Đề tài Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện

KTV tiến hành đối chiếu phát sinh Nợ, có TK 154 với các TK 621, 622, 627 và các phiếu nhập kho thành phẩm để kiểm tra việc kết chuyển cuối kỳ đã thực hiện đúng đắn và phù hợp hay chưa? Kết quả cho thấy Công ty TN thực hiện đầy đủ và chính xác. Sau đó, KTV phỏng vấn nhân viên tại đơn vị khách hàng, đồng thời tính toán lại việc tính toán sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán. Qua kiểm tra, KTV khẳng định số liệu chính xác. Kết thúc giai đoạn kiểm tra khoản mục này, KTV kết luận: Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được trình bày hợp lý và hợp lệ. 3.3.1.5. Các bút toán điều chỉnh.

doc119 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra chi tiết khấu hao tài sản cố định: Khi thực hiện thủ tục phân tích KTV nhận thấy chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí SXC (35%) nên KTV quyết định kiểm tra yếu tố này. Qua kiểm tra KTV phát hiện khấu hao về máy khâu của bộ phận may đã khấu hao hết từ T6/2004, kế toán vẫn tiếp tục trích khấu hao cho 6 tháng cuối năm với số tiền là 4.875.000. KTV đưa ra bút toán điều chỉnh: Nợ TK 214: 4.875.000 Có TK 627: 4.875.000 ỉ Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí khác bằng cách chọn mẫu một số chứng từ trong mỗi tháng, KTV nhận thấy các khoản chi phí đều hạch toán đúng cả về số liệu lẫn nội dung. Kết thúc kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung KTV kết luận: Khoản mục chi phí SXC của Công ty TM chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ trên các khía cạnh trọng yếu. KTV đề nghị đơn vị điều chỉnh lại. 3.3.2.4. Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. ỉ Đối chiếu số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trên sổ chi tiết TK 154 với số liệu trên sổ cái, bảng cân đối phát sinh KTV nhận thấy số liệu giữa các sổ sách khớp nhau và có giá trị là: 20.689.650. ỉ Kiểm tra cách đánh giá sản phẩm dở dang tại đơn vị. KTV thực hiện đồng thời cả tính toán lại lẫn phỏng vấn trực tiếp kế toán của Công ty TM kiểm toán viên khẳng định số liệu mà Công ty tính toán là đúng đắn. ỉ KTV xem xét thành phẩm mà Công ty hoàn thành trong năm như sau: Bảng2.24: Giá trị thành phẩm của Công ty TM năm 2004 Thành phẩm ĐVT Số lượng Thành tiền Gia công váy áo HĐ461-0326 Bộ 20 926.327 Gia công áo Jăcket HĐ461-0326 Cái 8 164.992 Gia công bộ ba váy áo HĐ461-0326 Cái 874 48.966.125 Gia công áo Jăcket mã 06021 Cái 3230 75.161.196 Gia công áo Jăcket HĐ04TTSO17 Cái 1112 46.913.301 Gia công quần âu nam mã NN-001 Cái 9606 165.885.886 Cộng 338.017.827 Kết thúc kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang KTV kết luận: Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công ty TM đã hạch toán đúng và hợp lý, hợp lệ. Tương tự như đối với Công ty TN, kết thúc thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV lập tờ tổng hợp điều chỉnh khoản mục chi phí sản xuất như sau: Bảng 2.25 : Tổng hợp các bút toán điều chỉnh Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Viet Nam auditing and evaluation company Client/ Khách hàng: Công ty TN Period/ Kỳ: 31/12/2004 Subject/ Nội dung: Tổng hợp điều chỉnh CPSX Prepare/ Người lập: DTA Reviewed by/ Người soát xét: TQT Reviewed by/ Người soát xét: Date: 18/03/2005 Date: 22/03/2005 Date: S T T Nội dung TK Số điều chỉnh Số sau điều chỉnh ảnh hưởng đến TK Nợ Có 1 2 3 Điều chỉnh giảm CPNVLTT do kế toán ghi tăng chi. Điều chỉnh khoản tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh. Điều chỉnh giảm KHTSCĐ đang hạch toán vào CPSX. 331 334 214 621 622 627 11.960.500 18.422.000 4.875.000 988.915.227 463.507.714 732.217.893 632 632 632 Tổng 35.257.500 2.184.640.834 (Trích hồ sơ kiểm toán Công ty TM) Kết luận của KTV về khoản mục CPSX: Khoản mục CPSX của Công ty TM chưa đảm bảo tính trung thực, hợp lý, hợp lệ trên khía cạnh trọng yếu. Qua cách thức kiểm toán hai Công ty TN và TM có thể thấy các thủ tục kiểm tra tại công ty TM được KTV sử dụng ít hơn đối với Công ty TN do Công ty TM là khách hàng thường xuyên. 4. Kết thúc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. Đây là giai đoạn kiểm toán viên tổng hợp kết quả tất cả các phần hành đã kiểm toán; từ đó đưa ra ý kiến cho toàn cuộc kiểm toán đối với Công ty TN. Bao gồm các bước sau: w Soát xét và hoàn thiện giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Kết thúc cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tập hợp các kết quả đã được kiểm toán bởi các kiểm toán viên khác để xem xét lại các vấn đề sau: - Xem xét về đặc điểm tình hình kinh doanh của khách hàng có hiểu đúng không? - Các kết luận kiểm toán có đạt mục tiêu và nhất quán với quá trình kiểm toán hay không? - Giấy tờ làm việc có trình bày đúng, đầy đủ không? Có thống nhất không? - Bằng chứng thu thập đã đầy đủ chưa? Có thống nhất với nhau hay không? - Cuộc kiểm toán có được thực hiện phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp không? Như vậy, việc soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là rất cần thiết bởi nó giúp cho cuộc kiểm toán có sự thống nhất, tránh sai sót. Đồng thời, hạn chế yếu kém của kiểm toán viên trong thực hiện công việc, chỉ ra sai sót để họ có thể hiểu, rút kinh nghiệm và nâng cao hơn nữa trình độ của mình. w Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán. KTV trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc khách hàng về các sự kiện xảy ra thường là: Các sự kiện tài chính; Sự kiện trong nội bộ khách hàng; các sự kiện gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Qua phỏng vấn, KTV phát hiện Công ty TN còn một khoản nợ với khách hàng mà chưa có khả năng thanh toán. KTV sẽ trình bày chi tiết này vào bảng tổng hợp kết quả cuộc kiểm toán. w Đánh giá tính hoạt động liên tục. KTV nhận thấy, khả năng hoạt động liên tục của Công ty TN phụ thuộc lớn vào lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh. Mặt khác, Công ty còn tồn tại được nếu có khả năng thương lượng với khách hàng về khoản nợ chưa thanh toán. Sau đó, theo như hợp đồng đã ký kết VAE lập và công bố Báo cáo kiểm toán kèm theo thư quản lý. Trong Báo cáo bao gồm: - Báo cáo của Ban giám đốc - Báo cáo kiểm toán - Thuyết minh Báo cáo tài chính -Thư quản lý Báo cáo kiểm toán của Công ty lập dựa trên ý kiến nhận xét về hoạt động và của hệ thống KSNB về Công ty TN. Công ty VAE lập thư quản lý nhằm đưa ra một số nhận xét, đánh giá của KTV về hoạt động của Công ty khách hàng để tư vấn cho Ban giám đốc khách hàng hoàn thiện hơn công tác quản lý của mình. Đối với hai Công ty trên, KTV đều phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần vì cả hai Công ty đều đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của KTV nêu ra. Báo cáo kiểm toán của Công ty TN được tóm tắt như sau: Bảng 2.26: Báo cáo kiểm toán Số /VAE - BCTC Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2005 Báo cáo của kiểm toán viên độc lập Kính gửi: Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty TN Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 của Công ty từ trang…đến trang…kèm theo. Báo cáo tài chính đã được lập theo các chính sách kế toán đã được trình bày trong ghi số… của phần ghi chú Báo cáo tài chính. Trách nhiệm của Ban giám đốc và của kiểm toán viên Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam và như đã trình bày tại trang số 02 và trang 03, Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý. Trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo tài chính này dựa trên kết quả cuộc kiểm toán và báo cáo ý kiến của chúng tôi cho Ban giám đốc Công ty TN. Cơ sở của ý kiến Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các hướng dẫn thực hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu và thông tin được trình bày trong Báo cáo tài chính. Chúng tôi cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính này và xem xét các chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với điều kiện của Công ty hay không. Chúng tôi đã lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán để đạt được các thông tin và sự giải trình mà chúng tôi thấy cần thiết, qua đó cung cấp các bằng chứng xác thực cho chúng tôi để có được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Để đưa ra ý kiến, chúng tôi cũng đã đánh giá tổng quát tính đúng đắn của việc trình bày các thông tin trên Báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng, công việc kiểm toán đã cung cấp một cơ sở pháp lý cho ý kiến của chúng tôi. Giới hạn phạm vi kiểm toán 1. Số dư đầu năm trên bảng cân đối kế toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 của Công ty không thuộc phạm vi của cuộc kiểm toán năm 2004. Chúng tôi không đưa ra nhận xét về số dư này. 2. Do việc bổ nhiệm làm kiểm toán viên cho Công ty sau thời điểm 31/12/2004, tuy nhiên chúng tôi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế với mong muốn có thể có được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm đưa ra ý kiến về số dư tiêng mặt, hàng tồn kho, TSCĐ tại thời điểm nêu trên cả về mặt số lượng và giá trị. Mặc dù vậy, tại Báo cáo này, chúng tôi chỉ có thể khẳng định hiện hữu số dư tiền, số lượng tài sản hàng tồn kho nêu trên tại thời điểm lập báo cáo. 3. Năm tài chính 2004, Công ty tiếp tục hoàn thiện các công trình xây dựng cơ bản, lắp đặt máy móc, tuyển dụng nhân công nhưng chưa thực hiện đăng ký tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ với cơ quan Nhà nước, cũng như chưa tiến hành việc trích khấu hao của hầu hết TSCĐ trong Công ty. Do đó, chúng tôi không đưa ra nhận xét gì về khoản mục này cũng như ảnh hưởng của nó đến các thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính. ý kiến của kiểm toán viên Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ giới hạn kiểm toán nêu trên, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính 2004 đã phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm ngày 31/12/2004 và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho năm tài chính 2004 phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo kiểm toán được lập bằng 06 bản tiếng Việt và tiếng Anh. Công ty TN giữ 05 bản tiếng Việt và tiếng Anh. Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam giữ 01 bản tiếng Việt và tiếng Anh. Các bản có giá trị pháp lý như nhau. Thay mặt và đại diện cho Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam Phạm Ngọc Toản Tổng Giám đốc Nguyễn Đình Thới Kiểm toán viên 5. Thực hiện công việc sau kiểm toán. w Đánh giá tổng hợp chất lượng cuộc kiểm toán. Việc đánh giá này nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc kiểm toán cho những lần kiểm toán sau. Trong đó có đánh giá từ phía khách hàng và trong nội bộ Công ty. Đánh giá từ phía khách hàng: Công ty VAE luôn quan tâm tới việc tiếp nhận các ý kiến, đánh giá của khách hàng về dịch vụ mà Công ty cung cấp. Khách hàng sẽ nhận xét dịch vụ kiểm toán của Công ty về các mặt sau: Công ty có thực hiện đúng theo hợp đồng quy định hay không? Thời gian sắp xếp, phương pháp làm việc có phù hợp không? Thái độ của kiểm toán viên? Các dịch vụ đó đã thực sự làm hài lòng khách hàng hay chưa?... Đánh giá trong nội bộ Công ty: Sau mỗi cuộc kiểm toán, Công ty sẽ họp nhóm kiểm toán gặp gỡ Ban giám đốc Công ty nhằm đánh giá toàn bộ cuộc kiểm toán về việc lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, việc sắp xếp và cách làm việc của nhóm. Đây là công việc giúp cho VAE nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, đồng thời tạo mối quan hệ tốt hơn cho lần kiểm toán sau đối với Công ty khách hàng. w Giữ mối quan hệ với khách hàng. Sau cuộc kiểm toán, Công ty luôn duy trì và giữ mối quan hệ với khách hàng bằng cách điện thoại, trao đổi qua thư, fax,…Công ty có thể cung cấp một số dịch vụ miễn phí cho khách hàng nhằm tạo thêm uy tín với họ. Đây cũng là một cách giúp Công ty VAE nâng cao chất lượng dịch vụ của mình và tạo được mối quan hệ rộng lớn khắp toàn quốc, ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng. Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC tại Công ty VAE. I. Đánh giá thực tế kiểm toán khoản mục CPSX do Công ty VAE thực hiện. 1. ưu, nhược điểm của kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục. Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta nói riêng không ngừng tiến bộ, ngày càng phát triển và khẳng định vị trí vững chắc của mình trong khu vực và trên thế giới. Trong hơn 10 năm phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam thì sự ra đời của Công ty VAE là khá muộn. Tuy nhiên, với hơn 4 năm có mặt trên thị trường mà Công ty VAE đã được những thành tựu không nhỏ. Công ty VAE đã thu hút được một đội ngũ nhân viên với số lượng tương đối lớn và có trình độ chuyên môn cao. Với sự dẫn dắt của những kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, chất lượng công việc của Công ty không ngừng được nâng cao và ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau trên mọi miền đất nước. 1.1. Ưu điểm: Ÿ Sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty: Có thể nói yếu tố đầu tiên quyết định sự thành công của Công ty chính là Ban lãnh đạo. Bởi ở đây hội tụ những người có năng lực và năng lực quản lý tốt. Ban lãnh đạo của Công ty VAE là những người có tầm nhìn chiến lược về khả năng hoạt động của Công ty để từ đó đề ra những kế hoạch, chương trình phát triển. Không những vậy, Ban giám đốc Công ty còn trực tiếp tham gia vào các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán từ khi lập kế hoạch cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Ÿ Trong những năm gần đây, với mô hình tổ chức là Công ty cổ phần, Công ty VAE có nhiều lợi thế trong nền kinh tế. Theo cách thức tổ chức quản lý của Công ty cổ phần, các thành viên trong Công ty có quyền lợi gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của chính bản thân mỗi thành viên, nên các thành viên có trách nhiệm hơn với công việc của mình, có tinh thần tự giác trong công việc. Từ đó, tạo điều kiện cho Công ty dễ dàng hoạt động có hiệu quả và phát triển ngày càng lớn mạnh. Theo quy định tại đoạn 3, điều 20 của Nghị định 105: “Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần kiểm toán và Công ty trách nhiệm hữu hạn đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 điều này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực”. Như vậy, trong 3 năm tới, VAE phải chuyển đổi từ hình thức cổ phần sang hình thức Công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Điều này đặt ra thời cơ và thách thức không chỉ với VAE mà với tất cả các doanh nghiệp kiểm toán hiện nay. Sự thay đổi mới mẻ này đòi hỏi VAE phải ngày càng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của mình, phải có chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên kiểm toán lành nghề và có chuyên môn. Hiện nay, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin, tiếp thu công nghệ mới được đánh giá là một lợi thế của VAE. Ÿ Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình, Công ty VAE có thực hiện dịch vụ định giá tài sản. Đây là một lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới mẻ trong ngành kiểm toán hiện nay, nó được đánh giá là một lợi thế của Công ty VAE so với các Công ty kiểm toán khác. Việc định giá tài sản là một giai đoạn rất cần thiết trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Ngoài ra, dịch vụ xác định tỉ lệ nội địa hoá của sản phẩm cũng rất mới mẻ. Nó giúp đơn vị được kiểm toán xác định tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm của mình để tính thuế xuất - nhập khẩu chính xác. Dịch vụ này cũng rất cần thiết trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và dỡ bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước ASEAN. Ÿ Việc sử dụng giấy tờ làm việc của kiểm toán viên: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được thiết kế khoa học giúp cho kiểm toán viên linh hoạt trong công việc và cũng thuận lợi hơn trong quá trình ghi chép. Việc ghi chép giấy tờ làm việc với các tham chiếu có ưu điểm vừa giúp các kiểm toán viên có căn cứ để so sánh, phối hợp với nhau vừa tạo tính linh hoạt, độc lập và chủ động sáng tạo trong công việc. Điều này được thể hiện rõ khi các kiểm toán viên sử dụng kết quả kiểm toán của các phần hành có liên quan đến phần hành kiểm toán của mình, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí kiểm toán. Ÿ Với kiểm toán Báo cáo tài chính có hai cách tiếp cận cơ bản để phân chia bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán cơ bản là phân chia theo khoản mục và theo chu trình. Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai vào một phần hành. Phân theo chu trình là cách phân chia dựa trên mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các yếu tố cấu thành trong một chu trình chung. Tại Công ty VAE, việc kiểm toán BCTC được tiến hành dựa trên cơ sở phân chia công việc thành các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Với cách này, việc nhận diện các đối tượng kiểm toán đơn giản hơn so với kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình. Khác với kiểm toán theo chu trình có đối tượng liên quan đến nhiều khoản mục, kiểm toán theo khoản mục có đối tượng chỉ là khoản mục được kiểm toán. Do vậy, công việc kiểm toán được xác định cụ thể, dễ dàng hơn cho các KTV trong quá trình thực hiện. Ngoài những thuận lợi hiện có đã góp phần giúp Công ty VAE hoạt động và tồn tại độc lập một cách vững chắc thì Công ty VAE cũng có không ít những khó khăn, thách thức cần vượt qua trong quá trình phát triển. 1.2. Nhược điểm: Ÿ Công ty VAE là một Công ty kiểm toán độc lập mới đi vào hoạt động nên chưa tạo được nhiều uy tín so với các Công ty kiểm toán lâu năm. Đây có thể coi là khó khăn lớn nhất của Công ty trong quá trình tìm kiếm khách hàng. Ÿ Phần lớn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, hệ thống KSNB của các Công ty vẫn còn tồn tại một số điểm cần khắc phục. Hệ thống này mới chỉ được xây dựng một cách đơn giản và có tác dụng trước mắt chứ chưa mang tính lâu dài. Tuy đã thiết kế được một số chính sách, thủ tục kiểm soát trong công tác quản lý nhưng việc thực hiện các chính sách, các thủ tục này vẫn chưa đầy đủ. Ÿ Nghị định 105 ra đời có ý nghĩa quan trọng mở ra nhiều cơ hội cho các Công ty kiểm toán độc lập mở rộng thị trường kiểm toán cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của mình. Tuy nhiên, các Công ty kiểm toán cũng không thể tránh khỏi những rủi ro kiểm toán đáng kể. Đây chính là thách thức cho VAE nói riêng, các Công ty kiểm toán nói chung trong nền kinh tế hiện nay. Ÿ Do Công ty VAE thực hiện kiểm toán theo khoản mục nên có những hạn chế chung của kiểm toán BCTC theo khoản mục như sau: Trước hết, do kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục không kết hợp được các khoản mục có mối liên hệ với nhau vào một phần hành nên khối lượng công việc cần thực hiện lớn, nội dung kiểm tra có thể bị chồng chéo. Kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục thường ít chú trọng đến việc đánh giá hệ thống KSNB. Ngược lại, đối với kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình, đánh giá hệ thống KSNB là một nội dung rất quan trọng. Việc thực hiện các thủ tục kiểm soát để đánh giá hệ thống KSNB sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết. Nếu hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá là hữu hiệu thì kiểm toán viên sẽ tăng cường các thủ tục kiểm soát và giảm số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì vậy, kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục thường có quy mô kiểm tra chi tiết lớn hơn kiểm toán theo chu trình. Các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục thường chỉ tiến hành với từng tài khoản, còn đối với kiểm toán theo chu trình, kiểm tra chi tiết hướng tới các mục tiêu kiểm toán cụ thể. Do đó, kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình có tính logic hơn và mang tính tổng hợp so với kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục. 2. Đánh giá về thực tế kiểm toán khoản mục CPSX do Công ty VAE thực hiện. 2.1. Đánh giá chương trình kiểm toán khoản mục CPSX Công ty VAE thực hiện. Chương trình kiểm toán được xem là các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tốt nhất cho các KTV trong quá trình kiểm toán. Nó giúp kiểm toán viên định hướng các công việc cần thực hiện, đồng thời đảm bảo nội dung kiểm toán không bị trùng lắp. Nó còn giúp người xem xét hồ sơ kiểm toán có thể hiểu được các bước công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện trong quá trình kiểm toán. Hiện nay, Công ty VAE cũng như một số các Công ty kiểm toán khác tại Việt Nam đang sử dụng hệ thống chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên cơ sở sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật của liên minh Châu Âu. Chương trình này được đánh giá là rất phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nó vẫn còn một số hạn chế nhất định sau: Trong chương trình kiểm toán không thấy quy định về việc đánh giá hệ thống KSNB, việc thực hiện các thủ tục kiểm soát cũng như việc đánh giá rủi ro đối với từng khoản mục. Việc đánh giá hệ thống KSNB để từ đó xác định mức rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán. Qua việc đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí sản xuất của đơn vị khách hàng cho thấy hệ thống KSNB đối với khoản mục này có hiệu quả thì KTV có thể giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí cho Công ty kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán không đưa ra các thủ tục kiểm toán số dư đầu năm đối với những khách hàng kiểm toán lần đầu. Mặc dù chương trình kiểm toán này được đánh giá là khá chặt chẽ và phù hợp, tuy nhiên đó là chương trình chung cho mọi khách hàng. Mà mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau, nên việc thực hiện chương trình kiểm toán chung cho mọi loại hình doanh nghiệp chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. 2.2. Đánh giá việc thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục CPSX. ỉ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là một trong ba giai đoạn của cuộc kiểm toán, tuy nhiên việc lập kế hoạch tại Công ty VAE chưa thực sự được chú trọng. Việc lựa chọn các nhân viên kiểm toán tại Công ty luôn đảm bảo tốt; với khách hàng thường xuyên luôn được kiểm toán bởi một số KTV nhất định. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cả Công ty kiểm toán và đơn vị khách hàng, giúp Công ty giữ tốt mối quan hệ với khách hàng. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện các thủ tục phân tích cũng chưa được chú trọng. KTV chỉ phân tích một số chỉ tiêu quan trọng trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và thu thập một số tỷ suất sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kết quả của các thủ tục này ít khi được thể hiện trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. ỉ Giai đoạn thực hiện kiểm toán. Việc kiểm tra sự hiện hữu của hệ thống KSNB của Công ty VAE không sử dụng bảng câu hỏi hệ thống KSNB mà sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn, kết hợp thu thập tài liệu, sau đó KTV tổng hợp lại các bằng chứng thu thập được dưới dạng tóm tắt trên giấy tờ làm việc. Cách này đơn giản, dễ hiểu nhưng hiệu quả không cao. KTV thường sử dụng số liệu của nội bộ đơn vị được kiểm toán mà ít kết hợp với việc phân tích trong mối quan hệ với các số liệu khác cùng ngành. Điều đó sẽ làm giảm tính khách quan trong đánh giá ban đầu của kiểm toán viên về khoản mục được kiểm toán. ỉ Giai đoạn kết thúc kiểm toán. Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Để hình thành nên ý kiến của mình về khoản mục chi phí sản xuất trên Báo cáo tài chính, KTV cần rà soát và đánh giá lại các vấn đề phát sinh có ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán tổng hợp, xác định chênh lệch và đưa ra bút toán điều chỉnh, từ đó đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý đối với các khoản mục trên Báo cáo kiểm toán. Tại Công ty VAE, việc soát xét các giấy tờ làm việc của KTV được thực hiện một cách đầy đủ và thận trọng. Báo cáo kiểm toán trước khi gửi cho khách hàng phải qua soát xét của chủ nhiệm kiểm toán, thông qua Ban giám đốc rồi mới phát hành báo cáo. Nhìn chung, quy trình kiểm toán đối với khoản mục CPSX trong kiểm toán Báo cáo tài chính được Công ty VAE thực hiện theo đúng quy định của các chuẩn mực kiểm toán hiện hành. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC. 1. Tính tất yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, sự phát triển của mỗi quốc gia đều gắn liền với quan hệ cộng đồng và khu vực. Mỗi thay đổi về kinh tế trên thị trường quốc tế đều ảnh hưởng tới các quốc gia. Trong đó, thương mại dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giao dịch toàn cầu. Bởi vậy, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, kế toán và kiểm toán là vấn đề đã và đang được nhiều quốc gia quan tâm. Hiện nay, Việt Nam cũng đã tham gia một số cam kết về hội nhập thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Điều đó đặt ra cho các Công ty kiểm toán của Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức mới của quá trình hội nhập. Cùng với xu thế phát triển chung của Việt Nam và toàn cầu, Công ty VAE cũng như các doanh nghiệp khác đều tham gia vào quá trình hội nhập kế toán và kiểm toán. Trước nhu cầu cấp bách này, vấn đề quan trọng nhất đặt ra là làm thế nào đáp ứng nhu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng cao của khách hàng, làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm thế nào để cạnh tranh được với các Công ty kiểm toán nước ngoài trong quá trình hội nhập. Để giải quyết những vấn đề đó, bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, cách duy nhất là các Công ty kiểm toán phải tự hoàn thiện mình. Nói cách khác, là phải hoàn thiện quy trình kiểm toán, phải xây dựng được một quy trình kiểm toán đạt chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế. Chúng ta đều biết rằng, một quy trình kiểm toán hiệu quả luôn là một lợi thế đối với bất kỳ một Công ty kiểm toán nào bởi nó có thể giảm thiểu rủi ro một cách tối đa, tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo được niềm tin và uy tín cho khách hàng. Muốn vậy phải hoàn thiện ngay từ quy trình kiểm toán các phần hành. Như đã phân tích, kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất là một phần hành không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán tài chính. Do vậy, hoàn thiện khoản mục CPSX nói riêng, quy trình kiểm toán tài chính nói chung là hết sức cần thiết không chỉ với Công ty VAE mà với tất cả các Công ty kiểm toán khác. Ngoài ra, hiện nay các Công ty khách hàng luôn đòi hỏi phải có được dịch vụ kiểm toán chất lượng cao, giá cả hợp lý nên hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán Báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu không chỉ với các Công ty kiểm toán mà còn với mọi khách hàng được cung cấp dịch vụ này nhằm thích ứng với sự đa dạng các loại hình doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu hội nhập hoạt động kế toán, kiểm toán thế giới. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX. 2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPSX. Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, bao giờ cũng phải tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng để từ đó xem xét rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Tuy còn khó khăn, nhưng theo đánh giá thì trong thời gian sắp tới đây, cùng xu thế hội nhập và phát triển, những rủi ro cố hữu của nền kinh tế sẽ giảm xuống, hiệu lực trong thiết kế và vận hành hệ thống KSNB sẽ được nâng cao, thủ tục kiểm soát sẽ phát huy được vai trò của mình nhằm nâng cao hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Khi đó, việc đưa ra các kết luận kiểm toán dựa trên các thủ tục kiểm soát và các thủ tục phân tích là điều tất yếu. Thực tế tại Công ty VAE cho thấy, Công ty thực hiện ít các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích. Đây có thể nói là một hạn chế ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để tăng cường các thủ tục kiểm soát, Công ty nên xây dựng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB. Đối với mỗi phần hành kiểm toán khác nhau nên có bảng câu hỏi về hệ thống KSNB riêng cho phần hành đó. Ưu điểm của phương pháp này là cho thấy sự đa dạng của hệ thống KSNB đối với từng phần hành khác nhau. Bảng câu hỏi có thể được lập đơn giản với các câu hỏi có tính chất trả lời nhanh: Có, không. Với khoản mục chi phí sản xuất, bảng câu hỏi có thể được thiết kế như sau: Bảng 3.1: Các thủ tục kiểm soát đối với chi phí sản xuất. Nội dung Có Không Ghi chú Đối với Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Có xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư, định mức dự trữ nguyên vật liệu tồn kho hay không? - Có tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở từng bộ phận sản xuất hay không? - Có thiết lập dự toán chi phí nguuyên vật liệu cho từng bộ phận sản xuất hay không? - Có mở sổ theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu theo từng bộ phận sử dụng hay không? - Có đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận sản xuất, bộ phận kho và bộ phận kế toán không? - Có thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu cuối kỳ hay không? - Có đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu sổ sách kế toán và thực hiện điều chỉnh nếu có chênh lệch hay không? Đối với chi phí nhân công trực tiếp: - Việc tuyển dụng nhân viên, nâng cấp, nâng bậc, khen thưởng có được lãnh đạo đơn vị phê duyệt hay không? - Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay không? - Người theo dõi thời gian lao động thời gian lao động có tuân theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm hay không? - Bộ phận kế toán và bộ phận sản xuất có thường xuyên đối chiếu về số lượng nhân viên và ngày công trên bảng tính lương và bảng thanh toán lương hay không? - Các bảng thanh toán lương có được phê duyệt bởi người có thẩm quyền trước khi thanh toán hay không? - Đơn vị có xây dựng định mức đơn giá tiền lương hay không? - Có xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khích sản xuất hay không? Đối với chi phí sản xuất chung: - Đơn vị có sử dụng mã hoá tài khoản đối với chi phí SCX hay không? - Có đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận CPSX theo định mức và thực tế không? - Có sự rà soát tỷ lệ phân bổ các khoản CPSX chung cho các đơn đặt hàng, tính toán lại chi phí đã phân bổ hay không? - Đơn vị có áp dụng nguyên tắc phân bổ CPSX chung theo một tiêu thức nào đó hay không? - Việc theo dõi CPSX chung trên bảng tính giá thành và trên sổ chi tiết có được thực hiện thường xuyên hay không? 2.2. Kiểm soát số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán năm đầu tiên. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510 – Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính, đoạn 02 quy định: “Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm đầu tiên, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo: Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính năm nay. Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết. Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán đã được điều chỉnh trong Báo cáo tài chính và trình bày đầy đủ trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính”. Như vậy, công việc này hết sức quan trọng không chỉ với khách hàng được kiểm toán mà còn với chính Công ty kiểm toán. Với khách hàng, chất lượng dịch vụ mà họ được cung cấp sẽ đầy đủ hơn, Báo cáo tài chính có độ tin cậy cao và chính xác hơn. Với Công ty kiểm toán, uy tín và chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng được nâng cao. Thực tế, kiểm toán của Công ty VAE với khách hàng TN và khách hàng TM đều thấy rằng: Toàn bộ số liệu đầu năm kiểm toán viên sử dụng đánh giá đều là số liệu ghi nhận của đơn vị khách hàng. Công ty VAE đã không thực hiện kiểm toán lại các số dư đó. Với vấn đề này, Công ty nên xây dựng các thủ tục kiểm toán đối với số dư đầu năm của những khách hàng kiểm toán lần đầu. Đó là, KTV xem xét các số dư đầu năm có được phản ánh theo đúng chế độ kế toán được áp dụng năm trước và áp dụng nhất quán trong năm nay hay không? Nếu có sự thay đổi, KTV phải kiểm tra về sự thay đổi cũng như phải giải trình nó. Nếu Báo cáo tài chính năm trước của đơn vị đã được kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán khác, KTV có thể kiểm tra số dư đầu năm bằng cách đối chiếu số dư trên Báo cáo tài chính của đơn vị với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước. Nếu Báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm toán nhưng KTV không tin tưởng vào kết quả kiểm toán đó, KTV sẽ thực hiện một số thủ tục kiểm toán khác như: Giám sát kiểm kê, gửi thư xác nhận,… 2.3. Về cách thức chọn mẫu kiểm toán. Khi công việc tìm hiểu và đánh giá vệ hệ thống KSNB cũng như việc xác định mức độ trọng yếu trên Báo cáo tài chính được đảm bảo là tốt thì đương nhiên số lượng mẫu chọn sẽ giảm bớt. Song trên thực tế do số lượng mẫu chọn nhiều khi quá lớn và hạn chế về mặt thời gian nên KTV không có điều kiện để kiểm toán toàn bộ các chứng từ chi phí phát sinh. Vậy, việc chọn mẫu như thế nào để mang lại tính chính xác cao nhất là vấn đề mà các KTV quan tâm. Thực tế, tại Công ty VAE khi tiến hành chọn mẫu KTV đã tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc số lớn; có nghĩa là các nghiệp vụ có số dư lớn sẽ được chọn trước. Mặt khác, KTV cũng dựa vào kinh nghiệm kiểm toán của bản thân để tiến hành chọn mẫu. Điều này là hoàn toàn dựa vào tính xét đoán nghề nghiệp, chủ quan có thể rất dễ bị khách hàng nắm bắt nếu đó là khách hàng thường xuyên. Để giải quyết vấn đề trên, đối với khoản mục chi phí sản xuất, KTV có thể tiến hành chọn mẫu theo phương pháp dựa trên bảng số ngẫu nhiên bởi đối tượng của mẫu phần lớn là các chứng từ được đánh số trước. Cách này tuy không tiết kiệm thời gian nhưng lại có ưu điểm là mọi phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn. Quá trình gồm 4 bước sau: Bước 1: Định dạng các phần tử: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng con số duy nhất như số thứ tự các phiếu thu, phiếu chi,… Bước 2: Xác định quan hệ giữa các phần tử đã định dạng với số ngẫu nhiên trên bảng số ngẫu nhiên. Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là 5 thì lấy nguyên số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên. Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là nhỏ hơn 5 thì KTV phải xác định trước xem lấy chữ số đầu hay chữ số cuối trong bảng số ngẫu nhiên. Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là lớn hơn 5 thì kiểm toán viên sẽ lấy tràn sang cột bên cạnh sau khi lấy nguyên cột thứ nhất. Bước 3: Xác định hướng đi trong bảng số ngẫu nhiên: Đây là việc xác định chữ số nào được sử dụng và phương pháp đọc bảng. Việc xác định này là ngẫu nhiên, tuỳ ý nhưng phải được đặt trước và tuân theo một cách nhất quán. Bước 4: Chọn điểm xuất phát: Là việc xác định số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình lấy mẫu đã định. Nguyên tắc cơ bản của việc chọn là đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại theo thói quen cũ của KTV và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn. KTV có thể chọn điểm xuất phát bằng cách chấm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó trong bảng số ngẫu nhiên và chọn số gần nhất điểm đó làm điểm xuất phát. 2.4. Vấn đề quản lý, sử dụng và ghi chép trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Chuẩn mực Kiểm toán số 230 quy định: “ Kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận)”. Như vậy, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên không chỉ là phương tiện thể hiện nội dung các công việc kiểm toán đã thực hiện mà còn là cơ sở cho các ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên. Trong kiểm soát nội bộ của Công ty kiểm toán, giấy tờ làm việc còn là căn cứ để đánh giá kết quả làm việc của các kiểm toán viên, là căn cứ để soát xét chất lượng kiểm toán. Vì vậy, việc xây dựng và sử dụng một hệ thống giấy tờ làm việc đầy đủ, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán. Thực tế, Công ty VAE đã thiết kế được hệ thống giấy tờ làm việc thực sự đầy đủ, chi tiết cho từng nội dung công việc. Song, do chủ quan của một số KTV khi kiểm tra chi tiết cũng như khi so sánh giá trị của số liệu kỳ này với kỳ trước, đôi khi kiểm toán viên không ghi chép lên các giấy tờ làm việc hay ghi chép một cách cẩu thả, còn tẩy xoá nhiều. Nhưng dù sao đó cũng chỉ là một số sơ suất nhỏ mà bản thân mỗi kiểm toán viên cần chú ý. Nhìn chung thì Công ty VAE đã có được hệ thống giấy tờ làm việc khá rõ ràng, đã có sự tham chiếu khá chi tiết. Song, người phụ trách kiểm toán nên nhắc nhở các thành viên trong nhóm hoàn thiện giấy tờ làm việc của mình đầy đủ và cẩn thận hơn. Mặt khác, Công ty cũng nên phân rõ hơn các loại giấy tờ làm việc riêng từng công việc như: loại giấy tờ ghi chép nội dung phỏng vấn khách hàng, giấy tờ ghi chép bút toán điều chỉnh, loại giấy tờ ghi chép kết quả, báo cáo,… 3. Một số kiến nghị đối với những người quan tâm. 3.1. Đối với Nhà nước: Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của hoạt động kế toán, kiểm toán thì các cơ quan Nhà nước cũng rất chú trọng đến việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động này. Chính vì vậy, hoạt động kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng những năm gần đây đã phát triển nhanh chóng và đạt được những thành công ban đầu. Tuy nhiên, cơ chế chính sách đối với hoạt động kiểm toán nước ta vẫn còn một số tồn tại nhất định; đòi hỏi Nhà nước phải thể hiện vai trò của mình trong việc khuyến khích và thúc đẩy ngành kiểm toán nước ta phát triển, đáp ứng được nhu cầu hội nhập. Cụ thể: - Từ năm 1991 đến nay, 10 chuẩn mực kế toán và 22 chuẩn mực kiểm toán lần lượt được ban hành. Song, hệ thống văn bản pháp lý đó vẫn chưa đây đủ nên Nhà nước ta cần phải nhanh chóng ban hành đầy đủ hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán,… - Hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán mới chỉ ban hành được một số lượng ít ỏi và chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Hệ thống này hoàn toàn chưa tương xứng với thị trường kiểm toán và chưa đồng bộ so với hệ thống pháp luật khác. Vì vậy, cần phải sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhằm đáp ứng kịp thời xu thế thời đại. - Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý tạo nên khung luật lệ cần thiết cho hoạt động kiểm toán như Luật, pháp lệnh về kiểm toán trong đó quy định nguyên tắc tổ chức, đối tượng, nội dung kiểm toán…Riêng đối với đối tượng kiểm toán cần có quy định chặt chẽ hơn; đó là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán viên độc lập xác nhận trước khi công khai. Như vậy, môi trường pháp lý tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội; đặc biệt là hoạt động kế toán kiểm toán ngày càng được nâng cao. 3.2. Đối với khách hàng. Hiện nay, tâm lý của khách hàng là đòi hỏi mức giá phí kiểm toán thấp cũng đã làm ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập. Một số Công ty kiểm toán đã nắm bắt tâm lý khách hàng để hạ giá phí kiểm toán bằng cách giảm chi phí đào tạo, giảm bớt các thủ tục, các quy trình kiểm toán gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường kiểm toán, làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán. Bởi vậy, khách hàng cần nhận thức rõ hơn về vai trò và ý nghĩa của hoạt động kiểm toán. Khách hàng cần phải lấy chất lượng kiểm toán làm tiêu chuẩn để lựa chọn cho mình Công ty kiểm toán thích hợp. Đồng thời, để khách hàng có những hiểu biết hoạt động kiểm toán đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của các Công ty kiểm toán trong việc tiếp cận khách hàng và giữ mối quan hệ lâu dài nhằm tạo nên uy tín cho Công ty và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, trong các cuộc kiểm toán, khách hàng cũng nên cung cấp cho KTV các tài liệu cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời để KTV có thể hoàn thành công việc của mình một cách hiệu quả nhât. Trên đây là một số kiến nghị của em nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục CPSX tại Công ty VAE. Kết luận Cùng với xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ trên khắp toàn cầu hiện nay, cũng như bất kỳ một Công ty kiểm toán nào đã và đang hoạt động tại Việt Nam, Công ty VAE là đối thủ cạnh tranh của hàng loạt các Công ty kiểm toán khác nhau. Vì vậy, việc VAE có còn tồn tại đứng vững và phát triển trong nền kinh tế hiện nay hay không đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và cố gắng của chính bản thân Công ty. Nhận thức được điều đó, Công ty VAE cũng đang không ngừng lớn mạnh và phát triển, luôn tự đổi mới, năng động, sáng tạo, học hỏi và tiếp thu những kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới với mục đích cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất có thể; nhằm tự hoàn thiện mình, hoàn thiện những dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng nhằm nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Sau khi được học lý thuyết tại trường và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em hiểu rằng vấn đề hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất là một tất yếu khách quan và vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán cũng như việc tăng uy tín của Công ty. Đây chính là thời gian thực tập bổ ích, bởi vì qua đây em có được kiến thức sâu hơn, rộng hơn về lý thuyết lẫn thực tế. Đặc biệt, kỳ thực tập này giúp em hiểu cách tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính như thế nào trong thực tế nói chung chứ không chỉ thu hẹp trong khuôn khổ là khoản mục chi phí sản xuất. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty VAE – những người đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận thực tế, giúp em có thể tự tin khi bước vào công việc trong một tương lai không xa. Cảm ơn tất cả các thầy giáo, cô giáo trường ĐHKTQD đã hướng dẫn em tận tình hoàn thành bài chuyên đề này. Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2005 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Tài liệu tham khảo 1. PGS.TS Nguyễn Văn Công - Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính – Hà Nội 2004. 2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Lý thuyết kiểm toán – NXB Tài chính – Hà Nội 2003. 3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Kiểm toán tài chính – NXB Tài chính – Hà Nội 2001. 4. PTS Vương Đình Huệ – PTS Đoàn Xuân Tiên – Kiểm toán – NXB Tài chính – Hà Nội 1996. 5. ALVIN A.ARENS – Kiểm toán Auditing – NXB Thống kê (Bản dịch) 6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB Tài chính - Hà Nội 2002 7. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- Bộ Tài chính - Hà Nội 1999,2001,2002,2003 8. Tham khảo kinh nghiệm nước ngoài – Tạp chí kiểm toán – số 3 năm 2001. 9. Nghiên cứu trao đổi – Tạp chí kiểm toán – số Xuân năm 2002. 10. Nghiên cứu trao đổi – Tạp chí kiểm toán – số 2, số 3, số 5 năm 2002. 11. Nghiên cứu trao đổi – Tạp chí kiểm toán – số 4 năm 2003. 12. Nghiên cứu trao đổi – Tạp chí kiểm toán – số 1 năm 2004. 13. Thị trường và quản lý – Thương mại – số 16 – năm 1997. 14. File kiểm toán và các tài liệu khác của Công ty VAE. Phụ lục số 01: Bảng phân tích soát xét hệ thống KSNB Công ty VAE áp dụng. A. Chung 1. Soát xét toàn bộ các biên bản họp hội đồng quản trị, làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác. 2. Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước. 3. Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra, ghi chép đúng. B. Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ. 1. Môi trường kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. 2. Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. 3. Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo đúng yêu cầu hay không? 4. Các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào các quy chế và các văn bản xem xét sự vận hành của hệ thống KSNB có đủ mạnh hay không? 5. Giám sát và điều hành: - Các quy trình quản lý mà đơn vị thiết lập. - Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả không? - Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng không? - Hệ thống kiểm soát có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận, sai sót hay không? 6. Ngoài ra, tuỳ theo từng phần hành công việc và phạm vị kiểm toán có thể xem xét về việc tổ chức quy trình mua bán, vận chuyển, giao nhận, cân đo, đong đếm sản phẩm, hàng hoá, kho hàng,… 7. Các thủ tục khác. Phụ lục số 02: Chương trình kiểm toán khoản mục Chi phí sản xuất. Khách hàng:Công ty TN Niên độ: 01/01/2004 đến 31/12/2004 Thủ tục Người thực hiện Ngày thực hiện Tham chiếu 1. Các thủ tục phân tích - Thu thập bảng tổng hợp giá thành, giá vốn hàng bán theo tháng và theo sản phẩm, phân xưởng. - Tính giá thành bình quân đơn vị sản phẩm. So sánh giá thành đơn vị thực tế kỳ này với các kỳ trước và với kế hoạch. Việc so sánh đó nhằm mục đích xem xét có sự chênh lệch đột biến và quá lớn giữa kỳ này với các kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch về giá thành đơn vị hay không? Kiểm tra và phân tích thêm số chênh lệch là trọng yếu. - So sánh sự biến động của từng khoản mục qua các tháng trong kỳ, năm nay với năm trước, phân tích sự biến động. - Xem xét sự biến động của chi phí sản xuất qua các tháng trong kỳ và giữa kỳ này với kỳ trước. - So sánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ này với các kỳ kế toán trước, niên độ kế toán trước. - So sánh đơn giá bình quân giữa CPSX kinhh doanh dở dang cuối kỳ của sản phẩm dở dang với giá thành đơn vị nhập kho của từng mặt hàng. 2. Kiểm tra chi tiết. 2.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chọn mẫu một số nghiệp vụ trên sổ kế toán (Sổ chi tiết) đối chiếu với phiếu xuất vật tư để kiểm tra việc ghi sổ, hạch toán vào tài khoản chi phí có phù hợp và đúng đắn hay không? - Đối chiếu chọn mẫu phiếu xuất vật tư với yêu cầu sử dụng vật tư. - Tính toán số lượng đơn vị vật liệu thực tế tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm có hợp lý không, bằng cách so sánh số lượng vật tư sử dụng thực tế với định mức tiêu hao vật tư để phát hiện chênh lệch bất hợp lý hoặc những sai số khả dĩ trong hạch toán. - Kiểm tra việc tính toán và phân bổ của các bảng phân bổ nguyên vật liệu, xem xét phương pháp tính giá áp dụng cho hàng tồn kho để tính giá xuất kho có hợp lý hay không? - Khảo sát thực tế chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công việc này được thực hiện kết hợp với việc khảo sát chi tiết quá trình tính giá nguyên vật liệu xuất kho. 2.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp. - Được tiến hành cùng với khảo sát chi tiết khoản mục tiền lương và nhân sự. - Xem xét, đối chiếu bảng tính lương và các khoản trích theo lương với số liệu trên sổ cái tài khoản chi phí có phù hợp không? - Tương tự như kiểm tra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kiểm toán viên có thể tính toán, xác định, so sánh chi phí theo giờ công lao động thực tế với định mức lao động cho từng loại sản phẩm (nếu có). 2.3. Đối với chi phí sản xuất chung. - Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung sẽ phức tạp hơn so với các khoản mục trên. Nhưng thường thì kiểm toán viên xem xét những khoản chi phí cơ bản với số tiền phát sinh lớn như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác bằng tiền, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên phân xưởng. - Đối chiếu với kết quả kiểm tra phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương. - Đối chiếu kết quả kiểm tra phần chi phí khấu hao tài sản cố định được phân bổ vào chi phí sản xuất chung, kiểm tra các khoản chi phí sản xuất chung bằng tiền, công cụ dụng cụ, vật liệu, tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,…đã hạch toán vào chi phí sản xuất chung. 2.4. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ không đúng đắn và hợp lý nhiều khi dẫn đến sai sót đáng kể làm ảnh hưởng trọng yếu đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh cũng như giá vốn của hàng tồn kho. Vì vậy, kiểm toán viên cần quan tâm đến khảo sát chi tiết việc đánh giá sản phẩm dở dang của khách hàng. - Chứng kiến hoặc tham gia kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán. Thực hiện việc chọn mẫu kiểm kê, số mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu thông thường. - Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của doânh nghiệp như phương pháp sản lượng tương đương hay phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc theo định mức,… - Đánh giá tính hợp lý của giá trị ghi sổ sản phẩm dở dang. - So sánh giá trị ghi sổ với giá bán mà doanh nghiệp thực hiện tại thời điểm cuối năm. - Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất thường của TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, giải thích đầy đủ các bút toán bất thường. Kiểm tra chọn mẫu hoặc chi tiết một số nghiệp vụ xuất kho. Kết luận: - Hoàn thiện giấy tờ làm việc (tham chiếu) và giải quyết những vấn đề còn tồn tại (nếu có). - Đưa ra bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong Thư quản lý. - Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện. Phụ lục số 03: Thư quản lý Lưu hành nội bộ giữa VAE và Ban giám đốc Công ty TN. Ngày 25/03/2005 Thư quản lý Kính gửi: Ông Cheng Xu Gao - Tổng Giám đốc Ông Xiao Yong Tao - Phó Tổng giám đốc Bà Phan Thị Kim T - Kế toán trưởng Công ty TN Thưa các quý Ông (Bà) Những vấn đề nêu trong thư quản lý này được chúng tôi đưa ra sau khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 cho Công ty TN ( gọi tắt là “Công ty”). Thư quản lý nhằm lưu ý Ban lãnh đạo Công ty về những điểm yếu tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty, giúp Công ty hoàn thiện hơn trong công tác kế toán và kiểm soát hoạt động của mình tốt hơn. Hệ thống sổ sách, chứng từ còn chưa đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Sổ sách còn tẩy xoá. Một số chứng từ chưa có đầy đủ chữ ký, một số khoản chi chưa có hoá đơn. ý kiến của kiểm toán viên: Đề nghị Công ty thực hiện theo đúng quy định hiện hành và nghiên cứu thêm quy định chế độ báo cáo để lập đủ và đúng cho những năm tiếp theo. Có một số nghiệp vụ ghi chép không đúng kỳ: Chi phí lương công nhân tháng 12/2003 hạch toán sang tháng 01/2004. Đối với tiền gửi ngân hàng có số dư bằng ngoại tệ, cuối kỳ Công ty chưa đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. ý kiến của kiểm toán viên: Năm 2004 kiểm toán viên đã điều chỉnh một số nghiệp vụ trọng yếu. Đề nghị Công ty sửa đổi cho những năm sau. Các khoản vay ngắn hạn của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2004 là các khoản vay của cá nhân trong Công ty, các khoản vay này không có thời hạn cũng như lãi suất. Hầu hết các khoản vay này đều có hợp đồng vay vốn tuy nhiên các yếu tố trên hợp đồng chưa được thể hiện đầy đủ. ý kiến của kiểm toán viên: Đề nghị Công ty bổ sung hoàn thiện Thư quản lý là các nhận xét về những điểm còn tồn tại và những gợi ý của chúng tôi nhằm trợ giúp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành Công ty hoàn thiện hệ thống KSNB cũng như hệ thống kế toán của Công ty. Tuy nhiên, các vấn đề nêu ra ở đây có được là do việc thực hiện các phương pháp kiểm toán thông thường, được xây dựng nhằm mục đích chủ yếu là cho phép chúng tôi đưa ra các ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của Công ty. Do đó, các nhận xét và gợi ý này không thể bao hàm tất cả những điểm yếu có thể có của hệ thống KSNB và hệ thống kế toán của Công ty. Chúng tôi mong muốn qua đây được bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám đốc, bà kế toán trưởng, các nhân viên phòng kế toán và các bộ phận có liên quan của Công ty đã cộng tác chặt chẽ và nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong trong quá trình kiểm toán. Kính thư! Thay mặt và đại diện Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam Trần Quốc Tuấn Phó Tổng giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0005.doc
Tài liệu liên quan