Đề tài Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả - Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006 - 2011

- Thời gian lao động: Thời gian lao động được tính bằng số ngày làm việc/ năm; số ngày làm việc/ tuần; số giờ làm việc trong ngày. Nền kinh tế càng phát triển thì thời gian lao động sẽ giảm dần nhưng hiệu quả lao động càng cao hơn. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động: Số lượng lao động mới phản ánh được một mặt sự đóng góp của lao động và phát triển kinh tế. Mặt khác cần xem xét đến chất lượng lao động, đó là yếu tố làm cho năng suất lao động được nâng lên, chất lượng lao động được nâng lên nhờ giáo dục, đào tạo, sức khoẻ người lao động và bố trí điều kiện lao động hợp lý. + Thông qua giáo dục đào tạo, lực lượng có trình độ kỹ năng không ngừng tăng lên thúc đẩy đổi mới công nghệ, điều kiện để tăng năng suất lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế. Nhờ giáo dục và đào tạo, người lao động nâng cao kiến thức, sẽ có được những chuyên gia giỏi, những nhà quản lý có tài, những đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế.

doc89 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả - Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006 - 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, sức lao động mới được giải phóng triệt để, người lao động mới có cơ hội tự tạo việc làm cho chính mình và thu hút thêm lao động xã hội. Tự do hoá lao động là quan điểm cơ bản nhất để hình thành chính sách việc làm trong điều kiện mới. Quan điểm này đảm bảo cho người lao động tự do hành nghề, lập hội nghề nghiệp, liên doanh liên kết, tự do làm giầu chính đáng, coi một bộ phận dân cư giàu lên là cần thiết cho sự phát triển và tiến bộ chung, tự do thuê mướn lao động trên cơ sở hướng dẫn của nhà nước xoá bỏ mọi ngăn cấm, phát huy đến mức cao nhất khả năng sáng tạo trong tự tạo việc làm. Ba là, việc đảm bảo cho người lao động có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của toàn xã hội. Giải quyết việc làm là một nhiệm vụ chiến lược đòi hỏi các cấp các ngành phải tiến hành thường xuyên liên tục và phải được thể hiện qua các chương trình hành động cụ thể mang tính xã hội hoá cao. mặt khác, thông qua các công cụ điều tiết để tích cực kiểm soát thị trường lao động, giảm hợc khống chế tỷ lệ thất nghiệp ở mức cho phép không để vượt quá điểm “ giới hạn” gây nguy hiểm cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Bốn là, giải quyết việc làm trong điều kiện của thị xã hiện nay, chúng ta phải phát huy mọi tiềm năng trong thị xã, khai thác đến mức tối đa tiềm năng trong dân. Đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các chương trình và dự án việc làm. Song cần xác định rõ trách nhiệm của thị xã ở tất cả các cấp. Thị xã phải có kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn và sử dụng có hiệu quả tiềm năng lao động xã hội, đồng thời tạo ra những điều kiện cần thiết thông qua cơ chế chính sách để cho người dân tự do làm ăn theo pháp luật và hỗ trợ một phần tài chính để người dân tự tạo việc làm ( xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, đào tạo phổ cập nghề, tìm kiếm thị trường) để thu hút thêm lao động xã hội. Năm là, giải quyết việc làm vừa là vấn đề có tính chất lâu dài vừa là vấn đề cấp bách trước mắt. Trong những năm tới, phải tập trung ưu tiên tạo chỗ làm việc mới, giải quyết cho một số đối tượng bức bách nhất: thanh niên đến tuổi lao động, bộ đội xuất ngũ, học sinh đã tốt nghiệp các trường lớp đào tạo, người nghèo ở nông thôn, các đối tượng đặc thù, đối tượng TNXH. Giải quyết việc làm phải có trọng tâm trọng điểm, phải hình thành hệ thống tổ chức từ cấp thị xã đến cấp cơ sở để giải quyết việc làm cho lao động xã hội. Sáu là, giải quyết việc làm đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phải chú ý lồng ghép với nhiều chương trình dự án, các hoạt động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế- xã hội của địa phương. Song song với việc xây dựng chương trình giải quyết việc làm ở địa phương hàng năm và trong từng thời kỳ. Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng cần có các chính sách hỗ trợ như: Ưu đãi về tín dụng, thuế bảo hộ thị trường, thuê và sử dụng đấtđể các chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp có điều kiện phát trichu, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo nhiều chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động. Lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc theo quy định của chính phủ. Bảy là, xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. trong những năm tới cần chú ý tập trung cho Thương mại và dịch vụ du lịch để tạo ra nhiều chỗ làm việc tại chỗ. 2. Mục tiêu giải quyết việc làm: 2.1 Mục tiêu chung: Tăng nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo cơ cấu ngành nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thị trường lao động, giảm tỷ lệ người thất nghiệp, tạo nhiều việc làm có thu nhập cao, ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. Phát huy được tiềm năng, thế mạnh về trí tuệ và vật chất của toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển nguồn nhân lục, giúp cho người lao động có cơ hội học nghề, thụ hưởng các dịch vụ và chính sách hỗ trợ về dạy nghề, giải quyết về việc làm, đáp ứng nguồn nhân lực để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá và xu thế hội nhập quốc tế. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Giải quyết việc làm bình quân mỗi năm từ 5.000 đến 5.200 người ( trong đó xuất khẩu lao động 2007- 2011 đạt 820 người). - Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị từ 4.030 người năn 2005 xuống còn 3.200 người vào năm 2011= 3,80%, tăng thời gian lao động khu vực nông thôn lên 85% vào năm 2011. - Đào tạo nghề cho 9.000 lao động, trong đó 85% đào tạo mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2011đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 70%. - Chuyển dịch cơ cấu lao động: Giảm tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp xuống 6,3%, tăng tỷ trọng lao động ngành công nghiệp- xây dựng lên 69,05%, thương mại dịch vụ du lịch tăng lên 24,65% vào năm 2011. 2.3 Hướng phân bố lao động và giải quyết việc làm vào các ngành kinh tế đến năm 2011 như sau: - Đào tạo nghề và giải quyết việc làm được đặt ra trong chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và được xây dựng thành chương trình có mục tiêu đến các phường, xã được cụ thể thành các chỉ tiêu giải quyết việc làm hàng năm. Hướng phân bố lao động vào các lĩnh vực: 2.3.1 Về lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp: - Đầu tư phát triển các dự án chuyên canh, phát triển kinh tế trang trại, vườn đồi, trồng rừng, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng, khai thác thuỷ sản nhằm tạo việc làm mới, tăng thời gian lao động vùng nông thôn. - Hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung ứng lao động cho các ngành công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu lao động. 2.3.2 Về lĩnh vực công nghiệp- xây dựng: Cung ứng lao động vào các ngành khai thác than, cơ khí, điện lực, sản xuất vật liệu xây dựng và các doanh nghiệp của địa phương. 2.3.3 Về thương mại- dịch vụ và du lịch: Cung cấp lao động được đào tạo nghề cho các ngành, chú trọng ngành dịch vụ như: Nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, quản lý chợ, dịch vụ xã hội. 2.3.4 Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn , hỗ trợ tự tạo việc làm thông qua chương trình vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút nhiều lao động. 2.3.5 Xuất khẩu lao động: Thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động học nghề, trợ giúp vốn cho người lao động và tạo mọi điều kiện thuận lợi, phối kết hợp chặt chẽ với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để tuyên truyền và tuyển được nhiều lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 3- Nhiệm vụ giải quyết việc làm: Nhu cầu giải quyết việc làm thì lớn, nhưng khả năng giải quyết việc làm của thị xã thì có hạn cho nên nhiệm vụ đặt ra đối với thị xã là rất nặng nề. Vì vậy mỗi năm đặt ra nhiệm vụ giải quyết việc làm cho thị xã Cẩm Phả là rất lớn. Buộc chúng ta phải có những biện pháp cấp bách cụ thể trong từng năm nhằm giải quyết công tác việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống mức thấp nhất có thể. Một là, tăng cường sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề. Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người về công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, hướng dẫn, phổ biến cơ chế chính sách đến mọi đối tượng, đẩy mạnh việc xã hội hoá công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Hai là, phối hợp với các trường dạy nghề trên địa bàn, chỉ đạo Trung tâm dạy nghề thị xã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu về lao động trên địa bàn, có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ba là, tạo diều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động dạy nghề để nâng cao chất lượng nguồn lao động trên cơ sở đảm bảo cơ cấu ngành nghề, tạo sự liên kết, gắn bó giữa cơ sở đào tạo nghề và người sử dụng lao động. III- GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ. Việc đảm bảo cho người lao động có khả năng lao động, có nhu cầu làm đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của toàn xã hội. giải quyết việc làm là một nhiệm vụ chiến lược đòi hỏi các cấp, các ngành phải tiến hành thương xuyên liên tục và phải được thể hiện qua các chương trình hành động cụ thể, mang tính xã hội hoá cao. Giải quyết việc làm đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phải lồng ghép với chương trình dự án, các hoạt động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế- xã hội của địa phương. Song song với việc xây dựng các chương trình giải quyết việc làm hàng năm và trong từng thời kỳ, Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng cần có các chính sách hỗ trợ như: Ưu đãi về tín dụng, thuế, bảo hộ thị trường, thuê và sử dụng đấtđể các chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp có điều kiện phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều chỗ làm mới, thu hút thêm lao động. Lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc theo quy định của chính phủ. Trong thực tế có rất nhiều các biện pháp được dùng trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, song việc lựa chọn biện pháp nào cho phù hợp với từng vùng, từng ngành, từng nhóm đối tượng lao động lại là một vấn đề đặt ra cho các cấp, các ngành. Muốn có một hệ thống các giải pháp phù hợp với địa phương mình trước tiên phải căn cứ vào các đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội của địa phương đó. Dưới đây là một số biện pháp được đưa ra nhằm thúc đẩy vấn đề giải quyết việc làm ở thị xã Cẩm Phả. 1- Thực hiện có hiệu quả chiến lược DS- KHHGĐ. Vấn đề dân số đã và đang là vấn đề được quan tâm mang tính toàn cầu. Dân số là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế- xã hội của hầu hết các quốc gia. Dân số và phát triển nói chung với sự tăng trưởng kinh tế và mức sống dân cư nói riêng có mối quan hệ biện chứng, luôn luôn tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Sự gia tăng dân số cao, liên tục trong một thời gian dài sẽ là một nhân tố cản trở sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Để từng bước giảm bớt áp lực về việc làm cho nguồn lao động trong những năm tới, cần phải có chính sách phát triển hợp lý. Cụ thể đối với Cẩm Phả cần tiếp tục giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, qua đó sẽ giảm sự gia tăng lực lượng lao động. Mục tiêu chiến lược dân số giai đoạn 200 6- 2011 của toàn thị xã là: giảm tỷ lệ sinh hàng năm là 0,02%, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ 1% - 3%,giảm tỷ lệ đẻ trước 22 tuổi 1% - 3%, tăng tỷ lệ vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại từ 2% - 4%. Để thực hiện mục tiêu trên công tác kế hoạch hoá gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng. Uỷ ban DS - KHHGĐ cần có kế hoạch tổ chức, thực hiện đến các phường xã trên địa bàn bằng nhiều biện pháp khác nhau, tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ y tế ở cơ sở vững chắc, có năng lực, mở rộng phạm vi hoạt động đến từng khu phố. Mở rộng hệ thống dịch vụ cung ứng kỹ thuật, phương tiện tránh thai thuận tiện và an toàn hơn. Uỷ ban DSKHHGĐ kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể ở các địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng với các trang thiết bị truyền thông nhằm mở rộng địa bàn hoạt động để xây dựng nhiều mô hình truyền thông đạt hiệu quả cao. Thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hoá gia điình hiên nay là để cải tạo quy mô, cơ cấu dân số mai sau, giảm nhịp độ tăng trưởng nguồn lao động cho vài thập kỷ tới. Nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thực hiện tốt chương trình KHHGĐ không những nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực mà còn làm giảm tỷ lệ gia tăng nguồn nhân lực trong một vài thập kỷ tới sẽ kéo theo giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống ( người lao động không có việc làm giảm xuống). Từ những phân tích trên ta thấy rõ vai trò quan trọng của chiến lược DSKHHGĐ đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Vì vậy, ngay từ bây giờ công tác dân số cần phải thực hiện nghiêm túc. 2. Các giải pháp trong lĩnh vực đào tạo nghề. Cần phải tiếp tục quan tâm nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo. Việc giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nguồn nhân lực nói riêng có một ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành nguồn lao động kỹ thuật. Nó không những có vai trò nhất định trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật, mà còn tạo điều kiện cho mỗi người có thể tìm được việc làm phù hợp. Muốn vậy, cần phải nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo vì mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. phải coi trọng cả quy mô, chất lượng và hiệu quả trong giáo dục đào tạo. Chú ý đào tạo lực lượng lao động khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH. Thực hiện đa dạng hoá và nâng co các loại hình đào tạo như: đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo cấp tốc, đào tạo lạiĐa dạng hoá các hình thức dạy nghề như: dạy nghề theo tổ chức trường lớp, theo hình thức kèm cặp, theo hình thức chuyển giao công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh Đầu tư củng cố trung tâm dạy nghề thị xã với mục tiêu cụ thể là: + Mở rộng mạng lưới, tăng cường năng lực đào tạo nghề. + Tạo cơ hội học nghề cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo, hộ chính sách xã hội. + Làm chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ; duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống; chuyển đổi cơ cấu giống; cây trồng vật nuôi. Trong nhiều năm tới phương án sử dụng lao động tại chỗ vẫn là một phương án cơ bản có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động nhàn rỗi trong khu vực nông nghiệp nông thôn. Phối hợp liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo của địa phương và trung ương, các trường dạy nghề tập trung, các trung tâm dạy nghề, kể cả các cơ sở dạy nghề tư nhân, các cơ sở sản xuất kinh doanh với các cơ sở dạy nghề về chương trình giảng dạy, về việc sử dụng các cơ sở vật chất về ngành nghề đào tạo, về giáo viên theo cách này trên cơ sở nhu cầu từng loại công nhân lành nghề, có thể phân công đào tạo để cân đối lực lượng lao động tránh lãng phí. Giữa các cơ sở dạy nghề có sử dụng hợp đồng giảng dạy, phòng thí nghiệm của nhau, giáo viên ở các trường tập trung có thể đến các trung tâm giảng dậy, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong việc tổ chức và thực hiện quy chế thi. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là người đề ra nhu cầu của từng loại lao động ở từng thời kỳ giúp các cơ sở đào tạo có phương hướng, mục tiêu đào tạo chính xác, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tạo cho học sinh ở các cơ sơ dạy nghề có nơi thực hành để giúp cho học sinh trong quá trình học tập đã được tiếp xúc với công nghệ mới, khi tiếp tục ra trường có thể bắt tay vào lao động sản xuất được ngay, đây cũng chính là gắn công tác đào tạo với giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và hiệu quả hoạtđộng của trung tâm dạy nghề thị xã. Có chế độ khen thưởngcho giáo viên có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp dạy nghề, giáo viên và học sinh thi đạt kết quả cao trong các kỳ thi tay nghề cấp tỉnh và toàn quốc. Triển khai mạnh mẽ việc đưa tin học, ngoại ngữ và chương trình đào tạo dài hạn, để giúp học sinh tiếp cận với kỹ thuật công nghệ mới, đồng thời đáp ứng yêu cầu đào tạo cho xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Làm cho lực lượng lao động trẻ nhận thức rõ hơn vị trí vai trò quan trọng của công tác đào tạo nghề cho người lao động. Để từ đó lực lượng lao động trẻ có những định hướng đi cho riêng mình. 3. Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm. Để đạt được mục tiêu do Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XX đề ra trong lĩnh vực lao động việc làm là: Công nghiệp, dịch vụ - du lịch và nông, lâm, thuỷ sản. Nâng dần tỷ trọng gia trị các ngành dịch vụ, du lịch trong cơ cấu kinh tế chung. Chú trọng phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt là phát triển kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế hộ gia đình vì đây là hai khu vực có tác dụng lớn để giải quyết việc làm, tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội và giữ ổn định đời sống nhân dân. Đến năm 2011naang tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85%, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 3,80%; mỗi năm giải quyết việc làm cho từ 5.000 đến 5.200 ngưòi ( trong đó xuất khẩu lao động từ 2007- 2011 đạt 820 người). Từ thực trạng lao động việc làm của thị xã, để giải quyết việc làm cho người lao động theo mục tiêu đã đề ra phải sử dụng tổng hợp các biện pháp về kinh tế xã hội. Trong đó tập trung vào một số biện pháp sau: 3.1 phát triển thị trường lao động Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, cung cấp thông tin về thị trường lao động như: Dự báo về việc làm, cung cầu lao động, thông tin về hướng nghiệp dạy nghề, xuất khẩu lao động. Tăng cường hoạt động tư vấn nghề, giới thiệu việc làm tạo điều kiện định hướng nghề nghiệp cho người lao động và cơ hội có việc làm cho người lao động. Phối hợp các hình thức thông tin về thị trường lao động như: Đài truyền thanh, truyền hình, các cơ sở dịch vụ giới thiệu cung ứng việc làm, tư vấn về pháp luật lao động. Tham gia và tổ chức hội chợ việc làm, sàn giao dịch lao động tạo điều kiện xúc tiến các quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. 3.2 Thực hiện có hiệu quả dự án về đào tạo nghề và giải quyết việc làm Thực hiện tốt việc thu hồi vốn vay kết hợp với nguồn vốn bổ sung mới hàng năm giải quyết cho người lao động, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ vay phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra việc làm, thu hút lao động. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ hỗ trợ đào tạo nghề với tạo việc làm mới nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận tiếp nhận lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật vào làm việc, phối hợp tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn, ngưòi dân tộc thiểu số và các đối tượng xã hội. Thực hiện tốt chính sách cho vay vốn để hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động. 3.3 Đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm Chọn cử cán bộ làm công tác giải quyết việc làm, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Ngoài các khoá đào tạo theo chuyên đề đi sâu cào những kỹ năng dịch vụ việc làm ( tư vấn về việc làm, đào tạo kỹ năng tham dự phỏng vấn của người làm việc ) cần trang bị kiến thức về quản lý trung tâm, tài chính và quản lý thông tin về thị trường lao động trong và ngoài tỉnh. Tổ chức các đợt khảo sát, học tập kinh nghiệm cho cán bộ dịch vụ việc làm. Trang bị các phương tiện, điều kiện làm việc và có chính sách thoả đáng với các cán bộ giải quyết việc làm. Làm được những việc trên sẽ nâng cao năng lực cho cán bộ dịch vụ việc làm góp phần tốt hơn trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động của thị xã. 3.4 Hình thành và xây dựng Trung tâm dịch vụ việc làm,tổ chức hội chợ, chợ phiên việc làm. Hình thành và xây dựng Trung tâm dịch vụ việc làm phù hợp với điều kiện mới của quá trình phát triển một thị xã công nghiệp: năng động, sáng tạo, hiệu quả trong công việc trên cơ sở các trang thiết bị tương đối hiện đại và cơ chế quản lý hợp lý. Thực hiện đào tạo nghề phải gắn với việc làm. Công tác đào tạo phải luôn đổi mới về phương pháp và nội dung để phù hợp với các công việc trên địa bàn thị xã và nội tỉnh. Tổ chức cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm đăng ký tìm việc tại cơ sở, mở rộng hình thức tư vấn miễn phí cho người lao động để họ tự tìm được việc làm phù hợp. Tổ chức đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tổ chức các hội chợ, chợ phiên việc làm, nắm nguồn lao động- việc làm, cung cầu lao động làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động. Phối hợp, phát huy nguồn lực xã hội hoá cho chương trình Xây dựng mối quan hệ với các đơn vị khác trong và ngoài thị xã nhằm tạo ra nhiều năng lực trong công tác giải quyết việc làm. 3.6 Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm( nhất là nội dung, chương trình đào tạo). Kiện toàn ban chỉ đạo chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo, xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm từng thành viên, phòng Nội vụ- Lao động TB & XH là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo. Nâng cao trách nhiệm và sự phối kết hợp giữa các ngành trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, phương án đầu tư gắn với đào tạo nghề và giải quyết việc làm. 3.7 Công tác đánh giá, chế độ thông tin, triển khai thực hiện. Căn cứ nội dung chương trình đào tạo nguồn lao động và giải quyết việc làm 2006- 2011 của thị xã được cụ thể hoá như sau: 3.7.1 Phòng Nội vụ- lao động TB & XH Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND thị xã kiện toàn ban chỉ đạo chương trình đào tạo nguồn lao động và giải quyết việc làm của thị xã, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo. Hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình, thực hiện các chính sách đối với người lao động, đề xuất chính sách khuyến khích các đơn vị tham gia hoạt động đào tạo nghề và tư vấn giới thiệu giải quyết việc làm. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chương trình và định kỳ báo cáo UBND thị xã, báo cáo tỉnh. 3.7.2 Phòng Kinh tế Chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ - Lao động TB & XH căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2007 - 2011 xây dựng các dự án, xác định nhu cầu về lao động để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm hàng năm; đề xuất chính sách, giải pháp thực hiện nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các đối tượng lao động trên địa bàn. 3.7.3 Phòng Tài chính- Kế hoạch Cân đối các nguồn lực, phân bổ, đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án phát triển kinh tế, đào tạo nghề và giải quyết việc làm để thực hiện chương trình. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, thẩm định quyết toán chi ngân sách của các dự án thực hiện chương trình. 3.7.4 Ngân hàng chính sách xã hội Quản lý nguồn vốn, phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo việc thu hồi vốn vay, sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả. 3.7.5 UBND các phường xã Nắm chắc tình hình, đối tượng lao động, chủ động đề xuất nhu cầu đào tạo nghề cho lao động theo các ngành nghề phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương hàng năm và giai đoạn 2007- 2011. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, hướng dẫn động viên nhân dân phát triển kinh tế hộ gia đình, giải quyết việc làm tại chỗ. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND thị xã kết quả thực hiện chương trình. Huy động các nguồn lực trên địa bàn tham gia thực hiện chương trình, đề xuất cơ chế chính sách, biện pháp khắc phục những bất cập trong thực tế tổ chức thực hiện chương trình. 3.7.6 Đề nghị UB MTTQ VIệt Nam thị xã và các tổ chức hội, đoàn thể thành viên của UB MTTQ phối hợp, tham gia tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện tốt chương trình đào tạo nguồn lao động và giải quyết việc làm giai đoạn 2007- 2011. 4- Một số giải pháp khác của thị xã 4.1 Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ Hình thành các khu thương mại tập trung đó là: Trung tâm thương mại Cẩm Trung, Trung tâm thương mại Cẩm Thạch, Trung tâm thương mại Cửa Ông Củng cố và phát triển các hình thức thương mại đồng thời phát triển mạnh các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân của thị xã. Phát triển các hoạt động du lịch, xây dựng các chương trình dự án phát triển ngành du lịch. Xúc tiến hình thành một số cơ sở du lịch gắn với các di tích văn hoá như: Khu Vũng Đục, Đền Cửa Ông nối liền hoạt động thương mại du lịch với khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn. Xây dựng dự án phát triển các khu du lịch, nhằm góp phần tăng thu ngân sách và tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, giải quyết việc làm cho người lao động. 4.2 Xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động Cần xây dựng mạng lưới thông tin thị trường lao động từ cấp xã, phường nhằm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương chính sách của nhà nước như: pháp luật lao động, chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ giải quyết việc làm, cũng như thông tin về những mô hình làm kinh tế giỏi và việc giải quyết việc làm có hiệu quả để mọi người dân học tập phát triển sản xuất, tạo việc làm cho bản thân và cho gia đình. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thông tin, xây dựng hệ thống các kênh thông tin hoạt động có hiệu quả trong việc cung cấp các thông tin về nhu cầu lao động trên thị trường lao động trong và ngoài nước, những yêu cầu về chất lượng về chuyên môn, cũng như những ngành nghề cần tuyển dụng ở thị trường lao động của từng nước để lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động cho xuất khẩu lao động. Bên cạnh các thông tin về thị trường lao động cần tổ chức các cuộc điều tra lao động định kỳ hàng quý, hàng năm để căn cứ xác định chất lượng nguồn lao động và kết quả giải quyết việc làm cho số lao động thất nghiệp có đăng ký việc làm. 5- Giải pháp chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Chính phủ. Bên cạnh những biện pháp của thị xã thì những chính sách của Tỉnh và Chính Phủ đóng vai trò quan trọng trong công tác giải quyết việc làm. Chính phủ không những có định hướng và đưa ra các giải pháp đúng đắn cho các Tỉnh nói chung và của Tỉnh cho các thị xã nói riêng mà còn triển khai hỗ trợ cho các địa phương về mặt tài chính để nhằm thực hiện công tác giải quyết việc làm ở từng địa phương. Cụ thể như sau: - Các chương trình hỗ trợ trực tiếp thông qua quỹ quốc gia giải quyết việc làm. - Chính sách phát triển nguồn nhân lực và dạy nghề. - Chính sách phát triển thị trường lao động. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động. - Xây dựng và triển khai các chương trình kinh tế trọng điểm. - Chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia. Các chương trình xoá đói giảm nghèo. Trên đây là những biện pháp rất cơ bản của Chính phủ trong vấn đề giải quyết việc làm cả nước nói chung và thị xã Cẩm Phả nói riêng. Nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách này thì các ngành các cấp từ trung ương đến địa phương cần phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả hơn để thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm. KẾT LUẬN Lao động và việc làm là một trong những vấn đề toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia và của từng địa phương. Việt Nam là một nước nghèo kém phát triển, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong phân công lao động xã hội, chúng ta đang có nhiều nguy cơ và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy muốn phát triển nhanh về kinh tế chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Do vậy giải quyết vấn đề lao động việc làm của nước ta nói chung và thị xã Cẩm Phả nói riêng là vấn đề vừa cấp bách vừa lâu dài. Nó có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế - chính trị - xã hội, là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển xã hội văn minh hiện đại. Giải quyết vấn đề lao động- việc làm như thế nào là một việc làm quan trọng, không những nó là yếu tố quyết định trong sự đổi mới và phát triển kinh tế, mà còn thể hiện rõ rệt năng lực tổ chức quản lý và bản chất chính trị của chính quyền địa phương đó. Thị xã Cẩm Phả là một thị xã công nghiệp lớn, vấn đề lao động- việc làm cho lao động của thị xã trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Nó thể hiện đường lối đổi mới của Đảng, đồng thời cũng phản ánh việc sử dụng khai thác và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lao động, một nguồn lực quan trọng phục vụ cho sự phát triển của địa phương. Đặt vấn đề lao động- việc làm trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ cấu lao động phù hợp với đổi mới cơ cấu kinh tế gắn việc làm với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động tức là xem trọng mặt kinh tế của việc làm, lấy tổng sản phẩm kinh tế - xã hội và thu nhập quốc dân là mục đích, trong đó có thu nhập của người lao động. Bên cạnh yêu cầu về kinh tế, lao động việc làm còn được coi là một vấn đề xã hội, nó được đặt trong chiến lược phát huy nguồn lực con người. Đó là vấn đề gắn việc làm với khai thác phân bổ, đào tạo và bồi dưỡng nguồn lao động, để họ đủ sức gánh vác nhiệm vụ trọng đại của đất nước trong công cuộc đổi mới. Với giới hạn của đề tài, trên cơ sở lý luận đã nhận thức được và nhận thức thực tiễn của bản thân, chuyên đề mới chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản của vấn đề lao động- việc làm trên địa bàn thị xã. Hy vọng rằng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc sử dụng hợp l‎y nguồn lao động, giải quyết tốt việc làm cho người lao động và đào tạo nâng cao tay nghề, để việc sử dụng lao động trên địa bàn mang lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó phát huy nội lực của địa phương kết hợp với những nguồn lực từ bên ngoài góp phần xây dựng thị xã Cẩm Phả giàu đẹp và văn minh./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I- SÁCH 1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX- Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2001 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, “ Xây dựng chiến lược đào tạo nghề giai đoạn 2001- 2010” Lao động và xã hội, ( số 174), tháng 5/2001. 3. Giáo trình Kinh tế Lao động: Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Tập thể bộ môn Kinh tế lao động biên soạn- Hà nội năm 1998. 4. Giáo trình Dân số và phát triển: khoa Kinh tế lao động và Dân số- Bộ môn Dân số và phát triển, trường Đại học kinh tế quốc dân - Tác giả: Đồng chủ biên GS.TS Tống Văn Đường và TS Nguyến Nam Phương 5. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà xuất bản chính t ị quốc gia hà Nội- năm 2006. 6. Tạp chí lao động và xã hội,( số 167), Lê Duy Đồng ( 2000), “ Một số nét về chiến lược việc làm thời ky 2001- 2010, tháng 10/2007. 7.Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá- TS. Trần Thị Thu- Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2003. 8. Trương Văn Phúc ( 2001), “ Cân đối giữa mục tiêu- khả năng giải quyết việc làm và một số vấn đề cần quan tâm giai đoạn 2001- 2005”, Tạp chí Lao động và xã hội, ( số 171), tháng 2/2001. 9. Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam- Bùi Anh Tuấn ( 2000) , Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. II- CÁC VĂN BẢN 1. Thực trạng lao động- việc làm tỉnh Quảng Ninh ( 2001 – 2007) 2. Đề án lao động, việc làm, dạy nghề tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010 3. Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ 2005- 2011 4. Báo cáo tổng kết công tác từ năm 2001- 2006 và 9 tháng năm 2007 của UBND Thị xã và các phòng Nội vụ- Lao động TB& XH; phòng thống kê; Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em. LỜI CAM ĐOAN Họ và tên sinh viên: Đoàn Thị Liên Lớp: Kinh tế lao động- Tại chức K36 QN Em xin cam đoan chuyên đề do em tự viết dựa vào các số liệu thực tế do bản thân đã tự thu thập từ phòng Nội vụ lao động TB & XH thị xã Cẩm Phả, không sao chép các sách, chuyên đề, tài liệu mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Họ và tên sinh viên Đoàn Thị Liên MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM.. 4 I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM...................................................................................................... 4 1. Lao động............................................................................................ 4 2. Sức lao động...................................................................................... 4 3. Nguồn lao động................................................................................. 5 4. Lực lượng lao động........................................................................... 6 5. Thị trường lao động........................................................................... 7 6. Việc làm và thất nghiệp..................................................................... 8 6.1 Việc làm và phân loại việc làm....................................................... 8 6.2 Thất nghiệp...................................................................................... 10 7. Giải quyết việc làm............................................................................ 13 II- NHU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI..................................................................................... 13 III- Ý NGHĨA CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CẨM PHẢ............................................................................... 14 1. Về mặt kinh tế................................................................................... 15 2. Về mặt chính trị xã hội...................................................................... 18 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA. 21 I- ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI............................ 21 1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................. 21 2. Đặc điểm về kinh tế- văn hoá xã hội................................................. 21 3. Đặc điểm dân số- nguồn lao động..................................................... 24 II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................... 28 1. Cơ cấu lao động................................................................................. 28 1.1 Trước thời kỳ cải cách kinh tế......................................................... 28 1.2 Thời kỳ cải cách kinh tế đến nay..................................................... 28 2. Chất lượng lao động.......................................................................... 29 3. Tình hình thực hiện chính sách lao động- việc làm cho người lao động ở thị xã Cẩm Phả.......................................................................... 30 3.1 Thực hiện chính sách về việc làm và tuyển lao động...................... 32 3.2 Thực hiện chính sách về hợp đồng lao động................................... 33 3.3 Thực hiện chính sách đối với lao động nữ...................................... 34 3.4 Thực hiện chính sách về Bảo hiểm xã hội....................................... 35 3.5 Thực hiện các chính sách khác....................................................... 36 3.6 Những tồn tại trong việc thực hiện chính sách đối với người lao động...................................................................................................... 36 4. Tình hình lao động chưa có việc làm................................................ 40 5. Tình hình giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả............................ 41 5.1 Kết quả thực hiện giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả............. 41 5.2 Kết luận về giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả trong những năm qua................................................................................................. 47 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI. 51 I- DỰ BÁO DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ CÂN ĐỐI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG. 51 1. Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động đến năm 2011... 51 2. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động..................................................... 53 3. Cân đối sử dụng lao động.................................................................. 54 II- QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM. 55 1. Quan điểm......................................................................................... 55 2. Mục tiêu giải quyết việc làm............................................................. 57 2.1 Mục tiêu chung................................................................................ 57 2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................ 57 2.3 Hướng phân bổ lao động và giải quyết việc làm vào các ngành kinh tế................................................................................................... 58 3. Nhiệm vụ giải quyết việc làm.......................................................... 59 III- GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ... 60 1. Thực hiện có hiệu quả chiến lược Dân số- KHHGĐ........................ 61 2. Các giải pháp trong lĩnh vực đào tạo nghề........................................ 62 3. Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm............................... 64 3.1 Phát triển thị trường lao động.......................................................... 64 3.2 Thực hiện có hiệu quả dự án về đào tạo nghề và giải quyết việc làm......................................................................................................... 65 3.3 Đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm................................................................................................. 65 3.4 Hình thành và xây dựng trung tâm việc làm, tổ chức hội chợ, chợ phiên việc làm........................................................................................ 66 3.5 Phối hợp, phát huy nguồn lực xã hội hoá cho chương trình........... 66 3.6 Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm............................................................. 67 3.7 Công tác đánh giá, chế độ thông tin, triển khai thực hiện............... 67 4. Một số giải pháp khác của thị xã....................................................... 69 4.1 Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ............... 69 4.2 Xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động.................... 69 5. Giải pháp chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Chính phủ............................. 70 KẾT LUẬN 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 73 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu số Tên biểu Trang 1 Tình hình Dân số - lao động - việc làm của thị xã Cẩm Phả. 24 2 Cơ cấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ CMKT. 29 3 Cơ cấu số người có việc làm từ đủ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dụ phổ thông, trình độ CMKT, nghề nghiệp, ngành KTQD, loại hình kinh tế và vị thế công việc. 31 4 Biến động lao động chưa có việc làm qua các năm 40 5 Kết quả giải quyết việc làm chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 1990-2005 41 6 Kết quả thực hiện giải quyết việc làm ( 2001 – 2005) 44 7 Kết quả giải quyết việc làm thông qua các dự án quốc gia. 45 8 Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động 2007- 2011 52 9 Dự báo cầu lao động 2007- 2011 54 10 Cân đối sử dụng lao động 2007- 2011 54 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Cẩm Phả, ngày 31 tháng 12 năm 2007 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Phòng Nội vụ - Lao động TB &XH thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh xác nhận : Chị Đoàn Thị Liên- Sinh viên lớp Kinh tế lao động khoá K36- QN- trường Đại học Kinh tế quốc dân đã thực tập tại địa phương từ ngày 23/9/2007 đến 31/12/2007. Trong thời gian thực tập tại địa phương, chị Đoàn Thị Liên đã tuân thủ đúng quy trình thực tập, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, đã tích cực học hỏi, tham khảo tập trung nghiên cứu tài liệu của ngành Nội vụ- Lao động TB & XH trong lĩnh vực lao động - việc làm. chịu khó tìm hiểu, nắm bắt tốt tình hình địa phương tại các phường, xã và các cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn về tình hình lao động và việc làm, vấn đề đời sống người lao động trên địa bàn. Thu thập các số liệu thực tế về giải quyết việc làm cho người lao động trong những năm qua tại thị xã Cẩm Phả Việc lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp “ Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả- Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011” đã phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp sát với thực tế, phù hợp với tình hình hiện nay trên địa bàn và có những ý kiến đóng góp thiết thực hiệu quả về giải quyết việc làm ngay từ cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động, tập trung mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Sinh viên Đoàn Thị Liên đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong thời gian thực tập. Phòng Nội vụ- Lao động TB & XH thị xã Cẩm Phả đánh giá cao nỗ lực của chị Đoàn Thị Liên trong việc nghiên cứu thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp./. TRƯỞNG PHÒNG Trần Ngọc Chiến LỜI CAM ĐOAN Họ và tên sinh viên: Đoàn Thị Liên Lớp: Kinh tế lao động- Tại chức K36 QN Em xin cam đoan chuyên đề do em tự viết dựa vào các số liệu thực tế do bản thân đã tự thu thập từ phòng Nội vụ lao động TB & XH thị xã Cẩm Phả, không sao chép các sách, chuyên đề, tài liệu mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Họ và tên sinh viên Đoàn Thị Liên MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM.. 4 I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM...................................................................................................... 4 1. Lao động............................................................................................ 4 2. Sức lao động...................................................................................... 4 3. Nguồn lao động................................................................................. 5 4. Lực lượng lao động........................................................................... 6 5. Thị trường lao động........................................................................... 7 6. Việc làm và thất nghiệp..................................................................... 8 6.1 Việc làm và phân loại việc làm....................................................... 10 6.2 Thất nghiệp...................................................................................... 10 7. Giải quyết việc làm............................................................................ 13 II- NHU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI..................................................................................... 13 III- Ý NGHĨA CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CẨM PHẢ............................................................................... 15 1. Về mặt kinh tế................................................................................... 15 2. Về mặt chính trị xã hội...................................................................... 18 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA. 21 I- ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI............................ 21 1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................. 21 2. Đặc điểm về kinh tế- văn hoá xã hội................................................. 21 3. Đặc điểm dân số- nguồn lao động..................................................... 24 II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................... 28 1. Cơ cấu lao động................................................................................. 28 1.1 Trước thời kỳ cải cách kinh tế......................................................... 28 1.2 Thời kỳ cải cách kinh tế đến nay..................................................... 28 2. Chất lượng lao động.......................................................................... 29 3. Tình hình thực hiện chính sách lao động- việc làm cho người lao động ở thị xã Cẩm Phả.......................................................................... 30 3.1 Thực hiện chính sách về việc làm và tuyển lao động...................... 32 3.2 Thực hiện chính sách về hợp đồng lao động................................... 33 3.3 Thực hiện chính sách đối với lao động nữ...................................... 34 3.4 Thực hiện chính sách về Bảo hiểm xã hội....................................... 35 3.5 Thực hiện các chính sách khác....................................................... 36 3.6 Những tồn tại trong việc thực hiện chính sách đối với người lao động...................................................................................................... 37 4. Tình hình lao động chưa có việc làm................................................ 40 5. Tình hình giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả............................ 40 5.1 Kết quả thực hiện giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả............. 41 5.2 Kết luận về giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả trong những năm qua................................................................................................. 47 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI. 51 I- DỰ BÁO DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ CÂN ĐỐI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG. 51 1. Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động đến năm 2011... 51 2. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động..................................................... 51 3. Cân đối sử dụng lao động.................................................................. 51 II- QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM. 54 1. Quan điểm......................................................................................... 55 2. Mục tiêu giải quyết việc làm............................................................. 57 2.1 Mục tiêu chung................................................................................ 57 2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................ 57 2.3 Hướng phân bổ lao động và giải quyết việc làm vào các ngành kinh tế................................................................................................... 58 3. Nhiệm vụ giải quyết việc làm.......................................................... 59 III- GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ... 60 1. Thực hiện có hiệu quả chiến lược Dân số- KHHGĐ........................ 61 2. Các giải pháp trong lĩnh vực đào tạo nghề........................................ 62 3. Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm............................... 64 3.1 Phát triển thị trường lao động.......................................................... 64 3.2 Thực hiện có hiệu quả dự án về đào tạo nghề và giải quyết việc làm......................................................................................................... 65 3.3 Đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm................................................................................................. 65 3.4 Hình thành và xây dựng trung tâm việc làm, tổ chức hội chợ, chợ phiên việc làm........................................................................................ 66 3.5 Phối hợp, phát huy nguồn lực xã hội hoá cho chương trình........... 66 3.6 Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm............................................................. 66 3.7 Công tác đánh giá, chế độ thông tin, triển khai thực hiện............... 67 4. Một số giải pháp khác của thị xã....................................................... 68 4.1 Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ............... 69 4.2 Xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động.................... 69 5. Giải pháp chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Chính phủ............................. 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu số Tên biểu Trang 1 Tình hình Dân số - lao động - việc làm của thị xã Cẩm Phả. 24 2 Cơ cấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ CMKT. 29 3 Cơ cấu số người có việc làm từ đủ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dụ phổ thông, trình độ CMKT, nghề nghiệp, ngành KTQD, loại hình kinh tế và vị thế công việc. 31 4 Biến động lao động chưa có việc làm qua các năm 40 5 Kết quả giải quyết việc làm chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 1990-2005 41 6 Kết quả thực hiện giải quyết việc làm ( 2001 – 2005) 44 7 Kết quả giải quyết việc làm thông qua các dự án quốc gia. 45 8 Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động 2007- 2011 52 9 Dự báo cầu lao động 2007- 2011 54 10 Cân đối sử dụng lao động 2007- 2011 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I- SÁCH 1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX- Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2001 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, “ Xây dựng chiến lược đào tạo nghề giai đoạn 2001- 2010” Lao động và xã hội, ( số 174), tháng 5/2001. 3. Giáo trình Kinh tế Lao động: Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Tập thể bộ môn Kinh tế lao động biên soạn- Hà nội năm 1998. 4. Giáo trình Dân số và phát triển: khoa Kinh tế lao động và Dân số- Bộ môn Dân số và phát triển, trường Đại học kinh tế quốc dân - Tác giả: Đồng chủ biên GS.TS Tống Văn Đường và TS Nguyến Nam Phương 5. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà xuất bản chính t ị quốc gia hà Nội- năm 2006. 6. Tạp chí lao động và xã hội,( số 167), Lê Duy Đồng ( 2000), “ Một số nét về chiến lược việc làm thời ky 2001- 2010, tháng 10/2007. 7.Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá- TS. Trần Thị Thu- Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2003. 8. Trương Văn Phúc ( 2001), “ Cân đối giữa mục tiêu- khả năng giải quyết việc làm và một số vấn đề cần quan tâm giai đoạn 2001- 2005”, Tạp chí Lao động và xã hội, ( số 171), tháng 2/2001. 9. Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam- Bùi Anh Tuấn ( 2000) , Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. II- CÁC VĂN BẢN 1. Thực trạng lao động- việc làm tỉnh Quảng Ninh ( 2001 – 2007) 2. Đề án lao động, việc làm, dạy nghề tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010 3. Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ 2005- 2011 4. Báo cáo tổng kết công tác từ năm 2001- 2006 và 9 tháng năm 2007 của UBND Thị xã và các phòng Nội vụ- Lao động TB& XH; phòng thống kê; Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4565.doc
Tài liệu liên quan