251.574
Do kế toán hạch toán sai niên độ.
3. Điều chỉnh giảm giá trị công cụ dụng cụ.
Nợ TK 331 : 4.176.540
Có TK 153 : 4.176.540
Do kế toán hạch toán sai niên độ kế toán.
4. Xử lý thiếu hụt nguyên vật liệu.
Nợ TK 152 (1524) : 3.469.618
Có TK 627 (6273) :3.469.618
Trên đây là toàn bộ các bước tiến hành thực tế và giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty ABC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện.Có thể nói, công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và khoản mục hàng tồn kho nói riêng, CPA đã tuân thủ khá chặt chẽ các chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt nam, chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận, chương trình kiểm toán chung của Công ty. Do yêu cầu về tính bí mật các thông tin kiểm toán nên tên của công ty nêu trên cũng như các con số được trình bày chỉ mang tính ví dụ.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CPA VIETNAM
I. Đánh giá, nhận xét về công tác kiểm toán hàng tồn kho do CPA thực hiện
1. Một số nhận xét về hoạt động kiểm toán của Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
Hoạt động kiểm toán ở nước ta tuy còn mới mẻ song cũng đã phần nào hình thành trong nhận thức của mọi người về bản chất của hoạt động kiểm toán cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế thị trường. Với sự nỗ lực của chính mình và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán CPA đã thực hiện các cuộc kiểm toán với chất lượng cao cho các khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, đã và đang khẳng định uy tín của mình trên thị trường kiểm toán ở Việt Nam.
Để đạt được những thành công đó, CPA đã tận dụng và khai thác tối đa những lợi thế của mình trong đó đầu tiên phải kể đến là sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty. Ban giám đốc của CPA đều là những người có trách nhiệm và khả năng quản lý tốt, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Năng động trong khai thác thị trường, chủ động tham gia trực tiếp vào giai đoạn lập kế hoạch chiến lược và lên kế hoạch kiểm toán cho các phòng nghiệp vụ. Định kỳ, Ban giám đốc thực hiện trao đổi, đánh giá kết quả hoạt động và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ tại các phòng nghiệp vụ.
“Đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động và sáng tạo”.Đây chính là một trong những yếu tố đưa đến sự thành công của CPA VIETNAM.Phần lớn các nhân viên trong công ty đều đã từng làm tại các công ty lớn như:VACO, AASC…Các kiểm toán viên của Công ty đã tham gia kiểm toán nhiều khách hàng bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của Công ty được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài chính, các tổ chức quốc tế và Công ty tổ chức. Các nhân viên chuyên nghiệp của Công ty đã trải qua các chương trình đào tạo có hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý. Đó là lý do các nhân viên luôn cập nhật đầy đủ các nội dung mới nhất của các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, chế độ tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Do đó, họ có khả năng hoạt động như một nhà tư vấn.Ngoài ra Công ty còn nhận được sự giúp đỡ của các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ các trường đại học và các Viện nghiên cứu kinh tế trong hoạt động nghề nghiệp của Công ty và đặc biệt với sự trợ giúp của chuyên gia nước ngoài với trình độ mang tầm quốc.
Tiếp theo phải nói tới nỗ lực của Công ty trong việc xây dựng cho mình các chương trình, phương pháp kiểm toán chất lương, hiệu quả. Với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, sự linh hoạt và sáng tạo trong vận lý luận của kiểm toán viên trong hoạt động thực tiễn, kết hợp với các chuẩn mực kiểm toán, Công ty đã xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán chuẩn, lấy đây là nền tảng cho kiểm toán Báo cáo tài chính. Quy trình kiểm toán chuẩn này là căn cứ cơ bản quan trọng trong hoạt động thực tiễn của Công ty, nó luôn được các kiểm toán viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong thực tiễn kiểm toán nhằm tối đa hiệu quả kiểm toán. Nhờ đó CPA đã tạo được một vị thế quan trọng trên thị trường kiểm toán Việt Nam nhờ vào cả hai yếu tố hiệu quả và chất lượng kiểm toán.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên công ty CPA gặp phải không ít khó khăn. Đó là Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam là một công ty kiểm toán độc lập ra đời chưa được bao lâu, công ty vừa từng bước tạo lập uy tín trên thị trường để tìm kiếm khách hàng và vừa phải cạnh tranh với các công ty lớn đã thành lập từ lâu có nhiều uy tín và kinh nghiệm, đặc biệt là với cơ chế mở cửa có nhiều công ty kiểm toán 100% vốn nước ngoài đã được thành lập ở Việt Nam
Ngoài ra, thực tế cũng cho thấy, hoạt động kiểm toán vẫn còn nhiều hạn chế, qui mô thị trường kiểm toán còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và tốc độ tăng trưởng của kinh tế-xã hội. Khách hàng kiểm toán hiện nay chủ yếu là kiểm toán theo luật định bắt buộc. Trong mấy năm qua, các công ty kiểm toán mới được thành lập nhiều dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng gay gắt, cả về chất lượng dịch vụ và giá phí. Khách hàng kiểm toán là công ty cổ phần, công ty TNHH và tư nhân còn rất ít do Luật Doanh nghiệp chưa qui định bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính, mặt khác sự hiểu biết của các doanh nghiệp về lĩnh vực này còn hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn thay cho hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước. Khách hàng yêu cầu cơ quan kiểm toán chủ yếu là bị bắt buộc theo yêu cầu của luật định chứ không phải do tự nguyện.Từ đó nảy sinh thái độ dè dặt, thiếu hợp tác của khách hàng gây khó khăn và ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán.
Mặt khác, hoạt động kiểm toán hiện nay vẫn chưa có được vị trí pháp lý xứng đáng với vai trò của nó. Kết quả các cuộc kiểm toán ở nước ta chưa thực sự được chú ý và tôn trọng. Điều đó được thể hiện rất rõ trong thực tế, có nhiều trường hợp kết quả kiểm tra của các cơ quan tài chính mà chủ yếu là cơ quan thuế không nhất trí với kết quả kiểm toán. Sự thiếu thống nhất đó đã gây ra không ít khó khăn cho khách hàng và ngay cả Công ty.
Song cũng cần nhắc đến một nhân tố nữa cũng gây ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác kiểm toán của CPA đó là môi trường pháp lý. Ở nước ta, hiện tại hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán vẫn chưa ổn định. Các chuẩn mực kiểm toán đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, các nghị định, thông tư về chế độ kế toán chưa rõ ràng cũng là những khó khăn cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
2. Những nhận xét về công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho do CPA VIETNAM thực hiện.
Nhìn chung, qua tìm hiểu công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục hàng tồn kho nói riêng tại Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam cho thấy việc thực hiện công tác kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến phát hành báo cáo kiểm toán đã được Công ty tuân thủ khá chặt chẽ theo các chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận, chương trình kiểm toán chung của Công ty. Điều này được thể hiện rất rõ ràng trong từng bước công việc của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí và nâng cao được chất lượng của cuộc kiểm toán nên đối với mỗi khách hàng, trước khi thực hiện kiểm toán CPA đều lập kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán và cụ thể cho từng phần hành.
Cũng như với các chu trình khác, đối với chu trình hàng tồn kho, trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên của Công ty luôn tuân thủ các bước công việc để lập kế hoạch từ tìm hiểu về hàng tồn kho của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, đánh giá tính trọng yếu rủi ro...và lập kế hoạch cụ thể để thực hiện kiểm toán sao cho công tác kiểm toán chu trình này có thể đạt kết quả tốt nhất.
Việc tìm hiểu về hàng tồn kho và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với hàng tồn kho được các kiểm toán viên thực hiện thông quan quan sát, trao đổi với khách hàng.
Đối với mỗi cuộc kiểm toán, CPA luôn cử các kiểm toán viên của mình trực tiếp tìm hiểu các thông tin liên quan đến hàng tồn kho của doanh nghiệp như: danh mục hàng tồn kho của khách hàng, chủng loại hàng tồn kho, điều kiện bảo quản bảo vệ,… đồng thời xem xét hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này như: xem xét trực tiệp việc tổ chức bảo quản hàng tồn kho, tổ chức hạch toán hàng tồn kho, các nguyên tắc kế toán đối với hàng tồn kho đang được áp dụng và thực hiện ở đơn vị khách hàng, phỏng vấn sơ bộ các vấn đề khác mà kiểm toán viên quan tâm như nhà cung cấp hàng hoá hay việc sử dụng các kho tàng của bạn hàng… Để nâng cao hiệu qủa công tác tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộcủa khách hàng, CPA cũng đã thiết kế hệ thống các bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong đó có thiết kế riêng cho chu trình hàng tồn kho (bảng số 4, 5, 6).Tuy đây mới chỉ là những câu hỏi khái quát nhưng đã góp phần nâng cao độ chính xác và tin cậy cho kiểm toán viên khi đưa ra ý kiến về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này, từ đó giúp các kiểm toán viên có thể đưa ra các quyết định kiểm toán phù hợp vẫn đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Cùng với việc tìm hiểu về hàng tồn kho và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với hàng tồn kho, trong giai đoạn này kiểm toán viên của Công ty còn thực hiện một số thủ tục phân tích cơ bản nhằm xác định các trọng tâm kiểm toán. Các thủ tục phân tích là công cụ phân tích mạnh sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin ban đầu quan trọng về các khoản mục hàng tồn kho của khách hàng. Đó có thể là những biến động bất thường của các khoản mục từ đó kiểm toán viên xác định tâm điểm cần chú trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc sử dụng thủ tục này được các kiểm toán viên thực hiện rất hạn chế. Các kiểm toán viên mới chỉ sử dụng các thủ tục phân tích ở mức độ cơ bản mà cụ thể là các thủ tục phân tích ngang, việc sử dụng các thủ tục phân tích thường không được thực hiện và lưu lại trên giấy làm việc.
Khi tiến hành phân tích các khoản mục của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính của công ty khách hàng, kiểm toán viên thường so sánh số liệu của năm kiểm toán với các năm trước đó để xác định các biến động bất thường, từ đó tìm các khoản mục nghi vấn để tiến hành kiểm toán.Nhưng nếu kiểm toán viên không tìm hiểu thị trường, thì có thể do nhân tố giá cả trên thị trường biến động lớn làm cho các khoản mục cũng tăng lên nhiều, trong khi đó giá thành sản xuất và số lượng không tăng là bao hoặc ngược lại, nếu không có những hiểu biết về thị trường, thì kiểm toán viên sẽ đánh giá những khoản mục đó có những biến động bất thường và tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết gây ra lãng phí thời gian và tăng thêm chi phí.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Công ty CPA luôn ý thức được tính trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho đối với toàn bộ Báo cáo tài chính, do đó trong mọi cuộc kiểm toán, thời gian và chi phí để thực hiện kiểm toán đối với hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc thực hiện kiểm toán đối với hàng tồn kho thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm với thái độ thận trọng thích đáng. Đồng thời trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên của CPA luôn lấy chương trình kiểm toán của Công ty làm chuẩn và tiến theo trình tự tương đối chặt chẽ, bám sát theo chương trình kiểm toán của Công ty.
Trong chu trình kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán và đưa ra các nhận xét. Đồng thời, khi tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho, có các tài khoản liên quan như tiền, bán hàng, tiền lương, tài sản cố định thì kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả kiểm toán của các chu trình đó để tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán
Mặt khác, khi thực hiện công tác kiểm toán, kiểm toán viên của Công ty luôn có sự vận dụng sáng tạo và linh hoạt các thủ tục kiểm toán như: kết hợp nhiều phương pháp kiểm toán như: đối chiếu sổ sách chứng từ, thực hiện kiểm kê vật chât, các thủ tục tính toán lại…nhằm tìm kiểm những bằng chứng hiệu lực nhất; sử dụng kết hợp tổng hợp với phân tích số liệu, bằng chứng; vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đi sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận sẵn có đối với từng khách hàng cụ thể nhằm đưa ra kết luận chính xác nhất về chu trình này của khách hàng.
Tuy nhiên, trong thực hiện công tác kiểm toán hàng tồn kho, hiệu quả kiểm toán đã không cho phép Công ty sử dụng tốt đa các phương pháp kiểm toán này mà điển hình là việc sử dụng phương pháp chọn mẫu hàng tồn kho và việc sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung trong việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư hàng tồn kho. Đặc biệt là khó khăn trong kiểm toán số dư hàng tồn kho cho khách hàng đầu tiên, nhất là khi kiểm toán viên được bổ nhiệm thực hiện kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ. Công việc xác định số dư hàng tồn kho lúc này rất khó khăn và tốn nhiều thời gian cũng như chi phí do kiểm toán viên phải thực hiện rất nhiều thủ tục kiểm toán bổ sung, tuy nhiên nhiều khi kết quả thu được lại không như mong muốn.
Do doanh nghiệp thường có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho như các loại nguyên vật liệu, các loại thành phẩm...các kho hàng lại được bố trí ở nhiều địa điểm khác nhau do đó rất khó khăn cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm kê vật chất. Nhiều trường hợp kiểm toán viên không có điều kiện tham gia vào cuộc kiểm kê do hạn chế về thời gian, nhân sự nên khó khăn trong thực hiện kiểm toán khi phải thực hiện các thủ tục kiêm toán bổ sung. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan là tương đối lớn do đó kiểm toán viên không thể kiểm toán toàn diện chu trình mà thường thực hiện chọn mẫu để kiểm toán do đó dễ gặp rủi ro khi đưa ra các ý kiến sau kiểm toán.
Ngoài ra hiện tại địa vị pháp lý của kiểm toán độc lập ở nước ta là chưa cao, điều này cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Cụ thể, khi cần các bên thứ ba độc lập cung cấp các bằng chứng kiểm toán như thư xác nhận, các tài liệu liên quan đến các hoạt động của khách hàng như hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá...kiểm toán viên thường mất rất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ cuộc kiểm toán, đôi khi còn nhận được thái độ bất hợp tác của họ.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Trước khi kết thúc kiểm toán và đưa ra ý kiến về chu trình hàng tồn kho, chủ nhiệm kiểm toán hay các trưởng nhóm kiểm toán đều thực hiện việc rà soát và đánh giá lại các bằng chứng kiểm toán cũng như xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Những sự kiện bất thường đối với hàng tồn kho sau ngày kết thúc niên độ kế toán như: sự giảm giá đột biến, ảnh hưởng của các nhân tố khác quan như thiên tai hoả hoạn, sự tranh chấp về mặt pháp lý... luôn được chủ nhiệm kiểm toán hay các trưởng nhóm kiểm toán cũng như các kiểm toán viên xem xét và đánh giá thận trọng.
Truờng hợp cần thiết kiểm toán viên Công ty đều thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung nhằm khẳng định chính xác mức độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán. Tổng hợp tất cả các bằng chứng kiểm toán, các kết luận kiểm toán từ đó kiểm toán viên mới đưa ra kết luận kiểm toán về chu trình này. Tất cả những công việc này đều được các kiểm toán viên thực hiện vơi một thái độ thận trọng thích đáng. Do đó các kết quả kiểm toán của Công ty nói chung và cho riêng chu trình hàng tồn kho đều có tính chính xác cao, là điều kiện thuận lợi cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn còn một số khó khăn khi thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung trong giai đọan này do những hạn chế về mặt pháp lý và thời gian, chi phí kiểm toán.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho do CPA VIETNAM thực hiện
1. Tính cấp thiết phải hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập, chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính. Do mới thành lập nên để có thể tồn tại lâu dài thì CPA phải luôn nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán để có thể cạnh tranh với nhiều công ty khác và khẳng định được thương hiệu của mình.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì hàng tồn kho là yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của mỗi doanh nghiệp. Nếu dự trữ hàng hoá quá lớn sẽ tạo ra sự lãng phí nguồn lực còn nếu dự trữ ít thì sẽ làm gián đoạn sản xuất. Từ đó yêu cầu đặt ra là phải có quyết định quản lý hàng tồn kho đúng đắn, kịp thời nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.Mặt khác, các nghiệp vụ về hàng tồn kho phát sinh thường rất lớn, nhưng do những giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán nên việc khảo sát chi tiết các nghiệp vụ hàng tồn kho như thực hiện kiểm kê vật chất, kiểm tra sự tập hợp hay phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thực hiện rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng của các bằng chứng kiểm toán khiến kiểm toán viên dễ mắc sai lầm trong việc đưa ra các kết luận kiểm toán....
Bên cạnh đó, để đáp ứng xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam không ngừng xúc tiến hội nhập kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập đã mở ra cho hoạt động kinh tế tài chính nói chung và hoạt động kiểm toán nói riêng những cơ hội phát triển và cả những thách thức to lớn. Đứng trước cơ hội mở rộng thị phần đồng thời nâng cao tính cạnh tranh, bất kỳ công ty kiểm toán nào cũng phải đặt vấn đề hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình lên hàng đầu bởi một quy trình kiểm toán hiệu quả luôn là lợi thế đối với các đối thủ khác.
Ngoài ra đến nay nước ta đã ban hành được một số các Chuẩn mực Kế toán, Chuẩn mực Kiểm toán nhưng vẫn chưa tạo ra được hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động kiểm toán. Do đó với mỗi cuộc kiểm toán cho dù khả năng phán xét và trình độ nghiệp vụ của kiểm toán viên cao thì vẫn có khả năng còn những khiếm khuyết. Để hạn chế những khiếm khuyết đó thì yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán là cần thiết.
Có thể nói, những đòi hỏi khắt khe về trình độ và những hạn chế khách quan của ngành nghề thêm vào đó là những yêu cầu mới đặt ra trong thực tiễn nên việc hoàn thiện công tác kiểm toán đối với từng phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ công ty kiểm toán nào. Và đây cũng là lý do để hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng của Công ty CPA.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán hàng tồn kho do Công ty CPA thực hiện
Thực tế và lý luận luôn có những khoảng cách nhất định. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty CPA, cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường qua tổng hợp và so sánh em xin nêu ra một số nhận xét và đề xuất một vài giải pháp với hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và đặc biệt là kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty.
Thứ nhất, về việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho
Trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho, nhìn chung kiểm toán viên chỉ có thể xác định số lượng của các loại hàng tồn kho mà không hiểu hết về các tính năng của nó. Ngoài ra khi tiến hành kiểm kê, đôi khi kiểm toán viên cũng chỉ xác định được số lượng chứ không xác định được chất lượng cũng như tình trạng của hàng tồn kho. Do vậy công ty nên sử dụng những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đó cùng tham gia vào cuộc kiểm kê sẽ đảm bảo công tác kiểm kê được tiến hành hiệu quả hơn.
Thứ hai, vấn đề chọn mẫu khi tiến hành kiểm toán.
Qua thực tế tìm hiểu công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho của CPA thực hiện tại hai khách hàng là Công ty ABC em nhận thấy, khi thực hiện chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết, việc xác định số lượng mẫu chọn và lựa chọn các phần tử vào mẫu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất dựa vào những phán đoán của kiểm toán viên và thường chọn theo nguyên tắc số lớn.Có nghĩa là khi thực hiện kiểm toán hàng tồn kho, việc chọn mẫu kiểm toánđược các kiểm toán viên tập chung vào các nghiệp vụ có số dư, quy mô lớn như các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, xuất bán thành phẩm, hàng hoá... Mẫu chọn sẽ được tăng quy mô nếu kiểm toán viên cho là cần thiết để thoả nãm mục tiêu kiểm toán của mình.
Có thể nói đây là phương pháp chọn mẫu rất đơn giản có ưu điểm là có thể thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi.Tuy nhiên, phương pháp chọn mẫu này có rất nhiều hạn chế nhất là với các khách hàng có quy mô lớn và số lượng các nghiệp vụ phát sinh đối với hàng tồn kho lớn. Mặt khác, việc chọn mẫu các nghiệp vụ hàng tồn kho theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo nguyên tắc số lớn nên thường các nghiệp vụ với quy mô (giá trị) nhỏ thường được bỏ qua, tuy nhiên các hành vi gian lận và sai sót đều có thể xảy ra với bất kỳ quy mô nào và các sai sót nhỏ nhưng nhiều vẫn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu này chủ yếu dựa vào khả năng phán đoáncủa kiểm toán viên do đó làm mất đi tính khách quan của các mẫu chọn cũng như các bằng chứng thu thập được khi thực hiện kiểm toán. Hơn nữa phương pháp chọn mẫu này thường không theo một quy luật hay hệ thống do đó gây nhiều khó khăn cho người thực hiện soát xét công việc kiểm toán.
Theo em, phương pháp chọn mẫu kiểm toán đối với hàng tồn kho đang áp dụng ở Công ty là chưa được phù hợp, phương pháp này có nguy cơ làm giảm hiệu quảvà tăng rủi ro kiểm toán gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của kiểm toán viên cũng như của Công ty. Để có thể khắc phục được nhược điểm trên nên chăng Công ty và các kiểm toán viên áp dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính vào chọn mẫu kiểm toán. Bởi đây là một phương pháp tuy ít mang lại hiệu quả về kinh tế (do tốn kém về thời gian, chi phí...) nhưng bù lại mẫu chọn hoàn toán khách quan và mang tính đại diện cao đem lại hiệu quả to lớn cho việc hạn chế rủi ro kiểm toán.
Thứ ba, về công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên công ty đều thực hiện bước công việc này. Tuy nhiên, tương tự như việc thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ. dấu hiệu của việc đánh giá thường không được lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Công ty cũng đã xây dựng cho mình hệ thống các bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản mục trong đó có khoản mục hàng tồn kho nhưng vẫn chưa đầy đủ để bao quát được hết các vấn đề của hệ thống kiểm soát nội bộ đối vơi hàng tồn kho. Tuy nhiên, các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho của khách hàng thường là các câu hỏi đóng (dạng “Có”, “Không”), do đó gây hạn chế cho việc tìm hiểu bởi khách thể được hỏi thường có xu hướng trả lời không chính xác (thường là tốt) về đối tượng được thẩm tra.
Theo em, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên nên mở rộng các kỹ thuật tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu nên được tóm tắt, nhấn mạnh các điểm cần lưu ý trên các giấy tờ làm việc. Đồng thời sử dụng các bảng tường thuật, bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc các Lưu đồ để phát hiện những hạn chế của hệ thống và phục vụ cho việc đánh giá hệ thống này của khách hàng.Nhất là việc sử dụng các câu hỏi trong tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho. Theo em, hệ thống câu hỏi này cần hoàn thiện hơn và kiểm toán viên nên sử dụng thêm các câu hỏi mở. Những câu hỏi mở cho phép kiểm toán viên linh động hơn trong quá trình tìm hiểu và đánh giá về hệ thống này.
Ngoài ra, các kết quả tìm hiểu đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ ở khâu khảo sát, nên được lưu chung với hồ sơ kiểm toán của khách hàng để thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra soát xét cũng như trong công tác thực hiện kiểm toán đối với chu trình này.
Thứ tư về vấn đề sử dụng các thủ tục phân tích.
Các biến động lớn liên quan đến chu trình hàng tồn kho có thể dễ dàng phát hiện qua các thủ tục phân tích, tuy nhiên trong thực tế kiểm toán khách hàng là Công tyABC kiểm toán viên chỉ chủ yếu sử dụng thủ tục phân tích ngang ở mức độ cơ bản như so sánh sự biến động tuyệt đối của các khoản mục hàng tồn kho của đầu kỳ và cuối kỳ, so sánh trọng hàng tồn kho so tổng tài sản lưu động để xem xét sự hợp lý chung.
Các thủ tục phân tích tỷ xuất hay phân tích xu hướng là những công cụ phân tích mạnh. Việc sử dụng các thủ tục phân tích này ngoài việc cho thấy sự biến động của các khoản mục hàng tồn kho nó còn cho phép kiểm toán viên có thể nhận biết được bản chất của các biến động đó. Như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ở Công ty ABC, khi sử dụng các thủ tục phân tíc xu hướng như phân tích tỷ lệ quay vòng của hàng tồn kho, tỷ suất lãi gộp... kiểm toán viên ngoài việc thấy rõ những biến động bất thường đối với hàng tồn kho còn có thể thấy được xu hướng và bản chất của sự biến động này.
Theo em, để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm toán hàng tồn kho, trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện thêm các thủ tục phân tích khác như phân tích tỷ xuất, phân tích xu hướng biến động để đánh giá chính xác những nguyên nhân tạo nên sự biến động của các khoản mục hàng tồn kho. Việc đánh giá chính xác những nguyên nhân gây ra sự biến động các khoản mục hàng tồn kho sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định các trọng tâm và định hướng kiểm toán chính xác hơn sát thực hơn, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, hiệu quả kiểm toán.
Việc mở rộng sử dụng các tỷ suất trong thủ tục phân tích theo em với Công ty là rất khả thi bởi lẽ với sự hỗ trợ của các công cụ phân tích mạnh như các phần mền tin học, phần mền tính toán (như Microsoft Excel) việc tính toán các tỷ suất này không có gì là khó khăn, trong khi đó hiện nay tất cả các phòng kiểm toán của Công ty đều được trang bị máy vi tính hiện đại và tất cả các kiểm toán viên đều sử dụng thành thạo các phần mền ứng dụng như phần mền Excel.
Thứ năm : Một số kiến nghị với cơ quan chức năng để tăng cường đổi mới hệ thống kế toán, kiểm toán thống nhất và đồng bộ
Muốn nâng cao chất lượng hoạt động kế toán - kiểm toán, công việc đầu tiên là phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kế toán - kiểm toán”. Có thể nói việc hoàn thiện, đổi mới hệ thống văn bản pháp luật này là công việc mang tính tiền đề cho công cuộc đổi mới và cải cách đội ngũ kế toán Việt Nam. Có như vậy mới phù hợp với nền kinh tế thị trường cũng như thông lệ quốc tế và thuận tiện cho việc mở cửa hội nhập hiện nay. Thực tế, 10 năm qua, chúng ta đã thực hiện việc hoàn thiện, đổi mới hệ thống văn bản pháp luật kế toán- kiểm toán rất căn bản và mạnh mẽ. Khởi đầu là năm 2003, Quốc hội thông qua Luật Kế toán. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên, lớn nhất, bao trùm toàn bộ những quy định của Nhà nước liên quan đến quản lý hoạt động kế toán và kiểm toán. Sau khi có Luật Kế toán, Chính phủ cũng ban hành 3 Nghị định và Bộ Tài chính ban hành khoảng 20 Quyết định, Thông tư xung quanh lĩnh vực kế toán - kiểm toán. Gần đây nhất Bộ Tài chính ban hành 2 chế độ kế toán cơ bản: Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC) và Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC).Tuy nhiên, việc đổi mới, mới dừng ở góc độ ban hành văn bản pháp luật. Trên thực tế, việc triển khai thực hiện đang gặp nhiều trở ngại. Có nhiều quy định mà hiện nay chưa đến được với doanh nghiệp và người thực hiện. Hơn nữa, chính sách của chúng ta thay đổi thường xuyên, liên tục, điều đó khiến người thực hiện còn nhầm lẫn giữa cái cũ và cái mớiHiện tại ở Việt Nam, ngành nghề kế toán, kiểm toán đang phát triển với sự ra nhập của nhiều công ty kiểm toán lớn nhỏ.Năm 2001 Bộ tài chính đặt mục tiêu thành lập 100 công ty dịch vụ kế toán – kiểm toán vào 2010, sau đó điều chỉnh lên thành 150 công ty. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có lẽ chỉ hết 2007 là đạt được do đến tháng 8 năm 2006 đã có 109 công ty, và đến đầu năm 2007 đã có thêm trên chục công ty được thành lập mới. Việc phát triển công ty đến một số lượng nhất định cũng có mặt tốt, đó là việc phủ kín các địa bàn, kể cả địa bàn cấp huyện. Bởi vì đối với các công ty lớn (trong nước) việc mở chi nhánh thường cũng chỉ đến địa bàn thành phố, tỉnh lỵ để thực hiện kiểm toán đối với các khách hàng truyền thống là chính; các công ty của địa phương sẽ vươn xuống địa bàn cấp huyện và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên việc đồng thời các công ty lớn nhỏ cùng tham gia cung cấp dịch vụ kế toán và kiểm toan sẽ dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa đuợc bảo đảm. Vì vậy Bộ tài chính phải có biện pháp hạn chế các công ty có qui mô nhỏ, tập trung khuyến khích phát triển các công ty qui mô vừa, với chừng 40 – 50 nhân viên, Kiểm toán viên trở lên; khuyến khích các công ty hợp tác với nhau và hợp tác với các công ty quốc tế.
Kiểm tra chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập hiện do Bộ Tài chính chủ trì tổ chức có thêm thành phần là đại diện các Hội nghề nghiệp và một số công ty kiểm toán. Qua đó, mỗi năm sẽ có báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, đưa ra những khuyến nghị về những vấn đề chung, báo cáo Bộ Tài chính và thông báo rộng rãi để khắc phục. Trên thực tế hiệu quả của công tác kiểm tra nhìn thấy rõ, các công ty được kiểm tra rồi hoạt động tốt hơn, ít sai sót hơn. Việc kiểm soát chất lượng dịch vụ của Bộ Tài chính đã được duy trì từ 5-6 năm nay nhưng còn hạn chế do chưa đi sâu vào chất lượng chuyên môn, chưa hoàn thành qui chế kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nội dung kiểm tra chưa đi vào thực chất, còn mang tính hình thức hành chính, như nặng về kiểm tra các loại giấy phép, chứng chỉ. Việc kiểm tra chưa có tính chuyên nghiệp cao do những người thực hiện không chuyên sâu về nghề nghiệp; Qui trình và nội dung kiểm tra chưa nhất quán do chưa có văn bản về qui chế và qui trình kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán...
Trên đây là những ý kiến chủ quan của em sau khi được nghiên cứu và tìm hiểu thực tế kiểm toán tại Công ty CPA. Với hy vọng được ghóp phần vào công tác hoàn thiện chu trình kiểm toán nói chung và chu trình kiểm toán hàng tồn kho nói riêng.
KẾT LUẬN
Hàng tồn kho là một trong những cấu thành quan trọng tạo nên doanh nghiệp, hàng tồn kho thể hiện vốn lưu động của doanh nghiệp. Chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất, cũng như của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, các khoản mục của hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo kết quả kinh doanh cũng như Bảng cân đối kế toán của công ty khách hàng. Chính vì vậy mà kiểm toán chu trình hàng tồn kho phải được tiến hành một cách cẩn trọng. Một quy trình kiểm toán hàng tồn kho được xây dựng một cách phù hợp, khoa học và vận dụng nó một cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm rủi ro kiểm toán, tạo ra sự phát triển vững mạnh cho Công ty kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính khi cạnh tranh trên thị trường kiểm toán.
Với hy vọng được đóng góp những ý kiến nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kiểm toán của Công ty CPA, trong quá trình thực tập ở Công ty em đã có điều kiện nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty. Trong nội dung chuyên đề này, qua thực tế tìm hiểu và kiến thức được trang bị trong học tập, em đã cố gắng liên hệ giữa thực tiễn kiểm toán tại Công ty và lý luận để rút ra một số nhận xét và ý kiến về công tác kiểm toán hàng tồn kho của Công ty.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn, do đó số lượng khách hàng được tìm hiểu là không nhiều, nhiều khoản mục tìm hiểu còn chưa kỹ lưỡng, những ý kiến đưa ra chỉ nhằm gợi mở và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để em hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn.
Một lần nữa em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn Th.S. Phan Trung Kiên, Ban giám đốc công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam và các anh chị kiểm toán viên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A.Arens, James K.loebbecker, Kiểm toán- Auditng, NXB Thống kê, 1995, Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được biên dịch.
2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh-Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội 2005
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh,TS Ngô Trí Tuệ - Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2006
4. Th.S Phan Trung Kiên - Kiểm Toán - Lý Thuyết Và Thực Hành, NXB Tài chính, Hà Nội 2006
5. PSG.TS Võ Văn Nhị - 26 Chuẩn Mực Kế Toán Và Kế Toán Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội 2006
6. PGS.TS Ngô Thế Chi - Kế toán-Kiểm toán trong trường học, NXB Thống kê, Hà Nội 2002
7. Vương Đình Huệ, PTS Vũ Huy Cẩm - Kiểm toán quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội 2003
8. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quyển I, NXB Tài chính, Hà Nội 1999. Quyển II (06/2001). Quyển III (3/2002).
9. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội2006
10. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội2005
11. Tạp chí kiểm toán các số.
12. Luận văn khoá 42,43.
13. Tài liệu nội bộ của CPA VIETNAM.
14. www.kiemtoan.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0742.doc