Ấn dịnh hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại tức là quy định cho các ngân hàng thương mại mức cấp vốn tín dụng tối đa , nếu cho vay vượt quá mức đó các ngân hàng thương mại phải chịu phạt .
Dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ , không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách nhà nước . Áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như : ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ , bán ngoại tệ và vay , phát hành các công cụ nợ của Chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách nhà nước , tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư . Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân , do đó giảm sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường . Ở Việt Nam , các biện pháp này đã được áp dụng thành công vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 . Đồng thời khuyến khích quỹ tiết kiệm dài hạn gửi thời gian càng dài thì lãi suất càng cao .
12 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lạm phát và các giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng như ở nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng . Nhưng lạm phát nổi lên là một vấn đề đáng quan tâm đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay . Tại sao kinh tế xã hội càng phát triển thì lạm phát lại càng cao ? Sự phát triển đa dạng và phong phú của nền kinh tế là nguyên nhân của lạm phát ngày càng phức tạp hơn ? Vì vậy chúng ta cần nghiên cứu lạm phát , kiềm chế và chống lại lạm phát ở nước ta hiện nay .
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước . Vì vậy việc nghiên cứu lạm phát , tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp chống lạm phát có vai trò to lớn góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước ta hiện nay .
Do vậy việc nghiên cứu “Lạm phát và các giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay” tập trung vào một số nội dung sau :
Thứ nhất là : Lạm phát và những vấn đề chung .
Thứ hai là : Thực trạng và giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay .
Em xin chân thành cảm ơn thầy Mai Hữu Thực đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận này . Em mong được sự giúp đỡ phê bình của thầy .
Hà nội , tháng 3 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Thu Hiền
Nội Dung
I . Lạm phát và những vấn đề chung :
Các lý thuyết về lạm phát :
Khi phân tích lưu thông tiền giấy theo chế độ bản vị vàng , Mác đã khẳng định một qui luật “ việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình ” , với qui luật này , khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá mức giới hạn số lượng vàng hoặc bạc mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy sẽ giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện .Có thể xem đây như là một định nghĩa của Mác về lạm phát .Song có những vấn đề cần phân tích cụ thể hơn . Tiền giấy ở nước ta cũng như ở tất cả các nước khác hiện đều không theo chế độ bản vị vàng nữa , do vậy người ta có thể phát hành tiền theo nhu cầu chi của nhà nước , chứ không theo khối lượng vàng mà đồng tiền đại diện . Điều đó hoàn toàn khác với thời Mác .
Còn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai xuất hiện nhiều lý thuyết khác nhau về lạm phát :
Lý thuyết do nhà kinh tế Anh nổi tiếng John Keynes đề xướng ra . Ông đã qui nguyên nhân cơ bản của lạm phát về sự biến động cung cầu . Khi mức cung đã đạt đến tột đỉnh vượt qua mức cầu , dẫn đến đình đốn sản xuất , thì nhà nứơc cần phải tung thêm tiền vào lưu thông , tăng các khoản chi nhà nước , tăng tín dụng , nghĩa là tăng cầu để đạt tới mức cân bằng với cung và vượt cung . Khi đó thì lạm phát xuất hiện , và lạm phát ở đây có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển . Vậy là trong điều kiện nền kinh tế phát triển có hiệu quả , tiến bộ kỹ thuật được áp dụng tích cực , cơ cấu kinh tế được đối mới nhanh và đúng hướng thì lạm phát đã là một công cụ để tăng trưởng kinh tế , chống suy thoái . Thực tế của các nền kinh tế thị trường trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đã chứng tỏ điều đó . Nhưng khi nền kinh tế đã rơi vào thời kỳ phát triển kém hiệu qủa , tiến bộ kỹ thuật được áp dụng chem. Chạp , cơ cấu kinh tế được đổi mới theo các hướng không đúng hay trì trệ , thiết bị kỹ thuật cũ tồn đọng đầy ứ .. Thì lạm phát theo lỹ thuyết cầu đã không còn là công cụ tăng trưởng kinh tế nữa .
Lý thuyết chi phí cho rằng lạm phát nảy sinh do mức tăng các chi phí sản xuất , kinh doanh đã nhanh hơn mức tăng năng suất lao động . Mức tăng chi phí này chủ yếu là do tiền lương được tăng lên , giá các nguyên nhiên vật liệu tăng , công nghệ cũ kỹ không được đổi mới , thể chế quản lý lạc hậu không giảm được chi phí Đặc biệt là trong những năm 70 do giá dầu mỏ tăng cao , đã làm cho lạm phát xuất hiện . ở đây suy thoái kinh tế đã đi liền với lạm phát . Do đó , các giải pháp chống lạm phát không thể không gắn liền với các giải pháp chống suy thoái . Kể từ cuối năm 60 nền kinh tế thế giới đã rơi vào thời kỳ suy thoái với nghĩa là tốc độ tăng trưởng bị chậm lại , kể từ đó vai trò là công cụ tăng trưởng của lạm phát đã không còn nữa .
Lý thuyết cơ cấu được phổ biến ở nhiều nước đang phát triển . Theo lý thuyết này thì lạm phát nảy sinh là do sự mất cân đối sâu sắc trong chính cơ cấu của nền kinh tế mất cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng , giữa công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ , giữa công nghiệp và nông nghiệp giữa sản xuất và dịch vụ . Chính sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế đã làm cho nền kinh tế phát triển không có hiệu quả , khuyến khích các lĩnh vực đòi hỏi chi phí tăng cao phát triển . Và xét về mặt này lý thuyết cơ cấu trùng hợp với lý thuyết chi phí .
Cũng có thể kể ra các lý thuyết khác nữa như lý thuyết tạo lỗ trống lạm phát lý thuyết số lượng tiền tệ song dù có khác nhau về cách lý giải nhưng hầu như tất cả các lý thuyết đều thừa nhận : lạm phát chỉ xuất hiện khi mức giá cả chung tăng lên , do đó làm cho giá trị của đồng tiền giảm xuống . Định nghĩa này có một điểm chung là hiện tượng giá cả chung tăng lên và giá trị đồng tiền giảm xuống . Tốc độ lạm phát được xác định bởi tốc độ thay đổi mức giá cả .
2 . Các loại lạm phát : Có nhiều cách phân loại lạm phát dựa trên các tiêu thức khác nhau :
* Xét về mặt định lượng : Dựa trên độ lớn nhỏ của tỉ lệ % lạm phát tính theo năm người ta chia lạm phát ra thành :
- Lạm phát vừa phải gồm : Lạm phát một con số mỗi năm , loại lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng chậm và tỉ lệ lạm phát dưới 10 % một năm . Đây là lạm phát tích cực , chính phủ thường duy trì mức lạm phát này để khuyến khích sản xuất và chi tiêu trong dân chúng . Lạm phát hai chữ số thấp ( 11% , 12% , 13 % / mỗi năm ) , nhìn chung tác động tiêu cực của loại lạm phát này là không đáng kể , nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được . Loại lạm phát này thường thấy ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển .
- Lạm phát phi mã là loại lạm phát mà giá cả hàng hoá tăng vọt ở mức hai hoặc ba con số . Khi tỉ lệ lạm phát tăng ở mức hai chữ số cao ( 20% , 30% , 40%...) , lạm phát sẽ trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó là không nhỏ . Lạm phát hai chữ số trở thành mối đe doạ đến sự ổn định của nền kinh tế . Khi lạm phát với mức độ 100% , 200% .một năm . Lạm phát phi mã lúc này sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến nền kinh tế .
- Siêu lạm phát : Tuỳ theo quan niệm của cá nhà kinh tế , ngoài các loại lạm phát trên còn có loại lạm phát với tỉ lệ lạm phát rất cao và tốc độ tăng nhanh gấp nhiều lần so với lạm phát phi mã là siêu lạm phát . Trong lịch sử đã xảy ra tình trạng siêu lạm phát ở một số quốc gia như Đức năm 1923 , Nam Tư năm 1993 . Lạm phát này làm tốc độ lưu thông tiền tệ tăng rất nhanh , lượng tiền trong lưu thông càng thừa nhiều hơn , dẫn đến tốc độ lạm phát bị thúc đẩy nhanh hơn . Lúc này tiền tệ hoàn toàn không thực hiện được chức năng thước đo giá trị , nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng . Siêu lạm phát gây ra tại hoạ lớn cho nền kinh tế , kinh tế suy sụp nhanh chóng , thu nhập thực tế của người lao động giảm mạnh .
* Xét về mặt định tính :
- Căn cứ vào mức độ biểu hiện của giá cả trên thị trường , lạm phát được chia làm hai loại :
+ Lạm phát ngầm là loại lạm phát kiềm chế , giá cả tăng chậm , lan dần và lành mạnh . Loại lạm phát này không gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế .
+ Lạm phát công khai là loại lạm phát mà giá cả tăng nhanh rất dễ thấy . Lạm phát này gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế .
Căn cứ tác động của lạm phát đối với nền kinh tế , có thể chia ra :
+ Lạm phát cân bằng và có dự đoán trước là loại lạm phát mà giá cả tăng với một tốc độ giống nhau , tỷ lệ của giá cả không làm ảnh hưởng đến thu nhập vì nhà nước đã dự đoán trước đựơc tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh các chính sách phù hợp . Về mặt tâm lý , người dân đã quen với tình hình lạm phát đó và người ta đã có những chuẩn bị để thích nghi với tình hình lạm phát này .
+ Lạm phát không cân bằng là tỷ lệ lạm phát không tương ứng với thu nhập , giá cả thay đổi nhanh và không giống nhau . Lúc này , tuỳ thuộc vào khả năng dự đoán được hay không của nhà nứơc mà tác động của lạm phát có thể tác hại đến phân phối thu nhập quốc dan , nhưng sẽ thiệt hại về hiệu quả kinh tế . Nếu lạm phát không cân bằng không dự đoán trước được thì gây ra tác hại đối với hiệu quả nền kinh tế quốc dân và phân phối lại thu nhập quốc dân , sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền đương đại . Trên thực tế lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất .
Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng về mặt không gian có thể chia ra : lạm phát quốc gia và lạm phát thế giới .
II . Thực trạng và giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay :
Đổi mới cơ chế , chính sách :
Những kết quả bước của quá trình đổi mới cơ chế , chính sách giá theo đường lối đại hội VI và đại hội VII của đảng của Đảng Cộng Sản Việt Nam được thể hiện trước hết và về cơ bản là cơ chế và chính sách đã chuyển biến theo hướng xoá bỏ cơ chế tập trung , quan liêu bao cấp , thông qua hệ thống hai giá chuyển mạnh sang cơ chế một giá kinh doanh phù hợp với quan hệ cung cầu và thị trường , bắt đầu từ giá mua nông sản , thuỷ sản , giá bán lẻ hàng tiêu dùng và dịch vụ .. Và đến nay hầu hết các loại vật tư chủ yếu : mở rộng quyền tự chủ về giá , đi đôi với đổi mới cơ chế kế hoạch hoá , tự chủ về vốn tự chịu trách nhiệm về lời lỗ trong sản xuất kinh doanh .
Việc điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước đã có được đự đồng bộ trên các mặt tài chính , tiền tệ và điều hoà thị trường giá cả , bội chi ngân sách và nhu cầu tín dụng vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế được bù đắp chủ yếu bằng nguồn vốn vay dân , ngân hàng đã có dự trữ đủ sức can thiệp hai thị trường vàng và đôla không để xảy ra đột biến giá , lạm phát đã được kiềm chế và giảm thấp là kết quả nổi bật trong năm 2002 .
Sở dĩ đạt được sự ổn định như trên là do kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố , nhưng trước hết là chính sách quản lý chặt chẽ khối lượng tiền tệ tăng thêm , mở rộng việc phát hành các tín phiếu , kỳ phiếu để thu hút mạnh số tiền nhàn rỗi trong dân , cải tiến một bứơc công tác điều hoà lưu thông tiền tệ , xoá dần bao cấp qua ngân sách và tín dụng , chấn chỉnh công tác quản lý ngoại hối với sự can thiệp trực tiếp đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý , gắn liền với quá trình chống lạm phát , được thực thi trong cuộc sống bằng các giải pháp tình thế và cả các giải pháp cơ bản lâu dài .
Từ tháng 3 năm 1999 lần đầu tiên sau nhiều năm lạm phát nghiêm trọng trong việc thực hiện các giải pháp chống lạm phát cao đã chú trọng đến khâu trọng tâm cần xử lý là chính sách tiền tệ , tín dụng . Do đó cũng là lần đầu tiên áp dụng chính sách lãi xuất phù hợp với qui luật của cơ chế thị trường : đưa lại suất huy động tiết kiệm lên cao hơn tốc độ trượt giá . Lãi xuất huy động và cho vay các tổ chức kinh tế cũng được dịch gần với lãi xuất huy động tiết kiệm và chỉ số trựơt giá thị trường , rút ngấn kỳ hạn 3 năm ( ngắn ) và 5 năm ( dài ) về gửi tiết kiệm xuống không kỳ hạn và kỳ hạn 3 tháng . Giải pháp tình thế này đã có tác dụng quan trọng chặn đứng lạm phát cao . Mức lạm phát bình quân tháng từ 14,2% năm 1998 giảm xuống còn 2,5% năm 1999 .
Mức lạm phát được kìm chế trong cả 6 tháng đầu năm 90 , đã đẩy lùi nguy cơ khủng hoảng kinh tế – chính trị – xã hội , tạo điều kiện cải thiện quan hệ kinh tế với các tổ chức tài chính thế giới và góp phần ổn định chính trị xã hội tạo được lòng tin trong nước và trên thế giới về tính đúng đắn về cuộc đổi mới nước ta .
Việc áp dụng biện pháp tình thế sử dụng chính sách lãi suất ngân hàng để chống lạm phát cao trong năm 1999 và kéo dài đến quí I năm 2000 đã làm cơ chế ngân hàng bị méo mó trái qui luật , lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy đọng tiền tiết kiệm. Tình trạng này tuy có được khắc phục dần trong năm 2001 nhưng đã làm cho ngân hàng càng cho vay càng lỗ , bù lỗ ngân sách cho ngân hàng và ngân hàng không chuyển sang kinh doanh được . Tình trạng bao cấp trong tín dụng trong kinh tế quốc doanh ( lãi suất tín dụng thấp hơn tốc độ trượt giá ) đã che giấu thực trạng lỗ của khu vực này , hình thành nhu cầu giả tạo về vồn . Việc sử dụng vốn vay lém hiệu quả nợ khó đòi có lúc đã lên đến 20% dự nợ tín dụng của ngân hàng nhà nước . do vậy chủ trương “ chống bao cầp qua giá đồng bộ với chống bao cấp qua vốn ” đã không được kiên trì và thực thi có hiệu quả .
Tuy lạm phát đã được kìm chế và đang có xu hướng giảm , song tình hình thị trường và giá cả của năm qua cũng bộc lộ một số tồn tại đó là :
+ Do được mùa lương lúa hàng hoá tăng nhưng việc tiêu thụ chưa được giải quyết tích cực nên giá thóc ở hai vùng đồng bằng đều xuống thấp chưa thực sự khuyến khích nông dân sản xuất lương thực .
+ Hàng ngoại tràn vào nhiều qua nhập lậu đã gây khó khăn cho sản xuất trong nước nhiều mặt hàng phải giảm giá , chịu lỗ .
+ Việc điều hoà lưu thông tiền tệ chưa được cải tiến đáng kể , các doanh nghiệp thiếu vốn nhưng không vay ngân hàng do lãi xuất ngân hàng vẫn còn cao .
Những kết quả đạt đựơc của qúa trình đổi mới cơ chế và chính sách giá và chống lạm phát trong những năm qua khẳng định : đường lối chủ trương đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ đại đội VI đến nay là đúng đắn .
2 . Thực trạng năm 2000 – 2008 :
Lạm phát đã được kiềm chế và giảm tháp là kết quả nổi bật của năm 2000 . Đến năm 2005 lạm phát lại gia tăng . So với hai năm gần đây tốc độ lạm phát 7 tháng đầu năm 2005 ở mức cao nhất ( 7 tháng đầu năm 2003 là 3,9% và 7 tháng đầu năm 2004 là 7.2%) . Lạm phát ở mức đáng lo ngại là các nguyên nhân chủ yếu sau :
Về cân đối ngân sách nhà nước :
Tuy kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước được giao cho các bộ , cho các địa phương từ cuối tháng 12 năm 2004 , nhưng đến nay kế hoạch thu đạt ở mức thấp . Sở dĩ như vậy là do một số nguồn thu không có cơ sở vững chắc , thất thu thuế nghiêm trọng ở một số lĩnh vực , cơ chế thiếu đồng bộ , nhất quán . Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh chiếm 24% GDP nhưng chỉ nộp có 11% số thu về thuế và chi phí . Tình trạng tác động mạnh đến tiến độ chi ngân sách nhà nước , đặc biệt là cho đầu tư phát triển . Thêm váo đó việc thanh toán các khoản nợ xây dung cơ bản tập trung trong năm 2004 chuyển sang lớn , một số nguồn chi phát sinh như nợ nước ngoài , chi thực hiện ngân sách xã hội . Trong khi nguồn bù đắp ngân sách bằng con đường tín dụng trong nước và quốc tế hết sức khó khăn , tạo áp lực cho việc gia tăng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế .
Về tổ chức điều hành nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ :
Mặc dù ngân sách nhà nước có nhiều cố gắng trong việc quản lý điều hành nền kinh tế bằng chính sách tiền tệ , nhưng trong những năm gần đây nổi lên một số vấn đề :
+ Việc thực hiện , duy trì không nghiêm ngặt tỷ lệ dự trữ tiền mặt bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại , việc tăng vốn tín dụng và chậm thu hồi vốn tín dụng đến hạn phải trả của các ngân hàng thương mại làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế .
+ Việc mở rộng và phát triển các nghiệp vụ trong kinh doanh của ngân hàng thương mại và chính sách sử dụng ngoại tệ trong nền kinh tế thời gian vừa qua , làm tăng lượng tiền gửi vào ngân hàng , làm tăng hệ số tiền, do đó làm tăng tổng phương tiện thanh toán .
+ Mức nợ tín dụng của ngân hàng thương mại tăng quá nhanh , nhiều lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả , dàn trải , tình trạng các công trình dở dang phổ biến làm trầm trọng thêm sự mất cân đối hàng – tiền trong nền kinh tế . Hơn nữa , lượng tiền mặt trong lưu thông còn thu hút qua kênh ngân hàng, tạo áp lực khá đối với giá cả thị trường , đặc biệt khi có sự biến động về giá cả .
+ Có nhiều ý kiến khác nhau khi xem nguyên nhân của lạm phát của nhà nước ta trong thời gian qua . Một số ý kiến cho rằng thâm hụt ngân sách nhà nước , quản lý điều hành thị trường trong thời gian qua không tốt gây ra tình trạng thiếu một số mặt hàng như gạo , xi măng , giấy ..; xuất khẩu hàng lậu tăng , mở rộng quá mức hạn tín dụng của các ngân hàng thương mại . làm cho lạm phát gia tăng . Do đó cần phải làm rõ mối quan hệ của các nhân tố trên với tình trạng lạm phát gia tăng trong thời gian qua .
3. Giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay :
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh – xã hội công bằng văn minh . Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước , vấn đề chống lạm phát cần được bảo đảm và luôn duy trì ở mức hợp lý . Trong những năm gần đây , cuộc đấu tranh kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tuy đã được kếy quả nhất định , nhưng kết quả chưa thật vững chắc và nguy co tái lạm phát cam vẫn còn tiềm ẩn . Do đó kiềm chế và kiểm soát lạm phát vẫn là một nhiệm vụ quan trọng . Để kiềm chế và kiểm soát có hiệu quả , cần áp dụng tổng thể các giải pháp : đẩy mạnh phát triển sản xuất , giảm chi phí sản xuất và lưu thông , triệt để tiết kiệm trong chi tiêu , tăng nhanh nguồn vốn dự trữ , bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế theo dự kiến . Đồng thời phải đẩy mạnh cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , làm cho các yếu tố tích cực của thị trường ngày càng được hoàn thiện và phát triển . Vậy để thực hiện chống lạm phát chúng ta có những chủ trương và giải pháp sau :
Những biện pháp tình thế : Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm : “ cơn sốt lạm phát ” , trên cơ sở đó sẽ áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài . Các biện pháp này thường được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát .
Thứ nhất : các biện pháp tình thế thường được Chính phủ các nước áp dụng , trước hết là phải giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế nhưng ngừng phát hành tiền vào lưu thông . Biện pháp này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ . Tỷ lệ lạm phát ngày càng cao , ngay lập tức ngân hàng trung ương phải dùng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung ứng tiền tệ như :
+ Ngưng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng .
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hạn chế vốn tín dụng của ngân hàng thương mại .
+ ấn dịnh hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại tức là quy định cho các ngân hàng thương mại mức cấp vốn tín dụng tối đa , nếu cho vay vượt quá mức đó các ngân hàng thương mại phải chịu phạt .
Dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ , không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách nhà nước . áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như : ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ , bán ngoại tệ và vay , phát hành các công cụ nợ của Chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách nhà nước , tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư . Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân , do đó giảm sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường . ở Việt Nam , các biện pháp này đã được áp dụng thành công vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 . Đồng thời khuyến khích quỹ tiết kiệm dài hạn gửi thời gian càng dài thì lãi suất càng cao .
Thứ hai : Thi hành “ chính sách tài chính thắt chặt ” như tạm hoãn những khoản chi chưa cần thiết trong nến kinh tế , cân đối lại ngân hàng và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể được .
Thứ ba : Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch , giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần thiết để thu hút hàng hoá từ ngoài vào ( khuyến khích nhập khẩu ) bù đắp thâm hụt ngân sách .
Thứ tư : Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài bù đắp thiếu hụt ngân sách .
Thứ năm : Cải cách tiền tệ . Đây là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát lên quá cao mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiệu quả mong muốn .
Những biện pháp chiến lược : Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân . Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo sức mạnh kinh tế lâu dài của đất nứơc làm cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách vững bền . Các biện pháp chiến lược thường được áp dụng là :
Thứ nhất : Xây dung kế hoạch tổng thể để phát triển sản xuất hàng hoá trong nước một cách hợp lý nhằm tăng “ quỹ hàng hoá ” với số lượng lớn , phong phú về chủng loại , giá cả ổn định . Đây là biện pháp cơ bản mang tính chiến lược tạo cơ sở vững chắc để ổn định tiền tệ . Có thể nói đây là biện pháp chiến lược hàng đầu để hạn chế lạm phát , duy trì sự ổn định tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân . Sản xuất trong nước ngày càng phát triển , quỹ hàng hoá tạo ra ngày càng tăng về số lượng và đa dạng về chủng loại .
Thứ hai : Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá cho tiêu dùng trong nước Chính phủ cần phải chú trọng phát triển ngành sản xuất “ mũi nhọn” cho xuất khẩu , phát triển ngành du lịch làm tăng thu ngoại tệ . Đây là hoạt động kinh tế quan trọng của quốc gia . Nếu được mở rộng và phát triển sẽ tạo số thu về ngoại tệ để có điều kiện nhập hàng hoá từ nước ngoài bổ sung cho khối hàng hóa trong nước , tạo cơ sở để ổn định tiền tệ . Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể cuat quốc gia để xác định nghành sản xuất mũi nhọn nhằm tạo thế mạnh về ngoại thương của quốc gia trên thị trường quốc tế .
Thứ ba : Cắt giảm biên chế , kiện toàn bộ máy hành chính , áo dụng cơ chế quản lý mới hợp lý , nhằm giảm những khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chi ngân sách nhà nứơc khai thác hết tiềm năng sản xuất của đất nước .
Thứ tư : Nghiên cứu , sửa đổi bổ sung chính sách thuế cho hợp lý , không bỏ sót nguồn thu , đồng thời kích thích sản xuất phát triển giải phóng các tiềm năng của nền sản xuất nhằm tăng nguồn thu của ngân sách nhà nước một cách hợp lý chống thất thu đặc biệt là thất thu về thuế . Tuy nhiên , cũng cần tiết kiệm chi ngân sách , cắt bỏ các khoản chi không cần thiết làm cho ngân sách quốc gia lành mạnh làm cơ sở để ổn định tiền tệ .
Thứ năm : Dùng lạm phát để chống lạm phát , nghĩa là nhà nước tăng cung ứng tiền tệ để mở rộng đầu tư chấp nhận một mức lạm phát vừa phải . Hiệu quả mang lại từ các dự án đầu tư sẽ tạo thế mạnh cho nền kinh tế , là điều kiện để ổn định tiền tệ . Nhiều quốc gia có nền kinh tế vững mạnh thường chọn bịên pháp này để kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động .
Kết luận
Lạm phát là vấn đề mang tính thời sự cập nhật của mọi thời đại . Trong giai đoạn bùng nổ kinh tế như hiện nay thì lạm phát càng là vấn đề đáng quan tâm . Việc nghiên cứu đề tài này đã giúp em hiểu thêm phần nào về lạm phát và có những bài học kinh nghiệm rút ra sau khi làm đề tài này .
Lạm phát cũng là một hiện tượng tất yếu khách quan xảy ra trong nền kinh tế các nước . Vì thế nhà nước phải có những chính sách định hướng những biện pháp khắc phục kịp thời để kìm chế sự bùng nổ của lạm phát đặc biệt trong giai đoạn hiện nay .
Là một sinh viên kinh tế chúng ta càng thấy rõ đựơc tầm quan trọng của việc nghiên cứu vấn đề lạm phát . Nó làm tăng thêm vốn kiến thức về thực tế mà mỗi nhà kinh doanh đều cần phải có .
Trong quá trình làm em không tránh khỏi thiếu sót , mong thầy chỉ bảo thêm để em hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình sau này ra trường có thể phục vụ cho chính sự nghiệp cuat mình cũng như phục vụ đất nước .
Mục Lục
Lời mở Đầu 1
Nội dung ......... 2
I . Lạm phát và những vấn đề chung ... 2
Các lý thuyết về lạm phát 2
Các loại lạm phát . 3
II . Thực trạng và giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay . 4
Đổi mới cơ chế , chính sách . 4
Thực trạng năm 2000 - 2008 ... 6
Giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay ..... 7
Kết luận ... 11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7418.doc