MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1. Lý do khách quan
Trong mấy chục năm qua, nhân dân ta đã vượt qua biết bao nhiêu khó khăn gian khổ để xây dựng nền giáo dục mới đạt được những thành tựu to lớn. Điều đó gắn liền với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, của chủ tịch Hồ Chí Minh về sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng loài người bước vào một nền văn minh mới. Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang đứng trước những nhiệm vụ rất vinh quang nhưng cũng rất nặng nề, đòi hỏi chúng ta tìm tòi những con đường có hiệu quả nhất để tiến lên phía trước một cách nhanh chóng và bền vững.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, thời đại bùng nổ thông tin, Đảng và Nhà nước ta coi: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục-đào tạo nước ta cũng có những bước chuyển biến mạnh mẽ, đó là quy mô được mở rộng khắp mọi nơi đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân, mạng lưới các trường học được xây dựng đều khắp các vùng dân cư, nhiều trường học kiên cố được xây dựng, công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được phát triển mở rộng, học sinh đạt giải kỳ thi các cấp và quốc gia và quốc tế ngày càng cao. Đặc biệt đã được phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập Trung học cơ sở. Các nguồn lực dành cho giáo dục ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng chủ chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và được đào tạo chính quy, tại chức cơ bản đảm bảo về số lượng và chất lượng trình độ, chuyên môn nghiệp vụ chuẩn và trên chuẩn, có đầy đủ năng lực, phẩm chất chính trị đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong trường học, khi nói đến những thành tựu trên là phải nói đến vai trò lãnh đạo của người Hiệu trưởng, chức năng cơ bản nhất trong quản lý của người hiệu trưởng đó là; công tác kiểm tra, kiểm tra là bước không thể thiếu đối với người hiệu trưởng vì đó là công việc hoạt động nghiệp vụ mà bất kỳ người quản lý ở cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào, từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển. Trong quản lý, nếu không có kiểm tra thì mọi hoạt động trong chuyên môn sẽ không có hiệu quả trong quá trình thực hiện kế hoạch, quyết định. Qua kiểm tra nhằm mục đích đánh giá, xem xét hoạt động của cá nhân, giúp đỡ và tổ chức có phù hợp với nhiệm vụ đề ra hay không, đồng thời phát hiện, tìm tòi những khả năng sáng tạo của cấp dưới để kịp thời bồi dưỡng hoặc điều chỉnh về mặt nhân sự và giúp cho quá trình quản lý được chặt chẽ hơn.
Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh mà còn là phát triển. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa việc kiểm tra nội bộ trường học, nhất là việc dạy và học ở trường, bởi hoạt động này là trung tâm giữ vị trí quan trọng và chiếm hầu hết thời gian, công việc của thầy và trò.
Trường tiểu học N’Trang Lơng là một trường vùng sâu vùng xa, vùng có học sinh dân tộc thiểu số chiếm gần 80%, đội ngũ giáo viên có chuyên môn không đồng đều và đa số giáo viên trẻ. Để nâng cao chất lượng thì cần có đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn, năng lực và phẩm chất tốt, không ngừng học tập trau dồi kinh nghiệm để ngày càng hoàn thiện bản thân. Để đạt được kết quả ấy, Hiệu trưởng cần thường xuyên quan tâm đến nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, nhằm từng bước đưa chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày càng tiến bộ vững mạnh. Tuy nhiên, làm thế nào để song song với việc kiểm tra thì phải có được bồi dưỡng, gợi ý, hướng dẫn, phân tích để giáo viên thấy được ưu điểm, khuyết điểm, những thiếu sót và đặc biệt là nguyên nhân những tồn tại để giáo viên rút ra bài học kinh nghiệm, làm tốt hơn và xem chức năng hoạt động kiểm tra của nhà trường là một hoạt động thiết thực nhằm giúp cho giáo viên kịp thời uốn nắn những khuyết điểm để nâng cao năng lực chuyên môn của mình, thì lúc ấy hiệu quả từ việc kiểm tra sẽ cao hơn và có ý nghĩa hơn, giúp chuyển hoá hoạt động kiểm tra thành tự kiểm tra như Talet đã nói: “Hãy tự biết mình”.
2. Lý do chủ quan
Đối với trường tiểu học N’Trang Lơng chúng tôi, những năm qua chất lượng học sinh lên lớp và hoàn thành chương trình tuểu học còn thấp so với yêu cầu chung của Sở giáo dục và Đào tạo. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập chưa đồng đều của học sinh, trong đó một nguyên nhân phải nói đến đó là phương pháp giảng dạy của một số đội ngũ giáo viên trong trường chưa thật sự phù hợp với đối tượng học sinh; một số giáo viên lớn tuổi ngại đổi mới phương pháp giảng dạy; một số ít giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế. Ba năm học gần đây nhà trường cũng luôn chú trọng đến công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn là công tác hàng đầu của hoạt động chuyên môn nhà trường, nhưng chất lượng học sinh hàng năm vẫn chưa cao. Chẳng hạn, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học năm học 2006-2007 đạt trên 94%; năm học 2007-2008 đạt 95%; năm học 2008-2009 đạt 97%. Đó là điều mà Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên phải quan tâm để nâng cao hơn tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học. Bản thân tôi với trọng trách là Hiệu trưởng, tôi luôn trăn trở, luôn luôn lo lắng và luôn suy nghĩ về vấn đề này, làm thế nào để không chỉ là nâng cao tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học mà còn cả nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trước tình hình đó, tôi tìm hiểu được nguyên nhân và càng nắm vững sâu sắc hơn về những tồn tại đó để xây dựng phù hợp kế hoạch tổ chức chỉ đạo của bản thân trong công tác quản lý của mình đó là cần phối hợp cái tài, cái tâm và cái tầm nhìn đúng mực thì mới có thể đẩy mạnh được chất lượng giáo dục của một trường tiểu học ở vùng sâu vùng xa, vùng có đa số học sinh dân tộc thiểu số nói riêng và trường tiểu học ở vùng sâu vùng xa nói chung.
II. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
Tìm hiểu được ý nghĩa tác dụng quan trọng thực trạng của công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong nhà trường. Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm và đề xuất cải tiến công tác kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên hiệu quả cao hơn.
Tìm hiểu được cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài để hiệu trưởng có đủ cơ sở thực hiện nghiên cứu tốt hơn. Từ đó phân tích thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên chính xác hơn.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ xin đề cập đến một nội dung trong nhiều nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường học, đó là: “Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên” tại trường tiểu học N’Trang Lơng năm học 2009-2010.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1. Lý do khách quan
2. Lý do chủ quan
II. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài
1. Cơ sở pháp lý
2. Cơ sở lý luận
2.1. Một số khái niệm về công tác kiểm tra
2.2. Hiệu trưởng thấm nhuần nguyên tắc kiểm tra
2.3. Nhiệm vụ của kiểm tra
2.4. Những nội dung Hiệu trưởng thực hiện chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
2.5. Những phương pháp và hình thức vận dụng kiểm tra
2.5.1. Phương pháp kiểm tra
2.5.2. Hình thức kiểm tra
2.6. Quy trình kiểm tra
2.6.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
2.6.2. Các bước tổ chức kiểm tra tiến hành
II. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên năm học 2009-2010
1. Đặc điểm tình hình nhà trường
1.1. Về cơ sở vật chất
1.2. Về Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBQL, GV, NV)
1.3.Về công tác vận động học sinh
2. Biện pháp tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
2.1. Thực hiện tổ chức kiểm tra
2.2. Xây dựng chuẩn kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
2.3. Xây dựng chế độ kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
2.4. Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn đối với giáo viên
2.5. Thực hiện tổng kết điều chỉnh
3. Kết quả đạt được:
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Nhận định chung về công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong trường tiểu học
2. Bài học kinh nghiệm
3. Đề xuất kiến nghị
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2507 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên tại trường tiểu học N’Trang Lơng năm học 2009-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan tâm để nâng cao hơn tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học. Bản thân tôi với trọng trách là Hiệu trưởng, tôi luôn trăn trở, luôn luôn lo lắng và luôn suy nghĩ về vấn đề này, làm thế nào để không chỉ là nâng cao tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học mà còn cả nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trước tình hình đó, tôi tìm hiểu được nguyên nhân và càng nắm vững sâu sắc hơn về những tồn tại đó để xây dựng phù hợp kế hoạch tổ chức chỉ đạo của bản thân trong công tác quản lý của mình đó là cần phối hợp cái tài, cái tâm và cái tầm nhìn đúng mực thì mới có thể đẩy mạnh được chất lượng giáo dục của một trường tiểu học ở vùng sâu vùng xa, vùng có đa số học sinh dân tộc thiểu số nói riêng và trường tiểu học ở vùng sâu vùng xa nói chung.
II. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
Tìm hiểu được ý nghĩa tác dụng quan trọng thực trạng của công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong nhà trường. Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm và đề xuất cải tiến công tác kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên hiệu quả cao hơn.
Tìm hiểu được cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài để hiệu trưởng có đủ cơ sở thực hiện nghiên cứu tốt hơn. Từ đó phân tích thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên chính xác hơn.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ xin đề cập đến một nội dung trong nhiều nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường học, đó là: “Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên” tại trường tiểu học N’Trang Lơng năm học 2009-2010.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài
1. Cơ sở pháp lý
-Căn cứ vào Điều lệ trường tiểu học ban hành theo quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+Điều 17, 18 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng về việc quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên,…
+Điều 15 Tổ chuyên môn
+Điều 21 Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn
+Điều 24 Quy định về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học.
+Điều 26 Hoạt động giáo dục
+Điều 27 Quy định về hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+Điều 28 Đánh giá, xếp loại học sinh
+Điều 31 Quy định về nhiệm vụ của giáo viên
Và một số điều trong Điều lệ trường tiểu học.
-Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông.
-Công văn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 7/4/2006 về việc hướng dẫn một số điều trong “Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông, công lập”.
-Công văn số 10358/BGD&ĐT-GD Tiểu học ngày 28/9/2007 về hướng dẫn việc sử dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học trong quá trình đánh giá xếp loại.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Một số khái niệm về công tác kiểm tra
Kiểm tra là xem xét, đánh giá tình trạng tốt xấu của việc đang làm hay là xét kỹ lưỡng, xem việc thực hiện đó có đúng hay không, đó là một trong những chức năng cơ bản của quản lý, là công việc mà bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về chuyên môn của giáo viên theo yêu cầu của chương trình và những yêu cầu của đơn vị và ngành đề ra; từ đó xem xét và đánh giá trình độ hoạt động của đối tượng được kiểm tra trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa dạng có hệ thống của toàn bộ các hoạt động và hiệu quả của tất cả các khâu trong quá trình hoạt động, giúp cho giáo viên khắc phục những tồn tại, không ngừng nâng cao năng lực sư phạm và hoạt động giáo dục của bản thân, đồng thời giúp cho người Hiệu trưởng có cơ sở điều chỉnh kịp thời công tác quản lý chỉ đạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
2.2. Hiệu trưởng thấm nhuần nguyên tắc kiểm tra
Khi nói đến công tác kiểm tra là nói đến vai trò chỉ đạo của người quản lý, công tác này đòi hỏi người Hiệu trưởng phải thấm nhuần và nắm vững những nguyên tắc cơ bản của kiểm tra, đồng thời phải giúp cho giáo viên của mình hiểu rõ những nguyên tắc này, đó là: Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, khách quan; đảm bảo tính hiệu quả; đảm bảo tính thường xuyên, kịp thời; công khai, động viên thu hút quần chúng vào công tác kiểm tra, phải biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của người giáo viên, kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về giáo viên, tránh định kiến, suy diễn cũng như tránh hình thức giả tạo, góp phần tạo bầu không khí lành mạnh trong tập thể, từ đó công việc kiểm tra dễ tiến hành hơn và hiệu quả của công việc kiểm tra sẽ cao hơn, có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy việc thực hiện quy chế chuyên môn được tốt hơn, không phải có vấn đề mới là kiểm tra, mà kiểm tra là một công việc thường xuyên của Hiệu trưởng trường tiểu học.
2.3. Nhiệm vụ của kiểm tra
Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên là thực hiện kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy, nhằm:
-Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, trong đó có việc thực hiện quy chế chuyên môn theo qui định của chương trình và qui định mức độ đạt được của nhà trường do ban lãnh đạo đề ra.
-Xác định mức độ đạt được của từng giáo viên trong việc thực hiện quy chế chuyên môn theo quy định, đồng thời cũng phải phù hợp với bối cảnh và tuỳ vào đối tượng kiểm tra để xếp loại.
-Ban kiểm tra nhận xét, góp ý giúp cho giáo viên khắc phục được những hạn chế, cải thiện phương pháp học tập, rèn luyện của bản thân và học sinh của mình.
-Kích thích phát triển phổ biến những kinh nghiệm tốt, những định hướng mới về việc thực hiện quy chế chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên được kiểm tra từng bước hoàn thiện hơn. Giáo viên tự kiểm tra trong tổ, chéo tổ, làm sao cho giáo viên thấy kiểm tra của nhà trường là công việc cần phải làm chứ không phải là một gánh nặng cho giáo viên, từ đó giáo viên có ý thức cao trong quá trình tự điều chỉnh, có trách nhiệm cố gắng phấn đấu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.4. Những nội dung Hiệu trưởng thực hiện chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
-Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục:
+Đủ số bài, đủ nội dung từng bài theo yêu cầu phân phối chương trình về học bài mới, luyện tập và ôn tập tổng kết chương, học kỳ…
+Thực hiện đúng thứ tự trình tự tiết chương trình thời khoá biểu và đúng thời gian qui định.
+Thực hiện đúng việc dạy thay, dạy bù của giáo viên khi nghỉ.
+Thực hiện đủ chế độ cho điểm kiểm tra như: kiểm tra miệng, khảo sát chất lượng đầu năm, kiểm tra giữa học kỳ và cuối kỳ,…theo quy định.
-Thực hiện các yêu cầu về soạn bài, soạn giáo án bổ sung đúng quy định (nếu có).
-Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ đến từng đối tượng học sinh như: học sinh khuyết tật, khó khăn, cá biệt…
-Tham gia các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn và tập huấn nghiệp vụ chuyên môn như: Sử dụng ĐDDH, phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm,..Tự bồi dưỡng và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
-Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn.
-Tuân thủ các quy định về dạy thêm, học thêm, dạy phụ đạo học sinh yếu kém.
-Tham gia điều tra độ tuổi học sinh và công tác vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh. Làm tốt công tác phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục học sinh.
-Thực hiện đồng phục nơi công sở và tham gia các phong trào làm ĐDDH theo vùng miền, phong trào văn nghệ, thể dục thể thao,…
Sau khi đã thu thập được những thông tin từ quá trình kiểm tra sẽ giúp Hiệu trưởng tổng hợp, đối chiếu, phân tích, phát hiện sai lệch (nếu có), tìm hiểu nguyên nhân của những ưu khuyết điểm đó. Có tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại đó thì người quản lý mới có quyết định kịp thời điều chỉnh những thiếu sót để hoàn thành tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
2.5. Những phương pháp và hình thức vận dụng kiểm tra
2.5.1. Phương pháp kiểm tra
Tuỳ theo đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và tình huống mà có thể sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau để thu thập được những thông tin đáng tin cậy, các phương pháp kiểm tra phổ biến là:
+Phương pháp quan sát: dự giờ (thao giảng chuyên đề); quan sát các hoạt động của thầy và trò,…
+Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu sản phẩm: xem xét, phân tích các loại hồ sơ sổ sách, đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên; biên bản hội họp, thao giảng, dự giờ của tổ chuyên môn,…
+Phương pháp tác động trực tiếp đối tượng: trao đổi, phỏng vấn, kiểm tra qua học sinh, các giáo viên đồng nghiệp, thư viên-thiết bị,…
+Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể: tham dự các buổi sinh hoạt, hoạt động trong và ngoài nhà trường, sinh hoạt đoàn thể,…
2.5.2. Hình thức kiểm tra
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên kết hợp với kiểm tra toàn diện 1/3 đội ngũ giáo viên giảng dạy của nhà trường, tuỳ theo tình hình cụ thể để sử dụng nhiều hình thức kiểm tra khác nhau như:
+Theo thời gian: có thể kiểm tra đột xuất hay định kỳ.
+Theo phương pháp: có thể kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp.
+Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: có thể kiểm tra toàn bộ hay kiểm tra có lựa chọn.
Cần sử dụng nhiều phương pháp và phối hợp tối ưu các phương pháp và hình thức kiểm tra, qua kiểm tra sẽ rút ra những kết luận có căn cứ, chính xác để đánh giá đúng đắn, khách quan việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
2.6. Quy trình kiểm tra
2.6.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra của trường là bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học, đồng thời là mát xích trọng yếu của chu trình quản lý. Xây dựng kế hoạch kiểm tra của hiệu trưởng phải phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của trường để có tính khả thi cao.
Kế hoạch kiểm tra phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, đối với việc kiểm tra quy chế chuyên môn của giáo viên là phải kiểm tra toàn bộ đội ngũ một cách tương đồng giữa các lớp.
Kế hoạch kiểm tra cần đồng bộ, ăn khớp nhịp nhàng và phù hợp với kế hoạch, chủ đề của năm học.
Lên kế hoạch kiểm tra cả một năm học, tháng, tuần thật chi tiết: Nội dung công việc và tên giáo viên, thời gian tiến hành và các đề mục cụ thể ở các loại kế hoạch năm, tháng, tuần, bảo đảm được tính ổn định tương đối của kế hoạch, có thể thiết kế dưới dạng sơ đồ, biểu bảng và treo ở văn phòng nhà trường, vào vị trí dễ theo dõi.
2.6.2. Các bước tổ chức kiểm tra tiến hành
*Xây dựng lực lượng kiểm tra
*Phân cấp trong kiểm tra
*Xây dựng chế độ kiểm tra
*Chỉ đạo kiểm tra
*Tổng kết và điều chỉnh kiểm tra
II. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên năm học 2009-2010
Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường tiểu học N’Trang Lơng có 3 phân hiệu: Điểm chính ở Buôn ÊaYông A; điểm lẻ 1 ở Buôn ÊaYông B; điểm lẻ 2 ở Thôn Thạch Lũ. Học sinh phần lớn là con em nông dân và đại đa số là học sinh dân tộc thiểu số chiếm gần 80%. Có 4 dân tộc cùng học tại trường là: Êđê, Tày, Nùng, Kinh nên ngôn ngữ bất đồng. Địa bàn của trường chủ yếu ở 5 thôn, buôn đó là: Buôn ÊaYông A, Buôn ÊaYông B, Buôn Gha Mah, Thôn ÊaWi và Thôn Thạch Lũ.
Tổng diện tích của trường: 13 567m2; chia ra như sau:
+Điểm chính: 8 468 m2 diện tích sử dụng: 651,7m2
+Điểm lẻ 1: 2 243m2 diện tích sử dụng: 510 m2
+Điểm lẻ 2: 2 856m2 diện tích sử dụng: 360m2
Tổng diện tích chia đều bình quân trên mỗi học sinh là trên 21m2.
1.1. Về cơ sở vật chất
Năm học 2009-2010 trường có 27 phòng; trong đó có 9 phòng kiên cố, còn lại là bán kiên cố; mượn 4 phòng để sử dụng làm phòng hội họp, văn phòng làm việc, phòng thư viện và 1 phòng thiết bị. Phòng học và bàn ghế học sinh không đủ để tổ chức cho 100% lớp học 7-8buổi/tuần, có 135 bộ bàn ghế đạt chuẩn.
1.2. Về Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBQL, GV, NV)
Tổng số CB, GV, NV: 46 người; trong đó CBQL: 03 người; có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng, có 38 giáo viên; trong đó: giáo viên Âm nhạc: 02; trong đó có 01 giáo viên Âm nhạc kiêm Tổng phụ trách đội, GV Mỹ thuật: 02; Phụ trách công tác PCXM của toàn xã: 01, nhân viên có: 05 người; trong đó: 01 kế toán; 01 thư viện; 01 thiết bị; 01 văn thư và 01 bảo vệ hợp đồng trong biên chế. Toàn trường có tuổi đời từ 20 đến 51, có 42/46 người đã có gia đình.
1.3.Về công tác vận động học sinh
Năm học 2009-2010 trường đã vận động được 510 em đến trường với 25 lớp, trong đó nữ: 245; dân tộc: 399em, được chia ra các khối như sau:
Khối lớp
Số lớp
Tổng số học sinh
Học sinh dân tộc
Nữ
Nữ dân tộc
Một
5
100
80
48
40
Hai
5
89
74
52
43
Ba
5
105
76
38
28
Bốn
5
111
94
55
49
Năm
5
105
75
52
38
Tổng
25
510
399
245
198
a.Thuận lợi
Trong những năm học qua, trường đã được sự quan tâm của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dận xã ÊaYông và Phòng giáo dục cấp 15 máy vi tính cho học sinh, 35 bộ bàn ghế đúng quy cách cho học sinh. Đặc biệt là sự quan tâm của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện đã giúp đỡ, tạo nguồn kinh phí xây dựng, tu sửa nâng cấp 08 phòng học 02 điểm chính Buôn ÊaYông A.
Địa điểm nơi trường đóng phù hợp cố định lâu dài, có chiều hướng tốt cho phát triển xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Thuận lợi cho học sinh tham gia học tập chuyên cần và đúng giờ.
Tất cả CB, GV, NV đều có tư tưởng chính trị vững vàng. Phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, tinh thần đoàn kết cao, có ý chí phấn đấu vươn lên, tâm huyết với nghề nghiệp, yêu nghề, mến trẻ, chấp hành tốt các cuộc vận động của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cuộc vận động mang tính xã hội lớn khác của các cấp.
Có 10 giáo viên giỏi cấp huyện rải đều ở các khối, đây là lực lượng nòng cốt trong phong trào thi đua “hai tốt” của nhà trường, hầu hết GV luôn quan tâm đến tình hình học tập và sinh hoạt của học sinh lớp mình, thường xuyên liên lạc, gặp gỡ với phụ huynh học sinh về học tập và rèn luyện của các em. Có ban đại diện Cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực, trách nhiệm, hoạt động hội đạt hiệu quả cao.
Có chi bộ Đảng sinh hoạt độc lập, luôn chỉ đạo sáng suốt mọi hoạt động của nhà trường và các đoàn thể. Có chi đoàn thanh niên hoạt động sôi nổi. Công tác đội thiếu niên tiền phong ược xác định thiết thực, tổ chức nhiều nội dung phong trào hoạt động rất ý nghĩa. Năm 2009 phát triển đến 18 đảng viên, đều là những tấm gương sáng có tâm huyết với nghề nghiệp giáo dục của địa phương.
Học sinh ngoan, lễ phép, tích cực trong các phong trào thi đua như: thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động trò chơi dân gian, phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phong trào rèn vở sạch chữ đẹp và các phong của đoàn, đội, sao nhi đồng, như: công tác Trần Quốc Toản, nuôi heo đất,…
b. Khó khăn
Nhận thức của nhân dân trong việc chăm lo học tập của con em còn hạn chế, chưa định hướng tương lai cho con em mình, vẫn còn quan niệm là chỉ cần cho con biết vài “cái chữ” thôi là đủ. Việc nhận thức về công tác xã hội hoá giáo dục chưa đồng đều, một phần do tư tưởng ỉ lại Nhà nước.
Ý thức học tập của học sinh chưa cao, thường hay nghỉ học mùa vụ càphê, mùa gặt,…phụ giúp gia đình và theo gia đình đi làm ăn kiếm sống nay đây mai đó dẫn đến tình trạng ở lại lớp. Một số em do ngại bạn bè vì không trang lứa nên dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng.
Công tác xã hội hoá giáo dục, chuẩn hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay. Do đặc thù của trường được bảo tồn từ trước năm 1990 nên hiện nay trường có đến 13 phòng ngói xuống cấp trầm trọng, 139 bộ bàn ghế đã mục; chưa có phòng chức năng, nhà hiệu bộ; chưa đủ bàn ghế chuẩn cho học sinh, phòng học 2buổi/ngày; chưa có cổng trường, tường rào, sân chơi, bãi tập cho học sinh ở phân hiệu Thạch Lũ; chưa có sân bãi tập thể dục cho học sinh ở điểm chính Buôn ÊaYông A, văn phòng, phòng hội họp, phòng thư viện- thiết bị chưa có, còn phải mượn phòng học.
Chất lượng học tập của học sinh chưa thật sự vững chắc, vận động học sinh trong độ tuổi ra lớp chưa đảm bảo, chỉ đạt trên 73%.
Hoạt động của đoàn thể, chuyên môn thực sự chưa được nghiêm túc và đồng bộ để thúc đẩy mọi hoạt động chung trong nhà trường. Một số giáo viên tuy công tác giảng dạy đã lâu năm nhưng tư tưởng, ý thức còn mang nặng tính chủ nghĩa trung bình, ít học hỏi rèn luyện, ngại tiếp cận với việc đổi mới phương pháp dạy học mới để nâng cao chuyên môn nghiệp vu, một số giáo viên trẻ cũng rất nhiệt trong giảng dạy nhưng kinh nghiệm dạy học tốt vẫn còn hạn chế.
2. Biện pháp tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
Đầu năm học Hiệu trưởng triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp, chủ đề của năm học và đặc biệt chú trọng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn lồng ghép với biên chế từng học kỳ. Kế hoạch kiểm tra, ban kiểm tra và các tổ chức khác được công khai trong buổi họp Hội đồng sư phạm vào cuối tháng 5 năm 2009 chuẩn bị bước vào năm học mới, sau đó tiếp tục thống nhất một lần nữa trong đại hội công nhân viên chức ngày 20 tháng 10 năm 2009 và đề ra cam kết thực hiện các nội dung như sau:
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các cuộc vận động theo chủ đề năm học và các phong trào phát động thi đua “Hai tốt” của trường và ngành.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên, thực hiện tốt các cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí và sửa đổi lối làm việc. Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo. Tham gia nhiệt tình tháng khuyến học, thực hiện nghiêm túc an toàn giao thông.
- Nghiêm túc thực hiện chỉ thị 11/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 13/4/2007 và công văn số 319/CV-HU ngày 23/4/2009 về tiếp tục triển khai thực hiện chỉ thị 11/CT-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc giờ giấc ra vào lớp. Đến lớp muộn quá 5 phút hoặc về sớm sẽ chịu hành vi sử phạt từ khiển trách trở lên (nếu không có lý do chính đáng hoặc không báo cáo kịp thời cho nhà trường). - 100% CB, GV, NV thực hiện nghiêm túc ngày công lên lớp, hội họp. Không xét thi đua cuối năm đối với Cán bộ, giáo viên, nhân viên vắng họp khi không có lý do chính đáng hoặc có lý do từ 3-4 lần.
- 100% CB, GV, có sáng kiến kinh nghiệm đạt giải A cấp trường trở lên. 100% giáo viên tham gia làm đồ dùng dạy học ít nhất 2 cái/năm. Xây dựng góc học tập của lớp. Thực hiện nghiêm túc công tác giảng dạy lớp học 2buổi/ngày. Thành lập được đội cồng chiêng măng non và hát dân ca, tập luyện cho học sinh trò chơi dân gian và các hoạt động ngoại khoá. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình, xây dựng gia đình hiếu học, gia đình văn hoá, xây dựng tốt khối đại đoàn kết nội bộ, xây dựng trường học đạt đơn vị văn hoá. Không khiếu kiện vượt cấp, sai sự thật, phát ngôn thiếu chính xác. Thực hiện dự giờ thực chất, cấm mượn sổ giáo án hoặc sổ dự giờ đồng nghiệp để sao chép. Tuyệt đối không có tình trạng soạn bài trên lớp, lên lớp không có giáo án hoặc không có đồ dùng dạy học.
- Trừ điểm thi đua của GV đối với các lớp xảy ra tình trạng học sinh đánh nhau (tuỳ theo mức độ để tiến hành xử lý). Tuyệt đối không để tình trạng học snh bỏ học giữa chừng, trừ điểm thi đua đối với giáo viên có học sinh bỏ học giữa chừng nếu không có lý do chính đáng. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên phải thực hiện đúng văn hoá công sở theo công văn 129/2007 ngày 02/8/2007 của thủ tướng Chính phủ. Các ngày lễ Nam mặc Veston, áo sơ mi; nữ mặc quần áo dài hoặc đồ truyền thống, đeo thẻ công chức khi lên lớp hoặc ngày lễ.
- Khuyến khích giáo viên biết sử dụng máy chiếu trong soạn giảng. Soạn giáo án điện tử, vitính nhưng chỉ được phép với những GV có chứng chỉ.
- Hạ điểm thi đua đối với GV để tình trạng học sinh bôi bẩn hoặc vẽ bậy lên tường, lên bàn; không có đủ dụng cụ trực nhật và bình chứa nước uống cho học sinh. Chịu hình thức từ cảnh cáo trở lên đối với giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, nhà trường đề nghị Phòng giáo dục chuyển công tác trường khác.
- 100% CB, GV, NV thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2009-2010.
Hiệu trưởng lên kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên được cụ thể theo từng học kỳ, tháng, tuần, lồng ghép với các mặt hoạt động khác của kế hoạch nhà trường thực hiện chuyên đề, phân công cụ thể tất cả từng giáo viên .
Kế hoạch năm thiết kế theo mẫu sau:
Thời gian
Đối tượng kiểm tra
Nội dung kiểm tra
Phương pháp kiểm tra
Lực lượng kiểm tra
Ghi chú
Tháng 9
Tháng 10
................
................
Kế hoạch kiểm tra theo tháng:
Tuần
Tháng
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Ghi chú
9
10
..............
Kế hoạch kiểm tra tháng được đưa vào đầu việc của kiểm tra toàn năm, trong đó ghi đầu nội dung công việc, đối tượng kiểm tra, thời gian tiến hành từng tuần.
Thứ tự
Thứ
Nội dung kiểm tra
Đối tượng kiểm tra
Lực lượng kiểm tra
Ghi chú
(thứ tự tiết)
1
Hai
..........
..........
2
Ba
..........
............
Trong kế hoạch cần nêu công việc chung rồi triển khai một số nội dung trong kế hoạch: Mỗi giáo viên dạy 3tiết/học kỳ (có phiếu đánh giá tiết dạy); thực hiện tham gia sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, sinh hoạt dưới cờ (bắt buộc đối với giáo viên chủ nhiệm); dự họp hội đồng đầy đủ; khi nghỉ phải có lý do và làm đơn xin phép cụ thể hơn là ghi tên giáo viên dạy thay, sau khi nghỉ giáo viên phải có kế hoạch dạy bù các bài còn chậm; soạn giáo án đầy đủ và kịp thời theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo, có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định điều 27 Điều lệ trường tiểu học; trong ý 01 điều 31 Điều lệ trường tiểu học về việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, chấm, trả bài cho học sinh…; thực hiện trả bài học sinh chậm nhất là 1 tuần, tích cực trong việc thực hành thí nghiệm và sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp, khoa học và sáng tạo.
Khoảng đến giữa tháng 9, tiến hành ra quyết định kiểm tra toàn diện giáo viên và tiến hành kiểm tra khoảng 50% tổng số giáo viên toàn trường chủ yếu là trong học kỳ I và vào tuần 3 của tháng 1, cả tháng 2 trong học kỳ II, sắp xếp một cách tương đồng giữa các khối lớp. Trong kế hoạch phân công ghi cụ thể tên giáo viên, nội dung công việc, thời gian kiểm tra, tuần nào, tên bài dạy, tiết chương trình, tên giáo viên sẽ dự tiết đó. Vấn đề này thống nhất trong tổ để công việc kiểm tra dễ dàng hơn, trôi chảy hơn. Lịch phân công được dán lên vị trí dễ nhìn để giáo viên tiện theo dõi và thực hiện nghiêm túc, giao cho văn thư sao gửi về các tổ khối trưởng chuyên môn một bản để tổ chuyên môn kịp thời nhắc nhở và giúp đỡ thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ phân công.
Đối tượng cần kiểm tra đầu tiên là những giáo viên năm trước chuyên môn chưa vững và một số giáo viên mới ra trường, rồi tiếp đến là những giáo viên giỏi huyện. Để nhằm đánh giá khách quan và hiệu quả hơn tôi đã chỉ đạo các tổ thực hiện kiểm tra bằng nhiều hình thức, cụ thể như:
2.1. Thực hiện tổ chức kiểm tra
a. Xây dựng cơ chế kiểm tra: Tôi sử dụng cơ chế hỗn hợp để kết hợp hai cơ chế kiểm tra trực tiếp (hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng kiểm tra giáo viên) với cơ chế kiểm tra gián tiếp (tổ khối trưởng kiểm tra giáo viên).
Trong cơ chế kiểm tra trực tiếp thì ban giám hiệu nhà trường trực tiếp kiểm tra giáo viên nhất là đối với một số giáo viên chuyên môn chưa vững vàng, chưa đạt yêu cầu về việc thực hiện quy chế chuyên môn hoặc khi tổ khối trưởng có yêu cầu ban lãnh đạo kiểm tra.
Trong cơ chế kiểm tra gián tiếp: tổ khối trưởng lên kế hoạch kiểm tra giáo viên theo chỉ đạo của chuyên môn nhà trường để tạo điều kiện tốt cho sự chuyển hoá kiểm tra thành tự kiểm tra khi lãnh đạo chưa có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện đó của tổ trưởng chuyên môn, có đôi lúc hiệu quả kiểm tra của cơ chế này còn chưa cao, vì một số tổ trưởng kinh nghiệm còn hạn chế. Chính vì thế, nên mỗi khi trong tổ chuyên môn có giáo viên thao giảng tôi đã cùng tham gia dự giờ. Từ đó nhằm bồi dưỡng trực tiếp cho họ kinh nghiệm nghiệp vụ kiểm tra giáo viên.
b. Xây dựng lực lượng kiểm tra: Muốn cho công tác kiểm tra đạt được kết quả tốt, người Hiệu trưởng phải xây dựng được lực lượng kiểm ta hợp lý, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ ràng quyền hạn ngay từ đầu năm học, luôn thu hút và lôi cuốn nhiều thành viên làm tốt việc kiểm tra.
Trước khi thành lập ban kiểm tra, hiệu trưởng tổ chức họp liên tịch đầu năm để tiếp thu ý kiến đề xuất của thành viên và thông qua nguyên tắc kiểm tra, thành lập ban kiểm tra gồm các thành phần sau:
STT
Họ và tên
Chức vụ
Công việc
Phân công
Ghi chú
1
H’ Yer Knul
Hiệu trưởng
Trưởng ban
Tổ trưởng
2
Nguyễn Thị Vích
PHTchuyên môn
Phó ban
Tổ trưởng
3
Phạm Mạnh Quân
PHT PTCSVC
Phó ban
Tổ trưởng
4
Nguyến Thị Chính
CT Công đoàn
Uỷ viên
Tổ phó
5
Khương Thị Chung
Khối trưởng khối 1
Uỷ viên
Tổ phó
6
Bùi Thị Mai
Khối trưởng khối 2
Uỷ viên
Tổ phó
7
Phan Thị Thuỷ
Khối trưởng khối 3
Uỷ viên
Tổ phó
8
Trần Thị Hạnh
Khối trưởng khối 4
Uỷ viên
Tổ phó
9
Nguyễn Thị Hồng
Khối trưởng khối 5
Uỷ viên
Tổ phó
10
Nhâm Thanh Hương
Giáo viên giỏi
Uỷ viên
Thư ký
11
Nguyễn Thị Thu Hà
Giáo viên giỏi
Uỷ viên
Tổ phó
12
Trần Thị Hoa
Giáo viên giỏi
Uỷ viên
Tổ phó
Lực lượng kiểm tra gồm nhiều thành phần nhằm đảm bảo tính khoa học, phong phú, phát huy tính dân chủ, tích cực nhằm mang tính quần chúng trở thành một bộ phận hoạt động quan trọng không thể thiếu trong nhà trường. Phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên. Sau đó, tiến hành tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên, cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra để thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, các bước hoạt động kiểm tra một cách đồng bộ và chính xác khi đánh giá năng lực sư phạm, trình độ tay nghề của giáo viên qua các tiết dự giờ chủ yếu là do từng thành viên trong ban phụ trách nhưng cũng có đôi lúc chưa nghiêm khắc vẫn còn mang tính bao che hoặc nhẹ tay trong việc cho điểm, xếp loại so với mức độ đạt được tiết dạy đó của giáo viên. Do vậy, bản thân tôi rất tâm đắc và không hời hợt trong hoạt động này, thường xuyên giám sát việc thực hiện của từng thành viên. Vận dụng linh hoạt các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với lực lượng kiểm tra hoặc chế độ bồi dưỡng khác, đồng thời tôi có tham mưu với cấp trên để có chế độ khen thưởng cho những thành viên trong ban kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ và phê bình thẳng thắn những thành viên chưa thực hiện tốt công tác này.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh thì việc thực hiện quy chế chuyên môn là một trong những việc rất quan trọng, có vai trò quyết định mọi sự thành công trong nhà trường, nên tôi thường xuyên nắm bắt thông tin và làm công tác kiểm tra đối với việc thực hiện của tổ trưởng chuyên môn các khối, ngoài ra cần nắm thêm thông tin từ Phó hiệu trưởng để từ đó xác định đúng trình độ của đội ngũ giáo viên đồng thời nắm được tâm tư nguyện vọng của họ để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Thiết nghĩ, đây cũng là cơ sở để người Hiệu trưởng có cái nhìn đúng đắn về chất lượng đội ngũ để từ đó đặt ra những mục tiêu khả thi cho kế hoạch sau này.
2.2. Xây dựng chuẩn kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
Khi xây dựng chuẩn việc kiểm tra nhiệm vụ thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, người quản lý phải căn cứ vào:
+Quyết định số 51/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học; Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 4/2/2008 của Bộ Giáo dịc và Đào tạo quy định về việc ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
+Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2006 về việc hướng thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.
+ Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập.
+Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Dùng để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên. Chuẩn kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên được xây dựng một cách cụ thể và khoa học.
Để cho việc kiểm tra được dễ dàng, ngay từ đầu năm học hiệu trưởng tổ chức họp các tổ khối trưởng chuyên môn để bàn về các tiêu chí chấm điểm xếp loại các tiết dạy đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau đó tổ chuyên môn về phổ biến cho các thành viên trong buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ.
Đánh giá, xếp loại tiết dạy của giáo viên thực hiện theo phiếu đánh giá tiết dạy cấp tiểu học kèm theo công văn số: 10358/BGDĐT-GDTH, ngày 28/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xếp loại giỏi phải được tính từ 18 điểm trở lên; khá từ 15 điểm đến 17,5 điểm; trung bình từ 10 điểm đến 14,5điểm,… Sau đó lấy điểm trung bình của 3 tiết dạy để tính điểm xếp loại thi đua, nếu giáo viên dạy thiếu tiết thì sẽ mất rất nhiều điểm.
Căn cứ vào kết quả giáo viên tự xét chấm điểm sau đó tổ xét và cuối cùng là hội đồng thi đua của nhà trường xét, đánh giá để công nhận và xếp loại giáo viên.
Giáo viên phải đảm bảo ngày giờ công, đảm bảo chế độ cho điểm, kiểm tra, chấm bài đúng quy định. Khi có tình trạng học sinh nghỉ trong tiết kiểm tra học kỳ hoặc giữa kỳ thì phải báo ngay cho bộ phận chuyên môn nhà trường đồng thời tổ chức cho học sinh đó kiểm tra lại, nếu học sinh không thực hiện nghiêm túc thì giáo viên sẽ cho điểm 0 vào cột kiểm tra đó rồi thông báo với phụ huynh về tình hình học tập của học sinh đó để phụ huynh kịp thời quán xuyến, nhắc nhở con em họ.
*Về hồ sơ sổ sách tất cả giáo viên phải có đủ loại sổ theo quy định như: giáo án, sổ điểm cá nhân, đăng ký bài dạy, sổ ghi chép hội họp, sổ chủ nhiệm, lịch báo giảng, sổ nghiệp vụ.
Ghi điểm học sinh trong sổ gọi tên ghi điểm, giáo viên phải đảm bảo cho học sinh đủ cột điểm kiểm tra theo phân phối chương trình đối với những môn đánh giá bằng điểm số và những môn nhận xét bằng định tính đúng theo thônng tư 32/2009/BGDĐT ngày 27/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá cho điểm học sinh, thống nhất ghi điểm vào sổ cuối mỗi tháng để tránh tình trạng tẩy xoá.
Xây dựng các tiêu chí thực hiện giảng dạy đúng, đủ chương trình theo Bộ Giáo dục quy định và ban hành, làm đồ dùng dạt học, tham gia các hoạt động ngoại khoá; sự tiến bộ của học sinh so với khi giáo viên mới nhận lớp. Giao khoán sĩ số học sinh, tỷ lệ chuyên cần, tỷ lệ lớp đối với GVCN lớp. Bàn giao chất lượng học sinh đầu năm giữa các lớp (lớp dưới lên lớp trên). Tăng cường trong công tác phụ đạo học sinh yếu kém để giảm tối thiểu học sinh lưu ban và tránh tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp, không để tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Tích cực tổ chức phong trào giữ vở sạch, chữ đẹp trong học sinh và viết chữ đẹp đối với giáo viên. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh. Khuyến khích học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương. Chỉ đạo soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò. Khuyến khích những GV biết sử dụng máy đèn chiếu, láp tóp trong giảng dạy. Động viên GV tham gia thi GV dạy giỏi huyện, thi đọc diễn cảm GV.
Phối hợp với hai phó hiệu trưởng dự giờ đột xuất giáo viên nhưng báo trước một tiết, từ đó nắm rõ hơn tình hình giảng dạy của giáo viên và giáo viên sẽ quan tâm hơn việc sử dụng đồ dùng dạy học và mọi điều kiện cho tiết dạy luôn chủ động để tạo cho họ có thói quen thao tác tốt các bước dạy nhuần nhuyễn.
Thực hiện nghiêm túc chấm điểm giáo viên ở nội dung về kỹ năng trong phiếu dự giờ về việc sử dụng đồ dùng dạy học kích thích được tính tích cực, sáng tạo, tiết dạy hiệu quả cao.
Sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình xây dựng chuẩn bản dự thảo đó, Hiệu trưởng đưa ra trong cuộc họp hội đồng để thảo luận, góp ý xây dựng và thống nhất thực hiện. Giao cho tổ trưởng các tổ thực hiện quy chế đó, sinh hoạt chuyên môn một tháng 2 lần. Cuối mỗi tuần Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng tiến hành kiểm tra sổ báo giảng khối mình phụ trách, cuối tháng kiểm tra sổ điểm, có nhận xét, đánh giá, ký tên, đóng dấu.
Mọi nội dung xây dựng chuẩn của Hiệu trưởng đã đánh bật được ý thức trách nhiệm của nhiều đối tượng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu đạt được các chuẩn đó ở mức cao nhất để nâng cao chất lượng dạy và học.
2.3. Xây dựng chế độ kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
Bước đầu xây dựng chế độ kiểm tra trong đó qui định: thể thức, giờ giấc làm việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ trong năm học.
Phân công lực lượng kiểm tra cụ thể cho từng cá nhân, từng bộ phận, từng thành viên trong lực lượng kiểm tra để dễ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, giờ giấc ra vào lớp, ngày công của giáo viên, ghi rõ tên giáo viên đi muộn giờ hay về sớm hoặc không lên lớp, nộp về cho Hiệu trưởng kết quả sổ theo dõi. Trong buổi họp hội đồng sư phạm nhà trường Hiệu trưởng thông qua lại ý kiến ghi chép sổ theo dõi của tổ kiểm tra, nhắc nhở, cảnh cáo đối với giáo viên vi phạm lần 1; phê bình và viết bản tự kiểm điểm đối với giáo viên vi phạm lần 2 nếu lý do không chính đáng; không xếp loại thi đua đối với giáo viên vi phạm từ 3 lần trở lên trong một năm học. Có thể kiểm tra đột xuất sổ sách của Phó hiệu trưởng, tổ khối trưởng chuyên môn.
Để nâng cao chất lượng kiểm tra giáo án của giáo viên được tốt hơn, tôi đã hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng, quy định chất lượng mỗi bài soạn đối với từng loại bài, quy định không sử dụng giáo án cũ. Tổ chức tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, cung cấp những tài liệu tham khảo, mua sắm các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho dạy và học, chỉ đạo các thành viên trong ban kiểm tra nắm rõ để thực hiện và có thể phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội trong và ngoài nhà trường để có sự ủng hộ về kinh phí bồi dưỡng cho lực lượng kiểm tra, góp phần kích thích tính tích cực và phát huy cao hiệu quả trong công tác kiểm tra của nhà trường.
2.4. Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn đối với giáo viên
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban kiểm tra và xác định nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, thực hiện công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, trong đó có kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao tay nghề.
Tổ chức bồi dưỡng công tác kiểm tra nội bộ trường học cho tất cả các thành viên nắm rõ nguyên tắc và ý nghĩa của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp tốt các phương pháp kiểm tra với nội dung cụ thể đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên. Tổ chức huấn luyện cán bộ và nhân viên thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra.
*Công tác kiểm tra được tiến hành với các nội dung sau:
-Kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạchgiảng dạy và giáo dục;
-Kiểm tra hồ sơ sở sách theo quy định;
-Kiểm tra qua dự giờ thăm lớp;
-Kiểm tra lịch báo giảng của giáo viên;
-Kiểm tra các yêu cầu về bài soạn theo quy định;
-Kiểm tra việc chấm bài và ghi điểm;
-Kiểm tra việc tham gia sinh hoạt tổ khối thông qua sở ghi chép;
-Kiểm tra việc tích luỹ chuyên môn, tham gia các lớp tập huấn.
*Chỉ đạo ban kiểm tra sử dụng phương pháp kiểm tra sau:
-Phương pháp quan sát: tổ khối trưởng dự giờ một giáo viên 3 tiết/học kỳ; thành viên trong ban kiểm tra dự 1 tiết để kiểm tra toàn diện ½ tổng số giáo viên, dự 2 tiết đối với giáo viên đăng ký giáo viên giỏi; quan sát các hoạt động dạy của thầy và học của trò, công tác dự giờ, sinh hoạt lớp,…
-Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm: xem xét các hồ sơ, sổ sách có liên quan đến giáo viên ở các bộ phận trong trường.
-Phương pháp trao đổi: để nắm bắt thông tin từ các giáo viên đồng nghiệp, hiệu trưởng chỉ đạo tiến hành kiểm tra dựa trên các hình thức sau:
+Theo thời gian: kiểm tra định kỳ
+Theo phương pháp: kiểm tra trực tiếp kết hợp với kiểm tra gián tiếp.
+Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: kiểm tra toàn bộ, kiểm tra có lựa chọn.
Thực tiễn việc chỉ đạo kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên ở đơn vị chúng tôi trong thời gian qua đã được các thành viên trong ban kiểm tra thực hiện khá tốt nhiệm vụ của người kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của giáo viên. Thông qua xem xét việc tuân thủ các quy định, quy chế và hướng dẫn của các cấp quản lý liên quan đến viện thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, từ đó xác định rõ mức độ đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của giáo viên vào thời điểm kiểm tra, đối với việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá cần luôn phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan thì kết quả đánh giá xếp loại mới có độ chính xác cao.
Nhiệm vụ tư vấn được các thành viên trong ban kiểm tra chú ý đến, từ kiểm tra rút ra nhận xét, gợi ý giúp giáo viên khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện quy chế chuyên môn để nâng cao hơn trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó tuy cũng có trường hợp do thành viên ban kiểm tra có tay nghề chưa cao nên nhiệm vụ tư vấn được thực hiện còn nhiều hạn chế.
Nhiệm vụ thúc đẩy thực tế ở đơn vị chưa thực hiện được, nhìn chung việc kiểm tra, đánh giá diễn ra mạnh mẽ nhưng lại có tác động không đồng đều đến đội ngũ giáo viên của trường, có lẽ do năng lực chuyên môn giữa các giáo viên trong trường vượt trội nhau không đáng kể nên vấn đề thi đua từ kiểm tra, đánh giá cũng không thúc đẩy được sự phát triển của đội ngũ giáo viên của nhà trường. Vì vậy, tôi tiến hành tổ chức việc kiểm tra theo hình thức:
*Tổ chức kiểm tra hồ sơ chéo, quy định thời gian cho công tác kiểm tra hồ sơ chéo ở học kỳ I vào đầu tuần IV của tháng 9; tuần IV của tháng 11; đầu học kỳ II và giữa học kỳ II, cách thực hiện là tổ trưởng chuyên môn này kiểm tra tổ chuyên môn khối khác và ngược lại, có biên bản ghi chép quá trình kiểm tra mức độ thực hiện của giáo viên.
Qua thực hiện việc kiểm tra hồ sơ chéo giữa các tổ chuyên môn góp phần tăng thêm tính khách quan của công tác kiểm tra hồ sơ giáo viên, đồng thời góp phần hỗ trợ cho việc phát hiện ra những vấn đề mà bản thân mình còn thiếu sót, sau khi tiến hành kiểm tra xong tổ chức cuộc họp các tổ khối trưởng thông qua biên bản ghi chép kết quả kiểm tra, bàn giao biên bản cho nhau 01 bản để tiện cho việc thực hiện kiểm tra trong tổ của mình đồng thời nhắc nhở giáo viên bổ sung, chỉnh sửa (nếu có thiếu sót) và gửi về hiệu phó chuyên môn 01 bản để kiểm tra, đính chính, phổ biến kinh nghiệm.
Đối với thành viên trong tổ, hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn kiểm tra giáo viên, theo kế hoạch kiểm tra xác xuất một số giáo viên ở một số tổ để đối chiếu với kết quả kiểm tra của tổ trưởng các tổ và rút kinh nghiệm những nhận xét đánh giá về thực hiện công tác thực hiện của tổ trưởng chuyên môn, những mặt nào những tổ trưởng chưa thực hiện tốt Hiệu trưởng gợi ý, phân tích để họ thấy được những thiếu sót đó và khắc phục để làm tốt hơn; phát hiện những kinh nghiệm tốt phổ biến cho các tổ trưởng chuyên môn khác cùng học hỏi.
Tôi luôn lưu ý nhắc nhở tổ trưởng chuyên môn kiểm tra hồ sơ của giáo viên, kiểm tra việc ký duyệt tất cả các loại hồ sơ sổ sách quy định, chú trọng việc kiểm tra cách đánh giá cho điểm học sinh ở các lĩnh vực qua đó để nắm bắt việc thực hiện đánh giá cho điểm theo thông tư 32/2009/BGDĐT ngày 27/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để kịp nhắc nhở trong buổi sinh hoạt chuyên môn toàn trường, giúp giáo viên khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện để hoàn thành tốt hơn.
Ngoài ra tôi luôn cân nhắc, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn và sinh hoạt dưới cờ của giáo viên chủ nhiệm và thực hiện dự họp hội đồng sư phạm của tất cả giáo viên. Thỉnh thoảng tôi đi kiểm tra đột xuất việc thực hiện tiến độ chương trình, việc sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH) được cấp, đồ dùng dạy học tự làm hoặc các tiết thực hành của giáo viên để kiểm tra mức độ sử dụng để kịp thời quán triệt, uốn nắn giáo viên thực hiện nghiêm túc nhằm thu hút các em học tốt hơn, giúp giáo viên có ý thức, trách nhiệm cao, có thao tác sử dụng ĐDDH thành thạo, nhịp nhàng, đồng bộ có nhiều tiết dạy hiệu quả hơn. Ban thanh tra chuyên môn gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng chuyên môn và các tổ khối trưởng.
2.5. Thực hiện tổng kết điều chỉnh
Hàng tháng vào buổi họp hội đồng sư phạm nhà trường, Hiệu trưởng nắm rõ kết quả tổng hợp về việc kiểm tra giáo viên từ các bộ phận báo cáo bằng biểu mẫu cụ thể để tổ trưởng nắm lại kết quả kiểm tra theo từng học kỳ và cả năm học, có thể cho Hiệu phó chuyên môn tổng hợp kết quả nhưng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để nắm tình hình.
Sau khi tổng kết điều chỉnh, hồ sơ kiểm tra của giáo viên được lưu vào hồ sơ kiểm tra của nhà trường. Hiệu trưởng tiến hành tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra một cách nghiêm túc và khoa học để rút kinh nghiệm trong công tác kiểm tra trong năm học tới đối với giáo viên, lực lượng kiểm tra và ban lãnh đạo nhà trường.
3. Kết quả đạt được:
Kết quả việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên qua các phong trào thi đua “Hai tốt” do các cấp phát động, đến giữa học kỳ II thầy và trò trường tiểu học N’Trang Lơng đã đạt như sau:
*Về giáo viên: Hội thi đọc diễn cảm có: 01 giáo viên đạt giải khuyến khích cấp huyện, hội thi giáo viên dạy giỏi có 07 giáo viên tham gia và đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện 100%; trong đó có: 01 giáo viên đạt giải nhì; 02 giáo viên đạt giải khuyến khích. Có trên 80% chị được công nhận “Giỏi việc nước-đảm việc nhà cấp huyện” 5 năm. Cuối học kỳ I toàn trường có: 33/38 giáo viên thực hiện xuất sắc quy chế chuyên môn, còn lại là hoàn thành tốt. Kết quả hoạt động của ban kiểm tra có: 70% thành viên thực hiện xuất sắc công tác kiểm tra, còn lại thực hiện tốt.
*Về học sinh: Đạt giải nhất hội thi hát dân ca cấp huyện năm 2010, đạt giải nhì cấp huyện trong liên hoan Cồng chiêng măng non, và nhiều giải cao trong liên hoan trò chơi dân gian,...
*Kết quả chất lượng giáo dục hai mặt trong học kỳ I như sau:
TT
Khoái
lôùp
TSHS
HOÏC LÖÏC
HAÏNH KIEÅM
KHEN THÖÔÛNG
GIOÛI
%
KHAÙ
%
TB
%
YEÁU
%
TH.ÑUÛ
%
C.ÑUÛ
%
GIOÛI
%
TT
%
1
I
100
11
11.0
26
26.0
47
47.0
16
16.0
85
85
15
15
11
11.0
25
25.0
2
II
89
11
12.4
23
25.8
42
47.2
13
14.6
82
92.1
7
7.9
11
10.3
22
24.7
3
III
105
9
8.6
22
21.0
61
58.1
13
12.3
105
100
-
-
9
8.57
17
16.2
4
IV
111
11
9.9
20
18.0
63
56.8
17
15.3
111
100
-
-
11
9.9
18
16.2
5
V
105
11
10.5
19
18.1
58
55.2
17
16.2
105
100
-
-
11
10.5
19
18.1
Toång Coäng
510
53
10.4
110
21.5
271
53.1
76
15.0
488
95.7
22
4.3
53
10.4
101
19.8
Với những kết quả thành tích đạt được trong học kỳ I của giáo viên và học sinh, đây là nền tảng niềm tin vững chắc cho sự thành công trong học kỳ II. Không những phát triển về số lượng mà tiến bộ bền vững cả về mặt chất lượng.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Nhận định chung về công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong trường tiểu học
Qua thực tiễn tổ chức kỉêm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên ở trường tiểu học N’Trang Lơng năm học 2009-2010, bản thân nhận thấy:
-Công tác kiểm tra nội bộ trường học chiếm một vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Vì vậy, người Hiệu trưởng cần thực hiện tốt quy trình tổ chức kiểm tra ngay từ bước xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra chỉ đạo, cho đến việc kiểm tra và tổng kết điều chỉnh. Từ đó, tạo điều kiện cho lực lượng kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra đánh giá, nhưng nhiệm vụ tư vấn và thúc đẩy cần phải quan tâm nhiều hơn.
-Công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên được thực hiện trên cơ sở phân bố đối tượng và thời gian cụ thể trong năm học, giúp cho giáo viên có ý thức tốt hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ, xem công việc kiểm tra là một họat động cần thiết phải diễn ra trong trường học.
-Qua việc kiểm tra giúp cho người quản lý thu thập thông tin về giáo viên được chính xác và khoa học hơn. Rút ra được những ưu khuyết điểm nhằm điều chỉnh công tác quản lý sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình ở đơn vị.
2. Bài học kinh nghiệm
Công tác kiểm tra kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên là một việc làm thường xuyên, liên tục của lãnh đạo nhà trường. Khi xây dựng kế hoạch phải ghi mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thực kiểm tra; kế hoạch kiểm tra phải thực sự khoa học, cụ thể rõ ràng, đồng thời phải phối hợp nhịp nhàng với hệ thống các kế hoạch khác của nhà trường và ngành giáo dục đề ra.
Khi tổ chức thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, Hiệu trưởng nhà trường cần chú trọng việc bồi dưỡng công tác kiểm tra cho các thành viên trong ban kiểm tra nắm rõ nguyên tắc, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc kiểm tra; xây dựng chuẩn kiểm tra toàn diện từng tiêu chí cụ thể và đầy đủ theo từng tháng, từng tuần và phải đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất đối với cán bộ làm công tác kiểm tra để có tính tác động tích cực trong quá trình thực hiện chính xác và chất lượng.
Với đặc điểm của nhà trường có đến ba phân hiệu cách xa nhau từ 3 đến 5 kilômet, kinh nghiệm trong công tác kiểm tra của một số thành viên trong ban kiểm tra còn hạn chế, năng lực chuyên môn của giáo viên chưa thực sự vượt trội đồng đều, Hiệu trưởng phải sắp xếp công việc của nhà trường thật chặt chẽ và khoa học. Thành lập ban kiểm tra ngay từ đầu năm học với đủ các thành phần. Có phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các thành viên trong ban kiểm tra, phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ. Thống nhất các biểu mẫu báo cáo kết quả kiểm tra của các bộ phận để thu thập các thông tin tự kiểm tra dễ dàng hơn; có sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm về công tác kiểm tra.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cũng cần có kế hoạch kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của các Phó hiệu trưởng. Hiệu trường cần xây dựng cơ chế kiểm tra gián tiếp một cách hiệu quả đối với các tổ chuyên môn mà tổ trưởng chuyên môn có năng lực tổ chức kiểm tra tốt, cần tăng cường hơn nữa cơ chế kiểm tra trực tiếp để đẩy mạnh hơn nữa chất lượng giảng dạy và giáo dục. Tham mưu với các cấp xin chủ trương giải quyết chế độ đãi ngộ, khen thưởng cho các thành viên của ban kiểm tra hoàn thành xuất nhiệm vụ kiểm tra.
Ngoài ra, Hiệu trưởng cần quan tâm đến công tác xây dựng bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm tốt, thể hiện sự quan tâm giúp đỡ, thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, làm cho đội ngũ giáo viên hiểu rằng việc làm của ban kiểm tra không phải là “bới lông, tìm vết” mà kiểm tra là để phát triển hệ thống, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục trong nhà trường.
3. Đề xuất kiến nghị
-Về phía nhà trường
Cần quan tâm bồi dưỡng công tác kiểm tra cho giáo viên vào đầu năm học. Xây dựng biểu mẫu khoa học và đầy đủ nội dung kiểm tra. Có sơ kết tổng kết công tác kiểm tra.
Có chế độ bồi dưỡng cho thành viên thực hiện xuất sắc công tác kiểm tra đồng thời thẳng thắn phê bình những thành viên thực hiện không nghiêm túc.
-Về phía phòng giáo dục và đào tạo
Cung cấp văn bản và mẫu hướng dẫn công tác kiểm tra từng chuyên đề hàng năm cụ thể. Xây dựng biểu mẫu đồng bộ cho ban kiểm tra hoạt động ở các đơn vị trường học trong toàn huyện.
Mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn công tác kiểm tra nội bộ trường học cho các tổ khối trưởng trong hè hàng năm.
Trên đây là thực trạng biện pháp thực hiện tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trường tiểu học N’Trang Lơng và những cách tổ chức, bài học kinh nghiệm mà tôi đã vận dụng trong công tác quản lý chỉ đạo kiểm tra của mình. Vì thời gian và năng lực nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm trong công tác quản lý còn ít ỏi nên trong quá trình viết bài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Bởi vậy, bản thân rất mong được sự góp ý chân thành của quý cấp lãnh đạo và đồng chí, đồng nghiệp để tôi được học tập, rút kinh nghiệm, để đề tài này được hoàn chỉnh hơn và có tính khả thi cao hơn.
Xin chân thành cám ơn!
DUYEÄT CUÛA NHAØ TRÖÔØNG EÂayoâng, ngaøy 3 thaùng 4 naêm 2010
Ngöôøi vieát
H’Yer Knul
Nhaän xeùt, ñaùnh giaù cuûa Hoäi ñoàng xeùt duyeät phoøng GD&ĐT Krông Pac
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nhaän xeùt, ñaùnh giaù cuûa Hoäi ñoàng xeùt duyeät Sở GD&ĐT Tỉnh Đăk Lăk
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Điều lệ trường tiểu học ban ban hành theo quyết định số 51/ 2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào.
2.Luật giáo dục sửa đổi năm 2005
3.Từ điển Tiếng việt (viện ngôn ngữ học Việt Nam)
4.Các quyết định, thông tư và các văn bản pháp luật làm cơ sở cho công tác thanh kiểm tra giáo dục trường tiểu học.
5.Các loại hồ sơ sổ sách về thanh kiểm tra của nhà trường
7.Giáo trình kiểm tra nội bộ trường học; nhà trường và quản lý nhà trường; hiêuj trưởng quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trên lớp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H Yer Knul TH No Trang Longkrongpak.doc