Chính phủ Việt Nam đã thông qua chiến lược hội nhập với nền kinh tế thế giới trong suốt thập niên vừa qua.Thực hiện chính sách đổi mới từ năm 1986 Việt Nam mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế đồng thời thực hiện các cải tổ cần thiết ở trong nước một cách có hệ thống. Trước hết đó là việc tự do hoá thương mại nội địa, cải cách các xí nghiệp quốc doanh, đa dạng hoá sở hữu, cải cách hệ thống tài chính hướng đến các hoạt động thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài xem. Năm 1993,Việt nam đã bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới(WB), Ngân hàng phát triển châu Á(ADB). Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN) và ngày 15/12/1995, Việt Nam chính thức tham gia Khu vực mậu dịch tự do châu Á(AFTA) bằng việc ký kết thoả ước về Chương trình ưu đãi thuế quan(CEPT). Ngày 18/11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương(APEC).Ngày 13/7/2000 Việt Nam ký Hiệp định thương mại song phương với Mỹ và năm 2001 Quốc hội hai nước đã phê chuẩn hiệp định đó, có hiệu lực thi hành từ 12/2001. Hiện nay, Việt Nam đang tham gia vào việc đàm phán song phương và đa phương để gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Một khi tham gia vào WTO, vị trí thương mại củaViệt Nam sẽ được nâng cao đáng kể trên thương trường thế giới vì WTO chiềm đến 90% khối lượng thương mại thế giới. Tuy nhiên những thách thức mà Việt Nam phải đối đầu là vô cùng lớn lao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty ABC là Khoản mục chi phí sản xuất của đơn vị chưa đảm bảo trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
4. Kết thúc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán
Đây là bước quan trọng, quyết định của cuộc kiểm toán trong đó kiểm toán viên tổng hợp kết quả kiểm toán của tất cả các phần hành để đưa ra ý kiếm chunh duy nhất trên Báo cáo kiểm toán. Cac công việc cần htực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
Soát xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính:
Trong bước công việc này thủ tục kiểm toán viên thường sử dụng là phỏng vấn Ban Giám đốc khách hàng về:
Những sự kiện tài chính xảy ra
Những sự kiện trong nội bộ khách hàng
Những sự kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty
Qua phỏng vấn Ban giám đốc Công ty ABC, kiểm toán viên phát hiện ra Công ty hiện vẫn con một vụ tranh chấp với một đối tác nhưng chưa có phán quyết của Toà án và một khoản nợ Ngân hàng Công thương chưa có khả năng thanh toán . Những vấn đề này được kiểm toán viên trình bày rõ trên Bảng tổng hợp kế quả kiểm toán.
Thu thập Thư giải tình của Ban Giám đốc. Việc thu thập này có thể được thực hiện ngay trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, trong đó Ban Giám đốc khách hàng xác nhận trách nhiệm của mình trong việc trình bày trung thực hợp lý các thông tin trên Báo cáo tài chính. Ngoài ra, kiểm toán viên cũng có thể phải thu thập các giải trình quan trọng khác như các nghiệp vụ quan trọng với các bên có liên quan, luật pháp và các quy định hiện hành riêng biệt mà khách hàng phải tuân thủ…
Đánh giá tính liên tục hoạt động:
Đối với Công ty ABC, tại ngày 31/12/2000 nợ ngắn hạn vượt tài sản lưu động, do đó khả năng liên tục hoạt động của đơn vị phụ thuộc vào lợi nhuận có thể đạt được từ hoạt động kinh doanh trong tương lai và việc gia hạn nợ của ngân hàng.
Tiếp theo, kiểm toán viên sẽ tiên hành soát xét và hoàn thiện các giấy tờ làm việc trước khi lập và công bố Báo cáo Kiểm tpán và Thư quản lý. Với Công ty ABC kiểm toán viên phát hành Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn bộ do đơn vị đã chấp thuận điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
5. Các công việc thực hiện sau kiểm toán:
Đây là bước cuối cùng của cuộc kiểm toán nhằm rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng kiểm toán trong những lần kiểm toán sau, trong đó nhóm kiểm toán viên thực hiện các công việc sau:
Đánh giá tổng quát chất lượng cuộc kiểm toán: Việc đánh giá tổng quát chất lượng cuộc kiểm toán được thực hiện từ hai phía.
Đánh giá từ phía khách hàng: Sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý, Công ty đều chú ý tiếp nhận các ý kiến, đánh giá nhận xét của khách hàng đối với dịch vụ mà Công ty cung cấp trên cả hai mặt ưu điểm và nhược điểm. Khách hàng sẽ cho ý kiến xem dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp có hợp lý về thời gian, phương pháp làm việc, thái độ làm việc của kiểm toán viên, cuộc kiểm toán có gây trở ngại cho khách hàng hay không, các dịch vụ mà Công ty tư vấn đã thoả mãn nhu cầu của khách hàng hay chưa….
Đánh giá trong nội bộ Công ty: Sau mỗi cuộc kiểm toán, Công ty tổ chức một cuộc họp với sự tham gia của nhóm kiểm toán và Ban giám đốc Công ty nhằm đánh giá toàn bộ cuộc kiểm toán trên các mặt: Đánh giá việc lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá việc thực hiện kiểm toán, những vấn đề còn tồn đọng, những vấn đề cần lưu ý, đánh giá sự hài lòng của khách hàng, đánh gía chất lượng làm việc của các kiểm toán viên. Ngoài ra, Công ty còn đánh giá phí kiểm toán và các vấn đề liên quan khác để kết luận có nên tiếp tục kiểm toán cho khachs hàng lần sau nữa không. Bước này không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng: Sau kiểm toán, công việc giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng cũng được Công ty tiến hành thường xuyên nhằm mục đích duy trì và giữ uy tín với những khách hàng truyền thống. Công việc này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như điện thoại, thư, fax….Công ty cũng thường xuyên thu thập những thông tin về khách hàng và cung cấp miễn phí tới các khách hàng các quy định mới về kế toán, kiểm toán, thuế. Chính nhờ biết coi trọng việc giữ quan hệ thường xuyên với khách hàng nên đã giúp Công ty có được một số lượng khách hàng tương đối lớn chỉ sau hơn 2 năm hoạt động.
Chương III
Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Vae thực hiện
I. Đánh giá về thực tế kiểm toán chi phí sản xuất do vae thực hiện
1. Ưu nhược điểm của kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục
Với kiểm toán tài chính có 2 cách tiếp cận cơ bản để phân chia bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán là phân theo khoản mục và phân theo chu trình. Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai vào một phần hành. Phân theo chu trình là cách phân chia dựa trêa mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của
Tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, việc kiểm toán báo cáo tài chính được tiến hành dựa trên cơ sở phân chia công việc thành các khoản mục trên báo cáo tài chính. Với cách tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục, việc nhận diện các đối tượng kiểm toán đơn giản hơn so với kiểm toán báo cáo tài chính theo chu trình. Khác với kiểm toán theo chu trình có đối tượng liên quan đến nhiều khoản mục, kiểm toán theo khoản mục có đối tượng chỉ là khoản mục được kiểm toán. do vậy, công việc kiểm toán được xác định cụ thể, dễ dàng hơn cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục cũng có một số hạn chế nhất định.
Trước hết, do kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục không kết hợp được các khoản mục có mối liên hệ với nhau vào một phần hành nên khối lượng công việc cần thực hiện lớn, nội dung kiểm tra có thể bị chồng chéo, thậm chí các kiểm toán viên phải kiểm tra cả những vấn đề mà các kiểm toán viên khác đã kiểm tra.
Thứ hai, kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục thường ít chú trọng đến việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Ngược lại, đối với kiểm toán báo cáo tài chính theo chu trình, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một nội dung rất quan trọng. Việc thực hiện các thủ tục kiểm soát để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết. Cụ thể, nếu hệ thống kiểm soát của đơn vị được đánh giá là hữu hiệu thì kiểm toán viên sẽ tăng cường các thủ tục kiểm soát và giảm số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì vậy, kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục thường có quy mô kiểm tra chi tiết lớn hơn kiểm toán theo chu trình.
Thứ ba, các thr tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục thường chỉ tiến hành với từng tài khoản, còn đối với kiểm toán theo chu trình, kiểm tra chi tiết hướng tới các mục tiêu kiểm toán cụ thể. Do đó kiểm toán báo cáo tài chính theo chu trình có tính logic hơn và mang tính tổng hợp hơn so với kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục.
Kiểm toán chi phí sản xuất do Công ty VAE thực hiện là kiểm toán theo khoản mục nên có những ưu điển và hạn chế chung của kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục.
2. Đánh giá về thực tế kiểm toán chi phí sản xuất do Công ty VAE thực hiện
Chi phí sản xuất ở mỗi đơn vị có những đặc điểm khác biệt trong khi đó chương trình kiểm toán của Công ty VAE lại được xây dựng chung cho tất cả các đơn vị nên việc thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất vừa đúng với chương trình lại vừa phù hợp với đặc điểm của đơn vị là khó khăn. Tuy nhiên với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo trong công việc, quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất tại Công ty VAE được thực hiện cho từng đơn vị luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công ty VAE thực hiện được tiến hành phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị nhưng vẫn đảm bảo theo đúng trình tự kiểm toán:
Trong giai đoạn lập kế hoạch: Kiểm toán viên đã tiến hành đúng các bước từ tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình thị trường, sản phẩm, thu thập các thông tin về chi phí sản xuất của đơn vị, đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro chi tiết cho từng khoản mục chi phí sản xuất. ở giai đoạn này, kiểm toán viên đã đánh giá trọng yếu trên cơ sở những nhận định cụ thể về khách hàng để đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm bao quát được các rủi ro kiểm toán và các sai sót tiềm tàng đối với khoản mục.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Các kiểm toán viên đã thực hiện đúng các bước trong chương trình kiểm toán từ thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết, lập bảng tổng hợp….đối với từng loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mức độ thực hiện các thủ tục kiểm soát và thủ tục kiểm tra chi tiết đốin với mỗi khoản mục chi phí sẽ phụ thuộc vào mức độ trọng yếu đã đánh giá. Cụ thể đối với Công ty ABC, do nhận định chi phí sản xuất có quy mô lớn, rủi ro chứa đựng các sai phạm cao, vì vậy kiểm toán viên quyết định sử dụng nhiều các kỹ thuật kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ này nhằm thu thập được các bằng chứng cụ thể để đảm bảo mục tiêu kiểm toán và kiểm soát rủi ro.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Việc tổng hợp, lập Báo cáo kiểm toán và soát xét chất lượng cuộc kiểm toán được thực hiện với chất lượng cao thông qua sự soát xét của nhiều cấp: Trưởng nhóm kiểm toán, người phụ trách chung công việc kiểm toán và thành viên Ban Giám đốc nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm toán cũng như tính đầy đủ và thuyết phục của bằng chứng kiểm toán. Chính sự tổng hợp và soát xét với tinh thần trách nhiệm cao như vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán, từ đó nâng cao uy tín của Công ty trong hoạt động kiểm toán. ưtj khác, quá trình soát xét đó cũng giúp Công ty kịp thời đưa ra ý kiến tư vấn có giá trị đối với khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng vào công tác kiểm toán.
Thứ hai, trong kiểm toán chi phí sản xuất ở Công ty VAE có sự kết hợp hiệu quả giữa kiểm toán các phần hành, đặc biệt là sự kết hợp giữa kiểm tra chi tiết trong hàng tồn kho với kiểm tra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương và các khoản trích theo lương với kiểm tra chi phí nhân công trực tiếp, kết hợp kiểm tra phần hành tiền, khấu hao tài sản cố định với kiểm tra chi phí sản xuất chung…..
Tuy nhiên quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất do Công ty VAE thực hiện vẫn còn một số hạn chế cần khác phục:
Thứ nhất, Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện các thủ tục phân tích chưa được Công ty chú trọng. Kiểm toán viên chỉ phân tích sơ qua một số chỉ tiêu quan trọng trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và thu thập một số tỷ suất sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của các thủ tục này cũng rất ít khi được thể hiện trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Thứ hai, việc kiểm tra sự hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty VAE không sử dụng bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ mà sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn, kết hợp với thu thập tài liệu, sau đó kiểm toán viên tổng hợp lại các bằng chứng thu thập được dưới dạng tóm tắt chất lọc trên các giấy tờ làm việc. Cách làm này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu nhưng hiệu quả không cao, không thấy được điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị khách hàng.Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các thủ tục phân tích cũng được kiểm toán viên sử dụng rất ít mà chủ yếu là phân tích xu hướng biến động cuả khoản mục chi phí sản xuất thông qua các bảng tính chênh lệch chi phí sản xuất qua các tháng trong năm và năm nay so với năm trước. Do đó kết quả phân tích chưa mô tả được sự biến động của khoản mục chi phí sản xuất trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Hơn nữa, kiểm toán viên thường sử dụng số liệu của nội bộ đơn vị được kiểm toán mà ít kết hợp với việc phân tích trong mối quan hệ với các số liệu khác cùng ngành. Điều đó sẽ làm giảm tính khách quan trong đánh giá ban đầu của kiểm toán viên về khoản mục được kiểm toán.
Mặt khác, sau khi phân tích, kiểm toán viên không thường xuyên lưu lại trên các giấy tờ làm việc các nội dung phân tích, đặc biệt là đối với phân tích tỷ suất. Điều này gây khó khăn cho việc soát xét, đánh giá kết quả làm việc của kiểm toán viên sau này.
Thứ ba, về phương pháp chọn mẫu kiểm toán: Công ty VAE thường tiến hành chọn mẫu theo 2 cách:
Chọn ra 1 số nghiệp vụ trong mỗi tháng của niên độ và tiến hành kiểm tra chi tiết. Số lượng nghiệp vụ chọn trong mỗi tháng tuỳ thuộc vào từng đợn vị khách hàng. Cách chọn này tuy đơn giản, tiết kiệm thời gian nhưng mẫu được có tính đại diện không cao bởi khả năng có mặt của các nghiệp vụ trong mẫu chọn không đồng đều.
Chọn theo nguyên tắc số lớn có nghĩa là các nghiệp vụ có số dư lớn sẽ có cơ hội được chọn trước. Mặt khác, kiểm toán viên cũng dựa trên kinh nghiệm của mình để tiến hành chọn các nghiệp vụ có nội dung không rõ ràng và điều này hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trong trường hợp đối với khách hàng thường xuyên thì nguyên tắc chọn mẫu này rất dễ bị khách hàng nắm bắt. Ngoài ra, đối khi không chắc chắn sai sót xảy ra ở những nghiệp vụ có số dư lớn mà lại xảy ra ở những nghiệp vụ có số dư nhỏ nhưng tần suất sai sót lại tương đối lớn.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất
Chính phủ Việt Nam đã thông qua chiến lược hội nhập với nền kinh tế thế giới trong suốt thập niên vừa qua.Thực hiện chính sách đổi mới từ năm 1986 Việt Nam mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế đồng thời thực hiện các cải tổ cần thiết ở trong nước một cách có hệ thống. Trước hết đó là việc tự do hoá thương mại nội địa, cải cách các xí nghiệp quốc doanh, đa dạng hoá sở hữu, cải cách hệ thống tài chính hướng đến các hoạt động thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài xem. Năm 1993,Việt nam đã bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới(WB), Ngân hàng phát triển châu á(ADB). Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đông Nam á(ASEAN) và ngày 15/12/1995, Việt Nam chính thức tham gia Khu vực mậu dịch tự do châu á(AFTA) bằng việc ký kết thoả ước về Chương trình ưu đãi thuế quan(CEPT). Ngày 18/11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức hợp tác kinh tế châu á-Thái Bình Dương(APEC).Ngày 13/7/2000 Việt Nam ký Hiệp định thương mại song phương với Mỹ và năm 2001 Quốc hội hai nước đã phê chuẩn hiệp định đó, có hiệu lực thi hành từ 12/2001. Hiện nay, Việt Nam đang tham gia vào việc đàm phán song phương và đa phương để gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Một khi tham gia vào WTO, vị trí thương mại củaViệt Nam sẽ được nâng cao đáng kể trên thương trường thế giới vì WTO chiềm đến 90% khối lượng thương mại thế giới. Tuy nhiên những thách thức mà Việt Nam phải đối đầu là vô cùng lớn lao.
Trong bối cảnh tiến trình hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ như vậy, trong những năm gần đây, thị trường dịch vụ kiểm toán nước ta cũng có những bước phát triển vượt bậc. Chúng ta đã bước đầu tạo ra những điều kiện pháp lý cần thiết bằng việc ban hành 27 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Luật kế toán và 10 Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Những thay đổi đó đã góp phần quan trọng đưa hoạt động kiểm toán nước ta từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu bước đầu đó thì thực trạng hoạt động kiểm toán ở nước ta còn rất nhiều bất cập và yêu cầu phải được đổi mới hoàn thiện.
Hoàn thiện hoạt động kiểm toán cũng chính là hoàn thiện từng bộ phận cấu thành của một cuộc kiểm toán. Do đó là một bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, quy trình kiểm toán chi phí sản xuất cũng đòi hỏi phải được hoàn thiện hơn nữa nhằm thích ứng với sự đa dạng các loại hình doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu hội nhập hoạt động kế toán, kiểm toán thế giới.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính
2.1. Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Kiến nghị thứ nhất : Về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên căn cứ vào những thông tin thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ, về tình hình kinh doanh của khách hàng để đánh giá trọng yếu và rủi ro. Thực tế kiểm toán viên thường chỉ đánh giá khoản mục nào là trọng yếu. Tính trọng yếuđược đánh giá mang tính chất định tính, tuy nhiên nếu không gắn liền với mức định lượng nào đó trong thực tế một khách hàng thì không có căn cứ phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục và như vậy kiểm toán viên sẽ khó xác định được số lượng và chất lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
Do vậy, khi đánh giá trọng yếu, Công ty nên dựa trên cả hai mặt định tính và định lượng và căn cứ vào một chỉ tiêu nào đó như quy mô doanh nghiệp, quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh, doanh thu….Ví dụ xác định trọng yếu căn cứ vào doanh thu:
Bảng 25: Căn cứ xác định mức độ trọng yếu theo doanh thu
Doanh thu (USD)
Mức xác định (%)
Tới 500000
4
600000
3,5
700000
3,2
800000
3
900000
2,5
1000000
2
2000000
1,5
6000000
1
10000000
0,8
50000000
0,7
300000000
0,6
Trên1000000000
0,5
Kiến nghị thứ hai: Tăng cường và nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm soát và các thủ tục phân tích
Tuy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng theo đánh giá thì trong thời gian sắp tới đây, cùng với xu thế hội nhập và phát triển, những rủi ro cố hữu của nền kinh tế sẽ giảm xuống, hiệu lực trong thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được nâng cao, thủ tục kiểm soát sẽ phát huy được vai trò của mình nhằm nâng cao hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Và khi đó thì việc đưa ra các kết luận kiểm toán dựa trên các thủ tục kiểm soát và các thủ tục phân tích là điều tất yếu. Thực tế công tác kiểm toán tại Công ty VAE cho thấy, Công ty luôn chủ trương thực hiện rất ít các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích. Đây là một hạn chế rất lớn làm giảm hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Để tăng cường các thủ tục kiểm soát, Công ty nên xây dựng Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với mỗi phần hành kiểm toán khác nhau nên có bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ riêng cho phần hành đó. Ưu điểm của phương pháp này là cho thấy sự đa dạng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng phàan hành khác nhau. Bảng câu hỏi có thể được lập đơn giản với các câu hỏi có tính chất trả lời nhanh: có, không. Đối với khoản mục chi phí sản xuất, bảng câu hỏi có thể được thiết kế như sau:
Bảng 26: Đề xuất các thủ tục kiểm soát đối với
chi phí sản xuất
Nội dung câu hỏi
Có
Không
Ghi chú
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Có xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư, định mức dự trữ nguyên vật liệu tồn kho hay không?
2. Có tổ chứ quản lý và theo dõi sản xuất ở từng bộ phận sản xuất hay không?
3. Có thiết lập dự toán chi phí nguyên vật liệu cho từng bộ phận sản xuất hay không?
4. Có mở sổ theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu theo từng bộ phận sử dụng hay không?
5. Có đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận sản xuất, bộ phận kho và bộ phận kế toán không?
6. Có thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu cuối kỳ hay không?
7. Có đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu sổ sách kế toán và thực hiện điều chỉnh nếu có chênh lệch hay không?
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
1. Việc tuyển dụng nhân viên, nâng cấp, nâng bậc, khen thưởng có được lãnh đạo đơn vị phê duyệt hay không?
2. Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về việc châms dứt hợp đồng lao động hay không?
3. Người chấm công lao động của bộ phận sản xuất có độc lập với bộ phận kế toán không?
4. Bộ phận kế toán và bộ phận sản xuất có thường xuyên đối chiếu về số lượng nhân viên và ngày công lao động trên bảng tính lương và bảng thanh toán lương hay không?
5. Các bảng thanh toán có được phê duyệt bởi người có thẩm quyền trước khi thanh toán hay không?
6. Có xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khiách sản xuất hay không?
7. Có xây dựng định mức đơn giá tiền lương không?
Đối với chi phí sản xuất chung
1. Có đối chiếu thường xuyên giữa bộ chi phí sản xuất theo định mức và thực tế không?
2. Có sự rà soát tỷ lệ phân bổ các khoản chi phí sản xuất chungcho các đơn đặt hàng, tính toán lại chi phí đã phân bổ hay không?
3. Có sử dụng mã hoá tài khoản đối với chi phí sản xuất chung không?
4. Đơn vị có áp dụng nguyên tắc phân bổ chi phí sản xuất chung theo một tiêu thức nào đó không?
5. Việc theo dõi chi phí sản xuất chung trên bảng tính giá thành và trên sổ chi tiết có được thực hiện thường xuyên hay không?
Để nâng cao hiệu quả các thủ tục phân tích, ngoài các tỷ suất đã được sử dung, kiểm toán viên có thể sử dụng thêm một số tỷ suất khác như:
Tỷ suất chi phí sản xuất / Lợi nhuận
Tỷ suất chi phí sản xuất / Doanh thu
Tỷ suất chi phí sản xuất cố định/ Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tỷ suất chi phí sản xuất biến đổi/ Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành
Hơn nữa, kiểm toán viên nên ghi chép lại các kết quả phân tích trên giấy tờ làm việc để làm căn cứ cho việc kiểm soát chất lượng kiểm toán. Thủ tục phân tích có thể được thực hiện trên giấy tờ làm việc qua các bảng biểu hay bằng đồ thị (nếu các kiểm toán viên tiến hành phân tích theo các tháng trong năm). Sử dụng đồ thị để biểu diễn kết quả phân tích giúp kiểm toán viên có thể nhận biết rõ sự biến đổi của chi phí trong năm.
Kiến nghị thứ ba: Vấn đề cách thức chọn mẫu kiểm toán
Đối với khoản mục chi phí sản xuất, kiểm toán viên có thể tiến hành chọn mẫu theo phương pháp dựa trên bảng số ngẫu nhiên bởi đối tượng của mẫu phần lớn là các chứng từ được đánh số. Cách chọn mẫu này tuy chiếm một lượng thời gian nhất định nhưng lại có ưu điểm là mọi phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn vào mẫu.
Bảng số ngẫu nhiên là bảng kê các con số độc lập (mỗi con sô có 5 chữ số) được xếp theo kiểu ngẫu nhiên bàn cờ. Hội đồng thương mại liên quốc gia đã đưa ra bảng số ngẫu nhiên gồm 105.000 số ngẫu nhiên thập phân. Bảng gồm 8 cột (chẵn và lẻ) và bảng trích có 31 hàng bắt đầu từ dòng 1000 và kết thúc là dòng 1030. Quá trình chọn bao gồm các bước sau:
Bước 1: Định dạng các phần tử (định lượng đối tượng kiểm toán bằng con số duy nhất) chẳng hạn như số thứ tự của các phiếu chi nhất định
Bước 2: Xác định quan hệ giữa các phần tử đã định dạng với số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên
Nếu số chữ số của các phần tử đã địn dạng là 5 thì lấy nguyên số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên.
Nếu số chữ số của các phần tử đã địn dạng là nhỏ hơn 5 thì kiểm toán viên phải xác định trước xem lấy chữ số đầu hay chữ số cuối trong bnảg số ngẫu nhiên.
Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là lớn hơn 5 thì kiểm toán viên sẽ lấy tràn sang cột bên cạnh sau khi lấy nguyên cột thứ nhất.
Bước 3: Xác định lộ trình (xác định hướng đi trong bảng số ngẫu nhiên: Từ trên xuống, từ dưới lên, từ trái qua phải hay từ phải qua trái).
Bước 4: Chọn điểm xuất phát
Chọn điểm xuất phát là việc xác định số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình lấy mẫu đã định. Nguyên tắc cơ bản của việc chọn là đảm bảotính ngẫu nhiên, tránh lặp lại theo thói quen cũ của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn. Kiểm toán viên có thể chọ điểm xuất phát bằng cách chấm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó trong bảng số ngẫu nhiên và chọn số gần nhất điểm đó làm điểm xuất phát.
Kiến nghị thứ tư: Vấn đề kiểm toán đối với các số dư đầu năm tài chính
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510, đoạn 02 quy định: “Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo:
1. Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính năm nay
2. Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết
3. Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán đã được điều chỉnh trong Báo cáo tài chính và trình bày đầy đủ trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính”.
Thực tế cống tác kiểm toán của Công ty VAE tại Công ty ABC và Công ty XYZ đều cho thấy: toàn bộ số liệu đầu năm kiểm toán viên sử dụng đánh giá đều là số liệu theo ghi nhận của đơn vị khách hàng. Công ty VAE đã không thực hiện kiểm toán lại các số dư đó và ghi nhận đó là một giới hạn phạm vi kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán.
Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên xây dựng các thủ tục kiểm toán đối với số dư đầu năm của những khách hàng lần đầu kiểm toán. Cụ thể, kiểm toán viên xem xét các số dư đầu năm có được phản ánh theo đúng chế độ kế toán được áp dụng năm trước và được áp dụng nhất quán trong năm nay hay không. Nếu có sự thay đổi, kiểm toán viên phải kiểm tra quyết định thay đổi cũng như giải trình về sự thay đổi đó.
Nếu Báo cáo tài chính năm trước của đơn vị đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác, kiểm toán viên có thể kiểm tra số dư đầu năm bằng cách đối chiếu số dư trên Báo cáo tìa chính của đơn vị với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước.
Nếu Báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm toán nhưng kiểm toán viên không tin tưởng vào kết quả kiểm toán đó, kiểm toán viên sẽ thực hiện một số thủ tục kiểm toán khac như giám sát kiểm kê thực tế, đối chiếu số lượng nhập xuất trong năm để tính ra số dư cuối năm, gửi thư xác nhận v.v…
Kiến nghị thứ năm: Vấn đề quản lý, sử dụng và ghi chép trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230 quy định: “Kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sử cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận)”.
Như vậy, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên không chỉ là phương tiện thể hiện nội dung các công việc kiểm toán đã thực hiện mà còn là cơ sở cho các ý kiếnkt của kiểm toán viên. Trong kiểm soát nội bộ của công ty kiểm toán, giấy tờ làm việc còn là căn cứ để đánh giá kết quả làm việc của ccs kiểm toán viên, là căn cứ để soát xét chất lượng kiểm toán. Việc xây dựng và sử dụng một hệ thống giấy tờ làm việc đầy đủ, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.
Công ty VAE chưa thiết kế được hệ thống giấy tờ làm việc đầy đủ, chi tiết cho từng nội dung công việc, việc sắp xếp các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán đôi khi còn lộ xộ, chưa đảm bảo yếu cầu nội bộ của Công ty. Khi kiểm tra chi tiết cũng như khi so sánh giá trị của số liệu kỳ này với kỳ trước, đôi khi kiểm toán viên không ghi chép lên các giấy tờ làm việc, có khi ghi cả bằng bút chì. Điều này sẽ khiến cho quá trình kiểm tra sau này gặp phải một số khó khăn nhất định.
Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty nên xây dựng một hệ thống giấy tờ làm việc riêng. Hệ thống giấy tờ làm việc phải chi tiết cho từng công việc kiểm toán như loại giấy tờ ghi chép nội dung phỏng vấn khách hàng, loại giấy tờ ghi chép kết quả kiểm tra đối chiếu sổ sách, báo cáo kế toán, loại giấy tờ ghi chép nội dung kiểm tra chi tiết chứng từ, loại giấy tờ ghi chép kết luận về mục tiêu kiểm toán, loại giấy tờ ghi chép các bút toán điều chỉnh…Việc phân rõ giấy tờ làm việc như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, soát xét quá trình thực hiện kiểm toán.
Ngoài ra, người phụ trách kiểm toán nên nhắc nhử các thành viên trong nhóm hoàn thiện giấy tờ làm việc của mình trước khi kết thúc kiểm toán để đảm bảo mọi thông tin cần thiết đều được ghi chép đầy đủ. Công ty có thể sử dụng mẫu bảng biểu sau để kiểm tra số chênh lệch
Với những khoản chênh lệch đã xác minh rõ ràng trong quá trình kiểm tra, nên đưa vàp Bảng kê chênh lệch theo mẫu sau:
Bảng kê chênh lệch
Chứng từ
Diễn giải
Chênh lệch
Ghi chú
SH
NT
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
………..
Vơi những khoản chênh lệch chưa được xác minh rõ ràng trong quá trình kiểm tra, nên đưa vào Bảng kê xác minh theo mẫu sau:
Bảng kê xác minh
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Đối tượng xác minh
Ghi chú
SH
NT
Trực tiếp
Gián tiếp
………..
2.2. Kiến nghị với các bên hữu quan
Bên cạnh nững yếu tố chủ quan, những yếu tố khách quan cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán của Công ty, trong đó vấn đề về môi trường pháp lý là một yếu tố có ảnh hưởng to lớn. Do vậy, em xin đưa ra một số ý kiến với các cơ quan chức năng của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. cụ thể như sau:
Từ năm 1991 đến nay, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã lần lượt ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy làm căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm toán nói chung và cuộc kiểm toán tài chính nói riêng. Theo đó, 10 Chuẩn mực kế toán và 22 chuẩn mực kiểm toán lần lượt được ban hành.
Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, hệ thống văn bản pháp lý vẫn chưa đầy đủ tạo điều kiện không thuận lợi cho hoạt động kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán và kế toán mới chỉ ban hành được một số lượng ít ỏi, các quy định ban đầu về kiểm toán chưa được sửa đổi bổ sung kịp thời. Hệ thống này hoàn toàn chưa tương xứng với thị trường kiểm toán và chưa đồng bộ so với hệ thống pháp luật khác như: Luật đầu tư nước ngoài, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật lao động….
Ngoài ra, các quy định pháp luật về trách nhiệm vật chất liên quan đến kết quả kiểm toán chưa được ban hành với những quy định cụ thể cũng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động kiểm toán. Do chưa phân định rõ trách nhiệm vật chất có liên quan đến kết quả kiểm toán nên các công ty kiểm toán thường chấp nhận kiểm tra chi tiết với số lượng lới mẫu chọn nhằm giảm rủi ro cho chính bản thân công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu năng, hiệu quả hoạt động kiểm toán nói chung, do đó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến kiểm toán chi phí sản xuất nói riêng.
Với những lý do trên, các cơ quan chức năng nên có sự quan tâm hơn nữa đến hoạt động kiểm toán nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, hiệu năng công tác kiểm toán. Cụ thể:
Về giáo dục, chương trình du học bằng Ngân sách Nhà nước cần mở rộng và có những chính sách ưu tiên nhất định đối với các kiểm toán viên và các nhân viên có năng lực hiện đang làm tại các công ty kiểm toán.. Đồng thời Bộ Giáo dục kết hợp với Bộ Tài chính và các trường Đại học các học viện trong nước và quốc tế thiết lập chương trình đào tạo CPA quốc tế vào Việt Nam.
Hiện nay có tình trạng xảy ra đối với hầu hết các ngành là số liệu thống kê chưa đầy đủ, độ tin cậy chưa cao. Bởi vậy, kiểm toán viên không thể sử dụng so sánh dữ liệu của doanh nghiệp với dữ liệu chung của ngành để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thay vào đó, kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật khác để đánh giá. Điều này ảnh hưởng đến hiệu năng và hiệu quả hoạt động kiểm toán. Để cải thiện tình trạng này, Tổng cục thống kê, các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan trong cả nước cần có sự phối hợp nhịp nhàng để đảm bảo có được những số liệu thống kê ngành đầy đủ tin cậy.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có chuẩn mực, nguyên tắc cụ thể hướng dẫn quy định cho kiểm toán chi phí sản xuất nên trong quá trình kiểm toán các kiểm toán viên mới chỉ tuân theo những chuẩn mực, nguyê tắc chung và chương trình kiểm toán công ty áp dụng. Việc chưa có chuẩn mực, nguyên tắc cụ thể sẽ không tạo được một căn cứ chuẩn mực cho việc đánh giá kết quả kiểm toán của kiểm toán viên nên sẽ khó cho việc tự đánh giá hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất hiện nay.
Vì vậy, Bộ Tài chính nên kết hợp với các cơ quan, tổ chức để ban hành một chuẩn mực cụ thể cho kiểm toán chi phí sản xuất. Vì nếu có một chuẩn mực cụ thể, việc tiến hành kiểm toán và đánh giá kết quả sẽ được tiến hành có hiệu quả và do đó chất lượng kiểm toán chi phí sản xuất sẽ ngày càng được nâng cao.
Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng cần nhanh chóng xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý có hiệu lực điều chỉnh toàn bộ hoạt động kiểm toán và kế toán, bổ sung hoàn chỉnh và tránh những mâu thuẫn hay thiếu minh bạch trong nội dung các quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho các kiểm toán viên thực hiện tốt công tác kiểm toán đúng theo những quy định hiện hành. Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý tạo nên khung luật lệ cần thiết cho hoạt động kiểm toán như Luật, Pháp lệnh về kiểm toán trong đó quy định nguyên tắc tổ chức, đối tượng, nội dung kiểm toán,.. Riêng đối với vấn đề đối tượng kiểm toán cần có quy định chặt chẽ hơn đó là báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán viên độc lập xác nhận trước khi công khai. Nâng cao hơn nữa tính pháp lý của báo cáo kiểm toán.
Cần có sự thống nhất giữa các văn bản pháp quy của Nhà nước. Sự thống nhất phải được xuyên suốt từ trung ương đến địa phương, các tổ chức kinh doanh cũng như các cơ quan quản lý điều hành.
Như vậy, môi trường pháp lý tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thuận lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội và đương nhiên hệ thống kiểm toán sẽ căn cứ vào các văn bản chế độ ban hành để thực hiện chức năng của mình, nâng cao hơn nữa tính chuẩn xác của số liệu kiểm toán. Khi đó kết quả kiểm tra giữa thuế, kiểm toán, thanh tra sẽ trở nên thống nhất giảm thiểu những thủ tục phiền hà cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra của Nhà nước. Đặc biệt trong giai đoạn tới khi thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động thì hoạt động kiểm toán là rất quan trọng để cung cấp các thông tin tài chính cho mọi người. Do đó, Nhà nước cần phải có một chính sách cần thiết cho hoạt động kiểm toán độc lập.
Trên đây là một số phân tích và kiến nghị của em nhằm hoàn thiện kiểm toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam với mong muốn đóng góp những nghiên cứu nhỏ bé của mình hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán tại Công ty. Khi đưa ra những kiến nghị này em mong muốn rằng các nhà lãnh đạo Công ty có những quan tâm nhất định về tính khả thi của nó, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn mô hình hồ sơ kiểm toán của Công ty, từng bước đưa Công ty phát triển hơn nữa, tạo dựng uy tín đối với khách hàng trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới
Kết luận
Lý thuyết và thực tiễn kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất cho thấy việc thiết kế và thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Để nâng cao chất lượng chất lượng kiểm toán cũng như để tăng uy tín của Công ty trên thị trường, vấn đề hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này là một tất yếu khách quan. Điều đó đòi hỏi Công ty phải có cái nhìn đúng đắn để giả quyết vấn đề một cách khoa học và kinh tế nhất.
Chuyên đề thực tập của em là sự tổng hợp những lý thuyết đã học ở trường cùng những bài học kinh nghiệm đúc rút trong thời gian thứuc tập tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam. Trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đễ xuất có giá trị thực tiễn nhằm giúp Công ty hoàn thiện và nâng cao chatá lượng kiểm toán đap sứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội cũng như hội nhập với nền kiểm toán hiện đại thế giới.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có được những kiến thức sâu hơn, rộng hơn về kiểm toán chi phí sản xuất cả lý thuyết lẫn thực hành và điều đặc biệt quan trọng là em có được kiến thức về các tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính trong thực tế nói chung chứ không chỉ dừng lại ở kiểm toán một khoản mục chi phí sản xuất.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ phía Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, các anh chị kiểm toán viên trong phòng Kiểm toán- Tài chính, những người đã trực tiếp giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận và tìm hiểu thực tế. Đồng thời em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là THS. Phan Trung Kiên - người đã chỉ bảo và tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua.
Phụ lục số 01: Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán
Bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Công ty VAE áp dụng
A. Chung
1. Soát xét toàn bộ các biên bản họp Hội đồng quản trị, làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác
2. Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước
3. Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra, ghi chép đúng
B. Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Môi truờng kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng Kế toán Và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm sản xuất knh doanh của doanh nghiệp hay không
2. Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát
3. Thông tin và trao đổi: các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay không
4. Các thủ tục kiểm soát: căn cứ vào các quy chế và các văn bản xem xét sự vân hành của hệ thống kiểm soát nội bộ có đủ mạnh hay không.
5. Giám sát và điều hành
- Các quy trình quản lý mà đơn vị thiết lập
- Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả không
- Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý có được thực hiện đúng không
- Hệ thống kiểm soát có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận, sai sót hay không
6. Ngoài ra, tuỳ theo từng phần hành công việc và phạm vi kiểm toán có thể xem xét về việc tổ chức quy trình mua bán, vân chuyển, giao nhận, cân đo, đong đếm sản phẩm, hàng hoá, kho hàng, phương tiện bảo vệ….
7. Các thủ tục khác
Bảng soát xét hệ thống kế toán công ty VAE áp dụng
1. Hệ thống kế toán áp dụng theo Việt nam hay nước ngoài. Đã được Bộ Tài chính chấp nhận hay chưa, nếu đã được chấp nhận, chụp 1 bản lưu hồ sơ.
2. Nếu theo kế toán nước ngoài, chụp 1 bộ hệ thống kế toán, soát xét xem có những chứng từ, nghiệp vụ bất thường so với luật địng của Việt Nam hay không
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phưong pháp kế toán chung hiện hành hoặc chế độ kế toán cụ thể đã được Bộ tài chính phê duyệt, xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và nhất quán hay không
4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán hay không
5. Kiểm tra việc lập luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu, nội dung ghi chép kịp thời, tính toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ.
6. Việc lập, ghi chép, sử dụng, bảo quản sổ sách kế toán tổng hợp chi tiết có đảm bảo đàu đủ kịp thời, đúng mẫu biểu để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý hay không
7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban Giám đốc
Phụ lục số 02: Kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch và nội dung kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 của công ty ABC
I. Những thông tin chung về khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán
1. Những thông tin chung về khách hàng( đã trình bày)
Khách hàng: Lần đầu kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Loại hình doanh nghiệp: Liên doanh
Trụ sở chính: Minh Khai - Hà Nội
2. Đánh giá rủi ro ban đầu: Rủi ro được đánh giá ở mức độ trung bình
3. Phương pháp kiểm toán 1 số khoản mục chủ yếu
Khoản mục
Rủi ro có thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Vốn bằng tiền
C.E.A
Thủ tục Test Roll-Forward period to year tại ngày 31/12/2003, Cut off, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống
Hàng tồn kho
C.E.AV.O.P
Đối chiếu biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại ngày lập BCĐ kế toán của khách hàng, kiểm tra hệ thống, walk though test, tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho, chọn mẫu số lớn
Công nợ phải thu, phải trả
A.C.O.E
Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khoá sổ, kiểm tra chi tiết
Tài sản cố định
O.E.C
Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích kế haọch năm trước, năm nay
Thuế
C.A
Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với phần hành khác
Nguồn vốn
C.O.P
Kiểm tra 100% chứng từ
Daonh thu
C.A.E
Kiểm tra hệ thống doanh thu, matching concept
Chi phí
C.A.E
Phân tích tỷ lệ năm nay, năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, tính cut off, hệ thống kiểm soát nội bộ
II. Kế hoạch kiểm toán và nội dung kiểm toán
Ngày thực hiện
Nội dung
13/02 – 16/02
Kiểm toán các phần hành chủ yếu
16/02 – 18/02
Tổng hợp kết quả và lập dự thảo báo cáo kiểm toán
19/02
Gửi dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
20/02
Phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức
III. Nhóm kiểm toán và phân công công việc
Nhóm kiểm toán ( đã trình bày)
Phân công công việc
2.1. Kiểm soát chung
Soát xét file kiểm toán
Soát xét dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Kiêmtra, thảo luận với nhóm kiểm toán về các vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh
Thảo luận và thống nhất với khách hàng về Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Phát hánh Báo cáo kiểm toán
Người t/h
Toản
Toản, Tuấn
Tuấn
Tuấn
Sơn
2.2. Phụ trách thực hiện kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu và đánh giá về tình hình kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng
Kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán trước khi trình Giám đốc
Tổng hợp File kiểm toán
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có)
Thảo luận về các vấn đề sai sót hay rủi ro của khách hàng
Thảo luận và thống nhất với khách hàng về các vấn đề trên
Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Sơn
Sơn
Sơn
Sơn, Duy
Sơn, Duy
Vân, Duy
Sơn, Duy
Sơn, Duy
Sơn, Duy
2.3. Kểm toán các phần hành chi tiết
Kiểm tra tài khoản vốn bằng tiền, chi phí bằng tiền, tạm ứng, ký cược, chi phí chờ kết chuyển
Kiểm tra tài sản cố định, xây dựng cơ bản, khấu hao, chi phí khấu hao tài sản cố định
Vay ngân hàng, chi phí lãi vay phải trả, phải trả khác, thuế khác, chi phí phải trả
Kiểm tra các tài khoản thuế, phải trả nhà cung cấp, phải trả nội bộ
Kiểm tra hàng tồn kho, giá vốn, thuế giá trị gia tăng đầu vào, phải thu nội bộ, phải trả nội bộ
Tiền lương, phải trả công nhân viên, chi phí lương và các khoản thu trên lương
Kiểm tra nguồn vốn, biến động vốn, tiến độ góp vốn và các quỹ
Kiểm tra doanh thu, phải thu, VAT đầu ra
Kiểm tra chi phí quản lý, chi phí bán hàng, phải thu khác, thu nhập khác, chi phí khác
Lập thư xác nhận, theo dõi thu hồi xác nhận
Lập Báo cáo dự thảo, Thư quản lý
Trinh
Vân
Vân
Duy
Duy
Duy
Vân
Sơn
Hà
Duy
Vân, Duy
Phó Giám đốc
Trần Quốc Tuấn
Người lập
Kiểm toán viên
Phạm hùng Sơn
Phụ lục số 03: Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất
Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 01/01/2003 đến 31/12/2003
Thủ tục
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Tham chiếu
1. Các thủ tục phân tích
- Thu thập bảng tổng hợp giá thành, giá vốn hàng bán theo thàng và theo sản phẩm, phân xưởng.
- Tính giá thành bình quân đơn vị sản phẩm. So sánh giá thành đưon vị thực tế kỳ này với các kỳ trước và với kế hoạch
Việc so sánh đó nhằm mục đích xem xét có sự chênh lệch đột biến và quá lớn giữa kỳ này với các kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch về giá thành đơn vị hay không. Kiểm tra và phân tích thêm số chênh lệch là trọng yếu.
- So sánh sự biến động của từng khoản mục qua các tháng trong kỳ, năm nay so với năm trước, phân tích sự biến động.
- Xem xét sự biến động của chi phí sản xuất qua các tháng trong kỳ và giữa kỳ này với kỳ trước.
- So sánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ này với các kỳ kế toán trước, niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có).
- So sánh đơn giá bình quân giữa chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của sản phẩm dở dang với giá thành đơn vị nhập kho của thừng mặt hàng.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ trên sổ kế toán (sổ chi tiết) đối chiếu với phiếu xuất vật tư để kiểm tra việc ghi sổ, hạch toán vào tài khoản chi pái có phù hợp và đúng đắn không?.
- Đối chiếu chọn mẫu phiếu xuất vật tư với yêu cầu sử dụng vật tư.
- Tính toán số lượng đơn vị vật liệu thực tế tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm có hợp lý không, bằng cách so sánh số lượng vật tư sử dụng thực tế với định mức tiêu hao vật tư để phát hiện chênh lệch bất hợp lý hoặc những sai số khả dĩ trong hạch toán (nếu có thể)
- Kiểm tra việc tính toán và phân bổ của các bảng phân bổ nguyên vật liệu, xem xét phương pháp tính giá áp dụng cho hàng tồn kho để tính giá xuất kho có hợp lý hay không?
- Khảo sát trực tiếp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công việc này sẽ được thực hiện kết hợp với việc khảo sát chi tiết quá trình tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
2.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
- Được tiến hành cùng với khảo sát chi tiết khoản mục tiền lương và nhân sự.
- Xem xét, đối chiếu Bảng tính lương và các khoản trích theo lương với số liệu trên sổ cái tài khoản chi phí có phù hợp không.
- Tương tự như kiểm tra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kiểm toán viên có thể tính toán, xác định, so sánh chi phí theo giờ công lao động thực tế với định mức lao động cho từng loại sản phẩm (nếu có thể).
2.3. Đối với chi phí sản xuất chung
- Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chun
g sẽ phức tạp hơn so với các khoản mục trên. Nhưng thông thường, kiểm toán viên chủ yếu xem xét những khoản chi phí cơ bản với số tiền phát sinh lớn như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác bằng tiền, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên phân xưởng.
- Đối chiếu với kết quả kiểm tra phần tiền lương, nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở phân tích chi phí muc ngoài.
- Đối chiếu kết quả kiểm tra phần chi phí khấu hao tài sản cố định được phân bổ vào chi phí sản xuất chung, kiểm tra các khoản chi phí sản xuất chung bằng tiền, kiểm tra phần công cụ, dụng cụ, vật liệu, tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn…đã hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Lưu ý: Xem đơn vị có hạch toán vào chi phí sản xuất chung các khoản chi phí dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi hay không).
2.4. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ không đúng đắn và hợp lý nhiều khi dẫn đến những sai sót đáng kể làm ảnh hưởng trọng yếu đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh cũng như giá vốn của hàng tồn kho. Vì vậy, kiểm toán viên cũng cần phải quan tâm đến khảo sát chi tiết việc đánh giá sản phẩm dở dang của khách hàng.
- Chứng kiến hoặc tham gia kiểm kê thực tế tịa thời điểm khoá sổ kế toán (nếu giá trị sản phẩm dở dang chiếm tỷ trong lớn trong Báo cáo tài chính). Thực hiện việc chọn mẫu kiểm kê, số mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu thông thường.
- Xem xét chi tiết kết quả kiểm kê vật chất sản phẩm dở dang cuối kỳ, có thể kiểm toán viên kiểm tra chọn mẫu một số chi tiết sản phẩm dở dang để xác định tính đúng đắn của kiểm kê sản phẩm dở dang.
- Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp như phương pháp sản lượng tương đương hay phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc theo định mức….
- Xem xét cơ sở xác định sản phẩm dở dang.
- Đánh giá tính hợp lý của giá trị ghi sổ sản phẩm dở dang.
- So sánh giá trị ghi sổ với giá bán mà doanh nghiệp thực hiện tại thời điểm cuối năm (có thể tham khảo giá bán trong kỳ).
- Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất thường của TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, giải thích đầy đủ các bút toán bất thường. Kiểm tra chọn mẫu hoặc chi tiết một số nghiệp vụ xuất kho.
Kết luận:
- Hoàn thiện giấy tờ làm việc (tham chiếu) và giả quyết những vấn đề còn tồn tại (nếu có).
- Đưa ra bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong Thư quản lý.
- Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
ChươngI: nhữngvấn đề chung về kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
I. Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong mối quan hệ với kiểm toán báo cáo tài chính nói chung 3
1.Đăc điểm chi phí sản xuất tác động đến kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 3
2. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất 5
3. Vai trò của kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểmtoán báo cáo tài chính 8
4. Đặc điểm kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính 9
II. Mục tiêu và trình tự kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểmtoán báo cáo tài chính 10
1. Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất 10
2. Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất 11
2.1.Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 11
2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 19
2.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 26
Chương II: Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện 30
I. Khái quát về Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam 30
1. Sự hình thành và phát triển Công ty 30
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 33
3. Kiểm soát nội bộ và kiểm soát chất lượng dịch vụ cung cấp tại Công ty 35
II. Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện 39
1. Các công việc trước kiểm toán 40
2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 41
3. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 46
3.1. Thực hiện các thủ tục kiểm soát 46
3.2. Thực hiện các thủ tục phân tích 48
3.3.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết 49
4. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán 60
5. Các công việc thực hiện sau kiểm toán 61
Chương III. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính 62
I. Đánh giá về thực tế kiểm toán chi phí sản xuất do Công ty VAE thực hiện 62
1. Ưu nhược điểm của kiểm toán báo cáo tài chính theo khoản mục 62
2. Đánh giá về thực tế kiểm toán chi phí sản xuất do Công ty VAE thực hiện 63
2.1. Đánh giá chương trình kiểm toán chi phí sản xuất Công ty VAE áp dụng 63
2.2.Đánh gía việc thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 64
II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính 65
1.Tính tất yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 65
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất 66
2.1.Kiến nghị đối với Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam 66
2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 71
Kết luận 74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0462.doc